Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH chứng khoán NHNo & PTNTVN

Sự tham gia ngày càng nhiều của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư trong nước .Với kinh nghiệm và trình độ phân tích , đánh giá về triển vọng của các công ty niêm yết hơn hẳn các nhà đầu tư trong nước , các nhà đầu tư nước ngoài chính là động lực để các nhà đầu tư trong nước tiếp tục tham gia vào thị trường . Kinh nghiệm quản trị cũng như uy tín , năng lực tài chính của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm thay đổi bộ mặt của các công ty cổ phần trong nước . Ngoài ra chúng ta cần nới lỏng dần các quy định hạn chế tham gia của các đối tác nước ngoài vào thị trường để thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam học hỏi kinh nghiệm , tiếp xúc với công nghệ hiện đại của ngành chứng khoán , nâng cao thế mạnh cạnh tranh , sớm hội nhập với sự phát triển của TTCK trong khu vực và trên toàn thế giới . Thành lập hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán . Đối với sự biến động của TTCK như mấy tháng gần đây rất cần sự can thiệp của hiệp hội kinh doanh chứng khoán . Sự ra đời của hiệp hội kinh doanh chứng khoán là rất cần thiết , một tiếng nói chung đứng ra bảo vệ lợi ích chính đáng của cho các CTCK là nhu cầu không thể thiếu được . AGRISECO cũng như tất cả các CTCK khác đều nhận thức rằng , một sự đơn lẻ sẽ khó có trọng lượng bằng tiếng nói chung khi cùng đề xuất một vấn đề . Hiện nay UBCKNN mới cho SCJC tham gia làm nhiệm vụ này . Nhưng vẫn chưa có hiệu quả theo đúng nghĩa .

doc62 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1671 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH chứng khoán NHNo & PTNTVN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngũ cán bộ nhiệt tình đem lại cho khách hàng từ các dịch vụ tài chính . Hiện nay Agriseco chiếm 5% thị phần trên thị trường thu hút được 7,064 khách hàng mở tài khoản giao dịch tại công ty . Agriseco ngày càng chiếm được ưu thế và sự tín nhiệm và lòng tin của nhà đầu tư . Vừa qua AGSC vừa triển khai dịch vụ CALL- CENTER Call- center là hệ thống truy vấn, đặt lệnh qua điện thoại hệ thống truy vấn đặt lệnh qua điện thoại . Tạo điều kiện cho khách hàng giao dịch mà không phải đến công ty đặt lệnh. Bảng 2.16 : Kết quả kinh doanh của Agriseco trong 3 năm gần nhất. Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu 40,620 208,867 796,000 Chi phí 24,241 157,766 635,000 Lợi nhuận 16,379 51,101 161,000 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Agriseco 2005 – 2007. Đồ thị 1: Biểu đồ kết quả kinh doanh 2005- 2007. Nhận xét : Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận năm 2007 tăng gấp 3.15 lần năm 2006 . Đây là tốc độ tăng vượt bậc thể hiện khả năng kinh doanh của Agriseco là rất lớn . Tuy nhiên cơ cấu doanh thu của Agriseco không đồng đều giữa các nghiệp vụ . Nguyên nhân ở đây là các nghiệp vụ phát triển không đồng bộ như nhau dẫn đến doanh thu của các nghiệp vụ có sự chênh lệch. Mặt khác công ty mới thành lập chưa có đủ nguồn nhân lực để phát triển tất cả các nghiệp vụ đồng thời cùng một lúc. Nhưng trong tương lai Agriseco với đà tăng trưởng như hiện nay sẽ sánh vai cùng với các công ty chứng khoán trong nước và trong khu vực . So sánh kết quả kinh doanh của Agriseco so với SSI. (đơn vị : tỷ đồng) Nguồn từ báo cáo kết quả kinh doanh của Agriseco và SSI. Chỉ tiêu AGRISECO SSI 2006 2007 2006 2007 Doanh thu môi giới 15.8 81.3 49.2 250.3 Doanh thu tự doanh 177.5 366.9 194.4 695.4 Doanh thu BLPH 3.987 12.844 8.9 51.6 Doanh thu lưu ký 7.4 23.3 Doanh thu tư vấn 0.18 5.5 1.2 Từ bảng so sánh trên ta thấy không phải chỉ có Agriseco mới có doanh thu chủ yếu là 2 nghiệp vụ chính môi giới và tự doanh còn các nghiệp vụ khác doanh thu chiếm một phần rất nhỏ. Mặc dù cả hai công ty này đều là hai công ty lớn và xếp vị trí cao Agriseco xếp thứ nhất về tự doanh trái phiếu ( 80% thị phần) , SSI đứng thứ nhất về thị phần môi giới (17% thị phần ). … Nhưng nhìn chung 2 công ty đều tăng trưởng với tốc độ rất nhanh. Đây là dấu hiệu rất tốt để cả 2 công ty đều phát triển trong thời gian tới. Bảng 2.17. : Cơ cấu doanh thu của Agriseco năm 2005- 2007 Đơn vị : triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Tỷ trọng Năm 2006 Tỷ trọng Năm 2007 Tỷ trọng Doanh thu môi giới 1,159.4 4.21% 15,850 7.59% 62,000 7.79% Doanh thu tự doanh 20,632 74.88% 177,478.3 84.97% 329,000 41.33% Doanh thu hoạt động QLDMĐT 3,717.90 13.49% 11,151 5.34% 89,208 11.21% Doanh thu BLPH, ĐLPH 1,852.80 6.72% 3,987 1.91% 150,600 18.92% Doanh thu tư vấn 190.90 0.69% 400.98 0.19% 165,192 20.75% Tổng doanh thu 27,553 100% 208,867.28 100% 796,000 100% Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agriseco. Đồ thị 2 : Biểu đồ Cơ cấu doanh thu của Agriseco năm 2007 Nhận xét: Nhìn vào đồ thị và bảng số liệu doanh thu của công ty chủ yếu là doanh thu từ tự doanh và từ bộ phận môi giới . Đây là hai nghiệp vụ quan trọng chiếm tỷ lệ nguồn thu chính của Agriseco.Năm,2007 doanh thu của cả môi giới và tự doanh đều tăng hơn so với năm 2006. Năm 2007 doanh thu của tự doanh chiểm 89.94% trong tổng số doanh thu, tăng cao hơn so với năm 2006 (74.88%) Doanh thu của môi giới năm 2007 gấp 2 lần so với doanh thu môi giới năm 2006 (từ 4.21 % - 8.03%) ; đây có thể nói là một lỗ lực rất lớn của công ty . Dẫn đến thị phần môi giới của công ty đứng thứ 5 và thứ 6 tại HASTC và HOSE. 2.3.9. Đánh giá một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Bảng 2.18 : Bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả của một số công ty chứng khoán. Bảng 2.18.1 - năm 2005 CTCK ROE ROA Tổng tài sản VCSH LNST DTT DTT TS Agriseco 0.09 0.01 13.59 0.06 0.11 VCBS 0.28 0.03 9.51 0.32 0.09 SSI 0.34 0.07 4.98 0.50 0 Nguồn : Uỷ ban chứng khoán nhà nước. Bảng 2.18.2 - năm 2006 CTCK ROE ROA Tổng tài sản VCSH LNST DTT DTT TS Agriseco 0.19 0.01 33.73 0.21 0.03 VCBS 0.35 0.04 8.22 0.72 0.06 SSI 0.20 0.06 3.09 0 0 SBSC 0.02 0.01 8.22 0.72 0.06 BVSC 0.12 0.04 3.08 0.62 0.06 Nguồn : Uỷ ban chứng khoán nhà nước. Bảng 2.18.3 – năm 2007 CTCK ROE ROA Tổng tài sản VCSH LNST DTT DTT TS Agriseco 0.15 0.02 8.54 0.28 0.062 VCBS SSI 0.21 0.09 2.31 0.69 0.13 Nguồn : Uỷ ban chứng khoán nhà nước Nhìn chung việc sử dụng vốn chủ sở hữu vào sinh lời của Agriseco được đánh giá là khá cao so các công ty chứng khoán lớn trên TTCK VN. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty tăng lên hàng năm rõ rệt . Tỷ suất lợi nhuận VCSH là 15% hay Agriseco bỏ ra 100 đồng kinh doanh thì thu về được 15 đồng lợi nhuận. So với các công ty lớn bảng trên chỉ tiêu này của công ty chỉ sau VCBS và SSI chứng tỏ tỷ suất lợi nhuận VCSH của công ty được xếp vào những công ty có tỷ suất ROE cao. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản của Agriseco là thấp nhất 2% ; cứ 100 đồng tài sản đem vào kinh doanh thì chỉ thu được 2 đồng lợi nhuận , khả năng sinh lời của tài sản của công ty không cao . Công ty cần phải xem xét nguyên nhân để tìm cách khắc phục , nâng cao hiệu quả ROA lên hơn nữa. Điều đó chứng tỏ Agriseco làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên công ty cần xem xét việc sử dụng tài sản của công ty một cách có hiệu quả hơn nữa. Bảng 2.19 : Bảng so sánh hệ số nợ của các CTCK Năm AGRISECO SSI VCBS SBS 2005 0.93 0.80 0.89 0.23 2006 0.97 0.67 0.88 0.55 2007 0.93 0.57 0.49 Nguồn : Ủy ban chứng khoán nhà nước. Từ bảng trên ta thấy hệ số nợ của Agriseco phải nói là nhiều nhất so với các CTCK ( cùng quy mô , cùng thời kỳ thành lập ) . Hệ số nợ của Agriseco là lớn chứng tỏ công ty có tính độc lập không cao phụ thuộc nhiều vào chủ nợ . Nguồn vốn vay của Agriseco chủ yếu là NHNo &PTNT VN ( 60% ) . Trong năm 2006 , các khoản nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của công ty tăng mạnh hơn so với năm 2005 từ 93% - 97% . Các khoản nợ chỉ là nợ ngắn hạn , bổ sung vốn lưu động chứng tỏ hoạt động của công ty có sự tăng trưởng cần bổ sung vốn king doanh . Trong tổng nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu qua các năm của công ty qua các năm vẫn chiếm tỷ lệ cao , điều đó chứng tỏ nguồn vốn của công ty đủ điều kiện đáp ứng cho mở rộng sản xuất kinh doanh . Khả năng thanh toán ngắn hạn Năm 2005 : 2.3 lần Năm 2006 : 0.73 lần Năm 2007 : 1.82 lần Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2007 cao hơn năm 2006 nhưng thấp hơn so với năm 2005 . Mặc dù doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày càng cao hơn , Công ty cần phải xem xét nguyên nhân tìm ra biện pháp giải quyết kịp thời . Bảng 2.20. : Bảng so sánh tỷ lệ lợi nhuận doanh thu của các CTCK Tên CTCK 2005 2006 2007 AGRISECO 40.32% 26.72% 20.23% SSI 69. 10% 50% SBS 46% 24% Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của các CTCK. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì công ty thu được 20.23 đồng lợi nhuận ở năm 2007 thấp hơn so với năm 2005 ( 40.32 đồng ) . 2.4. Những tồn tại hạn chế cần khắc phục . Bên cạnh những thành công mà Agriseco đã đạt được còn có những tồn tại cần khắc phục ngay . Về nhân sự : chưa có chính sách đãi ngộ nhân tài để thu hút cán bộ giỏi đáp ứng công việc đòi hỏi kỹ năng , áp lực công việc , khả năng giao tiếp với khách hàng , năng động , sáng tạo, nhạy bén . Cán bộ còn yếu về mặt nghiệp vụ , được đào tạo bài bản nhưng khả năng áp dụng vào thực tế còn chưa cao. Mặc dù có đào tạo nhưng chỉ đối với những cán bộ từ những năm 2005 trở về trước , còn đối với những cán bộ mới thì chưa có cơ hội được đào tạo lại mà chỉ dựa trên kiến thức nền tảng có sẵn của họ . Nhân viên còn đi làm chưa được đúng giờ quy định . Mức độ giám sát của ban điều hành là chưa cao . Cơ chế chính sách điều hành và phương thức hoạt động của Agriseco còn cứng nhắc , chưa linh hoạt để thích ứng với cơ chế thị trường cạnh tranh với các CTCK khác. Công ty còn bị trói buộc và mang nặng tính chất của công ty 100% vốn nhà nước . Do đó hoạt động không hiệu quả như các công ty cổ phần . Mặc dù số lượng mở tài khoản của các công ty đều tăng nhưng vẫn còn quá ít so với các công ty khác như SSI , BVSC … ngoài nguyên nhân khách quan từ bên ngoài . Thì có thể nói là do chất lượng tư vấn đầu tư trực tiếp của công ty còn chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường và khả năng Marketing của công ty còn hạn chế chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức , tuy đã triển khai hệ thống nhận lệnh qua điện thoại nhưng hoạt động chưa hiệu quả dẫn đến khách hàng vẫn phải đến trực tiếp công ty để đặt lệnh . Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật , công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường . Hệ thống nhận lệnh và hệ thống nhập lệnh của công ty còn ít , hệ thống mạng nội bộ với đường dẫn truyền còn chậm thỉnh thoảng hay bị nghẽn dẫn đến nhiều khi không đáp ứng được nhu cầu khách hàng . Agriseco vẫn nhận và truyền lệnh trực tiếp hoặc qua telephone fax nên chi phí còn rất cao , tốc độ còn chậm . Hiện nay công ty vẫn chưa có trang web riêng để khách hàng có thể truy cập các thông tin trực tuyến và triển khai các giao dịch qua mạng. Trang web vẫn còn đang trong giai đoạn hoàn thiện hiện nay vẫn chưa đi vào hoạt động được vì vậy gây ra rất nhiều hạn chế lớn cho công ty nhiều khách hàng vẫn chưa biết đến công ty. Quy mô của Agriseco là rất rộng lớn , có đến 40 đại lý nhận lệnh (ĐLNL) và 2 chi nhánh nhưng nhiều đại lý nhận lệnh mở ra hoạt động không hiệu quả ( như ĐLNL Thái Bình , Hà Tĩnh , Bến Tre ) , thậm chí có ĐLNL không có giao dịch ( ĐLNL Móng Cái , Lam Sơn , Cấn Thơ) . Việc triển khai các hoạt động hỗ trợ hoạt động môi giới ( ứng trước tiền bán , Exrerepo…) chưa hiệu quả ở cả trụ sở chính và ĐLNL , nhiều ĐLNL đã hoạt động từ lâu nhưng vẫn chưa triển khai các dịch vụ cho khách hàng . Hoạt động cầm có chứng khoán đã đi vào hoạt động nhưng nhưng hiện nay đang phải dừng lại do phụ thuộc vào nguồn vốn vay của ngân hàng mẹ . Việc mở rộng thêm các ĐLNL tại các tỉnh / thành phố theo lộ trình của chiến lược còn chậm chưa đạt được kế hoạch đặt ra. Dịch vụ chăm sóc khách hàng còn yếu kém , thậm chí còn yếu kém ( cung cấp thông tin thị trường , chính sách ưu đãi …). Nhiều chỉ tiêu của công ty đặt ra nhưng vẫn chưa thực hiện được vào năm 2007 (doanh thu tự doanh thực hiện được so với kế hoạch 49.5% , dẫn đến tổng doanh thu mới đạt kế hoạch 81.1% …) . 2.5. Nguyên nhân thực trạng . Qua hơn 6 năm hoạt động , tuy còn có một số hạn chế song Agriseco đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ . Kết quả hoạt động của Agriseco là do tác động của nhiều nguyên nhân trong đó có cả những điều kiện thuận lợi và khó khăn từ môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như chính bản thân công ty . Nguyên nhân khách quan ° Hệ thống thể chế trong nền kinh tế thị trường chưa phát triển đồng bộ Về thị trường tài chính , các kênh huy động vốn chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ , về cơ bản đang chịu nhiều sự can thiệp của các mệnh lệnh hành chính thay vì các quy luật thị trường. Nhất là thị trường tiền tệ do hệ thống ngân hàng thương mại đảm nhiệm , một kênh dẫn vốn có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp tới TTCK , đang hoạt động thiếu hiệu quả . Điều đáng nói là trong khi vốn dành cho đầu tư phát triển luôn luôn thiếu thì có một lượng vốn không nhỏ trong dân cư đang ở trạng thái đóng băng . Một phần nguyên nhân tâm lý e ngại lạm phát khiến nhiều người chuyển sang cất giữ ngoại tệ và vàng , bình quân mỗi năm người dân mua khoảng 200.000 USD cất trữ vàng . TTCK ra đời là một kênh huy động vốn mới linh hoạt nhưng chứa đựng nhiều rủi ro hiện nay tính minh bạch của thị trương chưa cao ( vẫn còn nghi ngờ về vấn đề nội gián ) , thị trường còn chứa đựng nhiều yếu tố phát triển không bền vững . Nên đã gây tâm lý lo ngại cho các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường . Điều này gây những khó khăn cho hoạt động môi giới của công ty trong việc thu hút các nhà đầu tư. ° Thiếu những chuyên gia thị trường TTCK VN thiếu những chuyên gia được đào tạo chuyên nghiệp và có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích thị trường , quản lý rủi ro , hoạch định chính sách… tất cả còn đang vừa học vừa rút ra kinh nghiệm , do đó không thể tránh khỏi những vấp ngã , sai lầm . Do chưa có kinh nghiệm thị trường nên việc hoạch định chính sách gặp rất nhiều khó khăn , chúng ta cần học tập nhiều kinh nghiệm quản lý từ các nước trong khu vực có những điều kiện tương đồng với Việt Nam , từ đó vận dụng hợp lý vào thực tiễn nước ta. ° Sự hiểu biết của nhà đầu tư về TTCK còn hạn chế . TTCK với tư cách là một thị trường bậc cao , nó yêu cầu mọi chủ thể tham gia đều phải am hiểu về luật chơi cách thức đầu tư trên thị trường . Trong khi đó , ở Việt Nam lại thiếu cả hai điều này . Phần lớn người dân mới chỉ nghe đến cụm từ “thị trường chứng khoán”chứ chưa hiểu nhiều về nó , những người tham gia vào thị trường thì mới hiểu được phần nào chứ chưa có cái nhìn về toàn diện thị trường. Hiện nay trên thị trường có trên dưới 180.000 nhà đầu tư với trên 180.000 tài khoản được mở ( trong đó có 1.700 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài ), nhiều nhà đầu tư không hiểu biết về về kiến thức tài chính. Rất nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ , thiếu chuyên nghiệp, “ theo tâm lý bầy đàn” . Cho nên , đối với họ giá chứng khoán tăng nhanh là điều bình thường nhưng chứng khoán giảm giá là điều không thể chấp nhận được. Vì thế khi giá cổ phiếu liên tục giảm trong một thời gian thì nhà đầu tư hết sức hoang mang và bán tháo chứng khoán. Hiện nay có hơn 90% nhà đầu tư cá nhân, chiếm hơn 70% lượng cổ phiếu giao dịch. Đầu tư dựa trên những mục tiêu ngắn hạn , thậm chí mang nặng tính đầu cơ.. Tình hình này bộc lộ rõ trong giai đoạn tăng trưởng đột biến vào cuối năm 2006 . Đây là một thách thức lớn của nhân viên môi giới của công ty chứng khoán trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt thị trường chứng khoán trong những ngày gần đây . Vn- Index xuống dưới 500 điểm . Ngày 25/03/2008 Chủ Tịch Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước đã họp và ra quyết định cứu thị trường bằng cách giảm biên độ giá . Cụ thể biên độ giao động giá TP HCM từ 5% xuống 1% , Hà Nội từ 10% xuống 2%. Biên độ giao động này bắt đầu từ ngày 27/03/2008. Sau 2 ngày áp dụng thì thị trường có xu hướng lên nhưng số lượng khớp rất ít vì nhà đầu tư đặt giá mua trần nhưng bán thì rất ít. Một số nhà đầu tư đã bán tháo cổ phiếu đi rất nhiều để cắt lỗ còn một số cổ phiếu Blue chíp họ không muốn giao dịch . Phiên giao dịch ngày 31/03/2008 khối lượng đặt mua SSI rất nhiều 670.000 CP nhưng số lệnh khớp thì không có vì không có nhà đầu tư nào bán , khối lượng bán như “ muối bỏ biển” chỉ vài trăm CP. Trên thị trường có hai mã CP duy nhất khớp được là ALT và HBC nhưng CP nào cũng tăng kịch trần . 2.5..2. Nguyên nhân chủ quan ’ Các nghiệp vụ của Agriseco tuy đã được triển khai nhưng vẫn chưa hoàn thiện về quy trình nghiệp vụ , một số nghiệp vụ vẫn còn đang trong giai đoạn thử nghiệm tập dượt . ( tư vấn niêm yết , bảo lãnh phát hành cổ phiếu…) Trong quá trình hoạt động của Agriseco còn vướng mắc về tư duy và tác phong của cán bộ nhân viên vẫn chưa kịp đổi mới , vẫn còn sai sót trong quá trình nhập lệnh. ’ Trình độ cán bộ công nhân viên còn thấp : nhiều nhân viên không có trình độ chuyên môn sâu về chứng khoán nên nhiều khi khách hàng hỏi nhân viên không trả lời được hết những khúc mắc của khách hàng . Có lúc nhân viên còn chưa nhiệt tình với khách hàng . Nhiều khi nhân viên còn nhập lệnh sai hay quên không nhập lệnh vào hệ thống cho khách hàng. Với số lượng lệnh rất nhiều như vậy không thể tránh khỏi không có sai sót cho khách hàng . Những lệnh sai thường gặp trong quá trình nhập lệnh vào hệ thống : Nhập sai số lượng giá mua bán Lệnh BUY thành SELL hay ngược lại Nhầm tài khoản của khách hàng này thành số tài khoản của khách hàng khác. Quên không nhập lệnh vào hệ thống cho khách hàng Bên cạnh đó, có đội ngũ cán bộ tuy có trình độ và được đào tạo có bài bản song kinh nghiệm thực tế , cọ sát với thị trường chưa nhiều nên xử lý nghiệp vụ còn lúng túng , khả năng nhận định và phân tích thị trường còn hạn chế , chưa tạo được lòng tin cho khách hàng , và chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của thị trường . ’ Hoạt động makerting của Agriseco còn rất yếu ,công ty chưa có biện pháp tiếp cận và thu hút khách hàng hợp lý . Mới để khách hàng tự tìm đến công ty chưa có chính sách công ty đi tìm kiếm khách hàng . ’ Cơ sở vật chất , hệ thống thông tin của công ty được coi là khá hiện đại nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh . Do sự phát triển ngày càng nhanh của khoa học kỹ thuật , công ty chưa kịp nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất sẵn có của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường . Hầu hết các máy tính nhập lệnh từ thời kỳ đầu khi mới thành lập công ty , hệ thống máy tính không đồng bộ , máy chạy rất chậm , nhiều khi khách hàng phải chờ rất lâu. Nếu với một số lượng lệnh lớn thì không kịp đặt lệnh vào trung tâm cho khách hàng dẫn đến nhiều khi lệnh của khách hàng không được thực hiện gây rất nhiều thiệt hại cho khách hàng khi thị trường giá lên . Chưa tận dụng được hết lợi thế của ngân hàng mẹ - NHNo&PTNT một NHTM hàng đầu Việt Nam , có mạng lưới khách hàng lớn nhất hiện nay .Công ty chưa biết tận dụng cơ sở vật chất hệ thống chi nhánh và đại lý nhận lệnh , cũng như tận dụng mạng lưới lưới khách hàng sẵn có của ngân hàng mẹ để thu hút thêm lượng khách hàng tiềm năng này . Bảng màn hình chiếu cho khách hàng là 6 chiếc với diện tích sàn tương đối rộng nhưng bảng nhiều lúc “bị đơ” khách hàng không thể theo dõi được bảng giá. Tuy khách hàng có phản ứng với nhân viên môi giới nhưng giường như lần đầu còn gọi bộ phận IT IT là bộ phận chịu trách nhiệm về bộ phận công nghệ phần mềm , tin học của công ty . nhưng các lần sau dường như thờ ơ như không. Đây không phải hoàn toàn do bộ phận IT mà một phần do hệ thống phần mềm nội bộ của công ty. Thiếu kinh nghiệm kinh doanh thực tế nên công ty vẫn còn lúng túng khi triển khai các nghiệp vụ kinh doanh . Các nghiệp vụ của công ty còn hạn chế, chủ yếu là nghiệp vụ môi giới và tự doanh ,còn các nghiệp vụ khác chưa phát triển . Agriseco vẫn chưa tận dụng hết lợi thế của ngân hàng mẹ . NHNo &PTNTVN là một ngân hàng thương mại lớn và có hệ thống mạng lưới rộng khắp cả nước với lượng khách hàng lớn nhất hiện nay . Agriseco có thể dựa vào vị thế , tiềm năng của ngân hàng mẹ để mở rộng thêm các dịch vụ mà các CTCK khác không có được như “đưa chứng khoán về nông thôn” và “hỗ trợ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ ở nông thôn”. CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TTHH NHNo&PTNTVN. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VN VÀ AGRISECO . 3.1.1. Định hướng phát triển của TTCK VN từ nay đến 2010. Mở rộng quy mô của thị trường chứng khoán tập trung, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường đến năm 2005 đạt mức 2 - 3% GDP và đến năm 2010 đạt mức 10 - 15% GDP. Xây dựng và phát triển các TTGDCK , SGDCK, Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ giao dịch, đăng ký, lưu ký và thanh toán chứng khoán theo hướng hiện đại hoá. Chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường Giao dịch Chứng khoán phi tập trung (OTC). Phát triển các định chế tài chính trung gian cho TTCK VN Tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của các công ty chứng khoán. Phát triển các công ty chứng khoán theo hai loại hình: Công ty Chứng khoán đa nghiệp vụ và Công ty Chứng khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ và khả năng chuyên môn hoá hoạt động nghiệp vụ. Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện thành lập các công ty chứng khoán, khuyến khích các công ty chứng khoán thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước. Phát triển các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động. Đa dạng hoá các loại hình sở hữu đối với công ty quản lý quỹ đầu tư. Khuyến khích các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư. Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm để đánh giá, xếp loại rủi ro các loại chứng khoán niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam. Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân. Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư..., tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai trò là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của các nhà tạo lập thị trường. Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán thông qua góp vốn vào các quỹ đầu tư. Định hướng phát triển của Agriseco trong thời gian tới. Agriseco là một công ty chứng khoán ra đời muộn so với các CTCK khác trên thị trường, do đó Agriseco được kế thừa được những kinh nghiệm của các CTCK khác . Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các CTCK hiện nay không chỉ đánh giá vào kết quả lợi nhuận, doanh thu, mà còn cần phải căn cứ vào chiến lược phát triển của xuyên suốt quá trình hoạt động và cách thức để thực hiện các chiến lược đó như thế nào là điều rất quan trọng . Agriseco đã đề ra nhiệm vụ rõ ràng cho giai đoạn 2001- 2010. Đó là : ổn định cơ cấu tổ chức , cơ cấu các phòng ban trong công ty với một bộ máy điều hành đảm bảo thích ứng nhạy bén với thị trường . Nội bộ vững mạnh tạo thành một khối đoàn kết nhất trí . Triển khai và phát triển các hoạt động với phương châm : “an toàn hiệu quả và đảm bảo an toàn vốn” , từng bước nâng cao uy tín công ty và mở rộng thị phần trên thị trường . Xúc tiến mạnh công tác đào tạo tuyển dụng để xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ có tâm huyết có trình độ , giúp công ty nắm bắt những cơ hội những thời cơ kinh doanh cũng như vượt qua các thử thách tiềm ẩn của thị trường . Hoàn thiện hệ thống văn bản làm khung pháp lý cho mọi hoạt động nghiệp vụ . Đảm bảo mọi hoạt động trên đều phù hợp với quy định của pháp luật . Trong thời trước mắt , công ty vẫn tiếp tục thực hiện những kế hoạch đã đề ra trước đó mà phấn đấu đầu tiên là nâng thị phần hoạt động môi giới nắm giữ lên 5% trong thời gian tới và duy trì 30% thị phần hoạt động tự doanh trên TTCK . Trong quá trình phát triển , Agriseco có nhiều lợi thế để phát triển nghiệp vụ tự doanh đặc biệt là tự doanh trái phiếu , công ty đã và đang xúc tiến nhiều kế hoạch nhằm mở rộng hơn nữa nghiệp vụ này , biến nó thực sự trở thành thế mạnh của công ty . Công ty sẽ mở đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phân tích thị trường , tách biệt hoạt động nghiên cứu phát triển ra khỏi hoạt động kinh doanh như hiện nay . Bên cạnh phát triển các nghiệp vụ , Agriseco đang xây dựng chiến lược nguồn nhân lực trong đó chú trọng tới việc tới việc nâng cao trình độ và cải thiện chính sách đãi ngộ cho đội ngũ nhân viên của công ty ( đặc biệt là những nhân viên làm trong nghiệp vụ trọng tâm) . Các chương trình đào tạo phối hợp với các nước phát triển sắp được triển khai , có thể thấy được trình độ chung của nhân viên trong công ty chưa ngang bằng với các công ty chứng khoán khác đặc biệt là các công ty lớn như SSI , BVSC, VCBS… những công ty này đều có những chuyên gia môi giới giỏi , giàu kinh nghiệm và có khả năng phân tích thị trường rất tốt . Cùng với việc nâng cao trình độ , Agriseco cũng đang đề nghị với phía NHNo & PTNT có chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân tài , thay đổi cách trả lương như hiện nay ( trả lương theo thâm niên ) vì cách này không phản ánh được hiệu quả công việc , không phát huy được hết khả năng của những nhân viên giỏi , không tạo động lực trong công việc … Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống công bố thông tin , áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật , tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận và truyền lệnh cho khách hàng . Agriseco sẽ đưa dự án “ đưa chứng khoán về nông thôn và hình thành lập quỹ hỗ trợ CPH các DNNN, bước đầu tư vấn cổ phần hóa vừa và nhỏ ở nông thôn” . Tuy nhiên để định hướng thực sự phát huy tác dụng thì rất cần có sự giúp đỡ từ nhiều phía đặc biệt là ngân hàng chủ quản nhưng quan trọng vẫn là nỗ lực của bản thân công ty. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agriseoco. Theo dự kiến , đến năm 2010 Agriseco sẽ trở thành CTCK hàng đầu VN với cạnh tranh về vốn công nghệ , con người và mạng lưới để ngang hàng với các CTCK trong khu vực. Để đẩy nhanh vấn đề này Agriseco cần có giải pháp để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả dịch vụ của công ty. 3.2.1. Các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp. ’ Mở rộng phạm vi hoạt động của công ty theo hướng chuyên môn hóa hoạt động từng dịch vụ . Việc mở rộng hoạt động theo hướng chuyên môn hóa từng nghiệp vụ sẽ từng bước tiến tới hình thành đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên sâu trong từng lĩnh vực . Mỗi bộ phận sẽ có hình thức hoạt động riêng đặc trưng riêng của mình . Như đối với bộ phận phân tích đầu tư làm nhiệm vụ chủ yếu là phân tích thị trường để đưa ra quyết định đầu tư nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng và cho cả công ty. Muốn phân tích được thị trường tốt , công ty phải có biện pháp để thu thập thông tin một cách xác thực , nhanh chóng kết hợp với các biện pháp , đối chiếu , thống kê , lượng hóa để phân tích và tổng hợp số liệu làm cơ sở để đưa ra các kết luận về doanh nghiệp và về thị trường . Phân tích thị trường là công việc rất phức tạp đòi hỏi hàm lượng chuyên môn cao , kinh nghiệm thực tế và khả năng nhận định sắc bén . Chính vì vậy phải có đội ngũ chuyên trách trong công việc này. Đối với bộ phận chuyên bảo lãnh phát hành cũng cần xây dựng đội ngũ nhân viên phải có trình độ chuyên môn cao trong việc xây dựng các chiến lược cho dịch vụ bảo lãnh phát hành như : chiến lược về khách hàng, chiến lược về sản phẩm, chiến lược về phân phối sản phẩm , lựa chon phương thức bảo lãnh thích hợp và xây dựng quy trình bảo lãnh. Đối với bộ phận môi giới đòi hỏi nhân viên phải có các kỹ năng chuyên nghiệp : như kỹ năng truyền đạt thông tin , kỹ năng tìm kiếm khách hàng , kỹ năng khai thác khách hàng , kỹ năng nghe điện thoại ….Có được những kỹ năng này nhân viên môi giới sẽ có lòng tin đối với khách hàng đó là kết quả mà mọi CTCK đều mong muốn . Trong tương lai công ty sẽ phát triển các dịch vụ mình được phép , nếu không có sự chuyên môn cao trong tất cả các dịch vụ thì việc mở rộng các hoạt động kinh doanh không làm cho công ty phát triển hơn mà trái lại còn gây khó khăn hơn cho công ty. Chuyên môn hóa từng nghiệp vụ sẽ làm cho năng lực hoạt động của công ty được nâng cao , kết hợp với việc mở rộng phạm vi hoạt động là một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy công ty phát triển . ’ Hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ đồng bộ Mỗi một dịch vụ của CTCK là một hoạt động cụ thể phức tạp , liên quan đến nhiều khâu xử lý , nhiều bộ phận nên từng nghiệp vụ cần phải thống nhất các quy trình cụ thể để liên kết hiệu quả công việc . Để hoạt động kinh doanh tiến hành một cách hiệu quả đòi hỏi các nhân viên phải tuân thủ các quy trình đã đặt ra . Vi tính hóa các quy trình dịch vụ sẽ giúp công ty tiết kiệm thời gian về nhân lực đồng thời phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất . ’ Mở rộng mạng lưới chi nhánh đại lý nhận lệnh . Hiện nay một thực tế phát sinh là các tổ chức phát hành rất muốn các CTCK mở chi nhánh hay đại lý nhận lệnh tại địa phương mình để phục vụ cho cổ đông có nhu cầu chuyển nhượng . Tuy nhiên còn nhiều tỉnh thành phố có lượng khách hàng tiềm năng không nhỏ mà NHNo & PTNTVN đã có chi nhánh mà công ty chưa tận dụng để khai thác hết . Vì vậy công ty cần thiết lập và mở rộng mạng lưới chi nhánh và đại lý nhận lệnh khắp toàn quốc cũng như đa dạng hóa phương thức nhận lệnh ở nhũng tỉnh thành phố có lượng khách hàng tiềm năng , thực hiện nhận lệnh của khách hàng như điện thoại , fax… ’ Đẩy mạnh hoạt động Marketing. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì Marketing cũng là một hoạt động không thể thiếu được . Và các công ty chứng khoán không phải là ngoại lệ , khi hoạt động trong lĩnh vực mà luôn chịu sự tác động rất lớn của thông tin thì có thể nói marketing là một lợi thể cạnh tranh rất lớn đối với những công ty có khả năng làm tốt công ty này . Để có thể làm tốt công tác marting Agriseco cần thực hiện những biện pháp : Xây dựng cho mình một trang web với phong cách độc đáo để thu hút sự quan tâm đối với khách hàng bằng chất lượng của trang web : thông tin được cập nhật nhanh chóng , dễ sử dụng , bắt mắt và mang những đặc điểm cách độc đáo , riêng biệt … Mở rộng thêm chi nhánh ở một số các tỉnh thành phố lớn như Hải Phòng , Đà Nẵng … đây là điều hết sức quan trọng nó giúp cho công ty có khả năng thu hút thêm khách hàng hơn. Xây dựng đội ngũ một đội ngũ Marketing thật sự chuyên nghiệp và nhiệt tình . Thông qua các buổi họp báo , hội thảo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình , báo , đài, tạp chí … để quảng bá hình ảnh của công ty . Chính sách về khách hàng . Không chỉ để khách hàng tự tìm đến công ty mà cần có mối quan hệ ngược lại công ty đi tìm kiếm khách hàng . Để làm được điều này cần một đội ngũ nhân viên trẻ năng động am hiểu để có thể quảng bá cho công ty . Mặt khác cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty phải có đủ sức cạnh tranh với các công ty khác . Bên cạnh đó , công ty cũng nên phối hợp với ngân hàng để đảm bảo tiền trên tài khoản của khách hàng cũng được hưởng lãi suất như gửi tại ngân hàng . Ngoài ra công ty cần phải tiến hành phân đoạn thị trường để tìm ra nhóm khách hàng ở mỗi đoạn thị trường . Tìm ra đoạn thị trường mục tiêu để đưa ra chiến lược thích hợp . Xác định được quy mô và khả năng tăng trưởng của thị trường , khả năng thu lợi nhuận mức độ phù hợp giữa nhu cầu khách hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu đó . Với phong cách làm việc chuyên nghiệp cẩn thận tinh thần trách nhiệm cao sẽ tạo ra sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty . Tìm kiếm khách hàng bằng cách quảng bá sản phẩm dịch vụ của công ty cho khách hàng biết đến có thể thông qua các hội trợ , các siêu thị lớn với lượng khách hàng lớn . Chiến lược tuyển dụng nhân lực. TTCK là một thị trường đặc biệt với những hàng hoá đặc biệt đó là những sản phẩm tài chính và cả thị trường cùng vận hành theo một cơ chế cũng rất đặc biệt , trong đó tất cả đều phải tuân theo “nguyên tắc trung gian” mà những nhân viên môi giới chính là người thực hiện vai trò trung gian này. Với những đặc trưng riêng của một thị trường cấp cao , với những hàng hoá hết sức đa dạng và phức tạp, người môi giới chứng khoán đòi hỏi phải có những phẩm chất đặc biệt bên cạnh những kiến thức chuyên môn . Những phẩm chất đó là tính trung thực , tinh thần làm việc và tâm với nghề , yêu cầu này trở thành những tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp mà các nhà môi giới phải tuân theo . Những chuẩn mực đó đôi khi không trùng khớp với những điều khoản trong văn bản pháp lý song nếu đã vi phạm pháp luật thì chắc chắn người môi giới đó chắc chắn đã vi phạm đạo đức nghề nghiệp . ’ Chính sách đãi ngộ nhân tài . Để thu hút được nhân tài thì Agriseco phải có những chính sách đãi ngộ hợp lý đối với những nhân viên có triển vọng có năng lực, điều này có tầm quan trọng đối với nghiệp vụ môi giới chứng khoán và những nhân viên làm bộ phận tự doanh bởi đó là nguồn động lực lớn để giúp nhân viên làm việc hiệu quả hơn cống hiến hết khả năng của mình cho công việc , có hứng thú với công việc . Chính sách đãi ngộ chính là cách thức giữ chân các nhân tài . Hiện nay công ty trả lương cho nhân viên theo hệ thống lương của NHNo , cách trả lương đó không quan tâm đến hiệu quả của công việc mà chỉ đánh giá qua bằng cấp , thâm niên, chức vụ của công ty . Đây đang là cản trở lớn cho Agriseco trong quá trình phát triển hiện nay . Công ty cần có những chế độ khen thưởng kỷ luật hợp lý để tất cả nhân viên trong công ty cùng tiến bộ quyết tâm cao hơn trong công việc . Phát triển các hoạt động đào tạo , bồi dưỡng nguồn nhân lực . Mở rộng và tăng cường kinh phí đầu tư , bổ sung kiến thức vào đội ngũ chuyên viên đang làm việc. Cử cán bộ tham gia các chương trình đào tạo và khóa huấn luyện trong và ngoài nước để về phục vụ công ty . Phối hợp với các đơn vị nghiên cứu , tận dụng các nguồn tài trợ để tổ chức các khóa nâng cao trình độ nhân viên tài chính công ty . Tiếp tục chương trình đào tạo tại Thái Lan , ứng dụng toán kinh tế vào kinh doanh chứng khoán . Định kỳ công ty nên tổ chức các buổi hội thảo , tọa đàm về chuyên môn để các nhân viên tự học hỏi kinh nghiệm của nhau , tức là không chỉ đào tạo theo hướng chuyên nghiệp mà phải đào tạo song phương tự đào tạo và đào tạo . Để trở thành công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam về các nghiệp vụ thì Agriseco phải nỗ lực rất nhiều trong việc tự hoàn thiện mình , đó chính là công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới . Hiên nay , tuy rằng công ty đã có kế hoạch phối hợp với một số TTCK phát triển trong khu vực và trên thế giới nhưng tốc độ triển khai còn chậm và phạm vi đào tạo còn hạn chế . Phần lớn nội dung các khóa đào tạo chủ yếu tập chung vào nghiệp vụ phân tích thị trường , còn các nghiệp vụ khác chưa đề cập đến. Phần lớn thời gian của tất cả nhân viên là ở công ty ít có điều kiện ra ngoài tìm kiếm khách hàng . Những giải pháp trên phải được tiến hành một cách đồng bộ nhịp nhàng , lấy biện pháp này bổ sung cho biện pháp kia , như thế mới nhanh chóng phát huy tác dụng. ’ Có chính sách đào tạo nhân viên một cách thường xuyên . Cho nhân viên đi học hỏi các CTCK có kinh nghiệm trong nước , và các nước trong khu vực như ( HongKong , Singapho , Thái Lan…) . Quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt trong ngày lễ tết . Tạo điều kiện cho nhân viên có môi trường làm việc thuận lợi , thoải mái để cống hiến tài năng của mình cho công ty . ’ Chính sách lương bổng cho cán bộ công nhân viên Phải trả lương ở các vị trí cấp bậc phù hợp, “ làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu” . Không nên trả lương theo thâm niên như hiện nay. Phải thường xuyên khen thưởng hợp lý đồng thời cũng có chế độ phê bình để nhân viên rút ra kinh nghiệm, từ đó phấn đấu đưa công ty ngày càng đi lên. Phân công , công việc cụ thể cho từng nhân viên để có thể đánh một cách khách quan nhất. ’ Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật xây dựng mới và nâng cấp hệ thống thông tin. Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực phục vụ , giảm chi phí và tăng cường hình ảnh , uy tín của công ty , và nhân viên môi giới là những người tiếp xúc đầu tiên với khách hàng . Cần phải xây dựng hình ảnh cách nhìn đầu tiên với khách hàng . Số lượng nhà đầu tư hiện nay đối với Agriseco là chưa đông do đó cần phải từng bước tiến hành hiện đại hóa cơ sở hạ tầng của mình , không nên đầu tư quá dồn dập , điều đó khó khăn về tài chính của công ty ảnh hưởng đến những dự định đã đặt ra. Xác định định hướng đầu tư hiện đại thuận tiện cho khách hàng sử dụng đồng thời đảm bảo được tính bảo mật những thông tin của khách hàng là điều quan trọng. Do TTCK VN còn ở giai đoạn đầu với quy mô giao dịch nhỏ , lượng khách hàng ít nên Agriseco mới chỉ lắp đặt hệ thống tự động có công suất xử lý thông tin vừa phải . Công ty có hệ thống thông tin khá đầy đủ với các báo cáo hàng ngày , hàng tuần, nhưng mới chỉ là cung cấp thông tin cho khách hàng đến giao dịch trực tiếp . Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty được đánh giá là khá tốt nhưng với sự phát triển của TTCK hiện nay cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin , đặc biệt là các công ty chứng khoán mới thành lập có một hệ thống công nghệ thông tin rất hiện đại với nhiều tiện ích để thu hút khách hàng. Công ty đã có hệ thống nhận lệnh qua fax , điện thoại , nhưng vẫn chưa có hệ thống đặt lệnh qua Internet. Hiện nay trang web của công ty đang được xây dựng , vì vậy cần phải nhanh chóng xây dựng một trang web riêng của công ty để khách hàng có thể cập nhật thông tin trực tuyến và dần hình thành phương thức giao dịch qua mạng . Thay thế hệ thống máy tính nhập lệnh mới với công suất cao hơn , nâng cấp hệ thống phần mềm giao dịch với nhiều chức năng cho khách hàng dễ dàng thực hiện. Mua hệ thống phần mềm giao dịch có chủ quyền của nước ngoài để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. ’Tăng cường công tác quản trị công ty , kiểm tra , kiểm soát nội bộ . - Đây là một trong những biện pháp rất hiệu quả trong việc triển khai các dịch vụ kinh doanh chứng khoán theo đúng những quy định của pháp luật và tạo được lòng tin đối với nhà đầu tư . - Trong quản trị công ty , công ty nên quan tâm thực hiện chính sách “ hòa nhập” đó là việc kết hợp hài hòa giữa lợi ích khách hàng với lợi ích của công ty thông qua sự tôn trọng và hỗ trợ những sáng tạo, năng động của các đơn vị kinh doanh như các chi nhánh, phòng giao dịch . Các đơn vị kinh doanh cần được trao quyền tự quyết trong phạm vi nhất định mà không làm ảnh hưởng đến kế hoạch dài hạn của công ty. Điều này sẽ giúp công ty nắm bắt được những cơ hội đến nhanh chóng và tránh được những rủi ro trước sự biến động của TTCK . - Công ty cũng cần nâng cấp hoạt động kiểm tra , kiểm soát nội bộ . Bởi đây là khâu then chốt trong kiểm soát việc tuân thủ các quy trình nghiệp vụ , xác định hiệu quả thực hiện dịch vụ .Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho công ty kịp thời phát hiện ra các sai lầm để sửa chữa đồng thời giúp cho các nghiệp vụ được minh bạch hơn . Công ty cần phải xây dựng nguyên tắc ứng xử hay nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên của mình để tránh những mâu thuẫn về lợi ích có thể xảy ra . Cải tổ bộ máy kiểm tra , kiểm toán nội bộ theo hướng bố trí lại và bổ xung chức năng phòng ngừa rủi ro , thực hiện kiểm toán nội bộ và tự kiểm tra định kỳ . ’ Tăng cường liên kết với các tổ chức nước ngoài. - Để học tập kinh nghiệm , nâng cao các kỹ năng và xa hơn nữa để có thể tự tin hội nhập trong tương lai , ngay bây giờ công ty cần đẩy nhanh việc xây dựng các mối quan hệ đối ngoại , tiến tới liên kết , liên doanh với các tổ chức tài chính trong khu vực và quốc tế . Công ty xem xét , nghiên cứu thành lập đề án liên kết , liên doanh rồi trình NHNo & PTNT VN và cơ quan quản lý nhà nước xem xét phê duyệt . ’ Có chế độ chăm sóc khách hàng hợp lý : như gửi thiếp hoặc hoa chúc mừng khách hàng vào những ngày sinh nhật , ngày 08/03 hay 20/10 đối với những khách hàng là nữ giới… đối với khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm phải có chế độ đãi ngộ hợp lý nhưng phải đối sử công bằng đối với tất cả khách hàng trong quá trình giao dịch. ’ Nhanh chóng hoàn thiện trang web riêng của công ty sánh ngang với trang web của SSI , BVSC… đưa thông tin để khách hàng dễ dàng theo dõi cho việc đầu tư của mình. Phát triển hệ thống nhận lệnh bằng CALL- CENTER hệ thống nhận lệnh qua điện thoại và hệ thống nhận lệnh qua INTERNET để tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng . Phát triền hệ thống tài khoản thông minh bảo mật thông tin giao dịch cho khách hàng. ’ Xây dựng hệ thống cho khách hàng tự nhập lệnh đên SGDCK (TTGD) với mật khẩu bí mật của khách hàng ( kể cả nhân viên môi giới cũng không được biết) và mật khẩu này phải được tự động thay đổi mới để an toàn cho khách hàng . Một số kiến nghị Kiến nghị với chính phủ . Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động dịch vụ công ty chứng khoán Các cơ quan quản lý cần đồng bộ hóa các văn bản pháp luật về chứng khoán và TTCK với các văn bản khác liên quan . Đối với các hoạt động của các CTCK , UBCKNN cần đưa ra các giải pháp gỡ bỏ những ràng buộc , hạn chế không cần thiết để tạo ra một môi trường pháp lý hoạt động thông thoáng , chủ động cho các CTCK . Vấn đề mấu chốt cho quá trình soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện công tác quản lý nhà nước chính là sự thay đổi quan niệm của cơ quan quản lý nhà nước . Thực tiễn của thị trường luôn biến động và đi trước so pháp luật . Vì vậy các CTCK cần phải thực hiện những hoạt động kinh doanh mà pháp luật không cấm chứ không phải là chỉ thực hiện những hoạt động mà pháp luật cho phép . Tăng cung cho thị trường chứng khoán cả về số lượng , chất lượng , chủng loại Thực hiện thí điểm đưa một số doanh nghiệp liên doanh và ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết . Thực hiện giảm hoặc bán hết cổ phần của nhà nước trong các doanh nghiệp cổ phần hóa mà nhà nước không cần nắm giữ để tăng số lượng giao dịch cổ phiếu trên thị trường. Khuyến khích thành lập quỹ đầu tư chứng khoán để đa dạng hóa chủng loại chứng khoán. Tăng thêm các loại trái phiếu đô thị , trái phiếu công trình … phát triển các loại chứng khoán như quyền mua cổ phiếu công ty , trái phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp để đưa vào niêm yết và giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Thực hiện chính sách bình đẳng với mọi thành phần kinh tế , hạn chế cơ bản các chế độ ưu đãi hợp ký đối với các công ty niêm yết , các quỹ đầu tư , đặc biệt là ưu đãi về thuế . Khi TTCK phát triển , hàng hóa đa dạng về số lượng , chất lượng chủng loại, có nhiều người mua bán chứng khoán , có nhiều nhà đầu tư và tổ chức , tất yếu các dịch vụ của công ty chứng khoán sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển . Kiến nghị với Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước. Tăng cường công tác tuyên truyền phồ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK . Hiện nay, tiềm năng vốn đầu tư trong công chúng vào TTCK vẫn còn rất lớn. Khó khăn lớn nhất hiện nay trong việc khơi thông dòng chảy vốn tiết kiệm vào thị trường là đại bộ phận công chúng ở nước ta . Hình thức phổ biến hiện nay vẫn là : mua đất , tích trữ vàng, nắm giữ ngoại tệ mạnh , gửi tiết kiệm hoặc các dạng đầu tư truyền thông khác. Do đó , việc tuyên truyền phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK là việc làm rất cần thiết để hướng tới tạo lập một nền văn minh đầu tư . Vì thế , UBCKNN nên phối hợp với các ban ngành địa phương tổ chức phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK, trong đó cần thức tỉnh các doanh nghiệp những ưu điểm và hạn chế khi tham gia huy động vốn trên thị trường. Nhà nước nên hỗ trợ kinh phí để cử cán bộ khoa học đi đào tạo tại nước ngoài , cấp vốn cho các trung tâm nghiên cứu kinh tế về chứng khoán qua đó tạo ra các chuyên gia giỏi tham mưu những vấn đề về ngành công nghệ chứng khoán . Tăng cường chế độ công bố thông tin . Các nghiệp vụ của CTCK là các hoạt động dựa trên sự phân tích các thông tin , thông tin càng nhiều càng chính xác thì chất lượng dịch vụ càng cao . Bởi vậy , các quy định về công khai hóa thông tin , có tác dụng rất nhiều cho công việc nâng cao chất lượng dịch vụ . Đó là những quy định đảm bảo cho thông tin được công bố một cách chính xác, đầy đủ kịp thời và minh bạch, đảm bảo cho những người sử dụng thông tin có thể được tiếp cận tới các thông tin cần thiết để ra quyết định đúng đắn . Các thông tin cần được công bố một cách chính xác , đầy đủ , kịp thời và minh bạch , đảm bảo cho những người sử dụng thông tin được công bố một cách chính xác đầy đủ kịp thời và minh bạch , đảm bảo cho những người sử dụng thông tin có thể được tiếp cận tới các thông số cần thiết để đưa ra quyết định đúng đắn . Các thông tin cần được công bố là các thông tin về mục tiêu chiến lược của tổ chức phát hành , về hoạt động về sản xuất kinh doanh của công ty , tình hình tài chính , cơ cấu vốn cũng như các thông tin về các thành viên HĐQT, ban điều hành, kiểm soát của công ty , các chính sách liên quan đến quyền lợi của công ty . Do vậy , cân có quy định về chế độ công bố thông tin bao gồm : Nội dung thông tin cần công bố là các kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính công ty , mục tiêu của công ty , cơ cấu vốn công ty. Những quy định những thông tin được công bố chuẩn bị kỹ , và được kiểm soát bởi kiểm toán viên độc lập để đảm bảo tính khách quan trung thực được công bố theo những chuẩn mực nhất định Quy định phương thức công bố thông tin đảm bảo cho người cần sử dụng thông tin có thể tiếp cận thông tin một cách dễ dàng , nhanh chóng và tiết kiệm chi phí . Tăng cường thông tin về thị trường để định hướng người đầu tư , bác bỏ những thông tin sai lệch , gây hoang mang hoặc gây nhiễu . Cần sử lý nghiêm các hành vi vi phạm chế độ công bố thông tin trên TTCK , công khai các vi phạm và mức độ xử lý về công bố thông tin của các tổ chức niêm yết và các đối tượng khác liên quan trên những phương tiện thông tin đại chúng. Cần phải khắc phục sự bất bình đẳng giữa công ty niêm yết và công ty không niêm yết trong nghĩa vụ công bố thông tin khi phát hành chứng khoán ra công chúng . Nên áp dụng các chuẩn mực kế toán , kiểm toán quốc tế vào Việt Nam. Bên cạnh đó cần tăng cường kỷ luật tài chính doanh nghiệp và xử lý nghiêm mọi vi phạm . Tạo điều kiện cho nước ngoài tham gia vào TTCK VN. Sự tham gia ngày càng nhiều của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư trong nước .Với kinh nghiệm và trình độ phân tích , đánh giá về triển vọng của các công ty niêm yết hơn hẳn các nhà đầu tư trong nước , các nhà đầu tư nước ngoài chính là động lực để các nhà đầu tư trong nước tiếp tục tham gia vào thị trường . Kinh nghiệm quản trị cũng như uy tín , năng lực tài chính của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm thay đổi bộ mặt của các công ty cổ phần trong nước . Ngoài ra chúng ta cần nới lỏng dần các quy định hạn chế tham gia của các đối tác nước ngoài vào thị trường để thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam học hỏi kinh nghiệm , tiếp xúc với công nghệ hiện đại của ngành chứng khoán , nâng cao thế mạnh cạnh tranh , sớm hội nhập với sự phát triển của TTCK trong khu vực và trên toàn thế giới . Thành lập hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán . Đối với sự biến động của TTCK như mấy tháng gần đây rất cần sự can thiệp của hiệp hội kinh doanh chứng khoán . Sự ra đời của hiệp hội kinh doanh chứng khoán là rất cần thiết , một tiếng nói chung đứng ra bảo vệ lợi ích chính đáng của cho các CTCK là nhu cầu không thể thiếu được . AGRISECO cũng như tất cả các CTCK khác đều nhận thức rằng , một sự đơn lẻ sẽ khó có trọng lượng bằng tiếng nói chung khi cùng đề xuất một vấn đề . Hiện nay UBCKNN mới cho SCJC tham gia làm nhiệm vụ này . Nhưng vẫn chưa có hiệu quả theo đúng nghĩa . Phát triển các tổ chức phụ trợ . Song song với việc phát triển các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán thì việc phát triển các nghiệp vụ phụ trợ như tổ chức định mức tín nhiệm , tổ chức tư vấn pháp luật … là một vấn đề mang tính chiến lược để phát triển TTCK và cũng là điều kiện các nghiệp vụ CTCK phát triển . Đối với TTCK , tổ chức định mức tín nhiệm vai trò cực kỳ quan trọng . Các tổ chức này vừa có vai trò vai trò thúc đẩy hoạt động thị trường vừa có vai trò bảo vệ nhà đầu tư. Định mức tín nhiệm là việc đánh giá , xếp hạng doanh nghiệp , là sự đo lường , xác định vị thế hiện tại của doanh nghiệp , từ đó đưa ra dự báo về triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai . Qua tình trạng đánh giá “sức khỏe” của doanh nghiệp , từ đó thấy được bức tranh tài chính của doanh nghiệp . Kiến nghị với NHNo&PTNTVN. Trả lương cho nhân viên một cách hợp lý tạo điều kiện cho nhân viên làm việc trong môi trường làm việc thân thiện,tạo điều kiện khuyến khích nhân tài. Tạo điều kiện cho Agriseco vay vốn để tiếp tục phát triển nghiệp vụ REREPO và EXREREPO. Phê duyệt các đề án khả thi do Agriseco đệ trình. Agriseco đã đệ trình nhiều dự án với mục đích tạo đà phát triển chung cho ngân hàng mẹ. Trong đó đáng chú ý là đề án “Đưa chứng khoán về nông thôn và thành lập quỹ hỗ trợ tư vấn CPH bước đầu là tư vấn CPH các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn” . Đây là nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh chứng khoán cả về mặt hàng hoá và khách hàng. Nhưng hiện nay tiến độ thực thi dự án này rất chậm Vậy đề nghị NHNo&PTNTVN phê duyệt các đề án khả thi để Agriseco sớm thực hiện được các mục tiêu đã đặt ra . KẾT LUẬN Với vai trò là một định chế tài chính trung gian , các CTCK là thành viên quan trọng không thể thiếu được của TTCK . Thông qua các hoạt động kinh doanh chứng khoán như : môi giới , tự doanh , bảo lãnh phát hành , lưu ký , tư vấn . Các CTCK là cầu nối chuyển dần vốn từ dư thừa vốn sang nơi có nhu cầu sử dụng vốn với mục đích phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh . Sau hơn 7 năm hoạt động với sự lỗ lực cố gắng không ngừng của các CTCK , TTCK ngày càng hoàn thiện và dần phát huy vai trò của mình Đề tài : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn chứng khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam . Được dựa trên cơ sở thực tế tại cơ sở để đề xuất một số giải pháp góp phần vào sự phát triển của công ty . Từ việc đánh giá những kết quả đạt được em có đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Agriseco trong thời gian tới , góp phần vào sự phát triển của TTCK VN. Do thời gian nghiên cứu có giới hạn và sự hiểu biết chưa được rộng , nên không thể tránh được những thiếu sót . Vì vậy em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn . Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tài Chính , Ban lãnh đạo Học Viện Ngân Hàng , và đồng cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị CTCK AGRISECO đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Th.S Đặng Tài An Trang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO I . Sách tham khảo 1. Giáo trình thị trường chứng khoán – Học Viện Ngân Hàng 2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại – Học Viện Tài Chính . 3. Giáo trình thương mại – Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 4. Nghề môi giới chứng khoán - TS Trần Thị Thái Hà 5. Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và Thị Trường Chứng Khoán - Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước. 6. Luật Chứng Khoán năm 2006 – Nhà Xuất Bản tài chính. II. Báo . Đầu tư chứng khoán Tạp chí chứng khoán Thời báo kinh tế Việt Nam Báo cáo thường niên của CTCK NHNo&PTNT VN Tạp chí chứng khoán tháng 1+2 năm 2008 Bản tin ngày + Bản tin tuần của Agriseco. III. Intenet. www.bsc.com.vn www.bvsc.com.vn www.ssi.com.vn www.agriseco.com.vn www.stockmarket.com.vn www.hastc.org.vn www.vse.org.vn www.ssc.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12032.doc
Tài liệu liên quan