Chuyên đề Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội

Từ kết quả nghiên cứu cả về phương diện lý luận và khảo nghiệm thực tiễn, đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội”. Chuyên đề đã rút ra một số kết luận sau: - Hệ thống hóa được những vấn đề lí luận cơ bản về vốn, vai trò của vốn và nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại; - Phân tích thực trạng về huy động vốn của BIDVHN, trên cơ sở đó rút ra được những tồn tại và nguyên nhân cơ bản; - Đề xuất một số giải pháp và một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh chất lượng và quy mô hoạt động huy động vốn tại BIDVHN (Chuyên đề đã đề đề xuất 9 giải pháp đối với BIDVHN, và một số kiến nghị chung đối với các cấp, các ngành có liên quan tới hoạt động của BIDVHN). Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, em đã nắm bắt được phần nào tình hình hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của NH, qua đó em đã đi sâu vào phân tích những mặt đã làm được và một số điểm còn hạn chế trong công tác huy động vốn tại BIDVHN, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cho từng khó khăn vướng mắc còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện và phát triển công tác huy động vốn của BIDVHN trong công cuộc đáp ứng nhu cầu vốn ngày một to lớn của thủ đô Hà Nội. Xuất phát từ niềm say mê đối với việc nghiên cứu đề tài này, em đã cố gắng thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với tất cả khả năng của mình. Tuy nhiên, do sự hạn chế và trình độ nhận thức lí luận, kinh nghiệm thực tiễn và sự hạn hẹp về thời gian nghiên cứu của bản thân, nên kết quả của chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất có thể chưa đầy đủ và toàn diện, nhưng em hy vọng rằng, các giải pháp đó cũng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé cho sự phát triển của NH trong thời kỳ tới với những thành công mới đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của tất cả các thầy cô giáo, của tập thể cán bộ nhân viên BIDVHN để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong việc thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập để em hoàn thành tốt chuyên đề này.

doc73 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoản vay. Khả năng xây dựng các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh hạn chế, nên khi NH xem xét các dự án thường thấy không khả thi và không có hiệu quả thì NH không cho vay. Đây cũng là một thực tế và là quy luật tất yếu của hoạt động kinh doanh tiền tệ và cơ chế thị trường. - Lãi suất cho vay trung và dài hạn của NH cao so với tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp. Theo nguyên lý chung, thời hạn huy động và cho vay càng dài thì khả năng rủi ro càng lớn nên lãi suất càng cao. Trong thời kỳ nền kinh tế của cả nước cũng như của Hà Nội đang chuyển mạnh sang kinh tế thị trường thì sự thiếu ổn định, khó lường là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, cả về phía NH và KH đều có những khó khăn trong việc đẩy mạnh huy động và sử dụng vốn dài hạn. Hiện nay việc áp dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn của BIDVHN thường tính trên cơ sở lãi suất huy động trái phiếu kì hạn 2 hoặc 3 năm cộng với biên độ dao động từ 1,5% đến 2%/năm. Ví dụ, BIDVHN huy động trái phiếu kì hạn 2 năm, lãi suất 8,5%/năm cộng với 2%/năm biên độ dao động khiến lãi suất cho vay trung và dài hạn của BIDVHN lên tới 0,81%-0,82%/tháng nên doanh nghiệp khó có thể vay được. - Khả năng thẩm định các dự án, phương án sản xuất-kinh doanh của BIDVHN còn một số hạn chế nên không NH không dám cho vay một số dự án lớn. Các chi nhánh của BIDVHN dành nhiều vốn huy động trên địa bàn để điều chuyển vốn trong hệ thống hưởng phí điều chuyển. Tỷ lệ sử dụng vốn để cho vay và đầu tư của BIDVHN chỉ đạt khoảng 43% tổng nguồn huy động của Ngân hàng. 2.3.2.3. Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay khiến BIDVHN phải đối mặt với nguy cơ rủi ro thanh khoản: Việc sử dụng hệ thống chi nhánh huy động vốn ngắn hạn để tài trợ cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án dài hạn thì rủi ro là rất lớn. Như chúng ta đã biết, các NHTM nói chung cũng như BIDVHN nói riêng phải luôn bảo đảm khả năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi nhanh các tài sản của NH ra tiền mặt hoặc các tài sản Có đủ để trang trải các khoản nợ ngắn hạn) nhất là NH kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Việc BIDVHN phải sử dụng một tỷ lệ lớn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn đã khiến NH phải đối mặt với nguy cơ rủi ro thanh khoản. Nếu có những biến động xấu trên thị trường tài chính thì BIDVHN dễ mất khả năng thanh khoản vì tỷ lệ các khoản cho vay trung và dài hạn quá lớn, thời hạn cho vay dài không thể thu hồi ngay được. Đây cũng chính là lý do tại sao BIDVHN không ẩy mạnh cho vay trung và dài hạn (hiện tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn thương mại của BIDVHN chiếm 23,49% tổng dư nợ cho vay của NH). 2.3.2.4. Một số khó khăn, vướng mắc chủ yếu khác: Ngoài một số hạn chế còn tồn tại nêu trên, hoạt động huy động vốn của BIDVHN trên địa bàn Hà Nội vẫn còn gặp tồn tại một số khó khăn, vướng mắc sau: Thứ nhất, sự cạnh tranh “phân chia thị trường” bởi các kênh huy động vốn khác nhau: tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm, các tổ chức tín dụng và tài chính khác… vẫn là khó khăn chủ yếu hiện nay đối với hoạt động huy động vốn của BIDVHN. Đặc biệt, tiết kiệm bưu điện với lợi thế về cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phép thực hiện các giải pháp kỹ thuật hiện đại trong việc gửi và rút tiền nhanh, thuận tiện và an toàn đã thu hút nhiều người dân gửi tiền qua hình thức này, thời gian giao dịch dài hơn và liên tục hơn. Thứ hai, tỷ trọng vốn huy động trung và dài hạn chưa cao nên gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng tiếp cận với các dự án thuộc chương trình kích cầu đầu tư phát triển hạ tầng các ngành y tế, giáo dục, và hạ tầng giao thông của thành phố có nhu cầu vốn vay rất lớn. Thứ ba, người dân chưa có thói quen gửi tiền tiết kiệm trung và dài hạn, mặc dù tiền gửi có kì hạn chiếm 80% vốn huy động, nhưng tiền gửi có kỳ hạn ngắn (dưới 1 năm) lại chiếm 50% vốn huy động. BIDVHN hiện đã có loại hình tiền gửi trung hạn (24 tháng, 36 tháng) nhưng chưa thu hút được người dân gửi tiền. Thứ tư, khả năng can thiệp để điều chỉnh lãi suất bằng các công cụ gián tiếp thông qua nghiệp vụ thị trường mở của NHNN lại rất hạn chế. Do đó, khi lãi suất huy động bị đẩy lên quá cao, NHNN tỏ ra lúng túng trong việc điều tiết, gây khó khăn trong công tác huy động vốn, nhất là vốn trung và dài hạn trong hệ thống NHTM nói chung cũng như BIDVHN nói riêng. Thứ năm, công cụ tài chính chủ yếu để thu hút vốn dài hạn là trái phiếu. Về lý thuyết, thời hạn huy động và cho vay càng dài thì lãi suất phải càng cao. Nhưng cũng do thiếu sự ổn định chung của nền kinh tế, đặc biệt là việc dự báo lạm phát, tỷ giá rất khó khăn, nên NH còn nhiều lúng túng trong việc định ra lãi suất huy động (trái phiếu) để sao cho Ngân hàng huy động được, cho vay được và ngân sách không phải bù đắp một cách quá mức. Thứ sáu, các công cụ có tác dụng bảo đảm an toàn cho người gửi tiền và người đầu tư chưa đủ để có thể giảm thiểu rủi ro cho người gửi tiền (các nhà đầu tư). Thứ bảy, các dịch vụ ngân hàng của BIDVHN tuy đã có bước phát triển mới, đa dạng và phong phú hơn, nhưng vẫn còn sơ sài và hạn chế ở tính hữu dụng. Thực tế này làm hạn chế khả năng tăng luân chuyển vốn, nhất là ở các vùng nông thôn, dẫn đến không khuyến khích được tiết kiệm. Thứ tám, hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ-kỹ thuật tài chính (dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính, đầu tư, hệ thống kế toán, thông tin, lưu ký, đăng ký, xếp hạng tín nhiệm…) còn chưa đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển thị trường vốn dài hạn, nhất là để thị trường cổ phiếu hoạt động có hiệu quả. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: - Trong nhiều năm qua, nền kinh tế Việt Nam cũng như của Thủ đô Hà Nội chưa phát triển vững chắc, còn chứa đựng những nhân tố biến động không lường trước được về lạm phát, tỷ giá, lãi suất, phá sản v.v.. Vì vậy, người dân chưa thực sự tin tưởng để có thể gửi tiền dài hạn vào hệ thống NH; Đặc biệt là sau sự kiện khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Thái Lan và khu vực năm 1997 (tâm lý) . Sự đổ vỡ của các quỹ tín dụng đầu thập kỷ 1990 tại Hà Nội và việc phá sản của một số NHTM cổ phần ở thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua khiến người dân chưa hoàn toàn yên tâm khi quyết định gửi tiền dài hạn vào ngân hàng. Có thể cảm nhận được mức độ tín nhiệm này qua số liệu là 87% vốn dài hạn là do các chi nhánh NHTM nhà nước huy động được; - Chênh lệch về lãi suất giữa tiền gửi ngắn hạn và dài hạn chưa đủ sức hấp dẫn người dân gửi tiền;Vì vậy, việc gửi các khoản tiền tiết kiệm với kì hạn ngắn thường được những người có vốn lựa chọn hơn để họ dễ dàng chuyển đổi mục đích sử dụng vốn chuyển sang mua vàng, ngoại tệ, bất động sản… hơn là gửi tiết kiệm (Những cơn sốt của thị trường bất động sản đang thu hút một lượng lớn vốn đầu tư dài hạn đầu tư vào bất động sản) .Ví dụ, cuối tháng 10-2003 so với ngày 9-11-2001 tỷ lệ tăng của giá vàng là 44,2%, trong khi đó giả dụ người có tiền gửi tiết kiệm từ tháng 9-2001 với kì hạn 36 tháng thì lãi suất họ nhận được sau 3 năm chỉ khoảng trên dưới 20%. - Công cụ tài chính chủ yếu để thu hút vốn dài hạn của BIDVHN hiện nay là các chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu, nhưng Hà Nội chưa có thị trường thứ cấp cho giao dịch chứng khoán, thêm vào đó sổ tiết kiệm và các loại hình tiền gửi không có khả năng chuyển nhượng trên thị trường thứ cấp nên những người có vốn không muốn đầu tư vào các giấy tờ có giá trung dài hạn khó chuyển đổi thành tiền mặt khi cần thiết. - Do chưa lường trước được những biến động của nền kinh tế nói chung, biến động thị trường tài chính nói riêng, nên BIDVHN cũng chủ yếu hướng vào huy động các nguồn vốn ngắn và trung hạn, chưa mạnh dạn huy động các nguồn vốn từ 3 năm trở lên vì khó huy động và vì sợ sự rủi ro về lãi suất. Hiện trên địa bàn Hà Nội, BIDVHN cũng đã huy động kì phiếu, trái phiếu kỳ hạn từ 2 năm đến 5 năm, nhưng cũng không thường xuyên mà chỉ phát hành khi chắc chắn khách hàng đã ký hợp đồng vay. - Công nghệ NH áp dụng trong việc cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, nhất là trong quan hệ gửi và rút tiền của KH chủ yếu vẫn là trực tiếp và thủ công, chưa được cải tiến nhiều. Mọi khoản tiền gửi vào NH, ngoài tiền lãi được hưởng ra, người dân hầu như chưa được hưởng các tiện ích khác của NH như thanh toán chi trả. 2.3.3.2. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: Do sự tăng giá của nhiều mặt hàng chủ yếu như xăng dầu, sắt thép cùng với sự biến động thất thường của giá vàng, đồng USD… và những bất ổn về chính trị, nạn khủng bố với tình trạng dịch cúm gia cầm, thiên tai xảy ra liên tiếp đã tác động đến tình hình tăng trưởng kinh tế và hoạt động huy động vốn của hệ thống NHTM trong nước nói chung cũng như của BIDVHN nói riêng. Hệ thống pháp luật về tài chính chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, đặc biệt là chưa có luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và thiếu chính sách khuyến khích phát triển hoạt động tài chính và thị trường tài chính. Hệ thống pháp luật về ngân hàng tuy đã có những cải tiến đáng kể nhưng còn những điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực NH. Đồng thời các quy định, pháp luật liên quan quan như: Luật Đất đai, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại còn những bất cập cho nên đã ảnh hưởng phần nào đến sự phát triển của thị trường vốn dài hạn. Nhu cầu giao dịch qua NH của người dân còn hạn chế vì vậy nên ít mở tài khoản tại NH. Hơn nữa thu nhập của người dân chưa cao trong khi đó nhu cầu tiêu dùng lại rất lớn. Người dân có thói quen giữ tiền tại nhà để tiện cho việc sử dụng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của NH. Bên cạnh đó, tại hầu hết các chi nhánh và điểm giao dịch bán lẻ của BIDVHN chủ yếu là tài khoản giao dịch của những doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn, những cá nhân sản xuất kinh doanh có quan hệ tín dụng với NH. Hiểu biết của người dân về NH còn rất hạn chế. Họ chưa có thói quen sử dụng các tiện ích của các dịch vụ NH, đại đa số dân chúng đều cho rằng NH chỉ đơn thuần là một tổ chức nhận tiền gửi và cho vay, họ chưa thấy được các chức năng khác của NH. BIDVHN ngoài việc phát hành kỳ phiếu, nhận tiền gửi tiết kiệm của dân chúng, chỉ thực hiện các dịch vụ cho các doanh nghiệp là chủ yếu và phát hành trái phiếu NH mà còn một mảng rất lớn những tiện ích của NH dành cho các cá nhân bị bỏ trống. Như vậy, có rất nhiều nguyên nhân gây ra những khó khăn vướng mắc trong quá trình phát triển hoạt động huy động vốn của NH, có nguyên nhân xuất phát từ nội tại của NH, có nguyên nhân xuất phát từ hệ thống quản lý vĩ mô của Nhà nước trong lĩnh vực luật pháp có liên quan tới NH, có nguyên nhân xảy đến do các nhân tố ở bên ngoài tác động. Tất cả những nguyên nhân này đan xen lẫn nhau và gây ảnh hưởng sâu sắc tới quy mô, cơ cấu và sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động của BIDVHN. Chương 3 giảI pháp TĂNG CƯỜNG Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội trong thời gian tới. 3.1.1. Định hướng phỏt triển chung. Năm 2007, nền kinh tế vẫn đang trên đà tăng trưởng, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, đặc biệt là thủ đô Hà Nội . Trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng, việc điều hành chính sách tiền tệ tín dụng của NHNN đã đạt được nhiều kết quả cơ bản về điều hành lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc và chính sách tỷ giá, v.v.. đã tạo điều kiện cho các NHTM nói chung và BIDVHN nói riêng hoạt động thuận lợi. Vai trò của ngành NH ngày càng được củng cố và khẳng định vị thế của mình trong việc phục vụ đời sống chính trị xã hội và kinh tế đất nước. Tuy nhiên, các hoạt động kinh tế-xã hội trên địa bàn thủ đô Hà Nội hiện đang diễn ra sôi động và cạnh tranh gay gắt trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ với các NH cổ phần, NH nước ngoài và các tổ chức trung gian tài chính và đây cũng là thị trường chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Cuộc cạnh tranh và phát triển các dịch vụ, tiện ích ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn vẫn tiếp tục phát triển đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn, dịch vụ thẻ quốc tế và thẻ nội địa, mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế… Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đang cố gắng phấn đấu để đưa nước ta thành một nước công nghiệp vào năm 2020, nâng mức thu nhập bình quân đầu người từ 350-420 USD/người/ năm hiện nay lên đến 5000-6000 USD. Để đạt được mục tiêu này chúng ta phải tập trung mọi nguồn lực trong nước, mọi người dân cần ra sức tiết kiệm để phục vụ cho nhu cầu đầu tư phát và triển kinh tế. Theo kinh nghiệm một số nước trên thế giới khi bước vào giai đoạn đầu của công nghiệp hóa – hiện đại hóa thì không nước nào lại không ở vào tình trạng thiếu vốn đầu tư một cách trầm trọng. Chính vì vậy, chúng ta phải biết tận dụng triệt để vầ có hiệu quả nguồn vốn trong nước và ngoài nước nhất là nguốn vốn trong nước, để bảo đảm cho sự phát triển bền vững, lâu dài của nền kinh tế. Vì vậy cùng với các ngân hàng khác, BIDVHN cần tích cực tăng cường khả năng huy động vốn, tập trung các nguồn vốn trong và ngoài nước để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Với mục tiêu là vượt khó khăn, thử thách, tranh thủ thời cơ thuận lợi để phát triển, giữ vững nhịp độ tăng trưởng nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động. Muốn thực hiện chiến lược đó, muốn giữ vững được vị thế, vai trò chủ lực trong đầu tư phát triển, muốn trở thành một ngân hàng lớn mạnh trước hết phải có vốn và nguồn vốn ngày càng tăng trưởng cao. Như vậy, định hướng của BIDVHN đặt ra trong những năm tới là: Nguồn vốn kinh doanh của BIDVHN được xác định chủ yếu là tự huy động theo hình thức đa dạng từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội, thực hiện có hiệu quả phương châm “đi vay để cho vay ” theo cơ chế thị trường. Mở rộng những khách hàng vay vốn là những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, thực hiện cho vay cải thiện đời sống dân cư, đầu tư phát triển kinh tế thủ đô. Mở rộng các quan hệ quốc tế nhầm tăng cường các nguồn vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế, tăng dịch vụ ủy thác đầu tư. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, khai thác tích cực nguồn ngoại tệ từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế, củng cố uy tín, khuyến khích cho khách hàng làm hàng xuất khẩu nhằm tăng cường tiềm lực ngoại tệ trong hoạt động đối ngoại, đảm bảo nguyên tắc cho khách hàng mở L/C tại chi nhánh... Tính toán sử dụng tổng hòa các loại nguồn vốn coi đây là lợi thế cạnh tranh có tính chiến lược của BIDVHN, cần khai thác triệt để, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng phát triển kinh tế, góp phần luân chuyển tiền tệ có hiệu quả, góp phần ổn định tiền tệ mang lại doanh lợi cho ngân hàng. Tiếp tục tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên của ngân hàng, nhằm nâng cao chất lượng trong nội bộ của ngân hàng, tạo ra một bộ máy đồng bộ và ổn định với nhiều cán bộ có trình độ để đáp ứng được với tình hình hoạt động của ngân hàng. 3.1.2. Định hướng phỏt triển hoạt động huy động vốn Từ định hướng phát triển chung của ngân hàng cũng như xem xét, dự báo tình hình kinh tế trong năm 2008. Chi nhánh đã xây dựng các kế hoạch cụ thể cho hoạt động huy động vốn trong năm 2008 như sau: - Tổng nguồn vốn tăng 10% - 15% so với năm 2007 tức là khoảng 17 tỷ đến 18 tỷ đồng. Triển khai tiếp việc nâng cấp toàn diện các chi nhánh đặc biệt PGD có đủ điều kiện hoạt động các nghiệp vụ huy động vốn. - Mở rộng màng lưới huy động vốn có chọn lọc nhằm nâng kết cấu nguồn huy động dân cư chiếm từ 30 đến 35% tổng nguồn, tiếp thị vận động thêm nhiều khách hàng về mở tài khoản giao dịch và vay vốn tại Chi nhánh - Tiếp tục thu hút các nguồn tiền gửi từ các TCKT đảm bảo thực hiện khả năng thanh toán nhanh nhạy, chính xác - Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi, tổ chức các hoạt động khuyến mãI để thu hút khách hàng - Phát triển thêm các dịch vụ đi kèm tiền gửi để thu hút nguồn vốn. Triển khai ứng dụng tốt chương trình hiện đại hóa ngân hàng, tiếp tục nâng cấp và bổ sung các phần mềm mới trong giao dịch với khách hàng, chương trình gửi nhiều nơi rút nhiều nơi, phần mềm kết nối thanh toán, chương trình giao dịch qua mạng Internet, SMS, … nhằm cung cấp dịch vụ tiện ích tốt nhất cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh hiệu quả kinh doanh. 3.2. Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại BIDVHN. Qua thực trạng công tác huy động vốn tại BIDVHN có thể cho thấy hoạt động của Chi nhánh nói chung và và công tác huy động vốn nói riêng có nhiều chuyển biến, ngày càng đạt hiệu quả cao và phát huy tính tự chủ sáng tạo. Chiến lược huy động vốn hướng vào thị trường trong nước là một chủ trương đúng đắn, giúp cho NH khai thác hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế trên tinh thần phát huy nội lực. Tuy nhiên hoạt động của BIDVHN vẫn có những khó khăn hạn chế, do ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách quan. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, một trong những việc làm cần thiết là tìm những giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn của Chi nhánh với các yêu cầu: Tạo tính chủ động cho Chi nhánh trong việc điều chỉnh khối lượng và cơ cấu vốn; Phát triển nguồn vốn, đồng thời tiết kiệm chi phí; Phát huy khả năng hiệu quả của vốn huy động với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng; Trên cơ sở các yêu cầu đó BIDVHN có thể sử dụng một số giải pháp sau: 3.2.1. Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Trong cơ chế thị trường, khi mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng nhân dân, dịch vụ tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ..v..v.. về thu hút trên địa bàn như thủ đô Hà Nội càng trở nên gay gắt thì càng đòi hỏi BIDVHN phải cải tiến và đưa ra được các sản phẩm huy động vốn hữu ích, thỏa mãn cao nhất sự mong đợi của người gửi tiền. Một sản phẩm như vậy phải hội tụ các điều kiện sau: - Nhanh chóng và sẵn sàng: bất cứ lúc nào phát sinh nhu cầu thanh toán, NH phải lập thu, chi trả ngay; - An toàn và tiện lợi: sản phẩm cung ứng cho khách hàng phải đảm bảo độ an toàn, không có sự giả mạo, nhầm lẫn, dễ sử dụng không mất thời gian, có thể chi trả bất cứ ở đâu và bất cứ khi nào khách hàng cần; - Tính kinh tế: Sản phẩm phải thỏa mãn mục tiêu lợi ích của KH, đáp ứng các cơ hội kinh doanh và không gây ách tắc trong quá trình vận hành của sản phẩm, mỗi hình thức và nội dung huy động phải có khung, mức lãi suất khác nhau phù hợp với tính nhàn rỗi tạm thời của tiền tệ trong dân cư, tổ chức kinh tế và phù hợp với tâm lý của mọi người. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn là để đáp ứng tốt nhu cầu của người gửi tiền và có thể sử dụng các biện pháp. Đưa ra nhiều kỳ hạn khác nhau: xuất phất từ nhu cầu ngày càng đa đạng của dân chúng, ngân hàng cần thiết đưa ra nhiều kỳ hạn huy động khác nhau, để khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng. Cải tiến và đa dạng hình thức huy động hiện có và nhằm tăng cường sự thuận lợi cho khách hàng như: - áp dụng tiết kiệm gửi góp là loại tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng có thể gửi theo mức cố định nhiều lần vào một sổ tiết kiệm theo kỳ hạn nhất định để đăng ký với ngân hàng. Kỳ hạn gửi góp là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, với hình thức gửi này, khách hàng gửi đều đặn theo định kỳ đã thỏa thuận với ngân hàng. Đến định kỳ gửi góp, khách hàng không đến gửi tiền theo hợp đồng thì gửi bù vào định kỳ tiếp theo, nếu khách hàng không đến gửi đúng kỳ hạn quá hai lần thì toàn bộ số dư đã gửi tại ngân hàng sẽ được ngân hàng chuyển sang tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và được hưởng theo lãi suất không kỳ hạn kể từ ngày khách hàng gửi tiền lần đầu; - áp dụng tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng: là thể loại tiết kiệm có kỳ hạn trong các tầng lớp dân cư VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng (có kì hạn 3T, 6T, 9T, 12T và trên 12T) với thể thức này khách hàng được thanh toán cả gốc và lãi khi đến hạn bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng tại thời điểm đến hạn. Giá quy đổi vàng theo thể thức này là giá mua vào vàng báo tại thời điểm gửi hoặc rút tiền. Số tiền gửi được quy đổi số lượng vàng tiêu chuẩn theo giá mua tại thời điểm gửi và được quy ngay trên sổ tiết kiệm khi gửi tiền; - áp dụng tiền gửi tiết kiệm bằng vàng: là loại thể thức tiết kiệm có kỳ hạn trong các tầng lớp dân cư bằng vàng (có kì hạn 3T, 6T, 9T, 12T và trên 12T) qua những nguồn tin khác nhau cho thấy lượng vàng trong tay nhân dân không nhỏ vì vẫn có nhiều người cất giữ vàng để đảm bảo tài sản để dành. Tổ chức thu nhận tiết kiệm bằng vàng sẽ được dân cư hưởng ứng và nếu thực hiện được sẽ đem lại cho Nhà nước nguồn vốn bằng vàng quan trọng; - áp dụng tiết kiệm gửi một nơi, lĩnh nhiều nơi để tạo sự thuận tiện cho người gửi tiền; - Tiết kiệm xây dựng nhà ở: Hình thức này hiện nay có nhưng chưa phát triển mạnh ở nước ta, cần đẩy mạnh hơn nữa để phát huy tác dụng hỗ trợ đời sống nhân dân. Ngân hàng có thể thực hiện cho vay bổ sung với khách hàng gửi tiền tiết kiệm xây dựng nhà để họ có đủ số tiền mua nhà cần thiết để theo lãi suất thỏa thuận với điều kiện khách hàng có đủ điều kiện trả nợ và số dư tiền gửi đã đạt đến mức độ nhất định so với giá trị mà theo quy ước của Ngân hàng. Khi có dấu hiệu khó thu hồi món nợ. Ngân hàng có thể lấy lại tiền bằng việc phát mại ngôi nhà khách hàng mua mà Ngân hàng đang nắm giữ giấy tờ. Tiết kiệm xây dựng nhà (hoặc mua sắm tài sản) là một hình thức hấp dẫn không những mở rộng hình thức huy động vốn của Ngân hàng do đã mang lại sự hỗ trợ đắc lực đối với người gửi tiền mà còn tạo thêm kênh mới để mở rộng tín dụng, giải quyết đầu ra cho lượng vốn nhàn rỗi của Ngân hàng; - Phát triển mạnh hình thức tài khoản cá nhân, Séc cá nhân, thẻ thanh toán để tận dụng một lượng vốn không nhỏ từ đây, đồng thời có thêm nguồn thu từ dịch vụ thanh toán, để phát triển NH nên tuyên tuyền hợp lý để phát triển KH; - Chính sách ưu đãi: Để cho khách hàng càng thêm tin tưởng và tín nhiệm NH hơn nữa tạo điều kiện cho hai bên có quan hệ tốt hơn. Nhưng vấn đề chính là chính sách ưu đãi như thế nào? Ngân hàng phải năng động, linh hoạt ưu đãi cho từng khách hàng, từng đối tượng. Ngân hàng có thể tạo mọi điều kiện hỗ trợ vốn bằng cách hạ bớt lãi suất cho vay ở mức cho phép và ngược lại khi khách hàng có số dư tiền gửi càng lớn thì lãi suất tiền gửi càng tăng ở mức có thể chấp nhận được. Ngoài ra NH có thể đứng ra bảo lãnh thanh toán, cung cấp thông tin tư vấn cho khách hàng của mình. 3.2.2. Có chính sách lãi suất hợp lý. Kinh nghiệm của các nước thành công trong sự nghiệp phát triển kinh tế, mà trước hết là huy động vốn bằng công cụ lãi suất, đã cho thấy: Chính sách lãi suất chỉ phát huy được hiêu lực của nó trong việc huy động vốn với điều kiện tiền tệ ổn định, giá cả ít biến động hay nói cách khác là lạm phát ở mức vừa phải và không biến động thất thường. Trong điều kiện kinh nền tế thị trường, lợi ích kinh tế là vấn đề mà người gửi tiền và Ngân hàng cùng quan tâm. Quan hệ giữa người gửi tiền và Ngân hàng thực chất là quan hệ giữa bên bán và bên mua, hai bên cùng thực hiện mục đích kinh doanh tiền tệ. Do đó, lãi suất tiền gửi phải được căn cứ vào cung – cầu thị trường để xác định một cách thỏa đáng phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất thấp hơn chỉ số trượt giá thì không thể huy động được vốn, ngược lại nếu nâng cao lãi suất để thu hút thay vì nâng cao chất lượng để phục vụ thì, thiết lập sự tín nhiệm của khách hàng trên nhiều mặt, hoàn toàn không phải là biện pháp tốt, một giải pháp tói ưu trong công tác huy động vốn. Do đó, BIDVHN cần phải sử dụng chính sách lãi suất hợp lý mềm dẻo, hấp dẫn để vừa đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn trong xã hội, vừa kích thích các đơn vị tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đảm bảo Ngân hàng kinh doanh có lãi, cụ thể là: - Việc ấn định lãi suất của Ngân hàng trước hết phải tuân thủ đầy đủ các quy định về lãi suất của NHNN đưa ra với các tổ chức tín dụng, thỏa mãn quy định của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam quy định cho Chi nhánh, lãi suất cũng phải tuân thủ những quy luật về cung cầu vốn trên thị trường trong đó lãi suất đầu ra quy định lãi suất đầu vào, thể hiện huy động vốn phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng vốn. Trong phạm vi lãi suất cơ bản và biên độ dao động được phép thực hiện trên cơ sở lãi suất của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Chi nhánh phải đưa ra được một lãi suất có tính cạnh tranh, hấp dẫn với khách hàng, tạo được một lợi thế so sánh nào đó với các Ngân hàng. Ngân hàng cần tính toán sao cho lãi suất luôn phải thực “dương”. Linh hoạt để đảm bảo quyền lợi của Ngân hàng và của cả người gửi tiền tức là dùng lãi suất làm đòn bẩy để tạo ra sự tự chủ, năng động trong huy động vốn. Từ đó tạo điều kiện cho Ngân hàng vừa có thể thu hút dược khách hàng đồng thời giúp Ngân hàng có thể dứng vững trong quá trình cạnh tranh bằng lãi suất với các NHTM khác trên địa bàn, thêm vào đó NH phải có chính sách lãi suất hợp lý giữa hai đồng nội tệ và ngoại tệ, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa 2 loại lãi suất này để đảm bảo huy động vốn được cả nội tệ và ngoại tệ để đảm bảo cân đối trong việc sử dụng vốn; - Việc áp dụng mức lãi suất tiền gửi trung và dài hạn phải cao hơn đáng kể so với tiền gửi ngắn hạn để khuyến khích việc gửi tiền lâu dài, tránh dư thừa quá nhiều tiền gửi ngắn hạn gây khó khăn và mất an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng cũng nên có những ưu đãi về lãi suất, với những KH có khoản tiền lớn..v..v..v. Nhờ đó Ngân hàng có thể tăng khả năng kiểm soát lượng tiền chảy vào đảm bảo một cơ cấu vốn an toàn, hiệu quả, đạt được những tỷ lệ theo kế hoạch đã đề ra về vốn ngắn, trung và dài hạn, vốn nội, ngoại tệ. Tuy nhiên, để đảm bảo được điều này hiện nay đối với các Ngân hàng nói chung và BIDVHN nói riêng là rất khó khăn. Vì vậy, sự phân biệt về lãi có thể thực hiện được khi Ngân hàng kết hợp với việc thực hiện đa dạng hóa các loại hình huy động vốn. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn. Nguồn vốn huy động chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi nó được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng BIDVHN phải xác định được chiến lược huy động vốn sao cho phù hợp vói nhu cầu và mục đích sử dụng vốn của Ngân hàng. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một cách tạo vốn và phát triển vốn chắc chắn nhất. Do vậy, cùng với với chiến lược huy động vốn cần có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài có hiệu quả. 3.2.4. Quan tâm đến công tác tiếp thị trong Ngân hàng. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc mở rộng khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một NH nào. Vì vậy, muốn tăng cường huy động vốn đảm bảo khả năng đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về vốn để cho vay, đầu tư. NH cũng cần tích cực hơn nữa trong việc nghiên cứu thị trường. Hiểu sâu sắc về thị trường, nắm bắt nhu cầu của KH là một yếu tố quan trọng giúp NH đưa ra được những chính sách hợp lý về sản phẩm huy động vốn và lãi suất tương ứng, cũng như đưa vào thực hiện loại hình dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội. Việc tìm hiểu thị trường không nhất thiết phải qua những hình thức thống kê, điều ra quy mô tốn kém mà có thể chỉ đơn giản thông qua việc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng, nhân viên ở quầy giao dịch với khách hàng. Tìm hiểu nguyện vọng của KH đối với dịch vụ mà NH cung cấp, từ đó có những biện pháp thích hợp để cung ứng. Hơn nữa việc phát hiện sớm những nhu cầu mới trong xã hội cũng giúp NH có được một lợi thế tiềm năng cạnh tranh trong việc thu hút KH. Từ tìm hiểu thị trường để có những biện pháp đưa ra nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của NH như: Mở rộng các dịch vụ KH, về hướng dẫn đầu tư cho KH, các dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn tiền gửi.. Chất lượng phục vụ và tiếng tăm của NH chính là những yếu tố góp phần tạo nên lợi thế của NH trong cạnh tranh mà vẫn tiết kiệm chi phí, nhất là chi phí lãi suất huy động vốn. Quá trình cạnh tranh của các NH hiện đại chủ yếu là cạnh tranh phi lãi suất thông qua việc nâng cao chất lượng phục vụ, thu hút khách hàng, nhờ sự thỏa mãn tối đa nhu cầu. 3.2.5. Đổi mới công nghệ phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế và của khách hàng. Một ngân hàng có công nghệ hiện đại, dịch vụ tốt và đa năng, thủ tục nhanh chóng gọn nhẹ hiển nhiên có lợi thế hơn NH có công nghệ lạc hậu, dịch vụ hạn chế. Khác với cạnh tranh về lãi suất thì cạnh tranh về công nghệ, về dịch vụ NH là cạnh tranh không có giới hạn. Do vậy, vấn đề công nghệ được đặt ra đối với mỗi NH, vì vậy trong nền kinh tế hiện đại đây là con đường nhanh nhất để có thể chiến thắng trong cạnh tranh. Để đáp ứng nhu cầu phục vụ với số lượng khách hàng ngày càng lớn đòi hỏi ngày càng cao thì NH cần đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ từ đó mới nâng cao được sức cạnh tranh, thu hút được nhiều vốn đầu tư và phát triển. NH có công nghệ tiên tiến góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt nhất thì sẽ huy động được nhiều vốn hơn. Cụ thể trong việc đổi mới công nghệ NH và nâng cao chất lượng các hoạt động nghiệp vụ, NH cần. - Cải cách thủ tục đơn giản, rõ ràng tạo được niềm tin cho người gửi tiền. Cần rút ngắn thời gian thực hiện các nghiệp vụ, cắt bỏ những khâu không cần thiết; - Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi một cách đồng bộ khoa học, phát triển công nghệ NH với hệ thống máy vi tính giàn trải khắp các phòng, các bàn tiết kiệm; - Hiện đại hóa hệ thống thanh toán. Trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ chu chuyển, vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đầu tư cho lĩnh vực thanh toán thường đem lại hiệu quả rất lớn. Việc đổi mới công nghệ NH còn bao gồm cả hiện đại hóa cơ sở vật chất-kỹ thuật (cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa...) phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng và kèm theo đó là ứng dụng các thành tựu kỹ thuật tiên tiến để thanh toán nhanh chóng, chính xác an toàn và tiện lợi. Đồng thời phải đổi mới phong cách ý thức phục vụ khách hàng trong quan hệ thanh toán, nhằm tạo ra sự hấp dẫn lôi cuốn khách hàng. 3.2.6. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động thực tiễn, nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở hiện nay, nó đòi hỏi cán bộ NH phải có trình độ thông về nghiệp cụ và nắm bắt được nghệ thuật kinh doanh, nắm bắt được diễn biến của thị trường kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy việc nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ NH là một công việc thường xuyên và cần thiết phải thực hiện. Bởi chính họ là những người quyết định rất lớn đến thành công của NH. Do đó công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nhân viên NH nhất là cán bộ phòng nguồn vốn, để nâng cao sự hiểu biết thì việc thực thi các văn bản, chế độ, thể lệ chính sách của nhà nước mới có hiệu quả. Qua đó hạn chế vi phạm chế độ đồng thời cũng đổi mới tác phong, phong cách làm việc đặc biệt là công tác giao dịch với khách hàng. Có như vậy mới thực sự thu hút được khách hàng ngày càng nhiều hơn và góp phần thực hiện tốt chiến lược khách hàng. Chính vì vậy, Ban lãnh đạo BIDVHN cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, đề bạt những cán bộ kế cận có đủ năng lực, trình độ, có phẩm chất đạo đức trong sáng, nhiệt tình và có trách nhiệm với trọng trách của mình đồng thời cũng phải thường xuyên động viên, khích lệ tập thể nhân viên trong Chi nhánh làm việc tốt hơn. Có những chính sách khen thưởng biểu dương thành tích trước tập thể cơ quan cùng với một phần thưởng vật chất tương ứng với thành tích đạt được. Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua giữa các phòng ban, giữa các cá nhân gây không khí thi đua trong công việc, bên cạnh đó cũng nên tổ chức các cuộc hội thảo nhằm thu thập các ý kiến góp ý về công tác quản lý hoạt động kinh doanh. Như vậy nếu tổ chức tốt các công tác trên thì hoạt động của ngân hàng nói chung và nghiệp vụ huy động vốn nối riêng của Ngân hàng sẽ đạt được kết quả khả quan. 3.2.7. Khuyến khích người dân mở tài khoản cá nhân. Hiện nay do nhu cầu thanh toán chi trả ngày càng tăng, việc thanh toán không còn bó hẹp trong phạm vi các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế mà nó đã mở rộng đối với những cá nhân, những người mà nhu cầu thanh toán của họ diễn ra một cách thường xuyên. Do đó để đáp ứng nhu cầu này, hiện nay các NHTM đã cho phép khách hàng là tư nhân mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH nhằm mở rộng hình thức huy động vốn và các dịch vụ NH. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cá nhân là một bước đột phá lớn tạo cho người dân quen sử dụng các dịch vụ Ngân hàng thông qua các tài khoản tiền gửi. Việc mở rộng đẩy mạnh hình thức mở tài khoản tiền gửi cá nhân như: NH mở rộng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi cá nhân. Khi cá nhân có nhu cầu đến mở tài khoản tiền gửi thanh toán thì chỉ cần làm thủ tục như mở tài khoản tiền gửi thông thường và được cấp một cuốn Séc. Khi họ có nhu cầu thanh toán chi trả khách hàng chỉ cần ký phát một tờ Séc, Ngân hàng nhận được tờ Séc sau khi đã kiểm tra các yếu tố hợp lệ, hợp pháp sẽ trích tài khoản để thanh toán ngay. Điều này diễn ra một cách nhanh gọn, và tiện lợi đối với các chủ tài khoản, người thụ hưởng và Ngân hàng. Như vậy Séc cho cá nhân sẽ trở thành một công cụ để thanh toán không dùng tiền mặt rất tiện lợi. Ngoài ra để khuyến khích khách hàng là cá nhân mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng thì NH có thể cho khách hàng hưởng một mức lãi suất nhất định có thể đúng bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tăng lãi suất cho tài khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi cá nhân cho những khách hàng có số dư thường xuyên lớn hoặc với một mức lãi suất nào đó phù hợp do Ngân hàng quy định, nhằm gây tâm lý như là một phần thưởng cho những cho những ai mở tài khoản Ngân hàng. Để tạo nền móng, thì nhân viên Ngân hàng cần phải là những người đi đầu trong việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân, chính vì vậy Ngân hàng cần phải động viên, khuyến khích và yêu câu nhân viên Ngân hàng mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng, mọi khoản thu nhập của họ sẽ được đưa luôn vào tài khoản của từng người và khi nào có nhu cầu chi tiêu thì họ sẽ rút. Qua đó họ sẽ tuyên truyền, quảng cáo cho mọi người cùng biết về loại tài khoản này, từ đó khuyến khích mọi người mở, sử dụng và dần trở thành thói quen mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng. Đây chính là xu thế chung của hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Bởi phương châm hoạt động trong lĩnh vực này là luôn đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng, vì vậy BIDVHN nên xem xét và áp dụng biện pháp này khuyến khích KH mở và sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán. 3.2.8. Tiếp tục áp dụng giải thưởng xổ số đối với các loại tiền gửi. Đây là một hình thức thu hút người gửi tiền và hiện nay còn ít ngân hàng thực hiện, và hiện nay Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã áp dụng nhưng chỉ đối với tiền gửi tiết kiệm, bởi lẽ nếu tổ chức hình thức này nó gây cho NH một số bất lợi như: Chi phí tổ chức, giá trị giải thưởng .. ảnh hưởng đến thu nhập của NH. Nhưng cái được của hình thức này cũng rất lớn. Khi KH đến gửi tiền tại Ngân hàng, Ngân hàng có thể quy định số sê-ri từ tài khoản làm số trúng thưởng hoặc NH có thể phát hành một dạng phiếu in có biểu tượng của Ngân hàng với số quay là số sê-ri của tờ phiếu tặng cho khách hàng khi họ đến mở tài khoản tại NH, trong đó phần sau của tờ phiếu có in phần tham khảo ý kiến góp ý của KH về một số hoạt động của NH. Đến thời điểm nào đó thích hợp chẳng hạn vào dịp lễ, kỷ niệm... Ngân hàng tiến hành quay xổ số thì chắc chắn NH không chỉ thu hút được sự quan tâm của khách hàng đã gửi tiền tại NH, với những phần thưởng thích hợp và với những phần thưởng có in biểu tượng của NH sẽ thu hút dược sự quan tâm của rất nhiều người tới hoạt động này qua đó khuyến khích họ gửi tiền tại NH để có cơ may trúng thưởng. Đối với NH, mặc dù phải bỏ ra một khoản chi phí đáng kể nhưng đổi lại NH sẽ thu hút được rất nhiều ý kiến bổ ích từ việc phát hành các phiếu xổ số. Từ đó giúp NH kiện toàn, đều chỉnh các hoạt động của mình cho phù hợp. Bên cạnh đó NH cũng thu hút được rất nhiều KH đến mở tài khoản tại NH vì vậy mà khối lượng vốn NH huy động được cũng không ngừng tăng lên. 3.2.9. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo. Trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển manh mẽ của khoa học kỹ thuật, các phương tiện thông tin đại chúng cũng rất phong phú và đa dạng. Vậy tại sao người dân lại biết rất ít về hoạt động của Ngân hàng? Do chiến lược khách hàng của NH hiện nay còn nhiều hạn chế cho nên lượng thông tin về các hoạt động của NH được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng còn rất ít. Vì vậy để làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng cáo thì NH cần thực hiện một số công việc như: - Thường xuyên hoặc định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng, lấy ý kiến của khách hàng đồng thời cũng thông báo cho họ biết về các sản phẩm dịch vụ của NH cung cấp cũng như sắp sửa cung cấp, giúp cho họ hiểu biết hơn một cách tường tận các hoạt động của NH. Qua đó họ sẽ tuyên truyền vè các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng một cách rộng rãi hơn . - Kết hợp với đài truyền thanh–truyền hình đưa tin về các hoạt động của NH, các chính sách đối với những khách hàng có quan hệ giao dịch đối với NH, nhằm tuyên truyền, quảng cáo một cách sâu rộng tới tất cả tầng lớp dân cư trên địa bàn hoạt động. - Bên cạnh đó, BIDVHN cần có sự phối hợp với Uỷ ban nhân dân quận, phường đoàn thể các cấp để thực hiện công tác tuyên truyền, tiếp thị thông qua các kỳ họp ở các cấp cơ sở, tổ nhóm dân cư, qua tờ gấp, các thể lệ tiền gửi ngắn gọn để phát hành cho mọi người. Đi cùng với hình thức quảng cáo là đồ khuyến mại, hậu mại nhằm thu hút nguồn vốn vào NH. Các hình thức khuyến mại, hậu mại đa dạng sẽ tạo sự thu hút của khách hàng. Khách hàng không những chỉ được hưởng mức lãi suất mà còn được hưởng những dịch vụ do khuyến mại đem lại như là: Trả lời câu hỏi có thưởng, hình thức sổ số theo tài khoản.. . Đây cũng là những người quảng cáo, tuyên truyền hữu hiệu và tốt nhất cho NH bởi họ là người hiểu rõ về Ngân hàng . 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước. 3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng: Hiện nay chúng ta đã có Luật Các tổ chức tín dụng, với nhiều quy ước mới, nhiều nội dung mới thể hiện tính chất tiến bộ phù hợp với tình hình mới, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, trong luật còn một số điểm quy định chưa rõ ràng như quy định về vốn tự có của NH, quy định về các nội dung huy động vốn. Một số điểm còn gây tranh cãi trong quá trình thực hiện. Ví dụ như các quy định về các nghiệp vụ chiết khấu của NH, trong đó chỉ nhắc tới các chứng từ có giá ngắn hạn mà không có trái phiếu dài hạn, Nhưng cũng không có quy định nào ngăn cấm chiết khấu trái phiếu. Các quy định về chỉ tiêu hoạt động của NH bị thay đổi quá nhiều trong một thời gian ngắn, chẳng hạn chỉ riêng năm 1999 đã có tới 5 lần hạ lãi suất. Một vài ví dụ nhỏ đó cho thấy những yếu tố còn thiếu chặt chẽ của Luật Các tổ chức tín dụng nói riêng cũng như luật và văn bản dưới luật có liên quan, rất cần được Quốc hội nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp, đảm bảo tính niêm luật, công bằng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Các văn bản luật và dưới luật cần được ban hành một cách có hệ thống hơn đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều được luật pháp hóa, tạo nên môi trường ổn định về pháp lý và chế độ chính sách cho các Ngân hàng . 3.3.1.2. ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của mọi chủ thể kinh tế, đặc biệt với hoạt động Ngân hàng với đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc địa bàn trên toàn quốc. Trong công tác huy động vốn của NH, có thể tăng cường công tác huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho hoạt động tín dụng của mình thì sự ổn định vĩ mô là rất cần thiết. Việc người dân có sử dụng một lượng tiền nhàn rỗi lớn để mua vàng, ngoại tệ, bất động sản, cũng một phần là do thiếu tin tưởng vào khả năng ổn định của nền kinh tế. Qua giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế, các điều kiện kinh tế vĩ mô đã có nhiều biến chuyển tích cực nhưng vẫn chưa thực sự thuận lợi cho hoạt động NH và chưa thực sự tạo được sự tin tưởng của nhân dân. Chỉ trong điều kiện lạm phát được kiềm chế, tỷ giá ổn định thì khách hàng mới yên tâm gửi tiền cũng như vay tiền để đầu tư sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó việc sử dụng hiệu quả các công cụ kinh tế vĩ mô, Nhà nước cần có một sự tuyên truyền, giáo dục hợp lý nhằm thay đổi thói quen tích trữ tiêu cực nói trên. Điều đó không chỉ có lợi cho NH mà còn góp phần tăng tỷ lệ tiết kiệm để đầu tư phát triển kinh tế. Nhà nước cũng cần có biện pháp xử lý nghiêm các vụ việc tiêu cực trong lĩnh vực kinh tế, NH làm cho hoạt động NH trong sạch vững mạnh, củng cố lòng tin của dân chúng vào hệ thống Ngân hàng, nhất là các NH quốc doanh chủ lực. 3.3.1.3. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ trong nước: Sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ trong nước là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống NH. Thị trường nội tệ và ngoại tệ NH đã đi vào hoạt động nhiều năm nay nhưng vẫn cần có sự quản lý hỗ trợ từ phía NHNN để đẩy mạnh quan hệ giữa các NH, tăng khả năng linh hoạt trong huy động vốn của NH, nhằm đáp ứng tốt hơn như cầu sử dụng vốn. Bên cạnh đó, NHNN cần giúp đỡ các NH trong việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế tạo điều kiện hiện đại hóa hệ thông tài chính tiền tệ nước ta. Trong nền kinh tế thị trường, sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán là một tất yếu khách quan của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán là một công cụ kinh tế hữu hiệu trong việc huy động vốn và lưu thông nguồn vốn trong nền kinh tế. Thông qua thị trường chứng khoán các công cụ huy động vốn do NH phát hành như kỳ phiếu, trái phiếu… Cũng có thể được mua bán rộng rãi, góp phần ổn định và đa dạng hóa cơ cấu nguồn vốn của NH, đặc biệt là tăng cường khả năng huy động vốn trung và dài hạn. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động từ tháng 7/2000, tuy nhiên hoạt động của nó vẫn chưa phát huy được vai trò như nó vốn có, chủ yếu là số doanh nghiệp cổ phần hóa đã đăng ký giao dịch chứng khoán vì vậy chưa phong phú đa dạng. Hơn nữa công chúng vẫn chưa hiểu nhiều về chứng khoán nên các đối ttượng tham gia trên thị trường vẫn chưa được mở rộng, làm hạn chế khả năng huy động vốn thông qua chứng khoán trong đó có chứng khoán của NH. Vì vậy công tác tuyên truyền phổ biến vấn đề này trong xã hội là rất quan trọng. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Đề nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam có chính sách về lãi vốn điều hòa cho phù hợp (cả VNĐ và ngoại tệ) có như vậy mới kích thích được các chi nhánh mở rộng tín dụng. Bên cạnh đó là lãi suất huy động vốn thích hợp để BIDVHN có khả năng cạnh tranh được với các NH khác trên địa bàn bởi lãi suất hiện nay Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam quy định cho Chi nhánh thấp hơn các NH khác trên địa bàn làm giảm khả năng thu hút vốn của NH. Hơn nữa, đối với chi nhánh huy động được nhiều vốn mà không sử dụng hợp hết phải điều hòa về Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam thì được hưởng một mức lãi suất hợp lý đủ để trả cho người gửi tiền, vừa đủ chi phí lương và các khoản chi phí khác của bộ phận làm công tác nguồn vốn. Khuyến khích bằng lợi ích cho các chi nhánh có nguồn huy động lớn điều hòa về Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam để bù đắp cho nhưng chi nhánh thiếu vốn. Đề nghị hỗ trợ dể BIDVHN mua đất mở thêm trụ sở để có thêm mạng lưới hoạt động ở các khu vực đông dân cư, để thuận tiện cho việc thu hút nguồn vốn và đầu tư tín dụng. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu cả về phương diện lý luận và khảo nghiệm thực tiễn, đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội”. Chuyên đề đã rút ra một số kết luận sau: - Hệ thống hóa được những vấn đề lí luận cơ bản về vốn, vai trò của vốn và nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại; - Phân tích thực trạng về huy động vốn của BIDVHN, trên cơ sở đó rút ra được những tồn tại và nguyên nhân cơ bản; - Đề xuất một số giải pháp và một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh chất lượng và quy mô hoạt động huy động vốn tại BIDVHN (Chuyên đề đã đề đề xuất 9 giải pháp đối với BIDVHN, và một số kiến nghị chung đối với các cấp, các ngành có liên quan tới hoạt động của BIDVHN). Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, em đã nắm bắt được phần nào tình hình hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của NH, qua đó em đã đi sâu vào phân tích những mặt đã làm được và một số điểm còn hạn chế trong công tác huy động vốn tại BIDVHN, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cho từng khó khăn vướng mắc còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện và phát triển công tác huy động vốn của BIDVHN trong công cuộc đáp ứng nhu cầu vốn ngày một to lớn của thủ đô Hà Nội. Xuất phát từ niềm say mê đối với việc nghiên cứu đề tài này, em đã cố gắng thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với tất cả khả năng của mình. Tuy nhiên, do sự hạn chế và trình độ nhận thức lí luận, kinh nghiệm thực tiễn và sự hạn hẹp về thời gian nghiên cứu của bản thân, nên kết quả của chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất có thể chưa đầy đủ và toàn diện, nhưng em hy vọng rằng, các giải pháp đó cũng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé cho sự phát triển của NH trong thời kỳ tới với những thành công mới đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của tất cả các thầy cô giáo, của tập thể cán bộ nhân viên BIDVHN để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong việc thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập để em hoàn thành tốt chuyên đề này. Hà Nội, ngày tháng năm 2008 Sinh viên Nguyễn Tuấn Anh tài liệu tham khảo Giáo trình Kế toán ngân hàng Giáo trình Marketing Ngân hàng Giáo trình tiền tệ và Ngân hàng- PGS.TS Lê Văn Tề và TS. Ngô Hướng-NXB Thống kê. Giáo trình lý thuyết tiền tệ Ngân hàng thương mại – Edward Hardwick. Tạp chí Ngân hàng. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ. Tạp chí kinh tế và dự báo. Tạp chí Tin học ngân hàng. Các báo cáo tổng kết của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. Kasten/ Bergmann/ Richard/ Maahlmeyer – Betribslechre der Banken und Sparbasen – Verlag Merku Rinteln. Rinterl/ 1993. Geld – Bank – und Borsenweren – Verlag Poscher/ 1994. Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực tài chính-ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Các báo, các trang web về ngân hàng trên mạng Interrnet v.v.. MỤC LỤC LỜI NểI ĐẦU Chương 1:nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 1.1. Cỏc hoạt động chủ yếu của ngõn hàng thương mại 1.1.1. Khỏi niệm vờ Ngân hàng thương mại. 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 1.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư 1.1.2.3. Hoạt động thanh toỏn 1.1.2.4. Cỏc hoạt động kinh doanh khỏc 1.2. Cỏc hỡnh thức huy động vốn của ngõn hàng thương mại 1.2.1. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngõn hàng thương mại 1.2.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại. 1.2.2.1. Huy động vốn dưới hỡnh thức tiền gửi: 1.2.2.2. Huy động vốn thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn: 1.2.2.3. Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu: 1.3. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn 1.3.1. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn của Ngõn hàng thương mại. 1.3.1.1. Nhõn tố khỏch quan 1.3.1.2. Nhúm nhõn tố chủ quan Chương 2 :thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội 2.1. Tổng quan về chi nhỏnh ngõn hàng ĐT & PT HN 2.1.1. Nhiệm vụ chức năng và bộ mỏy tổ chức của chi nhỏnh Ngõn hàng ĐT & PT HN Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của chi nhỏnh Thực trạng công tác huy động vốn của BIDVHN. 2.2.1 Màng lưới huy động vốn của BIDVHN 2.2.2. Cỏc hỡnh thức huy động vốn của BIDV sử dụng 2.2.2.1. Các nguồn vốn huy động: 2.2.3. Doanh số, cơ cấu nguồn vốn huy động: 2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại BIDVHN. 2.3.1. Những thành tựu đạt được 2.3.2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn của BIDVHN. 2.3.2.1. Vốn có kì hạn từ 2 năm trở lên chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng số vốn huy động: 2.3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn trung và dài hạn của BIDVHN trên địa bàn, đặc biệt là với các doanh nghiệp, chưa cao: 2.3.2.3. Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay khiến BIDVHN phải đối mặt với nguy cơ rủi ro thanh khoản: 2.3.2.4. Một số khó khăn, vướng mắc chủ yếu khác: 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng 2.3.3.2. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh Chương 3:giảI pháp TĂNG CƯỜNG Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội trong thời gian tới. 3.1.1. Định hướng phỏt triển chung. 3.1.2. Định hướng phỏt triển hoạt động huy động vốn 3.2.Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại BIDVHN. 3.2.1. Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. 3.2.2. Có chính sách lãi suất hợp lý. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn. 3.2.4. Quan tâm đến công tác tiếp thị trong Ngân hàng. 3.2.5. Đổi mới công nghệ phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế và của khách hàng. 3.2.6. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ. 3.2.7. Khuyến khích người dân mở tài khoản cá nhân. 3.2.8. Tiếp tục áp dụng giải thưởng xổ số đối với các loại tiền gửi. 3.2.9. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước. 3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng: 3.3.1.2. ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: 3.3.1.3. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ trong nước: 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37238.doc
Tài liệu liên quan