Chuyên đề Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Krông Păk

1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những những thập kỷ gần đây, xu hướng tự do hoá, toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống NH. Sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế cho phép NH sử dụng vốn hiệu quả hơn. Đồng thời thị trường được mở rộng, hoạt động kinh doanh trở lên phức tạp hơn, áp lực cạnh tranh giữa các NH trở lên gay gắt hơn cùng với nó mức độ rủi ro cũng tăng lên. Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi. Kinh tế thị trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế, bình đẳng hoá hoạt động của các thành phần này và thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau. Rủi ro tuy là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt hại, là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi, song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, trong quá trình cạnh tranh. Rủi ro xuất hiện ở những điểm yếu, kém hiệu quả, mất cân đối trong phát triển kinh tế. Rủi ro vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của những hoạt động kinh tế không có hiệu quả. Nó tạo tiền đề cho quá trình đào thải tự nhiên các doanh nghiệp yếu kém, thúc đẩy sự chấn chỉnh, sự thích nghi của các doanh nghiệp, tạo xu hướng phát triển ổn định và có hiệu quả cho nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk nói riêng cũng không nằm ngoài sự tác động trên. Thậm chí với hoạt động NH hầu như không có loại nghiệp vụ nào, không có loại dịch vụ nào của NH là không có rủi ro. Bởi lẽ, NHTM được coi là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện các dịch vụ ngân. Với đặc trưng cơ bản như vậy hoạt động kinh doanh NH chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như môi trường, kinh tế xã hội, pháp lý, cơ chế chính sách vĩ mô, vi mô. Do vậy, hoạt động kinh doanh NH chứa đựng tiềm ẩn những rủi ro lớn. Hay nói cách khác, kinh doanh NH chính là chấp nhận rủi ro đổi lại NH sẽ có lợi nhuận. Để hạn chế những rủi ro vốn có này, việc quản lý rủi ro là vấn đề thiết yếu trong kinh doanh NH, đặc biệt trong môi trường kinh tế hoà nhập, toàn cầu hoá như hiện nay, thị trường tài chính phát triển với sự đa dạng hoá các công cụ tài chính các dịch vụ NH ngày càng phát triển thì quản lý rủi ro kinh doanh NH là một vấn đề quan tâm hàng đầu trong quản trị NH. Trước những đề cập tính chất thiết yếu của phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong kinh doanh NH chúng em nhận thấy rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng trở thành vấn đề cấp bách nên đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk” làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề thực tập tổng hợp của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá các vấn đề mang tính chất lý luận về tín dụng NH, rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh NH, các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. - Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk, đồng thời nêu ra những thực trạng hoạt động tín dụng của NH, những thành tích đạt được và những khó khăn cần giải quyết. - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hạn chế rủi ro và duy trì sự an toàn trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại NHNo& PTNT chi nhánh Krông Păk. 1.4. Phạm vi nghiên cứu -Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh KrôngPăk. -Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong thời gian 01 tháng: từ 15/10/2011 đến 15/11/2011. Số liệu thu thập qua 3 năm từ 2008 đến 2010. -Phạm vi về không gian: Đề tài này được nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi nhánh KrôngPăk, 303 Giải Phóng, Thị trấn Phước An - Krông Păk, Tỉnh Đăk Lăk.

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Krông Păk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
789 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ tăng 34,34%. Doanh số thu nợ tăng mạnh đặc biệt là trong năm 2010 chứng tỏ công tác thu hồi nợ, khả năng đảm bảo nợ vay của chi nhánh ngày càng được chú trọng. Dư nợ năm 2009 tăng 39.065 triệu đồng so với năm 2008, tốc độ tăng 21,8 %, nợ quá hạn năm 2009 tăng 124 triệu so với năm 2008 , tốc độ tăng 1,42 % đây là điều đáng lo ngại làm tăng rủi ro tín dụng của chi nhánh trong năm 2009. Tuy nhiên sang năm 2010, điều này đã được khắc phục, nợ quá hạn năm 2010 đã giảm 4.072 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ giảm 46,08%, một dấu hiệu đáng mừng cho công tác sử lý nợ quá hạn của chi nhánh. Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk từ những năm 2008 đến năm 2010 cho thấy chất lượng sử dụng vốn của chi nhánh rất tốt, mở rộng cho vay nâng cao chất lượng tín dụng, tuy phát sinh nợ quá hạn có tăng chút ít trong năm 2009 nhưng với những biện pháp giảm giảm nợ quá hạn và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của chi nhánh đã khắc phục tình trạng này trong năm 2010. 3.1.5.3. Các hoạt động khác * Công tác kế toán thanh toán và kết quả tài chính: - Công tác thanh toán Chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk thực hiện tốt công tác kế toán, thanh toán, xử lý nhanh chóng, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh đáp ứng nhu cầu thanh toán, giữ được chữ tín với khách hàng, thực hiện tốt chương trình bù trừ điện tử liên NH, khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt ngày một gia tăng số lượng tài khoản nội và ngoại bảng. - Kết quả tài chính Công tác kế toán tài chính thường xuyên duy trì, thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk và chế độ kế toán hiện hành, thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và thực hành tiết kiệm đã góp phần là cho lợi nhuận của chi nhánh không ngừng tăng lên qua các năm. Đó là dấu hiệu đáng mừng cho chi nhánh. Cụ thể: Năm 2008 - Tổng thu nhập đạt 27.159 triệu đồng - Tổng chi phí 20.413 triệu đồng - Lợi nhuận đạt 6.746 triệu đồng Năm 2009 - Tổng thu nhập đạt 34.199 triệu đồng - Tổng chi phí 25.531 triệu đồng - Lợi nhuận đạt 8.668 triệu đồng Năm 2010 - Tổng thu nhập đạt 39.782 triệu đồng - Tổng chi phí 27.968 triệu đồng - Lợi nhuận đạt 11.814 triệu đồng * Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ : Chi nhánh luôn quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đã góp phần ngăn ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đặc biệt là hoạt động tín dụng đã góp phần đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk. Tóm lại, hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm qua đã thu được những kết quả tốt, các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản đều tăng trưởng đạt và vượt kế hoạch mà NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lăk giao, thu nhập không ngừng được nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện. Điều này, giúp cho toàn thể cán bộ công nhân viên của đơn vị nhiệt tình hơn, tự tin hơn trong công việc, đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương không ngừng phát triển. 3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk 3.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk 3.2.1.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk Với phương châm “Phát triển - an toàn - hiệu quả” chi nhánh đã thường xuyên bám sát vào các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, của hệ thống NHNo&PTNT tỉnh ĐăkLăk để đề ra phương hướng chiến lược kinh doanh của chi nhánh phù hợp với từng thời kỳ, đảm bảo chất lượng và hiệu quả và đã hoàn thành kế hoạch mà NHNN&PTNT tỉnh ĐăkLăk đã giao cho chi nhánh. Có được kết quả trên là do chi nhánh có nhiều biện pháp để mở rộng thị phần cho, tăng trưởng tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của huyện và phù hợp với khả năng quản lý của chi nhánh. Thực hiện tốt chính sách khách hàng nên đã giữ được những khách hàng truyền thống, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chi nhánh đã chú trọng cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn. Đầu tư xây dựng, đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại, trên cơ sở đó mở rộng đầu tư ngắn hạn. Chúng ta có thể thấy được điều đó qua bảng kết quả hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk. Bảng 3.5: Tình hình cho vay Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tăng giảm 2009 so với 2008 Tăng giảm 2010 so 2009 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 Tổng doanh số cho vay 153.703 194.537 217.889 40.834 26,57 23.352 12,00 2 Doanh số cho vay ngắn hạn 112.381 146.253 174.813 33.871 30,14 28.559 19,53 3 Doanh số cho vay trung và dài hạn 41.322 48.284 43.077 6.963 16,85 -5.207 -10,78 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Qua bảng trên cho ta thấy, doanh số cho vay đều tăng trưởng qua các năm với tốc độ tăng nhanh năm sau cao hơn năm trước. Trong năm 2009, doanh số cho vay tăng 40.834 triệu đồng, tỷ lệ đạt 26,57%, doanh số cho vay ngắn hạn tăng 33.871 triệu đồng, tỷ lệ đạt 30,14%, doanh số cho vay trung dài hạn tăng 6.963 triệu đồng tỷ lệ đạt 16,85%. Và trong năm 2010, sự tăng trưởng này có sự suy giảm nhưng không đáng kể, doanh số cho vay tăng 23.352 triệu đồng, tỷ lệ đạt 12%, doanh số cho vay ngắn hạn tăng 28.559 triệu đồng, tỷ lệ đạt 19,53%, doanh số cho vay trung dài hạn giảm 5.207 triệu đồng tỷ lệ giảm 10,78%. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn giảm trong năm 2010 là do sự biến động của nền kinh tế, sự thay đổi thường xuyên của lãi suất cho vay khiến cho chi nhánh hạn chế cho vay trung và dài hạn để giảm thiểu rủi ro. Cơ cấu cho vay ngắn hạn và trung dài hạn nhìn chung trong 2 năm là phù hợp với định hướng, chỉ tiêu mà hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam đưa ra, cụ thể là: 70% đối với dư nợ ngắn hạn, 30% đối với dư nợ trung và dài hạn. Doanh số cho vay tăng qua các năm (153.703 triệu đồng năm 2008, 194.537 triệu đồng năm 2009 và 217.889 triệu đồng năm 2010) điều này cho thấy chất lượng tín dụng được nâng cao, chi nhánh đã chủ động đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Trong khi đó doanh số cho vay ngắn hạn liên tục tăng cao và năm sau tăng hơn năm trước điều này thể hiện rõ doanh số cho vay ngắn hạn tăng còn doanh số cho vay trung dài hạn giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do sự chỉ đạo của cấp trên tích cực cho vay ngắn hạn và giảm cho vay trung, dài hạn. Bảng 3.6: Tình hình thu nợ Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tăng giảm 2009 so với 2008 Tăng giảm 2010 so 2009 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 Doanh số thu nợ 114.638 142.082 190.871 27.444 23,94 48.789 34,34 2 Doanh số thu nợ ngắn hạn 79.908 96.451 113.953 16.544 20,70 17.501 18,15 3 Doanh số thu nợ trung và dài hạn 34.730 45.631 76.918 10.901 31,39 31.288 68,57 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Qua bảng trên ta thấy, doanh số thu nợ năm 2009 so với năm 2008 là 27.444 triệu đồng, tăng 23,94% điều này cho thấy rằng chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh rất tốt và mức độ tăng về doanh số thu nợ là chủ yếu do các khoản tín dụng ngắn hạn đến hạn thanh toán. Trong năm 2010 doanh số thu nợ tiếp tục tăng so với năm 2009 là 48.789 triệu đồng, tăng 34,34%. Doanh số thu nợ trong năm 2010 tăng cao nguyên nhân chủ yếu là không những doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2010 tăng mà doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng tăng đây là một dấu hiệu đáng mừng cho hoạt độn kinh doanh, nó phản ánh lợi nhuận trong năm của chi nhánh. Trong hoạt động kinh doanh của NH chỉ tiêu dư nợ tín dụng là một trong những chỉ tiêu hàng đầu, nó phản ánh hoạt động tín dụng được mở rộng hay thu hẹp nhưng để tăng cường khả năng tài chính của mình bắt buộc các NH phải mở rộng tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng. Tình hình dư nợ tại chi nhánh trong những năm qua được thể hiện như sau: Bảng 3.7: Tình hình dư nợ Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tăng giảm 2009 so với 2008 Tăng giảm 2010 so 2009 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng dư nợ 169.841 208.906 261.361 39.065 23.00 52.455 25,11 A Tổng dư nợ = VND 169.841 208.906 261.361 39.065 23.00 52.455 25,11 1 Dư nợ ngắn hạn 126.633 159.107 208.909 32.474 25.64 49.802 31,30 2 Dư nợ trung và dài hạn 43.207 49.799 52.453 6.592 15.26 2.654 5,33 B Tổng dư nợ = ngoại tệ quy ra VND - - - - - - - 1 Dư nợ ngắn hạn - - - - - - - 2 Dư nợ trung và dài hạn - - - - - - - (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh có tốc độ tăng trưởng cao so với trước cả về cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn đặc biệt là cho vay trung, dài hạn. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2008 đạt 169.841 triệu đồng, đến năm 2009 đạt 208.906 triệu đồng tăng 39.065 triệu đồng, tỷ lệ tăng 23%. Tất cả đều là dư nợ bằng VNĐ. Trong đó, cho vay ngắn hạn bằng VNĐ năm 2009 tăng 32.474 triệu đồng, tỷ lệ tăng 25,64%, dư nợ cho vay trung dài hạn bằng VNĐ năm 2009 tăng 6.592 triệu đồng, tỷ lệ tăng 15,26%. Còn trong năm 2010, dư nợ cho vay ngắn hạn bằng VNĐ tăng 49.802 triệu đồng, tỷ lệ tăng đạt 31,30%, dư nợ cho vay trung dài hạn tăng 2.654 triệu đồng với tốc độ tăng 5,33%. Tỷ lệ giữa dư nợ ngắn hạn cao hơn và tăng nhanh hơn so với dư nợ trung và dài, nguyên nhân là do định hướng cho vay của chi nhánh như đã nói ở trên, tức là chi nhánh có sự thay đổi trong cơ cấu cho vay. 3.2.1.2. Nhận xét chung về tình hình cơ cấu tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk Nhìn chung cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung và dài hạn. Từ năm 2008 đến này tỷ trong cho vay ngắn hạn luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước . Bảng số liệu trên cho thấy chiến lược về hoạt động tín dụng của chi nhánh có tầm nhìn xa và rất phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nhà nước nói chung cũng như huyện Krông Păk nói riêng. Những năm trước dư nợ cho vay trung và dài hạn thấp là do hoạt động kinh tế ở huyện Krông Păk chủ yếu là hoạt động nông nghiệp, công nghiệp phát triển chậm nên chi nhánh không có điều kiện để mở rộng đầu tư cho vay trung và dài hạn. Nhưng từ năm 2008 huyện Krông Păk đã hình thành nhiều công ty, doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nền kinh tế từ đó mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, dây truyền sản xuất công nghệ tiên tiến. Đồng thời sự phát triển thị trường tiêu thụ cà phê, cây trồng chủ lực của huyện Krông Păk đã tạo ra nhu cầu vốn dài hạn cho khu vực này. Với cơ hội thuận lợi trên, NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk đã kịp thời đáp ứng nhanh chóng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, phục vụ cho mục tiêu kinh tế chung của huyện, kết quả cho vay trung và dài hạn tăng lên. Có thể nói kết quả cho vay của chi nhánh có xu hướng phát triển tốt, cho vay ngoài quốc doanh tăng nhưng việc đầu tư có sàng lọc và lựa chọn khách hàng, lựa chọn dự án phương án đầu tư ở mọi lĩnh vực tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo với quy trình cho vay chặt để quyết định cho vay trên cơ sở định hướng đúng phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng qua nhiều năm tốt, không để phát sinh nợ quá hạn khó đòi, tuy nhiên tỷ lệ NQH khó đòi còn cao, đi vào chi tiết từng khoản nợ trên bảng cân đối kế toán ta thấy có những khoản nợ tồn tại qua nhiều năm mà cuối năm 2010 chi nhánh vẫn chưa xử lý hết. Song cũng cần phải làm rõ thực trạng cũng như nguyên nhân của các khoản nợ này, để từ đó có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thời gian tới có hiệu quả hơn nữa. 3.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng 3.2.2.1. Tình hình nợ xấu Rủi ro tín dụng có thể được biểu hiện trực tiếp là vốn cho vay ra không thu hồi được đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, hoặc cũng có thể được biểu hiện dưới dạng rủi ro tiềm ẩn như là những khoản nợ được giãn nợ, khoanh nợ, gia hạn nợ hoặc nợ trong hạn nhưng thực tế đã có nguy cơ khách hàng không trả được nợ đúng hạn trong tương lai khi đến hạn do sản xuất kinh doanh thua lỗ hoặc do những nguyên nhân khác mà hiện tại khách hàng và NH không lường trước hết được. Bảng 3.8: Thực trạng NQH theo thời gian quá hạn Đơn vị: Triệu đồng Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ 169.841 208.906 261.361 Tổng NQH 8.713 8.837 4.765 124 1,42 -4.072 -46,08 NQH < 180 ngày 8.397 8.502 4.620 105 1,25 -3.883 -45,67 180 <NQH < 360 180 174 76 -6 -3,30 -99 -56,48 NQH > 360 135 160 69 25 18,33 -91 -56,83 NQH/Tổng dư nợ 5,13% 4,23% 1,82% (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Qua bảng số liệu trên ta thấy NQH có xu hướng tăng trong năm 2009 tăng 124 triệu đồng, tốc độ tăng 1,42% nhưng lại giảm trong năm 2010 giảm 4.072 triệu đồng, tốc đô giảm 46,08%. Trong 3 năm thì nợ quá hạn dưới 3 tháng luôn chiếm tỷ trọng gần như toàn bộ nợ quá hạn 96,38% năm 2008, 96,21% năm 2009 và 96,96% năm 2010. NQH năm 2009 tăng chủ yếu là do chuyển từ nợ khoanh, nợ giãn có thời hạn phát sinh từ những năm trước mà chi nhánh vẫn chưa xử lý được triệt để. Đến năm 2010 tình hình NQH đã được khắc phục nhanh chóng. Điều này khẳng định được sự hiệu quả trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh và những cố gắng bằng những biện pháp tích cực để thu hồi NQH. Để phân tích và tìm ra nguyên nhân dẫn đến NQH tập trung ở loại cho vay nào và đối với các thành phần kinh tế nào ta tiếp tục xem xét diễn biến NQH của chi nhánh qua bảng số liệu sau: Bảng 3.9: NQH theo tài sản đảm bảo Đơn vị: Triệu đồng Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) NQH 8.713 100 8.837 100 4.765 100 Không có TSĐB 3.241 37,20 3.093 35,00 1.466 30,76 Có TSĐB 5.472 62,80 5.744 65,00 3.299 69.,24 NQH phân theo thành phần kinh tế 8.713 100 8.837 100 4.765 100 KTQD 514 5,90 514 5,82 0 0,00 KTNQD 8.199 94,10 8.323 94,18 4.765 100 NQH phân theo thời hạn cho vay 8.713 100 8.837 100 4.765 100 NQH ngắn hạn 6.238 71,60 6.208 70,25 3.246 68,12 NQH trung và dài hạn 2.474 28,40 2.629 29,75 1.519 31,88 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Qua bảng số liệu ta thấy: Trong cơ cấu NQH thì NQH có TSBĐ chiếm tỷ trọng lớn và tăng đều qua các năm, năm 2008 NQH có TSĐB chiếm 62.8% trong tổng NQH, năm 2009 con số này là 65% và năm 2010 là 69,24%. Việc NQH có TSĐB chiếm tỷ trong lớn và tăng lên qua 3 năm là một dấu hiệu tốt cho chi nhánh bởi lẽ khi có TSĐB thì công tác thu hồi NQH sẽ được thuận lợi hơn, khả năng mất vốn sẽ được hạn chế. NQH của chi nhánh trong 3 năm chủ yếu là của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trong năm 2008 và 2009 chỉ còn tồn tại một món nợ quá hạn 514 triệu đồng của Doanh nghiệp sản xuất gỗ Tây Nguyên, là doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn. Đến năm 2010 món nợ này đã được xóa theo quyết định của NHNo&PTNT Tỉnh Đắk Lăk. Vì hoạt động cho vay của chi nhánh tập trung nhiều vào cho vay ngắn hạn, nên trong cơ cấu NQH thì NQH ngắn hạn luôn chiếm tỷ trong cao hơn so với NQH trung và dài hạn. Tuy nhiên cơ cấu nà có xu hướng giảm qua các năm, năm 2008 nợ quá hạn ngắn hạn chiếm 71.6% trong tổng NQH, thì sang năm 2009 giảm xuống còn 70.25% và năm 2010 là 68.12%. Đây là điều cần được chú ý của chi nhánh. 3.2.2.2. Trích lập dự phòng rủi ro Trích dự phòng cụ thể cho từng nhóm nợ: Theo Quyết Định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng thì tổng dư nợ của chi nhánh được phân thành các nhóm nợ như sau: - Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): + Nợ còn trong hạn, chưa đến thời hạn thanh toán và được NH đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. + Khách hàng không còn món nợ nào khác đã quá hạn. + Nhóm này không trích dự phòng. - Nhóm 2 (nợ cần chú ý): + Nợ đã quá hạn từ 1 đến dưới 90 ngày. + Nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn. + Những khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng bị suy giảm khả năng trả nợ. + Mức trích dự phòng là 5% trên nhóm nợ. - Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): + Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày. + Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn dưới 90 ngày. + Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. + Mức trích dự phòng là 20%. - Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): + Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. + Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn từ 90 đến 180 ngày. + Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao. + Vì vậy mức trích dự phòng cho nhóm này chiếm 50% tổng số tiền của nhóm nợ. - Nhóm 5 (nợ có khả năng bị mất vốn): + Nợ quá hạn trên 360 ngày. + Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý. + Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180 ngày. + Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi. + Với đặc điểm như trên thì mức trích dự phòng chiếm 100%. Và tình hình phân loại nhóm nợ và trích dự phòng cho từng nhóm nợ của chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 3.10: Nợ quá hạn phân theo nhóm Đơn vị: Triệu đồng STT Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1 Tổng dư nợ 169.841 100 208.906 100 261.361 100  2 Nhóm 1 161.128 94,87  200.069 95,77 256.597 98.18 3 Nhóm 2 5.943 3,50 5.932 2,84 2.988 1,14 4 Nhóm 3 2.454 1,44 2.570 1,23 1.631 0,62 5 Nhóm 4 180 0,11 174 0,08 76 0.03 6 Nhóm 5 135 0,08 160 0,08 69 0.03 7 Tỉ lệ nợ xấu 1,63% 1,39% 0,68% (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Dựa vào bảng số liệu đã được tính toán xong, ta có thể đánh giá về hiệu quả tín dụng của chi nhánh như sau: Trong 3 năm 2008, 2009 và 2010 tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh thấp. Năm 2008 là 1,63%, tỷ lệ này năm 2009 là 1,39% và tới năm 2010 chỉ còn là 0,68%. NQH của chi nhánh chủ yếu tập trung vào nhóm 2 và 3 còn dư nợ nhóm 4, 5 chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2008 nợ nhóm 2 là 5.543 triệu đồng, chiếm 3,5% tổng dư nợ, nhóm 3 là 2.454 triệu đồng, chiếm 1,44% tổng dư nợ, dư nợ nhóm 4, 5 lần lược là 180 và 135 triệu đồng. Năm 2009 nợ nhóm 2 đã giảm xuống còn 5.932 triệu đồng và chiếm 2,84% tổng dư nợ, tuy nhiên nợ nhóm 3 lại tăng lên mức 2.570 triệu đồng và chiếm 1,23% tổng dư nợ, nợ nhóm 4 thì giảm còn 174 triệu đồng nhưng nợ nhóm 5 thì tăng và đạt 160 triệu đồng, chiếm 0,08% tổng dư nợ, đây là điều mà chi nhánh cần phải chú ý, tuy nhiên do tỷ trọng của từng nhóm nợ so với tổng dư nợ năm 2009 không có sự dịch chuyển xấu (tức là chuyển từ nhóm nợ 2, 3 sang nhóm nợ 4, 5) so với năm 2008 nên tình hình dư nợ xấu vẫn trong tầm kiểm soát của chi nhánh. Và trong năm 2010, dư nợ của các nhóm nợ quá hạn đã giảm đi rất nhiều so với những năm trước, dư nợ nhóm 2 là 2.988 triệu đồng, chiếm 1,14% tổng dư nợ, còn nợ nhóm 3 là 1.631 triệu đồng, chiếm 0,62% tổng số dư nợ. Dự nợ nhóm 4, 5 đã giảm đi rất nhiều chỉ còn là 76 và 69 triệu đồng. Điều này chứng tỏ rủi ro tín dụng của chi nhánh đã được hạn chế và đây là kết quả của hoạt động quản lý nợ và công tác thu hồi nợ hạn của chi nhánh. Với những nhóm nợ được phân như trên thì ta có bảng trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ như sau: Bảng 3.11: Trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ Đơn vị: Triệu đồng STT Nội dung Năm 2008 Năm 2009 năm 2010 Số tiền %  Số tiền % Số tiền % 1 Nhóm 1 0 0 0 0 0 0 2 Nhóm 2 297 29,34 297 28,04 149 25,65 3 Nhóm 3 491 48,45 514 48,60 326 55,99 4 Nhóm 4 90 8,88 87 8,23 38 6,52 5 Nhóm 5 135 13,33 160 15,13 69 11,84 6 Tổng 1.013 100 1.058 100 583 100 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Nhìn chung tổng số tiền trích dự phòng của từng nhóm nợ của chi nhánh qua 3 năm có sự biến động, năm 2008 là 1.013 triệu đồng trong đó chiếm phần lớn là trích dự phòng của nhóm 3 số tiền là 491 triệu đồng, chiếm 48,45% tổng số tiền cần trích. Qua năm 2009, tổng số tiền trích dự phòng là 1.058 triệu đồng tăng 45 triệu đồng so với năm 2008, sự gia tăng này là do sự tăng lên của khoản trích dự phòng cho nhóm 3 và nhóm 5, năm 2009 số tiền trích dự phòng cho nhóm 3 là 514 triệu đồng, chiếm 48,60% tổng số tiền trích dự phòng năm 2009. Đến năm 2010, như đã nói ở phần trên, do nợ quá hạn trong năm 2010 đã giảm đi rất nhiều so với những năm trước, vì vậy số tiền trích dự phòng cũng giảm theo, tổng số tiền cần trích cho từng nhóm nợ chỉ còn là 583 triệu đồng, trong đó chiếm đa số vẫn là khoản trích dự phòng của nhóm 3, cụ thể số tiền là 326 triệu đồng, chiếm 55,99% tổng số tiền cần trích dự phòng năm 2010. Như vậy có thể khẳng định hiệu quả của chi nhánh trong công tác giảm thiểu và xử lý NQH, dư NQH của từng nhóm nợ có thể nói là giảm dần qua 3 năm, điều này đã làm cho số tiền mà chi nhánh phải trích dự phòng cho từng nhóm nợ đã giảm. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh cũng như giảm chi phí của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk. Trích dự phòng chung: Cũng với quyết định trên, thì việc trích dự phòng chung cũng được quy định cụ thể: Số tiền phải trích = (Tổng dư nợ - Nợ nhóm 5) * 0.75% Từ đó ta có bảng số liệu sau: Bảng 3.12: Trích lập dự phòng chung Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Tổng dư nợ Số tiền phải trích Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 1 Năm 2008 169.841 1.273 5,13% 2 Năm 2009 208.906 1.566 4,23% 3 Năm 2010 261.361 1.960 1,82% ( Nguồn: Phòng Kế toán) Đây là khoản trích dự phòng chung khi một khoản tiền được cho vay, dùng để dự phòng rủi ro. Theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam thì khoản trích này chiếm 0.75% tổng dư nợ sau khi đã trừ đi nợ quá hạn nhóm 5. Số dự phòng này được sử dụng để bù đắp những tổn thất do rủi ro tín dụng không xác định được nguyên nhân cũng như không có nguồn bù đắp. Đối với chi nhánh, vì tổng dư nợ tăng năm sau cao hơn năm trước nên khoản trích dự phòng này cũng tăng đều qua các năm. Năm 2008 là 1.273 triệu đồng, năm 2009 là 1.566 triệu đồng và năm 2010 là 1.960 triệu đồng. Do dự phòng chung được trích từ lợi nhuận của chi nhánh nên sẽ làm cho lợi nhuận giảm. Nhưng đây là điều cần thiết để phòng ngừa rủi ro tín dụng của chi nhánh. 3.3. Đánh giá chung tình hình rủi ro tín dụng 3.3.1. Kết quả đạt được của hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng Trong thời gian qua, toàn NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk đã có nhiều cố gắng, quan tâm đến việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, thị phần tiếp tục được giữ vững; cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực; kết quả tài chính phù hợp với mục tiêu để ra; các hoạt động kinh doanh được giữ vững, ổn định và mở rộng có hiệu quả. Trong 4 tháng đầu năm 2011, bám sát định hướng kinh doanh do NHNo&PTNT Tỉnh Đăk Lăk chỉ đạo và các mục tiêu mà Đại Hội Công Nhân Viên Chức đề ra, toàn chi nhánh nỗ lực vào các công việc sau: -Tổ chức các Hội nghị: Tổng kết hoạt động kinh doanh 2010, đề ra mục tiêu, giải pháp trọng tâm hoạt động kinh doanh 2011; quyết toán kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính năm 2010; Hội nghị khách hàng; Hội nghị đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, thi đua và hoạt động công đoàn, nhiệm vụ giải cho những tháng tiếp theo. Qua đó phân tích những mặt được, tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm, đồng thời xác định mục tiêu phấn đấu giải pháp thực hiện. - Xây dựng chương trình kế hoạch và giải pháp thực hiện về công tác huy động vốn, đầu tư tín dụng nông nghiệp nông thôn; ứng dụng công nghệ tin học, hiện đại hoá NH; chương trình hành động thực hiện tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện các nghị định của NHNo&PTNT Việt Nam về chương trình tín dụng phát triễn nông nghiệp nông thôn… - Về nguồn vốn: NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk đã có chủ trương đúng đắn là cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng ổn định; tăng cường huy động nguồn vốn từ dân cư và nguồn vốn trung dài hạn, giảm dần và tiến tới không đi vay ở tổ chức tín dụng khác, đảm bảo vốn thanh toán. -Tiếp tục đẩy mạnh việc huy động vốn thông qua việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ hướng tới khách hàng là dân cư để chủ động về nguồn vốn, giảm dần sử dụng vốn cấp trên. - Về tín dụng: Tập trung tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trường nguồn vốn. Tiếp tục củng cố và mở rộng thị phần của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk. Chất lượng tín dụng thường xuyên quan tâm và nâng cao hơn trước nợ xấu 1,2 % thấp hơn so với kế hoạch giao (2.5%). Tổ chức phân loại khách hàng để có định hướng cho vay. - Về tài chính: Tăng thu, tiết kiệm chi; có giải pháp tích cực thu hồi nợ sau xử lý rủi ro; đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu ra trừ lãi suất đầu vào theo kế hoạch được giao. Đảm bảo tài chính tăng trưởng bền vững, đủ quỹ thu nhập để thu lương theo chế độ. Việc đầu tư XDCB và mua sắm tài sản đã thực hiện theo đúng kế hoạch do cấp trên phê duyệt. Công tác an toàn kho quỹ được thường xuyên quan tâm. 3.3.2. Tồn tại trong hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng Bên cạnh những thuận lợi mà NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk đã đạt được thì còn tồn tại một số khó khăn vướng mắc: - Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tuy khá nhanh nhưng không đều; cơ cấu nguồn vốn có tiến bộ nhưng vẫn chưa vững chắc. Bình quân nguồn vốn thấp so với toàn hệ thống. - Tốc độ tăng trưởng tín dụng còn thấp so với chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn còn thấp so với dư nợ ngắn hạn. Bình quân dư nợ thấp so với toàn hệ thống. - Chất lượng tín dụng được quan tâm hơn nhưng vẫn còn chứa đựng một số vốn chậm luân chuyển. Kết quả thu hồi nợ đã xử lý rủi ro còn thấp, vẫn còn tồn tại những món nợ đã qua xử lý rủi ro chưa có biện pháp thu hồi được. - Hoạt động kiểm tra, kiểm soát đã có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung chất lượng chưa cao; chưa thực sự làm tốt công tác cảnh báo, dự báo những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh. - Công tác maketing còn hạn chế đẫn đến việc phát triễn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thực sự vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn. 3.3.3. Định hướng hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNN huyện Krông Păk Để tiếp tục thực hiện chương trình đổi mới, với mục tiêu cơ cấu lại chi nhánh, thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện. NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk đề ra định hướng kinh doanh như sau: - Phát triển và mở rộng mạng lưới chi nhánh, đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới dựa trên công nghệ hiện đại đến với hộ sản xuất. - Nâng cao công tác giám sát, quản lý trong nội bộ chi nhánh để các hoạt động trong chi nhánh được thông suốt. Trong đó: Định hướng cho hoạt động tín dụng - Đa dạng hoá các hình thức cho vay, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế. - Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần có vốn để đầu tư phát triển. Do đó vai trò huy động vốn của các NHTM có vị trí hết sức quan trọng. Với mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn để thực hiện mục tiêu kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk sẽ duy trì và phát triển bền vững an toàn và hiệu quả với các mục tiêu sau: Nguồn vốn tăng trưởng bình quân từ 20%-30%/ năm. Dư nợ tăng trưởng bình quân từ 20%/ năm. Nợ quá hạn < 3% so với tổng dư nợ. Đảm bảo thu nhập cho người lao động và hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước . - Duy trì tăng trưởng hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời. Song song với việc mở rộng tín dụng, NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk thường xuyên ngăn ngừa và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất, nâng cao chất lượng tín dụng. Để đạt được mục tiêu đã đề ra, NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk cần phải nỗ lực trong việc thực hiện những mục tiêu mà ban lãnh đạo đề ra nhằm hoàn thành mục tiêu chiến lược cho sự phát triển lâu dài của NH. Hơn thế nữa, NH cần có những giải pháp mang tính chất hỗ trợ: giải pháp của Chính phủ, giải pháp của NHNN, của NHNo&PTNT Việt Nam để tạo ra một cơ chế quản lý linh hoạt, một hành lang pháp lý chặt chẽ có hiệu quả. 3.4. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Thực tiễn ở nước ta cũng cho thấy rủi ro tín dụng muôn hình muôn vẻ. Trong gần 25 năm đổi mới nền kinh tế và đổi mới hoạt động NH thì tính tự chủ của NHTM ngày càng cao, đồng thời rủi ro tín dụng lại có những diễn biến phức tạp mới đòi hỏi phải có giải pháp phù hợp. Sau đây chúng em xin được đề xuất một số giải pháp sau đây đối với NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk: 3.4.1. Giải pháp trực tiếp 3.4.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đối với bất kỳ một NH nào thì vấn đề lao động bao giờ cũng là vấn đề hàng đầu và quyết định đến việc thực hiện mục tiêu của NH đó. Tuy nhiên, điều đó không không đồng nghĩa với việc cứ nhiều lao động hơn thì kết quả cao hơn. Thực tế một NH có ít lao động hơn lại có thể đem lại kết quả cao hơn. Điều quan trọng chính là do sự chi phối của vấn đề chất lượng nguồn nhân lực. Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk với mục tiêu, nhiệm vụ là phân bổ nguồn vốn có hiệu quả; bảo đảm cung cấp vốn tới các dự án khả thi, phục vụ nhu cầu phát triển nền kinh tế; mang lại lợi nhuận cho chi nhánh và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, để bảo đảm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ công tác tín dụng thì yêu cầu người cán bộ tín dụng phải có những kiến thức sâu rộng về các vấn đề sau: - Các loại hình tín dụng (tín dụng khách hàng, tín dụng thế chấp, bao thanh toán, tín dụng tiêu dùng…), đặc trưng của từng loại hình tín dụng, những loại rủi ro, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro, và những điều kiện gắn liền với các loại hình tín dụng đó. - Chu trình cấp tín dụng từ khâu nhận hồ sơ, phê chuẩn tín dụng, giải ngân tín dụng đến khâu giám sát các khoản tín dụng sau khi cho vay. - Kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư, đánh giá khách hàng. - Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, cách thức phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro. - Kiến thức về kinh tế, luật pháp và các chính sách liên quan đến quyền sở hữu tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm, phát mại tài sản… ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của NH. 3.4.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Xu hướng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi khách hàng ngày càng lớn hơn. Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn, lĩnh vực kinh doanh phức tạp hơn. Do đó, công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn trước, khi quyết định cho vay. Việc thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh chính là việc đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ của dự án, phương án đó. Để chất lượng thẩm định dự án, phương án đạt chất lượng cần bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khoá học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định dự án. Trong quá trình thẩm định dự án cần thẩm định uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Thẩm định tài chính giúp cho chi nhánh đánh giá đúng thực trạng tài chính của khách hàng trước khi có quyết định đầu tư, chẳng hạn chỉ xét duyệt cho vay đối với các dự án khả thi và khách hàng có đủ nguồn vốn tự có tham gia như cam kết… sẽ hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng. Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn cho khách hàng trong việc vay vốn làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất. 3.4.1.3. Thẩm định hiệu quả và tính khả thi của dự án Muốn đạt được yêu cầu cán bộ tín dụng phải nắm được toàn bộ ngành nghề và các nguồn thu nhập, chi tiêu của gia đình hộ vay. Để dự án được thực hiện được tốt thì tổ chức tín dụng giải quyết cả 3 vần đề trong quan hệ tín dụng là giá cả, rủi ro và lòng tin. Với 3 vấn đề trên thì công việc thẩm định cần làm là: - Một là: nguồn từ quyết toán khoản vay là nguồn trả nợ từ chính hiệu quả của khoản vay nó phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận của người vay mà trực tiếp là phương án vay vốn. - Hai là: tài sản bảo đảm (cầm cố, thế chấp…) là nguồn thu sau cùng từ phía khách hàng. Nguồn này tỏ ra khá chắc chắn do tính “ưu quyền“của NH trên giá trị tài sản đảm bảo. Tuy không phải là nguồn gắn liền với bản chất của tín dụng do tính thanh lý chậm, tốn kém chi phí và sức lực, khó tìm kiếm thị trường. Trong cho vay cán bộ tín dụng cần kiểm tra tính chính xác và hợp lý của các số liệu được khách hàng đưa vào bảng dự trù doanh thu của dự án, phương án. Khi phân tích hệ số tài chính ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR, NH lên chú trọng đến việc phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu này không chỉ giúp cho nhà thẩm định xác định được giới hạn biến động tối đa của các biến số sao cho dự án không bị thua lỗ mà còn giúp họ xác định được trong các dự án, nhân tố nào ảnh hưởng quan trọng nhất đến chỉ tiêu hiệu quả để kiểm soát chặt chẽ sự biến động của nhân tố đó trong quá trình cho vay. Việc thẩm định một cách kỹ lưỡng sẽ là cơ sở để xác định mức cho vay, thời hạn thu nợ, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi. 3.4.1.4. Thẩm định khách hàng vay vốn Uy tín của khách hàng phải được đề cập trong thẩm định và cụ thể hơn, nó phải có nội dung trong tờ trình của cán bộ tín dụng, với các tiêu thức cụ thể là: Thẩm định qua hồ sơ quá khứ của khách hàng, thẩm định qua phỏng vấn trực tiếp với mục đích cần đạt rõ ràng là tìm hiểu phẩm chất, tư cách, năng lực của khách hàng trên góc độ như động cơ vay, sự liêm chính, thái độ sẵn lòng trả nợ, thẩm định danh tiếng hoặc tai tiếng, uy tín của khách hàng. 3.4.1.5. Tuân thủ chặt chẽ quy trìn tín dụng Giải pháp này được coi là thường trực trong hoạt động tín dụng, không thể coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ khách hàng mà bỏ qua một khâu nào. Nội dung của giải pháp này được đề xuất như sau: - Trong thực hiện quy trình tín dụng cần tuân thủ đúng quy trình, việc xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Thông thường cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. + Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay… + Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng, nhu cầu vay của khách hàng… + Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích đề nghị vay không, thường kiểm tra thực tế tài sản đảm bảo sau khi vay để tránh việc khách hàng không tuân thủ những nguyên tắc về tài sản bảo đảm. - Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ, hay đột xuất. Việc kiểm tra giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá được chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và tránh việc bố trí khi có sự kiểm tra từ phía chi nhánh. 3.4.1.6. Kiểm tra, giám sát tín dụng chặt chẽ hơn Thực hiện đúng mục đích an toàn, hiệu quả. Ở NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk với số lượng khách hàng đông do đó việc kiểm tra kiểm soát tín dụng thừơng xuyên là tương đối khó khăn. Chính vì vậy nên việc cán bộ tín dụng cần nâng cao hơn kỹ năng giám sát của mình, sao cho thời gian giám sát không nhiều nhưng khai thác được nhiều thông tin là hết sức cần thiết. Thông qua việc theo dõi vốn vay cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng, nếu khách hàng có khó khăn chính đáng trong việc trả nợ thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập giấy xin điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, còn nếu khách hàng khó khăn của khách hàng không phải do nguyên nhân khách quan mà là do nguyên nhân chủ quan thì chi nhánh phải tư vấn khách hàng để có biện pháp tháo gỡ khó khăn. 3.4.1.7. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng Trước những lợi ích và hiệu quả mà thông tin tín dụng mang lại đã góp phần hạn chế những rủi ro mà chi nhánh gặp phải. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh nên thu thập và lưu trữ thông tin thành kho dữ liệu trong đó tập hợp thông tin thành từng lĩnh vực địa lý, kinh tế khác nhau. Công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho công tác thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin tín dụng cũng cần được hiện đại hoá hơn nữa, để làm tăng số lượng cũng như độ chính xác, cập nhật thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng. 3.4.1.8. Nâng cao hiệu quả các công cụ bảo đảm tín dụng Thông thường các khoản vay được xác định nguồn trả nợ từ kết quả của dự án sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên không ai dám chắc 100% các món vay hoàn trả đúng hạn. Bảo đảm tín dụng dùng để bù đắp khi kinh doanh của người vay bị rủi ro, ngoài ra còn có tác dụng nâng cao trách nhiệm trả nợ của người vay, hạn chế lừa đảo trong vay vốn. Chi nhánh nhận tài sản thế chấp để cho vay vốn ở nông thôn hiện nay đang còn nhiều vướng mắc là khả năng chuyển nhượng, tiêu thụ tài sản khó, đất ở nhiều nơi chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… Hiện nay Nghị định 178/1999/NĐ- CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính Phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Chính Phủ sử đổi, bổ xung Nghị định 178/1999/NĐ-CP đã bị bãi bỏ và thay vào đó là Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm. 3.4.1.9. Thực hiện biện pháp san sẻ rủi ro Giải pháp san sẻ rủi ro nhằm phân tán rủi ro bất khả kháng, khó tránh khỏi như thiên tai, hoả hoạn… chi nhánh có thể phân tán rủi ro tín dụng qua các hình thức sau: - Đa dạng hoá danh mục đầu tư bằng cách cho vay với nhiều đối tượng khác nhau, nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. - Đa dạng hoá phương thức cho vay: Trong hoạt động tín dụng có nhiều phương thức cho vay như cho vay hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay theo món, cho vay đồng tài trợ… Ngoài ra còn có các hình thức khác như cho vay trả góp, cho vay ủy thác, cho vay theo dự án đầu tư… - Thực hiện đồng tài trợ: Trong kinh doanh có những doanh nghiệp có nhu cầu những khoản vốn lớn mà chi nhánh không thể đáp ứng được vì bị ràng buộc bởi luật NH quy định thì chi nhánh có thể áp dụng hoạt động đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng, đó là quá trình hợp tác giữa các tổ chức tín dụng để cùng cho vay, bảo lãnh đối với một dự án của khách hàng nhằm cùng thu lợi nhuận và cùng chia sẻ rủi ro. - Bảo hiểm tín dụng cũng là biện pháp hết sức quan trọng nhằm dàn trải rủi ro. Bảo hiểm có lợi về mặt kinh tế cho mọi người, nó làm giảm thiệt hại rủi ro xảy ra. 3.4.1.10. Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi Đây chính là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Việc xử lý nợ quá hạn cần có biện pháp cụ thể như: - Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có biện pháp tháo gỡ. Đối với những khoản nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, chi nhánh xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay bảo đảm thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt qua khó khăn. - Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả nợ, chi nhánh cần quản lý chặt chẽ khoản vay và khách hàng như sau: + Đối với khoản vay có tài sản bảo đảm: Chi nhánh rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn. Phối hợp cùng với các Bộ, Ban, Ngành cho tiến hành thanh lý, phát mại các tài sản bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn. Đối với trường hợp cho vay chỉ định, nếu tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn vay, chi nhánh hoàn thiện thủ tục để trình Chính phủ xử lý. + Đối với khoản vay không có bảo đảm: Trong trường hợp này cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các công trình qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại chi nhánh. - Biện pháp khởi kiện ra toà: Hiện nay, trong quan hệ kinh tế, việc khởi kiện ra toà chưa thành thói quen đối với mọi người, trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần quen dần với việc giải quyết các vụ việc kinh tế qua toà án kinh tế. Việc khởi kiện ra toà sẽ có tác dụng đối với các khách hàng không có thiện trí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. - Tận thu nợ ngoại bảng và khoanh nợ ngoại bảng, nợ khoanh chính là những khoản nợ không sinh lời, thông thường được chi nhánh chuyển ra ngoại bảng hoặc không tính lãi. Khoản nợ trên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của chi nhánh, do phải lấy từ nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp, đây chính là lợi nhuận của chi nhánh. Nếu nợ ngoại bảng tăng lên thì chi nhánh có thể không có lãi do phải trích dự phòng nhiều, vì vậy việc tận dụng thu nợ ngoại bảng, nợ khoanh chính là góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính của chi nhánh. Sau đây là một số biện pháp để thu hồi được số nợ trên. 3.4.1.11. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ Để hạn chế rủi ro tín dụng cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ làm công tác tín dụng. Nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng do cán bộ tín dụng luôn đối mặt với rủi ro cần phải có chế độ tiền lương đặc biệt để khuyến khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi ro đạo đức nghề nghiệp. Trong hoạt động NH, cán bộ tín dụng vừa là người trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, vừa là người trực tiếp quan hệ với khách hàng. Vì vậy, mối quan hệ giữa cán bộ NH và khách hàng quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. 3.4.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ 3.4.2.1. Tăng cường vốn tự có Trong hoạt động kinh doanh NH, vốn tự có được xem như “tấm đệm“ để phòng chống rủi ro. Nguồn vốn tự có của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk còn nhỏ so với yêu cầu kinh doanh. Do vậy không chỉ gây khó khăn cho chi nhánh trong việc cho vay các dự án có giá trị lớn. Về nguyên tắc vốn tự có phải được bổ xung dần dần từ lợi nhuận song nếu áp dụng phương thức đó mất rất nhiều thời gian. Bởi vậy cách thức tối ưu chi nhánh xin cấp vốn bổ xung từ NHNo&PTNT Tỉnh ĐăkLăk. Việc gia tăng nguồn vốn tự có cho chi nhánh sẽ tạo tiền đề cho chi nhánh có thể tăng cường hơn nữa hiện đại hoá công nghệ, mở rộng cho vay, yên tâm chú trọng vào các chiến lược kinh doanh lâu dài. 3.4.2.2. Cân đối khả năng huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn để tăng trưởng tín dụng một cách phù hợp, an toàn và đạt hiệu quả cao Nhu cầu thị trường về vốn vay là rất lớn. Trong khi đó khả năng huy động vốn trung và dài hạn ngày càng khó khăn. Trong bối cảnh như vậy, công tác cân đối vốn và quản trị rủi ro cần được thực hiện tốt nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả bền vững. 3.4.2.3. Tăng cường kiểm soát nội bộ chi nhánh Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Để có thể kịp thời và ngăn chặn những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh NH thì NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk cần thiết lập hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ đầy đủ và hiệu quả. Công tác kiểm tra, kiểm soát giúp chi nhánh phát hiện ra các dấu hiệu rủi ro phát sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời có khả năng dự báo được các rủi ro trong tương lai. PHẦN THỨ TƯ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk. Trên đà tăng trưởng hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là sự gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO) nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tài chính NH nói riêng đã mang lại cho nền kinh tế Việt Nam một gương mặt khác về kinh tế - chính trị - xã hội. Trong đó hoạt động kinh doanh NH chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường bên ngoài. Dự báo được các yếu tố tác động của môi trường sẽ giúp cho hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và hệ thống NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk nói riêng hoạt động một cách chủ động và hiệu quả hơn. Dự đoán trong năm 2011 và các năm tiếp theo hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk có một số thuận lợi sau: - Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao so với các nước trong khu vực. Thêm vào đó tình hình chính trị, xã hội ổn định. - Nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng cao: rõ ràng khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế thì Việt Nam cần phải nỗ lực trong việc thực hiện lộ trình cổ phần hoá doanh nghiệp nên nhu cầu về vốn rất cao. Trước tình hình đó thì chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk cần phải biết tận dụng lợi thế đó nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn phát triễn nông nghiệp, nhà ở, phương tiện sinh hoạt… Bên cạnh những thuận lợi trên, NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn cũng như thách thức sau: - Do địa bàn huyện Krông Păk với nhiều NHTM khác nhau, nên mức độ cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở lên gay gắt và quyết liệt nhằm mở rộng thị phần cho vay. - Nhu cầu hấp thụ vốn của nền kinh tế thành phố còn ở mức độ thấp. Trong khu vực nông nghiệp việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao còn chậm, chưa có biện pháp đồng bộ kiểm soát sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy việc cho vay hộ sản xuất còn nhiều hạn chế. - Mặc dù đã có những khung pháp lý về bảo đảm tiên vay như NĐ178, NĐ85 của chính phủ và hướng dẫn của NHNN, đã trao quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các NHTM cũng như NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk khi cho vay thì một trong những biện pháp bảo đảm tiền vay là tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh vay vốn để bảo đảm an toàn vốn vay vẫn còn gặp một số khó khăn về các thủ tục hành chính có liên quan đến cấp các giấy tờ sở hữu, quyền sử dụng, quyền đăng ký… vì vậy việc cho vay khu vực kinh tế nông thôn cũng còn nhiều khó khăn vướng mắc. 4.2. Một số kiến nghị Vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM nói chung và NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk nói riêng hiện coi là nhiệm vụ chủ yếu và có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Để góp phần thực hiện tốt những giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk, chúng em xin đề xuất kiến nghị một số giải pháp sau: 4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan - Phát triển hơn nữa các hoạt động bảo hiểm để chia sẻ rủi ro với chi nhánh như bảo hiểm tiền gửi, bảo hiểm tín dụng … - Do đặc thù của địa bàn nên chính phủ cần có những giải pháp cụ thể hơn đối với vấn đề nông nghiệp, nông thôn. Như chính sách hỗ trợ sau thu hoạch, hỗ trợ trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi… - Ủy ban nhân dân và sở địa chính các tỉnh thành phố và của huyện sớm xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân cũng như thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn tại các NHTM có tài sản bảo đảm để đảm bảo về mặt luật pháp cho nguồn thu nợ thứ hai của chi nhánh. - Các cơ quan bảo vệ và thi hành pháp luật cần đẩy nhanh tiến độ xét xử các vụ án liên quan đến hoạt động chi nhánh, tránh kéo dài dây dưa gây đọng vốn cho chi nhánh. Cơ quan thi hành án cần nghiêm túc quy định cưỡng chế buộc người vay thi hánh án. 4.3.2 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam - Cần có những đề án, qui hoạch phát triển lâu dài về mọi mặt. - Chính sách lãi suất, ưu đãi hỗ trợ lãi suất nên linh hoạt hơn nữa, cụ thể đến từng địa bàn có đặc điểm hoạt động khác nhau, nên có những chương trình khuyến mại thích hợp trong các dịp lễ, tết. - Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ theo các đề án vạch ra, công nghệ thông tin phải trang bị đồng bộ giữa các cấp, đảm bảo thông tin liên lạc, truyền số liệu thông suốt. 4.3.3. Đối với NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk -Thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát đối với NH cơ sở, nắm bắt tình hình, thấy được nững khó khăn vướng mắc mà NH cơ sở gặp phải từ đó đề xuất hướng sửa đổi hoặc khắc phục. - Trung tâm điều hành nên nghiên cứu hạn chế bớt số lượng các loại báo cáo để các chi nhánh dành thời gian tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ và nâng cao chất lượng tín dụng. - Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ để nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với xu thế hội nhập. 4.3.4. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk Nhu cầu vốn trong kinh tế nông nghiệp và thị trường nông thôn là rất lớn. Thực tế cho thấy tại địa bàn huyện có rất nhiều đất nông - lâm nghiệp chưa được khai thác. Cơ sở hạ tầng ở các xã cũng đang cần một lượng vốn lớn. Đặc biệt là các xã ở phiá tây của huyện đường xá gập ghềnh rất khó đi. Việc hướng nông dân làm thủ tục lập dự án vay vốn như nuôi con gì? Trồng cây gì? Cho hiệu quả và phù hợp với thổ nhưỡng, điều kiện tự nhiên của từng vùng nhằm vừa nâng cao đời sống cho người dân vừa đảm bảo trả nợ đi vay là một việc làm hết sức cấp bách. Chi nhánh cần tăng cường thêm vốn trung và dài hạn cho các hộ nông dân. Đây là điều hết sức cần thiết bởi nếu như không có vốn trung và dài hạn thì những dự án sản xuất kinh doanh của các hộ sẽ bị thu hẹp không phát triển được. Qua thời gian thực tập để hoàn thành khóa luận này chúng em thấy rằng chi nhánh cho vay vốn ngắn hạn đối với hộ nông dân là chủ yếu. Chi nhánh hiện chưa có cơ quan chuyên trách giúp đỡ nông dân lập dự án phát triển kinh doanh. Chính vì vậy chi nhánh cần cử cán bộ tín dụng đi học các khóa đào tạo để thành thạo trong từng lĩnh vực nhằm giúp người dân làm tốt công tác này. Chi nhánh cần phối hợp với các cấp chính quyền địa phương để xử lý nghiêm những hộ vay vốn theo quyết định 67 của thủ tướng chính phủ chây lý trong vấn đề trả nợ. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên ở chi nhánh. Chi nhánh cần thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn và hướng dẫn hộ nông dân sử dụng vốn có hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO Xem huong dan viet tai lieu tham khao Vi du: Hồ Diệu (2001), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê. Nguyễn Đăng Dờn (2002), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. Trần Đình Định (2006), Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng, NXB Tư Pháp. Phan Thị Thu Hà (1999), Rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam, SBV. Trần Huy Hoàng (2003), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. ---------- 1. [1] Giáo trình “Lý thuyết tiền tệ và NH" - Học viện NH 2. Nghiệp vụ kinh doanh NH TS. Tô Ngọc Hưng - Học Viện NH 3. [2] Quản trị rủi ro trong kinh doanh NH TS . Nguyễn Văn Tiến - Học Viện NH 4. Tín dụng NH TS. Hồ Diệu - Học Viện NH 5. Quản trị NHTM Peter Rose 6. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro ( Kỷ yếu Hội thảo Khoa học ) 7. Tạp chí NH 8. Báo cáo tổng kết chi nhánh NHNo&PTNT Krông Păk (2009 -2010 ) 9. Phương hướng nhiệm vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Krông Păk 2011 10. Các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động của NH nhà nước, chi nhánh NHNo&PTNT Krông Păk

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 42.doc
Tài liệu liên quan