Chuyên đề Giải pháp tăng cường hoạt động chấm điểm- Xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Hà Nội

Nền kinh tế nươc ta đang trên đà phát triển, đòi hỏi các ngân hàng thương mại không ngừng đổi mới, nâng cao về mọi mặt. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, thì rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ luôn là vấn đề được quan tâm nhất. Để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thì hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng ngày càng thể hiện vài trò quan trọng của mình. Nhờ có hoạt động này mà ngân hàng đã phân loại được khách hàng thành khách hàng có tiềm năng và khách hàng tiềm ẩn rủi ro, dự báo được kết quả hoạt động trong tương lai, từ đó có biện pháp phòng ngừa rủi ro, trích lập dự phòng hợp lý. Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Hà Nội, em đã tiến hành tìm hiểu về thực trạng hoạt động chấm điểm - xếp hạng doanh nghiệp ở ngân hàng, thấy được lợi ích thiết yếu mà hoạt động đem lại cho ngân hàng, đặc biệt trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng.

doc92 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường hoạt động chấm điểm- Xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông muốn CBTD xuống cơ sở sản xuất kinh doanh thì CBTD cần xem xét kỹ lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đây là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp muốn che dấu ngân hàng các hoạt động không tốt. 2.4.5.2. Bước 2: Xác định ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, NHNo & PTNT VN đang áp dụng biểu điểm khác nhau cho 34 ngành/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau Việc xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động kinh doanh chính của khách hàng. Hoạt động kinh doanh chính là hoạt động đem lại từ 50% doanh thu trở lên và chiếm tỷ trọng cao nhất trên tổng doanh thu hàng năm của khách hàng. Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào có doanh thu chiếm tỷ trọng từ 50% trên tổng doanh thu thì cán bộ tín dụng được quyền chọn ngành có tiềm năng phát triển nhất trong các ngành mà khách hàng có hoạt động để chọn ngành. Luy ý: Đối với khách hàng có hoạt động kinh doanh biến động liên tục làm thay đổi ngành theo cách xác định trên, thì CBTD chọn ngành theo nguyên tắc duy trì 2 năm liên tục ở ngành đó sau mới thay đổi sang ngành khác. 2.4.5.3. Bước 3: Xác định quy mô doanh nghiệp. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động và tương ứng với 34 ngành kinh tế sẽ có 34 bộ chỉ tiêu để xác định quy mô. Việc xác định quy mô doanh nghiệp để đảm bảo tính hợp lý của bộ giá trị cho các chỉ tiêu tài chính và điểm của các chỉ tiêu dùng để xác định quy mô doanh nghiệp không cấu thành nên tổng số điểm doanh nghiệp Bảng 2.5: Xác định quy mô doanh nghiệp. STT Chỉ tiêu Cách xác định 1 Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu số 411 - Vốn chủ sở hữu – Trên bảng cân đối kế toán 2 Số lượng lao động Là số lượng lao động bình quân thực tế trong năm mà doanh nghiệp sử dụng. 3 Doanh thu thuần Chỉ tiêu số 10 – Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 4 Tổng tài sản Chỉ tiêu số 270 - Tổng tài sản – Trên bảng cân đối kế toán. Chú ý: Trường hợp báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập bằng đồng ngoại tệ (VD:USD, EUR...), khi điền thông tin để xác định quy mô của doanh nghiệp thì CBTD sử dụng tỷ giá hạch toán tại thời điểm lập báo cáo kế toán để quy đổi vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và daonh thu thuần ra đơn vị tiền tệ là VNĐ. 2.4.5.4. Bước 4: Xác định loại hình sở hữu. Căn cứ vào đối tượng sở hữu, doanh nghiệp được chia thành 3 loại: Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp khác. 2.4.5.5. Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính. * Phương thức chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Nhập mã số khách hàng + Mã đầy đủ của khách hàng sẽ có dạng: xxxx-xxxxxxxxxxxxxx + Trong đó: 4 ký tự đầu XXXX là mã chi nhánh. Tối đa 20 ký tự XXXXX.... là mã khách hàng. + Mã khách hàng sẽ được dùng để tham chiếu số liệu khách hàng trong toàn bộ chương trình. Chọn search , sau đó chọn New để thực hiện việc chấm điểm khách hàng Chọn Caculate để chương trình tính điểm từng chỉ tiêu của doanh nghiệp Chọn OK để ghi lại kết quả chấm điểm . Chọn Report để báo cáo kết quả chấm điểm doanh nghiệp. Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính. Trước hết cần xác định xem số liệu tài chính của doanh nghiệp có được kiểm toán hay không được kiểm toán, nếu: + Trường hợp báo cáo tài chính không được kiểm toán, CBTD sẽ không chọn ô “Số liệu tài chính có được kiểm toán”. + Trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán, - Nếu ý kiến kiểm toán là: [1] ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến) [2] ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) CBTD không chọn ô “Số liệu tài chính có được kiểm toán”. Nếu CBTD lựa chọn ô này phải giải trình đầy đủ lý do chấp nhận báo cáo được kiểm toán. - Nếu ý kiến kiểm toán là ý kiến chấp nhận toàn phần hoặc chấp nhận từng phần, CBTD chọn ô “Số liệu tài chính có được kiểm toán”. Việc điền thông tin tài chính của doanh nghiệp hoàn toàn dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cung cấp, bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ . Các Báo cáo tài chính yêu cầu cung cấp phải được chuẩn hóa theo mẫu báo cáo tài chính mới nhất của Bộ Tài chính. - Trường hợp doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo mẫu báo cáo cũ, thì CBTD cần thực hiện nhóm các chỉ tiêu có cùng bản chất để phù hợp với các chỉ tiêu của mẫu báo cáo tài chính mới. - Các thông tin tài chính sẽ được đánh giá thông qua một bộ chỉ tiêu gồm 14 chỉ tiêu tài chính (như được liệt kê dưới đây). CBTD không phải tính các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu này sẽ được phần mềm tự động tính, link với bộ giá trị chuẩn được thiết kế trong Hệ thống XHTDNB và xác định kết quả điểm, hạng. Bảng 2.6: Hệ thống các chỉ tiêu tài chính. STT Chỉ tiêu Công thức tính. Giải thích theo mã trên BCTC. I Chỉ tiêu thanh khoản. 1 Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn 100CĐKT/310CĐKT 2 Khả năng thanh toán nhanh = ( Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho )/ Nợ ngắn hạn. (100 - 140)CĐKT/ 310CĐKT. 3 Khả năng thanh toán tức thời. = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn. 110CĐKT/310CĐKT II Chỉ tiêu hoạt động 4 Vòng quay vốn lưu động =Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn bình quân 10KQKD/ 100*CĐKT 5 Vòng quay hàng tồn kho =Gía vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân. 11KQKD/140*CDKT 6 Vòng quay các khoản phải thu =Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu bình quân 10KQKD/130*CĐKT 7 Hiệu suất sử dụng tài sản =Doanh thu thuần/ Gía trị còn lại của TSCĐ bình quân 10KQKD/220*CĐKT III Chỉ tiêu đòn cân nợ 8 Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản =Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản x 100% 300CĐKT/270CĐKT 9 Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu =Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu *100% 300CĐKT/400CĐKT IV Chỉ tiêu thu nhập 10 Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần =Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ/ Doanh thu thuần x 100% 20KQKD/ 10KQKD 11 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần =Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý Doanh nghiệp x 100% ( 20 – 24 – 25)KQKD 12 Suất sinh lời của Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân x 100% 60KQKD/ 410*CĐKT 13 Suất sinh lời của tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân x 100% 60KQKD/ 270*CĐKT 14 Khả năng thanh toán lãi vay =( Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay )/ Chi phí lãi vay x 100% ( 50 + 23 ) KQKD/ 23 KQKD Nguồn NHNo & PTNT Đông Hà Nội. Ghi chú: Dấu “ *”: Số dư đầu kỳ cộng số dư cuối kỳ /2 Chỉ tiêu 1: Khả năng thanh toán hiện hành Trường hợp số dư đầu kỳ và cuối kỳ của Nợ ngắn hạn là nhỏ hơn hoặc bằng 0, hệ thống sẽ tự động tính khách hàng đạt điểm cao nhất ở chỉ tiêu này. Chỉ tiêu số 5. Vòng quay hàng tồn kho Trường hợp số dư đầu kỳ và cuối kỳ của hàng tồn kho là 0, hệ thống sẽ tự động tính khách hàng đạt điểm cao nhất ở chỉ tiêu này. Chỉ tiêu số 6. Vòng quay các khoản phải thu Trường hợp số dư đầu kỳ và cuối kỳ của khoản phải thu bằng 0, hệ thống sẽ tự động tính khách hàng đạt điểm cao nhất ở chỉ tiêu này. Chỉ tiêu số 7. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Trường hợp số dư đầu kỳ và cuối kỳ của tài sản cố định là 0, hệ thống sẽ tự động tính khách hàng đạt điểm cao nhất ở chỉ tiêu này. Chỉ tiêu số 14: Khả năng thanh toán lãi vay Trường hợp khách hàng không có chi phí lãi vay, hệ thống sẽ tự động tính khách hàng đạt điểm cao nhất ở chỉ tiêu này. Trường hợp khách hàng có dư nợ vay, có chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ nhưng trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khoản mục Chi phí lãi vay = 0, (do doanh nghiệp phân loại sai vào nhóm chi phí khác hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp CBTD phải xác định thêm thông tin này qua doanh nghiệp và nhập giá trị Chi phí lãi vay và trừ đi giá trị tương đương ở khoản mục mà doanh nghiệp hạch toán trước đó. Báo cáo tài chính sử dụng ngoại tệ là đồng tiền báo cáo: Trường hợp báo cáo tài chính của khách hàng cung cấp được lập theo nguyên tệ (USD, EUR …) thì khi nhập thông tin từ các báo cáo tài chính của khách hàng vào Hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng, CBTD sử dụng tỷ giá hạch toán tại thời điểm lập báo cáo kế toán để quy đổi các chỉ tiêu tài chính trên cân đối kế toán sang đơn vị tiền tệ là VNĐ. Trường hợp khách hàng lập báo cáo tài chính theo mẫu báo cáo cũ, thì CBTD thực hiện nhóm các chỉ tiêu có cùng bản chất để phù hợp với các chỉ tiêu của mẫu báo cáo tài chính được thiết lập trong Hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng, sau đó nhập vào hệ thống. 2.4.5.6. Bước 6: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính. Thông tin phi tài chính gồm 46 chỉ tiêu, được xắp xếp thành 5 nhóm: Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ. Trình độ quản lý và môi trường nội bộ. Quan hệ với ngân hàng. Các nhân tố bên ngoài. Các đặc điểm hoạt động khác. Nếu doanh nghiệp là khách hàng mới thì các chỉ tiêu của nhóm: Quan hệ với ngân hàng, sẽ không được chấm điểm và toàn bộ số điểm của nhóm chỉ tiêu này sẽ được phân chia hợp lý cho 4 nhóm chỉ tiêu còn lại. 1) Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ (3 chỉ tiêu) Khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn Đánh giá khả năng trả nợ trung và dài hạn dùng để đầu tư chiều sâu. Ngoài ra, bộ chỉ tiêu này cũng đánh giá khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn đối với phần vốn vay trung dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn (áp dụng đối với ngành đóng tàu, ngành kinh doanh bất động sản) Xu hướng lưu chuyển tiền thuần Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của cán bộ tín dụng (CBTD) 2) Trình độ quản lý và môi trường nội bộ (9 chỉ tiêu) Lý lịch tư pháp của người đứng đầu doanh nghiệp và/hoặc kế toán trưởng Kinh nghiệm chuyên môn của người trực tiếp quản lý DN Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD Quan hệ của Ban lãnh đạo doanh nghiệp với các cơ quan hữu quan Tính năng động và độ nhạy bén của Ban lãnh đạo doanh nghiệp với sự thay đổi của thị trường theo đánh giá của CBTD Môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn từ 2 đến 5 năm tới 3) Quan hệ với ngân hàng (13 chỉ tiêu) Lịch sử trả nợ (bao gồm cả nợ gốc và/ hoặc lãi) của khách hàng trong 12 tháng qua Số lần cơ cấu lại nợ (bao gồm cả nợ gốc và/hoặc lãi) trong 12 tháng qua Tỷ trọng nợ gốc cơ cấu lại trên tổng dư nợ (gốc) tại ngày chấm điểm xếp hạng khách hàng Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại Lịch sử quan hệ đối với các cam kết ngoại bảng của khách hàng Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của NHNo&PTNT trong 12 tháng qua Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân so với dư nợ bình quân của doanh nghiệp tại NHNo&PTNT (trong 12 tháng qua) Tỷ trọng doanh số chuyển qua tài khoản tiền gửi tại NHNo&PTNT trong tổng doanh thu so với tỷ trọng tài trợ vốn của NHNo&PTNT trong tổng số vốn được tài trợ của doanh nghiệp (trong 12 tháng qua) Mức độ sử dụng các dịch vụ của NHNo&PTNT (tiền gửi và các dịch vụ khác) Thời gian quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác trong 12 tháng qua Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng theo quan điểm của CBTD Tỷ trọng nợ quá hạn/Tổng dư nợ tại ngày chấm điểm xếp hạng khách hàng 4) Các nhân tố bên ngoài (8 chỉ tiêu) Triển vọng của ngành Khả năng gia nhập thị trường (cùng ngành/lĩnh vực kinh doanh) của các doanh nghiệp mới theo đánh giá của CBTD Khả năng sản phẩm của doanh nghiệp bị thay thế bởi các“sản phẩm thay thế” Tính ổn định của nguồn nguyên liệu/chi phí đầu vào (khối lượng, giá cả) Các chính sách của Chính phủ, Nhà nước Ảnh hưởng của các chính sách của các nước - thị trường xuất khẩu chính của doanh nghiệp Hoặc Ảnh hưởng từ chính sách của các thị trường vận tải nước ngoài (áp dụng đối với ngành vận tải hàng không, vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ và đường ống) Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào các điều kiện tự nhiên Lịch sử an toàn bay trong 5 năm gần đây (áp dụng đối với ngành vận tải hàng không) 5) Các đặc điểm hoạt động khác (13 chỉ tiêu) Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng (sản phẩm đầu ra) Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trung bình của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây ROE bình quân của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây so với chỉ tiêu ROE của ngành Số năm hoạt động của doanh nghiệp trong ngành (tính từ thời điểm có sản phẩm ra thị trường) Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp Uy tín của doanh nghiệp với người tiêu dùng Mức độ bảo hiểm tài sản Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự nội bộ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây Khả năng tiếp cận các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Tuổi đời trung bình của các nhà máy điện của doanh nghiệp (áp dụng đối với ngành sản xuất, truyền tải và phân phối điện) Lợi thế vị trí kinh doanh (áp dụng đối với ngành dịch vụ lưu trú, dịch vụ vui chơi giải trí) Triển vọng phát triển của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD Tuy nhiên, do đặc thù riêng có của mỗi ngành nên số lượng, giá trị chuẩn và trọng số của các chỉ tiêu con phụ của các ngành/ nhóm ngành khác nhau là khác nhau. - Trong mỗi loại khách hàng theo loại hình sở hữu, Hệ thống sẽ quy định cách chấm điểm riêng đối với trường hợp khách hàng đang có quan hệ tín dụng hoặc khách hàng mới chưa có quan hệ tín dụng tại NHNo&PTNT Việt nam. Cụ thể: + Trường hợp khách hàng đã có quan hệ tín dụng thì trọng số được áp dụng như sau: Bảng 2.7: Trọng số đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng. STT Các chỉ tiêu DNNN DN có vốn đầu tư nước ngoài DN khác 1 Khả năng trả nợ 6% 7% 5% 2 Trình độ quản lý 25% 20% 25% 3 Quan hệ với ngân hàng 40% 40% 40% 4 Các nhân tố bên ngoài 17% 17% 18% 5 Các đặc điểm hoạt động khác 12% 16% 12% Tổng số 100% 100% 100% Nguồn NHNo & PTNT Đông Hà Nội. + Trường hợp khách hàng mới chưa có quan hệ tín dụng thì trọng số được áp dụng như sau: Bảng 2.8: Trọng số đối với khách hàng chưa có quan hệ tín dụng. STT Các chỉ tiêu DNNN DN có vốn đầu tư nước ngoài DN khác 1 Khả năng trả nợ 14% 15% 13% 2 Trình độ quản lý 37% 35% 37% 3 Quan hệ với ngân hàng 0 0 0 4 Các nhân tố bên ngoài 19% 19% 20% 5 Các đặc điểm hoạt động khác 30% 31% 30% Tổng số 100% 100% 100% Nguồn NHNo&PTNT Đông Hà Nội. 2.4.5.7. Bước 7 Tổng hợp điểm và xếp hạng Công thức: Điểm của khách hàng = Điểm các chỉ tiêu tài chính năm * Trọng số phần tài chính năm + Điểm các chỉ tiêu tài chính quý * trọng số phần tài chính quý + Điểm các chỉ tiêu phi tài chính * Trọng số phần phi tài chính. Trong đó, trọng số của phần tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào báo cáo tài chính quý và báo cáo tài chính năm của DN có được kiểm toán hay không kiểm toán. Bảng 2.9: Bảng trọng số áp dụng cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp Quý I Quý II Quý III Quý IV Có kiểm toán Không kiểm toán Có kiểm toán Không kiểm toán Có kiểm toán Không kiểm toán Có kiểm toán Không kiểm toán Các chỉ tiêu tài chính năm 35% 30% 28% 23% 23% 18% 35% 30% Các chỉ tiêu tài chính quý 0% 0% 10% 10% 15% 15% 0% 0% Các chỉ tiêu phi tài chính 65% 65% 62% 62% 62% 62% 65% 65% Nguồn NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Sau khi xác định được điểm tổng hợp, CBTD xếp hạng doanh nghiệp như sau: Bảng 2.10: Bảng xếp hạng doanh nghiệp theo từng mức điểm. Loại, điểm Đặc điểm Mức độ rủi ro AAA 95 - 100 -Tình hình tài chính mạnh, hoạt động đạt hiệu quả cao, triển vọng phát triển lâu dài. -Năng lực cao trong qủan trị. rất vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh. Đạo đức tín dụng cao. Thấp nhất AA 90- 94 -Khả năng sinh lời tốt, hoạt động hiệu quả và ổn định. -Quản trị tốt, triển vọng phát triển lâu dài. Đạo đức tín dụng tốt. Thấp nhưng về dài hạn cao hơn khách hàng loại AAA A 80 - 89 -Tình hình tài chính ổn định nhưng vẫn còn một số mặt hạn chế. -Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như DN loại AA. - Triển vọng phát triển tốt, quản trị tốt, đạo đức tín dụng tốt. Thấp BBB 75 – 79 -Hoạt động hiệu quả có triển vọng trong ngắn hạn. Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn. -Cần đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả khi cho vay dài hạn. Trung bình BB 70 – 74 Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị ảnh hưởng bởi biến động lớn trong kinh doanh. Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được đảm bảo hơn DN loại BBB B 65 - 69 -Hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, và dễ bị tác động bởi biến động kinh tế nhỏ. -Khả năng tự chủ tài chính kém, dòng tiền biến động. Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp. CCC 60 – 64 -Kết qủa kinh doanh thấp, nhiếu biến động. -Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong một vài năm gần đây. Cao, xác suất vi phạm hợp đồng cao, có khả năng ngân hàng bị mất vốn trong ngắn hạn. CC 55 – 59 -Hiệu quả hoạt động thấp. Năng lực tài chính kém, đã có nợ quá hạn dưới 90 ngày. Năng lực quản lý kém. Rất cao khả năng trả nợ ngân hàng kém. Nếu không có biện pháp kịp thời , NH có thẻ mất vốn trong ngắn hạn. C 45 – 54 Hiệu quả hoạt động rất thấp không có khả năng phục hồi. Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn. Rất cao, NH phải tốn nhiều công sức để thu hồi vốn. D < 45 Các DN này bị thua lỗ kéo dài, năng lực tài chính yếu kém, có nợ phải thu khó đòi. Đặc biệt cao, NH hầu như không thu hồi được vốn vay. Nguồn NHNo&PTNT Đông Hà Nội. 2.4.5.8. Bước 8 Trình phê duyệt kết quả chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp. Sau khi công việc chấm điểm - xếp hạng doanh nghiệp đã hoàn tất, CBTD in Báo cáo kết quả chấm điểm từ hệ thống, và trình trưởng phòng tín dụng kiểm tra và ký trước khi chuyển sang bộ phận quản lý rủi ro. Bộ phận quản lý rủi ro rà soát độc lập việc chấm điểm - xếp hạng doanh nghiệp của bộ phận tín dụng, sẽ có ý kiến là đồng ý hay không đồng ý và chuyển lại cho bộ phận tín dụng trình Gíam đốc phê duyệt. Giám đốc chi nhánh là người phê duyệt cuối cùng. 2.4.6. Ví dụ: Chấm điểm - xếp hạng DN. Nguồn NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Đông Hà Nội. KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM Ngày 20 tháng 12 năm 2007 Mã khách hàng: 1420-0101185301 Kiểm toán: Có Tên khách hàng: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển đô thị Hùng Vương Quy mô DN: Nhỏ. Địa chỉ: Số 189, Đại lộ Hùng Vương, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ. Điểm Tài chính: 67.80 Loại khách hàng: Doanh nghiệp Điểm phi tài chính: 87.94 Ngày tính điểm: 20/12/2007 Tổng điểm: 80.89 Ngành KD: Xây dựng. Xếp loại: A Nhóm nợ: 1 Tiêu chí Đvt Trị số Điểm Hệ số Thực điểm Vốn chủ sở hữu Tỷ.VNĐ 30.000 30 1.0000 30.00 Lao động Người 60 10 1.0000 10.00 Doanh thu thuần Tỷ.VNĐ 102.00 30 1.0000 30.00 Tổng tài sản Tỷ.VNĐ 134.00 30 1.0000 30.00 Quy mô 100.00 100.00 Nhóm Mã chỉ tiêu Tên chỉ tiêu Đvt Gía trị Điểm Hệ số Thực điểm 01 102 Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1.01 60 0.05600 3.36 107 Khả năng thanh toán nhanh Lần .871 100 0.03500 3.5 112 Khả năng thanh toán tức thời Lần .091 20 0.01400 0.28 02 117 Vòng quay vốn lưu động Vòng .95 40 0.02450 0.98 122 Vòng quay hàng tồn kho Vòng 8.241 100 0.02450 2.45 127 Vòng quay các khoản phải thu. Vòng 1.134 20 0.02100 0.42 Nhóm Mã chỉ tiêu Tên chỉ tiêu Đvt Gía trị Điểm Hệ số Thực điểm 02 132 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Vòng 9.521 100 0.01750 1.75 03 137 Tổng nợ phải trả trên tổng tài sản % 79.01 60 0.03500 2.10 142 Nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu % 1.9 100 0.03500 3.50 04 147 Lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần % 7.36 80 0.02450 1.96 152 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần % 3.71 60 0.02450 1.47 157 Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu( ROE ) % 15.25 40 0.01750 0.07 162 Suất sinh lời của tài sản ( ROA ) % 3 40 0.01400 0.56 167 Khả năng thanh toán lãi vay Đơn vị 10 100 0.00700 0.70 20 200 Khả năng trả nợ gốc( trung và dài hạn.) Lần 10 100 0.00975 0.98 203 Xu hướng lưu chuyển tiền thuần ( có thể lấy số liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp) Đơn vị 5 20 0.00650 0.13 205 Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của CBTD Đơn vị Nguồn trả nợ đáng tin cậy, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả nợ 100 0.01625 1.63 25 210 Lý lịch tư pháp của người đứng đầu doanh nghiệp và/hoặc kế toán trưởng Đơn vị Nhân thân tốt, chưa từng có tiền án tiền sự theo thông tin mà CBTD có. 100 0.01625 1.63 215 Kinh nghiệm quản lý của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp Năm 5 80 0.01950 1.56 220 Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp Đơn vị Đại học 80 0.01625 1.30 225 Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD Đơn vị Rất tốt 100 0.02438 2.44 Nhóm Mã chỉ tiêu Tên chỉ tiêu Đvt Gía trị Điểm Hệ số Thực điểm 25 230 Quan hệ của ban lãnh đạovới các cơ quan chủ quản và các cấp bộ, ngành có liên quan Đơn vị Có mối quan hệ rất tốt, có thể tận dụng cơ hội tốt cho sự phát triển của doanh nghiệp 100 0.01463 1.46 235 Tính năng động và nhạy bén của ban lánh đạo với sự thay đỏi của thị trường theo đánh giá của CBTD Đơn vị Khả năng động, có thể tận dụng cơ hội để phát triển 80 0.01950 1.56 240 Môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD Đơn vị Các quy trình kiểm soát nội bộ và quy trình hoạt động được thiết lập, cập nhật và kiểm tra thường xuyên, phát huy hiệu quả cao trên thực tế. Cơ cấu tổ chức tốt. 100 0.01950 1.95 245 Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD Đơn vị Rất tốt 100 0.01950 1.95 250 Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Đơn vị Có tầm nhìn và chiến lược kinh dcoanh rõ ràng và có tính khả thi cao trong thực tế 100 0.01300 1.30 30 255 Lịch sử trả nợ của khách hàng trong 12 tháng qua Đơn vị Luôn trả nợ đúng hạn 100 0.02600 2.60 257 Số lần cơ cấu lại nợ ( bao gồm cả gôc và lãi) trong 12 tháng vừa qua. Đơn vị 0 100 0.02080 2.08 260 Tỷ trọng nợ gốc cơ cấu lại trên tổng dư nợ tại thời điểm đánh giá % 0 100 0.01820 1.82 265 Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại Ngày 0 100 0.02340 2.34 Nhóm Mã chỉ tiêu Tên chỉ tiêu Đvt Gía trị Điểm Hệ số Thực điểm 30 266 Tỷ trọng nợ quá hạn/tổng dư nợ tại thời điểm đánh giá Đơn vị 0 100 0.02080 2.08 270 Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng Đơn vị Ngân hàng chưa lần nào phải thực hiện thay các nghĩa vụ cho khách hàng; hoặc khách hàng không có giao dịch ngoại bảng 100 0.01820 1.82 275 Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng trong 12 tháng qua Đơn vị Thông tin luôn được cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn và đảm bảo chính xác theo yêu cầu của ngân hàng. Rất tích cực hợp tác trong việc cung cấp thông tin. 100 0.02340 2.34 280 Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân( trong 12 tháng qua)/ Tổng số dư nợ bình quân của doanh nghiệp tại Ngân hàng( trong 12 tháng qua) % 10.28 80 0.01820 1.46 284 Tỷ trọng doanh sô chuyển qua ngân hàng trong tổng doanh thu ( trong 12 tháng qua) so với tỷ trọng tài trợ vốn của ngân hàng trong tổng số vốn được tài trợ của DN % 78.932 80 0.01820 1.46 285 Mức độ sử dụng dịch vụ của NHNo Đơn vị Khách hàng sử dụng các dịch vụ của NHNo với mức độ lớn nhất so với các ngân hàng khác 80 0.01820 1.46 290 Thời gian quan hệ tín dụng vơi ngân hàng Đơn vị 3 60 0.01820 1.09 Nhóm Mã chỉ tiêu Tên chỉ tiêu Đvt Gía trị Điểm Hệ số Thực điểm 30 295 Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng trong 12 tháng qua Đơn vị Không có nợ quá hạn/ Không có dư nợ vay tại ngân hàng khác 100 0.01820 1.82 300 Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng theo quan điểm của CBTD Đơn vị Phát triển 100 0.01820 1.82 35 305 Triển vọng ngành Đơn vị Đang trong giai đoạn phát triển cao 100 0.03510 3.51 310 Khả năng gia nhập thị trường( cùng ngành/ lĩnh vực kinh doanh)của các DN mới theo đánh giá của CBTD Đơn vị Bình thường 60 0.02340 1.40 320 Tính ổn định của nguồn nguên liệu đầu vào Đơn vị Tương đối ổn định hoặc có biến động nhưng ít ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của DN 60 0.02340 1.40 325 Các chính sách ưu đãi của chính phủ, nhà nước Đơn vị Không có chính sách bảo hộ, ưu đãi, hoặc có nhứng DN không thẻ tận dụng đẻ các chính sách này phát huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. 60 0.01755 1.05 335 Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của DN vào các điều kịên tự nhiên Đơn vị Có phu thuộc nhưng ảnh hưởng không đáng kể 80 0.01755 1.40 40 339 Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào. Đơn vị Ít phụ thuộc 100 0.00936 0.94 Nhóm Mã chỉ tiêu Tên chỉ tiêu Đvt Gía trị Điểm Hệ số Thực điểm 40 340 Sự phụ thuộc vào số ít người tiêu dùng Đơn vị Nhu cầu về sản phẩm trên thị trường rất lớn 100 0.00780 0.78 345 Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trung bình của DN trong 3 năm gần đây % 109.68 100 0.00546 0.55 350 ROE bình quân của DN trong 3 năm gần đây % -7 20 0.00624 0.12 355 Số năm hoạt động của doanh nghiệp Đơn vị 5 60 0.00780 0.47 360 Phạm vi hoạt động của DN( phạm vi tiêu thụ sản phẩm) Đơn vị Toàn quôc không có hoạt động xuất khẩu 80 0.00624 0.50 365 Uy tín của DN với người tiêu dùng Đơn vị Người tiêu dùng biết đến ở mức bình thường 60 0.00546 0.33 370 Mức độ bảo hỉêm tài sản % 100 100 0.00702 0.70 375 ảnh hưởng của sự biến động nhân sự nội bộ đến hoạt động kinh doanh của DN trong 2 năm gần đây. Đơn vị Có biến động, không ảnh hưởng đối với hoạt động kinh doanh của DN; hoặc ít/ không biến động 60 0.00780 0.47 380 Khả năng tiếp cận các nguồn vốn dể tài trợ cho hoạt động kinh doanh của DN Lần Rấ dễ dàng, có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau(các ngân hàng, TTCK...)với quy mô có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của DN 100 0.00702 0.70 385 Triển vọng phát triển của DN theo đánh giá của CBTD Lần Phát triển nhanh và vững chắc trong 3 đến 5 năm. 100 0.00780 0.78 Tổng điểm đạt được 80.89 Nhận xét: Tổng điểm mà doanh nghiệp đạt được là 80,89 và được xếp hạng A. Từ kết quả này cho thấy doanh nghiệp có tình hình tài chính khá ổn định, quản trị tốt, có tiềm năng phát triển trong thời gian tới, rủi ro thấp. Ngân hàng ưu tiên cung cấp tín dụng, đặc biệt là khoản tín dùng từ trung hạn trở xuống. 2.5. Đánh gía hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng. 2.5.1. Kết quả đạt được. Bắt đầu từ năm 2005 Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội đã tiến hành chấm điểm - xếp hạng khách hàng, cho đến nay ngân hàng không ngừng đổi mới và nâng cao công nghệ chấm điểm - xếp hạng khách hàng cho tiến tiến và hiện đại hơn. Năm 2007, ngân hàng đã thực hiện thành công giai đoạn I: Dự án chấm điểm tín dụng khách hàng áp dụng phầm mềm IPCAS, hiện nay ngân hàng đang tiến hành thực hiện giai đoạn II của dự án. Qua thời gian sử dụng phầm mềm IPCAS trong hoạt động, đã khẳng định vai trò quan trọng thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả chấm điểm - xếp hạng khách hàng. Với việc đưa vào hoạt động phầm mềm mới, đã giúp ngân hàng: Một là: Cơ sở dữ liệu được kết nối giữa trụ sở chính và các chi nhánh, phòng giao dịch, giúp cho quá trình cung cấp thông tin đầu vào nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, kịp thời. Hai là: Giúp cho công tác xử lý dữ liệu nhanh, chuẩn xác và tiết kiệm thời gian, lao động. Ba là: Giúp ngân hàng xây dựng được kho dữ liệu thông tin trong hệ thống để tổng hợp, giám sát hoạt động cho vay trong ngân hàng. Bốn là: Việc chấm điểm tín dụng được tíên hành theo từng quý, như vậy sự thay đổi của doanh nghiệp về hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính được cập nhật liên tục, giúp CBTD theo dõi sát sao khách hàng hơn. Năm là: Dựa vào kết quả chấm điểm - xếp hạng khách hàng, CBTD có quyết định tín dụng đúng đắn, để từ đó ngân hàng có biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng phù hợp với từng khách hàng, phục vụ cho việc báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế. Sáu là: Hệ thống chấm điểm - xếp hạng là công cụ để ngân hàng thực hiện việc phân loại nợ ( tài sản tín dụng ) theo thông lệ quốc tế. Và là căn cứ để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bảy là: Hệ thống sẽ giúp ngân hàng đánh giá chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng; xác định một cách hợp lý, chính xác tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế; phân tích được rủi ro và lợi nhuận của các dòng sản phẩm. Đây là điều kiện quan trọng để phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới khách hàng có ít rủi ro hơn để có thể xây dựng danh mục tín dụng có chất lượng cao. Tám là: giảm bớt các công việc liên quan đến thẩm định, từ đó giảm bớt nhân sự trong ngân hàng để tập trung nhiều hơn vào quản lý các khoản cho vay khó đòi, kết quả tính điểm tín dụng sẽ giúp cho việc cho vay của ngân hàng hướng vào các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả và có lãi. Chín là: Giúp giảm bớt sự phụ thuộc nặng nề của ngân hàng vào ký quỹ, bằng việc đánh giá chủ doanh nghiệp hay nhà quản lý. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trẻ trong tình trạng thiếu báo cáo thống kê về kinh doanh và các yêu cầu đảm bảo tín dụng khác. Với thang điểm xếp hạng trong giai đoạn I của hệ thống phần mềm IPCAS : + 75 – 84 điểm : Hạng BBB + 85 – 89 điểm: Hạng A Thì tỷ lệ khách hàng xếp hạng A quá thấp trong tổng số khách hàng được chấm điểm không phù hợp với thực trạng hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trong giai đoạn II, ban dự án đã thay đổi thang điểm của hạng A và hạng BBB mang lại kết quả phù hợp hơn: + 75 – 79 điểm: Hạng BBB + 80 – 89 điểm : Hạng A 2.5.2. Hạn chế Việc chấm điểm - xếp hạng khách hàng do ngân hàng thực hiện có nhược điểm là chủ quan, vì là người trực tiếp cho vay nên ngân hàng thường thận trọng trong việc xếp hạng doanh nghiệp, ngân hàng có xu hướng xếp hạng doanh nghiệp thấp hơn so với uy tín tín dụng thực sự của khách hàng. Trong quá trình đưa vào hoạt động hệ thống chấm điểm mới, CBTD đã có nhiều sai sót như còn nhập sai thông tin, nhập thiếu thông tin của khách hàng. Cụ thể: Nhập sai thông tin về dư nợ hiện tại. Nhập thông tin về nhóm nợ theo quyết định 636 không phù hợp với các thông tin nợ vay. Ví dụ, khách hàng Công ty TNHH sản xuất kinh doanh đồ sành sứ Hải Dương hiện tại có dư nợ cơ cấu, nhưng vẫn được xếp vào nhóm 1 theo QĐ 636. Tại phần nhập thông tin chung của khách hàng, chọn vào ô khách hàng mới trong khi tại thời điểm chấm, các khách hàng vẫn có dư nợ, thậm chí có cả dư nợ quá hạn và dư nợ cơ cấu. Điều này sẽ dẫn đến trường hợp chương trình bỏ qua các thông tin về quan hệ với ngân hàng. Đối với một doanh nghiệp, thông thường, nhóm thông tin này chiếm 40% tổng số điểm phi tài chính. Do đó kết quả chẩm điểm phi tài chính không chính xác. Nhập các thông tin tài chính không đầy đủ, hoặc không chính xác. Nhiều khách hàng chỉ có thông tin tài chính của 1 năm, thậm chí chỉ có 1 quý. Ngày hiệu lực của báo cáo tài chính nhập không đúng với quy định, nhiều trường hợp báo cáo tài chính được cán bộ tín dụng nhập ngày hiệu lực là ngày nhập thông tin. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả chấm điểm tài chính của khách hàng. Không nhập các thông tin khác (như: dư nợ trung, dài hạn đến hạn trả; khấu hao dự kiến năm kế hoạch; lợi nhuận dự kiến năm kế hoạch; dư nợ bình quân của khách hàng trong 12 tháng qua,…). Khi không nhập các thông tin này, chương trình sẽ tự động để các giá trị này bằng 0, do đó các chỉ tiêu phi tài chính khả năng trả nợ gốc (trung và dài hạn), và tỷ trọng doanh số chuyển qua ngân hàng trong tổng doanh thu (trong 12 tháng qua) so với tỷ trọng tài trợ vốn của ngân hàng trong tổng số vốn được tài trợ của doanh nghiêp sẽ đạt điểm cao nhất. Do đó, thông tin phi tài chính của các khách hàng cũng bị ảnh hưởng đáng kể về điểm số từ việc nhập thiếu các thông tin này. Nhiều trường hợp chỉ nhập ngày hiệu lực của báo cáo tài chính mà không nhập thông tin của báo cáo tài chính vào hệ thống do đó kết quả xếp hạng và phân nhóm nợ của khách hàng không chính x ác. Trình độ CBTD còn hạn chế, chưa hiểu rõ cơ chế hoạt động của phần mềm chấm điểm - xếp hạng mới, nên trong quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc. Cụ thể: Trong một số trường hợp, cán bộ tín dụng không có thông tin về tổng chi phí lãi vay của khách hàng và nhập thông tin này bằng 0 vào hệ thống trong khi khách hàng vẫn có dư nợ. Điều này không thể xảy ra trong thực tế. Các thông tin phi tài chính được nhập vào có nhiều mâu thuẫn. Nhiều trường hợp lựa chọn tiêu chí “luôn trả nợ đúng hạn” nhưng theo thông tin nợ vay, khách hàng này có số lần nợ cơ cấu lại là 2 hoặc có dư nợ quá hạn tại thời điểm chấm điểm, ví dụ khách hàng Doanh nghiệp tư nhân Tài Lợi . Nhiều trường hợp có xu hướng lựa chọn các tiêu chí tốt nhất khi chấm điểm phi tài chính, do vậy điểm phi tài chính của các khách hàng này rất cao, mâu thuẫn với các kết quả chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, không phản ánh đúng thực tế của khách hàng. Ngoài ra tình hình tài chính và phi tài chính được cán bộ tín dụng chấm điểm không logic với nhau. Có những khách hàng có điểm tài chính đạt 90 điểm nhưng điểm phi tài chính chỉ đạt 33 điểm (khách hàng Công ty TNHH Việt Phú). Hay ngược lại, có những khách hàng đạt điểm tài chính ở mức 27 điểm (tình hình tài chính rất kém) nhưng điểm phi tài chính đạt 82 điểm (khách hàng Công ty TNHH dịch vụ đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật du lịch) Nguyên nhân: Do các thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa bị bắt buộc phải qua kiểm toán nên độ chính xác chưa cao. Mặt khác, trong môi trường nhiều biến động hiện nay thì việc các chỉ tiêu tài chính, các thông tin về tài sản của DN, môi trường kinh doanh của họ sẽ liên tục thay đổi, khiến ngân hàng khó mà cập nhật được. Việc tìm kiếm thông tin trên thị trường tài chính gặp nhiều khó khăn và tình trạng thông tin mất cân xứng vấn diễn ra. Sản phẩm thông tin từ CIC chưa đáp ưng được yêu cầu, nhất là nhóm sản phẩm về dư nợ tín dụng, nợ xấu, nợ ngoại bảng, tài sản đảm bảo tiền vay, thông tin cảnh báo; sản phẩm về tín dụng tiêu dùng, tín dụng thẻ. Trách nhiệm của CBTD tham gia vào hoạt động tín dụng chưa rõ ràng, đặc biệt là trách nhiệm pháp lý trong điều kiện tình trạng hình sự hoá các quan hệ kinh tế vấn đang tồn tại phổ biến, làm ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng Trình độ, nhận thức của CBTD về công nghệ còn kém, còn chưa sử dụng thạo phầm mềm IPCAS, trong quá trình sử dụng còn gặp nhiều sai sót. Các nguồn khai thác thông tin khách hàng còn hạn chế, CBTD chưa khai thác mạnh ở các nguồn như: Thuế, Hải quan, nhà cung cấp…. mà chỉ tập trung thu thập thông tin từ CIC. Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. 3.1.Định hướng phát triển của Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nôi. 3.1.1. Mục tiêu Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội đề ra các mục tiêu cơ bản sau: Nguồn vốn: tăng trưởng 20% so với 2007, trong đó huy động từ dân cư đạt 25%/ tổng nguồn vốn. Dư nợ: tăng trưởng 16-18% ( không tính dư nợ ưu tiên đầu tư ). Tỷ lệ vay trung dài hạn 45-50%. Tỷ lệ nợ xâú: phấn đấu dưới 3%. Trích lập dự phòng rủi ro đúng đủ theo tiêu chuẩn của TW giao. Tỷ lệ thu ngoài tín dụng: trên 10%/tổng thu nhập. Quỹ thu nhập: tăng 10% so với năm 2007. Hoàn thành tốt Dự án lắp đặt phần mềm IPCAS chấm điểm - xếp hạng tín dụng. 3.1.2. Các giải pháp Để có thể thực hiện thắng lợi mục tiêu trên, chi nhánh đã dề ra 4 nhóm giải pháp sau: 3.1.2.1. Cơ chế điều hành - Chủ động trong công tác điểu hành đồng thời tập trung bám sát mục tiêu, định hướng chỉ đạo của NHNo&PTNT VN tại từng thời kỳ. - Triển khai sâu rộng quy trình quản lý ISO trong toàn chi nhánh, đến từng bộ phận và từng người lao động. - Đề xuất lãnh đạo NHNo&PTNT VN chỉnh sửa cơ chế phù hợp tình hình thực tế kinh doanh. 3.1.2.2. ổn định bộ máy tổ chức - Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bố trí biên chế lao động đầy đủ cho các phòng ban, đơn vị trực thuộc để có thể thực hiện được các công việc theo chức năng nhiệm vụ - Đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo vận hành chương trình mới một cách thành thạo. - Nâng cao tính chủ động trong vịêc tự đào tạo nghiệp vụ chuyên môn trong mỗi cán bộ, nêu cao tinh thần đoàn kết, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận một cách linh hoạt. 3.1.2.3. Nhóm giải pháp kinh doanh. - Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được năm 2007. - Đẩy mạnh công tác chăm sóc và mở rộng đối tượng khách hàng. - Thực hiện tốt các đợt huy động vốn do NHNo&PTNT VN phát động, đa dạng, và phát triển thêm các dịch vụ kèm theo. - Bám sát Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ban tại tru sở chính tiếp cận các dự án uỷ thác đầu tư và các dự án ngân hàng phục vụ. - Sử dụng tốt các công cụ hỗ trợ như lãi suất, khuyến mại, quảng cáo. - Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đầu tư nâng cấp các điểm giáo dịch khang trang sạch sẽ, tiếp tục đầu tư mua sắm phương tiện máy móc đảm bảo đáp ứng được nhu cầu giao dịch tiên tiến như thanh toán thẻ, thanh toán điện tử... kết nối đường truyền nhằm tạo niềm tin cho khách hàng. - Tăng cường mở rộng tín dụng, tìm kiếm các địa bàn mới trong đó tập trung đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất. Nâng cao chất lượng tín dụng. Chỉ đạo phân công cán bộ tín dụng thường xuyên bám sát các đơn vị có quan hệ tín dụng để chủ động nắm nhu cầu vốn, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay đảm bảo an toàn, hiệu quả. - Tập trung xử lý cương quyết các món nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và đúng quy định. 3.1.2.4. Về phong cách giao dịch 100% Cán bộ công nhân viên chi nhánh phải thực hiện tốt các quy tắc ứng xử đã đề ra tại chi nhánh khi giao dịch với khách hàng cũng như trong giao tiếp nội bộ. Tăng cường hơn nữa hoạt động Marketing của chi nhánh. 3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. 3.2.1. Về phía ngân hàng. Về việc thu thâp - xử lý thông tin khách hàng: Để hạn chế việc thông tin của khách hàng nhập vào bị sai hoặc bị thiếu, thì ngân hàng nên thành lập một bộ phận tín dụng chuyên kiểm tra, rà soát lại thông tin đã được nhập vào máy có chính xác không, thiếu những thông tin gì. Cần liên kết và hợp tác một cách toàn diện giữa các ngân hàng trong xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp, về ngành là con đường ngắn nhất để hoàn thiện hệ thống thông tin và giảm chi phí khai thác thông tin một cách hợp lý nhất. Muốn thông tin được an toàn thì ngay từ đầu ngân hàng phải sàng lọc, lựa chọn khách hàng, để tránh tình trạng thông tin mất cân xứng. CBTD cần thu thập thông tin đáng tin cậy về khách hàng thông qua bạn làm ăn, đối tác kinh doanh, trên báo kinh tế... Về công nghệ ngân hàng: Cần mở rộng hợp tác liên kết với các ngân hàng nước ngoài để học hỏi về kinh nghiệm, quy trình, công nghệ phân tích, chấm điểm - xếp hạng khách hàng. Cần thường xuyên mời các chuyên gia nước ngoài trên lĩnh vực tài chính – ngân hàng, về hướng dẫn đào tạo CBTD để nâng cao trình độ chuyên môn. Thường xuyên nâng cấp phần mềm, cải tiến công nghệ để công việc chấm điểm được hiện đại hoá, chính xác hơn, tiết kiệm thời gian hơn. Việc đổi mới công nghệ thông tin ngân hàng theo các nội dung chủ yếu sau: Việc đầu tư công nghệ và thiết bị cần lựa chọn kỹ thuật và công nghệ ngân hàng hiện đại. Xây dựng hệ thống phần mềm ứng dụng hợp lý, phù hợp với điều kiện Việt Nam để tin học hoá các nghiệp vụ một cách đồng bộ, từng bước tự động hoá theo chuẩn mực quôc tế. Có kế hoạch đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên tin và cán bộ nghiệp vụ ngân hàng đủ trình độ để quản lý và vận hành hệ thống công nghệ hiện đại. Tăng cường đầu tư cho an ninh an toàn hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng bàng các giải pháp kỹ thuật; khẩn trương xây dựng các trung tâm dự phòng thảm hoạ, không để xẩy ra rủi ro do bất kỳ một sự cố bất khả kháng nào đối với mạng nghiệp vụ ngân hàng. Về công tác đào tạo CBTD: Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng, với những tiêu chí như năng lực, trình độ, khả năng hội nhập, hiệu qủa công tác và phẩm chất đạo đức.Việc tìm tòi học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm không ngừng là một trong những yếu tố cần có đối với người cán bộ tín dụng của NHTM. Cần thiết tổ chức phân loại CBTD theo các cấp độ khác nhau: theo trình độ chuyên môn, theo loại hình khách hàng là doanh nghiệp hay cá nhân…, theo phẩm chất đạo đức…Việc phân loại CBTD theo các cấp, chuẩn mực khác nhau cùng với việc xác định đối tượng khách hàng, như vậy công việc chấm điểm – xếp hạng khách hàng sẽ được chuyên môn hoá hơn, tránh tình trạng “ quá tải” trong quản lý tín dụng, một CBTD vừa thu thập thông tin doanh nghiệp nhà nước, vừa thu thập thông tin hộ gia đình…như vậy thông tin sẽ không được chính xác, chuuyên sâu. Ngân hàng phải luôn coi trọng công tác tín dụng và phẩm chất CBTD. Có chính sách tín dụng chi tiết rõ ràng, quy định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận, như vậy sẽ đảm bảo độ trung thực chính xác trong từng khâu. Tập trung đào tạo sâu kiến thức về đăng ký kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ phát triển, pháp luật, đến các kỹ năng tiếp cận, tác nghiệp cho vay, cung cấp sản phẩm dịch vụ, xử lý rủi ro, nhằm tạo ra một đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có trình độ, có cái nhìn chuyên sâu về doanh nghiệp, đánh giá, nhận thức được tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình phỏng vấn khách hàng, việc đánh giá yếu tố con người trong mỗi món vay mang tính nghệ thuật hơn là khoa học. Một CBTD chuyên môn giỏi phải là người quan sát thận trọng các phản ứng và thái độ của người vay, phải có kiến thức cơ bản về tâm lý học, và khả năng phán đoán nhanh. Ngoài ra, một CBTD giỏi phải có khả năng thương lượng với khách hàng. Trên thực tế, trình độ của khách hàng vay vốn ngày càng được nâng lên, họ là những người có trình độ và được đào tạo nghiêm túc, có kinh nghiệm. Vì vậy, trình độ của đội ngũ CBTD tối thiểu phải tương đương với khách hàng của mình. Đó là một yêu cầu bắt buộc. Ngân hàng nên tổ chức các khoá đào tạo chính thức đối với CBTD tại chỗ hoặc cử đi đào tạo tại cơ sở khác, hoặc tham gia hội thảo, hội nghị, học tập ở các trường đại học. Phát triển công tác khách hàng, chuyển từ thế thụ động sang thế chủ động, CBTD không chờ khách hàng cung cấp thông tin mà phải chủ động tìm kiếm thông tin từ khách hàng. Đổi mới phong cách làm việc, thực hiện kết hợp nhiều biện pháp làm thay đổi nhận thức và tác phong giao dịch của CBTD, tạo một phong cách làm việc chuyên nghiệp, thích ứng với xu thế hội nhập. Đối với các báo cáo tài chính của nhiều công ty nhỏ không được kiểm toán thì CBTD cần đánh giá cẩn thận và với một mức độ nghi ngờ. Nên xem xét các báo cáo được kiểm toán ở tháng trước, kết hợp với các báo cáo tạm thời không được kiểm toán để đưa ra kết luận cuối cùng. Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nâng cao trình độ tin học cho CBTD, để vận hành sử dụng tốt phần mềm IPCAS 3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Thứ nhất: Để hoạt động thông tin tín dụng ngày càng phát huy được hiệu quả cao thì CIC cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho các tổ chức tín dụng, cũng như các chi nhánh NHNN nhận thức đúng vai trò và tầm quan trọng của thông tin tín dụng, phát huy tác dụng và góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng. Thứ hai: Trong thời gian tới cần đẩy mạnh hơn nữa việc áp dụng và ứng dụng công nghệ tin học vào công tác thông tin tín dụng. Nghiên cứu, xây dựng chương trình phần mềm chung báo cáo thông tin từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng cho NHNN. Hiện nay, tuỳ theo việc áp dụng công nghệ của từng TCTD mà có nhiều chương trình báo cáo khác nhau, nên chưa đảm bảo chuẩn chung và không an toàn chính xác đối với thông tin đầu vào. Thứ ba: Nâng cấp một số chương trình phần mềm tại CIC phục vụ cho việc kiểm tra thông tin đầu vào, so sánh, đối chiếu, xử lý thông tin trước khi cập nhật, chương trình tự động trả lời thông tin; chương trình phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp; chương trình theo dõi việc báo cáo thông tin của các TCTD, chương trình bảo mật ngăn chặn truy cập bất hợp pháp… Thứ tư: Nâng cấp hoặc trang bị mới các hệ thống máy chủ và thiết bị để đáp ứng yêu cầu của việc tăng trưởng dữ liệu và cập nhật công nghệ cao phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ và của ngành. Theo kế hoạch, đến năm 2010 sẽ thu thập và lưu trữ khoảng 10 triệu hồ sơ khách hàng. Thứ năm: Cán bộ làm công tác thông tin tín dụng cần được đào tạo chuyên sâu về tin học và xử lý thông tin, về phân tích hoạt động tài chính, kinh tế… Vì vậy, cần phải có kế hoạch xây dựng phát triển con người, xây dựng đội ngũ các chuyên gia phân tích đánh giá các hoạt động kinh tế theo ngành, theo lĩnh vực hoạt động khác nhau, tổ chức tập huấn, học hỏi kinh nghiệm. phối hợp các tổ chức thông tin quôc tế, khu vực hội thảo nghiệp vụ, cử cán bộ đi học tập nước ngoài. Thứ sáu: Phải thường xuyên nắm bắt được những khó khăn, thuận lợi và nhu cầu thông tin phát sinh hằng ngày của TCTD, chi nhánh TCTD để kịp thời điểu chỉnh, đưa ra những sản phẩm thông tin thích hợp, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi thực tế . Thứ bảy: Phát triển thêm các nhóm sản phẩm về dư nợ tín dụng, sản phẩm tín dụng thẻ, tín dụng tiêu dùng, hỗ trợ chấm điểm tín dụng… Cải thiện biểu phí khai thác thông tin, nhằm khuyến khích các TCTD trong việc thực hiện tốt các báo cáo và khai thác nhiều sản phẩm của CIC. 3.2.4. Một số kiến nghị khác Để nâng cao tính minh bạch của các doanh nghiệp cần: Thứ nhất: Nước ta đã có luật Kế toán, về lâu dài Nhà nước nên ban hành Luật kiểm toán độc lập; tạo môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp kiểm toán, các doanh nghiệp kiểm toán bắt buộc, đề phòng những gian lận kiểm toán khi có sự thống đồng giữa doanh nghiệp được kiểm toán và các doanh nghiệp kiểm toán. Tất cả các doanh nghiệp phải thực hiện kiểm toán bắt buộc, theo từng loại doanh nghiệp theo vốn điều lệ như: từ 10 tỷ đồng trở lên cần thực hiện ngay, từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ thực hiện sau đó, từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ thực hiện sau đó; từ 500triệu đồng đến dưới 1 tỷ thực hiện tiếp, từ 100 triệu đồng thực hiện tiếp theo. Thứ hai: Khuyến khích việc thành lập các doanh nghiệp kiểm toán độc lập, Chính phủ các Bộ ngành, nên giao việc vận động thành lập các doanh nghiệp kiểm toán cho các tổ chức sau: Hiệp hội kiểm toán viên nên là các tổ chức đứng ra vận động thành lập doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở các địa phương, kiểm tra trình độ kiểm toán trước khi cấp giấy chứng chỉ hành nghề và cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp. Chính phủ giao cho Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đứng ra tổ chức thành lập doanh nghiệp kiểm toán để tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính và cung cấp các dịch vụ tư vấn, đào tạo cho các đối tượng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp kiểm toán được thành lập ở các chi nhánh ở các tỉnh, các thành phố để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia kiểm toán. Thứ ba: Các trường Cao đẳng, Đại học mở các lớp đào tạo chuyên sâu về kế toán và kiểm toán, các chuẩn mực kế toán và kiểm toán theo quy định của Bộ Tài Chính để cung cấp đủ nhân lực đủ trình độ cho các doanh nghiệp kiểm toán. Thứ tư: Bộ Tài Chính ban hành mức phí kiểm toán và các dịch vụ do tổ chức kiểm toán độc lập cung cấp cho phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp được kiểm toán như căn cư theo doanh thu của doanh nghiệp được kiểm toán, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và khu vực kinh tế HTX tham gia kiểm toán. Giảm thuế thu nhập các doanh nghiệp kiểm toán mới thành lập nhất là cá doanh nghiệp kiểm toán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp kiểm toán khu vực HTX. KẾT LUẬN Nền kinh tế nươc ta đang trên đà phát triển, đòi hỏi các ngân hàng thương mại không ngừng đổi mới, nâng cao về mọi mặt. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, thì rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ luôn là vấn đề được quan tâm nhất. Để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thì hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng ngày càng thể hiện vài trò quan trọng của mình. Nhờ có hoạt động này mà ngân hàng đã phân loại được khách hàng thành khách hàng có tiềm năng và khách hàng tiềm ẩn rủi ro, dự báo được kết quả hoạt động trong tương lai, từ đó có biện pháp phòng ngừa rủi ro, trích lập dự phòng hợp lý. Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Hà Nội, em đã tiến hành tìm hiểu về thực trạng hoạt động chấm điểm - xếp hạng doanh nghiệp ở ngân hàng, thấy được lợi ích thiết yếu mà hoạt động đem lại cho ngân hàng, đặc biệt trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong bài chuyên đề này, em đã trình bày một cách khái quát những vấn đề liên quan đến hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng. Tuy nhiên, đây là một vấn đề mới mẻ và khá phức tạp, do khả năng nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các Thầy Cô giáo và các cán bộ tại chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Sổ tay tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam. Quản trị NHTM ( PGS – TS: Lê Văn Tề - chủ biên) Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại ( TS: Minh Kiều ) Đánh giá và phòng ngừa rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng. ( TS: Nguyễn Văn Tiến ) Cẩm năng quản lý tín dụng ngân hàng ( Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng ) Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ( PTS: Nguyễn Văn Tiến ) Gíao trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.( PGS – TS: Phan Thị Thu Hà ) Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh ( Học viện ngân hàng khoa tài chính ) Giáo trình tín dụng ngân hàng ( Học viện ngân hàng) Tạp chí ngân hàng : Năm 2005: số 2,4,6, Năm 2007: 10 , 12 , 13 , 15 , 19 , 21 , 23 Năm 2008: số 1, 2, 3, 4. Tạp chí công nghệ ngân hàng: số 21, 23 năm 2007 Tạp chí Kinh tế và dự báo: số 8/2007 Tạp chí nghiên cứu kinh tế: số 344/tháng 1/2007 và số 346/tháng 3/ 2007 Các trang web: www. Sbv.gov.vn www.creditinfo.org.vn www.google.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33189.doc
Tài liệu liên quan