Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2

Vốn là vấn đề tiên quyết cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường , việc tìm kiếm đủ nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh đã khó, song sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất lại càng khó khăn hơn ,và đó cũng chính là nỗi trăn trở của nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay .Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài tại Xí nghiệp xây dựng số 2 thuộc Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2 “ của em đã đạt được những kết quả sau: 1-Đã hệ thống hoá những lí luận cơ bản về vốn ,hiệu quả sử dụng vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2-Phân tích ,đánh giá thực trạng , rút ra những kết luận quan trọng về những thành công ,hạn chế , nguyên nhân của những hạn chế về hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp xây dựng số 2 3-Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp. Tuy nhiên ,đây là vấn để rất rộng lớn và phức tạp , mặc dù dày công nghiên cứu, thu thập và phân tích số liệu luận văn của em không tránh khỏi những thiếu xót, khiếm khuyết .em kính mong và trân trọng đón nhận ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc . Em xin chân thành cảm ơn thầy-TS Vũ Duy Hào , các cán bộ nhân viên phòng Kế toán-Xí nghiệp xây dựng số 2 ,gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

doc78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận thấy rằng quy mô vốn lưu động tăng là nhờ một phần khá lớn sự gia tăng của các khoản phải thu. Trong điều kiện hiện nay, sự gia tăng các khoản này không đáng lo ngại đối với Xí nghiệp, song điều quan trọng là công tác quản lý các khoản phải thu của Xí nghiệp biểu hiện là có hiệu quả. Cụ thể trong hai năm qua, chưa có khoản phải thu nào bị đưa vào khoản phải thu khó đòi thành rủi ro đối với xí nghiệp. Song cũng không thể vì thế mà tiếp tục nâng cao tỷ trọng của loại vốn này, về cơ bản nó là một biểu hiện không tốt. Công tác quản lý tài chính đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục, có các chính sách phù hợp sao cho thu được các khoản phải thu, giảm tình trạng vốn đơn vị bị chiếm dụng cũng như việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công tác quản lý vốn lưu động. Đối hàng tồn kho dự trữ do đặc điểm của xí nghiệp là không sử dụng kho bãi vì vậy không có nguyên vật liệu hàng hoá tồn kho mà khoản mục này ở xí nghiệp chỉ bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . Đây là loại vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số vốn lưu động tại Xí nghiệp, năm 2000 chỉ có 1308.16 triệu đồng chiếm 7.48%, sang năm 2001 trị giá hàng tồn kho là 3866.5 triệu đồng tăng so với năm 2000 là 2558.34 triệu tương ứng với tốc độ tăng là 295.57%. Điều đó có nghĩa là trong năm 2001 còn nhiều công trình chưa hoàn thành và chưa quyết toán.Xí nghiệp không nên để khoản hàng tồn kho ở tỉ lệ cao dẫn đến nhiều công trình đình trệ gây ứ đọng vốn , làm tăng thêm chi phí cơ hội sử dụng vốn của xí nghiệp. Phần còn lại trong cơ cấu tài sản lưu động là khoản mục tài sản lưu động khác có thể là các khoản thế chấp,ký cược,ký quỹ ngắn hạn, các khoản tạm ứng... Trong bảng số liệu trên,con số về lượng vốn lưu động khác cũng như tỷ trọng của nó đều thể hiện sự gia tăng khá lớn, tốc độ nhanh so với các loại vốn lưu động đã đề cập ở trên: 2184.72 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng là 200.1%. Sự tăng giảm vốn lưu động này không thể lấy làm căn cứ để đánh giá biểu hiện tốt hay không tốt đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhưng nó đã góp phần làm tăng quy mô vốn lưu động trong năm qua của Xí nghiệp xây dựng số 2. Tóm lại, cơ cấu vốn lưu động tại Xí nghiệp xây dựng số 2 là một cơ cấu khá hợp lý, đây là thành tích trong công tác tổ chức và xây dựng cơ cấu vốn lưu động nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung của các nhà quản trị tài chính. Vấn đề đặt ra đối với công tác này còn là cần thiết phải nâng cao tỷ trọng vốn bằng tiền, đẩy nhanh tốc độ tăng loại vốn này. Như thế sẽ giúp cho doanh nghiệp dành được thế tự chủ về tài chính, đồng thời có điều kiện thuận lợi trong việc thanh toán các khoản nợ, các khoản vay, các khoản phải trả trong thời gian ngắn. Bên cạnh đó phải phát huy hơn nữa sự hợp lý trong công tác phân bố cơ cấu vốn lưu động giữa các loại hàng tồn kho và các khoản phải thu để có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất. 4.2 Tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp xây dựng số 2. Việc xem xét hiệu quả sử sụng vốn lưu động là xem xét vốn lưu động trong mối tương quan với doanh thu, doanh thu thuần hay lợi nhuận đạt được. Sở dĩ như vậy bởi doanh thu hay lợi nhuận đều là mục đích của việc sử dụng vốn lưu động và là mục đích cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả cùng đồng nghĩa với việc có đạt được mục đích của công tác sử dụng vốn lưu động hay không? Để trả lời câu hỏi này, ta xem xét cụ thể các chỉ tiêu trong bảng số liệu sau về hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Bảng 06 :Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp xây dựng số 2 Đơn vị tính:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh Lượng Tốc độ(%) 1.Tổng doanh thu 23007.95 28894.33 5886.38 126 2.Doanh thu thuần 23007.95 28894.33 5886.38 126 3.Lợi nhuận ròng 314.31 300.10 -14.21 95 4.Vốn lưu động bình quân 15575.82 21251.10 5675.28 136 5. Số vòng quay vốn lưu động(2/4) 1.48 1.36 -0.12 92 6. Mức đảm nhiệm tài sản LĐ(4/2) 0.68 0.74 0.06 109 7.Kỳ luân chuyển (360/5) 232 265 33 114 8. Hiệu quả sử dụng VLĐ(3/4) 0.02 0.014 -0.006 10 Nguồn :Báo cáo tài chính Xí nghiệp xây dựng số 2 Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2000, một triệu đồng vốn lưu động sử dụng sẽ tạo ra được 1.48 triệu đồng doanh thu,trong khi đó con số này trong năm 2001 là 1.36 có nghĩa là nếu bỏ 1 triệu đồng vốn lưu động vào quá trình sản xuất kinh doanh thì chỉ thu được 1.36 đồng doanh thu, như vậy hiệu quả sử dụng 1 triệu đồng vốn lưu động của năm 2001 giảm xuống chỉ bằng 92% của năm 2000 điều này có thể giải thích là do vốn lưu động bình quân năm 2001 tăng cao hơn so với năm 2000 , tốc độ tăng là 136% , điều này thể hiện quy mô kinh doanh của Xí nghiệp năm sau cao hơn năm trước . Khi quy mô này lớn ,sự chuyển động của nó càng trở nên nặng nề và khó khăn hơn , đó là lẽ thường . Chính vì vậy số vòng chu chuyển vốn lưu động tăng lên nhưng điều quan tâm cuối cùng vẫn là lợi nhuận của xí nghiệp .Dù sao đây cũng là một hạn chế mà xí nghiệp cần phải khắc phục trong giai đoạn hoạt động sau này nếu muốn thu được nhiều lợi nhuận hơn trong một kỳ hoạt động kinh doanh. Ngược lại với chỉ tiêu mức đảm nhiệm tài sản lưu động cho ta biết để có được một đơn vị doanh thu cần bao nhiêu đơn vị tài sản lưu động .Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được đánh giá theo tỷ lệ nghịch với mức tăng giảm của chỉ tiêu này .Như vậy thông qua số liệu trên Bảng 06 ta thấy mức đảm nhiệm tài sản lưu động năm 2000 là 0.68 ,của năm 2001 là 0.74 ,mặc dù có hệ số nhỏ hơn nhưng điều đó lại chứng tỏ năm 2000 hoạt động quản lý và kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn so với năm 2001 nguyên nhân là do trong 2001 để thu được 1 triệu đồng doanh thu xí nghiệp phải bỏ ra 0.74 đồng tài trợ cho tài sản lưu động trong khi đó cũng để thu được 1 triệu đồng doanh thu với điều kiện của xí nghiệp trong năm 2000 chỉ phải bỏ ra 0.68 triệu đồng tài sản lưu động .Theo lý thuyết hiệu quả được xét theo sự tương quan giữa đầu vào và đầu ra thì doanh thu của doanh nghiệp là kết quả thu được hay nói cách khác doanh thu là một khoản được của doanh nghiệp còn vốn lưu động bỏ ra là chi phí ,là một khoản doanh nghiệp mất đi ,chênh lệch giữa hai khoản được và mất chính là hiệu quả , được nhiều mà mất ít ,gia tăng phần chênh lệch luôn là mục đích theo đuổi của doanh nghiệp và cũng là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hay đánh giá hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp qua từng giai đoạn. Trên thực tế dựa vào bảng 06 ta thấy chênh lệch giữa vốn lưu động bỏ ra và doanh thu nhận được vào năm 2001 của xí nghiệp nhỏ hơn khoản chênh lệch này của năm 2000 ,đối chiếu với sự phân tích ở trên có thể thấy rằng nguồn vốn lưu động của xí nghiệp được phân bổ thành cơ cấu tài sản lưu động hợp lý nhưng xí nghiệp chưa tận dụng được tối đa sự hợp lý của cơ cấu đó . Ngoài hai chỉ tiêu trên hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được đánh giá thông qua chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lưu động hay còn gọi là độ dài vòng quay vốn lưu động. Việc sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lý hay không là ở chỉ tiêu này. Ta đã biết, vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, thời gian luân chuyển ngắn hay tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn, đây là biểu hiện tốt và ngược lại. Sở dĩ như vậy là bởi, sau mỗi một vòng chu chuyển là sau một lần vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và đem lại doanh thu. Sau mỗi chu kỳ này, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận nhất định trong cùng một thời kỳ thường là một năm, nếu càng có nhiều lần thu lợi nhuận thì tổng số lợi nhuận trong 1 năm của doanh nghiệp càng nhiều, mục tiêu của các nhà kinh doanh càng nhanh chóng đạt được. Do vậy, trong công tác quản trị vốn lưu động, những người làm công tác quản trị cũng ra sức rút ngắn độ dài vòng quay vốn lưu động hòng quay vòng vốn nhanh tạo cơ hội thu về nhiều lợi nhuận cho đơn vị này.Quay lại thực tế xí nghiệp ta thấy trong năm 2000 thời gian vốn lưu động tham gia vào 1 vòng chu chuyển là 232 ngày và năm 2001 là 265 ngày .Tuy nhiên nếu xét hiệu quả sử dụng vốn theo chỉ tiêu kỳ luân chuyển trong vòng 1 năm thì chưa thể đưa ra kết luận gì bởi nếu xét trong vòng một năm thì trong năm 2000 và 2001 vốn lưu động đều chỉ thực hiện được một vòng chu chuyển ,chưa thể đánh giá được thực chất hiệu quả nếu không biết được lợi nhuận thu được qua một vòng luân chuyển vốn của các năm là bao nhiêu .Chính vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chính xác nhất cần phải phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (Mức doanh lợi tài sản lưu động )là chỉ tiêu biểu thị mỗi đơn vị tài sản bỏ vào kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu lợi nhuận được đo bằng tổng lợi nhuận sau thuế với vốn lưu động bình quân .Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định theo lợi ích cuối cùng do đó sự đánh giá hiệu quả thông qua chỉ tiêu này là rất chính xác và thực tế.Thể hiện trong bảng số liệu trên chỉ tiêu này trong năm 2001 thấp hơn so với năm 2000 là 0,006 triệu đồng. Nghĩa là lợi nhuận sinh ra từ một triệu đồng vốn lưu động trong kinh doanh của Xí nghiệp năm 2001 giảm đi 0,006 triệu đồng so với năm 2000 .Thực chất năm 2001 các hoạt động của xí nghiệp đem lại khoản doanh thu lớn hơn nhiều so với năm 2000 đạt được tốc độ tăng là 126% sau khi trừ đi giá vốn hàng bán ,chi phí quản lý và các chi phí khác ,lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh của xí nghiệp vẫn tăng hơn so với năm 2000 điều này chứng tỏ rằng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của xí nghiệp năm 2001 vẫn cao hơn năm 2000 .Có sự giảm lợi nhuận cuối cùng là do ảnh hưởng lớn từ hoạt động tài chính , năm 2001 thu nhập từ hoạt động tài chính nhỏ hơn chi phí của hoạt động tài chính dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính bị âm làm triệt tiêu phần lớn lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Đến đây, ta có thể khẳng định được rằng tình hình sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp trong 2 năm 2000,2001 là có hiệu quả .Tuy nhiên điều quan trọng là phải duy trì được mức tăng lợi nhuận liên tục năm sau tăng nhiều hơn năm trước,đó mới chính là kết quả thực sự đối với xí nghiệp chính vì vậy toàn bộ xí nghiệp cần phải nỗ lực hơn nữa trong quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những năm gần đây. 5.Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định: 5.1.Tình hình tổ chức quản lý vốn cố định: Mặc dù vốn cố định chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn của xí nghiệp nhưng cách thức tổ chức quản lý vốn cố định lại có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn kinh doanh của xí nghiệp.Vì vậy trước khi đánh giá thực trạng sử dụng vốn cố định ta phải xem xét cách thức tổ chức quản lý vốn cố định của xí nghiệp trong hai năm 2000,2001 thông qua việc phân tích cơ cấu tài sản cố định của đơn vị theo bảng số liệu dưới đây : Bảng 07:Cơ cấu tài sản cố định tại Xí nghiệp xây dựng số 2 Tài sản cố định Năm 2000 Năm 2001 So sánh Lượng Tốc độ tăng(%) -TSCĐ hữu hình 2167.86 2475.41 307.55 114 +Nguyên giá 3620.08 3691.70 71.62 102 +Giá trị hao mòn luỹ kế -1452.22 -1144.29 -307.93 121 Nguồn :Báo cáo tài chính Xí nghiệp xây dựng số 2 Đơn vị tính:triệu đồng Nhìn chung, lượng vốn cố định trong năm 2001 tăng so với năm 2000, tốc độ tăng là 114% tương đương với số tuyệt đối là 307.55 triệu đồng. Sự thay đổi này thể hiện cụ thể như sau: Trong hai năm 2000,2001 cơ cấu tài sản cố định của xí nghiệp không có tài sản cố định vô hình, cũng không có TSCĐ thuê tài chính do đó tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng 100% trong tổng số TSCĐ của đơn vị bao gồm các loại máy móc thiết bị , phương tiện vận tải , dụng cụ quản lý và nhà cửa ,vật kiến trúc. Đầu năm 2000 giá trị tài sản cố định của xí nghiệp là 3620.08 triệu đồng ,trong một kỳ sử dụng tài sản cố định bị khấu hao và thanh lý tài sản cũ hết 1452.22 triệu đồng do đó giá trị còn lại của tài sản cố định vào cuối năm 2000 chỉ còn 2167.86 triệu đồng . Sang năm 2001 do nhu cầu sử dụng tài sản cố định nhiều hơn nên xí nghiệp đầu tư mới ,điều động nội bộ thêm một số máy móc thiết bị kết hợp với thanh lý tài sản cũ bổ xung nguồn vốn cho xí nghiệp .Do đó giá trị tài sản cố định tính theo nguyên giá đầu năm 2001 là 3691.70 triệu đồng sau khi trừ đi tổng giá trị hao mòn trong kỳ hoạt động là 1144.29 triệu đồng ,giá trị còn lại tài sản cố định của xí nghiệp là 2474.41 triệu đồng .Như vậy xét một cách tổng thể giá trị tài sản cố định của xí nghiệp từ năm 2000 đến 2001 tăng lên 307.55 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 114% cao hơn so với tốc độ tăng của nguyên giá tài sản cố định chỉ có 102%.Đây là kết quả của sự đầu tư đúng hướng của xí nghiệp , để có thể giành phần thắng trong những cuộc đấu thầu với những đối thủ cạnh tranh lớn ,thực hiện những công trình có tầm cỡ mang lại nhiều lợi nhuận đòi hỏi xí nghiệp phải luôn đổi mới trang thiết bị ,sử dụng các loại máy móc hiện đại công suất lớn .Chính vì vậy năm 2001 xí nghiệp đã đầu tư mua mới thêm một số máy móc thiết bị , thanh lý những thiết bị cũ ,lạc hậu làm tăng năng suất hoạt động của máy đồng thời giảm giá trị hao mòn thiết bị nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp. 5.2.Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp: Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Xí nghiệp xây dựng số 2 trong hai năm 2000,2001 được đánh giá thông qua các chỉ tiêu trong bảng số liệu dưới đây: Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh Lượng Tốc độ(%) 1.Doanh thu thuần 23007.95 28894.33 5886.38 126 2.Lợi nhuận ròng 314.31 300.10 -14.21 95 3.Vốn cố định bình quân 2200.73 2321.14 120.41 105 4.Nguyên giá TSCĐ bình quân 3501.11 3655.89 154.78 104 5.Hiệu suất vốn cố định(1/3) 10.45 12.45 2 119 6.Hiệu suất tài sản cố định(1/4) 6.57 7.90 1.33 120 7.Hàm lượng vốn cố định(3/1) 0.096 0.08 -0.016 83 8.Hiệu quả sử dụng vốn cố định(2/3) 0.14 0.13 -0.01 93 Bảng 08:Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Xí nghiệp xây dựng số 2 Đơn vị tính :triệu đồng Nguồn :Báo cáo tài chính Xí nghiệp xây dựng số 2 Dựa vào bảng số liệu trên ta nhận thấy xét một cách tổng thể thì hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Xí nghiệp xây dựng số 2 là có dấu hiệu tốt thể hiện qua các hệ số sau: -Hệ số hiệu suất vốn cố định năm 2001 tăng so với năm 2000 tốc độ tăng là 119% tương đương với số tuyệt đối là 2 triệu đồng . Theo số liệu trong bảng ta thấy trong năm 2001 một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ đem lại 12.45 triệu đồng doanh thu , lớn hơn so với năm 2000 là 2 triệu đồng . Ngược lại chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định cho biết để thu được một triệu đồng doanh thu thì năm 2001 xí nghiệp chỉ phải bỏ ra 0.08 triệu đồng vốn cố định để đầu tư cho tài sản cố định ít hơn nếu so với năm 2000 phải bỏ ra 0.96 triệu đồng .Doanh thu tăng lên trên một đồng vốn cố định bỏ ra ,hay bỏ ra ít hơn để thu được cùng một đồng doanh thu , có thể đánh giá đây là thành tích một phần nào đó mục đích của doanh nghiệp đã đạt được . Nguyên nhân là do năm 2001 Xí nghiệp đã trúng thầu và hoàn thành nhiều công trình lớn ngoài ra đó còn là kết quả của công tác bỏ vốn đầu tư ,đổi mới tài sản cố định phát huy hết công suất của máy móc thiết bị , tận dụng triệt để công dụng cũng như công nghệ tối tân nhất của máy móc để năng suất hoạt động máy móc thiết bị là cao nhất. - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu .Theo số liệu thực tế năm 2000 và 2001 ta thấy cả doanh thu và vốn cố định bình quân đều tăng nhưng do tốc độ tăng của doanh thu (126%) lớn hơn tốc độ tăng của nguyên giá tài sản cố định bình quân (104% ) dẫn đến hiệu suất tài sản cố định đo bằng thương số giữa doanh thu và nguyên giá tài sản cố định bình quân cũng tăng lên , cho thấy quyết định đầu tư thêm tài sản cố định là hợp lý , đem lại hiệu quả cao ngay trong kỳ .Biểu hiện của nó là sang năm 2001 xí nghiệp bỏ đưa một triệu đồng nguyên giá tài sản cố định vào trong quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ thu được 7.9 triệu đồng doanh thu chứ không phải là 6.57 triệu như năm 2000. - Hiệu quả sử dụng vốn cố định:Mặc dù các chỉ tiêu trên đều dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của một doanh nghiệp nhưng thực chất các chỉ tiêu đó chưa đủ để kết luận rằng doanh nghiệp sử dụng vốn cố định đã hiệu quả hay chưa.Ba hệ số hiệu suất vốn cố định , hàm lượng vốn cố định và hiệu suất sử dụng tài sản cố định đều được thành lập trên chỉ tiêu doanh thu nhưng doanh thu chưa phải là kết quả cuối cùng ,chưa phải là mục tiêu cần đạt được của doanh nghiệp , điều mà các doanh nghiệp quan tâm và cũng là yếu tố cho thấy doanh nghiệp làm ăn lãi hay lỗ chính là lợi nhuận .Vì vậy để có kết quả sát thực nhất về hiệu quả sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp xây dựng số 2 cần phải xem xét chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp bởi đây là chỉ tiêu được xây dựng trên kết quả cuối cùng là lợi nhuận.Căn cứ vào các số liệu ở Bảng 08 ta thấy do lợi nhuận ròng thu được của xí nghiệp năm 2001 của xí nhỏ hơn 14.21 triệu đồng và chỉ bằng 95% so với năm 2000 dẫn đến hệ số hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp năm 2001 cũng nhỏ hơn 0.01 so với năm 2000 tức là nếu đánh giá đến kết quả cuối cùng thì hiệu quả hoạt động của xí nghiệp năm 2001 thấp hơn năm 2000 .Mặt khác 0.01 triệu là một giá trị rất nhỏ khi chỉ có một triệu đồng vốn bỏ ra nhưng xét trên một qui mô lớn thì khoản chênh lệch này sẽ là đáng kể ,để tiết kiệm khoản này ,nâng cao hệ số hiệu quả sử dụng vốn đạt được mục tiêu tăng trưởng Xí nghiệp cần phải tối thiểu hoá những khoản chi phí và tối đa hoá thu nhập, gia tăng lợi nhuận trên một đồng vốn bỏ ra . Qua quá trình phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp xây dựng số 2 có thể đi đến kết luận : Trong hai năm 2000,2001 vốn kinh doanh của xí nghiệp đã được sử dụng một cách có hiệu quả dù hiệu quả chưa cao nhưng cũng đem lại cho xí nghiệp những kết quả rất khả quan.Tuy nhiên trong thời gian qua Xí nghiệp không tránh khỏi những hạn chế phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp ,vấn đề đặt ra là phải tìm ra những thiếu sót và đưa ra các giải pháp để khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. III.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2 1.Những kết quả đạt được : Trải qua bao nhiêu khó khăn để tự khẳng định mình ,cho đến nay Xí nghiệp xây dựng số 2 đã trở thành một xí nghiệp có khả năng độc lập , hoạt động kinh doanh mang tính hiệu quả cao và đã đạt được rất nhiều thành tựu đáng kể như: -Doanh thu đạt được sự tăng trưởng cao so với năm trước ,năm 2001 tăng hơn 5000 triệu đồng và bằng 126% so với năm 2000, lợi nhuận của xí nghiệp đều dương trong 2 năm liên tiếp và giữ ở mức ổn định ,trung bình là 307 triệu đồng mỗi năm -Công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn của xí nghiệp được thực hiện khá hiệu quả làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp,tăng uy tín của Xí nghiệp trên thị trường , có được sự tin cậy của khách hàng , của công ty và của các đối tác liên doanh.Đây là ưu thế rất lớn của xí nghiệp rất cần thiết trong giai đoạn thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay - Xí nghiệp đầu tư mua trang bị thêm một số loại tài sản cố định nhằm phục vụ cho một số công trình trọng điểm đồng thời thanh lý nhượng bán một số máy móc cũ lạc hậu từng bước hiện đại hoá máy móc thiết bị của xí nghiệp góp phần tạo ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu nhờ đó trong 2 năm qua xí nghiệp đã thắng thầu được nhiều công trình lớn đem lại khoản thu nhập rất cao. Từ năm 2000 qui mô nguồn vốn và tài sản của Xí nghiệp tăng lên đáng kể ,đặc biệt là vốn lưu động ,đến năm 2001 tổng vốn lưu động của xí nghiệp tăng hơn 7000 triệu đồng đạt tốc độ tăng 143% so với năm trước.Đây là sự phấn đấu về mọi mặt, mọi lĩnh vực của toàn xí nghiệp để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Và cũng là kết quả thể hiện sự thành công trong công tác tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh của các nhà làm công tác quản trị tại doanh nghiệp. Nhờ hiệu quả đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn làm cho hoạt động kinh doanh của xí nghiệp phát triển mạnh mẽ đem lại kết quả cao đảm bảo cho nhân viên xí nghiệp có công việc ổn định ,mức sống được nâng lên , thu nhập bình quân tháng /người cũng tăng lên ,năm 2000 là 1.21 triệu /người đến năm 2001 tăng lên 1.28 triệu /người. 2.Những hạn chế và nguyên nhân: Bên cạnh những thành tựu đạt được xí nghiệp cũng bộc lộ một số hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn như: 2.1.Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định: Theo số liệu trong bảng cơ cấu tài sản xí nghiệp ta thấy tỷ trọng tài sản cố định trong cơ cấu tài sản là 9.01% như hiện nay chưa hợp lý.Mặc dù giữ tỷ trọng tài sản lưu động cao hơn tài sản cố định là cơ cấu tài sản chung của ngành xây dựng nhưng do loại hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là xây lắp vì vậy xí nghiệp phải thường xuyên đổi mới cải tiến trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao năng suất hoạt động của máy ,đẩy mạnh tiến độ công trình ,rút ngắn thời gian quay vòng vốn.Trong khi đó với giá trị tài sản cố định như hiện nay thì xí nghiệp vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trên .Bên cạnh đó xí nghiệp vẫn chưa mở rộng qui mô hoạt động của mình , lượng xe tải cho thuê của xí nghiệp ít trong khi đó cho thuê xe lại là một hình thức kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp .Mở rộng được qui mô hoạt động của mình Xí nghiệp sẽ tận dụng được cơ hội tăng doanh thu và lợi nhuận của mình. 2.2 Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động: 2.2.1 Công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là khoản mục duy nhất trong hàng tồn kho nằm trong các công trình đang thi công dở dang của xí nghiệp.Trước khi thi công một công trình xí nghiệp phải bỏ vốn mua mới hoặc thuê ngoài trang bị thêm một số tài sản cố định cần thiết ,ngoài ra xí nghiệp cũng phải ứng trước một khoản đầu tư vào tài sản lưu động ,nguyên liệu vật liệu ..phục vụ cho công trình.Nếu công tác thi công công trình theo đúng tiến độ thi công thì không có vấn đề nhưng ngược lại công trình không hoàn thành đúng tiến độ (điều này thường xảy ra)sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng ở công trình ,thiết bị vật tư, nhân lực kéo dài thời gian ngừng sản xuất ,một số chi phí tăng lên :chi phí thuê máy móc ,lương nhân công ,tiền lãi vay...Đây cũng chính là nguyên nhân làm giảm số vòng quay vốn lưu động và kéo dài thời gian quay vòng vốn dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn không cao. Nguyên nhân chính làm tăng tài sản lưu động hàng tồn kho của xí nghiệp là do thiếu vốn ,một công trình muốn hoàn thành đúng tiến độ phải luôn có sự sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu vốn để đầu tư cho tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết trong quá trình thi công.Tuy nhiên đối với xí nghiệp xây dựng số 2 điều này không phải lúc nào cũng diễn ra bởi mặc dù được công ty cấp vốn để đảm bảo cho các hoạt động của xí nghiệp nhưng công ty chỉ cấp nguồn để mua tài sản cố định chứ không cấp vốn lưu động,nếu xí nghiệp cần vốn để đầu tư cho tài sản lưu động phải vay công ty và trả lãi 0.55% /tháng.Điều này đã gây khó khăn rất lớn cho xí nghiệp, số liệu về cơ cấu nguồn vốn của xí nghiệp cho thấy phần lớn vốn của xí nghiệp có được là do chiếm dụng và từ các khoản nợ ngắn hạn tỷ trọng của các nguồn này trong tổng nguồn các năm 2000 và 2001 lần lượt là 86.55% và 90.15% như vậy xí nghiệp sẽ đứng trước nguy cơ thanh toán và phải trả lãi rất cao trong một năm.Chính vì vậy xí nghiệp cần phải cân nhắc quyết định vay vốn lưu động của công ty và các tổ chức khác dẫn đến một số công trình bị thiếu vốn không hoàn thành đúng kế hoạch làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Xí nghiệp. 2.2.2.Công tác quản lý hàng các khoản phải thu: Trong cơ cấu tài sản lưu động các khoản phải thu của xí nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao ,năm 2000 là 65.43% và năm 2001 là 55.60% điều này là rất nguy hiểm sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn mà trong thời điểm hiện nay xí nghiệp đang thiếu vốn trầm trọng .Bên cạnh đó nếu xí nghiệp vẫn không giảm được các khoản phải thu thì một số khoản trở thành nợ khó đòi đối với xí nghiệp,ảnh hưởng không nhỏ đến việc kế hoạch hoá ngân quĩ xí nghiệp cũng như tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nguyên nhân làm cho các khoản phải thu của xí nghiệp lớn là công tác thanh quyết toán các hạng mục công trình đã hoàn thành bị chậm lại.Trên thực tế thời gian từ khi xí nghiệp hoàn thành thi công công trình đến khi được bên A thanh toán đầy đủ thường lâu hơn nhiều so với thời gian thi công thực tế của công trình do Bên A còn cần có thời gian để thẩm định chất lượng công trình hoặc chưa có đủ tiền để thanh toán cho xí nghiệp .Điều đó sẽ gây khó khăn cho xí nghiệp trong việc thu hồi vốn, đầu tư cho công trình khác Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2 --------------------- I. Định hướng phát triển của Xí nghiệp trong những năm tới: Hiện nay nền kinh tế thế giới và khu vực đang có những chuyển biến mạnh mẽ ,tốc độ phát triển kinh tế các nước ngày càng cao ,sức cạnh tranh ngày càng lớn .Trước tình hình đó ,để tránh nguy cơ tụt hậu và bắt kịp với xu thế phát triển của thời đại, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đổi mới toàn diện đẩy mạnh phát triển ở tất cả các ngành nghề kinh doanh và các lĩnh vực hoạt động .Đặc biệt là lĩnh vực xây dựng cơ bản , bởi nó là nền tảng cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật cho sự phát triển tương lai của toàn xã hội .Chính vì lý do đó , là một Xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng ,Xí nghiệp xây dựng số 2 đã không ngừng phấn đấu vươn lên góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chung của đất nước .Trong những năm qua Xí nghiệp đã có những đóng góp không nhỏ vào tỷ trọng ngành xây dựng trong cơ cấu ngành nghề ỏ nước ta.Ngoài ra để nâng cao tốc độ tăng trưởng và phát triển hơn nữa trong những năm tới xứng đáng là một mắt xĩch quan trọng của ngành xây dựng, Xí nghiệp đã đề ra một số mục tiêu và phương hướng hoạt động sau năm 2001 như: Mục tiêu tổng quát: -Nâng cao tốc độ tăng doanh thu Xí nghiệp đảm bảo năm sau cao hơn năm trước -Tăng tổng nộp Ngân sách -Thu nhập bình quân tháng của nhân viên xí nghiệp lên đến 1.4-1.5 triệu đồng/người Mục tiêu và phương hướng hoạt động trước mắt: -Tăng cường nguồn vốn ,mở rộng qui mô hoạt động của xí nghiệp ,phát triển hoạt động kinh doanh của xí nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, đầu tư mới ,mua sắm thêm tài sản cố định như xe tải , máy móc thiết bị phục vụ công trình... -Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý trong xí nghiệp ,nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ ,công nhân viên xí nghiệp ,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. -Thực hiện các biện pháp tăng lợi thế cạnh tranh trong công tác đấu thầu , phấn đấu nhận thầu nhiều công trình , đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công trình.thực hiện công tác quản lý và thi công có hiệu quả và chất lượng cao II. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2 : Trong những năm qua, Xí nghiệp chưa thực sự làm tốt công tác kế hoạch hoá việc sử dụng vốn. Chính vì vậy, nó gây ra sự bất hợp lý trong đầu tư giữa tài sản cố định với tài sản lưu động. Do đó, để tránh tình trạng này, Xí nghiệp phải kế hoạch hoá việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của mình. Giải pháp này sẽ giúp cho vòng quay vốn lưu động cũng như vòng quay vốn cố định được gia tăng. Để thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá việc sử dụng vốn, trước tiên, Xí nghiệp phải nghiên cứu kỹ các công trình thực hiện, lập kế hoạch thực hiện, xác định nhu cầu vốn cụ thể cho từng khâu trong quá trình thi công từ đó sử dụng vốn sản xuất kinh doanh một cách tiết kiệm và hiệu quả. 1.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp trong thời gian tới trước hết xí nghiệp cần chuyển đổi lại cơ cấu vốn , tăng tỷ trọng vốn cố định lên khoảng 20% tổng vốn ,bổ xung thêm nguồn vốn cố định để đầu tư cho tài sản cố định đáp ứng đầy đủ nhu cầu về phương tiện , máy móc công cụ dụng cụ phục vụ cho thi công công trình kết hợp với việc đầu tư mở rộng loại hình hoạt động kiêm thêm lĩnh vực cơ khí làm tăng hiệu quả và tiến độ thực hiện công trình của Xí nghiệp . Trong công tác quản lý tài sản cố định xí nghiệp nên tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất,các công trình khác nhau ,qui định rõ trách nhiệm quyền hạn cho các bộ phận,các công trình nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định.Sử dụng đòn bẩy lợi ích kinh tế để nâng cao công suất sử dụng tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh ,có hình thức thưởng, phạt rõ ràng,nghiêm minh cho các trường hợp quản lý , sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao hay vi phạm nguyên tắc quản lý , bảo dưỡng làm hư hỏng , giảm công suất và hiệu quả hoạt động của tài sản cố định. Đối với vấn đề khấu hao tài sản cố định xí nghiệp cần hết sức chú ý lựa chọn và sử dụng phương pháp khấu hao hợp lý ví dụ như áp dụng phương pháp khấu hao nhanh cho những tài sản quan trọng , thời gian làm việc lớn ,cường độ làm việc cao để có thể thu hồi vốn đầu tư nhanh và bảo đảm phản ánh đúng mức độ tài sản cố định .Thường xuyên đánh giá lại tài sản vào cuối kỳ hoạt động do giá cả tài sản luôn biến động, nhiều máy móc thiết bị hiện đại hơn ra đời dẫn đến tình trạng hao mòn vô hình nhanh chóng làm giảm nguyên giá tài sản cố định. Tăng cường đầu tư ,mua sắm, đổi mới TSCĐ , nhanh chóng xử lý dứt điểm các TSCĐ hư hỏng hoặc không sử dụng được nhằm thu hồi vốn cố định để tái đầu tư cho TSCĐ mới.Trước khi nhập trang thiết bị, máy móc, công nghệ Xí nghiệp phải xác định được trình độ tiên tiến của trang thiết bị, máy móc cũng như công nghệ đó bằng cách thuê các chuyên gia hoặc công ty tư vấn có đủ khả năng và kinh nghiệm trong việc đánh giá kỹ thuật, trình độ máy móc, trang thiết bị và công nghệ, có khả năng đánh giá mức độ phù hợp của chúng với điều kiện thực tế về thời tiết, khí hậu, địa lý nơi dự định đặt máy móc, trang thiết bị, công nghệ đó... nhằm tránh tình trạng nhập phải trang thiết bị, máy móc, công nghệ lạc hậu hoặc không phù hợp, không sử dụng có hiệu quả, không đáp ứng được mong muốn về kỹ thuật, chất lượng, gây lãng phí nguồn vốn như không ít các doanh nghiệp gặp phải.Bên cạnh đó xí nghiệp cần phải có kế hoạch sử dụng tài sản cố định một cách hợp lý trong dây chuyền sản xuất kinh doanh nhằm khai thác hết công suất tài sản cố định ,nâng cao hiệu quả làm việc ,giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm.. 2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động : 2.1Tổ chức cơ cấu vốn lưu động hợp lý: Cũng như vốn cố định ,trước khi đi sâu vào phần tìm giải pháp nâng cao hiệ quả sử dụng vốn lưu động điều cần thiết là xí nghiệp cần phải điều chỉnh lại cơ cấu vốn lưu động và tỷ trọng vốn lưu động trong cơ cấu vốn cho hợp lý.Về cơ cấu vốn ,qua sự phân tích ở trên ta nhận thấy rằng Xí nghiệp xây dựng số 2 là xí nghiệp mà loại hình kinh doanh chủ yếu là xây lắp, chính vì vậy tài sản cố định đóng vai trò rất quan trọng đối với xí nghiệp ,muốn sử dụng vốn có hiệu quả cần phải có đủ vốn đáp ứng nhu cầu cần thiết ,nhưng theo số liệu thực tế vốn cố định chỉ chiếm 9.01% tổng vốn không đủ để hoạt động trong tất cả các công trình đang thi công của xí nghiệp gây ra hiện tượng ứ đọng vốn do một số công trình không hoàn thành đúng tiến độ vì thiếu máy và nguyên vật liệu.Từ đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn sẽ tăng lên khi xí nghiệp có một cơ cấu vốn hợp lý .Giải pháp cho trường hợp này nên giảm tỷ trọng vốn lưu động xuống chuyển sang đầu tư cho tài sản cố định .Tuy nhiên vấn đề đặt ra là làm gì để giảm tỷ trọng vốn lưu động ,điều này liên quan đến cơ cấu vốn lưu động của xí nghiệp .Hiện nay trong cơ cấu vốn lưu động của xí nghiệp đang có sự chênh lệch rất rõ rệt .Chỉ xét năm 2001 ta thấy các khoản phải thu của xí nghiệp chiếm 55.60% tổng vốn lưu động cao hơn rất nhiều so với các khoản mục khác trong cơ cấu .Chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng càng cao càng gây ra nhiều khó khăn cho xí nghiệp :rủi ro nợ khó đòi ,vốn không được sử dụng trở thành vốn ảo ... Để tránh tình trạng này xí nghiệp nên quản lý chặt chẽ các khoản phải thu giảm các khoản này đến mức tối thiều ,làm như vậy vừa giảm rủi ro cho xí nghiệp đồng thời góp phần giảm bớt lượng vốn lưu động tiết kiệm vốn đầu tư cho tài sản cố định và các công trình đang thiếu vốn. 2.2.Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu. Các khoản phải thu tuy có tác dụng làm doanh thu bán hàng tăng lên tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quĩ. Tình trạng thực tế của Xí nghiệp xây dựng số 2 là khoản phải thu có giảm trong năm 2001 nhưng vẫn ở mức cao,vốn lưu động của Xí nghiệp bị chiếm dụng khá lớn trong khi đó xí nghiệp lại đang bị thiếu vốn để đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chặt chẽ khoản phải thu để Xí nghiệp vừa gia tăng được doanh thu, tận dụng tối đa nguồn vốn hiện có vừa bảo đảm tính hiệu quả trong hoạt động của xí nghiệp. Một số giải pháp giảm các khoản phải thu: -Giải pháp giảm nợ: Trước khi thi công công trình xí nghiệp cần phải thoả thuận đi đến sự thống nhất với bên A về các điều khoản có trong hồ sơ thanh quyết toán giữa các bên như các chi phí trực tiếp, chi phí chung ,lãi định mức và các đơn giá chi tiết kèm theo.Trong quá trình thi công công trình phải đảm bảo thiết kế ,tiến độ và thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật , chất lượng.Sau khi bàn giao công trình đã hoàn thành xí nghiệp phải yêu cầu bên A thanh toán theo hợp đồng , không chấp nhận kéo dài thời gian thanh toán đối với những chủ đầu tư mà xí nghiệp không biết rõ thông tin để có thể tin cậy.Bên cạnh đó xí nghiệp có thể sử dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng(hoặc chủ đầu tư) thanh toán tiền sớm như sử dụng chiết khấu ,hồi khấu theo nhiều tỷ lệ khác nhau tuỳ thuộc vào thời gian thanh toán của khách hàng. -Giải pháp thu hồi nợ: Tiến hành sắp xếp ,phân loại các khoản phải thu theo thời gian và mức độ rủi ro đồng thời thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của chủ đầu tư đang là chủ nợ hoặc của khách hàng thuê xe, thuê quầy ...Có như vậy xí nghiệp mới có thể theo dõi được thời hạn của khoản nợ,lập kế hoạch thu hồi nợ đúng hạn trong hợp đồng .Ngoài ra xí nghiệp phải thường xuyên theo dõi số dư của các khoản phải thu ,trên cơ sở đó xí nghiệp quyết định có tiến hành cho nợ tiếp hay không ,kết hợp trích lập “quĩ dự phòng phải thu khó đòi” qui mô quĩ này phải được điều chỉnh sao cho phù hợp với sự thay đổi của tổng thể các khoản phải thu , không quá nhiều gây lãng phí nhưng cũng không quá ít gây ra rủi ro trong thanh toán cho xí nghiệp. 2.3.Quản lý tốt hàng tồn kho: Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng số 2 là xây lắp nên tài sản lưu động hàng tồn kho của xí nghiệp chỉ có khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .Chi phí này tăng lên khi có càng nhiều công trình của xí nghiệp chưa được quyết toán ,nó bao gồm chi phí nhân công ,chi phí nguyên vật liệu ,giá trị khấu hao tài sản cố định...đã phát sinh trong quá trình thi công công trình. Nếu khoản mục này tăng lên điều đó đồng nghĩa với số lượng các công trình thi công hoàn thành nhưng chưa quyết toán tăng lên,vốn kinh doanh của xí nghiệp bị ứ đọng không thu hồi ,quay vòng được làm cho hiệu quả hoạt động của xí nghiệp giảm xuống.Chính vì vậy giải pháp quản lý hàng tồn kho ở đây chính là những giải pháp làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ hay nói cách khác là đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình,giảm thời gian “chết “ trong quá trình thi công đồng thời nhanh chóng hoàn tất hồ sơ quyết toán yêu cầu bên A thực hiện quyết toán đúng hợp đồng.Thông thường một công trình bị quyết toán chậm là do thời gian bên A nghiệm thu công trình và kiểm nghiệm chất lượng công trình bị kéo dài hoặc do tài chính bên A vào thời điểm công trình đã hoàn thành đang rất khó khăn vì vậy để giảm được chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong trường hợp này trước khi thi công công trình xí nghiệp cần yêu cầu chủ đầu tư khảo sát thật kỹ thiết kế công trình,làm hợp đồng rõ ràng và đưa ra các điều khoản thoả thuận giữa hai bên về vấn đề thời gian và thời hạn quyết toán có ghi rõ mức độ chịu trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện sai các điều khoản trong hợp đồng. Bên cạnh đó để rút ngắn thời gian nghiệm thu công trình của bên A xí nghiệp phải yêu cầu bên A nhanh chóng mời chuyên gia kiểm nghiệm chất lượng thi công của xí nghiệp ,nếu đã đạt tiêu chuẩn thì bên A phải quyết toán công trình đúng thời hạn đã thoả thuận giữa hai bên.Trong trường hợp Xí nghiệp thi công một công trình hoặc hạng mục công trình do Công ty thiết kế-xây dựng giao xuống. Quan hệ thanh toán các công trình lúc này được thực hiện giữa Xí nghiệp , chủ đầu tư và Công ty . Hạng mục công trình hoàn thành được thẩm định, quyết toán bởi chủ đầu tư, sau đó chủ đầu tư sẽ thanh toán với Công ty . Tiếp theo, Công ty đối chiếu công nợ giữa mình với Xí nghiệp rồi tiến hành thanh toán. Như vậy, cơ chế thanh toán này đã tạo ra một khoảng trễ về mặt thời gian giữa thời điểm công trình được thanh toán với thời điểm Xí nghiệp nhận được khoản thanh toán đó. Việc đối chiếu công nợ và thanh toán hoàn toàn do Công ty quyết định, việc đốc thúc thu hồi nợ cũng do Công ty đảm nhiệm nhưng người phải chờ đợi lại là Xí nghiệp . Do đó, trong thực tế có những trường hợp, Xí nghiệp đối chiếu và thanh toán không phải một mà nhiều công trình trong một thời gian. Đây cũng là nguyên nhân làm chậm tốc độ thanh toán công nợ và gây mất chủ động trong quản lý và dự đoán khả năng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của Xí nghiệp. Để khắc phục phần nào tình trạng này, Xí nghiệp có thể xem xét một trong hai hướng giải quyết về cơ chế thanh toán giữa Xí nghiệp , chủ đầu tư và Công ty như sau: Thứ nhất, trong trường hợp Công ty đã thắng thầu và giao cho Xí nghiệp thi công. Khi công trình đã được quyết toán, Công ty nên đứng ra thanh toán toàn bộ hoặc một phần giá trị công trình ngay lập tức (thông thường, chênh lệch giữa phần Xí nghiệp được thanh toán và phần Công ty đã ứng trước cho vay thi công nằm trong khả năng thanh toán toàn bộ của Công ty ). Như vậy, Xí nghiệp có thể dự trù chính xác thời điểm cũng như khối lượng mình sẽ được thanh toán, giảm bớt thời gian chờ đợi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cơ chế này cũng gắn trách nhiệm thu hồi công nợ với quyền lợi của Công ty và có thể làm cho hoạt động này hiệu quả hơn. Thứ hai, Công ty có thể uỷ quyền cho Xí nghiệp tiến hành thanh quyết toán các hạng mục công trình trực tiếp với chủ đầu tư (bên A). Cơ chế thanh toán này sẽ giảm bớt khâu trung gian, đồng thời tạo điều kiện cho Xí nghiệp và bên A có thể thương lượng trực tiếp nhằm tìm ra một lịch biểu thanh toán phù hợp nhất. Sau khi đã được bên A thanh toán, Xí nghiệp có thể đối chiếu công nợ với Công ty . Cơ chế này tạo cho doanh nghiệp quyền chủ động cao hơn trong khâu thanh toán, dự trù vốn lưu động, tuy nhiên, nó không loại trừ hoàn toàn trách nhiệm của Công ty trong việc giám sát và giúp đỡ Xí nghiệp thu hồi công nợ một cách nhanh chóng. Thực thi những giải pháp trên có thể đẩy nhanh tiến độ quyết toán các công trình giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Xí nghiệp đồng thời thu hồi vốn nhanh rút ngắn độ dài một vòng quay của vốn ,tăng số vòng quay trong một năm, tức là tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của xí nghiệp. 2.4. Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ. Trên cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, Xí nghiệp có thể tiến tới việc dự toán ngân quỹ của mình. Mặc dù chưa cụ thể và độ chính xác chưa cao nhưng chắc chắn nó sẽ hơn hẳn tình trạng hoàn toàn bị động trong việc quản lý các dòng tiền xuất nhập quỹ như hiện nay. Với cơ chế quản lý vốn lưu động hiện hành, trong mùa xây dựng, nhiều khi Xí nghiệp phải lo chạy vạy để đáp ứng đủ những nhu cầu vốn lớn đột xuất phục vụ cho thi công các công trình. Đây không những là sự lãng phí lớn về chi phí và nhân lực, giảm sự lành mạnh trong hoạt động tài chính của Xí nghiệp mà còn là bất lợi lớn của Xí nghiệp trong sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của thị trường xây dựng. Để dự toán được ngân quỹ, phải nắm được quy mô thời điểm nhập xuất của các dòng tiền tệ. Việc cải thiện cơ chế thanh toán, tăng cường tốc độ thu hồi công nợ là cơ sở tốt để Xí nghiệp có thể nắm được các dòng tiền nhập quỹ. Vấn đề còn lại là quản lý các dòng tiền xuất quỹ. Đây có thể nói là công việc dễ dàng hơn và phụ thuộc nhiều vào nỗ lực quản lý của bản thân Xí nghiệp . Ngoài các khoản có thể dự trù được tương đối chính xác như tiền lương của Xí nghiệp trả cho cán bộ công nhân viên, tiền sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ máy móc, mục tiêu kế hoạch hoá các dòng tiền là việc chi thanh toán nguyên vật liệu của các đơn vị thi công. Để có thể dự đoán được chính xác nhu cầu thanh toán nguyên vật liệu của các đội sản xuất, phòng kế toán tài chính cần phối hợp hoạt động với phòng kinh tế - kế hoạch, phòng xe máy - vật tư, các đội trưởng đội sản xuất ... Ngay từ khi nhận được thiết kế công trình, phòng kinh tế - kế hoạch, phòng xe, máy - vật tư phải căn cứ vào hợp đồng để vạch ra tiến độ thi công hợp lý, dự trù trước nhu cầu nguyên vật liệu của từng giai đoạn thi công. Đó là cơ sở để phòng kế toán - tài chính dự trù nhu cầu vốn lưu động trong kỳ, đề ra các biện pháp cân đối giữa nguồn thu và chi, bù đắp thiếu hụt một cách chủ động. Tất nhiên trong quá trình thực hiện sẽ phát sinh những chênh lệch cần tới sự điều chỉnh nhưng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban như trên thì việc điều chỉnh sẽ không quá phức tạp. Đồng thời, sự phối hợp đó sẽ giúp cho vốn, vật tư... của Xí nghiệp được quản lý chặt chẽ hơn, nghiệp vụ của các bộ phận trong Xí nghiệp sẽ nâng cao và doanh nghiệp sẽ vững vàng hơn trong cơ chế thị trường đầy biến động. 3.Một số giải về huy động vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn của xí nghiệp cũng chính là một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp bởi hiệu quả huy động được đề cập ở đây chính là huy động được một lượng vốn vừa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng với chi phí thấp, không gây khó khăn cho xí nghiệp trong vấn đề thanh toán.Với chất lượng nguồn huy động như vậy nhà quản trị có thể đưa ra một cơ cấu đầu tư hợp lý,đầu tư mua sắm mới tài sản cố định hay đáp ứng nhu cầu thiếu vốn ở các công trình đang thi công đẩy nhanh tiến độ hoàn thành ,thu hồi quay vòng vốn tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp .Đáp ứng được phần nào yêu cầu trên nguồn vốn tự có đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình huy động vốn của xí nghiệp ,trong trường hợp sử dụng nguồn vốn tự có Xí nghiệp có thể tận dụng những nguồn vốn nhỏ từ lợi nhuận không chia, từ các quĩ như quĩ đầu tư phát triển ,quĩ khấu hao hoặc tiền thu được từ nhượng bán thanh lý tài sản .Mặc dù lượng vốn huy động được từ nguồn này không cao nhưng có ưu điểm là không phải trả chi phí huy động vì vậy xí nghiệp có thể coi đây là nguồn vốn dài hạn có thể đầu tư vào một phần tài sản cố định làm tăng tỷ trọng vốn cố định trong cơ cấu vốn kinh doanh của xí nghiệp.Nếu nhu cầu vốn lớn và cần thiết xí nghiệp có thể vay từ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp ,đây là nguồn vốn rất có tiềm năng của xí nghiệp .Do công tác quản lý và sử dụng vốn của xí nghiệp đạt được hiệu quả cao kéo theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm qua cũng tăng lên ,thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng cao ,vì vậy một khoản cho vay xí nghiệp không phải là khó .Việc huy động từ nguồn này giúp cho xí nghiệp tránh được những thủ tục phức tạp đồng thời cũng giúp cho cán bộ nhân viên xí nghiệp tăng thêm thu nhập từ khoản lãi cho xí nghiệp vay vốn .Mặt khác với phương thức này một cách gián tiếp làm cho nhân viên xí nghiệp cảm thấy có trách nhiệm hơn với công việc muốn xí nghiệp làm ăn có hiệu quả đảm bảo khả năng thanh toán những món vay và lãi. Giải pháp tiếp theo trong vấn đề huy động vốn là xí nghiệp nên khai thác triệt để nguồn tài trợ từ Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí ,bởi đây cũng là nguồn huy động không phải trả chi phí trong trường hợp xí nghiệp cần đầu tư tài sản cố định công ty sẽ cấp nguồn cho xí nghiệp ,nếu vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu xí nghiệp có thể vay công ty với chi phí vay vốn là 0.55% /tháng.Đây là một nguồn vay thay thế cho nguồn tài trợ vay ngân hàng của xí nghiệp.Trên lý thuyết xí nghiệp không được vay vốn Ngân hàng dẫn đến tình trạng thiếu vốn ,thiếu nguồn huy động do đó để có vốn bổ xung xí nghiệp nên tận dụng triệt để nguồn này. III.. Một số kiến nghị 1.Kiến nghị với Nhà nước. Để có thể thực hiện một cách thành công những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng dụng vốn của Xí nghiệp ở trên,bên cạnh những nỗ lực của Xí nghiệp,cũng cần phải có sự hỗ trợ của nhà nước trong một số mặt hoạt động như: -Nhà nước không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng để phát triển sản xuất kinh doanh trong nước cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài ,đặc biệt là đối với một ngành mũi nhọn như ngành xây dựng.Cần sớm hoàn thiện các bộ luật liên quan đến đấu thầu ,nhận thầu ,việc phá vỡ hay làm sai hợp đồng kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi công nợ giảm các khoản phải thu của Xí nghiệp.Ngoài ra nhà nước nên cho phép các doanh nghiệp chủ động trong việc xác định mức khấu trích khấu hao đối với từng loại tài sản tuỳ thuộc vào mức độ sử dụng trong năm để phản ánh đúng mức độ hao mòn và năng suất sử dụng của tài sản cố định . -Để có mốc so sánh hiệu quả hợp lý cho các đơn vị kinh tế thi đua phấn đầy nâng cao hiệu quả hoạt động ,Nhà nước cần hoàn thiện xây dựng và công bố một số chỉ tiêu ngành đánh giá mức độ hiệu quả của doanh nghiệp đồng thời phải thường xuyên theo dõi và kiểm tra sự thay đổi của hệ thống các chỉ tiêu đó để chỉnh sửa cho phù hợp với từng giai đoạn từng thời kỳ. -Cần phải có những chính sách mở rộng cơ chế vay vốn, cấp vốn ,cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho xí nghiệp có thể được vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng nâng cao tổng số vốn huy động của xí nghiệp để xí nghiệp có thể mở rộng qui mô phát triển phát huy hết nguồn lực của xí nghiệp. -Sớm hoàn thiện các qui định về hoàn thuế ,nộp thuế,thời điểm tính doanh thu .Hiện nay theo quan điểm chung doanh thu được tính là kết quả thu được sau khi bán hàng (đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại ),sau khi hoàn thành công trình (Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng như Xí nghiệp xây dựng số 2 ) nhưng trên thưc tế một số khoản được tính là doanh thu khách hàng nợ chưa trả được hạch toán vào khoản phải thu Dẫn đến tình trạng doanh thu thì nhiều nhưng tiền mặt thu được thì ít ,điều đó có nghĩa là sẽ xuất hiện một khoản doanh thu ảo tại thời điểm nộp thuế nhưng doanh nghiệp vẫn không được hoãn thuế.Chính vì vậy nhà nước cần phải qui định lại những điều khoản về tính thuế nộp thuế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn. 2.Kiến nghị đối với Công ty thiết kế-xây dựng dầu khí: -Để Xí nghiệp xây dựng số 2 có thể phát huy hết khả năng và nguồn lực trong xí nghiệp Công ty Thiết kế-xây dựng dầu khí cần phải tạo điều kiện giúp cho xí nghiệp có được sự độc lập tự chủ về mặt tài chính,chủ động trong việc huy động vốn không phải trên danh nghĩa Công ty mà là trên danh nghĩa xí nghiệp góp phần giải quyết những khó khăn ,đáp ứng nhu cầu vốn tức thời ở công trình hay trong một giai đoạn thi công. -Phần lớn những khó khăn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đều bắt nguồn từ vấn đề thiếu vốn do đó để giảm bớt khó khăn cho xí nghiệp đồng thời tạo điều kiện để xí nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh và hoàn thành kế hoạch đúng tiến độ các công trình công ty cần phải bổ xung vốn cố định và vốn lưu động cho Xí nghiệp,đặc biệt là vấn đề vốn lưu động.Công ty nên cấp nguồn vốn lưu động cho xí nghiệp như vốn cố định làm giảm sức ép vay vốn cho xí nghiệp trút bỏ gánh nặng trả lãi thì đồng vốn của xí nghiệp sẽ được đầu tư đúng hướng đem lại hiệu quả cao hơn. -Công ty phải thường xuyên kiểm tra hiệu quả hoạt động của xí nghiệp, quan tâm giúp đỡ xí nghiệp trong một số lĩnh vực như cải tiến ,đổi mới máy móc, dây chuyền công nghệ ,đầu tư thêm tài sản cố định cho xí nghiệp. -Công ty cũng nên cho phép Xí nghiệp được giữ lại quĩ khấu hao đồng thời giảm khoản kinh phí cấp trên ,để xí nghiệp có thể tăng thêm nguồn vốn bổ sung đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Kết luận Vốn là vấn đề tiên quyết cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường , việc tìm kiếm đủ nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh đã khó, song sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất lại càng khó khăn hơn ,và đó cũng chính là nỗi trăn trở của nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay .Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài tại Xí nghiệp xây dựng số 2 thuộc Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2 “ của em đã đạt được những kết quả sau: 1-Đã hệ thống hoá những lí luận cơ bản về vốn ,hiệu quả sử dụng vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2-Phân tích ,đánh giá thực trạng , rút ra những kết luận quan trọng về những thành công ,hạn chế , nguyên nhân của những hạn chế về hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp xây dựng số 2 3-Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp. Tuy nhiên ,đây là vấn để rất rộng lớn và phức tạp , mặc dù dày công nghiên cứu, thu thập và phân tích số liệu luận văn của em không tránh khỏi những thiếu xót, khiếm khuyết .em kính mong và trân trọng đón nhận ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc . Em xin chân thành cảm ơn thầy-TS Vũ Duy Hào , các cán bộ nhân viên phòng Kế toán-Xí nghiệp xây dựng số 2 ,gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình tài chính doanh nghiệp TS.Vũ Duy Hào NXB Thống kê -2000 2.Giáo trình tài chính doanh nghiệp NXB giáo dục - 1998 3.Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh NXB giáo dục-1997 4.Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp Trường ĐHTCKT 5.Phân tích báo cáo tài chính và dự đoán nhu cầu tài chính doanh nghiệp Đào Xuân Tiên-Vũ Công Ty 6.Tạp chí ngân hàng 7.Tạp chí thông tin tài chính 8.Các báo cáo tài chính Xí nghiệp xây dựng số 2 năm 2000,2001 9.Một số luận văn tốt nghiệp trường ĐHKTQD và ĐHTCKT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36762.doc
Tài liệu liên quan