Chuyên đề Giải pháp phát triển thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (Vibank)

Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ, kéo theo hàng loạt các dịch vụ khác phục vụ nó có cơ hội để phát triển. Trong đó, dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại cung cấp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được đánh giá là có quá trình phát triển song hành với hoạt động thương mại quốc tế. Hiện nay, do điều kiện kinh tế của Việt Nam nên trong các phương thức thanh toán quốc tế thì phương thức thanh toán TDCT được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong công tác thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu ở nước ta. Tuy nhiên, khi tham gia phương thức thanh toán này, các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn phải đối mặt với khá nhiều rủi ro, song trong thời gian tới ,đây vẫn sẽ là phương thức thanh toán quốc tế được coi là hiệu quả và an toàn nhất. Do vậy, các ngân hàng thương mại không còn con đường nào khác là phải luôn cố gắng tìm ra các giải pháp để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất .

doc57 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (Vibank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịch vụ mới. Năm 2005, Vibank đã thực hiện triển khai một số sản phẩm dịch vụ mới nhằm mang lại nhiều tiện ích ngân hàng hơn cho khách hàng như: dịch vụ Tài chính trọn gói hỗ trợ du học, thành lập Phòng kinh doanh Chứng khoán, và trên nền tảng công nghệ hiện đại Vibank đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ Mobile Banking, Internet Banking để tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. Việc tung ra các sản phẩm mới đã góp phần mang lại một hình ảnh Vibank mới hết lòng vì khách hàng, qua đó mà uy tín của Vibank ngày càng được nâng cao, đồng thời đó cũng là một trong những mục tiêu của chiến lược hội nhập với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. 2.2 Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Vibank. 2.2.1 Thanh toán L/C hàng xuất khẩu. 2.2.1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức TDCT. Trong quy trình thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ, Vibank đóng vai trò là ngân hàng thông báo, thay mặt cho người xuất khẩu đòi tiền người nhập khẩu ở nước ngoài. Toàn bộ nghiệp vụ này do phòng Thanh toán Quốc tế đảm nhận, bao gồm 2 nhiệm vụ cơ bản sau: Tiếp nhận L/C từ ngân hàng phát hành, thông báo L/C cho người xuất khẩu và thông báo sửa đổi L/C. Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và đòi tiền. Mọi nghiệp vụ liên quan đến việc tiếp nhận L/C từ nước ngoài đến việc nhận tin đến và truyền tin đi của phòng thanh toán đều được thực hiện thông qua mạng thông tin điện tử được kết nối trong hệ thống ngân hàng. Các bước tiến hành thanh toán L/C hàng xuất khẩu cụ thể như sau: Tiếp nhận L/C từ ngân hàng phát hành, thông báo L/C cho người xuất khẩu và thông báo sửa đổi L/C, gồm các bước: Bước 1: Sau khi mở L/C, ngân hàng phát hành chuyển L/C sang ngân hàng Vibank ngân hàng thông báo. Phòng TTQT của Vibank tiếp nhận chứng từ thông qua hệ thống mạng SWIFT. Thanh toán viên kiểm tra tính trung thực của thông tin (kiểm tra mã, mẫu chữ kí). Nếu qua kiểm tra thấy L/C chưa đủ yếu tố xác thực thì thanh toán viên phải thông báo cho ngân hàng phát hành L/C biết mà không thông báo cho người xuất khẩu. Trường hợp người xuất khẩu có yêu cầu thông tin thì chỉ giao cho họ bản sao hoặc bản sao sửa đổi L/C trên đó có ghi rõ dấu Non-Negotiable của ngân hàng. Bước 2: Sau khi kiểm tra, thanh toán viên lập bộ hồ sơ và ghi vào sổ theo dõi thanh toán, đồng thời nhập dữ liệu vào máy tính: số hiệu L/C, người trả tiền, ngân hàng mở L/C, số tiền và lập một thông báo L/C gửi cho người xuất khẩu theo mẫu quy định đính kèm điện, thư mở L/C với nội dung nguyên văn như nội dung của L/C mà ngân hàng nhận được. Trường hợp nhận được điện của ngân hàng phát hành ghi rõ: các chi tiết đầy đủ gửi sau hay một câu có nội dung tương tự thì trên thông báo gửi người xuất khẩu, ngân hàng phải ghi rõ là thông báo sơ bộ, chưa có hiệu lực thi hành. Trường hợp ngân hàng phát hành yêu cầu Vibank thông báo kèm xác nhận L/C thì bộ phận thông báo phải trình Tổng Giám đốc xem xét có chấp nhận hay không, có yêu cầu ngân hàng mở L/C ký quỹ hay không. Vibank có thể thông báo L/C bằng thư, bằng Telex hoặc thông qua mạng SWIFT. Thư thông báo L/C hoặc sửa đổi được thành lập 2 bản: một bản giao cho khách hàng, một bản lưu tại hồ sơ L/C. Thanh toán viên phải thông báo L/C gốc cho khách hàng và yêu cầu khách hàng ký nhận vào bản lưu của ngân hàng. Khi thông báo bằng Telex hoặc Swift MT thì phải chuyển nguyên văn nội dung nhận được đồng thời nêu rõ Vibank thông báo L/C và tu chỉnh L/C mà không chịu trách nhiệm gì. Khi lập thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C thanh toán viên đồng thời lập phiếu thu phí thông báo, phí sửa đổi, phí xác nhận theo biểu phí của ngân hàng. Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và đòi tiền, gồm các bước: Bước 3: Sau khi hoàn tất thủ tục giao hàng, người xuất khẩu dựa vào nội dung yêu cầu của L/C lập một bộ chứng từ thanh toán và gửi tới Vibank. Bộ chứng từ thường bao gồm: thư yêu cầu thanh toán tiền hàng, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, bảng kê chi tiết hàng hóa, các loại giấy tờ về hàng hóa Khi nhận được bộ chứng từ, thanh toán viên kiểm tra tính chân thực bề ngoài của chứng từ, bao gồm kiểm tra số lượng chứng từ, loại chứng từ và đối chiếu kiểm tra chi tiết từng loại chứng từ xem có phù hợp với nội dung quy định trong L/C không, sau đó gi rõ ngày, giờ xuất trình và ký nhận. Bước 4: Khi kiểm tra chứng từ thanh toán viên phải ghi rõ ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra chứng từ, sau đó lấy ý kiến của trưởng phòng hoặc kiểm soát trước khi lập chứng từ đòi tiền ngân hàng phát hành L/C. Bước 5: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ, sẽ có 2 khả năng xảy ra: - Khả năng 1: Nếu thấy bộ chứng từ phù hợp với L/C, thì Vibank sẽ tiến hành in thư gửi chứng từ cho Ngân hàng phát hành và đòi tiền. Tùy vào quy định của L/C, việc đòi tiền có thể được thực hiện bằng thư hoặc bằng điện. Nếu đòi tiền bằng thư cần thực hiện theo mẫu quy định. Còn đòi tiền bằng điện thì phải sử dụng các mẫu điện Swift thích hợp MT 754 hoặc MT 742. - Khả năng 2: Bộ chứng từ không phù hợp với L/C: + Trường hợp lỗi của bộ chứng từ có thể sửa chữa được thì ngân hàng phải thông báo ngay cho người xuất khẩu để kịp thời sửa lại cho phù hợp. Nhưng nếu người xuất khẩu không đông ý với những ý kiến về việc sửa đổi của ngân hàng thì thanh toán viên phải yêu cầu khách hàng ký quỹ bảo lưu và chịu trách nhiệm về những lỗi đó. + Trường hợp lỗi của bộ chứng từ không thể sửa chữa được thì trên thư hoặc điện đòi tiền gửi ngân hàng phát hành, thanh toán viên phải nêu rõ những điểm không phù hợp và kèm chỉ thị trả tiền để xem có được chấp nhận thanh toán không. Thanh toán viên có trách nhiệm theo dõi việc trả tiền của ngân hàng nước ngoài. Đối với L/C trả ngay nếu quá 7 ngày kể từ ngày điện đòi tiền, 20 ngày kể từ ngày đòi tiền bằng thư gửi chứng từ đảm bảo mà không nhận được sơ báo trả tiền hoặc báo có thì thanh toán viên phải điện nhắc ngân hàng nước ngoài trả tiền đối với bộ chứng từ phù hợp, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về tình trạng chứng từ đối với bộ chứng từ không phù hợp. Đối với L/C trả chậm thanh toán viên phải theo dõi và yêu cầu ngân hàng nước ngoài thông báo việc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ của người bán và xác nhận ngày đáo hạn. Trước ngày đến hạn 3 ngày làm việc, thanh toán viên phải điện nhắc ngân hàng nước ngoài thanh toán đúng hẹn. Khi đến hạn mà vẫn chưa được thanh toán thì thanh toán viên phải tiếp tục điện nhắc ngân hàng nước ngoài thực hiện nghĩa vụ của mình. Bước 6: Khi nhận được điện hoặc thư thông báo trả tiền của ngân hàng thanh toán, thanh toán viên phải lập tức hạch toán báo có cho khách hàng, tất toán tài khoản chiết khấu và thu lãi chiết khấu, đồng thời xuất ngoại bảng tài khoản Chứng từ hàng xuất bằng L/C gửi nước ngoài đòi tiền trị giá bộ chứng từ. 2.2.1.2 Tình hình thanh toán L/C hàng xuất khẩu. Là một ngân hàng mới đi vào hoạt động thanh toán quốc tế trong một khoảng thời gian chưa dài so với các ngân hàng khác như Vietcombank, nhưng Vibank đã từng bước tạo được niềm tin từ khách hàng và xây dựng được uy tín kinh doanh trên thương trường quốc tế. Mặc dù, hoạt động thương mại quốc tế của nước ta luôn nằm trong tình trạng nhập siêu, giá trị thanh toán xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị xuất nhập khẩu. Song, Vibank từ khi bắt đầu hoạt động cho đến nay, đã luôn cố gắng giữ vững và đẩy mạnh hoạt động thanh toán xuất khẩu của mình. Doanh số thanh toán xuất khẩu của Vibank tăng từ 55,12 triệu USD năm 2001 lên 138,24 triệu USD năm 2005. Trong đó, doanh số thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C cũng có những biến động nhất định sau đây: Doanh số thanh toán L/C hàng xuất khẩu tại Vibank Đơn vị: triệu USD Năm Doanh số thanh toán L/C hàng xuất khẩu % tăng giảm 2003 2004 2005 20.66 35.12 97.63 +167% +278% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 của Vibank Do sử dụng chiến lược phát triển đúng đắn, doanh số thanh toán L/C xuất khẩu của Vibank từ năm 2003 đến năm 2005 liên tục tăng trưởng khá mạnh. Năm 2003, doanh số thanh toán L/C xuất khẩu đạt 20.66 triệu USD. Doanh số này tiếp tục tăng vào năm 2004 và đạt 35.12 triệu USD tăng 167% so với năm 2003. Bước sang năm 2005, đây là một năm kinh doanh thành công của Vibank về mọi mặt. Do đó, doanh số này cũng đóng góp một phần vào sự phát triển của hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của Vibank năm 2005. Điều này được thể hiện thông qua doanh sốhàng xuất năm 2005 đạt 97.63 triệu USD, tăng 278% so với năm 2004. Để có được kết quả cao trong thanh toán L/C hàng xuất năm 2003-2005, Vibank đã xây dựng và áp dụng nhiều biện pháp như: Thực hiện chính sách khách hàng mới, ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống; mở rộng phạm vi hoạt động, đưa nhiều dịch vụ hàng xuất phục vụ khách hàng gồm: thu hộ tiền hàng xuất, chiết khấu chứng từ, tư vấn về lập bộ chứng từ…; đặc biệt Ngân hàng đã có những thay đổi trong biểu phí đối với các giao dịch nhằm thu hút khách hàng và để tăng sức cạnh tranh; ngoài ra Vibank còn áp dụng các biện pháp khác như hợp tác với các ngân hàng đại lý, đào tạo trình độ nghiệp vụ cho các thanh toán viên… 2.2.2 Thanh toán L/C hàng nhập khẩu. 2.2.2.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức TDCT. Trong quy trình thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ, Vibank đóng vai trò là ngân hàng phát hành thư tín dụng. Ngân hàng có trách nhiệm cam kết thanh toán cho người thụ hưởng nước ngoài. Nghiệp vụ thanh toán L/C hàng nhập chủ yếu của Vibank bao gồm: Phát hành L/C Tiếp nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ, giao chứng từ cho người nhập khẩu và thanh toán. Các bước tiến hành thanh toán L/C hàng nhập khẩu cụ thể như sau: Phát hành L/C, gồm các bước: Bước 1: Khách hàng (người nhập khẩu) viết đơn yêu cầu ngân hàng phát hành L/C. Hồ sơ mà thanh toán viên tiếp nhận bao gồm: + Đơn xin mở L/C của người nhập khẩu theo mẫu của Vibank (trong trường hợp khách hàng ký quỹ đủ và có hạn mức ưu tiên), hoặc giấy đề nghị mở L/C của Phòng Tín dụng hay bản sao tờ trình của Phòng Tín dụng có Tổng Giám Đốc ký duyệt (đối với trường hợp khách hàng không ký quỹ đủ giá trị L/C). + Bản sao hợp đồng thương mại và các chứng từ có giá trị tương đương như hợp đồng (nếu có). + Giấy ủy quyền trích ngoại tệ. + Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (Quota). + Bản sao giấy đăng ký kinh doanh (đối với khách hàng giao dịch lần đầu). Sau đó thanh toán viên sẽ kiểm tra số lượng và sự hợp lệ của các giấy tờ trên, đồng thời ghi rõ ngày giờ nhận. Bước 2: Thanh toán viên sẽ kiểm tra nội dung đơn đề nghị mở L/C. Nếu nội dung không rõ ràng, các điều kiện chỉ thị có mâu thuẫn hoặc khách biệt với Hợp đồng, thì thanh toán viên phải báo ngay cho khách hàng và hướng dẫn họ điều chỉnh lại trước khi phát hành L/C ra nước ngoài. Sau đó, thanh toán viên sẽ kiểm tra nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C của khách hàng. Nếu L/C được phát hành bằng vốn tự có thì khách hàng phải ký quỹ 100%. Đối với các L/C mở ký quỹ 100%, thanh toán viên phải trình lãnh đạo Phòng TTQT ký duyệt. Trường hợp L/C được phát hành bằng vốn vay (tức là khách hàng ký quỹ dưới 100%) thì thanh toán viên sẽ căn cứ vào phê duyệt của bộ phận tín dụng và sau đó trình lên lãnh đạo Phòng TTQT ký duyệt. Trường hợp L/C được bên thứ ba bảo lãnh phát hành thì thanh toán viên sẽ căn cứ vào thư bảo lãnh của bên thứ ba đã được lãnh đạo phê duyệt để mở. Bước 3: Thanh toán viên mở L/C cho khách hàng đăng ký số tham chiếu L/C, đưa dữ liệu vào máy tính. Nếu L/C được mở bằng điện thì phải có Testkey, hoặc sử dụng mẫu điện MT 700, nếu phát hành qua mạng Swift thì sử dụng mẫu MT 701 hoặc nếu phát hành bằng thư thì sử dụng 2 mẫu điện trên kèm theo thư mẫu. Sau đó, thanh toán viên sẽ hạch toán nội bảng số tiền ký quỹ và thu phí mở L/C, đồng thời nhập ngoại bảng để theo dõi. Toàn bộ hồ sơ của việc phát hành L/C được thanh toán viên trình phụ trách phong ký duyệt, sau đó giao bản sao cho khách hàng đồng thời lập hồ sơ L/C và lưu hồ sơ theo dõi. Trường hợp khách hàng yêu cầu mở L/C xác nhận thì thanh toán viên sẽ kiểm tra thêm và thu phí xác nhận. Nếu phí xác nhận do người mua chịu thì phải xác định rõ nguồn tiền trả. Nếu phí xác nhận do người bán chịu thì phải ghi rõ tên, địa chỉ đầy đủ của ngân hàng xác nhận. Nếu ngân hàng xác nhận yêu cầu ký quỹ, thanh toán viên phải viết giấy yêu cầu ngân hàng xác nhận trả lãi trên số tiền ký quỹ kể từ ngày chuyển tiền đến khi thanh toán xong L/C đó. Sau khi phát hành L/C nếu khách hàng có yêu cầu sửa đổi L/C, thì phải gửi tới Vibank thư yêu cầu sửa đổi L/C (theo mẫu) kèm văn bản thỏa thuận giữa người mua và người bán về việc sửa đổi. Thanh toán viên sẽ căn cứ vào đó để phát hành điện sửa đổi L/C gửi ngân hàng thông báo (sử dụng MT 707 hoặc Telex có mã). Mỗi hồ sơ về việc sửa đổi phải trình phụ trách phòng ký duyệt. Nếu phí sửa đổi do người xuất khẩu chịu thì trong điện tu chỉnh L/C phải ghi rõ: “Phí tu chỉnh sẽ được trừ vào tiền hàng khi thanh toán. Tiếp nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ, giao chứng từ cho người nhập khẩu và thanh toán, gồm các bước: Bước 4: Vibank xử lý điện đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài. Đối với L/C cho phép đòi tiền bằng điện, thì thanh toán viên khi nhận được điện đòi tiền của ngân hàng nước ngoài sẽ tiến hành kiểm tra tính xác thực của điện (test telex hoặc MT 7**) và kiểm tra xem ngân hàng đòi tiền có đúng quy định trong L/C không. Nếu điện đòi tiền xác nhận chứng từ hoàn toàn phù hợp với L/C thì thanh toán viên kiểm tra đối chiếu với điều kiện thanh toán, chỉ dẫn thanh toán quy định trong L/C, và kiểm tra nguồn tiền thanh toán. Nếu phù hợp thì tiến hành lập điện trả tiền (P/O) bằng SWIFT (MT 202)/ TELEX theo đúng mẫu quy định; sau đó tất toán tài khoản ký quỹ Ngân hàng nước ngoài (MT 734, MT 999 hoặc Telex) trong vòng 5 ngày làm việc tính từ tính từ sau ngày nhận chứng từ. Nếu khách hàng đồng ý chấp nhận các bất hợp lệ thì thanh toán viên sẽ kiểm tra nguồn tiền ký quỹ, làm thủ tục kí hậu B/L / AWB và hoàn trả chứng từ cho khách hàng. Nếu khách hàng từ chối chấp nhận các bất hợp lệ, thì phải điện báo có Ngân hàng nước ngoài về ý kiến của người mua: nếu khách hàng yêu cầu chờ thương lượng với người bán thì thanh toán viên phải theo dõi nhắc khách hàng cố gắng có kết quả sớm để trả lời Ngân hàng nước ngoài; nếu khách hàng yêu cầu gửi trả chứng từ cho Ngân hàng nước ngoài, thanh toán viên sẽ gửi trả theo đường bưu điện, lưu hồ sơ gồm 1 thư ngân hàng (Covering Letter), 1 Invoice, 1 B/L / AWB. Trường hợp đã kí hậu B/L / AWB hoặc đã phát hành Thư đảm bảo nhận hàng: Thanh toán viên thông báo bất hợp lệ và ngày thanh toán cho khách hàng. Sau đó, giao chứng từ cho khách hàng và lưu lại Thư ngân hàng nước ngoài, hối phiếu, 1 bản invoice, 1 B/L / AWB; đồng thời yêu cầu khách hàng ký nhận (ghi rõ họ tên và ngày nhận chứng từ) ở mặt sau Thư ngân hàng nước ngoài. Bước 6: Vibank thanh toán L/C. Đối với chứng từ hợp lệ hoặc có điện đòi tiền xác nhận chứng từ hợp lệ, thanh toán viên sẽ thực hiện thanh toán trong vòng 7 ngày làm việc tính từ sau ngày nhận điện đòi tiền (nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện), hoặc sau ngày nhận chứng (nếu L/C yêu cầu đòi tiền bằng thư). Đối với chứng từ có bất hợp lệ và đã được người mua đồng ý thanh toán, thanh toán viên sẽ làm điện thông báo thanh toán cho Ngân hàng thương lượng (MT 799, MT 732, MT 999 hoặc Telex), và điện chỉ thị thanh toán cho người bán theo chỉ thị thanh toán nêu trên Thư ngân hàng (MT 202). Sau đó thanh toán viên sẽ tiến hành hạch toán thanh toán L/C: thu các khoản phí liên quan từ người bán như phí tu chỉnh L/C, phí điện báo bất hợp lệ và từ người mua như phí thanh toán L/C, phí kí hậu B/L / AWB, đồng thời xuất ngoại bảng giá trị thanh toán L/C và cuối cùng chuyển toàn bộ hồ sơ, điện thanh toán, các phiếu chuyển khoản, giấy báo có, giấy báo nợ cho kiểm soát viên trước khi lãnh đạo phòng ký duyệt. 2.2.2.2 Tình hình thanh toán L/C hàng nhập khẩu. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay chưa phát triển toàn diện, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, lạc hậu, sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân, hơn nữa còn nhiều sản phẩm công nghiệp nặng hiện đại, hàng tiêu dùng trong nước chưa sản xuất được. Do đó nhu cầu nhập khẩu của Việt Nam rất lớn. Chính từ thực tế khách quan đó mà hoạt động thanh toán hàng nhập ở nước tà được kích thích phát triển mạnh, điều này đã đem lại cho các ngân hàng thươgn mại Việt Nam rất nhiều cơ hội để cung cấp dịch vụ thanh toán nhập khẩu cũng như cơ hội để nâng cao doanh thu từ nghiệp vụ thanh toán. Trước cơ hội lớn đó, Vibank tuy chỉ là một ngân hàng TMCP còn non trẻ, song đã tạo được niềm tin đối với khách hàng nói chung và khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của Vibank, và giành được thị phần thanh toán hàng nhập khẩu tương đối lớn và ổn định. Năm 2003 doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt 125,31 triệu USD và con số này đã tăng lên là 538,12 triệu USD năm 2005. Trong các phương thức thanh toán hàng nhập khẩu, phương thức thanh toán TDCT được các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sử dụng phổ biến nhất. Vì vậy, Vibank luôn chú trọng hoàn thiện và phát triển phương thức thanh toán TDCT để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Với thái độ làm việc tận tình, chu đáo của các nhân viên, cùng sự đổi mới về công nghệ ngân hàng cũng như về công tác trong thanh toán hàng nhập bằng phương thức TDCT, nên Vibank đã thu được kết quả trong lĩnh vực thanh toán L/C hàng nhập như sau: Doanh số thanh toán L/C hàng nhập khẩu Đơn vị; triệu USD Năm Doanh số thanh toán L/C hàng nhập khẩu % tăng giảm 2003 2004 2005 97,63 108,54 116 111% 106% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 của Vibank Nhìn chung, doanh số thanh toán L/C hàng nhập của Vibank từ năm 2003-2005 đề tăng trưởng khá cao: đạt 97.63 triệu USD năm 2003, con số này tiếp tục tăng và đạt 108.54 triệu USD năm 2004 tăng 111% so với năm 2003. Sang năm 2005, Vibank đã mở được hơn 2000 L/C và doanh số thanh toán L/C hàng nhập đạt 116 triệu USD tăng 106% so với năm 2004. Mặc dù, doanh số thanh toán L/C nhập khẩu của Vibank so với các ngân hàng TMCP khác như Eximbank, Sacombank… vẫn chưa cao, song đây vẫn là một thành công đáng khen ngợi của Vibank trước tình hình nhu cầu nhập khẩu của Việt Nam năm 2003-2005 không còn mạnh mẽ, sôi nổi như những năm trước đó (1998-2000) 2.3 Đánh giá chung về thực trạng thanh toán tín dụng chứng từ tại Vibank. 2.3.1 Đánh giá chung về sự phát triển thanh toán tín dụng chứng từ của Vibank: - Quy mô thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức L/C năm 2004, 2005: Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức L/C của Vibank ngày càng được phát triển cả chiểu rộng lẫn chiều sâu. Trong năm 2004, Ngân hàng Quốc tế đã mở 789 L/C hàng nhập khẩu, đạt tổng giá trị 74,2 triệu USD, tăng 78% về mặt số lượng và 147% về mặt giá trị so với năm 2003. Số lượng L/C xuất khẩu được thông báo cũng tăng gấp 3 lần so với năm 2003. Chất lượng thanh toán L/C hàng xuất, hàng nhập được đảm bảo tốt, các khoản tiền thanh toán đều được thực hiện đúng hạn cho các ngân hàng nước ngoài. Từ đó, Vibank thu hút được ngày càng nhiều khách hàng xuất nhập khẩu. Năm 2005, Ngân hàng Quốc tế mở 1.647 L/C nhập khẩu, đạt tổng giá trị 162 triệu USD, tăng 209% về mặt số lượng và 219% về mặt giá trị so với năm 2004. Số lượng L/C cũng tăng 278% so với năm 2004. Các thị trường xuất khẩu chính qua Vibank: Nước Tỷ trọng Japan 19% Singapore 11% USA 7% Taiwan 5% U.K 4% Others 32% South Korea 14% Hong kong 8% Các thị trường nhập khẩu chính qua Vibank: Nước Tỷ trọng China 28% Singapore 26% Japan 12% Hong kong 8% Europe 10% South korea 9% Taiwan 7% - Mở rộng thị trường thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức L/C: Ngân hàng Quốc tế cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán quốc tế rất đa dạng với nhiều phương thức: chuyển tiển, nhờ thu, tín dụng chứng từ, bảo lãnh. Vibank đã mang lại cho khách hàng chất lượng thanh toán tôt nhất qua các phương thức đó, và đã thu được nhiêu lợi nhuận từ các dịch vụ thanh toán quốc tế đó. Trong đó, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức được phần lớn khách hàng xuất nhập khẩu lựa chọn khi thanh toán qua Vibank. Tỷ trọng sử dụng phương thức L/C so với các phương thức thanh toán quốc tế khác tại Vibank chiếm 62%. Giá trị thanh toán L/C chiếm 80% trong tổng giá trị thanh toán xuất nhập khẩu. Vibank đang từng bước mở rộng thị trường thanh xuất nhập khẩu theo phương thức L/C bằng cách mở rộng các chi nhánh để thu hút và tìm kiếm nhiều khách hàng trên cơ sở xử lý thanh toán tập trung để nâng cao tính chuyên nghiệp và phục vụ khách hàng nhanh chóng hơn. - Mở rộng đối tượng khách hàng: Hiện tại, Vibank chú trọng vào phục vụ những khách hàng truyền thống. Đối với những khách hàng có quan hệ thanh toán lâu năm với Vibank, ngân hàng đã, đang và sẽ áp dụng rất nhiều các chính sách ưu đãi để duy trì khách hàng của mình. Hiện tại, Vibank rất quan tâm đến việc xây dựng chính sách khách hàng mới để có thể mở rộng được đối tượng khách hàng. Đối tượng khách hàng của Vibank thường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lịch sử hoạt động từ 3-5 năm, với tình hình tài chính khá ổn đinh. Hiện nay, Vibank đang mở rộng quan hệ với những khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mới được thành lập. Đối tượng khách hàng này có tiềm năng phát triển tốt, có nhiều cơ hội làm ăn có hiểu quả song chưa có thâm niên trong hoạt động nên rất khó khi tiếp cận với ngân hàng. Do vây, Vibank đánh giá đây là đối tượng khách hàng tiềm năng và ngân hàng đang tạo rất nhiều cơ hội cho họ có thể tiếp cận với các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu có tài trợ. - Tăng thu nhập từ thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C: Doanh thu hoạt động thanh toán quốc tế đóng góp một phần khá lớn vào thu nhập của Vibank. Năm 2002, thu nhập từ dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 118.750 USD trong đó riềng thanh toán theo L/C đóng góp là 82.000 USD. Sang năm 2003, con số này cũng được tăng lên là 173.125 USD và trong đó thu nhập từ L/C chiếm 93.400 USD. Bước sang năm 2004, thu nhập từ dịch vụ thanh toán quốc tế tăng cao gấp 228% so với năm 2003, đạt 395.000 USD, trong đó L/C chiếm 280.000 USD. 2.3.2 Những thành tựu đạt được. Về cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ ngân hàng. Ngân hàng Vibank không ngừng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật. Hiện nay, các thao tác nghiệp vụ của Vibank đều được tiến hành dựa trên hệ thống máy vi tính hiện đại, do đó các giao dịch được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện đồng thời đảm bảo an toàn và bí mật cho các thông tin của khách hàng, nên khách hàng đã yên tâm hơn khi quan hệ với ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng đã hoàn chỉnh chương trình Smartbank theo yêu cầu của công tác quản trị hoạt động ngân hàng và ngân hàng cũng đã nối mạng online toàn hệ thống Vibank. Với hệ thống công nghệ ngày càng hiện đại như hiện nay, quy trình thanh toán tín dụng chứng từ của Vibank có điều kiện được rút ngắn rất nhiều và có hiệu quả cao hơn, do đó thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán TDCT của Ngân hàng. Về quan hệ khách hàng. Bên cạnh việc phát triển về mặt công nghệ, Vibank còn áp dụng các chính sách ưu đãi về lãi suất, tỷ giá và về phí (như mở L/C, phí thông báo L/C, phí thanh toán L/C…), đồng thời tiến hành các biện pháp tiếp cận trực tiếp khách hàng như: tư vấn cho khách hàng về các điều khoản điều kiện của L/C, hướng dẫn khách hàng lập bộ chứng từ thanh toán, mở rộng nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu và nới lỏng các điều kiện chiết khấu chứng từ… để nhằm tạo tính hấp dẫn khi khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ thanh toán TDCT của Vibank. Vì vậy, khách hàng đến với Vibank ngày càng tin tưởng và thỏa mãn với các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến thanh toán TDCT mà Vibank cung cấp. Về quan hệ tài khoản và ngân hàng đại lý với nước ngoài. Hiện Vibank có quan hệ đại lý với 138 ngân hàng tại 32 quốc gia trên thế giới; trong đó duy trì 12 tài khoản Nostro các loại ngoại tệ mạnh tại những ngân hàng hàng đầu trên thế giới như: Citibank, Berliner bank, Mizuho bank, Bank of China, ANZ bank… Điều này giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nó riêng tại Vibank đạt hiệu quả cao nhất. Do việc mở rộng quan hệ tài khoản và đại lý với các ngân hàng nước ngoài như vậy đã tạo nên sự thân thiết, tin cậy cho các ngân hàng nước ngoài khi tham gia quy trình thanh toán TDCT với Vibank, từ đó làm giảm bớt chi phí giao dịch, mang lại sự thuận lợi dễ dàng hơn trong thanh toán TDCT. 2.3.3 Những tồn tại và nguyên nhân 2.3.3.1 Khó khăn từ phía khách hàng Thương mại quốc tế ở việt nam ngày càng phát triển ,kéo theo số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cũng ngày một gia tăng .Nhưng nhìn chung ,các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt nam còn nhiều hạn chế về tiềm lực kinh tế như trình độ nghiệp vụ ,dẫn đến thiệt hại sẽ xảy ra không chỉ với các doanh nghiệp mà còn cả các ngân hàng . - Tồn tại từ phía đơn vị xuất khẩu: Các đơn vị xuấtkhẩu thường gặp nhiều sai sót ,vướng mắc trong việc lập bộ chứng từ thanh toán . Điều này khiến cho chính họ phải tốn kém thêm chi phí như : tiền điện phí ,sai sót phí … và nhấ là gặpkhó khăn trong việc đòi tiền .Bên cạnh đó ,điều này còn gây nhiều phiền toái ,khó khăn cho ngân hàng do quy trình thanh toán bị chậm trễ dẫn đên làm giảm chất lượng thanh toán ,uy tín của ngân hàng trong hoạt đông thanh toán quốc tế . - Tồn tại từ phí đơn vị nhập khẩu : Về phía các doanh nghiệp nhập khẩu ,thiếu kinh nghiệm và kiến thức về tập quán thương mại quốc tế ,tập quán quốc gia của đối tác ,cững như không xem xét kỹ khả năng thực hiện hợp đồng của đối tác và không tham khảo ý kiến ngân hàng là nguyên nhân gay ra khó khăn cho ngân hàng trong việc mở và thanh toán L/C .Chẳng hạn như,người nhập khẩu do trình độ hạn chế ,không hiểu rõ những điều khoản trong hợp đồng thương mại đã ký kết với người xuất khẩu hoặc cố tình làm sai những thỏa thuận ban đầu trong hợp đồng dẫn đến yêu cầu mở L/C có nội dung không khớp với hợp đồng thương mại làm chậm trễ quá trình thanh toán ,gây tốn kém chi phí . Nguyên nhân là do đa số khách hàng khi tham gia thương mại quốc tế không có sự hiểu biết sâu sắc về thông lệ luật pháp quốc tế hay luật pháp của các nước đối tác ,và ngay cả văn bản điều chỉnh thanh toán TDCT –UCP .Hơn nữa trình độ nghiệp vụ ngoại thương của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nước ta còn nhiều yếu kém do đội ngũ cán bộ nhân viên năng lực chưa cao hoặc chưa qua đào tạo chính quy .Trong khi đó, doanh nghiệp lại thiếu những đội ngũ chuyên gia giỏi thuộc lĩnh vực pháp luật, kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế để tư vân cho họ khi tham gia buôn bán với nước ngoài. Điều này gây khó khăn cho các thanh toán viên trong việc giải thích, hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ, các sai sót xảy ra là điều khó tránh khỏi, và điều đó làm chậm trễ quá trình thanh toán và giảm uy tín của ngân hàng. 2.3.2.2 Khó khăn từ phía ngân hàng : - Về cơ chế, chính sách pháp lý : Hành lang pháp lý cho hoạt độn thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán TDCT nói riêng của Việt Nam còn thiếu và còn nhiều bất cập .Hiện nay ,các bên xuất nhập khẩu khi tham gia thương mại quốc tế sử dụng phương thức thanh toán TDCT đều vận dụng UCP500 làm căn cứ quy định trách nhiệm quyền hạn ,nhưng UCP500 chỉ là thông lệ quốc tế nên không thể áp dụng một cách máy móc được, nhất là đối với điều kiện của nước ta .Do vâỵ ,trong hoạt động thanh toán TDCT, vibank cũng như các ngân hàng thương mại Việt Nam khác dễ gặp trở ngại với các ngân hàng đối tác nước ngoài trong việc áp dụng luật pháp và UCP một cách xác đáng và có hiệu quả .Tại Việt Nam và các quốc gia trên thế giới, hầu hết các thư tín dụng đều áp dụng UCP500 .Nhưng mỗi quốc gia lại có hệ thống pháp luật riêng điều chỉnh các quan hệ phát sinh phù hợp với phong tục tập quán của quốc gia đó .Vì vậy, sự khác nhau giữa luật quốc gia và UCP là trở lại cho các bên tham gia thanh toán TDCT .Điều này thường đặt Vibank vào những quan hệ thanh toán thiếu hiệu quả và rủi ro cao . Nguyên nhân là do các văn bản quy định về công tác xuất nhập khẩu ,thuế quan, hải quan của Việt Nam còn chưa ổn định, hay thay đổi ,đôi khi có các mâu thuẫn rất khó thực hiện lảm ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng và tạo ra tâm lý e ngại không đối với các ngân hàng đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó, quy chế quả lý ngoại hối của nước ta còn nhiều điểm chưa rõ ràng cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả quá trình thanh toán . - Về quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài : Mặc dù, hiện nay Vibank có mạng lưới quan hệ đại lý tương đối rông với gần 600 ngân hàng nước ngoài tại 58 quốc gia trên thế giới. Song ở một số thị trường .Vibank vẫn còn thiếu đại lý như khu vực Châu Á, châu mỹ latinh, do đó các giao dịch liên quan đến quá trình thanh toán tín dụng chứng từ của Vibank phát sinh tại các thị trường đó sẽ phải thông qua một ngân hàng thứ ba ,nên thời gian thực hiện các giao dịch bị kéo dài ,làm tăng chi phí ,ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán TDCT của Vibank . - Về sự cạnh tranh của các ngân hàng khác : Tuy kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT tại Vibank tương đối cao và có xu hướng tăng ,nhưng thị phần thanh toán TDCT lại có xu hướng giảm xút do việc phân chia khách hàng giữa các ngân hàng là một thực tế đang diễn ra .Nguyên nhân là do Vibank đang tiến hành họat động thanh toán quốc tế trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng thuộc khối nhà nước và các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam với nhiều ưu thế về vốn, uy tín, công nghệ .Vì vậy ,việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ thanh toán TDCT ra thị trường là một điều rất khó khăn đòi hỏi Vibank phải có một chính sách hoạt động hợp lý ,hấp dẫn để thu hút khách hàng đồng thời phải có những chính sách cạnh tranh tinh vi ,khôn khéo để giành được nhiều thị phần hơn trong thanh toán TDCT . Những khó khăn trên của Vibank trong giai đoạn hiện nay đặt ra cho Vibank nhiệm vụ là phải đổi mới phương thức họat động .Đây là mục tiêu mà toàn thể cán bộ Vibank đang nỗ lực thực hiện để ngày càng nâng cao vị thể của ngân hàng trong những năm đầu của thập niên mới . CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIBANK 3.1 Định hướng thanh toán hoạt động thanh toán quốc tế – thanh toán tín dụng chứng từ tại Vibank. Nhìn nhận thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng trong những năm qua, Vibank đã hoạch định và đưa ra một số định hướng phát triển cụ thể cho các năm tới như sau: Tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động và tìm kiếm khách hàng mới, giới thiệu tới khách hàng chi tiết đầy đủ những tiện ích mà họ nhận được khi thực hiện thanh toán quốc tế tại Vibank; đồng thời củng cố mối quan hệ với các khách hàng truyền thống của ngân hàng bằng các chính sách ưu đãi. Củng cố và phát triển nghiệp vụ thanh toán TDCT kết hợp với việc phát triển đồng bộ các phương thức thanh toán khác như phương thức nhờ thu, chuyển tiền. Trong phương thức thanh toán TDCT, ngân hàng lấy hoạt động thanh toán L/C hàng nhập khẩu làm mũi nhọn bên cạnh việc phát triển thanh toán L/C hàng xuất. Tiếp tục nâng cao chất lượng thanh toán TDCT bằng cách chú trọng vào việc hiện đại hóa công nghệ thanh toán quốc tế và nâng cao chuyên môn cho các cán bộ thanh toán để thu hút khách hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới trong thanh toán TDCT nhằm mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Tăng cường mối quan hệ đầu tư, hợp tác với các ngân hàng nước ngoài để phục vụ tốt hơn cho công tác thanh toán quốc tế và thanh toán TDCT. 3.2 Giải pháp phát triển thanh toán tín dụng chứng từ tại Vibank. Để ngày càng hoàn thiện và nâng cao chất lượng phục vụ của dịch vụ thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Vấn đề đặt ra cho Vibank là cần phải có các giải pháp thích hợp và hiệu quả. Sau đây là một số hướng cụ thể: 3.2.1 Đổi mới và hoàn thiện chính sách khách hàng. Vibank cần phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng phù hợp để mở rộng và nâng cao số lượng khách hàng đến với mình, trong đó việc chủ động tìm đến khách hàng và gây được lòng tin với họ là điều hết sức quan trọng. Vibank nên tiến hành phân loại khách hàng và xây dựng chính sách ưu đãi cụ thể đối với từng nhóm khách hàng. Đối với nhóm khách hàng có uy tín, giao dịch thường xuyên, có giá trị thanh toán lớn sẽ được hưởng các mức ưu đãi đặc biệt như: hưởng lãi suất cho vay thấp, giảm phí trong các món chuyển tiền trong nước hoặc quốc tế, miễn ký quỹ, cung cấp các dịch vụ truy vấn thông tin tài khoản, sổ phụ và tư vấn miễn phí… để từ đó tạo lòng tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với họ. Đối với các khách hàng mới thì ngân hàng cần tổ chức một trung tâm tư vấn chăm sóc khách hàng để có thể tập trung giới thiệu các sản phẩm dịch vụ thanh toán của ngân hàng và tư vấn hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng thực hiện đúng, đầy đủ các thủ tục theo đúng quy trình thanh toán tín dụng chứng từ. Đối với khách hàng là người xuất khẩu. Với tư cách là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, Vibank cần có những chính sách cụ thể sau: Cấp tín dụng cho người xuất khẩu: Vibank có thể cấp tín dụng cho người xuất khẩu trước khi giao hàng để giúp họ trong quá trình thu gom và chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng ngoại thương. Và khoản tín dụng hỗ trợ xuất khẩu này sẽ được ngân hàng chiết khấu dần vào các khoản thanh toán tiền hàng của người mua ở nước ngoài cho người xuất khẩu. Với khoản tín dụng này, ngân hàng có thể áp dụng các mức lãi suất linh hoạt và thấp hơn so với các ngân hàng khác để thu hút khách hàng và tạo tính cạnh tranh. Ngoài ra, Vibank cũng có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, thông qua nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất hoàn hảo theo tín dụng thư. Qua sự hỗ trợ đó của ngân hàng, người xuất khẩu sẽ sớm nhận được tiền hàng để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Nếu Vibank thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ tạo ra những tác dụng tích cực như: tạo được mối quan hệ gần gũi, gắn bó với khách hàng từ đó gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán L/C hàng xuất của ngân hàng và thu phí dịch vụ cũng tăng lên; đồng thời qua đó cũng khuyến khích các nhà xuất khẩu thiết lập bộ chứng từ hoàn hảo từ đó giảm bớt được công tác sửa chữa sai sót phức tạp cho cán bộ thanh toán. Tư vấn cho người xuất khẩu: Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, người xuất khẩu tuy được đảm bảo khả năng thanh toán tiền hàng, nhưng phải tuân theo quy trình nghiệp vụ khá phức tạp, do đó các thanh toán viên của ngân hàng cần phải giúp đỡ các đơn vị xuất khẩu về các mặt sau để bảo vệ được quyền lợi của họ: + Tư vấn và giúp đỡ các đơn vị xuất khẩu trong việc thiết lập và hoàn thiện bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung yêu cầu của L/C để đảm bảo chắc chắn người xuất khẩu sẽ được thanh toán. + Bằng kinh nghiệm hoạt động của mình, Vibank có thể tư vấn cho khách hàng lựa chọn và yêu cầu ngân hàng mở L/C là ngân hàng có uy tín cao trên thương trường quốc tế, hoặc tư vấn cho khách hàng về việc có cần thêm ngân hàng xác nhận hay không trên cơ sở đánh giá của Vibank về khả năng tài chính và tình hình hoạt động của ngân hàng nước ngoài. + Tư vấn cho người xuất khẩu cân nhắc về các điều khoản, điều kiện của L/C mà người nhập khẩu đưa ra, để từ đó giúp người xuất khẩu tránh được những yêu cầu bất lợi với họ trong L/C hoặc quyết định sửa đổi L/C cho phù hợp với khả năng và điều kiện của mình. Đối với khách hàng là người nhập khẩu: Với tư cách là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, Vibank cần có chính sách cụ thể sau: Tài trợ cho người nhập khẩu: Vibank có thể tài trợ về vốn cho người nhập khẩu trong trường hợp họ không đủ vốn để nhập hàng nhằm giúp đỡ họ duy trì được sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, ngân hàng phaỉ cân nhắc khi thực hiện nghiệp vụ này ,ngân hàng chỉ nên cung cấp cho các khách hàng khác là người có quan hệ làm ăn lâu dài, có uy tín và có tình hình tài chính tốt để đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Ngoài ra, Vibank cũng có thể tài trợ cho nhà nhập khẩu bằng cách áp dụng chính sách phân định tỷ lệ ký quỹ linh hoạt đối với từng loại khách hàng để tạo điều kiện về vốn cho khách hàng . Thực hiện tốt nghiệp vụ này, Vibank sẽ thu hút được đông đảo khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán L/C hàng nhập khẩu của ngân hàng ,từ đó tăng nguồn thu cho ngân hàng về dịch vụ này . - Tư vấn cho người nhập khẩu : + Tư vấn cho khách hàng trong việc mở L/C :gồm tư vấn về việc lựa chọn L/C phù hợp với điều kiện và khả năng của người nhập khẩu ; đồng thời tư vấn cho khách hàng về các điều khoản của L/C sao cho nội dung L/C ràng mạch , rõ ràng tránh gây hiểu lầm và tránh sửa chữa sau này khi L/C đã được thông báo cho người xuất khẩu ; ngoài ra ngân hàng còn có thể tư vấn cho nhà nhập khẩu về thời gian hợp lý mở L/C để giúp họ tránh bị đọng vốn và có thể nhận hàng theo đúng thỏa thậu trong hợp đồng ngoại thương . . . + Tư vấn cho khách hàng chọn được ngân hàng thông báo ,ngân hàng trả tiền có uy tín cao . + Tư vấn và giúp cho người nhập khẩu kiểm tra và phát triển các lỗi cố ý trong bộ chứng từ hàng hóa do bên xuất khẩu lập. 3.2.2 Đa dạng hóa các loại hình L/C . Trong thời gian tới, để thu hút được nhiều khách hàng và đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đa dạng của khách hàng ,Vibank cần nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng trong nước và nước ngoài để từng bước đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán TDCT nói riêng ,mà cụ thể là phát triển và sử dụng rộng rãi các loại hình L/C khác nhau .Hiện nay ,Vibank chỉ mở loại L/C không huỷ ngang do đó vân chưa đem lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn .Vì vậy ,trong những năm tới Vibank cần khai thác các loại L/C khác như :L/C chuyển nhượng ,L/C tuần hoàn ,giáp lưng … để phụ vụ khách hàng tốt hơn và nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ .Vibank có thể gợi ý cho khách hàng sử dụng các loại L/C phù hợp với nhu cầu và đặc điểm kinh doanh của họ .Ví dụ như : - Đối với khách hàng có nhu cầu nhập nguyên liệu từ nước ngoài về gia công sau đó lại xuất khẩu sản phẩm sang chính nứơc người cung cấp nguyên vật liệu thì có thể sử dụng L/C đối ứng để có thể đảm bảo thanh toán cho người xuất khuẩu những thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu đó . Đối với những đơn vị có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa phải qua trung gian thì có thể sử dụng L/C chuyển nhượng hoặc L/C giáp lưng ,nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng … Việc đang dạng hóa sử dụng các loại hình L/C sẽ giúp Vibank thỏa mãn được mọi yêu cầu phong phú và phức tạp của khách hàng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của họ ,từ đó sẽ được khách hàng tin yêu lựa chọn dịch vụ thanh toán TDCT của Vibank . 3.2.3 Nâng cao trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ thanh toán của ngân hàng . Tri thức của con người luôn là nhân tố quyết định sự thành công trong mọi lĩnh vực .Thật vậy ,trình độ của các thanh toán viên có ảnh hưởng quyết định chất lượng của quá trình thanh toán tín dụng chứng từ .Yêu cầu đặt ra với các cán bộ thanh toán Vibank là giỏi về nghiệp vụ ,thông thạo ngoại ngữ ,am hiểu tập quán thương mại giữa các nước và nắm chắc các thông lệ thanh toán quốc tế mà cụ thể là phải nắm vững và bám sát UCP500 khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ ,đồng thời các thanh toán viên phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực ngoại thương và thị trường mà mình phụ trách .Về mặt này, Vibank tự hào trong những năm qua đã làm tương đối tốt công tác phát triển và đào tạo nguồn nhân lực .Tuy nhiên ,trong thời gian tới Vibank cần có thêm nhiều biện pháp tích cực hơn để ngày càng tiêu chuẩn hóa đội ngũ thanh toán viên .Ví dụ như :Tổ chức công tác tuyển dụng một cách chặt chẽ hơn để có sự sàng lọc kỹ càng giúp Vibank ngày càng có thêm nhiều nhân viên giỏi phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế ;quan tâm bồi dưỡng cho các cán bộ thanh toán bằng cách tổ chức thường xuyên các khóa học nâng cao do các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước giảng dạy để tạo điều kiện cho họ được trau dồi kinh nghiệm ,kiến thức chuyên môn và những kiến thức về luật thương mại ,luật bảo hiểm … đồng thời cung cấp những hiểu biết và kinh nghiệm phong phú về cách xử lý các tình huống bất ngờ trong thanh toán L/C .Từ đó ,các thanh toán viên sẽ nâng cao được khả năng xử lý linh hoạt đối với các tình huống khó phát sinh trong quá trình thanh toán . Bên cạnh đó ,Vibank phải không ngừng nâng cao tính trung thực và bạo đức nghề nghiệp của các thanh toán viên nhằm hoàn thiện con người cả về nghiệp vụ lẫn nhân cách . Vibank cần đề ra các hình thức xử phạt những cá nhân yếu kém ,không trung thực trong công việc ,đồng thời áp dụng các chính sách đãi ngộ thích hợp ,khuyến khích và phát huy tài năng cho các cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi ,tâm huyết với nghề để góp phần làm trong sạch đội ngũ thanh toán viên ,nâng cao uy tín của Vibank trong lĩnh vực thanh toán quốc tế – thanh toán TDCT . 3.2.4 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng trong công tác thanh toán . Đổi mới công nghệ là “ chìa khóa ” giúp Vibank mở cửa ra bên ngoài hòa nhập với cộng đồng tài chính quốc tế ,không chỉ phục vụ khách hàng trong nước mà còn phục vu khách hàng nước ngoài .Vì vậy ,Vibank cần hoàn thiện ,củng cố ,xây dựng hệ thống máy móc thiết bị kỹ thuật ,cũng như hoàn thiện các chương trình phầm mềm phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế để đưa công nghệ thanh toán quốc tế của eximbank đạt mức tự động hóa cao và đạt mức tiêu chuẩn thế giới .Từ đó sẽ giúp cho các giao dịch liên quan đến thanh toán TDCT được thực hiện một cách trôi chảy ,dễ dàng ,nhanh chóng ,tiếc kiệm được thời gian cho khách hàng . 3.2.5. Phân tích đối thủ cạnh tranh và tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng . Để nâng cao được thị phần thanh toán TDCT ,Vibank cần phải phân tích đối thủ cạnh tranh về mọi mặt .Để làm được điều này ,Vibank cần tổ chức một bộ phận riêng hoặc phân công một nhóm cán bộ có kinh nghiệm phân tích để nắm bắt được mục tiêu ,điểm mạnh ,điểm yếu và tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng đối thủ .Từ đó giúp Vibank hoạch định chính sách đối phó có hiệu quả ví dụ như thường xuyên so sánh giá cả dịch vụ ,cách thức phụ vụ và quảng cáo của Vibank với các ngân hàng khác để đưa ra được những chính sách cạnh tranh tối ưu ,thu hút được nhiều khách hàng về phía mình . Bên cạnh đó, tăng cường hoạt động marketinh ngân hàng cũng là một biện pháp cạnh tranh rất hiệu quả để hấp dẫn được khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán TDCT của ngân hàng. Trong bốn chiến lược Marketinh cơ bản , thì ba chiến lược sản phẩm, phân phối, giá cả được Vibank tiến hành khá tốt, còn chiến lược giao tiếp khuyếch trương cần được Vibank tiến hành khá hơn nữa. Vibank cần tăng cường công tác giới thiệu quảng cáo về các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế mà mình cung cấp để khách hàng biết được nếu lựa chọn dịch vụ thanh toán TDCT của Vibank thì sẽ được hưởng những tiện ích gì .Ngoài ra,Vibank cũng nên đào tạo và sử dụng thanh toán viên làm một kênh giao tiếp khuyếch trương. Bởi chính thái độ tận tình, chu đáo, thoải mái khi phục vụ khách hàng và cách xử lý linh hoạt, năng động, hiệu quả trong công việc của các thanh toán viên sẽ làm hài lòng khách hàng trong giao dịch và quan trọng là có thể tạo nên một hình ảnh đẹp về hoạt động thanh toán quốc tế của Vibank . 3.2.6 Mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài . Hiện nay, Vibank có quan hệ đại lý với trên 600 ngân hàng tại gần 60 quốc gia trên thế giới. Điều này đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao vị thế của Vibank trong hoạt động thanh toán TDCT. Mặc dù đã và đang làm tốt công tác này ,nhưng để có đủ khả năng đứng vững trong thương trường quốc tế, Vibank cần tiếp tục mở rộng hơn nữa mạng lưới đại lý của mình cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là mở rộng ỏ các thị trường mà Vibank còn thiếu ngân hàng đại lý như khu vực Châu á, Mỹ latinh . Qua việc hợp tác với các ngân hàng đại lý nước ngoài trong hoạt đông thanh toán TDCT, Vibank sẽ tiếc kiệm được thời gian, chi phí … cho bản thân ngân hàng và cả khách hàng do không phải thông qua ngân hàng trung gian; Đồng thời mang lái tính hiệu quả cao cho công tác thanh toán TDCT thể hiện ở chỗ các giao dịch được tiến hành nhanh chóng, an toàn, chính xác và kinh tế; ngoài ra còn mở rộng được phạm vị giao dịch ra nứơc ngoài; và đặc biệt là hạn chế được những rủi ro về ngân hàng đối tác trong phương thức TDCT . 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước . - Chính phủ nên có các chính sách ,văn bản hướng dẫn cụ thể hơn phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam để điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán TDCT . - Nhà nước cần tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới ,đồng thời khuyến khích hoạt động ngoại thương phát triển để tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế của toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam có hiệu quả . - Nhà nước cần cung cấp những thông tin giá cả kịp thời ,chính xác để giúp các ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá . - Nhà nước cần thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ khi cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp để đảm bảo rằng các doanh nghiệp này có đủ điều kiện về pháp lý, tài chính, trình độ chuyên môn… có như vậy mới giúp các ngân hàng tránh khỏi bị khách hàng lừa gạt khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT . 3.3.2 Kiến nghị đối với Vibank . Để các giải pháp phát triển hoạt động thanh toán TDCT tại Vibank có tính khả thi, chúng ta có những kiến nghị đề nghị Vibank thực hiện như sau : - Thứ nhất : Vibank cần đề ra những kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ thanh toán quốc tế và nhanh chóng thực hiện ,để nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trong công việc . - Thứ hai :Vibank cần có các dự án cụ thể về việc đổi mới ,hiện đại hóa công nghệ phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế và từ đó tập trung đầu tư vốn để triển khai dự án với mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng của dịch vụ thanh toán này . - Thứ ba : Vibank cần mở rộng và phát triển hơn nữa quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài ,để mang lại tính hiệu quả ngày càng cao cho các giao dịch trong quy trình thanh toán TDCT .Hơn nữa ,Vibank có thể tận dụng được các tiện ích của các ngân hàng đại lý để trợ giúp cho khách hàng của mình . - Thứ tư : Vibank cần tăng cường hoạt động Marketing ,khuyếch trương giới thiệu sản phẩm qua các hình thức quảng cáo tiếp thị với quy mô rộng ,và nhanh chóng hoạch định những chiến lược cạnh tran tinh vi ,đồng thời thực hiện các chính sách khách hàng hợp lý trong hoạt động thanh toán TDCT . - Thứ năm : Vibank cần sớm nghiên cứu và đưa ra thị trường các sản phẩm mới tiện lợi cho khách hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế trong đó cần đặc biệt chú ý đến việc sử dụng linh hoạt ,đa dạng nhiều loại hình thư tín dụng khác nhau. - Thứ sáu : Thanh toán quốc tế là mảng hoạt động chiếm ưu thế lớn của Vibank, đặc biệt là thanh toán TDCT .Vì vậy Vibank cần xác đinh thị trường mục tiêu và xác định khách hàng trọng điểm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán TDCT nói riêng để có thể có những quyết định đầu tư thích đáng nhằm chiếm lĩng thị trường phù hợp với ưu thế của Vibank ,đồng thời có thể hướng chính sách khách hàng vào đúng đối tượng để mang lại hiệu quả cao nhất trong thanh toán . - Cuối cùng ,Vibank cần củng cố và tăng cường phối hợp với các công ty bảo hiểm để thực hiện dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu cho khách hàng . KẾT LUẬN Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ, kéo theo hàng loạt các dịch vụ khác phục vụ nó có cơ hội để phát triển. Trong đó, dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại cung cấp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được đánh giá là có quá trình phát triển song hành với hoạt động thương mại quốc tế. Hiện nay, do điều kiện kinh tế của Việt Nam nên trong các phương thức thanh toán quốc tế thì phương thức thanh toán TDCT được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong công tác thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu ở nước ta. Tuy nhiên, khi tham gia phương thức thanh toán này, các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn phải đối mặt với khá nhiều rủi ro, song trong thời gian tới ,đây vẫn sẽ là phương thức thanh toán quốc tế được coi là hiệu quả và an toàn nhất. Do vậy, các ngân hàng thương mại không còn con đường nào khác là phải luôn cố gắng tìm ra các giải pháp để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất . Vibank tuy mới được thành lập vào năm 1989 và đi vào hoạt động trong mổt khoảng thời gian chưa dài ,nhưng ngâng hàng đã gặt hái được những thành tựu đáng kể trong hoạt động thanh toán quốc tế và họat động thanh toán TDCT. Mặc dù ,bên cạnh đó còn những tồn tại không như mong muốn ,song những kết quả mà Vibank đạt được là rất đáng ghi nhận. Vibank đã bước đầu gây dựng được lòng tin đối với khách hàng nói chung và các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương nói riêng ,đồng thời đã tạo được uy tín và thế mạnh của mình trên thương trương quốc tế . Dù vậy, Vibank vẫn không bằng lòng với chính mình mà vẫn luôn nỗ lực vươn lên và đặt ra những mục tiêu phấn đấu cao hơn trong những năm tiếp theo, cũng như luôn luôn tìm tòi nghiên cứu để ngày một hoàn thiện hơn phương thức thanh toán tín dụng từ chứng từ nhằm đem đến cho khách hàng nhiều tiện ích hơn nữa . Trong chuyên đề tốt nghiệp, em đã lên những cơ sở lý luận chung nhất về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ , và đã phần nào giới thiệu tình hình thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT của ngân hàng Vibank, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Vibank. Em hy vọng những giải pháp đó là phù hợp với điều kiện của ngân hàng và có ý nghĩa thiết thực trong việc phát triển và mở rộng thanh toán tín dụng chứng từ tại Vibank. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Thanh toán quốc tế - Học viện Ngân hàng Giáo trình Thanh toán quốc tế - Đại học Ngoại thương Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Quốc tế năm 2004-2005 Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc tế năm 2005 Thời báo Kinh tế Ngân hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32767.doc
Tài liệu liên quan