Chuyên đề Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng bất động sản Lanmak

Tạo dựng cho mình một vị thế nhất định trên thương trường và duy trì vị trí đó một cách bền vững và lâu dài là điều mà bất kì doanh nghiệp nào đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường đều mong muốn và đang cố gắng hết sức mình để làm được điều đó. Để có được vị trí vững chắc trên thương trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải tận dụng những cơ hội, hạn chế những rủi ro của thị trường và phát huy điểm mạnh của mình hạn chế những yếu điểm không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để ngày càng củng cố vị trí vững chắc của mình. Công ty Lanmak đã và đang nhận thức việc phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để ngày càng lớn mạnh và phát triển. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường cạnh tranh rất khốc liệt nhất là sự hội nhập như hiện nay công ty gặp không ít khó khăn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đứng trước tình hình đó để vượt qua khó khăn để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh công ty đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của công ty trong thời điểm hiện tại đó là nâng cao năng lực cạnh tranh, cùng với đó là đưa ra các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại công ty Lanmak em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng bất động sản Lanmak”

doc74 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3146 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng bất động sản Lanmak, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h xây dựng góp phần giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian thi công xây dựng, nâng cao độ chính xác của công việc tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Nhờ có khoa học công nghệ phát triển góp phần cho công ty trong việc nắm bắt, xử lý, truyền đạt thông tin như nhu cầu của thị trường, những biến động của nền kinh tế… Các nhân tố tự nhiên Yếu tố tự nhiên cũng là một trong các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến đổi bất thường của khí hậu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nói chung của Lanmak nói riêng. Ngày nay, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự khan hiếm của các nguồn lực đầu vào, thiếu năng lượng… làm cho chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng làm gây ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.2.1.2.2 Nhóm các điều kiện vi mô Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ Thực hiện chương trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước cùng với sự tiến bộ của đời sống nhân dân. Điều này làm cho hoạt động xây dựng tại Việt Nam những năm gần đây rất sôi động và đa dạng ở nhiều lĩnh vực như xây dựng các khu công nghiệp, đô thị, giao thông đô thị, cầu cống… đã tạo cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng nói chung và cho công ty nói riêng. Hiện nay trên thị trường xây dựng xuất hiện nhiều công ty, tổng công ty, tập đoàn. Trong ngành xây dựng công ty Lanmak gặp rất nhiều trở ngại do đây là ngành mà có rất nhiều công ty tham gia và sức cạnh tranh của họ cũng rất lớn về mặt nhân lực, tài chính cũng như kinh nghiệm trong thi công xây lắp. Các đối thủ cạnh tranh của công ty không những là các tổng công ty lớn: Tổng công ty Sông Đà; Tổng công ty Vinaconex; Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Lũng Lô; Tổng công ty xây dựng Thăng Long… Và một số công ty khác như: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thanh Nam, công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Licogi 18, công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng… Sự xuất hiện hay mất đi mỗi đối thủ cạnh tranh cũng sẽ ảnh hưởng ít nhiều tới doanh nghiệp cùng ngành vì thế phân tích đối thủ cạnh tranh là việc rất quan trọng. - Tổng công ty xây dựng Sông Đà: có thế mạnh và uy tín trong việc xây dựng các nhà máy nhiệt điện, thủy điện. Hạn chế: bộ máy cồng kềnh, quản lý kém hiệu quả. - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Lũng Lô, Tràng An: có kinh nghiệm trong việc thi công các công trình có tính chất đặc biệt, các công trình an ninh quôc phòng. Đồng thời công ty này còn có sức mạnh về huy động nguồn nhân lực. Điểm yếu: việc quản lý chưa đạt hiệu quả, ngành nghề không đa dạng. Ngoài ra còn có rất nhiều các công ty vừa và nhỏ hoạt động trong ngành xây dựng Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế còn có sự tham gia của các công ty nước ngoài có uy tín lớn, có tiềm lực về tài chính, công nghệ, tổ chức quản lý, kinh nghiệm. So sánh mối tương quan giữa công ty với các đối thủ cạnh tranh thì mỗi công ty đều có những lợi thế và điểm yếu riêng. Những tập đoàn lớn mạnh thì có thế mạnh về vốn lớn, thị trường rộng khắp, máy móc thiết bị hiện đại, có uy tín. Chính vì các đối thủ cạnh tranh của công ty khá mạnh mà công ty là doanh nghiệp mới tham gia thị trường xây dựng nên gặp nhiều trở ngại, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: lợi nhuận thấp, thị phần nhỏ. Sau đây chúng ta đi phân tích các kết quả hoạt động kinh doanh của một số đối thủ cạnh tranh với công ty Lanmak năm 2009. Bảng 2.9: Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 với một số đối thủ cạnh tranh Đơn vị: triệu đồng Công ty Tổng DT (1) LN sau thuế (2) Doanh lợi DT(%) (3)=(2)/(1)*100% Công ty CP đầu tư và xây dựng Thành Nam 289.773 10.667 3,68 Công ty CP xây dựng Sông Hồng 323.661 40.392 12,48 Công ty Lanmak 72.827 1.943 2,67 Nguồn: Báo cáo tài chính của các công ty Qua bảng số liệu trên và biểu đồ ta thấy năm 2009 so với các đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty còn thấp. Nguyên nhân do công ty phải bỏ rất nhiều chi phí đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp, phần khác công ty mới tham gia vào ngành xây dựng nên các gặp khó khăn trong tìm kiếm đối tác vì uy tín, thương hiệu của công ty thấp hơn các đối thủ. Sự xuất hiện đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn tiềm ẩn Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các đối thủ mới tham gia trong ngành có thể là yếu tố giảm lợi nhuận của công ty do họ đưa vào khai thác công nghệ mới, hoặc nhiều nguồn lực lớn hơn mà đối thủ cạnh tranh hiện tại không có. Mặc dù, để tham gia thị trường xây dựng đòi hỏi yêu cầu vốn lớn nhưng trước sự hấp dẫn phát triển của ngành xây dựng Nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với đó quá trình đô thị hóa ngày càng đòi hỏi phát triển các khu công nghiệp, đô thị, cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cuộc sống. Hàng năm có rất nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào ngành xây dựng, tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Hơn nữa, xu hướng quốc tế hóa và sự cởi mở của chính sách sẽ có không ít các doanh nghiệp mới không chỉ là các doanh nghiệp Việt Nam mà còn các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào ngành xây dựng. Hiện nay, các công ty nước ngoài thâm nhập vào thì trường Việt Nam theo các cách như: mở văn phòng đại diện ỏ Viêt Nam, hoặc hợp tác với các doanh nghiệp Việt Nam tiến tới hình thành các liên doanh. Bên cạnh đó là sự lớn mạnh của các công ty địa phương, các công ty này tuy chưa thể chiếm lĩnh thị phần so với các công ty lớn nhưng lại có lợi thế khu vực. Sự gia nhập và xuất hiện mới làm tăng tính chất và quy mô cạnh tranh. Tác động của nhà cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp Nguyên vật liệu đầu vào: Tùy vào từng loại công trình và những yêu cầu cụ thể của sản phẩm xây dựng mà việc cung cấp các danh mục các loại nguyên vật liệu và thời gian cung ứng theo tiến độ công trình là khác nhau. Tuy nhiên, có yêu cầu chung với tất cả là phải tuân thủ theo nguyên tắc: - Đủ số lượng - Đủ chủng loại phẩm cấp - Chất lượng đảm bảo tốt theo tiêu chuẩn đã quy định, theo yêu cầu kĩ thuật hoặc theo yêu cầu đặc biệt. - Đảm bảo thời gian cung ứng kịp thời để công trình diễn ra theo đúng tiến độ Các vật tư đều có chứng chỉ chất lượng kèm theo cam kết cung cấp của các nhà cung ứng, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Do công ty luôn làm ăn theo hợp đồng, quan hệ hợp tác uy tín nên được nhà cung cấp tạo điều kiện và thường xuyên có được các ưu đãi. Điều này sẽ đảm bảo tốt đầu vào và có được lợi thế về giá cả, chất lượng tạo ra lợi thế trong cạnh tranh cho doanh nghiệp. Việc lựa chọn vật tư, vật liệu cho xây lắp phải tuân thủ theo quy định rất ngặt nghèo. Nguyên liệu là yếu tố quan trọng và chủ yếu tới thực thể công trình. Một công trình có đạt được chất lượng tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào khâu sử dụng nguyên vật liệu nên đây là vấn đề luôn được công ty cân nhắc. Một số nhà cung cấp chính nguyên vật liêu, thiết bị đầu vào cho công ty là: công ty cổ phần thương mại sản xuất be tông Cổ Loa, công ty cổ phần bê tông Hà Nội, công ty xi măng Nghi Sơn, công ty gang thép Thái Nguyên… Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên: được thành lập năm 1959, chuyên sản xuất phôi thép và thép cán. Là vùng nguyên liệu thép lớn nhất Việt Nam và công ty luôn đảm bảo việc cung cấp thép đa dạng về chủng loại, xuất xứ rõ ràng, chất lượng nguyên vật liệu đảm bảo với giá cả hợp lý. Công ty xi măng Nghi Sơn: được thành lập năm 1995 là công ty liên doanh giữa Tổng công ty xi măng Việt Nam và tập đoàn xi măng Taiheiyo và công ty vật liệu Misubishi – những tập đoàn đa quốc gia có uy tín của Nhật Bản. Nhà máy là dự án đầu tư lớn nhất của Nhật Bản tại Việt Nam. Chất lượng xi măng được thiết kế sử dụng những kiến thức toàn diện và mới nhất. Công ty luôn phấn đấu xây dựng mối quan hệ hợp tác chiến lược và lâu dài với các nhà cung ứng. Mối quan hệ đó vừa đáp ứng những lợi ích chung của đơn vị sản xuất và các nhà cung ứng, vừa đem lại lợi ích cho khách hàng của Xi măng Nghi Sơn theo phương châm "Hợp tác để cùng Phát triển" Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội: được thành lập năm 1961, Công ty đã cung cấp hàng trăm ngàn m3 các sản phẩm bê tông, tham gia thi công hàng trăm công trình công nghiệp và dân dụng trên khắp mọi miền của Tổ quốc Việt Nam, tạo lập được những thành công đáng kể cùng sự tin tưởng hợp tác của các đối tác trong và ngoài nước. Ngoài các mặt hàng truyền thống: cột điện li tâm, ống nước li tâm, ống cống rung đứng, cọc móng bê tông cốt thép, cọc li tâm dự ứng lực, bê tông thương phẩm… Công ty đã không ngừng nâng cao trình độ, cải tiến máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng kinh doanh. Để thực hiện được dự án ngoài nhà cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào, các thiết bị ra thì cần đến nhà cung cấp tài chính phục vụ cho việc thi công xây lắp. Do công ty hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp các công trình và kinh doanh bất động sản nên thời gian thi công kéo dài, giá trị dự án lớn, chu kì kinh doanh dài( 2-3 năm) nên việc ứ đọng vốn là hết sức bình thường. Nên vai trò của nhà cung cấp tài chính có ý nghĩa rất lớn, tạo điều kiện để công ty tham gia đấu thầu, thi công, đầu tư các dự án. Trong thời gian qua công ty Lanmak được Ngân hàng Quốc tế VIBank, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đảm bảo cung cấp tín dụng cho các gói thầu. Công ty còn liên kết với các trường đào tạo, tổ chức cung ứng nguồn nhân lực uy tín để thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn, tay nghề cao về làm việc tại công ty: Đại học xây dựng Hà Nội, Đại học giao thông vận tải, Đại học kiến trúc Hà Nội… Nói tóm lại là nhà cung cấp có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của các yếu tố đầu vào và ảnh hưởng đến giá thành của công trình, dự án. Do đó để giảm chi phí đến mức thấp nhất công ty cần thiết lập với các nhà cung cấp mối quan hệ bền vững để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật 2.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Lanmak Trong những năm qua, mặc dù công ty chưa lớn mạnh nhưng công ty Lanmak đã đạt được những thành tích đáng kể. Với sự cố gắng nỗ lực của mình công ty luôn tận dụng các cơ hội, khẳng định thương hiệu Lanmak…để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Bảng 2.10: Bảng tính toán một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty Đơn vị: lần Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nợ ngắn hạn/Nợ dài hạn 3,96 7,87 8,7 Khả năng thanh toán hiện hành 1,21 1,17 1.11 Khả năng thanh toán nhanh 1,09 1,03 1,01 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 14,67 10,93 8,9 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0,5 1,2 0,25 Nguồn: phòng kế toán tài chính Khả năng thanh toán là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn cho công ty. Khả năng thanh toán của công ty vừa phải khi đó sẽ đáp ứng nhu cầu cho các khoản công nợ, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí. Khả năng thanh toán của công ty quá thấp kéo dài sẽ dẫn đến công ty bị giải thể hoặc phá sản. Khả năng thanh toán của công ty quá cao có thể dẫn tới tiền mặt, hàng dự trữ nhiều, khi đó hiệu quả sử dụng vốn thấp. Trong những năm qua hệ số thanh toán hiện tại của công ty đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty có đủ khả năng thanh toán, tình hình của công ty khả quan tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên so với các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành thì công ty vẫn chưa đạt được hiệu quả, bởi hệ số khả năng thanh toán hiện tại của công ty chưa đạt mức trung bình ngành là 1,36 và giảm dần qua các năm. Điều đó có nghĩa là so với một số đối thủ trong cùng ngành, công ty vẫn chưa đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (bao gồm: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải trả tiền vay…) và mức dự trữ năm nay cao hơn năm trước có thể do sản xuất tăng. Để tình hình tài chính được ổn định công ty phải chú trọng đến các khoản công nợ trước mắt, đảm bảo hoạt động kinh doanh được an toàn… Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2009 thấp hơn so với năm trước và thấp hơn so với mức trung bình ngành 1,21. Nguyên nhân do mức dự trữ của công ty tăng lên đáng kể nhưng thấp hơn tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn. Trong khi đó tiền thay đổi ít, các khoản phải thu gia tăng phần nào. Qua bảng trên ta thấy tỷ số nợ ngắn hạn so với nợ dài hạn của công ty qua các năm đều tăng và là lớn nhưng khả năng thanh toán của công ty lớn hơn 1 nên khoản nợ ngắn hạn lớn không đáng lo ngại vì doanh nghiệp vẫn có khả năng có thể thanh toán được. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty qua các năm đều giảm năm 2007 một đồng tài sản cố định tạo ra được 14,67 đồng doanh thu nhưng đến năm 2008 giảm chỉ còn 10,93 đồng và đến năm 2009 thì con số này tiếp tục giảm chỉ ở mức 8,9 đồng. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu này qua các năm có sự biến đổi không ổn định năm 2008 chỉ tiêu này tăng lên nhưng đến năm 2009 thì chỉ tiêu giảm xuống thấp hơn so với năm 2007. Điều này chứng tỏ hiệu sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp thấp. Doanh nghiệp cần có biện pháp cải thiện tình hinh trên. 2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Lanmak 2.3.1 Thị phần của công ty Với sự nỗ lực, cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên, người lao động giá trị doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng và vượt kế hoạch đề ra. Từ những kết quả đó công ty đã xác lập được một vị trí đáng kể trong ngành xây dựng, tăng thị phần của công ty trong ngành xây dựng. Căn cứ xác định thị phần của công ty đối với hàng hóa, dịch vụ trên thị trường là doanh số bán ra hoặc doanh số mua vào đối với hàng hóa dịch vụ đó của công ty trên thị trường liên quan. Trong tổng doanh thu của công ty Lanmak những năm qua thì chủ yếu là doanh thu của hoạt động xây lắp, hoạt động đầu tư các dự án vẫn chưa tiến hành triển khai thực hiện. Do đó để biết được thị phần của công ty trong thị trường xây dựng ta sẽ tiến hành so sánh doanh thu của công ty với các đối thủ cạnh tranh trong khối xây lắp. Bảng 2.11: So sánh thị phần của công ty với các đối thủ cạnh tranh Đơn vị: % Công ty Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam 0,33 0,34 0,55 Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 0,54 0,55 0,69 Công ty Lanmak 0,03 0,15 0,14 Công ty khác 99,1 98,96 98,62 Nguồn: Báo cáo tài chính của các công ty Qua bảng số liệu ta thấy so với các đối thủ cạnh tranh thì thị phần của công ty trên thị trường là thấp đến năm 2009 thị phần của công ty chiếm 0,14% thị trường. Trong những năm qua thị phần của công ty chiếm một tỷ trọng nhỏ trong ngành xây dựng mà so với một số đối thủ thì thị phần của công ty nhỏ hơn các đối thủ rất nhiều như năm 2009 công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thanh Nam thì thị phần công ty Lanmak bằng khoảng 25% công ty Thành Nam và thì phần Lanmak bằng khoảng 20% thị phần công ty cổ phần Sông Hồng. Mặc dù công ty có sự cố gắng nhưng kết quả chưa cao, thị phần của công ty có sự biến đổi bất thường qua các năm: năm 2008 tăng 0,12% so với năm 2007, năm 2009 thì giảm 0,1% so với năm 2008. Nguyên nhân là do các đối thủ cạnh tranh có sức mạnh về tài chính, nhân lực và kinh nghiệm lâu năm trên thị trường. 2.3.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thể hiện kết quả thu được so với chi phí bỏ ra. Chỉ số về khả năng sinh lãi của công ty phản ánh một cách tổng hợp nhât hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của công ty. Chỉ tiêu này thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2.12: Hiệu quả hoạt động của công ty Lanmak 2007-2009 Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu Đồng 12.622.755.587 69.571.732.422 72.827.451.213 Lợi nhuận Đồng 42.894.958 377.216.212 1.943.029.597 ROE % 1,66 1,29 4,2 ROA % 0,17 0,65 0,68 TNST/DT % 0,34 0,47 2,67 Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Từ số liệu bảng trên ta thấy, mức lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2007-2009 lần lượt là 42.894.958 đồng; 377.216.212 đồng; và 1.943.029.592 đồng. Điều đáng nói ở đây, tuy mới thành lập nhưng 3 năm qua công ty luôn vượt mức kế hoạch về doanh thu đề ra, năm 2007 vượt mức 3%, kế hoạch, năm 2008 vượt mức 4,9% kế hoạch, năm 2009 vượt 10% kế hoạch. Bên cạnh đó, từ bảng số liệu ta cũng thấy tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của công ty cũng không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể năm 2007 là 0,34% trong một trăm đồng doanh thu thì số lợi nhuận sau thuế là 0,34 đồng; thì đến năm 2008 con số này là 0,67% trong một trăm đồng doanh thu số lợi nhuận sau thuế là 0,67 đồng và năm 2009 tăng lên 2,67% trong một trăm đồng doanh thu số lợi nhuận sau thuế là 2,67 đồng. Điều này cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên nếu đem so sánh chỉ số này với chỉ tỷ suất lợi nhuận/doanh thu trung bình của các doanh nghiệp trong cả nước nói chung năm 2005 là 5,4% thì vẫn đạt ở mức thấp. Công ty cần cố gắng hơn nữa để nâng cao hoạt động kinh doanh. Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE), hệ số sinh lời của tài sản có sự tăng qua các năm(ROA). Đến năm năm 2009 giá trị của ROE đạt 4,2%; ROA đạt 0,68%. Điều đó có nghĩa là cứ một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 0,042 đồng lợi nhuận và cứ một đồng tài sản thì tạo ra 0,0068 đồng lợi nhuận. Doanh lợi của vốn chủ sở hữu, doanh lợi của tài sản tăng qua các năm nhưng thấp hơn so với chỉ tiêu trung bình ngành là hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu là 16,19% và chỉ tiêu trung bình ngành của hệ số sinh lời trên tài sản là 3,64%. Nguyên nhân là việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa có hiệu quả còn nhiều bất cập. Năng lực tài chính yếu kém, công ty chưa tự chủ về mặt tài chính, mức độ tỷ trọng vốn chủ sở hữu có tăng lên trong những năm qua nhưng vẫn chiếm tỉ lệ thấp năm 2009 khoảng 16,2%, tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn chiếm 83,8%. Tình hình nay khiến công ty phụ thuộc vào bên ngoài và không chủ động trong việc tham gia dự án lớn. Việc huy động vốn bằng nhiều phương thức là yêu cầu cấp thiết nâng cao năng lực tài chính của công ty. Năng lực máy móc thiết bị yếu kém, hiệu quả quản lý dự án chưa cao. Cách quản lý hiện nay của công ty là thực hiện giao khoán cho các đội thi công. Với cách quản lý như vậy thì chất lượng và tiến độ dự án phụ thuộc nhiều vào năng lực quản lý đội thi công. Tuy nhiên trình độ các cán bộ quản lý các đội chưa tốt khiến cho một số dự án chất lượng và tiến độ thi công chưa được đảm bảo. Do đó trong những năm tới công ty phải có những biện pháp sử dụng tài sản, nguồn vốn của mình hiệu quả hơn, nâng cao năng lực máy móc công nghệ. 2.3.3 Uy tín, danh tiếng thương hiệu của doanh nghiệp Uy tín trong kinh doanh giúp doanh nghiệp giảm được các chi phí giao dịch, nuôi dưỡng các mối quan hệ. Mặc dù mới thành lập những năm gần đây nhưng công ty đã tạo được lòng tin với các đối tác, nhà cung ứng, khách hàng… nhờ vào những công trình đạt chất lượng , khả năng chi trả các khoản nợ, lợi nhuận của công ty không ngừng tăng qua các năm. Nhờ uy tín thương hiệu công ty đã được sự đảm bảo cung cấp tín dụng của Ngân hàng quốc tế VIBank, ngân hàng đầu tư phát triển đảm bảo cung cấp cho các gói thầu. Việc sát nhập Chi nhánh khu vực phía Băc- của tổng công ty xây dựng Hà Nội vào Công ty Lanmak tạo cho công ty gia tăng giá trị thương hiệu 500 triệu đồng đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Công ty được nhận sự hỗ trợ của Tổng công ty xây dựng Hà Nội trong việc liên doanh liên kết tham gia vào các dự án mà tổng công ty xây dựng Hà Nội làm chủ đầu tư. Nhờ uy tín thương hiệu mà công ty đã nhận được hợp đồng từ nhiều đôi tác: công ty xi măng Thăng Long, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, công ty SSG, công ty xi măng Nghi Sơn, Công ty bất động sản Viettel… Tuy nhiên năng lực marketing của công ty yếu, công ty chưa có bộ phận làm marketing riêng mà việc quảng bá hình ảnh thương hiệu của công ty thực hiện thông qua bộ phận đấu thầu. Chính vì vậy mà khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường đặc biệt là nhu cầu thị trường trong dài hạn còn yếu kém. Sàn giao dịch bất động sản đã thành lập nhưng chưa đi vào hoạt do công ty còn thiếu các nguồn lực. Trong những năm tới công ty cần đẩy mạnh các hoạt động để nâng cao uy tín, danh tiếng thương hiệu của công ty. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY LANMAK 3.1 Chiến lược phát triển công ty trong thời gian tới Công ty đã đề ra mục tiêu phát triển trong những năm tới là tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực, khẳng định bằng những dự án, công trình đạt chất lượng cao trên thị trường Việt Nam và Quốc tế, trở thành công ty phát triển bền vững. Mục tiêu đó được cụ thể hóa như sau: Trong những năm tới công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty mở rộng các ngành nghề kinh doanh trên nhiều lĩnh vực mà công ty đã đăng kí kinh doanh. Tăng cường quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác mạnh và tổng công ty, tập đoàn kinh tế để nâng cao vị thế của doanh nghiệp nhằm học hỏi những kinh nghiệm, chuyển giao những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến. Đồng thời ứng dụng công nghệ hiện đại giúp nâng cao chất lượng dự án nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Các ngành nghề của công ty: - Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, điện nước, trang trí nội ngoại thất, sân vườn và cây cảnh; - Thi công lắp đặt và vận hành hệ thống cung cấp gas, kinh doanh gas; - Kinh doanh bất động sản; - Kinh doanh dịch vụ bất động sản: Môi giới, định giá, sàn giao dịch, quảng cáo bất động sản; - Tư vấn, quản lý bất động sản; - Xây dựng và kinh doanh các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, điện, cấp thoát nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vui chơi giải trí, khu văn hoá thể thao; - Xây dựng và kinh doanh khách sạn, nhà ở, văn phòng làm việc (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar); - Xây dựng và kinh doanh khu nghỉ dưỡng cao cấp; - Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp; - Quy hoạch, thiết kế kiến trúc công trình; - Thiết kế nội ngoại thất công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp; - Giám sát các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện; - Mua bán, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng; - Mua bán, thi công lắp đặt hệ thống thang máy và thiết bị nâng hạ; - Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất; - Kinh doanh siêu thị, bán hàng cao cấp; - Kinh doanh sân golf và các dịch vụ phụ trợ; - Kinh doanh trường ôtô, môtô, đua ngựa, đua chó; - Tổ chức hội nghị, hội thảo, tổ chức các chương trình văn hoá - nghệ thuật; - Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar); - Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu; - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; - Xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hoá công ty kinh doanh; - Khảo sát địa chất công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Đầu tư máy móc, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại nâng cao mức độ hiện đại hóa Hiện nay năng lực máy móc, thiết bị, công nghệ của công ty để thực hiện thi công vẫn yếu những máy móc thiêt bị tiên tiến phục vụ thi công, do đó công ty vẫn còn phải đi thuê máy móc thiết bị bên ngoài. Để công ty có thể tự chủ trang thiết bị phục vụ công tác thi công đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng thì công ty phải đầu tư máy móc thiết bị hiện đại. Việc đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ phải được xây dựng cụ thể, phù hợp. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên Nguồn nhân lực của bất kể doanh nghiệp nào cũng là đội ngũ có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Máy móc hiện đại mà người lao động trình độ thấp thì hiệu quả công việc cũng sẽ thấp. Hiện nay phần lớn lao động của công ty đều đáp ứng được yêu cầu chuyên môn kỹ thuật. Tuy nhiên với mục tiêu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi công ty phải có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực theo kịp tốc độ phát triển của khoa học công nghệ. Hiện đại hoá cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt, các cán bộ làm công tác quản lý thị trường còn thiếu, chưa có phương pháp nghiên cứu thị trường khoa học và trình độ còn hạn chế. Chính vì thế việc thiết lập phòng marketing la biện pháp hữu hiệu nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Xuất phát từ đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và chiến lược phát triển công ty trong thời gian tới. Công ty xây dựng kế hoạch của năm 2010. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản: Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu chủ yếu Năm 2010 1 Doanh thu 109.240 2 Lợi nhuận trước thuế 4.4047 3 Lợi nhuận sau thuế 2.914 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính 3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Lanmak 3.2.1 Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ và năng lực quản lý của công ty Năng lực tổ chức quản lý của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của công ty. Do công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng nên thời gian thi công các công trình thường kéo dài hơn nữa sản phẩm của ngành mang tính đơn chiếc, thường cố định vào nơi sản xuất chịu tác động ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên, thời tiết, dễ mất mát hư hỏng nên vấn đề nâng cao trình độ năng lực quản lý càng được đặt ra một cách bức thiết. Để đổi mới, hoàn thiện hay lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh thích hợp cần phải thực hiện các biện pháp sau: Công ty cần phải truyền thông tin cho các bộ phận, phòng ban, tổ, đội nắm được quyền hạn, nhiệm vụ trong hệ thống tổ chức kinh doanh của công ty. Các trưởng bộ phận, phòng ban tổ phải hiểu và nắm rõ và biết cách phân biệt tương đối tính chất, các hoạt động cần thiết, các công việc của bộ phận, phòng, ban mình và có cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, tổ đội để hoạt động trong công ty một cách nhịp nhàng. Tạo điều kiện và có chính sách để các các bộ quản lý phát triển năng lực chuyên môn và nâng cao những kỹ năng quản trị kinh doanh nhất là kỹ năng kinh doanh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần phải có những kỹ năng mang tính chiến lược: quản trị chiến lược, quản trị rủi ro và nhạy cảm trong quản lý, phân tích kinh doanh, dự báo và định hướng chiến lược phát triển… Không những thế nhà quản lý cần phải thường xuyên cập nhật tri thức mới, những kỹ năng cần thiết như: kỹ năng quản trị trong cạnh tranh, kỹ năng quản lý sự biến đổi, kỹ năng lãnh đạo doanh nghiệp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đàm phán và giao tiếp…để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiếp cận nền kinh tế tri thức. Các quyết định trong quản lý phải đưa ra nhanh chóng kịp thời đưa ra một cách chính xác nhất quán, quyết đoán, kiên định và đạt hiệu quả. Một trong những điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức doanh nghiệp là phải đảm bảo nguồn thông tin nội bộ của công ty. Để hoạt động của công ty đạt hiệu quả ban lãnh đạo công ty phải biết cách kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể. Cùng với đó hướng mục đích hoạt động của mỗi cá nhân trong tổ chức thống nhất với mục đích, lợi ích hoạt động của công ty. Công ty luôn duy trì và phát triển mối quan hệ giữa các bộ phận, phòng, ban, đội, tổ trong công ty. Lãnh đạo công ty cần quan tâm đến vấn đề duy trì và phát triển mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty, để hoạt động của các bộ phận này phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của công ty. Công ty tiến hành xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chung cho toàn công ty, quản lý chất lượng, và chi tiết cho từng lĩnh vực. Gắn trách nhiệm và quyền hạn, lợi ích của mỗi cá nhân với công việc được giao. Từ đó có các quy định để công tác quản lý dần đi vào nề nếp, tạo uy tín công ty với công trình chất lượng, an toàn, hiệu quả, giải quyết cơ bản các tồn tại thời gian trước để lại. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế quản lý nội bộ phù hợp với quy định của Nhà Nước. Rà soát lại các định mức của công ty để điểu chỉnh cho phù hợp với quy định mới của Nhà Nước và định hướng phát triển của công ty. Để đáp ứng yêu cầu về đội ngũ cán bộ quản lý, đội trưởng chỉ huy trưởng công ty cần chính sách đào tạo và phát triển đội ngũ đội trưởng, chỉ huy trưởng có trình độ quản lý, có chuyên môn kỹ thuật, có tinh thần trách nhiệm cao và đội ngũ cán bộ kỹ sư có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ. Để đảm bảo các công trình đạt chất lượng, an toàn, hiệu quả, đúng tiến độ: Công ty giao nhiệm vụ thi công các công trình cho các đội trưởng, chỉ huy trưởng các công trình. Công tác giám sát chỉ đạo từ lãnh đạo công ty đến các phòng ban nghiệp vụ xuống các công trình phải thường xuyên, liên tục và nghiêm túc. Tuyệt đối tuân thủ các quy định, các biện pháp an toàn và bảo hộ lao động, các yêu cầu kĩ thuật đã được quy định. Công ty trực tiếp quản lý các công trình có quy mô lớn, tính chất công việc phù hợp với với năng lực máy móc thiết bị của công ty. Công ty cần phân công cán bộ quản lý bám sát thị trường, chỉ đạo kiên quyết, có biện pháp khắc phục sự cố đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu quả. Công trình thi công đến đâu phải nghiệm thu thanh toán quyết toán theo đúng qui định, cập nhập số liệu, chứng chỉ, thí nghiệm, hoàn công thanh toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách của Nhà Nước, chủ trương lãnh đạo công ty về thanh quyết toán công trình. Cần có chính sách, quy định, chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với công tác quyết toán. Công ty cần phải có kế hoạch cụ thể để thu hồi công nợ từng công trình. Hàng tháng, quí phải các bộ phận, phòng, ban cần phải có sự đối chiếu chính xác để thu hồi công nợ đạt hiệu quả cao nhất. Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng, đoàn thanh niên, công đoàn trong công ty thành một khối thống nhất, phát huy tinh thần đoàn kết tập thể trong cán bộ nhân viên trong công ty. Triển khai đầy đủ, đồng bộ cơ chế khoán đối với hoạt động kinh doanh, tạo tính chủ động, quyết định và chịu trách nhiệm của các bộ phận cá nhân. Đối với công trình nhỏ, lẻ tổ chức khoán gọn cho các đội tổng hợp và được thực hiện bằng các hợp đồng giao khoán nội bộ. Đảm bảo nguyên tắc các đơn vị thi công tự huy động các nguồn vốn theo đúng hướng dẫn và chỉ đạo của công ty. 3.2.2 Sử dụng có hiệu quả và nâng cao năng lực công nghệ Năng lực công nghệ cũng góp phần quan trọng đối với doanh nghiệp. Công nghệ ảnh hưởng đến thời gian, năng suất, chất lượng và giá thi công của các công trình. Do vậy việc sử dụng hiệu quả các máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại hay không có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Việc tổ chức sản xuất, bố trí nhân lực, thời gian khai thác có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị công nghệ qua đó ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công ty không chỉ tăng cường khai thác tối đa hiệu suất của các thiết bị, máy móc đồng thời cần phải chú ý đến chế độ bảo trì bảo dưỡng thiết bị máy móc, nâng cao trình độ kĩ năng sử dụng các thiết bị công nghệ. Vì vậy, công ty phải lên kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa để phát huy hiệu quả cao nhất. Công ty cần nghiên cứu để nhập máy móc thiết bị, công nghệ mới đồng thời đó phải có cán bộ, kỹ sư đủ trình độ để đánh giá mức độ hiện đại hóa của công nghệ mà công ty cần đầu tư. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty phải cần không ngừng đầu tư cho quỹ đầu tư phát triển để tạo nguồn vốn thường xuyên và dồi dào cho hoạt động khoa học công nghệ của công ty. Công ty cần có chính sách khuyến khích và có chế độ thỏa đáng để kích thích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa quy trình sản xuất, cải tiến công nghệ để nâng cao chất lượng các công trình. 3.2.3 Nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả sử dụng vốn vay Năng lực tài chính yếu tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động của công ty được tiến hành trôi chảy, đúng kế hoạch và tiến độ. Năng lực tài chính của công ty hiện nay vẫn còn yếu, công ty chưa tự chủ về mặt tài chính, mức độ độc lập về tài chính của công ty đang bị đe dọa, tuy tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của công ty giảm nhưng vẫn chiếm hơn 80%. Tình hình trên khiến cho công ty bị lệ thuộc vào bên ngoài và không chủ động tham gia các dự án có giá trị lớn. Công ty cần phải cân đối, nghiên cứu xây dựng phương án huy động vốn từ các nguồn khác. Công ty cần chú trọng quản lý nguồn vốn, nguồn vốn của công ty đang bị chiếm dụng. Do đó thời gian tới công ty cần có biện pháp xử lý các khoản nợ để tránh tình trạng ứ đọng vốn tiếp tục diễn ra. Hiện nay, hiện nay trong tổng số nguồn vốn của công ty thì tỷ trọng vốn vay là rất lớn khiến công ty phụ thuộc vào bên ngoài. Một số cách để huy động vốn có hiệu quả như: phát hành cổ phiếu, thực hiện liên doanh liên kết với các đối tác có tiềm lực về tài chính, tăng lợi nhuận giữ lại…Với việc phát hành cổ phiếu sẽ góp phần thu hút lượng vốn của công nhân viên, người lao động tạo cho họ cũng có vai trò sở hữu từ đó gắn lợi ích và trách nhiệm của họ. Liên doanh liên kết đối tác góp phần giúp công ty chia sẻ chi phí và rủi ro không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng về vốn mà nó còn tạo cho Công ty những cơ hội trao đổi, học hỏi các kinh nghiệm tiếp thu công nghệ mới, cách thức quản lý có hiệu quả. Đối với vốn vay thì công ty phải thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng mà công ty đã cam kết. Đồng thời, công ty cũng phải cho các tổ chức, cá nhân thấy rõ mục đích và hiệu quả của việc sử dụng vốn mà công ty đã huy động từ họ tạo sự an tâm. Sau khi huy động vốn công ty cũng cần xây dựng kế hoạch sử dụng, phân bổ vốn trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn sao cho thật hiệu quả. Đối với mỗi dự án, công trình cần phải xác định chính xác thời điểm cung vốn và lượng vốn cho mỗi lần cung ứng. Vấn đề ngay trước mắt là công ty nhanh chóng triển khai các nguồn lực để đưa sàn giao dịch bất động sản đi vào hoạt động. Cần thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy chế, quy định về quản lý tài chính, quy chế quản lý kinh tế, sản xuất kinh doanh. 3.2.4 Nâng cao năng lực marketing của công ty Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thiếu phòng marketing, nó là một trong ba chân kiềng của doanh nghiệp.Vì vậy giải pháp của công ty, công ty sẽ thành lập phòng marketing độc lập và phòng này có nhiệm vụ sau: Nghiên cứu các thông tin về nền kinh tế thế giới và trong nước, thị trường xây dựng và sự biến động của các yếu tố trên thị trường đó: giá cả vật tư thiêt bị, giá cả nhân công… để từ đó công ty có các biện pháp thích ứng với những thay đổi bất thường của các chính sách Nhà Nước và có các chính sách phù hợp với sự biến động của thị trường. Nghiên cứu thị trường thông qua nhiều nguồn thông tin khác nhau để kịp thời cung cấp cho công ty những thông tin về gói thầu, các dự án sắp triển khai, sự biến động trên thị trường, những cơ hội và thách thức trên thị trường mà công ty phải đối mặt. Tìm hiểu thông tin về các yếu tố môi trường vi mô: Chú ý nghiên cứu kỹ các thông tin về đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới sẽ gia nhập thị trường. Tiến hành các quảng cáo, xây dựng kế hoạch marketing, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các kế hoạch marketing: quảng cáo, xúc tiến hốn hợp… Tiếp tục tham gia việc tích cực công tác từ thiện, ủng hộ những người gặp hoàn cảnh khó khăn: công ty đã đến thăm và tặng quà Trung tâm nuôi dưỡng người già và trẻ em tàn tật Hà Nội, ủng hộ hội người nghèo thành phố Hà Nội… 3.2.5 Sử dụng có hiệu quả và nâng cao chất lượng lao động Cho tới nay, mọi tổ chức mọi quốc gia đều nhận thức được rằng sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nói chung và lao động nói riêng là yếu tố quan trọng bảo đảm duy trì phát triển hoạt động kinh doanh nhờ vậy mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nâng lên. Vì vậy doanh nghiệp cần tập trung các giải pháp sau: Đối với công nhân viên mới tuyển dụng cần phải chọn lọc cho lực lượng sản xuất, tuyển dụng đúng chuyên ngành chuyên môn nghiệp vụ và có hướng đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên đang làm việc tại công ty. Hàng năm, cử những nhân viên có khả năng đảm nhận các trọng trách đi đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Duy trì và phát triển lực lượng công nhân lành nghề, gửi đi các trường đào tạo hoặc tự đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. Tuyển dụng lực lượng công nhân ngoài xã hội có tay nghề kỹ năng cao, tiếp nhận lực lượng công nhân tại các trường đào tạo về làm việc tại công ty. Công ty xây dựng các quy chế quy định đối với lực lượng lao động mỗi khi họ thực hiện công việc ở những vùng có điều kiện còn nhiều khó khăn, vùng sâu, xa và hẻo lánh để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có chính sách trả lương, thưởng và khuyến khích động viên những lao động có những sáng kiến kỹ thuật cải tiến kỹ thuật, cải tiến quy trình sản xuất. Xây dựng và thực hiện chính sách thu hút người lao động có trình độ kỹ thuật ở nơi khác về làm việc tại công ty. Tích cực tham gia tổ chức tuyển dụng các trường đại học sau đó bồi dưỡng tay nghề, tham gia các cuộc hội chợ việc làm … tổ chức liên kết các trường dạy nghề đào tạo công nhân hợp đồng có đủ điều kiện và có nguyện vọng làm việc lâu dài tại công ty Tham gia tích cực chăm lo đời sống người lao động, trả lương kịp thời, đúng qui định của Nhà nước. Đồng thời xây dựng lán trại trên công trường phải sạch sẽ đảm bảo vệ sinh công nghiệp và vệ sinh môi trường. Hàng năm, công ty tổ chức các phong trào thể dục thể thao, tổ chức tham quan du lịch để động viên khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ nhân viên, công nhân trong công ty. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động và củng cố tổ chức tốt hệ thống an toàn vệ sinh lao động. Mỗi công trường, đội, tổ sản xuất đều có an toàn viên lao động, giáo dục tuyên truyền công nhân viên tuân thủ các quy định về an toàn lao động. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách của Nhà nước với người lao động như thu nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kịp thời, đúng chế độ. Giải quyết trợ cấp cho những gia đình có hoàn cảnh khó khăn đã và đang làm việc tại công ty. 3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp Để các doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế và từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài việc các doanh nghiệp đưa ra những định hướng chiến lược hợp lý và các giải pháp để thực hiện cần có sự giúp đỡ tạo điều kiện của Nhà Nước. Nhà nước cần xem xét và tạo các điều kiện hỗ trợ sau: 3.3.1 Phát triển hạ tầng kinh tế và pháp lý hỗ trợ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phát triển hệ thống hạ tầng là yếu tố rất quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước cũng như tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Hệ thống hạ tầng phát triển không chỉ tạo điều kiện doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như đất đai, năng lượng… còn tạo điều kiện để doanh nghiệp giảm được chi phí rút ngắn thời gian vận chuyển nguyên vật liệu, đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao năng lực sản xuất… Do đó Nhà nước cần xây dựng và triển khai các chính sách xây dựng hệ thống giao thông, trường học, bệnh viên… tránh việc xây dựng theo ý chí chủ quan vì lợi ích cục bộ dẫn đến công trình kinh tế không phát huy được hết hiệu quả. Lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất đến tận các xã phường và công khai các quy hoạch này đảm bảo cơ sở chắc chắn cho việc giao đất, cho thuê đất và để các doanh nghiệp tiếp cận với đất phục vụ sản xuất. Xây dựng và phát triển các thị trường đặc biệt là thị trường vốn, lao động, khoa học công nghệ để cho doanh nghiệp tiếp cận với thị trường giảm chi phí của doanh nghiệp. Triển khai việc thực hiện nghiêm luật cạnh tranh, đồng thời từng bước hoàn thiện chính sách cạnh tranh với thông lệ quốc tế và điều kiện Viêt Nam hiện nay khi đã thành viên của tổ chức Thương mại thế giới. 3.3.2 Cải cách thủ tục hành chính Chính phủ cần đẩy nhanh tôc độ cải cách hành chính trên cơ sở tạo thuận lợi nhưng không buông lỏng quản lý, cùng với đó Nhà nước không can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đơn giản hóa minh bạch hóa và ban hành quy định rõ ràng về các thủ tục hành chính, đầu tư để giảm bớt thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời các quy định này phù hợp với quy trình, chuẩn mực quốc tế. Đẩy mạnh tin học hóa công tác đăng kí kinh doanh, hoàn thành mạng thông tin doanh nghiệp toàn quốc, kết nối với tất cả các phòng ban đăng kí kinh doanh tại 63 tỉnh thành phố và kết nối với cơ quan đăng kí kinh doanh cấp huyện. Nâng cao trình độ chất lượng bộ máy công chức, liên tục rà soat lại hệ thống giấy phép, điều kiện kinh doanh mang tính địa phương cản trở cạnh tranh. Trước mắt cải cách hành chính cần nhanh chóng thực hiện ở các khâu như thuế quan, đất đai, xây dựng, thủ tục xuất nhập khẩu, hải quan, công chứng là những lĩnh vực chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà cho các doanh nghiệp. 3.3.3 Hoàn thiện cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp Nhà nước cần đảm bào cho doanh nghiệp một hệ thống chính sách thống nhất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi trong việc thâm nhập thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh như: Về hoạt động tài chính, tín dụng: Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế cho các loại hình doanh nghiệp được bình đẳng trong việc tiếp cận vốn, bình đẳng về lãi suất… Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng, hiện đại hóa hệ thống cung cấp thông tin, mở rộng dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng cho doanh nghiệp. Đầy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, buộc các công ty cổ phần phải thường xuyên báo cáo tình hình tài chính… Đồng thời tăng mức ưu đãi cho các doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập. Chính sách thương mại: Cụ thể hóa pháp luật về thương mại, trong đó đặc biệt là Luật thương mại sửa đổi. Tăng cường công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại trên thị trường nội địa, tạo khung khổ pháp lý ổn định cho hoạt động xuất nhập khẩu. Về hoạt động khoa học công nghệ: tăng cường thực hiện các biện pháp tiếp thu các công nghệ mới, tham gia việc chuyển giao công nghệ, ứng dụng các thành tựu công nghê, hỗ trợ cho việc nghiên cứu triển khai công nghệ…. Nhà nước cũng cần xây dựng và thực hiện chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Chính sách đầu tư: xây dựng, sửa đổi và bổ sung quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, địa phương cho phù hợp tình hình kinh tế đất nước và phù hợp với xu thế phát triển của thế giới, phù hợp điều kiện địa phương, cam kết quốc tế và công khai hóa những ưu đãi về đầu tư. Chính sách giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp khó có thể đáp ứng nhu cầu nếu không có sự giúp đỡ của Nhà nước vì vậy Nhà nước cần xây dựng chính sách giáo dục và đào tạo hướng tới xây dựng nền giáo dục hiện đại với cơ cấu ngành nghề hợp lý, nâng cao trình độ kiến thức tay nghề. Thông qua nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp xây dựng nội dung, chương trình phù hợp. 3.3.4 Phát triển các định chế hỗ trợ doanh nghiệp Ở nước ta hiện nay, nhiều định chế hỗ trợ doanh nghiệp như: các tổ chức tư vấn, các tổ chức nghề nghiệp, các tổ chức quần chúng… Để đáp ứng nhu cầu về các dịch vụ trên cho các doanh nghiệp, cần phải có định chế cung cấp dịch vụ lâu dài và ổn định. Muốn vậy Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho các định chế này ra đời và hoạt động, cũng như hỗ trợ pháp lý cho các đinh chế này. Hỗ trợ về cung cấp thông tin cho doanh nghiệp: Để hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin trong và ngoài nước như: thông tin về thị trường, thông tin về pháp luật, chính sách, thông tin về công nghệ, về nguồn nguyên liệu… Hiện nay, doanh nghiệp thiếu thông tin nghiêm trọng và do đó ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Để giúp doanh nghiệp có được thông tin, cần có sự hỗ trợ từ phía các cơ quan Nhà nước, các tổ chức. Hình thức hỗ trợ có thể là hình thành các cơ sở dữ liệu thông tin cho doanh nghiệp, phát triển “chính phủ điện tử”. Ngoài ra, cần tổ chức cho doanh nghiệp tiếp xúc với các cơ quan chức năng, các cơ quan ngoại giao của Việt Nam ỏ nước ngoài… Khuyến khích hình thành các tổ chức cung cấp thông tin. Khuyến khích hình thành và tăng cường vai trò của các hội nghề nghiệp. Hiện nay, ở nước ta có khoảng hơn 200 hội nghề nghiệp. Tuy nhiên, nhiều hội nghề nghiệp còn mang tính hình thức, chưa thực sự hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp. Do vậy, cần khuyến khích thành lập các hội nghề nghiệp và nâng cao vai trò của các hội nghề nghiệp trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp: trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin, tìm kiếm hợp đồng… KẾT LUẬN Tạo dựng cho mình một vị thế nhất định trên thương trường và duy trì vị trí đó một cách bền vững và lâu dài là điều mà bất kì doanh nghiệp nào đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường đều mong muốn và đang cố gắng hết sức mình để làm được điều đó. Để có được vị trí vững chắc trên thương trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải tận dụng những cơ hội, hạn chế những rủi ro của thị trường và phát huy điểm mạnh của mình hạn chế những yếu điểm không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để ngày càng củng cố vị trí vững chắc của mình. Công ty Lanmak đã và đang nhận thức việc phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để ngày càng lớn mạnh và phát triển. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường cạnh tranh rất khốc liệt nhất là sự hội nhập như hiện nay công ty gặp không ít khó khăn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đứng trước tình hình đó để vượt qua khó khăn để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh công ty đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của công ty trong thời điểm hiện tại đó là nâng cao năng lực cạnh tranh, cùng với đó là đưa ra các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại công ty Lanmak em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng bất động sản Lanmak” Em xin chân thành cảm ơn: Các thầy cô giáo đã trang bị cho kiến thức qua các bài học. Cô giáo PGS.TS Lê Thị Anh Vân đã tận tình hướng dẫn em làm chuyên đề này! Các cô chú, anh chị trong công ty Lanmak đã hết lòng giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập! Vì điều kiện thời gian có hạn, kiến thức và năng lực bản than còn nhiều hạn chế nên trong chuyên đề này không sao tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các quý thầy, cô, bác, anh chị và bạn bè! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Khoa khoa học quản lý – Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Khoa học quản lý tập I,II - PGS.TS Đoàn Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền – NXB.Khoa học và kĩ thuật- 2008, Hà Nội Đại học Kinh Tế quốc dân – Marketing căn bản – PGS.TS Trần Minh Đạo – Nhà xuất bản Giáo Dục- 2007, Hà Nội GS.TS Đỗ Hoàng Toàn – Giáo trình lý thuyết quản lý kinh tế - NXB Giáo Dục – 1997, Hà Nội Trần Sửu – Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa – NXB Lao Động – 2006, Hà Nội TS.Lê Đăng Doanh – Năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh sản phẩm – NXB thống kê – 2003, Hà Nội PGS.TS Nguyến Hữu Khải, Th.S Vũ Thị Hiên – Năng lực canh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế - NXB thống kê – 2007, Hà Nội TS. Nguyễn Hữu Thắng – Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong thế hội nhập kinh tế quốc tế - NXB chính trị - 2008, Hà Nội Nguyến Hữu Lam – Quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh – NXB thống kê – 2008, Hà Nội Micheal Porter – Chiến lược cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh – NXB trẻ và DTBook - 2009 Tổng cục thống kê – Niêm giám thống kê- NXB thống kê- 2009 www.lanmak.com.vn www.cotanagroup.vn www.incomex.com.vn vneconomy.vn www.moc.gov.vn DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Từ, cụm từ LN Lợi nhuận DT Doanh thu ROA Doanh lợi tài sản ROE Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu NXB Nhà xuất bản TNST/DT Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm BQ Bình quân MBA Master of Business Administration MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 15 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2007-2009 19 Bảng 2.3: Thống kê năng lực máy móc, thiết bị 25 Bảng 2.4: Tình hình đảm bảo vốn kinh doanh của Lanmak (2007-2009) 28 Bảng 2.5: phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 29 Bảng 2.6: Lao động của công ty năm 2007-2009 32 Bảng 2.7: Thống kê công nhân kĩ thuật lành nghề…………………………..33 Bảng 2.8: Cơ cấu trình độ lao động của công ty Lanmak năm 2009 34 Bảng 2.9: Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 với một số đối thủ cạnh tranh 42 Bảng 2.10: Bảng tính toán một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty 46 Bảng 2.11: So sánh thị phần của công ty với các đối thủ cạnh tranh 48 Bảng 2.12: Hiệu quả hoạt động của công ty Lanmak 2007-2009 49 Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 55 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... …………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... …………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... ……………………………………………………………………………………....... …………………………………………………………………………………….......

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26751.doc
Tài liệu liên quan