Chuyên đề Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Hôm

Mục tiêu của ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam là mở rộng mạng lưới kinh doanh và tăng quy mô nguồn vốn. Vì vậy phải tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của NHNN0&PTNT chi nhánh Chợ Hôm là cần thiết. Toàn bộ nội dung của chuyên đề đã hoàn thành được các mục tiêu đặt ra cụ thể: Hệ thống được những vấn đề có tính lý luận về vốn và hiệu quả khả năng huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Phân tích đánh giá đúng mức tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNN0&PTNT chi nhánh Chợ Hôm nói chung. Đặc biệt là thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng. Chuyên đề đánh giá những kết quả đạt được và chỉ rõ những tồn tại cùng nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của chi nhánh NHNN0&PTNTchi nhánh Chợ Hôm. trên cơ sở lý luận và thực tiễn chuyên đề đã đưa ra hệ thống giải pháp và kiến nghị với nhà nước và các ngành có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của chi nhánh NHNN0&PTNTchi nhánh Chợ Hôm.

doc58 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Hôm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3. Phát hành giấy tờ có giá: Các Ngân hàng phát hành GTCG để huy động vốn với địa phương, cũng như đối với nền kinh tế hoặc có thể do Ngân hàng tạm thời thiếu vốn khả dụng ở một thời điểm nào đó, huy động bằng cách phát hành GTCG phải được Thống đốc Ngân hàng cho phép. Vì vậy, hình thức huy động này chỉ thực hiện từng đợt, trong một thời gian nhất định. Với lãi suất huy động khá cao, được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng nên hình thức này luôn thu hút được đông đảo khách hàng tham gia. 2.2 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn qua 3 năm Hiện nay, NHNN0&PTNT chi nhánh Chợ Hôm nguồn vốn huy động được so với tiềm năng tiền nhàn rỗi trong dân cư và so với dư nợ đã cho vay thì còn quá nhỏ bé, vì vậy chi nhánh đã đặt công tác huy động vốn là trọng tâm, là nhiệm vụ hàng đầu để chủ động vốn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đồng thời với việc thực hiện như đa dạng hoá các hình thức huy động, lãi suất linh hoạt, chế độ khuyến mại, mở rộng mạng lưới phòng giao dịch, thay đổi phong cách phục vụ, nâng cao trình độ cán bộ nên kết quả đã đạt được là rất khả quan. 2.2.1. Kết quả huy động vốn 2004 – 2006. Bảng 4: Kết quả huy động vốn 2004 – 2006. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% 1. Tiền gửi TCKT 20.574 16.46 25.727 16.49 31.600 11.37 2. Tiền gửi tiết kiệm 73.859 59.09 80.954 51.89 184.195 66.30 3. Phát hành GTCG 30.567 24.45 49.319 31.62 62.025 22.33 Tổng cộng 125.000 100% 156.000 100% 277.820 100% (Nguồn số liệu: Phòng kế toán NHNN0&PTNT chi nhánh Chợ Hôm) Qua bảng số liệu trên cho thấy : ỹ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Năm 2004 đạt 20.574 triệu đến năm 2005 tăng lên 25.727 triệu, chiếm tỷ trọng 16.49. Năm 2006 tỷ trọng giảm xuống còn 11.37 trong tổng nguồn vốn. ỹ Tiền gửi tiết kiệm: tăng liên tục và khá nhanh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của chi nhánh. Năm 2004 đạt 73.859 triệu, năm 2005 tăng lên 80.954 triệu và năm 2006 tăng lên 184.195 triệu, chiếm tỷ trọng 66.30% trong tổng nguồn vốn. ỹ Phát hành GTCG: Năm 2004 đạt 30.567 triệu, chiếm tỷ trọng 24.45%, Năm 2005 đạt 49.319 tỷ, chiếm tỷ trọng 31.62% và năm 2006 đạt 62.025 tỷ, chiếm tỷ trọng 22.33% trong tổng nguồn vốn. Sau đây phân tích các hình thức huy động vốn để có chiến lược thích hợp, nhằm phát huy tối đa khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cũng như của dân cư trong xã hội. 2.2.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNNo&PHTNT chi nhánh Chợ Hôm liên tục tăng trưởng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2004: Tổng nguồn vốn huy động được là 125.000 triệu đồng Năm 2005: Tổng nguồn vốn huy động được là 156.000 triệu đồng Năm 2006: Tổng nguồn vốn huy động được là 277.820 triệu đồng Biểu đồ minh họa 1: 2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng chi nhánh NHNNo&PTNT Chợ Hôm luôn duy trì và phát triển ổn định cũng như tốc độ tăng trưởng hợp lý. Nhìn chung chi nhánh đã phấn đấu đạt được tính hợp lý về cơ cấu nguốn vốn kinh doanh, điều đó được thể hiện qua tỷ trọng của các nguồn vốn và phân theo tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá. Biểu đồ minh họa 2: 2.2.4. Phân tích từng loại nguồn vốn. Để có chiến lược thích hợp nhằm phát huy tối đa khả năng huy động vốn cho Ngân hàng sau đây ta đi sâu phân tích các hình thức huy động vốn thuộc các thành phần kinh tế. 1. Thực trạng huy động tiền gửi các tổ chức kinh tế: Hình thức tiền gửi của các tổ chức kinh tế bao gồm hai tài khoản là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Loại vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng có đặc điểm là không ổn định, lãi suất thấp nhưng được các Ngân hàng rất quan tâm khai thác loại tiền gửi này bởi vì nó có hiệu quả cao. Nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng không những giúp Ngân hàng tăng nguồn vốn huy động, mở rộng được các giao dịch kinh tế qua Ngân hàng với các sản phẩm, dịch vụ, nhanh chóng, chính xác và an toàn. Mà còn, giúp Ngân hàng nắm chắc hơn những biến động về tình hình tài chính của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra quyết định đúng đắn với các dự án đầu tư để cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng có hiệu qua. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng còn góp phần làm giảm lãi suất huy động bình quân của Ngân hàng vì hình thức tiền gửi không kỳ hạn hưởng lãi suất thấp so với các loại tiền gửi khác. Bảng 5: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2004–2006 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh Số tiền Số tiền Số tiền 2005/2004 2006/2005 Tiền gửi KKH 12.091 15.284 19.335 1.264 1.265 Tiền gửi có kỳ hạn 8.483 10.443 12.265 1.231 1.174 Tổng cộng 20.574 25.727 31.600 (Nguồn số liệu: Phòng kế toán NHNNo&PTNT chi nhánh Chợ Hôm) Qua bảng số liệu ta thấy: Tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng trưởng tương đối nhanh. Về cơ cấu tiền gửi tổ chức kinh tế có hai loại: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn thường thì các tổ chức kinh tế gửi không kỳ hạn chiếm khoảng 60% trong tống số tiền gửi các tổ chức kinh tế bởi vì nguồn vốn của các tổ chức kinh tế là tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán cho nên các tổ chức kinh tế thường gửi không kỳ hạn. Biểu đồ minh hoạ số 3. 2. Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm: Là hình thức huy động vốn được sử dụng rộng rãi, phổ biến và có số lượng khách hàng lớn, do thủ tục gửi đơn giản, thuận tiện với nhiều loại kỳ hạn phù hợp với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, để dành của dân cư chưa sử dụng cho tiêu dùng, họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ một cách an toàn và hưởng một khoản lãi từ tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Bảng 6: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm qua các năm: (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh Số tiền Số tiền Số tiền 2005/2004 2006/2005 1. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 18.351 19.501 40.991 1.063 2.102 2. Tiền gửi tiết kiệm dưới 12T 30.208 35.330 80.008 1.169 2.265 3. Tiền gửi tiết kiệm trên 12T 25.300 26.123 63.196 1.033 2.419 Tổng cộng 73.859 80.954 184.195 1.096 2.275 (Nguồn số liệu: Phòng kế toán NHNN0&PTNT chi nhánh Chợ Hôm) Qua bảng số liệu ta thấy: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn có dấu hiệu tăng mạnh. Bởi vì hiện nay công nghệ thanh toán thẻ và giao dịch điện tử cũng phát triển người dân không cần phải giữ tiền mặt trong tay nữa và có xu hướng gửi tiền tiết kiệm để hưởng lãi. ỹ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn năm 2004 đạt 18.351 triệu, năm 2005 đạt 19.501 triệu, tăng 10.63% so với năm 2004, năm 2006 đạt: 40.991 triệu, tăng so với năm 2005: 10.2%. ỹ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn < 12T năm 2004 đạt 30.208 triệu, năm 2005 đạt 35.330 triệu, tăng 16.9% so với năm 2004, năm 2006 đạt 80.008 triệu tăng 126.5% so với năm 2005 ỹ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn > 12T năm 2004 đạt 25.300 triệu, năm 2005 đạt 26.123 triệu tăng 3.3% so với năm 2004. Năm 2006 đạt 63.196 triệu tăng 141.9% so với năm 2005. * Về cơ cấu tiền gửi : ỹ Tiền gửi không kỳ hạn: Năm 2004 chiếm tỷ lệ: 24.85%; năm 2005 chiếm tỷ lệ: 24.09%; năm 2006 chiếm tỷ lệ: 22.25% tổng tiền gửi tiết kiệm. ỹ Tiền gửi có kỳ hạn > 12T : Năm 2004 chiếm tỷ lệ: 34.21%; năm 2005 chiếm tỷ lệ: 32.27%; năm 2006 chiếm tỷ lệ: 34.31% tổng tiền gửi tiết kiệm. ỹ Tiền gửi có kỳ hạn < 12T: Năm 2004 chiếm tỷ lệ:40.9%; năm 2005 chiếm tỷ lệ: 43.64%; năm 2006 chiếm tỷ lệ: 43.44% tổng tiền gửi tiết kiệm Biểu đồ minh hoạ số 4: Tiền gửi tiết kiệm ỹ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư có khối lượng vốn khá lớn và cũng chiếm tỷ lệ tương đối lớn là cơ sở để Ngân hàng thực hiện cho vay các dự án dài hạn hơn, đáp ứng nhu cầu vay vốn trung – dài hạn của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn. ỹ Đạt kết quả này phải nói đến công tác nguồn vốn đã có những hình thức, phương thức, có cơ chế, lãi suất huy động vốn thích hợp trên cơ sở chi nhánh đã thường xuyên bám sát thị trường và có điều chỉnh kịp thời, linh hoạt để giữ vững và phát triển nguồn vốn. 3 Thực trạng huy động qua phát hành Kỳ phiếu: Ngân hàng phát hành có nhu cầu vốn đầu tư vào các dự án lớn, nó phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích với sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước. Bảng7: Kỳ phiếu Ngân hàng so với nguồn vốn huy động năm 2004- 2006 (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Nguồn vốn huy động 125.000 156.000 277.820 2. Kỳ phiếu 30.567 49.319 62.025 % Tỷ lệ kỳ phiếu/ nguồn vốn 24.45% 31.62% 22.33% ( Nguồn số liệu: Phòng kế toán NHNN0&PTNT chi nhánh Chợ Hôm) Huy động vốn qua phát hành kỳ phiếu là một hình thức huy động vốn chủ động nhằm thu hút vốn trong xã hội phục vụ cho nhu cầu đầu tư sản xuất, thực thi một số chương trình, dự án, chính sách kinh tế – xã hội của chính phủ . Số liệu trên cho ta thấy, tỷ trọng nguồn vốn huy động qua kỳ phiếu có xu hướng tăng dần. Năm 2004 đạt 30.567 triệu đồng chiếm tỷ trọng 24.45% so với tổng nguồn vốn, năm 2005 đạt 49.319 triệu chiếm tỷ trọng 31.62%so với tổng nguồn vốn. Năm 2006 đạt 62.025 triệu chiếm tỷ trọng 22.33% so với tổng nguồn vốn. Biểu đồ 6: Kỳ phiếu ngân hàng so với nguồn vốn huy động 2004 – 2006 4. Mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không chỉ đơn giản là huy động vốn, mà cài đích phải đạt tới là sử dụng vốn huy động ngày càng lớn vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đảng – Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, thông qua các kế hoạch hàng năm và 5 năm. Điều đó nói nên nhu cầu vốn của doanh nghiệp là rất lớn, chẳng những vốn cho sản xuất được thường xuyên, liên tục mà còn cần vốn trung – dài hạn để đầu tư mua máy móc, thiết bị, dây truyền công nghệ mới, mở rộng sản xuất... Ngân hàngchính là nguồn vốn huy động được, nên Ngân hàng phải trả lãi cho nguồn vốn đó cho dù có cho vay được hay không. Huy động vốn mà không cho vay được hoặc cho vay qua ít sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, lãng phí vốn, ảnh hưởng đến thu nhập và lợi nhuận của bản thân Ngân hàng. Bảng số liêu giữa huy động vốn và sử dụng vốn dưới đây thể hiện: Bảng 8: nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2004 – 2006 (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Số tiền Số tiền 1.Tổng nguồn vốn 125.000 156.000 277.820 2. Sử dụng vốn 37.812 55.694 103.761 Tỷ lệ sử dụng vốn/nguồn vốn 30,25% 35,70% 37,35% ( Nguồn số liệu: Phòng kế toán NHNN0&PTNT chi nhánh Chợ Hôm) Qua bảng trên ta nhận thấy, tình hình sử dụng vốn chưa phù hợp với huy động vốn. Tỉ lệ sử dụng vốn còn quá thấp chưa sử dụng tối đa số vốn đã huy động, gây lãng phí. Chi nhánh cần thực hiện quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm tăng tỷ lệ sử dụng vốn, sử dụng vốn có hiệu quả. ỹ So với năm 2004 nguồn vốn năm 2005 tăng 121.820 triệu đồng; tổng dư nợ tín dụng tăng 48.067 triệu đồng hơn 1,86 lần. ỹ Năm 2005 nguồn vốn năm 2006 tăng 31.000 triệu đồng, tổng dư nợ tín dụng tăng 17.882 triệu đồng. Qua số liệu này ta thấy công tác huy động vốn của chi nhánh là khá tốt nhưng tình hình sử dụng vốn còn chưa đáp ứng được yêu cầu 2.3. Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNN0&PTNT Chợ Hôm. 2.3.1 Những kết quả đạt được: Qua 3 năm hoạt động kinh doanh bằng sự phấn đấu vươn lên của tập thể cán bộ nhân viên, sự chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời của NHNN0&PTNT Hà Nội, Đảng – chính quyền cơ sở, biết khai thác thế mạnh trên địa bàn nên kết quả đạt được về các mặt công tác là tương đối tốt. Tổng nguồn vốn huy động tăng khá nhanh qua các năm vượt mức kế hoạch NHNN0&PTNT Hà Nội giao, năm 2006 gấp 1,78 lần so với năm 2005 và gấp 1,47 lần so với năm 2004. Tăng đều ở các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, gửi tiền của các tổ chức kinh tế nhưng tốc độ tăng nhanh hơn cả là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn huy động nó có chi phí rẻ, Chi nhánh đã chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện các mức lãi suất và thời gian huy động đối với tiền gửi của mỗi thành phần kinh tế, tìm mọi biện pháp để tăng nhanh tiền gửi của các tổ chức kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp có nguồn vốn lớn đã thực hiện chính sách khách hàng đúng đắn nên ngày càng thu hút được nhiều nguồn vố nhàn rỗi trong xã hội. Thực hiện cac đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng như phát triển các hình thức thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh mua bán ngoại tê, thu đổi ngoại tệ và mở rộng tín dụng. Chi nhánh biết đoàn kết, giao khoán cho từng cán bộ để có trách nhiệm làm tốt công việc được giao. Trong hướng kinh doanh chi nhánh luôn học hỏi các Ngân hàng đi trước, đặc biệt là phong cách làm việc luôn coi khách hàng là bạn hàng nên được khách hàng tin yêu, để lại ấn tượng tốt cho khách hàng, khách hàng mỗi năm đến ngày một đông. 2.3.2. Một số hạn chế trong công tác huy động vốn: Những năm qua tuy đã đạt được kết quả đáng khích lệ song mới chỉ bước đầu, công tác huy động vốn của chi nhánh còn bộc lộ một số tồn tại cần phải khắc phục, đó là: ỹ Chính sách, biện pháp và hình thức huy động vốn vẫn còn mang tính chất truyền thống như tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu Ngân hàng, với các kỳ hạn là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 1 năm... Giử tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm có bảo hiểm con người. ỹ Việc mở rộng và phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân, sử dụng séc và các hình thức thanh toán với công nghệ hiện đại như thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động (ATM)... cũng chưa thể triển khai nhanh được bởi nguồn vốn đầu tư rất lớn và không hẳn đã thu hút ngay được đông đảo khách hàng tham gia khi điều kiện kinh tế chưa thật phát triển, nhất là vấn đề an toàn tài sản. ỹ Cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn và trung, dài hạn còn chưa hợp lý, giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn còn có khoảng cách. Chi phí để huy động vốn còn cao so với mức chung của NHNN0&PTNT , sẽ ảnh hưởng đến lãi suất đầu ra do tỷ trọng huy động vốn bằng kỳ phiếu Ngân hàng lớn – lãi suất của hình thức huy động này cao hơn các loại khác. ỹ Mạng lưới hoạt động kinh doanh còn hẹp nên việc thu hút nguồn vốn, còn bị hạn chế, phòng giao dịch chỉ có các nghiệp vụ đơn thuần và gửi và rút tiền tiết kiệm nên thu hút nguồn cũng bị hạn chế. 2.3.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác huy động vốn Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của chi nhánh NHNN0&PTNT Chợ Hôm: Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp. * Nguyên nhân trực tiếp ỹ Chi nhánh đã thực hiện tốt sự chỉ đạo của NHNo & PTNT Hà Nội nhằm đa dạng hoá các biện pháp, hình thức huy động vốn như khuyến mại, quà tặng.. nhưng thực sự xưm xét thì chính sách, biện pháp huy động vốn về cơ bản còn mang tính truyền thống, những sản phẩm mới mà Ngân hàng đưa ra cải tiến chưa phong phú, chưa đủ hấp dẫn để thu hút khách hàng. ỹ Trình độ công nghệ và phương tiện kỹ thuật còn hạn chế, hoạt động giao dịch còn thủ công, chưa phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. ỹ Sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng và tổ chức tài chính trên địa bàn cũng ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của chi nhánh. Hơn nữa, còn có các loại hình tiết kiệm bưu điện , bảo hiểm nhân thọ ... Trong khi đời sống của người dân chưa cao. Loại hình này phát triển sẽ dẫn tới loại hình khác giảm đi. ỹ Mạng lưới tổ chức của chi nhánh- phòng giao dịch cũng là một vấn đề cần được nghiền cứu cụ thể, làm sao đặt chi nhánh tại những địa điểm hợp lý, dân cư đông đúc, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng cao. ỹ Hình thức của sổ tiết kiệm cũng nên thay đổi để sao cho bền đẹp hơn – hiện nay là loại giấy bình thường, thủ tục gửi lĩnh trong cải tiến, nhanh chóng nhưng vẫn chưa đáp ứng được mong muốn của khách hàng. ỹ Cơ sở vật chất của chi nhánh quá chật chội, không đủ lòng tin đối với người gửi tiền lớn. Tuy ở mặt đường nhưng chỗ để xe cho khách đến giao dịch không thuận lợi. Đây là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. ỹ ảnh hưởng của các nghiệp vụ như thanh toán Quốc tế, thanh toán chuyển tiền, kiểm đếm,... đến công tác huy động vốn làm tốt các nghiệp vụ này sẽ khó tăng nguồn vốn, gây lòng tin, yêu mến đến giao dịch tại chi nhánh ngày càng đông. * Nguyên nhân gián tiếp ỹ Môi trường kinh tế xã hội chưa thật ổn định- được xem là một trong nhưng yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng. Thật vậy, kinh tế xã hội ổn định sẽ khuyến khích người dân yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng. Ngược lại, kinh tế không ổn định, lạm phát cao... người dân sẽ chuyển sang dự trữ vàng, ngoại tệ hoặc những tài sản có giá trị khác an toàn hơn. ỹ Sự hạn chế về chính sách vĩ mô; Ngoài sự ổn định về kinh tế xã hội, Nhà nước còn phải sử dụng hợp lý các công cụ kinh tế vĩ mô, vì những công cụ đó ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Ngân hàng. ở nước ta hiện nay, thị trường tài chính còn chưa hoàn thiện, thị trường vốn còn sơ khai, chủ yếu là thị trường tiền tệ. Chủng loại cũng như số lượng hàng hoá trên thị trường tiền tệ các hoạt động cũng rất đơn giản, thường diễn ra trên thị trường tiền gửi, tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ, ngoại tệ liên Ngân hàng. Thị trường vốn còn chứa đựng nhiều rủi ro, hoạt động giao dịch còn ít và chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế cũ. Do đó, cung hạn chế khả năng huy động vốn của Ngân hàng. ỹ Sự ra đời của 2 pháp lệnh Ngân hàng 1990 và gần đây là Luật NHNN và Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua năm 1997 đã tạo lập hành lang pháp lý đồng bộ hơn cho hoạt động Ngân hàng nói chung. Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống Ngân hàng với các mô hình, hình thức sở hữu khác nhau như NHTM cổ phần với quy mô, trình độ còn hạn chế đã gây nên tâm lý lo ngại cho khách hàng. Do vài năm qua sự tham ô, hối lộ của các quan chức ngành Ngân hàng đã xảy như trong vu án Epco – Minh Phụng, Ngân hàng Việt Hoa, Ngân hàng Châu á thua lỗ phá sản. Tuy rằng Nhà nước đã buộc các Ngân hàng phải mua bảo hiểm tiền gửi để đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, phần nào cũng lấy lại lòng tin hệ thống Ngân hàng. Tóm lại, trên đây là những nguyên nhân đã ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của chi nhánh thời gian qua. Để công tác huy động vốn trong thời gian tới được thực hiện một cách hiệu quả hơn nữa, Chi nhánh cần nỗ lực phấn đấu, phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, tồn tại đã nêu để góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn. Chương3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nno&ptnt chợ hôm 1. Định hướng kinh doanh của NHNN0&PTNT chi nhánh chợ hôm Năm 2006 nước ta đã gia nhập WTO trước mắt chúng ta có những thời cơ hội nhập rất lớn vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, nhưng bên cạnh đó những chúng ta phải đối mặt với những thách thức không nhỏ, đòi hỏi hoạt động Ngân hàng nói chung phải có những định hướng rõ ràng. Căn cứ vào định hướng của ngành và thực tế của NHNN0&PTNT chi nhánh Chợ Hôm xác định định hướng kinh doanh như sau: Tổ chức lại cơ cấu vốn, sử dụng vốn có trọng điểm hơn, tập trung vốn đầu tư vào một số ngành công nghiệp có chọn lọc, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt, chú ý mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay phục vụ sinh hoạt, đời sống công nhân viên chức và dân cư. Tiếp cận, nghiên cứu để thực hiện cho vay trung – dài hạn theo sự chỉ đạo của NHNN0&PTNT Hà Nội. Phấn đấu tăng dư nợ lên 20% với năm trước. Nâng cao chất lượng huy động vốn, từng bước mở rộng và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như: Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, gửi tiết kiệm một nơi lĩnh ở nhiều nơi, cùng hệ thống kỳ phiếu có thưởng, kỳ phiếu ngoại tệ... Coi trọng kỳ phiếu trả lãi trước, trả lãi sau tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, phấn đấu tăng nguồn vốn 30% so với năm trước so với năm trước. Nhanh chóng mở rộng các loại hình sản phẩm, dịch vụ như: chuyển tiền điện tử, bảo lãnh, dịch vụ kiều hối, thu đổi ngoại tệ, đại lý bán bảo hiểm... để số doanh thu phí dịch vụ đạt tỷ lệ 30% so với tổng số thu. Triển khai việc thu, chi tiền mặt tại các doanh nghiệp, công ty tư nhân có khối lượng thu – chi lớn. Nâng cao chất lượng tín dụng thông qua các biên pháp nghiệp vụ: thẩm định dự án, thường xuyên kiểm tra món vay trước, trong và sau khi cho vay để cho vay có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất nợ quá hạn phát sinh. Quan tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ, tranh thủ cử cán bộ dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do NHNN0&PTNT Hà Nội tổ chức, động viên cán bộ nhân viên tham gia các kỳ kiểm tra nghiệp vụ... để nâng cao trình độ và khả năng công tác. Kiện toàn tổ chức và sắp xếp cán bộ của chi nhánh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh doanh, phục vụ tốt kế hoạch phát triển kinh tế của thành phố. Xây dựng khối đoàn kết nhất trí giữa lãnh đạo và cán bộ công nhân viên giữa Đảng viên và quần chúng, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể công đoàn, phụ nữ và thanh niên. Kịp thời sơ kết, tổng kết công tác để rút kinh nghiệm. Hàng năm có khen thưởng các đơn vị và cá nhân có thành tích tốt để động viên cùng nhau học tập hoàn thành tốt nhiêm vụ được giao. 2. Giải pháp tăng cường huy động vốn của Chi nhánh: 2.1. Nghiên cứu môi trường kinh doanh để xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý. Trước khi ngân hàng tổ chức thực hiện kinh doanh thì môi trường kinh doanh là vấn đề đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng phải tổ chức nghiên cứu thị trường một cách nghiêm túc, cẩn trọng và chú ý đến những vấn đề sau: - Nghiên cứu môi trường vĩ mô. + Nhóm nhân tố này gồm: Môi trường kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, điều kiện tự nhiên và dân số trên địa bàn, định hướng phát triển của cấp Uỷ Đảng đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và mang tính khách quan. Mỗi nhân tố ảnh hưởng cần được phân tích kỹ lưỡng, xem chúng ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. + Môi trường kinh tế: Tăng trưởng kinh tế ổn định, lạm phát được kiềm chế bởi mức 5-7% năm, đời sống – thu nhập khá lên là điều kiện tốt, lý tưởng để các Ngân hàng thu hút nguồn vốn ngày càng lớn. Nguồn vốn lớn, dồi dào là điều kiện quan trọng để mở rộng cho vay, đầu tư giúp các doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ mới, hiện đại hoá sản xuất... sẽ tác động trở lại thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững hơn. + Môi trường chính trị – xã hội ổn định chẳng những là điều kiện tốt cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất mà còn làm cho người dân yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng. Đặc biệt, đây là lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài mà không dễ gì có được của mỗi quốc gia. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam lớn, đồng nghĩa với việc xây dựng và đưa nhiều nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ và hoạt động... tạo ra những thuận lợi mới cho nền kinh tế: giải quyết được nhiều lao động vào làm việc, tăng thêm sản phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, phát huy được tiềm năng của đất nước. Nhưng quan trọng hơn là xây dựng được đội ngũ công nhân lành nghề, có trình độ công nghệ tiên tiến, có tác phong công nghiệp để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. - Nghiên cứu môi trường vi mô. Đây là các nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và huy động vốn của Ngân hàng, do vậy cần đặc biệt quan tâm, nghiên cứu, phân tích. * Khách hàng: tìm hiểu đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình... để hiểu biết được đặc điểm và nhu cầu riêng của khách hàng. Họ mong muốn và cần sử dụng sản phẩm, dịch vụ nào của Ngân hàng, chọn sản phẩm căn cứ vào tiêu thức nào, qua hình thức gì và mong muốn gì ở sản phẩm, dịch vụ, từ đó Ngân hàng đưa ra những sản phẩm, dịch vụ thoả mãn được tối đa nhu cầu của khách hàng cụ thể: - Với khách hàng là cá nhân và hộ gia đình: Không có điều kiện sản xuất kinh doanh nhưng muốn có thu nhập thêm qua các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi và an toàn tài sản. Ngân hàng nên đưa ra các hình thức tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn và lãi suất hấp dẫn hoặc các dịch vụ về bảo quản tài sản để thu hút khách hàng. - Với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế: Có nhu cầu sử dụng các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, cung cấp thông tin thị trường hay tư vấn cho các dự án đầu tư... Ngân hàng nên đưa ra các phương thức thanh toán thuận tiện, chính xác và bảo đảm an toàn như: sử dụng séc, thanh toán bù trừ, chuyển tiền điện tử... Hoặc đưa ra sản phẩm thoả mãn được nhu cầu về cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác. * Đối thủ cạnh tranh: Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh phải xác định được đối thủ đã, đang và sẽ có mặt trên thị trường thuộc loại hình sở hữu nào. Họ sử dụng các hình thức huy động vốn gì, ngắn hạn là trung – dài hạn, khối lượng và lãi suất bao nhiêu... Từ đó, đưa thêm những hình thức huy động vốn mới, lãi suất cho thích hợp. Chẳng hạn, đưa thêm nhiều hình thức tiết kiệm 1 tháng, 2 tháng, 7- 8 tháng xen vào giữa các hình thức truyền thống hiện nay hoặc hình thức tiết kiệm dự thưởng với quà tặng có giá trị cao như xe máy, ô tô hoặc vàng. * Bản thân Ngân hàng: Cần phân tích, đánh giá về trình độ cán bộ công nhân viên, năng lực quản lý và điều hành của cán bộ lãnh đạo, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin, chất lượng dịch vụ cũng như vị thế và uy tín của Ngân hàng ... đạt đến mức độ nào. Trên cơ sở đó xây dựng các đề án, chiến lược hoạt động kinh doanh cho phù hợp. 2.2. Sử dụng hợp lý và linh hoạt công cụ lãi suất Mỗi Ngân hàng đều có chiếnlược kinh doanh riêng, trong đó lãi suất được xem là một bộ phận quan trọng hợp thành chiến lược kinh doanh chung của Ngân hàng. Lãi suất là yếu tố tác động mạnh đến việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế trong xã hội. Đồng thời, ảnh hưởng đến thu nhập và chi phí của Ngân hàng. Có thể nói quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng thực chất là quan hệ giữa người mua và người bán, cả hai đều thực hiện mục đích kinh doanh tiền tệ. - Với khách hàng: Có thu nhập từ khoản tiền tạm thời nhàn rỗi gửi vào Ngân hàng. - Với Ngân hàng: Có nguồn vốn để thực hiện kinh doanh, từ đó thu được lợi nhuận. Do đó, lãi suất tiền gửi phải căn cứ vào mặt bằng giá tiền cung – cầu trên thị trường để xác định một cách hợp lý, phù hợp với chính sách tiền tệ của Nhà nước. Lãi suất huy động của NHNNo & PTNT Hà Nội đưa ra vừa phải đảm bảo tính cạnh tranh với các Ngân hàng trên địa bàn, vừa phải hấp dẫn khách hàng nghĩa là phải đảm bảo lãi suất thực dương- lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Vì nếu lãi suất huy động bình quân đầu vào thấp, Ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn, khách hàng không gửi tiền vào Ngân hàng mà chuyển sang đầu tư các lĩnh vực khác cao hơn, điều mà các doanh nghiệp và cá nhân không dễ chấp nhận, ảnh hưởng đến công tác tín dụng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Một chính sách lãi suất phù hợp với cung – cầu tiền tệ trên thị trường là nâng cao dẫn lãi suất đối với tiền gửi trung – dài hạn, giảm dần lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn để đảm bảo sao cho lãi suất trung bình không thay đổi hoặc chỉ thay đổi rất nhỏ so với tổng nguồn vốn huy động. Hơn thế nữa, Ngân hàng còn phải có chính sách hợp lý và thoả đáng giữa lãi suất tiền gửi nội tệ cho hoạt động kinh doanh. Cơ chế chính sách khuyến khích khách hàng duy trì số dư tiền gửi trong thời điểm cụ thể hoặc ưu đãi về lãi suất với những khách hàng có số dư lớn, khách hàng truyền thống, có tín nhiệm. Chính sách lãi suất đúng đắn và hợp lý sẽ giúp Ngân hàng huy động đủ vốn để phát triển kinh doanh, đảm bảo tính cạnh tranh với các Ngân hàng bạn chẳng những trong công tác huy động vốn mà cả trong công tác tín dụng. Vì vậy, Ngân hàng phải nắm chắc diễn biến lãi suất trên thị trường để điều chỉnh kịp thời, nhanh nhạy cho phù hợp với mặt bằng chung về lãi suất trên địa bàn. 2.3 Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Trong chiến lược huy động vốn, ngoài việc sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất Ngân hàng còn phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động, nghĩa là phải đưa ra nhiều hình thức huy đông vốn mới phong phú, hấp dẫn, nhiều loại sản phẩm khác nhau phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng về đặc tính, kỳ hạn và giá cả- lãi suất của sản phẩm. Chẳng hạn, chi nhánh có thể đề xuất với NHNNo & PTNT Hà Nội triển khai thêm các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng hoặc 7 tháng, 8 tháng xen vào giữa các kỳ hạn tiết kiệm truyền thông hiện nay: kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng hay các hình thức sau đây: - Tiết kiệm gửi góp: gửi theo mức cố đinh nhiều lần vào một sổ tiết kiệm trong kỳ hạn nhất định. - Tiết kiệm gửi vào một lần lấy lãi nhiều lần theo tháng, theo quý. - Tiết kiệm gửi một lần nhưng được rút một phần vốn trước hạn, tính lãi tại thời điểm rút vốn, phần vốn còn lại vẫn tiếp tục hưởng lãi suất cũ. Hơn nữa, cần có thêm các hình thức mới như: gửi tiết kiệm ở một nơi lấy ra nhiêu nơi khác hệ thống tiết kiệm xây dựng nhà ở hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác. Việc tính lãi trả khách hàng cũng nên nghiên cứu sửa đổi. Hiện nay, đối với hình thức kỳ phiếu Ngân hàng việc trả lãi thực hiện theo hai cách trả lãi trước và trả sau, các hình thức tiền gửi tiết kiệm được trả lãi vào cuối kỳ. Trường hợp khách hàng có nhu cầu phải rút tiền trước kỳ hạn, tuy khách hàng vẫn được quyền rút tiền nhưng chỉ được hưởng lãi suất tiển gửi không kỳ hạn, không kể số tiền lớn hay nhỏ, gửi theo kỳ hạn nào và cũng không cần xem xét quy địn như vậy nên khách hàng chưa thật thoải mái, chưa đúng với nghĩa “khách hàng là thượng đế” và sự lớn mạnh của Ngân hàng là có sụ đóng góp của khách hàng. 2.4. Xây dựng chính sách huy động vốn hợp lý gắn với sử dụng vốn hiệu quả. Một chính sách huy động vốn hợp lý là phải xác định được vốn huy động bao nhiêu, phương thức và cơ cấu huy động như thế nào, thời gian đối tượng cũng như lãi suất huy động... Cơ cấu huy động vốn hợp lý là hướng vào phát triển nhanh các hình thức có chi phí đầu vào thấp như: tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế, tiền gửi không kỳ hạn. Đồng thời, tìm giải pháp để nâng dần tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, hạ thấp dần tỷ trọng kỳ phiếu Ngân hàng vì hình thức kỳ phiếu Ngân hàng hiện nay phải trả lãi cao nhất. Thực hiện được chiến lược đó tốt sẽ có điều kiện hạ thấp lãi suất huy động bình quân đầu vào, tạo cơ hội để mở rộng đầu tư tín dụng, thu hút được các doanh nghiệp lớn uy tín có nhiều dự án đầu tư. Một chiến lược huy động vốn hợp lý còn phải gắn kết được với nhu cầu sử dụng vốn cho từng thời kỳ kế hoạch quý, năm vì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không chỉ đơn giản là huy động vốn mà mục tiêu quan trọng phải đạt được là sử dụng nguồn vốn huy động đó như thế nào để thúc đẩy kinh tế xã hội địa phương phát triển . Do đó, phải chủ động đến với doanh nghiệp, hỗ trợ các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trước khi cho vay phải thẩm đinh dự án và kế hoạch vay – trả vồn Ngân hàng. Thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Đôn đốc thu hồi nợ đúng kỳ hạn và kịp thời xử lý những vấn đề mới nảy sinh tránh tổn thất cho Ngân hàng. Mặt khác cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào khác trong nền kinh tế, hoạt đông kinh doanh là phải đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi. Bởi vì, nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng chính là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động của các tổ chức kinh tế và dân cư, nên Ngân hàng phải trả lãi cho nguồn vốn đó, dù có cho vay được hay không. Huy động vốn mà không cho vay được hoặc cho vay quá ít sẽ dẫn đến ứ đọng, lãng phí vốn và ảnh hưởng đến lợi nhuận của bản thân Ngân hàng. Vì vậy đòi hỏi huy động vốn phải gắn với sử dụng vốn - đó mới thực sự là mục tiêu chính của chính sách huy động vốn tối ưu nhất, hợp lý nhất. 2.5.Nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng. Bên cạnh “giá trị thực” có được, khách hàng cũng rất quan tâm đến những tiện ích của sản phẩm do Ngân hàng đem lại. Vì vậy, Ngân hàng cần quan tâm đến vấn đề này và coi trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng. Hơn nữa, khi nền kinh tế phát triển cao, đòi hỏi của dân cư về các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cũng khác hơn. Do đó, phương thức cạnh tranh chủ yếu sẽ là: chất lượng của các loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng. Đáp ứng tốt yêu cầu này sẽ thu được ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng. Cụ thể, cần sớm thực hiện các sản phẩm, dịch vụ mới sau: - Phát triển hình thức gửi tiền một nơi lấy tiền nhiều nơi, cùng hệ thống và các hệ thống khác trên địa bàn hình thức này tạo sự thuận tiện cho khách hàng về thời gian và địa điểm giao dịch. - Nâng cao tính thanh toán cho các giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành, giúp cho khach hàng tự do chuyển đổi, mua - bán dễ dàng trên thị trường hay chuyển sang các công cụ khác có lợi hơn. - Cải tiến về mặt thủ tục theo hướng đơn giản, chính xác để tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo an toàn tài sản. - Triển khai dịch vụ Home Banking, Phonebanking... đây là một dịch vụ mới cần được triển khai nhưng cần lưu ý đến vốn đầu tư, chất lượng cán bộ và trình độ dân trí. Trước mắt, chi nhánh nên triển khai dịch vụ này tới những khách hàng lớn, truyền thống và có tín nhiệm thông qua việc nối mạng trực tiếp, giúp cho các giao dịch kinh tế được thực hiện nhanh chóng và thuận tiện hơn. Trên cơ sở đó sẽ mở rộng đến các doanh nhiệp, các hộ dân cư có thu nhập cao, những gia đình có con em đi lao động nước ngoài, những gia đình trong diện giải phóng mặt bằng được Nhà nước đền bù tài sản và tiến đến phục vụ theo yêu cầu của khách hàng. - Xúc tiến ứng dụng dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, nâng cao hiệu quả dịch vụ tư vấn cho khách hàng, cùng với việc triển khai dịch vụ Ngân hàng tại nhà, các dịch vụ Ngân hàng điện thoại, dịch vụ trên internet... Đồng thời, cần chú ý dến việc hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng về nghiệp vụ Ngân hàng mình vì không phải khách hàng nào đến Ngân hàng cũng hiểu biết tường tận về các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. Do đó, cán bộ nhân viên giao dịch có thể giúp khách hàng nên chọn hình thức, sản phẩm và dịch vụ nào cho phù hợp nhất. Từ đó, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng và quan trọng hơn là thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng trong việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình. 2.6.Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ thanh toán. Kinh tế phát triển, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn là rất cần thiết, vừa đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong giao dịch kinh tế, vừa giúp Ngân hàng huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Hơn nữa, nguồn vốn này tuy co biến động nhưng luôn tồn tại một số dư nhất định và Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Các dịch vụ phát triển sẽ tạo một nguồn vốn có lãi suất thấp. Ngân hàng có điều kiện hạ thấp lãi suất huy động bình quân , từ đó hạ thấp lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp. - Khuyến khích sử dụng séc cá nhân: cần sớm cho phép phát hành séc tiền mặt tạo điều kiện cho chủ tài khoản thực hiện thanh toán, để cho người bán hàng chưa có tài khoản tai Ngân hàng vẫn rút tiền được thuận lợi và dễ dàng. Do trình độ phát triển kinh tế ở nước ta hoặc là do tâm lý khách hàng chưa thích sử dụng hình thức này, mà họ thường thích dùng tiền mặt để thanh toán thuận tiện hơn. - Phát hành thẻ thanh toán: Việc sử dụng thẻ thanh toán cũng gặp nhiều khó khăn do thu nhập của dân cư còn thấp và sự hiểu biết về loại dịch vụ này là rất ít. Hơn nữa, trang thiết bị của Ngân hàng cũng chưa hiện đại để có thể phát triển hình thức này do kinh phí đầu tư khá lớn. Nhưng tương lai không xa, việc phát hành thẻ thanh toán cần được tính toán để sớm đáp ứng yêu cầu thanh toán ngày càng lớn của nền kinh tế phát triển. Muốn thực hiện được tốt công việc trên cần chú ý: Bước đầu là vận động khách hàng dùng thẻ thanh toán và để khách hàng thấy việc dùng thẻ thanh toán thật sự tiện lợi , dễ dàng và không phải mang theo tiền mặt. Hiện nay Ngân hàng đang triển khai thanh toán không dùng tiền mặt qua thẻ ATM tại một số điểm có mật độ dân cư đông đúc. 2.7.Hiện đại công nghệ Ngân hàng ở nước ta, các Ngân hàng đang rất quan tâm đến việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào hoạt động kinh doanh Ngân hàng như máy rút tiền tự động – ATM, hệ thống thanh toán điện tử; và còn sử dụng tin học để quản lý các mặt nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn, kế toán và thanh toán ... Song trước mắt, cần ưu tiên phát triển công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn, vật tư - hàng hoá và tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Làm tốt công tác thanh toán còn tác động tích cực đến hoạt động tín dụng vì nguồn vốn thu được nhiều hơn sẽ có điều kiện mở rộng tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh và vị thế trên địa bàn. Việc nghiên cứu và tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực Ngân hàng cần dược chú ý thường xuyên để sớm tạo ra bước phát triển mới trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Vấn đề này đặt ra cho các Ngân hàng là phải căn cứ vào lợi thế so sánh của mình, nhận rõ những mặt yếu để hoạch định chiến lược khách hàng và sản phẩm thích hợp, hiệu quả cao. Do đó, các Ngân hàng luôn phải nhận thức một cách rất sâu sắc rằng trên thị trường hiện nay không chỉ có các Ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng cổ phần mà còn có các Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài... Cùng cạnh tranh để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ nhiều tiện ích cho khách hàng. Vì vậy, cần sớm xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại bộ phận có tầm quan trọng sống còn của hạ tầng kỹ thuật đối với hoạt động Ngân hàng là hạ tầng công nghệ thông tin và các hệ thống thông tin quản lý. 2.8. Mở rộng hoạt động tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu của công tác huy động vốn là để mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư tín dụng, kinh doanh chứng khoán, tham gia vào các liên doanh và các hoạt động kinh doanh khác. Do đó, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh là góp phần nâng cao uy tín và vị thế của Ngân hàng. - Mở rộng, phát triển quy mô và hình thức cho vay, đầu tư đối với mọi thành phần kinh tế, không phân biệt quốc doanh hay ngoài quốc doanh, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang rất cần vốn để cải tiến dây truyền công nghệ trang bị thêm máy móc thiết bị. Do đó, cần chú ý các xí nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản – nguồn nguyên liệu nước ta khá dồi dào như: tơ lụa Hà Đông, gốm sứ Bát Tràng... làm ra nhiều loại sản phẩm mới, với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt và giá thành hạ. tạo nên sức cạnh tranh lớn đối với sản phẩm cùng loại trên thị trường khi hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, để mở rộng tín dụng cần tiến hành phân tích, đánh giá, phân loại doanh nghiệp theo những chuẩn mực nhất định về doanh thu, lợi nhuận thực hiện, nhiêm vụ đối với ngân sách Nhà nước và khả năng thanh toán nợ đến hạn – nợ quá hạn. Đồng thời phải quản lý chặt chẽ các khoản cho vay và đầu tư, thường xuyên kiểm tra và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. - Mở rộng các dịch vụ và hình thức thanh toán chuyển tiền, nhận làm đại lý cho Ngân hàng khác, dịch vụ chi – trả kiều hối, mua- bán, thu đổi, kinh doanh ngoại tệ, uỷ thác đầu tư hay làm đại lý bán bảo hiểm... Mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ là phải gắn với hiệu quả kinh doanh, xem hiệu quả kinh doanh là thước đo đúng đắn nhất, là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Chỉ có như vậy mới nâng cao được uy tín và vị thế trên thương trường. 2.9. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi. Khách hàng không chỉ gửi tiền vào Ngân hàng vì mục đích sinh lời hay hưởng các lợi ích do Ngân hàng đem lại mà còn muốn tiền của mình được đảm bảo an toàn cả về khối lượng và giá trị, do vậy Ngân hàng cần có các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền: mua bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng, khi cấp tín dụng phải có sự đảm bảo. Ngoài ra, Ngân hàng cần phải có hệ thống luật để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền có như vậy, Ngân hàng mới khẳng định được uy tín, vị thế của mình , tạo lòng tin cho khách hàng, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn của Ngân hàng. 2.10. Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt. Sự tồn tại của Ngân hàng là do khách hàng, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng có chính sách phù hợp ( mềm dẻo và linh hoạt) sẽ thu hút được nhiều khách hàng lớn, uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Vì vậy phải có chính sách để duy trì quan hệ tốt đẹp khách hàng truyền thống và xây dựng, mở rộng quan hệ với khách hàng mơi. * Với khách hàng truyền thống: - Luôn duy trì quan hệ tốt đẹp thường xuyên giữa khách hàng và Ngân hàng có chính sách ưu đãi và đưa ra những chính sách mới phù hợp, có lợi cho khách hàng. - Tham gia tư vấn giup đỡ doanh nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và khi có khó khăn về tài chính – vốn sản xuất. - Tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của Ngân hàng để đưa ra những sản phẩm mới có nhiều tiện ích, đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng. * Với khách hàng mới: - Xây dựng quan hệ giao dịch kinh tế tốt để thu hút khách hàng đến với khách hàng, từ đó sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tiện ích của Ngân hàng. - Phát tờ rơi, giới thiệu hình ảnh và các dịch vụ kinh doanh của Ngân hàng trên phương tiện thông tin đại chúng, tại các cơ quan đoàn thể và gia đình. - Đưa ra các chính sách trên cơ sở phân tích lợi ích của từng loại nguồn vốn trong từng thời điểm. Hàng quý, năm tổ chức tốt các hội nghị khách hàng để thiết lập mối quan hệ với khách hàng, lắng nghe ý kiến và nhu cầu khách hàng trong tương lai. 2.11. Tăng cường thông tin quảng cáo. Việc tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh của Ngân hàng trên phương diện thông tin đại chúng, phát tờ rơi đến dân cư là việc làm cần thiết và có tác dụng tích cực đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hình thức quảng cáo và cách tiếp cận của Ngân hàng là phải làm thế nào gây được sự chú ý cho khách hàng về hình ảnh, về sản phẩm và dịch vụ đang cung ứng và lợi ích sau các giao dịch với Ngân hàng. đặc biệt là các đợt huy độngvốn lớn, tập trung phục vụ các dự án đầu tư hoặc giới thiệu các sản phẩm mới có nhiều tiện ích để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa. Việc quảng cáo cần làm thường xuyên, nên hướng vào những yếu tố chính thức: huy động vốn, lãi suất huy động và lợi ích của khách hàn, phù hợp với chi phí, tránh ràn lan không có hiệu quả. Hình thức dán các bản niêm yết hướng dẫn về thủ tục mởi tài khoản về kỳ hạn và lãi suất tiết kiệm... Tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái, dễ chịu. Các hình thức khuyến mại, thưởng, quà tặng tạo sự hấp dẫn hơn đối với kách hàng, nhất là trong các ngày lễ tết như ngay 1/5, 2/9 và tết Âm lịch, ngày thành lập NHNN0&PTNT Việt Nam và chi nhánh của mình. Hơn nữa, để hình ảnh của Ngân hàng đến được với đông đảo mọi người dân hơn, chi nhánh nên giúp đỡ các bà mẹ Việt Nam anh hùng, các gia đình chính sách hoặc nếu có điều kiện thì tài trợ cho các giải đấu thể dục thể thao do ngân hàng tổ chức. 2.12. Nâng cao trình độ cán bộ. Cán bộ suy cho cùng luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Thật vậy, không thể nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của Ngân hàng nếu không có những cán bộ nhân viện có đạo đức nghề nghiệp, tận tụy với công việc. Do đó, chi nhánh cần quan tâm đúng mức đến chính sách cán bộ trong chiến lược kinh doanh của mình, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên. Khuyến khích cán bộ nhân viên tham gia các lớp tập huấn để tiếp cận kiến thức mới, sắp xếp bố trí lao động hợp lý, đúng người đúng việc. Tuyển dụng nhân viên có trình độ và theo những chuẩn mực nhất định, xây dựng quy chế làm việc nhằm phát huy sức sáng tạo của mỗi cá nhân. Đồng thời, phát huy được sức mạnh tập thể của Ban lãnh đạo. Bộ phận làm công tác huy động vốn cần bố trí cán bộ nắm chắc nghiệp vụ để có thể giải thích tường tận khi khách hàng yêu cầu , tạo niềm tin cho khách hàng đối với Ngân hàng. Có chế độ thưởng phạt công minh đối với cán bộ nhân viên có thành tích tốt trong công tác. mạnh dạn giao việc cho cán bộ trẻ có năng lực và trình độ, có phẩm chất tốt để rèn luyện và thử thách. Trên cơ sở đó, đề bạt vào cương vị nặng nề hơn. Tóm lại, các giải pháp nêu trên có mối liên hệ với nhau, việc áp dụng một số giải pháp này có thể tạo nên ảnh hưởng tởi các giải pháp khác. Chẳng hạn, hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng chắc sẽ nâng được chất lượng các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng, tạo cơ hội thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn. Nguồn vốn huy động lớn là điều kiện cần thiết để mở rộng tín dụng và đầu tư phát triển kinh tế... Vì vậy, nến căn cứ vào điều kiện cụ thể từng thời kỳ để chọn lựa các giải pháp cho thích hợp và đạt hiệu quả mong muốn. 3. kiến nghị 3.1.Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước. Cơ quan quản lý nhà nước có vai trò rất quan trọng trong sự điều tiết nền kinh tế. Sự tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế là điều kiện để cho ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh, thực hiện mục tiêu của mình nói riêng và của cả ngành ngân hàng nói chung. Tạo lập môi trường pháp lý ổn định và phù hợp: chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các đường lối, chính sách đổi mới, cải tạo hệ thống pháp lý cũng có tác động đến công tác huy động vốn của ngân hàng, xây dựng một hệ thống luật pháp ổn định, tạo hành lang pháp lý an toàn cho mọi hoạt động kinh doanh. Sự ổn định tiền tệ, tốc độ lạm phát: đây là một trong những điều kiện quan trọng và cần thiết cho việc thực thi có hiệu quả các giải pháp nhằm huy động vốn. Điều chỉnh chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá đồng bộ nhịp nhàng, các công cụ lãi suất, tỷ giá phải thực sự phù hợp với biến động của thị trường, tránh gây đột biến cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, của Ngân hàng. Hoàn thiện hệ thống thông tin dự báo về thị trường, tạo điều kiện hỗ trợ, tư vấn cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế và các NHTM, Thiết lập môi trường kinh tế lành mạnh, ổn định giá trị đồng tiền, chính sách lãi suất hợp lý, kích thích các cá nhân và TCKT gửi tiền vào Ngân hàng, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM. Xây dựng cơ chế chính trị ổn định: cơ chế chính trị có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, chính trị có ổn định, nền kinh tế có phát triển thì mọi hoạt động của Ngân hàng mới đạt hiệu quả cao. Các cơ quan quản lý nhà nước và địa phương cần có chính sách thúc đẩy sản xuất kinh doanh trên địa bàn, mở rộng hoạt động du lịch, xây dựng các trung tâm văn hoá, nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp, phát triển các làng nghề thủ công truyền thống, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất trên địa bàn, từ đó tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam,NHNN0&PTNT Việt Nam và NHNNo&PTNT Hà Nội. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNNo&PTNT Việt Nam và NHNNo&PTNT Hà Nội là hai ngân hàng thuộc cấp quản lý ở tầm vĩ mô, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNN0&PTNT Chợ Hôm chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng cấp trên nhằm thực hiện đúng mục tiêu, đường lối, chính sách, chương trình kinh tế đặt ra, tuy vậy, chi nhánh huyện NHNN0&PTNT Chợ Hôm cần được độc lập hơn trong hoạt động kinh doanh của mình để có thể tận dụng được nhiều cơ hội trong hoạt động kinh doanh, do đó, Ngân hàng NNo & PTNT Việt Nam cần tạo điều kiện để mở rộng phạm vi, quyền hạn cho chi nhánh. Tạo điều kiện về mặt pháp lý cũng như tài chính giúp chi nhánh ngân hàng Chợ Hôm tìm kiếm và xây dựng trụ sở giao dịch khang trang và hiện đại hơn. Tạo điều kiện về nhân sự: số lượng, chất lượng đảm bảo cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NNo&PTNT Chợ Hôm. Tăng cường cho chi nhánh ngân hàng cơ sở vật chất hiện đại nhằm tăng hiệu quả trong công tác huy động vốn tăng hiệu quả kinh doanh của toàn ngân hàng. Sự hình thành và phát triển thị trường vốn: trong giai đoạn phát triển hiện nay, sự hình thành và phát triển thị trường vốn là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Thị trường vốn phát triển tạo điều kiện cho Ngân hàng phát hành chứng khoán, trái phiếu huy động vốn có mệnh giá lớn và có thời gian dài, thị trường vốn là một kênh dẫn dắt vốn có hiệu quả cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc luân chuyển tiền tệ, thúc đẩy nền sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. Kết luận Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá, với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Hơn thế nữa nước ta đã gia nhập WTO cho nên sự đầu tư từ trong nước cũng như nước ngoài là rất lớn. Chính vì vậy nguồn vốn là yếu tố có tính chất quyết định sự tăng trưởng, phát triển của mỗi quốc gia nói chung, đối với từng doanh nghiệp nói riêng và thực hiện các mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Mục tiêu của ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam là mở rộng mạng lưới kinh doanh và tăng quy mô nguồn vốn. Vì vậy phải tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của NHNN0&PTNT chi nhánh Chợ Hôm là cần thiết. Toàn bộ nội dung của chuyên đề đã hoàn thành được các mục tiêu đặt ra cụ thể: Hệ thống được những vấn đề có tính lý luận về vốn và hiệu quả khả năng huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Phân tích đánh giá đúng mức tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNN0&PTNT chi nhánh Chợ Hôm nói chung. Đặc biệt là thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng. Chuyên đề đánh giá những kết quả đạt được và chỉ rõ những tồn tại cùng nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của chi nhánh NHNN0&PTNTchi nhánh Chợ Hôm. trên cơ sở lý luận và thực tiễn chuyên đề đã đưa ra hệ thống giải pháp và kiến nghị với nhà nước và các ngành có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của chi nhánh NHNN0&PTNTchi nhánh Chợ Hôm. Hoàn thành chuyên đề này, em mong muốn sẽ đóng góp được những suy nghĩ về một số giải pháp nhằm làm tốt hơn nữa công tác huy động vốn của chi nhánh NHNN0&PTNTchi nhánh Chợ Hôm. Nhưng do đây là một để tài rộng và hết sức phong phú, thời gian nghiên cứu có hạn do đó, khó tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế. Kính mong thầy, cô và anh chị trong Chi nhánh góp ý thêm cho em để đề tài của em đạt được kết quả tốt. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 4 năm 2007 Sinh viên thực hiện: Trần Minh Luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31920.doc
Tài liệu liên quan