Chuyên đề Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank

Một trong những lý do mà NH Techcombank chưa lượng hoá được rủi ro bằng phương pháp định lượng theo các mô hình hiện đại là do chưa có các phần mềm xử lý dữ liệu hiện đại. Ngoài ra do còn hạn chế về công nghệ nên việc thu thập thông tin về khách hàng chưa được cập nhật, việc phân tích khách hàng với độ chính xác chưa cao. Vì vậy việc hiện đại hoá công nghệ là vấn đề hết sức cần thiết. Để phục vụ cho việc thẩm định các phương án/dự án, Techcombank nên trang bị thêm nhiều phần mềm hiện đại để tính toán các chỉ tiêu kinh tế một cách nhanh chóng và chính xác. Ví dụ phần mềm Crystal ball rất có hiệu quả trong phân tích mô phỏng. Với phầm mềm này, CBTD có thể xác định được sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả (NPV, IRR, NFV) khi có sự thay đổi đồng thời của nhiều nhân tố chứ không chỉ có sự thay đổi của một nhân tố như trong phương pháp phân tích độ nhạy thông thường. Công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho công tác thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin tín dụng chính xác, cập nhật. Và việc cán bộ tín dụng tra cứu thông tin cũng đơn giản, nhanh chóng hơn.

doc98 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1729 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tổng dư nợ cho vay. Còn năm 2008, thì tỷ trọng cho VND lại xấp xỉ cho vay ngoại tệ: Cho vay VND chiếm 52.78%, cho vay ngoại tệ chiếm 47.22% trong tổng dư nợ cho vay. Mức dồn vốn tín dụng vào một loại tiền tiềm ẩn rủi ro rất lớn như năm 2006, việc dồn vốn tín dụng vào ngoại tệ thì đi kèm đó là nợ quá hạn chủ yếu tập trung vào các khoản cho vay ngoại tệ. Vì vậy, Ngân hàng cần phải chú ý cân đối giữa cho vay VND và ngoại tệ để nhằm hạn chế rủi ro. Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng Đối tác khách hàng lớn nhất của Ngân hàng với dư nợ cho vay là một công ty điện tử với số vốn cho vay là 235,452 triệu đồng, công ty máy và phụ tùng là 207,198 triệu đồng, một công ty thương mại 198,687 triệu đồng, tiếp đến là công ty cổ phần xuất nhập khẩu... Với việc tập trung vốn tín dụng lớn vào các phân thị khách hàng này, Ngân hàng cần tăng cường công tác giám sát khoản vay/khách hàng vay để hạn chế rủi ro có thể xảy ra. 2.3 ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 2.3.1 Những biện pháp mà ngân hàng đã thực hiện được để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, để đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh, NH Techcombank đã có một loạt các biện pháp nhằm cải thiện dần chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát để hạn chế rủi ro đã được tiến hành toàn diện và đồng thời ở tất cả các chi nhánh trong hệ thống Techcombank. Cùng với việc mở rộng và phát triển kinh doanh, trong năm 2008 Techcombank đã chú trọng và nâng cao khả năng quản trị rủi ro hơn nữa, từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát rủi ro chuyên sâu. Việc hoàn thiện hệ thống đánh giá, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp, hệ thống xếp hạng cá nhân, hệ thống phê duyệt tín dụng tập trung đã tạo tiền đề cho việc phát triển các sản phẩm doanh nghiệp vá cá nhân trên nền tảng quản trị rủi ro theo đối tượng khách hàng. Công tác quản trị rủi ro thị trường trong năm 2008 đã hỗ trợ và giúp hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng, quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất được hiệu quả, an toàn. Về công tác quản trị rủi ro được tiến hành cụ thể qua các công tác như sau: 2.3.1.1 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý Với định hướng hoạt động tín dụng Tăng trưởng tín dụng thận trọng, tập trung nâng cao chất lượng và hướng tới áp dụng các chuẩn mực quốc tế và các giải pháp chính sách mà NH Techcombank đưa ra đã được NH áp dụng một cách linh động sáng tạo vào thực tiễn, góp phần quan trọng vào những kết quả đạt được trong thời gian vừa qua. Cụ thể chính sách tín dụng của NH Techcombank bao gồm: Các định hướng về ngành, lĩnh vực đầu tư; xây dựng giới hạn tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp, quy định về thẩm quyền phán quyết tín dụng; xây dựng quy trình tín dụng trong đó chia bộ phận tín dụng thành ba phòng ban hoạt động độc lập; các quy định về việc kiểm tra sau khi cho vay và xử lý đối với các khoản vay có dấu hiệu rủi ro... 2.3.1.2 Kiểm soát cho vay Bên cạnh chính sách tín dụng hợp lý thì Techcombank cũng đánh giá rất cao hoạt động kiểm soát các khoản cho vay để hạn chế rủi ro tín dụng Kiểm tra, giám sát vốn vay, phát hiện và xử lý các dấu hiệu rủi ro Hoạt động kiểm tra, giám sát và phát hiện các dấu hiệu rủi ro sau khi cho vay ở Techcombank được coi là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các cán bộ tham gia làm công tác tín dụng. Chính vì vậy, các bộ phận cán bộ liên quan đã phối hợp chặt chẽ với nhau trong suốt quá trình thực hiện, tuân thủ nghiêm túc các bước theo quy định. Quy trình: các cán bộ kiểm tra sẽ thực hiện kiểm tra theo một kế hoạch đã được định trước hoặc thực hiện kiểm tra đột xuất khi thấy có dấu hiệu bất thường hoặc rủi ro. Kiểm tra sử dụng vốn vay: Cán bộ kiểm tra lập thành biên bản và có kết luận rõ ràng việc: (1) Khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. (2) Khách hàng có thực hiện đúng và nghiêm túc các quy định/cam kết nêu tại Hợp đồng tín dụng. (3) Các dấu hiệu bất thường khác liên quan đến tình hình tài chính và phi tài chính của khách hàng... Khi có dấu hiệu rủi ro trong quá trình kiểm tra, cán bộ khách hàng chủ động đề xuất các biện pháp thực hiện và trình Trưởng/Phó phòng xem xét cho ý kiến. Kiểm tra tài sản đảm bảo: NH Techcombank quy định rõ về thời gian tiến hành kiểm tra, ít nhất một năm một lần, CBKH phải thực hiện kiểm tra tài sản đảm bảo, bao gồm cả việc định giá lại TSBĐ nếu thấy cần thiết. Lập báo cáo kiểm tra TSBĐ phải đảm bảo tối thiểu các nội dung sau: (1) Tình trạng TSBĐ so với thời điểm thẩm định/kiểm tra trước. (2) Dự báo tăng/giảm giá trị TSBĐ. (3) Đề xuất bổ sung/thay thế TSBĐ... Phát hiện các dấu hiệu rủi ro: Tất cả các cán bộ tham gia trong quy trình đều có nhiệm vụ hỗ trợ phòng QHKH trong việc phát hiện dấu hiệu rủi ro: Phòng QLN thông báo kịp thời cho phòng QHKH và phòng QLRR các trường hợp không thực hiện đúng Lịch trả nợ của khách hàng để có biện pháp nhắc nhở hoặc xử lý đối với khách hàng kịp thời. Phòng QLRR trên cơ sở có các thông tin thu thập, đặc biệt là các thông tin liên quan đến tình hình biến động thị trường theo ngành nghề mặt hàng và các thông tin quan trọng khác cập nhật được, nếu phát hiện có dấu hiệu rủi ro phải thông báo ngay cho phòng QHKH và cùng bàn biện pháp xử lý. 2.3.1.3 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm, với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ xấu, còn nợ nhóm 1 - nợ thông thường - trích dự phòng 0%, và nợ nhóm 2 - cần chú ý - trích dự phòng 5%. Một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493, đó là các loại nợ với mức rủi ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên quĩ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Cũng theo QĐ này, nợ xấu (nhóm 3,4,5) chiếm tỷ lệ khoảng từ 2 - 5%, một tỷ lệ chấp nhận được (tương tự như tỷ lệ nợ xấu trước khi có QĐ). Mặc dù việc trích lập dự phòng tăng lên sẽ làm tăng chi phí và từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng nhưng NH Techcombank vẫn quyết tâm thực hiện trích lập dự phòng theo đúng và đủ tuỳ vào mức độ rủi ro thực tế của các khoản cho vay. Một số căn cứ để phân nhóm nợ ở NH Techcombank: Căn cứ vào đánh giá chủ quan của ngân hàng về các dấu hiệu rủi ro (diễn biến bất lợi của môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng). Căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính của khách hàng. Thái độ của khách hàng trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của ngân hàng. Căn cứ vào thời gian quá hạn của khoản nợ.. 2.3.1.4 Thực hiện nghiêm ngặt công tác thế chấp tài sản. NH Techcombank luôn lấy tính hiệu quả của phương án làm cơ sở hàng đầu trong xét duyệt cho vay. Nhưng để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra và ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng vốn có hiệu quả thì Techcombank luôn yêu cầu khách hàng phải có tài sản thế chấp. Việc thẩm định hiện trạng của các tài sản, các giấy tờ cần thiết cũng như đánh giá khi cho vay đều được thực hiện một cách chặt chẽ và nghiêm túc. 2.3.1.5 Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp Cùng với việc mở rộng và phát triển mạng lưới, tăng trưởng quy mô, nguồn nhân lực của NH cũng có sự tăng trưởng cả về chất lượng và số lượng. Trong đó Techcombank luôn đặc biệt tăng cường tuyển dụng đội ngũ cán bộ nhân viên bổ sung nguồn lực cho bộ phận tín dụng. Số cán bộ có kinh nghiệm từ 1-4 năm tăng 70%. NH đã tiến hành đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong công tác với ngân sách đào tạo là trên 7 tỷ đồng, trung bình một nhân viên được đào tạo 62,3 h/ng/năm. 2.3.1.6 Thực hiện phân tán rủi ro NH Techcombank đã thực hiện phân tán rủi ro tín dụng bằng cách: - Đa dạng hoá phương thức cho vay, đa dạng hoá khách hàng vay, không tập trung tín dụng vào một khách hàng/một nhóm khách hàng mà tiến hành cho vay nhiều đối tượng khách hàng, nhiều ngành kinh tế... Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, NH cũng đã mở rộng cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu đãi: Mua ô tô mới, sữa chữa nhà, du học, mua biệt thự, phát triển kinh tế tư nhân - gia đình... - Đối với các khách hàng có nhu cầu vay lớn thì sau khi thẩm định tính khả thi của phương án kinh doanh, NH đã tiến hành cho vay đồng tài trợ. - Đội ngũ cán bộ của Techcombank đã chủ động tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, các dự án/phương án sản xuất kinh doanh khả thi và NH cũng luôn quan tâm duy trì, củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống. 2.3.2 Một số kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Trong những năm qua, với nỗ lực trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, NH Techcombank đã đạt được một số kết quả: Tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống năm 2007 tăng 2,3 lần so với cuối năm 2006, đạt so với kế hoạch là 110%, năm 2008 tăng 28% so với cuối năm 2007, đạt trên 90% kế hoạch. Chất lượng tín dụng ngày càng tăng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm rõ qua các năm: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngày càng giảm: 2,74% (năm 2005); 2,46% (năm 2006); 0,78% (năm 2007); 0,60 %(năm 2008). Tỷ lệ nợ xấu ngày càng giảm đi: 2,71% (năm 2005); 1,5% (năm 2006); 0,78% (năm 2007); 0,82%(năm 2008). Tỷ lệ nợ xấu từ nhóm 3- 5 toàn hệ thống chiếm 3.5% năm 2006 giảm xuống còn 1,7% năm 2007 và tới năm 2008 là 2,7%- đạt mục tiêu là nợ xấu dưới 3%. Hoạt động trên thị trường của Techcombank khả năng chủ động để đáp ứng tốt nhu cầu thanh khoản của hệ thống và tối ưu hóa nguồn vốn trong những lúc đầu ra tín dụng chưa tốt. Không có nợ kinh doanh. Thiết lập cơ cấu cho vay ngày càng hợp lý: NH chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các phương án/dự án khả thi. Hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn ít hiệu quả, các ngành kinh tế, các mặt hàng (kinh doanh nhà cửa, sắt thép...) có nhiều biến động theo thị trường. Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả, các ngành kinh tế, mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định (điện, viễn thông...). Chính điều này đã làm tăng chất lượng các khoản cho vay. Cùng với việc mở rộng và phát triển kinh doanh, trong năm 2008 Techcombank đã không ngừng nâng cao khả năng nâng cao khả năng quản trị rủi ro, từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát rủi ro chuyên sâu. Khối tín dụng và quản trị rủi ro được hình thành từ cuối năm 2007 đã phát huy tốt vai trò của mình.. Tỷ lệ nợ nhóm 3-5 giảm tuyệt đối một mặt do dư nợ tín dụng tăng, mặt khác còn do ngân hàng đã tích cực kiểm soát và thu hồi các khoản nợ xấu và giảm số tuyệt đối loại nợ nhóm 3-5. Thực hiện tốt các quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng bao gồm giới hạn cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của NH, giới hạn cho vay một nhóm khách hàng không vượt quá 50%, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo ở mức an toàn theo quy định của NH Techcombank với tỷ lệ nợ quá hạn < 3%... 2.3.3. Những tồn tại trong hoạt động cho vay và nguyên nhân 2.3.3.1 Những tồn tại Thứ nhất, hệ thống dự báo rủi ro còn chưa thực sự hiệu quả. Do sự hạn chế trong những phương tiện kỹ thuật mới và ngân hàng cũng chưa quan tâm được đến mô hình dự báo trên thế giới mà trong đó mô hình được nhiều nước phát triển áp dụng là mô hình Merton hay những mô hình dự báo rủi ro khác. Hiện nay Techcombank đang tiến hành tham khảo và khảo sát thực tế hiệu quả các mô hình dự báo rủi ro để có thể ứng dụng hiệu quả mô hình dự báo vào hệ thống dự báo rủi ro tín dụng trong một tương lai gần nhất. Thứ hai, có sự chênh lệch trình độ của cán bộ và quy trình tuyển nhân viên mới còn chưa hiệu quả. Tuy trình độ chung của cán bộ tại NH Techcombank là khá cao, nhưng vẫn có sự chênh lệch đáng kể về trình độ cán bộ trong một phòng, giữa các phòng... Bên cạnh đó, đặc trưng đội ngũ cán bộ mà NH Techcombank hướng tới và tuyển dụng đa số là trẻ, nên thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng, chưa nắm bắt được tất cả nội dung của các quy trình tín dụng mới và điều này sẽ có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Thứ ba, khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin còn hạn chế. Do khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin còn hạn chế nên chính điều này gây khó khăn cho công tác tìm kiếm thông tin khách hàng trong nội bộ Techcombank cũng như NH bên ngoài, việc đánh giá mức độ rủi ro từng khoản vay theo phương pháp định lượng chưa được thực hiện vì muốn đánh giá bằng phương pháp này đòi hỏi phải có những phần mềm công nghệ hiện đại. 2.3.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại. Nguyên nhân khách quan: Do điều kiện tự nhiên: Những diễn biến bất thường như lũ lụt, dịch bệnh…đã gián tiếp và trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn tại NH Techcombank như là khách hàng kinh doanh ở lĩnh vực nông lâm nghiệp, khai thác mỏ... Từ đó gây rủi ro tín dụng cho NH. Có những khách hàng do ảnh hưởng của thiên tai, sản phẩm hư hỏng, không tiêu thụ được dẫn đến không trả nợ đúng hạn. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định:   Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế. Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của không chỉ bản thân NH Techcombank mà các ngân hàng trong mước phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút. Thực tế cho thấy khi cơn bão suy sụp hệ thống tài chính- ngân hàng  xuất phát từ Hoa Kỳ và lan sang các nước khác thì bản thân ngành tài chính- ngân hàng của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nhất định. Tuy hiên tại sự thâm nhập trong lĩnh vực này của Việt Nam còn chưa sâu sắc, nên hậu quả chưa lớn như một số nước châu Âu nhưng trong tương lai không xa, khi tiến trình hội nhập là sâu và rộng thì sẽ đặt ra những vấn đề mới, thực sự hóc búa cho hệ thống tài chính- ngân hàng ở Việt Nam nói chung và bản thân các NHTM trong nước nói riêng. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi : Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương. Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật,văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.  Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN. Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. NH Techcombank cũng không nằm ngoài tác động này. Nguyên nhân chủ quan  Từ phía khách hàng vay : Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay. Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.  Khả năng quản lý kinh doanh kém. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất, ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế . Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân khiến không chỉ Techcombank mà các NHTM khác luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Từ phía ngân hàng cho vay: Một số quy trình tín dụng mới được áp dụng, trong đó một số nhân viên chưa thích nghi được với quy trình, chưa nắm bắt được quy trình mới. Vì vậy ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả. Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Thực tiễn vẫn còn hiện tượng một khách hàng vay được ở nhiều ngân hàng mà sử dụng một tài sản thế chấp ở tất cả các ngân hàng mà khách hàng đó vay... Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không ngoại trừ một ngân hàng nào. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Nhưng thực tế là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời. Tóm lại, rủi ro tín dụng phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đối với NH Techcombank nói riêng và NHTM khác nói chung. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát triển ở Việt Nam. Và trong phạm vi tầm tay của các NHTM nói chung, bản thân NH Techcombank nói riêng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ phận tín dụng trong việc phát hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay. Chính vậy mà Techcombank đang ngày càng quan tâm hơn đến chuyên môn của cán bộ tín dụng và nhân viên của mình và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cũng như về cơ sở vật chất. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NH TECHCOMBANK Sứ mệnh: Techcombank là ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm các mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng. Tầm nhìn tới năm 2010: Techcombank phấn đấu thuộc nhóm ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả. Một ngân hàng với hình ảnh AN TOÀN, THUẬN TIỆN và THÂN THIỆN với khách hàng. Một ngân hàng với hình ảnh VỮNG CHẮC và TIỀM NĂNG với các nhà đầu tư. Hình ảnh một ngân hàng CHUYÊN NGHIỆP và THÁCH THỨC đối với người lao động chất lượng cao Một ngân hàng bán lẻ được ưa thích với các dịch vụ tiện ích, đồng bộ, trọn gói tại các thành phố lớn ở Việt Nam. Một ngân hàng có chính sách khách hàng riêng biệt và có những sản phẩm dịch vụ chủ đạo nổi bật, dẫn đầu trong từng phân khúc khách hàng: khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, khách hàng doanh nghiệp lớn, khách hàng doanh nghiệp trung bình, khách hàng doanh nghiệp nhỏ và kinh doanh cá thể. 3.2 PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH NĂM 2009 CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 3.2.1 Định hướng hoạt động chung. Tình hình kinh tế năm 2009 được dự đoán chưa thực sự là hết sức khó khăn, do tác động của khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới. Trong bối cảnh đó, HĐQT của Techcombank xác định phương hướng trong năm 2009 như sau: Tiếp tục nâng cao năng lực hoạt động thông qua việc nâng cao năng lực tài chính, năng lực công nghệ Phát triển khả năng liên kết và cung ứng các sản phẩm dịch vụ hiện đại trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Thực hiện hiệu quả chiến lược ngân hàng bán lẻ, khẳng định và phát huy vai trò, vị thế của một trong những NHTM cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. Tăng cường hợp tác chặt chẽ với HSBC trên các phương diện. Tiếp tục nâng cao thương hiệu Techcombank, xây dựng và triển khai chiến lược phát triển hiệu quả đồng bộ, rộng khắp. 3.2.2 Các định hướng kinh doanh chính năm 2009. 3.2.2.1 Một số mục tiêu tài chính chủ yếu của năm 2009. Tổng tài sản 80.669 tỷ đồng Tổng dư nợ 80 tỷ đồng Tỷ lệ nợ nhóm 3-5 <= 2,8% Tỷ lệ ROE 17% Tỷ lệ ROA 1,23% Số lượng CBCNV 6.000 người Chi phí cho nhân viên 479,987 tỷ đồng Ngân sách đào tạo Trên 9 tỷ đồng 3.2.2.2 Hoạt động đầu tư: Đến thời điểm cuối năm 2008 Techcombank có 169 điểm giao dịch đi vào hoạt động, với mục tiêu trong chiến lược đến năm 2010 Techcombank sẽ có trên 300 điểm giao dịch trên cả nước, chính vậy ngân hàng đã đề xuất trong năm 2009 sẽ mở thêm 50 phòng giao dịch và 13 chi nhánh. Như vậy tính tới cuối năm 2009 Techcombank sẽ có được trên 230 điểm giao dịch trên toàn quốc. Để tạo ra nền tảng cho các hoạt động và dịch vụ trong tương lai, công tác đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của NH trong giai đoạn hiện tại và tươg lai cần thiết. Với kế hoạch đầu tư tổng tài sản dự kiến trong năm 2009 sẽ là 1000,9 tỷ đồng. Bao gồm: đầu tư mua đất đai xây dựng trụ sở, chi nhánh, phòng giao dịch, đầu tư cho hệ thống hạ tầng, công nghệ, bảo mật thông tin, mua thêm 1000 POS và 300 ATM… 3.2.2.3 Phát triển mạng lưới: Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển mạng lưới tại các vùng ưu tiên theo chiến lược đã đề ra, dự kiến mở thêm 12 chi nhánh và 50 phòng giao dịch, nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh, củng cố hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch cũ. 3.2.2.4 Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ: Tập trung xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động bằng việc cải thiện chất lượng dịch vụ của các cán bộ giao dịch khách hàng, đặc biệt đối với kế toán giao dịch. Triển khai các chương trình nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đối với tất cả các hoạt động tiếp xúc khách hàng. Củng cố Contact Center tại Hà Nội với tập trung vào phân tích thông tin khách hàng, dịch vụ khách hàng và bán hàng qua mạng lưới điện tử. 3.2.2.5 Hoàn thiện công nghệ hiện đại hoá ngân hàng: Tiếp tục hoàn thiện và triển khai các dự án hiện đại hóa ngân hàng, các chương trình hợp tác với đối tác trong phát triển kinh doanh. Tiếp tục triển khai hệ thống ECM theo chiều sâu( tăng số lượng các quy trình nghiệp vụ ứng dụng ECM) và theoc hiều rộng ( áp dụng ECM cho toàn bộ các điểm giao dịch Techcombank). Đầu tư, nâng cấp, hỗ trợ hệ thống quản trị an ninh bảo mật theo ISO 27001, kiểm toán IT HSBC và quản lý chất lượng dịch vụ của hệ thống công nghệ. 3.2.2.6 Công tác truyền thông: Hoạt động marketing và truyền thông trong năm 2009, với các chươgn trình, kế hoạch được lên chi tiết, tập trung vào việc hỗ trợ thu hút khách hàng, đặc biệt công tác marketing khi đưa ra sản phẩm mới cần được cải thiện với mức độ chuyên nghiệp và kế hoạch sâu sắc. Bên cạnh đó, việc nâng cao nhận thức của khách hàng với thương hiệu Techcombank và thử nghiệm các kênh bán hàng điện tử mới cũng là một trọng tâm ưu tiên của kế hoạch marketing trong năm 2009. 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK Như đã phân tích ở trên về thực trạng rủi ro tín dụng tại NH Techcombank và đây là vấn đề mà Ngân hàng đang rất quan tâm. Vì vậy, để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NH Techcombank em xin đưa ra một số giải pháp sau: 3.3.1 Nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá mức độ rủi ro của mỗi khoản vay trước khi quyết định cho vay 3.3.1.1 Nâng cao chất lượng thẩm định. Hiện nay NH Techcombank đã đưa vào quy trình tín dụng áp dụng cho từng loại khách hàng: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Việc đưa vào quy trình mới, một số cán bộ tín dụng còn chưa nắm bắt được tất cả các nội dung nhất là các nhân viên mới, chính điều này làm cho chất lượng thẩm định một số khách hàng vay chưa cao. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng thẩm định thì trước hết các cán bộ tín dụng phải nắm vững được quy trình thông qua các hình thức như Ngân hàng tổ chức các buổi thảo luận về các quy trình mới để các cán bộ có thể trao đổi với nhau, giảng giải cho nhau. Bên cạnh đó, thẩm định khách hàng vay không phải là một công việc đơn giản, nó yêu cầu cán bộ tín dụng không những phải có trình độ chuyên môn tốt mà còn phải có các kỹ năng và kinh nghiệm. Để việc thẩm định đạt chất lượng thì cần lấy thông tin khách hàng thông qua phỏng vấn trực tiếp là rất quan trọng. Với những cán bộ có kinh nghiệm thì thông qua việc phỏng vấn này họ đã có thể đánh giá được uy tín, tính cách của khách hàng vay. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng thẩm định thì Ngân hàng cần chú trọng hơn trong công tác truyền đạt kinh nghiệm của những nhân viên giỏi về tiếp xúc khách hàng, lấy thông tin từ nguồn nào cho nhân viên mới. 3.3.1.2 Đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay trước khi đưa ra quyết định cho vay Để tính toán và đo lường được rủi ro tín dụng và tổn thất của nó mang lại là một việc không hề đơn giản. Hiện nay, ở Techcombank cũng đã sử dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và sử dụng phương pháp định tính để xác định mức độ rủi ro của từng khoản cho vay vì vậy khó ước tính được chính xác mức độ rủi ro của từng khoản cho vay. Ngân hàng có thể ước tính rủi ro tín dụng theo phương pháp định lượng sẽ đem lại kết quả chính xác hơn. Sau đây là một số phương pháp định lượng mà NH Techcombank có thể áp dụng Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ – IRB. Phương pháp này NH Techcombank sẽ phải xác định các biến số sau: PD (Probability of Default) - xác suất khách hàng không trả được nợ: Cơ sở của xác suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, bao gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Theo yêu cầu của Basel II, để tính toán được nợ trong vòng một năm của khách hàng, NH phải căn cứ vào số liệu dư nợ khách hàng trong vòng ít nhất 5 năm trước đó. Nhóm dữ liệu được phân thành ba nhóm: Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như các đánh giá của tổ chức xếp hạng. Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành. Những dữ liệu mang tính cảnh bảo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi... Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó xác định được xác suất không trả được nợ của khách hàng. Đó có thể là mô hình tuyến tính, mô hình profit... EAD (Exposure At Default) - tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác định khá đơn giản. Tuy nhiên đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn thì vấn đề lại trở nên phức tạp. Theo thống kê của Basel, tại thời điểm không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần bằng hạn mức được cấp. Do đó, Basel II yêu cầu tính EAD như sau EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân Trong đó: LEQ (Loan Equivalent Exposure): Tỉ lệ phần vốn chưa sử dụng có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ. “LEQ x Hạn mức tín dụng bình quân”: Phần dư nợ khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân. Việc xác định LEQ - tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa quyết định đối với sự chính xác của ước lượng về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ. LGD: Tỷ trọng tổn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất/tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD không chỉ gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: Chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan. Tỷ trọng tổn thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây: LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/ EAD LGD: Tỷ trọng tổn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD không chỉ bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: Chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan. Việc xác định được tổn thất ước tính của một khoản cho vay, NH Techcombank sẽ thực hiện được các mục tiêu: - Giúp ngân hàng tăng cường khả năng quản lý nhân sự, cụ thể là quản trị đội ngũ cán bộ tín dụng. Việc xác định mức tổn thất ước tính với từng danh mục cho vay của từng cán bộ tín dụng sẽ định lượng rõ chất lượng tín dụng của từng cán bộ. Điều này tạotâm lý cho cán bộ tín dụng phải luôn nỗ lực tránh rủi ro nếu không sẽ nhận mức lương - thưởng rất thấp cho dù là cán bộ có thâm niên cao. - Xác định tổn thất ước tính sẽ giúp NH xây dựng hiệu quả hơn quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. - Việc xác định được tổn thất ước tính, đặc biệt là xác định được PD - xác suất khả năng vỡ nợ của khách hàng sẽ giúp NH nâng cao được chất lượng việc giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi cho vay. - Việc xác định chính xác tổn thất có thể dự tính sẽ giúp ngân hàng xác định chính xác được giá trị các khoản vay. Nó sẽ làm tăng hiệu quả trong viêc thực hiện quy trình Swap tín dụng hay chứng khoán hoá các khoản vay của các NHTM sau này. Như vậy, việc xây dựng hệ thống ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệt thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ - IRB là xu thế tất yếu của các NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập. Tuy vậy, việc tính toán bất kỳ chỉ tiêu nào trong số 3 chỉ tiêu PD, LGD hay EAD luôn rất phức tạp, đòi hỏi phải có được một cơ sở dữ liệu đầy đủ, được lưu trữ khoa học với những chương trình phần mềm xử lý dữ liệu hiện đại. Không nằm ngoài đối tượng này, NH Techcombank cần đẩy nhanh quá trình công tác xây dựng hệ thống IRR và vận dụng có hiệu quả thiết thực trong vấn đề quản trị và dự báo rủi ro tín dụng mà trước tiên là ứng dụng các phần mềm xử lý dữ liệu hiệu quả. 3.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay. Hiện nay tại NH Techcombank, phòng QHKH chịu trách nhiệm nắm các thông tin liên quan đến khách hàng vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng định kỳ hoặc đột xuất. Mọi bất thường trong quá trình theo dõi giám sát khách hàng, phòng QHKH phải phản ánh với phòng QLRR biết và cùng tìm biện pháp xử lý thích hợp. Phòng QLRR, phòng QLN có trách nhiệm phối hợp với phòng QHKH trong việc phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý trong trường hợp khoản vay, khách hàng vay có dấu hiệu bất thường, giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mặc dù NH đã có bộ phận riêng chuyên giám sát các khoản cho vay, nhưng lực lượng của bộ phận này còn rất ít, trong khi khối lượng các khoản vay ngày càng nhiều. Vì vậy, cần đảm bảo số cán bộ cho bộ phận giám sát các khoản vay và thực hiện phân công rõ ràng hơn trong việc cho vay. Công việc của cán bộ làm công tác giám sát khoản vay: - Giám sát các khoản vay một cách thường xuyên để phát hiện ra các dấu hiệu của rủi ro để từ đó có biện pháp phòng khắc phục. - Giám sát tổng thể danh mục tín dụng để có thể phát hiện ra những rủi ro tập trung: - Tăng cường giám sát đối với những khách hàng mang dấu hiệu rủi ro, những khoản cho vay lớn, tập trung. - Tích lũy và truyền đạt kinh nghiệm cho nhau trong việc giám sát khoản cho vay để phát hiện dấu hiệu rủi ro và có được những biện pháp ứng phó kịp thời. Bên cạnh đó, việc kiểm tra, giám sát khoản vay/khách hàng vay còn được thực hiện bởi bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ của NH nhằm mục đích kịp thời phát hiện và ngăn ngừa những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng Vì vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NH Techcombank cần phải được tăng cường hơn nữa. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ giúp NH phát hiện ra các dấu hiệu rủi ro trong từng nghiệp vụ riêng lẻ để có biện pháp xử lý kịp thời, đồng thời làm tốt công tác này cũng có khả năng dự báo được các rủi ro trong tương lai, giúp Ban quản lý được tốt các rủi ro trong hệ thống. Để công tác này đạt kết quả tốt thì đòi hỏi bộ phận kiểm toán: - Phải làm việc độc lập, trung thực, khi phát hiện sai phạm phải xử lý nghiêm minh. - NH phải không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán viên bằng cách kiểm toán viên nội bộ phải được đào tạo tốt, đảm bảo có năng lực chuyên môn cao. - Chu kỳ kiểm toán không được thông báo trước mà phải kiểm tra đột xuất để các bộ phận được kiểm toán không thể che đậy được các sai phạm của mình. 3.3.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. CBTD là người trực tiếp tham gia vào quá trình cho vay ngay từ khâu đầu tiên là nhận hồ sơ cho đến khâu cuối cùng là thu nợ, do đó cán bộ tín dụng có vai trò rất quan trọng đến chất lượng các khoản cho vay. CBTD phải là những người có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng phân tích, phán đoán và xử lý tình huống. Ngoài ra, họ còn phải am hiểu thị trường, pháp luật, có trực giác nhanh nhạy... Hiện nay ở NH Techcombank còn có sự chênh lệch về trình độ cán . Vì vậy, để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, cần phải chú trọng vào các vấn đề sau: Một là, nâng cao nhận thức về hậu quả rủi ro cho CBTD Làm sao để CBTD có thể nhận thức được rõ về rủi ro tín dụng và hậu quả của nó để từ đó họ làm việc có trách nhiệm hơn. Chính vì vậy, Techcombank cần có các buổi thảo luận hoặc khoá học nâng cao nhận thức của cán bộ nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng thẩm định, quản lý rủi ro... Hai là, chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho CBTD và tăng cường nguồn nhân lực cho bộ phận tín dụng NH Techcombank cần mạnh dạn đầu tư hơn nữa cho các nhân viên ngay từ khi mới được tuyển dụng, tạo cho họ có phong cách làm việc chuyên nghiệp ngay từ đầu. Hoạt động đào tạo cần được xem xét trên tất cả các mặt: Phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, phong cách giao tiếp... Việc đào tạo có thể tiến hành bằng cách tự đào tạo hoặc thuê chuyên gia đào tạo. Quy trình tuyển chọn nhân lực cho bộ phận tín dụng: B1: Tiến hành tuyển chọn rộng rãi nhân viên bộ phận tín dụng, ưu tiên tuyển những cán bộ có kinh nghiệm đã từng làm việc tại các ngân hàng khác. B2: NH tự đào tạo hoặc thuê chuyên gia về đào tạo kết hợp với chính các cán bộ có kinh nghiệm của bộ phận tín dụng đào tạo cho nhân viên mới những kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng cần thiết. Đây phải là một quá trình liên tục và tiến hành hiệu quả vì hao tổn khá nhiều chi phí. B3: Tạo điều kiện cho nhân viên mới làm việc thực tế bằng cách giao cho họ những công việc từ đơn giản đến phức tạp. Trong quá trình làm việc này phải luôn có sự hướng dẫn của cán bộ cũ và đồng thời cũng theo dõi khả năng làm việc của nhân viên mới. B4: Sau quá trình thử việc, giữ lại những người đáp ứng được yêu cầu của NH, thực hiện sa thải hoặc chuyển sang làm việc tại bộ phận khác phù hợp với năng lực của những nhân viên không đáp ứng được yêu B5: Tiến hành cho đào tạo dài hạn và cử đi học nước ngoài đối với những nhân viên có biểu hiện tốt và phù hợp với công việc, nhằm nâng cao chất lượng CBTD. B6: Với những nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc, làm việc tích cực thì cần biểu dương, khen thưởng kịp thời cả về vật chất lẫn tinh thần và xem xét đến việc thăng chức cho họ tương xứng với kết quả họ đạt được. Đối với những nhân viên có sai phạm, tuỳ theo mức độ sai phạm mà có thể phê bình, xử phạt hoặc kỷ luật. 3.3.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Một trong những lý do mà NH Techcombank chưa lượng hoá được rủi ro bằng phương pháp định lượng theo các mô hình hiện đại là do chưa có các phần mềm xử lý dữ liệu hiện đại. Ngoài ra do còn hạn chế về công nghệ nên việc thu thập thông tin về khách hàng chưa được cập nhật, việc phân tích khách hàng với độ chính xác chưa cao... Vì vậy việc hiện đại hoá công nghệ là vấn đề hết sức cần thiết. Để phục vụ cho việc thẩm định các phương án/dự án, Techcombank nên trang bị thêm nhiều phần mềm hiện đại để tính toán các chỉ tiêu kinh tế một cách nhanh chóng và chính xác. Ví dụ phần mềm Crystal ball rất có hiệu quả trong phân tích mô phỏng. Với phầm mềm này, CBTD có thể xác định được sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả (NPV, IRR, NFV) khi có sự thay đổi đồng thời của nhiều nhân tố chứ không chỉ có sự thay đổi của một nhân tố như trong phương pháp phân tích độ nhạy thông thường. Công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho công tác thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin tín dụng chính xác, cập nhật. Và việc cán bộ tín dụng tra cứu thông tin cũng đơn giản, nhanh chóng hơn. 3.3.5 Sử dụng các công cụ phái sinh. Hiện nay, các NH trên thế giới đã sử dụng công cụ phái sinh rất phổ biến trong khi đó NH Techcombank chỉ mới sử dụng các biện pháp truyền thống mà chưa sử dụng đến các công cụ phái sinh để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, sau một thời gian tăng trưởng nóng tín dụng, NH Techcombank không thể trách khỏi những rủi ro tiềm ẩn từ hoạt động tín dụng. Vì vậy, NH có thể áp dụng các công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng và thành công trong việc áp dụng này sẽ góp phần đáng kể nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng. Để thực hiện thành công các công cụ phái sinh này thì bên cạnh hành lang pháp lý với Quy chế hoàn thiện từ phía NHNN, thì cần sự sẵn sàng từ phía NH Techcombank với đầy đủ điều kiện con người, cơ sở vật chất và quy trình. Vì vậy, NH Techcombank cần đảm bảo các điều kiện sau: - Có hệ thống giám sát tín dụng và xếp hạng khách hàng vay hoàn hảo, để từ đó xác định chính xác các khách hàng tiềm ẩn rủi ro. Đây chính là cơ sở để thực hiện quản lý rủi ro tín dụng và thực hiện “trao đổi” những khoản cho vay nhằm cơ cấu lại danh mục cho vay của ngân hàng. - Xây dựng bộ phận chuyên môn thực hiện các nghiệp vụ phái sinh tín dụng. Bộ phận này thực hiện cả việc mua lẫn bán bảo hiểm. Trên thực tế, với tư cách là người bán bảo hiểm, NHcó thể coi như một nhà đầu tư vào khách hàng vay của ngân hàng đối phương. Điều này giúp NH đa dạng hoá danh mục đầu tư. - Xây dựng quy trình thực hiện các nghiệp vụ: Hoán đổi tổng thu nhập, hoán đổi tín dụng, quyền chọn tín dụng, hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro, hợp đồng quyền chọn trái phiếu. 3.3.6 Thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro. NH cần chủ động tìm kiếm nhiều khách hàng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề có tiềm năng, năng lực kinh doanh tốt, không bị động ngồi chờ khách hàng đến. Cần đa dạng hoá hơn nữa sản phẩm cho vay, thiết kế sản phẩm phù hợp với từng khách hàng vay, tư vấn cho khách hàng để khách hàng có sản phẩm phù hợp với phương án/dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trước tiên là nâng cao năng lực tài chính của NH bằng việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, điều chỉnh lãi suất tiền gửi trung và dài hạn hợp lý. Ngoài ra, Techcombank cần cơ cấu đầu tư vốn trong điều kiện mới theo hướng, giảm dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, phát triển cho vay tiêu dùng đối với các cá nhân trong nền kinh tế. Ở Techcombank tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh tăng dần qua các năm từ năm 2005 đến 2008 nhưng so với tỷ trọng cho vay quốc doanh thì còn nhỏ hơn nhiều. Vì vậy, Ngân hàng cần cân đối cho vay giữa hai loại hình doanh nghiệp này. Nên mở rộng hơn nữa trong việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiện quả như các doanh nghiệp tư nhân, kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình... Hạn chế cho vay các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả như DNNN Trung ương/địa phương, các công ty TNHH nhà nước... Qua tình hình hoạt động cho vay qua 3 năm gần nhất của NH Techcombank như đã nêu ở phần thực trạng, ta thấy tỷ trọng dư nợ cho vay ngành thương nghiệp trong tổng dư nợ cho vay rất lớn, trong khi đó một số ngành khác như vận tải kho, thông tin liên lạc, kinh tế cá thể, sản xuất và phân phối điện... chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ cho vay. Vì vậy, NH cần có cơ cấu cho vay hợp lý hơn nữa, không tập trung cho vay vào một ngành kinh tế mà cần cho vay nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau nhằm phân tán rủi ro bởi vì khi tập trung vào cho vay ngành thương nghiệp thì có thể gặp rủi ro rất lớn khi ngành đó gặp phải bất trắc do điều kiện sản xuất kinh doanh không thuận lợi như giá nguyên vật liệu tăng, cạnh tranh lớn... Theo quyết định 457/QĐ-NHNN quy định về giới hạn cho vay một khách hàng hay một nhóm khách hàng. Với những khách hàng có nhu cầu vay lớn NH đã liên kết với các NH khác để cùng cho vay đồng tài trợ nhưng hình thức cho vay này còn hạn chế. Vì vậy, NH Techcombank có thể đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay đồng tài trợ. Đây là cách thức tốt vừa tạo mối quan hệ khăng khít với các NH khác vừa để phân tán rủi ro, vừa đảm bảo thực hiện đúng các quy định của NHNN, vừa tăng cường mối quan hệ với khách hàng, đa dạng hoá được khách hàng vay. 3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Các tổn thất trong tín dụng không chỉ gây thiệt hại cho NH mà còn ảnh hưởng đến người gửi tiền, đến sự an toàn của toàn hệ thống NH và đến sự ổn định của nền kinh tế. Việc ngăn ngừa và han chế rủi ro tín dụng không phả chỉ là trách nhiệm của ngành NH hay NH Techcombank nói riêng, mà còn cần sự phối hợp của Chính phủ các bộ ngành có liên quan. Dưới đây là một số kiến nghị đề xuất cho Chính phủ, các bộ ngành có liên quan và NHNN. 3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan. - Cần tạo môi trường kinh doanh ổn định và bình đẳng hơn nữa cho các hoạt động của NH. Cần tiếp tục thực hiện mục tiêu kiểm soát tăng trưởng tín dụng để kiềm chế lạm phát, đồng thời đảm bảo sự an toàn, hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt động NH, tạo điều kiện nâng cao quyền tự chủ của các tổ chức tín dụng và phù hợp với các cam kết và chuẩn mực quốc tế. Cán bộ chính quyền các cấp phải tìm hiểu về tổ chức NH, đảm bảo không can thiệp sai vào hoạt động NH. Xây dựng nguyên tắc kiểm tra việc cho vay doanh nghiệp nhà nước, hoặc dự án do chính quyền địa phương xây dựng để đảm bảo các quyết định của NH độc lập với các cấp chính quyền. Qui định chặt chẽ nguồn vốn đối ứng của Ngân sách địa phương trong các dự án này. Quốc hội cần kiểm tra thường xuyên việc tuân thủ các luật liên quan tới hoạt động NH để đảm bảo luật được thực thi đúng và nghiêm túc. Cần có những qui định rõ về dấu hiệu của “chỉ thị ngầm”, “can thiệp của chính quyền các cấp” đối với quyết định cấp tín dụng của NHTM, và các điều khoản phạt kèm theo. - Chính phủ cần phải có biện pháp tích cực buộc tất cả các doanh nghiệp thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê và thực hiện kiểm toán bắt buộc bởi công ty kiểm toán độc lập hàng năm. - Thành lập các tổ chức xếp hạng tín dụng có uy tín để phân loại doanh nghiệp theo mức độ an toàn tín dụng.., giúp đỡ các NH trong khâu thẩm định khách hàng vay. - Phát triển các hoạt động bảo hiểm để chia sẻ rủi ro với các NH như bảo hiểm tiền gửi, bảo hiểm tín dụng... - Uỷ ban nhân dân và sở địa chính các tỉnh, thành phố sớm xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất cho các tổ chức, cá nhân vay và có thế chấp nhà đất tại các NHTM để đảm bảo về mặt pháp lý cho nguồn thu nợ thứ hai của NH. - Các cơ quan chức năng cần kiểm tra và nghiêm túc thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thế chấp một bản gốc duy nhất để nhằm ngăn chặn việc khách hàng dùng một tài sản thế chấp để vay vốn ở nhiều NH, gây thất thoát vốn của NH. - Toà án cần đẩy nhanh tiến độ xét xử các vụ việc liên quan đến hoạt động NH, tránh kéo dài gây đọng vốn cho ngân hàng. 3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước - Đưa ra hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện và phù hợp với thông lệ quốc tế. Hiện nay các văn bản pháp lý của chúng ta đã thường xuyên được sửa đổi để phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên một số văn bản còn có những hạn chế chưa kịp thời sửa. Mặt khác, các văn bản pháp luật của chúng ta lại được sửa đổi, bổ sung liên tục. Chẳng hạn như QĐ 457/QĐ-NHNN vừa ban hành năm 2005 thì năm 2007 lại có sửa đổi, bổ sung. Chính việc sửa đổi quá nhiều này sẽ gây khó khăn cho người thực hiện. Vì vậy, khi ban hành các văn bản pháp luật NHNN cần quan tâm tính khả thi và tính chặt chẽ của các văn bản khi những quy định đó được thực hiện và về lâu dài, tránh tổn thất trong quá trình đưa văn bản pháp luật vào thực tế cũng như khi áp dụng xảy ra những sơ hở gây tổn thất kinh tế cho NH. Cần xây dựng cơ sở pháp lý vững chắc cho các nghiệp vụ phái sinh. Trong đó, đặc biệt chú ý “quy chế nghiệp vụ quyền chọn tín dụng”, có quy định cụ thể về “giao dịch quyền chọn trái phiếu” trong hạn chế rủi ro tín dụng... - NHNN cũng cần tiếp tục đầu tư phát triển Trung tâm thông tin tín dụng CIC nhằm cung cấp thông tin cho toàn bộ hệ thống NH một cách cập nhật, chính xác và tin cậy. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu để hình thành công ty xếp hạng tín nhiệm khách hàng nhằm phục vụ cho hoạt động phân tích, đánh giá tín dụng của ngân hàng. - NHNN tiếp tục phát huy vai trò của hiệp hội ngân hàng nhằm bảo vệ lợi ích công bằng giữa các thành viên trong việc đối thoại với chính phủ, trong vận động hành lang ở các cuộc đàm phán quốc tế và trong việc chia sẻ thông tin giữa các thành viên. NHNN cần có quy định cụ thể biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Các NHTM Việt Nam cũng như chi nhánh của ngân hàng nước ngoài đều phải tuân theo một cơ chế thẩm định thống nhất của NHNN, không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh, giành giật khách hàng, gây rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Hiệp hội Ngân hàng cần đảm bảo giữa các NHTM nói chung có một môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp tác với nhau cùng đưa hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng phát triển bền vững. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình thị trường chứng khoán- Ủy Ban chứng khoán nhà nước Giáo trình Tín dụng ngân hàng – Tập thể tác giả Học Viện Ngân Hàng – Nhà xuất bản thống kê 2002. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ ngân hàng – TS. Tô Kim Ngọc – Nhà xuất bản thống kê 2005. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng – PGS. TS Nguyễn Văn Tiến – Nhà xuất bản thống kê. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng – PGS.TS Nguyễn Văn Tiến - Nhà xuất bản thống kê 2002. Giáo trình Ngân hàng thương mại – Lê Văn Tề – Nhà xuất bản tài chính 2004. Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN – Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD. Báo cáo thường niên của NH Techcombank các năm 2006, 2007, 2008. Tạp chí ngân hàng năm 2007, 2008, 2009. Tạp chí thị trường tiền tệ năm 2007, 2008, 2009

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21785.doc
Tài liệu liên quan