Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Cần hoàn thiện hơn nữa quy chế về các hình thức thanh toán. Kiến nghị về séc thanh toán: Các NHTM cần soạn thảo ban hành các loại séc đang được áp dụng tại ngân hàng, quy trình thanh toán, quyền lợi và nghĩa vụ các bên tham gia thanh toán, các trường hợp xử lý sai sót vào một quyển riêng để giới thiệu cho khách hàng biết. Bên cạnh đó NHNN cần tiến tới ban hành luật thanh toán séc theo thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tế Việt Nam. Đây sẽ là bước thay đổi căn bản tạo cơ sở pháp lý cho các bên tham gia thanh toán đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng, hạn chế rủi ro và thuận lợi trong thanh toán séc. Phạm vi thanh toán séc theo quy định của NHNN chỉ áp dụng thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản cùng hệ thống ngân hàng, hoặc khác hệ thống nhưng trên cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp. Phạm vi này nên được mở rộng để có thể triển khai thanh toán séc trong toàn quốc và đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng có tài khoản tại các ngân hàng khác hệ thống và khác địa bàn. Kiến nghị về UNC: UNC được áp dụng giữa hai bên mua và bán tín nhiệm lẫn nhau. Trong thực tế nhiều trường hợp bên mua bán không tín nhiệm nhau vẫn dùng UNC dẫn đến xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, chiếm dụng vốn của nhau. Bên thiệt hại sẽ là người bán, nếu sau khi nhận hàng người mua không lập ngay UNC gửi tới ngân hàng phục vụ mình để trích tiền từ tài khoản gửi cho người bán hoặc số dư trên tài khoản không đủ tiền. Để khắc phục tình trạng này, đảm bảo quyền lợi cho người bán nên có hình thức phạt đối với bên mua khi xảy ra tình trạng trên. Với việc áp dụng công nghệ thông tin như hiện nay, yêu cầu đơn vị mua sau khi nhận hàng, trong thời hạn 2 ngày phải lập UNC cùng các bản sao hoá đơn gửi đến ngân hàng để làm thủ tục thanh toán cho bên bán. Nếu đơn vị mua không thực hiện theo quy định sẽ bị phạt chậm trả. Kiến nghị về thẻ thanh toán:  Xử lý nghiêm khắc những trường hợp làm thẻ giả mạo hoặc gian lận thẻ, quy định rõ dự phòng rủi ro trong thanh toán thẻ. Những văn bản pháp quy này đồng thời là cơ sở để NHTM cụ thể hoá các văn bản hướng dẫn đối với khách hàng.  Tạo tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.  Cần phải mở rộng mạng lưới, cơ sở chấp nhận thẻ như bưu điện, bảo hiểm, siêu thị Phát triển những tiện ích cho việc sử dụng thẻ để khuyến khích khách hàng. Tóm lại để có thể đưa thẻ thanh toán vào cuộc sống đòi hỏi một quá trình thực hiện đồng bộ và toàn diện trên tất cả các mặt về hành lang pháp lý, cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng các dịch vụ đi kèm với công cụ thanh toán. Công việc này cần phải thực hiện dần dần, không thể một sớm một chiều là xong ngay được mà cần phải có những định hướng phát triển lâu dài nhằm khai thác tối đa, hiệu quả nguồn vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi thực hiện thanh toán qua ngân hàng.

doc74 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1727 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hiện hành. Riêng trường hợp thanh toán bằng Séc chủ tài khoản không được ký tên, hoặc đóng dấu vào các tờ Séc chưa ghi đầy đủ nội dung. Ngân hàng phát hiện chủ tài khoản vi phạm ngân hàng sẽ được thu hồi các tờ séc chưa sử dụng còn lại của khách hàng. 1.5.3. Quy định đối bên bán. Bên bán phải đảm bảo cung ứng dịch vụ hoặc vật tư hàng hoá cho bên mua đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Người bán khi nhận được các giấy tờ thanh toán từ người mua phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ như: chữ ký, con dấu, các yếu tố trên chứng từ có đầy đủ theo đúng quy định không. Nếu thiếu một trong các quy định, chứng từ đó sẽ không hợp lệ và sẽ không được thanh toán. Sau khi nhận được các chứng từ đã kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp, bên bán phải mang đến ngân hàng thanh toán trong thời gian quy định. 1.5.4. Quy định đối với ngân hàng. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các uỷ nhiệm của chủ tài khoản đảm bảo chính xác, an toàn, thuận tiện. Các ngân hàng có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản. Ngân hàng kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản trước khi thực hiện thanh toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đầy đủ. Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng, ngân hàng phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo pháp luật. Ngân hàng chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản của khách hàng cho các cơ quan ngoài ngân hàng khi có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI. 2.1. Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển . NHNo & PTNT Việt Nam, gọi tắt là NHNo, có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là VBARD, có trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội. Ngày 22/11/1997, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của NHNo. Theo điều lệ NHNo là doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt tổ chức theo mô hình tổng công ty Nhà nước, bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, đầu tư phát triển nông thôn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính - tiền tệ - ngân hàng. NHNo là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thời gian hoạt động là 99 năm, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. NHNo do HĐQT quản lý và TGĐ điều hành, chịu sự quản lý của Nhà nước, của NHNN và các cơ quan quản lý Nhà nước được Chính phủ uỷ quyền. NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những NHTM Nhà nước đóng vai trò chủ đạo và chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn. Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, NHNo & PTNT Việt Nam đã không ngừng mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động, khai thác có hiệu quả tiềm năng và các nguồn lực xã hội, đăc biệt là trong các khu vực thành thị. Sau khi nghiên cứu các điều kiện kinh tế xã hội và các điều kiện phát triển của các quận huyện phía Nam thành phố Hà Nội, thực trạng hoạt động hiện nay của các NHTM trên địa bàn quận Thanh Xuân, Đống Đa, Hai Bà Trưng nói riêng và toàn bộ thành phố nói chung. Quận Thanh Xuân là một trong những quận nội thành lớn của thủ đô Hà Nội, có tiềm năng kinh tế và có nhu cầu vốn rất lớn để phục vụ kinh tế phát triển của địa bàn. Để phát huy hơn nữa vai trò chủ đạo của một NHTM quốc doanh trên địa bàn, NHNo & PTNT Việt Nam nhận thấy phải mở thêm một chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT (chi nhánh cấp I) trên địa bàn quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội có đủ các điều kiện mạnh của một ngân hàng hiện đại, có khả năng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn và dịch vụ Ngân hàng phục vụ kinh tế phát triển của địa phương. Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội mới được thành lập ngày 12/03/2001 và chính thức khai trương hoạt động từ ngày 08/05/2001 trong điều kiện nền kinh tế đất nước đang trên đà đi lên, mọi doanh nghiệp tổ chức cá nhân trong nước đang hướng vào thiên niên kỷ mới, mội thiên niên kỷ với bao kỳ vọng vè sự phát triển vượt bậc về mọi mặt trong nền kinh tế nước nhà. Trong bối cảnh tình hình kinh tế đất nước đang phát triển sẽ tạo điều kiện cho NHNo & PTNT Nam Hà Nội có điều kiện mở rộng kinh doanh. một thhuận lợi cơ bản khác là có sự chỉ đạo và hỗ trợ về mọi mặt của ban lãnh đạo NHNo & PTNT Việt Nam, bên cạnh đó là vị trí địa lý của chi nhánh: chi nhánh có trụ sở chính tại C3 Phương Liệt, quận Thanh Xuân Hà Nội – đây là quận mới thành lập, các NHTM khác trên địa bàn đã có nhiều chi nhánh nhưng các đều nằm trên trục đường Nguyễn Trãi và còn hạn chế nhiều về trình độ công nghệ và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán quốc tế, ngoại tệ, thanh toán chuyển tiền điện tử…. Chi nhánh Nam Hà Nội ra đời đã có đầy đủ các mặt hoạt động mà nhiều NHTM khác chưa có được và nơi đóng trụ sở lại là một vị trí hẹp, tiện đường đi lại, không quá gần các NHTM khác, trụ sở giao dịch khang trang tương đối thuận lợi cho việc kinh doanh của chi nhánh. Bên cạnh những thuận lợi trên thì chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể: Chi nhánh ra đời trong điều kiện cơ sở vật chất lúc ban đầu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Mặt khác trên địa bàn thành phố có rất nhiều các NHTM đã hoạt động lâu dài lại cạnh tranh gay gắt nên việc mở rộng kinh doanh đối với chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn. Về con người, thì hầu hết cán bộ ngân hàng được điều động từ cao đẳng, đại học chưa va chạm thương trường, và một số chưa qua thực tế về nghiệp vụ kinh doanh cụ thể. Số cán bộ được điều động từ ngân hàng tỉnh, huyện lên thì bỡ ngỡ với môi trường kinh doanh mới, một số phải làm những công việc mới không phù hợp không thể phát huy được năng lực sở trường của từng người… Nhưng nhờ có sự quan tâm của Ban lãnh đạo của NHNo & PTNT Việt Nam cùng với sự điều hành đúng hướng của ban lãnh đạo NHNo & PTNT Nam Hà Nội và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã nhanh chóng ổn định trụ sở, tổ chức và hoạt động kinh doanh ngày càng có triển vọng tốt. 2.1.2.Hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua. 2.1.2.1. Nguồn vốn. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2006 đạt: 7953 tỷ, tăng 3.514 tỷ đồng so với năm trước, tốc độ tăng trưởng 79%, vượt 5% so kế hoạch trụ sở chính giao. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, số lượng tăng nhiều nhất trong 5 năm hoạt động của chi nhánh Nam Hà Nội. Trong đó nguồn vốn bằng nội tệ đạt 7.373 tỷ đồng, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ 580 tỷ đồng. + Cơ cấu nguồn huy động 3 năm gần đây: - Phân tích theo tính chất nguồn huy động: (Đơn vị: tỷ đồng) Các chỉ tiêu 2004 2005 2006 -Nguồn vốn dân cư 689 1.389 4.227 + Tỷ trọng 21% 31% 53,15% -Nguồn vốn TCKT, TCXH 1.440 2.497 3.592 + Tỷ trọng 35% 56% 45,17% -Nguồn vốn TCTD 1.224 552 134 + Tỷ trọng 54% 13% 1,68% Tổng nguồn vốn Trong đó ngoại tệ quy đổi: 3.353 686 4.439 838 7.953 580 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản tổng hợp tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội). Xét theo tính chất nguồn vốn: Nguồn vốn dân cư tăng 2.836 tỷ đồng so năm trước (trong đó có 2.186 tỷ đồng trái phiếu dài hạn), tỷ trọng tăng từ 31% năm 2005 lên 53% năm 2006, vượt mức kế hoạch trụ sở chính giao; Nguồn vốn của các tổ chức KT – XH cũng tăng hơn 1.000 tỷ nhưng tỷ trọng giảm so năm trước; Nguồn vốn các TCTD giảm cả về tuyệt đối lần tỷ trọng. Phân tích theo thời gian huy động: (Đơn vị: tỷ đồng) Các chỉ tiêu 2005 Tỷ trọng 2006 Tỷ trọng TG không kỳ hạn 906 20,41% 1.188 15% TG kỳ hạn < 12 tháng 1.891 42,6% 1.489 19% TG kỳ hạn > 12 tháng 1.642 36,99% 5.275 66% Tổng cộng 4.439 100% 7.952 100% Nhìn vào bảng ta thấy cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh đã có thay đổi đáng kể, nguồn vốn trung và dài hạn tăng nhanh. Đánh giá: Mặc dù trên địa bàn có cạnh tranh gay gắt và vị trí giao dịch chưa thuận tiện, nhưng nguồn vốn của Chi nhánh vẫn tiếp tục tăng trưởng nhanh và ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân một năm 174%, là một trong những đơn vị dẫn đầu trong việc hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nguồn vốn của Đề án phát triển kinh doanh của NHNo & PTNT trên địa bàn đô thị loại I (2002-2005). 2.1.2.2 Sử dụng nguồn vốn Doanh số cho vay năm 2006 là 3.747 tỷ đồng so với 31/12/2005 tăng trưởng 92,3%. Dư nợ năm 2006 tăng nhanh do nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng đáp ứng xu thế hội nhập, cạnh tranh. Bảng phân tích dư nợ cho vay của Chi nhánh 3 năm gần đây: (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 - Tổng dư nợ 873 1.119 1.601 +Dư nợ ngắn hạn Tỷ trọng (%) 581 67% 805 72% 921 58% +Dư nợ trung và dài hạn Tỷ trọng 292 33% 314 28% 695 42% -Nợ xấu Tỷ lệ 0,545 0,06% 0,535 0,05% 2,4 0,2% Dư nợ tại đơn vị năm 2005 gấp 1,28 lần so với năm 2004, trong đó nợ xấu thấp chỉ chiếm 0,05% dư nợ. Năm 2006 tỷ lệ nợ xấu tăng, chiếm 0,2% dư nợ, mặc dù vậy thì tỷ lệ này vẫn thấp so với tỷ lệ chung của hệ thống 2,3% (địa bàn Hà Nội 3,3%). Nguyên nhân chính của các khoản nợ xấu phát sinh là do bên A chậm thanh toán, do bên đi vay găm hàng chờ giá lên và do chủ quan của cán bộ ngân hàng chưa nắm bắt tình hình tài chính của đơn vị. Các đối tượng cho vay của Chi nhánh là: Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HTX và hộ gia đình cá thể. Trong đó cho vay doanh nghiệp Nhà nước vẫn chiêm tỷ trọng cao nhất (>70%). Tuy nhiên những năm gần đây, dư nợ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như dư nợ hộ gia đình cá thể tăng nhanh về tỷ trọng. Kết quả này cũng khẳng định một cách chắc chắn đường lối chiến lược là phát triển theo xu hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tăng cường tập trung phát triển khu vực khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.1.2.3 Tình hình phát triển các dịch vụ mới, công tác hỗ trợ kinh doanh. Năm 2006 công tác TTQT vẫn tiếp tục tăng trưởng, phục vụ kịp thời các nhu cầu ngoại tệ của Chi nhánh, thu phí dịch vụ vẫn tiếp tục tăng lên. Dịch vụ thẻ ATM được triển khai bắt đầu từ năm 2005 đến nay Chi nhánh đã có trên 8 máy phát hành thẻ với số dư trên 7 tỷ đồng. Chi nhánh tổ chức ký kết hợp đồng làm ngân hàng đầu mối thanh toán cho Trung tâm chuyển tiền Bưu điện - Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Hợp đồng được triển khai không những góp phần tăng nguồn vốn, thu phí dịch vụ cho Chi nhánh mà còn đem lại hiệu quả cho các Chi nhánh NHNo trong toàn hệ thống. Chi nhánh vẫn tiếp tục thực hiện giao dịch một cửa với khách hàng, tiếp tục triển khai các dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ cho trung tâm chuyển tiền Bưu điện, Kho bạc Thanh Xuân, dịch vụ giao nhận chứng từ tại chỗ cho Quỹ hỗ trợ TW, Kho bạc, Công ty cổ phần Phát triển nhà số 2…Đây là các dịch vụ tuy chưa được phí dịch vụ cao nhưng đã hỗ trợ đắc lực cho công tác kinh doanh của Chi nhánh, đặc biệt là công tác khơi tăng thêm nguồn vốn và góp phần không nhỏ vào việc nâng cao uy tín thương hiệu của hệ thống NHNo Việt Nam. Công tác kế toán kiểm toán nội bộ của Chi nhánh vẫn tiếp tục duy trì. Trong năm Chi nhánh đã tiếp nhiều đoàn Thanh tra về tín dụng. Công tác thẩm định của Chi nhánh vẫn tiến hành khá tốt, tất cả các khoản vay vượt quyền phán quyết, hoặc cần thiết đều được thẩm định theo đúng quy định. Năm 2006 Chi nhánh vẫn tiếp tục phát huy được vai trò của các tổ chức chính trị để hỗ trợ đắc lực cho công tác kinh doanh. Phải đánh giá rằng công tác Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên của chi nhánh đã góp phần không nhỏ vào những thành tích chung trong năm qua. 2.1.2.4. Kết quả tài chính. Tổng thu năm 2006 đạt 556 tỷ đồng tăng thêm 223 tỷ đồng so năm trước, tốcc độ tăng trưởng 67%. Trong đó thu hoạt động tín dụng 529 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 95%/tổng thu. Thu dịch vụ: 18 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,3%/tổng thu. Tổng chi năm 2006 là 461 tỷ đồng tăng 147 tỷ đồng so với năm trước, tốc độ tăng trưởng là 68%. Chi phí chủ yếu là chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay vốn: 433 tỷ, chiếm tỷ trọng 94% tổng chi. Chênh lệch thu nhập – chi phí (chưa lương) năm 2006 là 95 tỷ đồng tăng 36 tỷ so với năm trước, tôc độ tăng trưởng là 61.8% so với kế hoạch vượt 41%. Quỹ thu nhập bình quân đầu người đạt 732 triệu đồng/1 cán bộ/năm, tăng 64 % so với năm trước. Về việc thực hiện chính sách lãi suất. Chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào: như các số liệu đã phân tích ở trên, do tỷ trọng vốn trung và dài hạn tăng nên mặt bằng lãi suất đầu vào của chi nhánh Nam Hà Nội năm 2006 ở mức cao hơn, lãi suất đầu ra do tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ tăng hơn trước, dư nợ chỉ tăng trưởng những tháng cuối năm nên phần thu lãi từ khách hàng tăng không đáng kể. Mặt khác do trụ sở chính triển khai quyết định 02 và thưởng lãi suất cho phần vượt kế hoạch nguồn, mà Nam Hà Nội vượt kế hoạch ngay từ đầu, đầu ra đều tăng lên so năm 2005 nhưng chênh lệch đạt thấp hơn năm trước chỉ đạt 0,298 %/tháng. Hệ số tiền lương đạt được (đã tính theo hệ số lương mới) là 2,86, tăng 0,45 so với năm 2005. Tình hình tài chính 5 năm: Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Quỹ thu nhập (946A) -671 6.604 34.071 43.895 54.605 Hệ số tiền lương 0 1,43 2,24 2,48 2,41 Chi tiền ngoài giờ 0 180 509 774 1.100 Quỹ khen thưởng 0 24 104 122 197 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005) Như vậy chỉ mất thời gian gần 1 năm đầu thành lập, chi nhánh bị âm quỹ thu nhập, từ năm 2002 đến nay tình hình tài chính của Chi nhánh ngày một vững mạnh hơn. 2.1.3. Đặc điểm khách hàng tham gia thanh toán tại chi nhánh. Các khách hàng tham gia thanh toán tại ngân hàng gồm các thành phần kinh tế, nhưng phần lớn vẫn là doanh nghiệp, họ thường xuyên quan hệ với ngân hàng và không chỉ sử dụng dịch vụ thanh toán mà còn là khách hàng vay vốn và gửi tiền tại ngân hàng. Các khách hàng tham gia thanh toán tại chi nhánh luôn có sự luân chuyển nguồn vốn trong quá trình sản xuất. Khách hàng là các nhân mở tài khoản chủ yếu là để chuyển tiền, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mua sắm cho người bán. Mặc dù chi nhánh đi vào hoạt động được 6 năm nhưng số lượng khách hàng tham gia thanh toán tại ngân hàng còn ít. Để duy trì và mở rộng được khách hàng, ngân hàng cần có chính sách, biện pháp thích hợp để thu hút khách hàng. Từ đó sẽ tăng nguồn thu cho ngân hàng do thu phí từ dịch vụ thanh toán. Mức thu phí đối với các hình thức thanh toán như sau: Một quyển séc gồm 10 tờ séc ngân hàng bán 4000 đ/quyển. Phí thanh toán UNT, UNC: đối với khách hàng nộp tiền mặt vào để chuyển đi thì mức phí là 0,1%/số tiền chuyển, những khoản tiền được chuyển từ tài khoản của khách hàng mức phí là 0,05%/số tiền chuyển. Khách hàng mở L/C với mức phí tuỳ từng trường hợp: + Mở L/C thanh toán trong nước: Giá trị L/C dưới 10 triệu VNĐ mức phí là 3000 VNĐ 10 triệu VNĐ < giá trị L/C < 2 tỷ VNĐ mức phí là 0,03% giá trị L/C Giá trị L/C > 2 tỷ VNĐ mức phí là 600 000 VNĐ + Mở L/C để thanh toán quốc tế mức phí là 0,1%/giá trị L/C, tối thiểu là 10 USD, tối đa 300 USD. Thanh toán L/C hàng nhập khẩu: 0,2%/giá trị L/C, tối thiểu 10 USD, tối đa 300 USD. 2.2. Thực trạng hoạt động TTKDTM tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội. 2.2.1. Tình hình chung Qua 6 năm hoạt động chi nhánh NHNo&PTNT đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường tiền tệ. Trong những năm gần đây kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến tích cực, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các ngành kinh tế đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng ngày càng phát triển và hiệu quả. Chi nhánh đã ứng dụng công nghệ thông tin, máy móc hiện đại ngay từ khi mới thành lập, giúp cho hoạt động thanh toán qua ngân hàng được nhanh chóng và an toàn. Đơn vị: tỷ đồng Năm 2005 Tỷ trọng 2006 Tỷ trọng +/_ % Tiền gửi TT 906 20,41% 1.188 15% 282 31% Tiền gửi kỳ hạn 3.533 79,59% 6.764 85% 3.231 91% Tổng tiền gửi 4.439 100% 7.952 100% 3.513 79% Nhìn vào số liệu trên thì tất cả các nguồn vốn ở các kỳ hạn đều tăng. Tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong tổng tiền gửi giảm so với năm 2005, chiếm 15% tổng tiền gửi, mặc dù tổng tiền gửi thanh toán tăng 31% so với năm 2005. Tỷ trọng tiền gửi kỳ hạn chiếm 85% tổng tiền gửi, tăng 91% so với năm 2005. Tỷ trọng tiền gửi thanh toán năm 2006 giảm so với năm 2005 là do năm qua chi nhánh tập trung thu hút nguồn vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động cho vay đầu tư, mở rộng khách hàng, thị phần. Trong năm 2007, chi nhánh cần phải đẩy mạnh hoạt động TTKDTM hơn nữa để đẩy mạnh tốc độ quay vòng vốn góp phần phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế. Các hình thức TTKDTM chủ yếu là: séc, UNT, UNC, thẻ, thư tín dụng. Năm 2006 lượng khách hàng sử dụng thanh toán bằng thẻ tăng. Với đội ngũ thanh toán viên thành thạo nhiệt tình cùng với việc không ngừng trang bị phương tiện kỹ thuật trong hoạt động nghiệp vụ, doanh số thanh toán của ngân hàng ngày càng tăng đặc biệt là doanh số TTKDTM. Kết quả được thể hiện qua bảng số liệu sau: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng TTKDTM 25.515 70% 45.260 79% 98.835 73% TTBTM 10.935 30% 11.735 21% 35.625 27% TTC 36.450 56.995 134.460 (Nguồn: Báo cáo TTKDTM tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội) Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy rằng doanh số của hoạt động TTKDTM qua ba năm luôn chiếm tỷ trọng cao, doanh số tăng qua các năm theo số tuyệt đối. Theo đánh giá doanh số tăng dần và tăng mạnh vào cuối năm. Vì vào thời điểm này các hoạt động thanh toán diễn ra rất khẩn trương, khối lượng hàng hoá trên thị trường tăng mạnh để phục vụ trong dịp tết. Đây cũng là thời điểm thanh toán công nợ giữa các doanh nghiệp, do vậy kéo theo sự tăng trưởng của TTKDTM. Để đạt được kết quả này do chi nhánh luôn đổi mới phong cách phục vụ, triển khai kịp thời hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng làm giảm thời gian thanh toán một cách đáng kể. Các thông tin về khách hàng được lưu trữ trên máy vi tính, làm cho lượng chứng từ giấy tờ giảm xuống và khi cần biết thông tin về khách hàng, nhân viên ngân hàng chỉ cần mở máy ra là mọi thông tin được biết nhanh chóng và thuận tiện cho cả ngân hàng và khách hàng. Ngoài việc đáp ứng yêu cầu TTKDTM, chi nhánh còn đáp ứng nhu cầu tiền mặt đầy đủ cho các đơn vị được thuận tiện dễ dàng, giúp cho khách hàng có thể chuyển hoá nhanh chóng chứng từ thanh toán bằng tiền mặt sang chuyển khoản và ngược lại. Từ đó giúp cho khách hàng thấy được TTKDTM có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tiết kiệm chi phí không cần thiết trong lưu thông. 2.2.2. Tình hình áp dụng các hình thức TTKDTM. Hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội áp dụng cả 5 hình thức TTKDTM phổ biến: UNT, UNC, thẻ, séc, thư tín dụng. Mỗi hình thức thanh toán có ưu và nhược điểm riêng. Mức độ sử dụng các hình thức TTKDTM trong thanh toán khác nhau, tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của khách hàng và hợp đồng kinh tế được ký kết. Thông thường thì khách hàng sẽ chọn hình thức thanh toán thuận tiện, an toàn, nhanh chóng và mang lại lợi ích kinh tế cho mình. Căn cứ để lựa chọn hình thức thanh toán bao gồm: Các quy định cụ thể của mỗi hình thức thanh toán. Điều kiện sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị. Mức độ tín nhiệm đối với bạn hàng. Thói quen sử dụng các công cụ thanh toán. Trình độ trang thiết bị của mỗi ngân hàng. Hoạt động TTKDTM đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong thanh toán. Ngân hàng đã tập trung cải tiến cho hoàn thiện hơn, song cho đến nay vẫn còn một số hạn chế nhất định. Để đánh giá một cách rõ ràng hơn tình hình áp dụng các hình thức TTKDTM của chi nhánh, có thể phân tích qua bảng số liệu sau: Đơn vị: Tỷ đồng Năm Hình thức 2004 2005 2006 Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Séc 765 3% 1.560 3,4% 2.965 3% UNT 1.020 4% 1.810 4% 4.942 5% UNC 14.798 58% 27.156 60% 54.360 55% Thẻ 8.420 33% 13.578 30% 34.591 35% Thư tín dụng 512 2% 1.156 2,6% 1.977 2% Tổng 25.515 100% 45.260 100% 98.835 100% Biểu đồ thể hiện doanh số TTKDTM của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội Qua bảng số liệu ta thấy hình thức thanh toán bằng UNC chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng các hình thức TTKDTM. Thanh toán bằng séc chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng vẫn ổn định qua hai năm. Thanh toán bằng thẻ tăng qua hai năm, chiếm tỷ trọng khá cao sau UNC. Có được kết quả như vậy là những năm gần đây chi nhánh đã lắp đặt các máy ATM tại các trung tâm, nơi công cộng. Thanh toán bằng UNC: UNC được khách hàng ưa chuộng và sử dụng phổ biến là do thủ tục thanh toán của UNC đơn giản, người mua chỉ cần viết bộ UNC gửi tới ngân hàng mình mở tài khoản. Ngân hàng sẽ tự động làm thủ tục thanh toán cho người bán, người bán không cần đến ngân hàng làm thủ tục thanh toán như các hình thức khác. Vì thế hình thức thanh toán này thuận tiện cho cả người mua và người bán. Mặt khác UNC có phạm vi thanh toán rộng rãi có thể thanh toán bù trừ, thanh toán nội bộ, thanh toán qua NHNN, được áp dụng trong phạm vi cả nước cùng hệ thống hoặc khác hệ thống ngân hàng. UNC được thực hiện trên mạng vi tính nên tốc độ thanh toán nhanh chỉ sau một hai ngày thậm chí vài giờ người bán đã nhận được tiền vào tài khoản đảm bảo an toàn, chính xác, nên hình thức này rất được khách hàng ưa chuộng. Hình thức thanh toán bằng UNC đảm bảo quyền lợi cho bên mua, bên bán có thể kiểm soát được số lượng cũng như chất lượng hàng hoá trước khi trả tiền. Hình thức này được áp dụng chủ yếu khi bên bán tin tưởng vào khả năng thanh toán của bên mua nên hàng được giao trước. Tuy nhiên trong quá trình thanh toán thì UNC cũng bộc lộ những hạn chế nhất định. Mức độ rủi ro còn cao đối với bên bán, nguồn vốn ứ đọng vì họ giao hàng trước nhận tiền sau, việc thu được tiền hay không phụ thuộc vào bên mua. Với hình thức thanh toán này người mua không sòng phẳng, trung thực thì dễ xảy ra bên mua chiếm dụng vốn của bên bán làm cho bên bán không thu hồi được vốn để tái sản xuất gây trở ngại cho việc thực hiện kế hoạch. Điều này làm cho tốc độ thanh toán chậm lại, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Với những hạn chế trên thì cần có những biện pháp khắc phục. Thanh toán bằng UNT: Hình thức thanh toán này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng các hình thức thanh toán không dùng tiên mặt. Thực tế thì ở chi nhánh hình thức thanh toán này chỉ được áp dụng đối với những khoản chi phí dịch vụ có tính chất định kỳ thường xuyên như tiền điện, tiền điện thoại…Do đặc điểm của hoạt động này nên các khoản phát sinh đều đặn theo tháng nhưng doanh số không cao. Nếu sử dụng hình thức thanh toán bằng UNT thì sẽ phải luân chuyển chứng từ qua nhiều khâu. Thanh toán UNT giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng một ngân hàng thì quá trình thanh toán đơn giản, nhanh chóng. Khách hàng chỉ cần nộp UNT theo mẫu in sẵn của NHNN kèm theo hoá đơn bán hàng, sau khi nhân viên kế toán kiểm tra tính hợp lệ của UNT và tài khoản của bên mua có đủ tiền để tiến hành ghi “nợ” vào tài khoản bên mua và ghi “có” vào tài khoản của bên bán. Nếu các khách hàng mở tài khoản ở 2 ngân hàng khác nhau thì bên bán phải chờ một thời gian để ngân hàng gửi UNT sang ngân hàng phục vụ người mua đòi tiền trước. Khi UNT quay lại ngân hàng phục vụ người bán mới ghi có vào tài khoản của người bán. Do quá trình luân chuyển chứng từ phải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn, việc thanh toán phụ thuộc vào người mua nên dễ gây ra đọng vốn cho người bán làm ảnh hưởng đến kế hoạch tài chính trong tương lai của họ. Thanh toán bằng séc: Tại chi nhánh hình thức thanh toán bằng séc còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng các hình thức TTKDTM. Mặc dù số món tăng lên qua các năm, doanh số tăng theo tổng doanh số nhưng hình thức thanh toán bằng séc còn nhiều hạn chế. Trong các phương tiện thanh toán bằng séc thì thanh toán bằng séc bảo chi tăng lên trong năm 2006 tăng lên 512 món, về doanh số thanh toán thì tăng lên 300 tỷ đồng. Mặc dù vậy thì séc chuyển khoản vẫn chiếm ưu thế. Séc chuyển khoản được sử dụng chủ yếu để thanh toán giữa hai đơn vị có tài khoản tại cùng ngân hàng hoặc ở hai ngân hàng trên cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ. Việc phát hành séc chuyển khoản rất đơn giản nên với tư cách là người mua hàng họ rất thích thanh toán bằng séc chuyển khoản. Thủ tục thanh toán bằng séc chuyển khoản đơn giản. Khi người bán nộp séc vào ngân hàng phục vụ mình, ngân hàng không được ghi có ngay mà phải kiểm tra tài khoản tiền gửi của bên mua có đủ số dư hay không. Nếu 2 khách hàng ở hai ngân hàng khác nhau thì quá trình luân chuyển chứng từ phải mất 2-3 ngày mới được ghi có vào tài khoản của người bán. Trường hợp tài khoản của người mua không đủ tiền, người bán phải chờ lâu hơn đến khi nào người mua có đủ tiền mới được thanh toán. Do đó thanh toán bằng séc chuyển khoản thuận tiện cho người mua nhưng không khuyến khích người bán do không đảm bảo nhu cầu kịp thời và an toàn vốn cho họ. Theo quy định hiện hành séc bảo chi chỉ được thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản trong cùng một hệ thống hoặc giữa các ngân hàng khác hệ thống như cùng địa bàn tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp. Trường hợp người mua, người bán có tài khoản khác hệ thống, khác địa bàn khi đó thủ tục bảo chi séc rất phức tạp, thường phải thông qua séc chuyển tiền. Đây là một tồn tại lớn của séc bảo chi. Tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội séc bảo chi được áp dụng nhiều nhất trong thanh toán giữa hai đơn vị cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ. Séc bảo chi thanh toán trong cùng hệ thống ngân hàng đều phải tính kí hiệu mật và thanh toán liên hàng được ghi có trước. Séc bảo chi có ưu thế là rủi ro thấp, song việc ký hiệu mật bằng tay mới đảm bảo vốn cho người bán, bởi tính ký hiệu mật đôi khi gây ra nhầm lẫn, sai sót và phát séc giả mạo. Thiệt hại xảy ra người bán phải chịu hoàn toàn. Thanh toán bằng thư tín dụng: Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng thường được dùng trong thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá. Hình thức này được đảm bảo an toàn nhất tài sản của khách hàng so với các hình thức thanh toán khác. Nó được sử dụng cho các khách hàng không tín nhiệm nhau, cách xa nhau nên chưa biết rõ về nhau. Trong nhiều trường hợp thanh toán trong nước khách hàng không biết rõ về nhau nhưng ít nhiều họ vẫn có thể tìm hiểu được bạn hàng, trong khi đó có nhiều hình thức thanh toán khác với thủ tục đơn giản hơn nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. Quy trình luân chuyển chứng từ chặt chẽ và mất nhiều thời gian. Người mua khi áp dụng hình thức thanh toán này phải làm thủ tục mở L/C. Để thanh toán với nhiều bạn hàng khách hàng phải mở nhiều L/C khác nhau, làm cho người mua mất nhiều thời gian và bị ứ đọng vốn. Mặc dù hình thức thanh toán này có phức tạp song L/C vẫn được khách hàng áp dụng nhiều trong thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội. Nó thể hiện qua bảng số liệu sau: Đơn vị: USD Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền I. Hàng NK 1. Mở L/C 60 1689790 110 3076958 280 7702400 2. Thanh toán L/C 20 388340 50 993261 200 4073040 II. Hàng XK 1. L/C xuất 18 363096 (Nguồn: Báo cáo hoạt động TT XNK tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội) Qua bảng số liệu cho thấy hoạt động thanh toán L/C của ngân hàng tăng nhanh qua các năm cả về số lượng và số món mở L/C, thanh toán L/C cho cả hàng nhập và hàng xuất khẩu. Để đạt được kết quả này do ngân hàng đã cố gắng rút ngắn thời gian và chi phí từ khi mở L/C đến khi thanh toán L/C. Mức phí mở L/C là o,1% /giá trị L/C, tối thiểu là 10 USD, tối đa là 300 USD. Mức phí thanh toán L/C là 0,2%/ giá trị L/C, tối thiểu là 10 USD, tối đa là 300 USD. 2.3. Một số tồn tại của hoạt động TTKDTM Các hình thức TTKDTM vẫn còn nhiều phức tạp trong thủ tục thanh toán nên chưa được sử dụng rộng rãi. Mặc dù séc là một phương tiện thanh toán trên thế giới, các hình thức séc chưa được sử dụng đầy đủ. Khách hàng ưa dùng UNC trong thanh toán bởi ưu điểm của nó đặc biệt sử dụng trong thanh toán ngoại tỉnh. Tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn cao chiếm 25% trong tổng doanh số thanh toán, cần phải có giải pháp thích hợp để khuyến khích khách hàng sử dụng hình thức TTKDTM, tạo thuận lợi cho việc điều hoà lưu thông tiền tệ. Khách hàng thực hiện hoạt động thanh toán không đùng tiền mặt chủ yếu là các đơn vị kinh tế, cơ quan hành chính sự nghiệp còn đại bộ phận dân cư chưa tiếp cận với dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng chưa đề ra được chiến lược khách hàng thích hợp, không có biện pháp tuyên truyền, quảng cáo thường xuyên, sâu rộng các hoạt động ngân hàng và tiện ích của việc thanh toán qua ngân hàng tới dân cư trong xã hội. Thu nhập từ dịch vụ thanh toán thấp, chiếm dưới 15% tổng lợi nhuận cả năm. 2.4. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại 2.4.1. Nguyên nhân chủ quan. Thực tế hiện nay là việc nghiên cứu, ứng dụng Marketing ngân hàng còn rất nhiều hạn chế. Thực hiện Marketing ngân hàng rất khó khăn, phức tạp do giới hạn về vốn và con người mà không phải ngân hàng nào cũng làm được. Ở chi nhánh, hoạt động Marketing vẫn chưa được đề cập tới như một chiến lược trong việc thu hút khách hàng, mà chỉ mang tính thụ động nghĩa là chỉ khi khách hàng đến thì chi nhánh mới tìm cách giữ chân họ mà chưa có biện pháp để đến với khách hàng. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác TTKDTM chưa thật đồng đều. Mặc dù ban lãnh đạo rất quan tâm đào tạo cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhưng không phải cán bộ nào cũng làm việc có hiệu quả như mong muốn. Trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ còn hạn chế. Nhân viên ở chi nhánh còn có thái độ e dè, họ không có sáng tạo trong công việc. Điều này cản trở rất nhiều khi chi nhánh xâm nhập các thị trường mới, ứng dụng các sản phẩm mới như thẻ, dịch vụ chi trả lương qua tài khoản cá nhân. Một số nhân viên kế toán tham gia chơi chứng khoán, nhiều khi bỏ bê công việc làm chậm chễ công tác thanh toán. Cơ sở vật chất và công nghệ còn chưa theo kịp các ngân hàng khác. Máy móc nhiều lúc còn hỏng hóc gây khó khăn cho công tác thanh toán. 2.4.2. Nguyên nhân khách quan Đời sống của dân cư là cao so với mặt bằng của cả nước song so với mặt bằng thu nhập của dân cư trong các quận nội thành thì còn thấp. Vì vậy mà ít khách hàng gửi tiền thanh toán qua ngân hàng. Hơn nữa đối với khu vực dân cư có thu nhập cao và thực tế công việc cần đến thanh toán qua ngân hàng thì họ lại chưa quan tâm, mặn mà với dịch vụ này. Mặt khác tập quán thanh toán bằng tiền mặt đã ăn sâu vào người Việt Nam qua nhiều đời nay. Trình độ phát triển của nền kinh tế còn thấp, cùng với tâm lý của người dân còn bỡ ngỡ e ngại trong việc tiếp cận các hình thức thanh toán đặc biệt là thẻ, séc để thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ. Khách hàng có thu nhập thấp thì lợi ích từ việc sử dụng thẻ không đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Các hình thức thanh toán chứa nhiều hạn chế, đặc biệt trong khâu lập thủ tục thanh toán, ghi chép nên chưa được sử dụng rộng rãi. Hình thức thanh toán bằng UNC rất thuận lợi khi dùng trong thanh toán bù trừ ở cùng địa bàn. Nhưng nếu áp dụng các món khác hệ thống, khác địa bàn bù trừ sẽ không có hiệu quả cao vì khối lượng giao nhận chứng từ giữa các ngân hàng sẽ rất nhiều dẫn đến sai sót trong việc sao chép. Việc khắc phục sai sót phải thông qua thủ tục tra soát, nhiều trường hợp bị trả về gây nên tranh chấp kiện tụng, làm giảm độ tin cậy của khách hàng. Hiện nay đã có phương thức thanh toán điện tử liên ngân hàng đã giảm được nhiều sai sót và nhanh chóng hơn. Thanh toán bằng séc chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng các phương tiện thanh toán phải kể đến nguyên nhân do bản thân nội dung thể thức thanh toán bằng séc chưa thông thoáng. Các nhà xây dựng chính sách còn đặt nặng tính an toàn của séc nên làm cho séc mất đi đặc tính vốn dĩ của nó là thuận tiện trong thanh toán. Phạm vi thanh toán séc khác địa bàn chỉ được thanh toán trong cùng hệ thống ngân hàng, nên làm giảm quy mô thanh toán bằng séc. Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI. 3.1. Định hướng hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới. 3.1.1. Định hướng kinh doanh Ngân hàng phát huy kinh nghiệm và kết quả đạt được trong năm 2006, hướng mạnh vào mục tiêu chiến lược, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới. Kế hoạch hoạt động kinh doanh của chi nhánh dự kiến trong năm 2007 như sau: * Về công tác huy động vốn: Phấn đấu đạt tổng nguồn vốn đạt 8.700 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn tính trong kế hoạch đạt: 5.700 tốc độ tăng trưởng 15%. Tỷ lệ tiền gửi dân cư toàn bộ giữ ở mức 50% tổng nguồn, tỷ lệ nguồn vốn dân cư trong kế hoạch phấn đấu đạt 30%/nguồn vốn tính kế hoạch. Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả. Không để xảy ra bất cứ trường hợp vi phạm hạn mức dư nợ, dư có tài khoản điều chuyển vốn. * Về công tác tín dụng: Phấn đấu đạt và vượt kế hoạch dư nợ tại địa phương: 1.920 tỷ đồng. Trong đó tỷ lệ cho vay trung, dài hạn: 50% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu: tối đa 3% dư nợ. * Về công tác tài chính: Phấn đấu quỹ thu nhập tăng 15% so năm trước (108 tỷ đồng). Hệ số tiền lương được hưởng tăng 10% so năm trước, thu nhập của cán bộ công nhân viên cao hơn năm trước. Chênh lệch lãi suất tối thiểu 0,30%. Tỷ lệ thu dịch vụ trên 10%. 3.1.2 Định hướng hoạt động TTKDTM. Hoạt động TTKDTM là một hoạt động nghiệp vụ không thể thiếu được đối với các NHTM hiện đại trên thế giới. Nằm trong vòng quay chung đó, việc mở rộng, đẩy mạnh hoạt động TTKDTM là một hướng đi đúng đắn đối với các NHTM Việt Nam nói chung và đối với chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở những thành tích đã đạt được trong năm qua, cùng với dự báo chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2007 tiếp tục giữ được nhịp độ tăng trưởng cao, hoạt động TTKDTM đặt mục tiêu phấn đấu năm 2007 như sau: Tổng doanh số TTKDTM, thu từ dịch vụ thanh toán tăng 50% so với năm 2006. Số lượng khách hàng sử dụng các hình thức TTKDTM tăng 30%. Trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá ngân hàng phục vụ cho hoạt động thanh toán tốt hơn. Hoàn thiện chương trình ngân hàng bán lẻ, thực hiện đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng. Nhanh chóng khắc phục những vướng mắc hạn chế hoạt động TTKDTM để giảm thiểu sai sót trong thanh toán do lỗi của các bên không phân biệt khách hàng hay ngân hàng. Tăng cường công tác tiếp thị khách hàng, tuyên truyền quảng cáo các hình thức TTKDTM đến quần chúng nhân dân. 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTKDTM tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội. 3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức TTKDTM. Sự mất cân đối trong TTKDTM làm cho lợi nhuận, khách hàng đến với ngân hàng bị hạn chế. Đối với thanh toán séc, ngân hàng mới chỉ dùng séc chuyển khoản và séc bảo chi. Mức độ sử dụng séc trong dân cư rất thấp, vẫn phải khuyến khích cá nhân, cửa hàng mở tài khoản và sử dụng séc cá nhân làm cho họ hiểu và an tâm khi cầm tờ séc như cầm tiền mặt. Ngân hàng cũng nên khuyến khích khách hàng sử dụng séc bảo chi bằng cách trả lãi cho tài khoản séc bảo chi, giảm thiểu các sai sót khi ghi ký hiệu mật bằng tay, giúp cho việc thanh toán diễn ra nhanh hơn và không gây thiệt hại tới vòng quay vốn của khách hàng. Séc chuyển khoản có thủ tục thanh toán đơn giản nhưng người mua vẫn dè dặt khi sử dụng loại séc này, sở dĩ như vậy là khi phát hành séc quá số dư người phát hành séc sẽ bị phạt. Đối với tờ séc phát hành quá số dư do cố ý thì bị phạt là xứng đáng, nhưng đối với tờ séc tại thời điểm phát hành vẫn đủ số dư nhưng do khoản chi tiêu đột xuất hoặc do tiền về chậm dẫn đến lúc thanh toán thiếu tiền thì việc bị phạt gây thiệt hại rất lớn. Hơn nữa số tiền vượt quá số dư có thể rất nhỏ so với tổng số tiền thanh toán nên việc chậm chễ do phải chờ đủ tiền trên tài khoản của người trả mới tiến hành thanh toán sẽ gây thiệt hại cho người thụ hưởng. Để khắc phục nhược điểm này, NHNo&PTNT Nam Hà Nội nên cho phép khách hàng có thể dư nợ hay phát hành quá số dư trong một hạn mức tín dụng cho phép. Khách hàng phải trả lãi cho số tiền vượt quá số dư theo lãi suất nợ quá hạn. Đây thực chất là một loại cho vay chỉ áp dụng đối với khách hàng có khả năng tài chính tốt, nguồn thu ổn định và có uy tín trong quan hệ thanh toán. Hoạt động thanh toán bằng UNC, UNT cần phải quy định rõ thời hạn lập. Chi nhánh nên áp dụng hình thức thanh toán UNC để thanh toán các khoản mang tính chất ổn định thường xuyên như nộp thuế, bảo hiểm,…Người thụ hưởng có thể lập UNT định kỳ nhờ chi nhánh thu hộ những khoản thu có tính chất định kỳ thường xuyên mà bên trả tiền chưa áp dụng hình thức UNC định kỳ. Áp dụng hình thức UNC, UNT định kỳ sẽ phần nào hạn chế được nhược điểm của các hình thức thanh toán này. 3.2.2. Phát triển mạnh Marketing ngân hàng. Hiện nay hoạt động Marketing ở chi nhánh vẫn còn rất nhiều hạn chế. Cho tới nay thì chi nhánh vẫn chưa có phòng Marketing độc lập chuyên nắm bắt nhu cầu thị trường làm cơ sở phát triển chính sách, giải pháp linh hoạt đáp ứng nhu cầu khách hàng và mục tiêu thương mại của chi nhánh. Chi nhánh cần phải lập ra một phòng Marketing để nhanh chóng tìm hiểu thị trường và đưa ra những hình thức quảng bá và khuyếch trương hình ảnh của ngân hàng là rất cần thiết trong xu thế cạnh tranh, toàn cầu hoá. Cán bộ phòng Marketing cần tổ chức sớm một cuộc điều tra đánh giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, khả năng thích ứng môi trường kinh doanh trên thị trường. Những dự định cung cấp dịch vụ mới từ truyền thống tới hiện đại và khả năng chấp nhận tiêu thụ của các đối tượng khách hàng… từ đó đề ra những chiến lược, chính sách đối với khách hàng. Cần phải lựa chọn thị trường mục tiêu và đưa ra những chính sách phù hợp: Đối với các Tổng công ty, các doanh nghiệp lớn thuộc sở hữu Nhà nước là các khách hàng truyền thống của chi nhánh, có giao dịch thường xuyên với khối lượng lớn thì chi nhánh cần phối hợp với các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới để nâng cao tốc độ thanh toán như thực hiện giao dịch nối mạng trực tiếp giữa doanh nghiệp với chi nhánh. Trên địa bàn cả nước ta thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ khá cao lên tới gần 90%. Trong giao dịch thanh toán các doanh nghiệp này sử dụng chủ yếu là tiền mặt. Từ năm 2002 thì các danh nghiệp này sử dụng nhiều hơn hoạt động TTKDTM như là séc, UNT, UNC trong hoạt động thanh toán của mình. Đây là một thị trường đầy tiềm năng của chi nhánh, trong chiến lược Marketing cần có chính sách riêng biệt. Nên chú trọng việc phát triển thanh toán bằng séc trong chi tiêu của các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân. Đối với khu vực dân cư thành thị thì họ thường sử dụng phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ để trả tiền hàng hoá, dịch vụ. Đây là đối tượng dân cư có thu nhập cao, nhất là các cán bộ, nhân viên các tổ chức nước ngoài, công ty liên doanh là đối tượng khách hàng tiềm năng trong việc mở tài khoản cá nhân để chuyển dần thu nhập và chi tiêu của chi nhánh. Dân cư ở các vùng nông thôn, các hộ kinh doanh cá thể, các làng nghề thì chi nhánh có thể triển khai thí điểm hoạt động TTKDTM tại một số nơi có hoạt động mua bán diễn ra liên tục thường xuyên. Khuyến khích khách hàng có thể sử dụng UNT định kỳ qua ngân hàng. Hàng kỳ chi nhánh có thể thu hộ tiền từ bên mua. Như vậy thì khách hàng không mất thời gian đi thu tiền hàng hoá mà vẫn được thanh toán, dần dần khách hàng sẽ thấy được lợi ích của dịch vụ TTKDTM. 3.2.3. Có chính sách giá cả và phí thanh toán phù hợp. Các khách hàng chủ yếu của chi nhánh là doanh nghiệp nên chi nhánh cần có chính sách để thu hút vốn với giá rẻ, đồng thời tăng khối lượng TTKDTM qua chi nhánh. Chi nhánh cần có chính sách ưu đãi đối với khách hàng có giao dịch lớn và thường xuyên như hạn chế các thủ tục giao dịch, điều chỉnh các thủ tục phí để thu hút và khuyến khích khách hàng. Đối với khách hàng truyền thống chi nhánh có thể thoả thuận với khách hàng về tỉ lệ thấu chi. Ở khu vực dân cư thì chi nhánh nên thực hiện chính sách như sau: Miễn phí trong giai đoạn đầu để khuyến khích mở tài khoản, giao dịch bằng các công cụ thanh toán qua chi nhánh. Có thể đồng thời sử dụng giải pháp trả lãi suất tiền gửi thanh toán để điều chuyển tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn sang tài khoản cá nhân để được sử dụng vào nhu cầu thanh toán thường nhật. Séc, thẻ, UNT là những hình thức có nhiều khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân. Khi dịch vụ ngân hàng với những mục đích mang lại được khách hàng ưa chuộng, trở thành tiện nghi sinh hoạt trong đời sống của đại bộ phận dân cư, đó là thời kỳ chi nhánh chuyển sang thu phí dịch vụ để mở tài khoản, xử lý thông tin và tư vấn khách hàng. Giai đoạn này chi nhánh thu phí dịch vụ, mục tiêu lợi nhuận của chi nhánh và lợi ích khách hàng được chú trọng ngang nhau và có nhiều cơ hội để cải thiện, nâng cao. 3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Chi nhánh cần có những chính sách hợp lý về đào tạo nguồn nhân lực để tạo ra nội lực phát triển cho chi nhánh nói chung, và cho sự phát triển của hoạt động thanh toán nói riêng. Đối với thanh toán viên phải có đủ năng lực trình độ, chuyên môn vững chắc. Ngoài việc hiểu biết các nghiệp vụ của ngân hàng, thanh toán viên cần phải nắm vững các thể lệ thanh toán, các quy trình của từng hình thức thanh toán, hiểu rõ quy định của Nhà nước và của ngành, phải có kiến thức và sử dụng thành thạo vi tính và ngoại ngữ. Cần tổ chức các lớp học về hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán. Cử người tham gia các cuôc hội thảo, hội nghị chuyên môn về thanh toán trong nước cũng như ngoài nước để tiếp cận với kiến thức hiện đại. Tổ chức các đợt tham quan các ngân hàng trong nước cũng như ngoài nước để học tập điểm mạnh của họ Bố trí các cán bộ vào các công việc thích hợp với khả năng của từng người nhằm phát huy thế mạnh của họ. Để đạt được điều này thì cần phải thường xuyên theo dõi sát sao để nhận định, đánh giá được khả năng của từng người. Phát huy vai trò chủ động sáng tạo của cán bộ, tích cực lắng nghe ý kiến của họ, khuyến khích đưa ra các ý tưởng mới. Cần phải không ngừng nâng cao tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên ngân hàng. Phải có chế độ thưởng phạt phân minh, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy định gây tổn hại tới tài sản và uy tín của ngân hàng. Đồng thời khen thưởng, khuyến khích những cán bộ hoàn thành tốt công việc, có sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm. Hiện nay ngân hàng còn nhiều tiêu cực trong việc tuyển chọn nhân viên. Chi nhánh cần phải tổ chức các kỳ thi mang tính nghiêm túc, chất lượng đánh giá đúng năng lực để có thể tuyển được những cán bộ có trình độ. 3.2.5. Thúc đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Chi nhánh cần hoàn thiện hệ thống máy móc, công nghệ tiên tiến cho lĩnh vực thanh toán. Xây dựng chương trình phần mềm cho việc xử lý nghiệp vụ thanh toán và bảo mật. Tăng cường mở rộng nghiệp vụ ngân hàng điện tử như: Banking Service, Home Banking, Telephone Banking. Với các dịch vụ này thì khách hàng sẽ không phải đến chi nhánh để giao dịch nhiều lần mà chỉ cần lên mạng sẽ truy cập được những thông tin cần thiết. Bằng cách này chi nhánh sẽ thu hút được nhiều khách hàng lớn đến với chi nhánh bởi những ưu điểm mà dịch vụ này mang lại. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. Để đẩy mạnh phát triển CNH – HĐH Nhà nước cần tập trung vốn để phát triển kinh tế, muốn vậy phải có những chính sách đồng bộ sau: Tổ chức lại mạng lưới thương nghiệp, dịch vụ cung ứng, phát huy mô hình siêu thị tập trung, tạo điều kiện cho người mua, người bán có thể thanh toán với nhau thuận tiện qua một đầu mối bù trừ nhất định. Khi đó sẽ làm giảm khối lượng tiền mặt cần thiết của các thành viên. Đăng ký và sắp xếp lại hệ thống dịch vụ và công cộng, quy định bắt buộc các khoản phải nộp, phải thu qua ngân hàng. Đặc biệt Nhà nước cần có quy định về việc chi trả tiền lương cho công nhân viên qua tài khoản. Quy định các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội phải mở tài khoản tại ngân hàng, thuận lợi cho việc kiểm soát tình hình hoạt động của doanh nghiệp và hoạt động thanh toán. Từ đó tạo nên thói quen thanh toán qua ngân hàng. Tuyên truyền rộng rãi cho mọi tầng lớp nhân dân về lợi ích của việc thanh toán qua ngân hàng để mọi người cùng thực hiện tốt góp phần làm tăng nhanh vòng quay của vốn. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. NHNN vừa là người đề ra các quy định, vừa là người theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện các quy định, đồng thời với vai trò là người đầu mối của các NHTM, NHNN cũng đóng vai trò là trung gian thanh toán cho các TCTD, NHTM cũng như lập ra các tổ chức thanh toán bù trừ. Vì vậy để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô của mình từ đó thúc đẩy hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, NHNN cần giải quyết một số vấn đề sau: Từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý là điều kiện tiên quyết cho bất cứ một lĩnh vực nào đó tồn tại và phát triển. Hệ thống pháp lý càng chặt chẽ bao nhiêu thì việc tiến hành quản lý của Nhà nước càng thuận lợi bấy nhiêu. Ở Việt Nam thì NHNN cần hoạch định những vấn đề có tính chất chiến lược quan trọng thuộc tầm vĩ mô về cơ sở pháp lý như sau: Xác định các thể hình thanh toán, thủ tục mở tài khoản và thanh toán của dân cư với phương châm nhanh chóng, đơn giản, an toàn và chi phí thấp. Ban hành quy chế đồng bộ, thống nhất về các hình thức thanh toán trong các văn bản khác nhau. Không được ban hành các văn bản mới vừa có tính chất phủ định lại vừa không phủ định các văn bản trước. Các văn bản phải có nội dung rõ ràng, dễ hiểu. Cải tiến quy trình công nghệ ngân hàng một cách đồng bộ: Trong khi thanh toán, một món thanh toán được thực hiện có thể liên quan đến nhiều ngân hàng. Vì vậy khi thiết kế hệ thống thanh toán cần quan tâm đến hệ thống đồng bộ, thống nhất. Quan hệ qua lại giữa các ngân hàng ở nhiều góc độ, kỹ thuật cũng như tiêu chuẩn hoá để tránh những khó khăn kết nối hệ thống kỹ thuật như các nước đi trước đã mắc phải. Cần hoàn thiện hơn nữa quy chế về các hình thức thanh toán. Kiến nghị về séc thanh toán: Các NHTM cần soạn thảo ban hành các loại séc đang được áp dụng tại ngân hàng, quy trình thanh toán, quyền lợi và nghĩa vụ các bên tham gia thanh toán, các trường hợp xử lý sai sót vào một quyển riêng để giới thiệu cho khách hàng biết. Bên cạnh đó NHNN cần tiến tới ban hành luật thanh toán séc theo thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tế Việt Nam. Đây sẽ là bước thay đổi căn bản tạo cơ sở pháp lý cho các bên tham gia thanh toán đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng, hạn chế rủi ro và thuận lợi trong thanh toán séc. Phạm vi thanh toán séc theo quy định của NHNN chỉ áp dụng thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản cùng hệ thống ngân hàng, hoặc khác hệ thống nhưng trên cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp. Phạm vi này nên được mở rộng để có thể triển khai thanh toán séc trong toàn quốc và đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng có tài khoản tại các ngân hàng khác hệ thống và khác địa bàn. Kiến nghị về UNC: UNC được áp dụng giữa hai bên mua và bán tín nhiệm lẫn nhau. Trong thực tế nhiều trường hợp bên mua bán không tín nhiệm nhau vẫn dùng UNC dẫn đến xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, chiếm dụng vốn của nhau. Bên thiệt hại sẽ là người bán, nếu sau khi nhận hàng người mua không lập ngay UNC gửi tới ngân hàng phục vụ mình để trích tiền từ tài khoản gửi cho người bán hoặc số dư trên tài khoản không đủ tiền. Để khắc phục tình trạng này, đảm bảo quyền lợi cho người bán nên có hình thức phạt đối với bên mua khi xảy ra tình trạng trên. Với việc áp dụng công nghệ thông tin như hiện nay, yêu cầu đơn vị mua sau khi nhận hàng, trong thời hạn 2 ngày phải lập UNC cùng các bản sao hoá đơn gửi đến ngân hàng để làm thủ tục thanh toán cho bên bán. Nếu đơn vị mua không thực hiện theo quy định sẽ bị phạt chậm trả. Kiến nghị về thẻ thanh toán: Xử lý nghiêm khắc những trường hợp làm thẻ giả mạo hoặc gian lận thẻ, quy định rõ dự phòng rủi ro trong thanh toán thẻ. Những văn bản pháp quy này đồng thời là cơ sở để NHTM cụ thể hoá các văn bản hướng dẫn đối với khách hàng. Tạo tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Cần phải mở rộng mạng lưới, cơ sở chấp nhận thẻ như bưu điện, bảo hiểm, siêu thị…Phát triển những tiện ích cho việc sử dụng thẻ để khuyến khích khách hàng. Tóm lại để có thể đưa thẻ thanh toán vào cuộc sống đòi hỏi một quá trình thực hiện đồng bộ và toàn diện trên tất cả các mặt về hành lang pháp lý, cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng các dịch vụ đi kèm với công cụ thanh toán. Công việc này cần phải thực hiện dần dần, không thể một sớm một chiều là xong ngay được mà cần phải có những định hướng phát triển lâu dài nhằm khai thác tối đa, hiệu quả nguồn vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi thực hiện thanh toán qua ngân hàng. KẾT LUẬN Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động TTKDTM được coi là khâu trọng yếu trong hoạt động ngân hàng. TTKDTM ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động thanh toán chung, góp phần đáng kể sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh rất nhiều ưu điểm, lợi ích mà hoạt động TTKDTM mang lại như: an toàn, chính xác, nhanh chóng, tiện lợi, làm tăng tốc độ quay vòng vốn, tăng khả năng kiểm soát quá trình lưu thông tiền tệ của ngân hàng thì vẫn còn rất nhiều hạn chế như: thủ tục còn phức tạp, quyền lợi của các bên không đồng đều. Do đó cần phải đổi mới và cải tiến kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thanh toán. Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội với sự nỗ lực và cố gắng cao nhất của cán bộ công nhân viên cùng với sự lãnh đạo điều hành đúng đắn đã mang lại kết quả đáng khích lệ trong TTKDTM. Qua đó mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng. Sinh viên LÊ THỊ NHỤY DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán ngân hàng. NXB Thống Kê 2. Giáo trình NHTM. 3. Nghị định 30/CP ngày 9/5/1996 của Chính phủ. 4. Thông tư số 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996 của Thống đốc NHNN. 5. Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21/02/1994. 6. Tạp chí thời báo kinh tế. 7. Các tài liệu khác. MỤC LỤC Trang DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNN Ngân hàng Nhà nước TTKDTM TTKDTM. NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hoá UNT Uỷ nhiệm thu UNC Uỷ nhiệm chi TTQT Thanh toán quốc tế NK Nhập khẩu XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu TT Thanh toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10594.doc
Tài liệu liên quan