Chuyên đề Giải pháp tăng cường hoạt động khai thác nghiệp vụ BH xây dựng lắp đặt tại Tổng công ty cổ phần BH Dầu khí Việt Nam(PVI)

Trong những năm vừa qua,sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước đã tạo cho BH nói chung và BH xây dựng – lắp đặt nói riêng điều kiện rất thuận lợi để phát triển.Để tiếp tục tạo điều kiện cho các doanh nghiệp BH nhà nước cần: - Có các chính sách thông thoáng hơn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp BH hoạt động được dễ dàng và thuận lợi. - Luật kinh doanh BH ra đời năm 2000 đã tạo một môi trường pháp lý rất tốt cho hoạt động của thị trường BH song vẫn còn một số điểm bất cập.Nhà nước cần nhanh chóng có những sửa đồi bổ sung hợp lý hơn nữa để hoàn thiện Luật kinh doanh BH. - Cần có chính sách để bảo vệ thị trường BH Việt Nam trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp BH nước ngoài. - BH xây dựng – lắp đặt rất quan trọng đối với đất nước ta bởi nước ta đang trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nhu cầu xây dựng rất nhiều.Nhà nước cần tạo điều kiện hơn nữa để BH xây dựng – lắp đặt thực sự phát triển, bảo vệ cho các công trình xây lắp trong nước.

doc59 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường hoạt động khai thác nghiệp vụ BH xây dựng lắp đặt tại Tổng công ty cổ phần BH Dầu khí Việt Nam(PVI), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
), đứng đầu thị trường về thị phần BH xây dựng lắp đặt(47% năm 2006, 43% năm 2007), BH thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu (35,99% năm 2006, 34,01% năm 2007).Kết quả hoạt động kinh doanh của PVI được thể hiện cụ thể qua từng nội dung hoạt động như sau: 2.1.3.1.Kinh doanh BH gốc Hoạt động kinh doanh BH tiếp tục phát triển, PVI tiếp tục duy trì vị thế trên thị trường BH Việt Nam và quốc tế. Sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của PVI thể hiện ở hai biểu đồ tăng trưởng sau: Biểu đồ 3: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của PVI (2003 - 2007) (Nguồn: Nếu như trong 3 năm 2003, 2004 và 2005, doanh thu phí BH của PVI ổn định trong khoảng 500 đến 700 tỷ đồng thì trong hai năm 2006,2007 PVI đã có sự tăng trưởng vượt bậc : tăng 85,71% năm 2006 và tăng 50% trong năm 2007. Năm 2007 cũng là năm PVI có sự tăng trưởng vượt bậc về doanh thu so với các năm trước: đạt 230 tỷ đồng lợi nhuận (tăng 380% so với năm 2006).Điều này thể hiện chiến lược đúng đắn và sự nỗ lực không ngừng của cán bộ nhân viên của PVI. Biểu đồ 4: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận của PVI (2003 - 2007) (Nguồn:Hồ sơ năng lực PVI) 2.1.3.2.Kinh doanh tái BH Trong những năm vừa qua, PVI đã không ngừng mở rộng mối quan hệ với các nhà tái BH hàng đầu thế giới để nâng cao hiệu quả kinh doanh tái BH của mình. Trong năm 2007, hoạt động kinh doanh tái BH của PVI đã thu được những thành quả đáng kể đó là: +Phân tán kịp thời rủi ro cho toàn Công ty với các tài sản được BH có giá trị lớn hàng trăm triệu USD +Nâng tầm quan hệ hợp tác chiến lược với các đối tác hàng đầu thế giới như Munich Re, Swiss Re, AIG, AON, Willis,…Kết quả là các nhà nhận tái BH đã chấp thuận nâng giới hạn trách nhiệm của các HĐ tái BH cố định từ 150% tới 750% so với HĐ hiện tại. Đây là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của PVI trên thị trường BH. +Thu từ hoạt động nhượng và nhận tái BH, đòi bồi thường tái BH đạt 10 triệu USD ( trong đó lần đầu tiên thu nhận tái BH từ thị trường quốc tế đạt 1,3 triệu USD) +PVI là công ty duy nhất có HĐBH năng lượng cố định đảm bảo việc chủ động quản lý và phân tán các rủi ro của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. 2.1.3.3.Hoạt động đầu tư Hiện nay, công ty đã thực hiện được kế hoạch dòng tiền một cách bài bản khoa học theo đúng quy trình ISO về quản lý đẩu tư tài chính, sử dụng có hiệu quả đồng tiền nhàn rỗi, huy động tối đa tiền vào đầu tư đồng thời vẫn đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của các đơn vị trong Công ty, nhờ vậy tiền lãi thu được từ các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của Công ty (ngoài các khoản cố định như quỹ dự phòng nghiệp vụ, vốn kinh doanh…) đạt được rất đáng kể. Không kể các giá trị gia tăng do góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có giá trị cổ phiếu cao và các nguồn đầu tư dài hạn sinh lợi. Doanh thu hoạt động đầu tư năm 2006 đạt 57,8 tỷ đồng và đến năm 2007 đạt 87,3 tỷ đồng. 2.1.3.4.Các dịch vụ khác Với năng lực tài chính vững mạnh, đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm làm BH, trong những năm vừa qua PVI không những giải quyết nhanh chóng những vụ tổn thất thuộc trách nhiệm của mình mà còn thực hiện rất tốt các dịch vụ khác như: Tư vấn BH và quản lý rủi ro; giám định, tính toán và phân bổ tổn thất; giải quyết bồi thường và đòi bên thứ 3 góp phần tăng thêm nguồn lợi nhuận. 2.2.Một số thuận lợi và khó khăn của PVI 2.2.1. Thuận lợi Trong toàn bộ hoạt động kinh doanh Trong những năm gần đây, sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đất nước cũng như của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã tạo cho PVI một số điều kiện rất thuận lợi.Đó là: Nền kinh tế đất nước có nhiều tiến triển, đặc biệt nước ta mới gia nhập WTO, có nhiều nhà đầu tư vào Việt Nam, có nhiều công trình xây dựng và dự án đầu tư mới, tình hình thiên tai và thảm họa trong nước không lớn. Hoạt động dầu khí diễn ra sôi động hơn, từ khâu tìm kiếm thăm dò khai thác đến chế biến và dịch vụ đều phát triển mạnh, hứa hẹn một thị trường khai thác BH tiềm năng. Xu thế hội nhâp, toàn cầu hóa cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp BH trong nước xích lại gần nhau cùng đạt mục tiêu phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. - Tổng công ty đã tạo được nhiều mối quan hệ quốc tế quan trọng trên khắp thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Môi trường pháp lý đã được hoàn thiện hơn theo hướng có lợi cho các doanh nghiệp BH, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh BH và tái BH, đầu tư vốn nhàn rỗi. Trong triển khai BH xây dựng lắp đặt PVI được xem là doanh nghiệp BH hàng đầu thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam trong lĩnh vực BH công nghiệp nói chung và BH xây dựng – lắp đặt nói riêng.Điều đó đã tạo cho PVI nhiều thuận lợi trong triển khai BH xây dựng – lắp đặt: PVI đã tạo dựng được thương hiệu vững chắc trong lòng khách hàng về BH xây dựng lắp đặt, đã tạo dựng được mối quan hệ lâu dài với nhiều đối tượng khách hàng lớn khiến PVI dễ dàng hơn trong khâu tiếp cận khách hàng đồng thời dành ưu thế trong các gói thầu BH có hình thức chỉ định thầu. Qua nhiều năm triển khai BH xây dựng – lắp đặt, PVI có được đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm và rất vững chắc về chuyên môn khiến dịch vụ của PVI ngày càng hoàn thiện hơn. PVI chiếm ưu thế tuyệt đối trong các công trình xây dựng – lắp đặt liên quan đến Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các Công ty thành viên của tập đoàn…. 2.2.2. Khó khăn Trong toàn bộ hoạt động kinh doanh Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội song cũng không ít khó khăn thách thức đối với các Công ty BH trong nước. Cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, nếu các Công ty BH trong nước không tìm cho mình một hướng đi thích hợp rất dễ bị đào thải. Thị trường tái BH quốc tế đang ở giai đoạn khó khăn dẫn đến năng lực của thị trường tái BH quốc tế bị thu hẹp phạm vi hoạt động. - Thị trường Việt Nam trước sự cạnh tranh giữa các Công ty BH, phí BH giảm với các điều kiện BH mở rộng đi ngược với trào lưu chung của quốc tế, ảnh hưởng tới việc tái tục các HĐ tái BH và làm mất ổn định hoạt động kinh doanh. Trong triển khai BH xây dựng – lắp đặt Bên cạnh rất nhiều thuận lợi trong triển khai BH xây dựng – lắp đặt, PVI cũng có một số khó khăn sau: Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, nền kinh tế - xã hội cũng có nhiều biến đổi to lớn đòi hỏi các doanh nghiệp BH đều phải kịp thời cập nhật được công nghệ mới, cải tiến phương pháp làm việc cho phù hợp như: sử dụng các phương pháp quản trị rủi ro mới, dụng cụ kỹ thuật sử dụng trong đánh giá rủi ro và tổn thất cũng phải thay đổi để theo kịp công nghệ mới sử dụng trong các công trình,…Trong khi đó, PVI có một mạng lưới hoạt động rộng lớn, làm việc theo kinh nghiệm nhiều năm nên việc thay đổi khó khăn hơn so với các doanh nghiệp nhỏ. PVI đang đứng đầu về thị phần trong khai thác BH xây dựng – lắp đặt nhưng theo sau đó là rất nhiều doanh nghiệp có tiềm lực và thị phần khai thác cũng rất lớn như Bảo Việt, Pjico,…đang chạy đua cho vị trí đứng đầu thị trường.Đó sẽ là thách thức lớn cho PVI trong việc giữ vững vị thế của mình. Với cơ chế thị trường hiện nay, ưu thế của người đi trước cũng như ưu thế đối với các công trình liên quan đến hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các công ty thành viên sẽ giảm dần đòi hỏi PVI phải chủ động hơn mới giữ vững được vị thế của mình trên thị trường. 2.3.Phân tích tình hình khai thác nghiệp vụ BH xây dựng – lắp đặt tại PVI trong thời gian vừa qua 2.3.1. Quy trình khai thác BH xây dựng – lắp đặt tại PVI Dịch vụ BH xây dựng – lắp đặt được chia thành 2 loại là: - Dịch vụ trong phân cấp: Những HĐBH có số tiền BH nhỏ, chỉ cần phòng kinh doanh xem xét và ký. - Dịch vụ trên phân cấp: Những HĐBH có số tiền BH lớn, phải được lãnh đạo công ty hoặc tổng công ty xem xét và ký. Quy trình khai thác BH xây dựng – lắp đặt tại PVI được tiến hành theo sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Quy trình khai thác BH xây dựng – lắp đặt tại PVI Dịch vụ trong phân cấp Dịch vụ trên phân cấp Người thực hiện Sơ đồ quá trình Sơ đồ quá trình Người thực hiện CBKT,ĐL, MG CBKT LĐ phòng CBKT,LĐ phòng CBKT LĐ phòng CBKT,CB thống kê Tiếp nhận thông tin KH Phân tích,đánh giá RR Từ chối Chấp nhận chào phí Chào phí,đàm phán Chuẩn bị đơn/HĐ/GCNBH Ký đơn/HĐ/GCNBH Quản lý Đơn/HĐ/GCNBH Tiếp nhận thông tin KH Phân tích,đánh giá RR Từ chối Chấp nhận chào phí Xem xét Xác định phí Chào phí,đàm phán Chuẩn bị đơn/HĐ/GCNBH Ký đơn/HĐ/GCNBH Quản lý Đơn/HĐ/GCNBH CBKT,ĐL, MG CBKT LĐ phòng LĐ phòng CBKT,LĐ phòng LĐ phòng Công ty CBKT LĐ phòng Công ty CBKT,CB Thống kê Như vậy, theo sơ đồ trên thì nội dung các bước khai thác cụ thể như sau: 2.3.1.1. Tiếp thị, nhận thông tin ,yêu cầu BH từ khách hàng Các gói thầu BH mà công ty nhận được có thể từ các nguồn sau: - Sự chỉ định thầu của các ban quản lý dự án do đã có những sự hợp tác từ các công trình trước đó hoặc do biết đến uy tín của PVI. - Do được sự giới thiệu tới những công trình sắp xây dựng có nhu cầu BH.Nguồn này nhờ vào các mối quan hệ của CBKT. - CBKT chủ động tìm và cập nhật thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, internet,….Thông tin về nhu cầu BH công trình thường có trên 1 số tạp chí và website như: báo Đấu thầu ra các ngày thứ 2,3,4,5,6 hàng tuần, báo Đầu tư hay website: ,…CBKT sẽ tìm thông tin hàng ngày và liệt kê các gói thầu BH phù hợp với các thông tin liên quan như: tên gói thầu, giá trị gói thầu, tên ban quản lý dự án, địa chỉ, điện thoại liên hệ, hạn và nơi bán hồ sơ dự thầu,…Trên cơ sở đó các CBKT trong phòng, công ty sẽ liên hệ với các chủ đầu tư để chào bán BH. - Công ty thành viên có thể được chỉ định thực hiện một gói thầu BH do Tổng công ty đưa xuống,… Khi tiếp nhận thông tin từ công trình, CBKT cần yêu cầu khách hàng nêu rõ các thông tin sau: + Tên công trình và các hạng mục công trình (nếu có) + Địa điểm công trình + Tên và địa chỉ của chủ đầu tư, (các) chủ thầu chính, (các) chủ thầu phụ, các kỹ sư thiết kế,… + Loại hình BH cần mua + Giá trị/trách nhiệm yêu cầu BH (giá trị công trình, các công trình tạm thời, chi phí dọn dẹp hiện trường, trách nhiệm đối với người thứ ba,…) + Thời hạn yêu cầu BH (thường phải phù hợp với thời hạn trong HĐ xây dựng, lắp đặt) + Các yêu cầu quy định về điều khoản BH trong HĐ xây dựng, lắp đặt (nếu có quy định chi tiết) Ngoài ra, CBKT cần cung cấp đầy đủ Giấy yêu cầu BH/bản câu hỏi và các tài liệu khách hàng yêu cầu và hỗ trợ, tư vấn khách hàng trong việc kê khai giấy yêu cầu BH, bản câu hỏi đánh giá rủi ro.Đồng thời, CBKT cũng cần khuyến cáo khách hàng về việc đơn/ HĐ/GCNBH sẽ không có hiệu lực nếu khách hàng kê khai sai thông tin hay thiếu các thông tin quan trọng liên quan đến rủi ro được BH. 2.3.1.2.Phân tích, đánh giá rủi ro CBKT sẽ trực tiếp kiểm tra các thông tin, số liệu liên quan đến rủi ro yêu cầu BH, người được BH.Cụ thể là: + Kinh nghiệm của chủ thầu trong việc xây dựng – lắp đặt các công trình khác nhau và các công trình tương tự, chất lượng công trình đó ra sao (kiểm tra nếu có thể) + Tiến độ của công trình so với tiến độ tiêu chuẩn (tham khảo tiêu chuẩn về thời gian thi công trong quyết định 33-2004/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, thời gian xây dựng: mùa khô, mùa mưa,…) + Địa điểm xây dựng (khu vực động đất, lũ lụt, các hiểm họa thiên nhiên nào đã xảy ra và sẽ có thể xảy ra,…) + Thiết kế công trình: kết cấu xây dựng, phương pháp xây dựng, kinh nghiệm nhà thiết kế,… CBKT sau khi phân tích đánh giá rủi ro sẽ điền rõ kết luận vào bản câu hỏi đánh giá rủi ro.Các cán bộ chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro sẽ từ chối chào phí đối với các khách hàng: + Không có quyền lợi có thể được BH + Kê khai không trung thực các thông tin về rủi ro yêu cầu BH và người được BH sau khi đối chiếu với kết quả giám định trực tiếp. + Các công trình có mức độ rủi ro cao nhưng không có các biện pháp an toàn cần thiết, thiếu ý thức đề phòng hạn chế rủi ro tổn thất hoặc không được tập huấn, học tập về đề phòng, hạn chế rủi ro tổn thất. + Các công trình có đại điểm ngoài lãnh thổ Việt Nam (trừ khi được lãnh đạo công ty đồng ý). 2.3.1.3.Tính toán hiệu quả, xác định phí, điều kiện, chào phí Căn cứ vào các thông tin được cung cấp và kết quả đánh giá rủi ro, CBKT định phí BH, điều kiện, điều khoản BH dựa vào biểu phí, hướng dẫn nghiệp vụ và tình hình thị trường…. để đưa ra mức chào phí thích hợp cho đối tượng được BH.Bản chào phí thường gồm các nội dung cơ bản sau: Tên, địa chỉ người được BH Đối tượng được BH (tên công trình, tên dự án, trách nhiệm đối với bên thứ 3(nếu có), địa điểm được BH) Thời hạn BH Tỷ lệ phí (Phí BH) Các khoản giảm trừ (nếu có) Mức miễn thường áp dụng Các điều kiện, điều khoản bổ sung (nếu có) Đơn BH/Quy tắc BH áp dụng 2.3.1.4.Chuẩn bị HĐ/đơn BH/GCNBH CBKT sẽ soạn thảo: HĐBH (nếu có) Mẫu đơn/Quy tắc BH Danh sách các hạng mục được BH Thông báo thu phí (Debite note) Phụ lục đơn BH.Phụ lục đơn BH được ghi theo mẫu thường gồm các nội dung cơ bản sau: Ghi chính xác giá trị BH theo từng mục cụ thể, mục nào không có hoặc không được BH thì ghi Không (0) Ghi rõ mức miễn thường đối với rủi ro thiên tai và các rủi ro khác;mức miễn thường áp dụng cho thiệt hại của bên thứ 3 (nếu có BH trách nhiệm đối với bên thứ ba) Ghi rõ các điều khoản bổ sung (nếu có) Ghi rõ thời hạn BH theo HĐ và ghi chính xác thời điểm cấp đơn. 2.3.1.5.Ký HĐ/đơn BH/GCNBH - Đối với dịch vụ BH trong phân cấp: Lãnh đạo phòng/Chi nhánh ký HĐ/đơn/sửa đổi bổ sung (phát sinh nếu có) - Đối với dịch vụ BH trên phân cấp: Phòng kinh doanh làm đầu mới cùng các phòng chức băng liên quan lập tờ trình báo cáo dịch vụ lên lãnh đạo công ty.Lãnh đạo công ty sẽ ký đơn/HĐ hoặc Giám đốc chi nhánh ký theo ủy quyền. 2.3.1.6.Quản lý HĐ/đơn BH - Chuyển cho khách hàng một bản gốc bao gồm: HĐ/Đơn BH/GCNBH, Sửa đổi bổ sung (nếu có), Thông báo thu phí. - Chuyển một bản sao gồm HĐ/Phụ lục đơn BH/GCNBH/SĐBS (nếu có) và thông báo thu phí (bản gốc) cho phòng Kế toán để theo dõi việc thu phí, thanh toán hoa hồng, là cơ sở xét giải quyết bồi thường nếu phát sinh. - Chuyển một bản sao cho phòng tái BH để thu xếp tái BH (nếu có) - Lưu phòng kinh doanh một bản gốc: Đơn BH/HĐ/GCNBH và các tài liệu khác liên quan phải được đính kèm nhau lưu trong cặp tài liệu theo từng năm, từng nghiệp vụ. 2.3.2. Những kết quả đạt được PVI có thể coi là doanh nghiệp đứng trong lĩnh vực BH công nghiệp trên thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam với rất nhiều nghiệp vụ BH có thị phần đứng đầu thị trường như: BH năng lượng, BH vật chất thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu và BH xây dựng – lắp đặt. Trong những năm gần đây, cùng sự gia tăng về nhu cầu BH xây dựng – lắp đặt và chính sách mở cửa thị trường tài chính của nhà nước, PVI đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong khai thác BH xây dựng – lắp đặt như sau: Doanh thu phí BH gốc không ngừng tăng qua các năm và đưa PVI lên vị trí đứng đầu thị trường BH xây dựng – lắp đặt năm 2006 và 2007. Sự tăng trưởng vượt bậc về doanh thu phí BH xây dựng – lắp đặt của PVI được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2: Doanh thu phí BH xây dựng – lắp đặt của PVI (2003 – 2007) Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu phí (triệu đồng) 39720 43814 149700 314973 327103 Tốc độ tăng (%) - 10,3 241,72 110,34 3,84 Thị phần (%) Vị trí 14,07 3 16,12 3 39,81 2 46,99 1 43,00 1 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh PVI 2003 - 2007) Qua bảng số liệu trên ta thấy chỉ qua 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007, doanh thu phí BH xây dựng – lắp đặt đã tăng hơn 8 lần (từ 39720 triệu đồng năm 2003 đến 327103 triệu đồng năm 2007).Đặc biệt trong năm 2005 và 2006 tốc độ tăng của doanh thu phí đã lên tới 241,72% năm 2005 và 110,34% năm 2006.Sự tăng trưởng nhanh chóng này có thể được giải thích bởi một số nguyên nhân sau: Thứ nhất là, do chủ trương công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước của Đảng được đề ra từ Đại hội Đảng toàn quốc lần 6.Đảng ta xác định phấn đấu đến năm 2010 đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp.Để thực hiện mục tiêu này, trong một số năm gần đây, Đảng chủ trương tập trung xây dựng cở sở hạ tầng như xây dựng mới, nâng cấp mạng lưới giao thông, xây dựng các khu chung cư, nhà ở mới, các khu chế xuất, bệnh viện, trường học,…Nhu cầu xây dựng – lắp đặt tăng lên cũng làm nhu cầu BH xây dựng – lắp đặt cũng tăng lên là nguyên nhân khiến doanh thu phí BH xây dựng – lắp đặt toàn thị trường nói chung và cảu PVI nói riêng tăng đáng kể. Thứ hai là, từ khi luật đầu nước ngoài ra đời (năm 1996) và sửa đổi (năm 2000) và việc Việt Nam ra nhập WTO đã tạo điều kiện thu hút một lượng vốn đầu tư rất lớn vào Việt Nam khiến con số FDI và ODA vào Việt Nam liên tục đạt những kỷ lục mới. Sau hàng loạt những thành công trong hoạt động đối ngoại mang lại vị thế lớn cho Việt Nam: Hội nghị APEC, các chuyến thăm nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, các diễn đàn hợp tác đầu tư, đặc biệt là việc kết thúc quá trình đàm phán, đưa Việt Nam trở thành thành viên chính thức WTO, Mỹ thông qua PNTR đối với Việt Nam, năm 2006 FDI đầu tư vào Việt nam đạt con số 10,2 tỷ USD (trong khi dự đoán của các nhà phân tích con số này tối đa chỉ là 8 đến 9 tỷ USD).Trong năm 2007, đã có 20,3 tỷ FDI đăng ký vào Việt Nam, tăng xấp xỉ 70% so với năm 2006, cao nhất từ trước đến nay. Vốn ODA cam kết dành cho Việt Nam cũng đã lên trên 5,4 tỷ USD, tăng hơn 20% so với năm 2006. Năm 2007 cũng là năm đầu tiên việc giải ngân ODA vượt kế hoạch với gần 2 tỷ USD, tăng 10% so với năm trước khiến nhu cầu xây dựng – lắp đặt và BH xây dựng – lắp đặt tăng nhanh.Mặt khác, cơ cấu đầu tư đã có sự thay đổi rõ nét. Trước đây nhà đầu tư thường chú ý lĩnh vực dịch vụ, bất động sản, còn nay, dòng vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp (chiếm 67%). Trong công nghiệp, nhà đầu tư đi vào những công trình chiến lược lớn, sản xuất các sản phẩm thiết yếu, công nghệ cao như Nhà máy thép POSCO trị giá 1 tỷ USD, Intel, Canon,...Đây là một điều kiện thuận lợi khiến PVI phát huy được khả năng của mình. Thứ ba là, tuy điều kiện khách quan đã nêu trên là điều kiện tiền đề cho sự tăng trưởng mạnh về doanh thu phí BH xây dựng – lắp đặt nhưng để đạt sự tăng trưởng như vậy còn do PVI đã tạo dựng được thương hiệu tốt trên thị trường về BH công nghiệp trong một thời gian dài và có một đội ngũ các chuyên viên BH giàu kinh nghiệm, có các mối quan hệ rộng rãi.Điều đó thể hiện qua trí đứng đầu thị trường BH xây dựng – lắp đặt trong năm 2006 và 2007. Biểu đồ 5: Thị phần BH xây dựng – lắp đặt trên thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam năm 2006 (Nguồn: Biểu đồ 6: Thị phần BH xây dựng – lắp đặt trên thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam năm 2007 (Nguồn: Nếu như trong năm 2003 và 2004 thị phần của PVI trên thị trường BH xây dựng – lắp đặt chỉ là đứng thứ 3 với hơn 10% (14,7% năm 2003 và 16,12% năm 2004) – chỉ bằng 1/3 thị phần của Bảo Việt – đứng đầu thị trường năm 2004, thì đến năm 2005 thị phần của PVI đã là 39,81% và vươn lên vị trí thứ 2.Đến năm 2006 thì PVI đã vượt qua Bảo Việt lên vị trí đứng đầu thị trường BH xây dựng – lắp đặt với gần 50% thị phần (47%) và duy trì được vị trí này cả trong năm 2007 (43%).Những con số trên đã cho thấy sự vươn lên mạnh mẽ của PVI trong lĩnh vực BH xây dựng - lắp đặt trên thị trường. Tỷ lệ bồi thường toàn nghiệp vụ của PVI thấp hơn mức trung bình của toàn thị trường. Trong giai đoạn 2003 – 2007 doanh thu phí BH xây dựng - lắp đặt trên thị trường Việt Nam nói chung và PVI nói riêng tăng đáng kể nhờ những điều kiện khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.Tuy nhiên tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ này của toàn thị trường vẫn ở mức khá cao và không ồn định.PVI cũng không nằm ngoài xu hướng chung này nhưng nhìn vào tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ BH xây dựng – lắp đặt của PVI có thể thấy PVI vẫn có tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ thấp hơn mức trung bình của thị trường. Bảng 3: Tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ xây dựng lắp đặt của PVI và toàn thị trường (2003 – 2007) Đơn vị: % Năm 2003 2004 2005 2006 2007 PVI 6,8 8,4 6,59 0,1 14,73 Toàn thị trường 20,81 9,28 12,28 9,28 23,87 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh PVI 2003 - 2007) Đây là tỷ lệ bồi thường tính theo phí thực thu và bồi thường thực chi (sau khi đã tính đến nhận, nhượng tái BH, giảm/hoàn phí).Qua bảng trên ta thấy, tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ của PVI từ năm 2003 đến năm 2007đều thấp hơn mức trung bình của thị trường rất nhiều.Đặc biệt năm 2006, tỷ lệ này của PVI chỉ ở mức 0,1% , trong khi tỷ lệ này của toàn thì trường là 9,28%. Chỉ có năm 2007, tỷ lệ bồi thường xây dựng – lắp đặt của PVI lên đến mức 14,73% do năm 2007 xảy ra nhiều vụ rủi ro tổn thất lớn thuộc trách nhiệm BH của PVI như:vụ sập cầu Cần Thơ vào 26/9/2007, vụ chìm tàu Hoàng Đạt ngày 15/5/2007 tại cầu cảng Lotus, TP.Hồ Chí Minh,….Trong vụ sập cầu Cần Thơ, PVI tham ra đồng BH với Pjico với tỷ lệ tương ứng là 60% và 40%, tổng số tiền BH lên tới 3200 tỷ đồng.Hay trong vụ chìm tàu Hoàng Đạt, Tàu Hoàng Đạt đã tham gia BH thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu (P&I) tại PVI. Tổng trị giá thân tàu là 1,2 triệu USD, giá trị hàng hóa trên tàu là 1,5 triệu USD, các chi phí khắc phục tràn dầu, chi phí trục vớt... ước tính cũng vài triệu USD. Như vậy, tổng thiệt hại sẽ lên đến trên 5 triệu USD.Những rủi ro trên có thể coi là một trong những nguyên nhân chính khiến tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ BH xây dựng – lắp đặt của PVI lớn. PVI đã tham gia BH cho rất nhiều công trình có giá trị BH lớn Với tiềm lực tài chính lớn mạnh và kinh nghiệm làm BH của mình, PVI đã tham gia BH cho rất nhiều công trình xây dựng – lắp đặt lớn ở cả trong và ngoài ngành dầu khí.Sau đây là một số công trình lớn mà PVI đã tham gia BH trong thời gian vừa qua: Bảng 4: Các công trình trong ngành dầu khí tham gia BH xây dựng – lắp đặt tại PVI Ngày cấp đơn/tái tục Tên dịch vụ Tên khách hàng Loại tiền Mức trách nhiệm 10/02/06 Nhà máy điện Cà Mau 1 BQL DA KĐĐ Cà Mau USD 314,021,505 01/07/06 Nhà máy điện Cà Mau 2 BQL DA KĐĐ Cà Mau USD 292,909,597 30/11/06 Nhà máy điện Nhơn Trạch 1 BQL DA Điện Nhơn Trạch USD 305,440,623 17/01/05 Đường ống dẫn khí PM3-Cà Mau BQL DA Cụm KĐĐ Cà Mau USD 214,344,386 10/11/06 Đường ống dẫn khí Phú Mỹ-TpHCM PV Gas USD 63,533,307 09/05/06 Trung tâm thương mại Dầu khí HN BQL trung tâm TM Dầu khí HN VNĐ 365,599,999,000 (Nguồn: Hồ sơ năng lực PVI) Bảng 5: Các HĐBH xây dựng – lắp đặt cho ngành điện TÊN CÔNG TRÌNH/ HỢP ĐỒNG BH TỔNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG GIÁ TRỊ CÔNG TRÌNH THỜI HẠN HĐ Bắt đầu Kết thúc Dự án xây dựng thuỷ điện Buôn Kuốp 280,892,761,455 VND 280,892,761,455 VND 12/2003 12/2008 DA xây dựng nhiệt điện Hải Phòng 475,000,000 USD 71,250,000 USD 34 tháng kể từ ngày khởi công và 24 tháng bảo hành DA thuỷ điện SeSan 3 2,183,389,209,000 VND 32,750,838,135 VND 15/11/2003 15/11/2006 DA Thuỷ điện Buôn Tua Srah 1,353,161,221,000 VND 74,423,867,155 VND 25/11/2004 30/04/2009 Nhiệt điện Cà Mau 314,021,505 USD 314,021,505 USD 26 tháng kể từ ngày khởi công và 24 tháng bảo hành (Nguồn: Hồ sơ năng lực PVI) 2.3.3. Những vấn đề còn tồn tại Bên cạnh những thành tựu rất lớn như đã nêu ở trên, công tác khai tahcs BH xây dựng – lắp đặt của PVI còn một số tồn tại sau: Tỷ lệ phí thực thu trên phí BH gốc còn chưa cao và đang có xu hướng giảm dần Trong những năm vừa qua doanh thu phí BH gốc BH xây dựng – lắp đặt của PVI có tăng cao nhưng tốc độ tăng phí thực thu tăng chậm hơn thậm chí phí thực thu trong năm 2006 còn giảm 13,95% so với năm 2005 khiến tỷ lệ phí BH thực thu trên phí gốc BH xây dựng – lắp đặt của PVI giảm dần và thấp hơn tỷ lệ này của toàn thị trường. Bảng 6: Phí BH giữ lại trong nghiệp vụ BH xây dựng – lắp đặt của PVI (2003 – 2007) Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Phí thực thu (triệu đồng) 22341 29690 45535 39181 54072 Tốc độ tăng phí thực thu (%) - 32,48 53,37 -13,95 38,01 Phí BH gốc (triệu đồng) 39721 43814 149722 314931 327013 Tỷ lệ giữ lại của PVI(%) 56,24 67,76 30,41 12,44 16,54 Tỷ lệ giữ lại của thị trường(%) 24 53,99 28,49 44,27 55,28 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh PVI 2003 - 2007) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tốc độ tăng phí thực thu BH xây dựng – lắp đặt của PVI còn chưa tương xứng với tốc độ tăng doanh thu phí BH gốc.Trong khi tốc độ tăng doanh thu phí BH gốc BH xây dựng – lắp đặt của PVI tăng cao nhất là 241,72% năm 2005 và 110,34% năm 2005 và 2006 thì tốc độ tăng phí thực thu phí BH xây dựng – lắp đặt của PVI giai đoạn 2003 – 2007 cao nhất mới là 53,37% thậm chí còn âm (-13,95% năm 2006).Điều này do tiềm lực tài chính của PVI tăng không kịp tốc độ tăng của doanh thu phí BH gốc, đây cũng là điều dễ hiểu nhưng trong khi tỷ lệ giữ lại của toàn thị trường ngày càng tăng (từ 24% năm 2003 đến 55,28% năm 2007) mà tỷ lệ này của PVI thì càng giảm dần (từ 56,24% năm 2003 xuống 16,54% năm 2007) thể hiện sự tăng trưởng doanh thu phí BH gốc của PVI chưa hẳn đã phản ánh chính xác được hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ này mang lại. Tỷ lệ hoàn phí, giảm phí không ổn định Bảng 7: Tỷ lệ hoàn phí, giảm phí BH xây dựng – lắp đặt tại PVI ( 2003 – 2007) Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Giảm, hoàn phí (triệu đồng) 25 143 124 50 782 Tỷ lệ giảm, hoàn Phí (%) 0,0629 0,3264 0,0334 0,0394 0,2391 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh PVI 2003 - 2007) Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong 5 năm từ 2003 đến 2007, tỷ lệ hoàn, giảm phí BH xây dựng – lắp đặt của PVI không ổn định.Năm 2003 tỷ lệ này chỉ có 0,0629% thì đến năm 2004 lại tăng lên 0,3264%.Sang năm 2005 và 2006 tỷ lệ này lại giảm xuống dưới 0,05% thì đến năm 2007 lại tăng lên 0,2391%.Tỷ lệ hoàn, giảm phí thể hiện khả năng duy trì HĐ, cũng phản ánh hiệu quả phân tích đánh giá ngay từ khâu tiếp thị, tiếp nhận thông tin ban đầu.Sự không ổn định về tỷ lệ hoàn , giảm phí của PVI trong những năm vừa qua thể hiện khâu phân tích đánh giá thông tin ban đầu về công trình chưa được hiệu quả khiến khả năng duy trì HĐ không được ổn định. Tốc độ tăng doanh thu phí BH xây dựng - lắp đặt của PVI đang giảm dần và có xu hướng thấp tốc độ tăng trưởng doanh thu của thị trường. Theo dõi bảng doanh thu phí BH xây dựng – lắp đặt của PVI ta thấy, Doanh thu phí gốc BH xây dựng lắp đặt của PVI tăng nhanh nhất vào năm 2005(đạt 241,72% ) thì tốc độ tăng phí gốc của năm 2006 tuy vẫn cao nhưng chỉ còn khoảng 1 nửa (110,34%) và sang đến năm 2007 thì tốc độ tăng doanh thu phí BH xây dựng – lắp đặt chỉ còn 3,84%, thấp nhất trong vòng 5 năm và thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng doanh thu của toàn thị trường. Bảng 8: Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí BH xây dựng – lắp đặt của PVI và toàn thị trường ( 2003 – 2007) Đơn vị: % Năm 2003 2004 2005 2006 2007 PVI - 10.3 241.72 110.34 3.84 Toàn thị trường - -3.7 38.36 78.17 13.49 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh PVI 2003 - 2007) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tuy trong năm 2005 và 2006 tốc độ tăng phí BH xây dựng – lắp đặt của PVI có rất cao và cao hơn nhiều so với toàn thị trường nhưng sang năm 2007 lại giảm mạnh chỉ còn 3,84% (giảm 96,5% so với năm 2006), chỉ bằng 1/3 tốc độ tăng doanh thu phí BH xây dựng – lắp đặt của toàn thị trường năm 2007. Điều đó thể hiện rõ trong biểu đồ sau: Biều đồ 7: Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí BH xây dựng – lắp đặt của PVI và toàn thị trường (2004 - 2007) Đây có thể là dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng phí trong 2 năm 2005, 2006 có thể chưa thực sự bền vững và sự chững lại này nếu không có biện pháp hiệu quả duy trì tốc độ tăng trưởng thì có thể khiến PVI không giữ được vị trí đứng đầu của mình trên thị trường BH xây dựng – lắp đặt. Tốc độ tăng trưởng phí BH xây dựng – lắp đặt của PVI chưa tương xứng với tốc độ tăng FDI và ODA vào Việt Nam Sau hàng loạt những thành công trong hoạt động đối ngoại mang lại vị thế lớn cho Việt Nam: Hội nghị APEC, các chuyến thăm nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, các diễn đàn hợp tác đầu tư, đặc biệt là việc kết thúc quá trình đàm phán, đưa Việt Nam trở thành thành viên chính thức WTO, Mỹ thông qua PNTR đối với Việt Nam, lượng vốn FDI và ODA đầu tư vào Việt Nam liên tục tăng và đạt những kỷ lục mới.Trong năm 2007, đã có 20,3 tỷ FDI đăng ký vào Việt Nam, tăng xấp xỉ 70% so với năm 2006, cao nhất từ trước đến nay. Vốn ODA cam kết dành cho Việt Nam cũng đã lên trên 5,4 tỷ USD, tăng hơn 20% so với năm 2006 làm nhu cầu BH xây dựng – lắp đặt cũng tăng mạnh.Trong điều kiện như vậy mà tốc độ doanh thu phí BH xây dựng lắp đặt của PVI năm 2007 lại giảm mạnh từ 214,72% năm 2006 xuống chỉ còn 3,84% năm 2007 chứng tỏ PVI chưa tận dụng được triệt để điều kiện thuận lợi do sự phát triển kinh tế - xã hội tạo ra. 2.3.4. Nguyên nhân tồn tại Những tồn tại nêu trên có thể do rất nhiều nguyên nhân khác nhau.Sau đây em xem đưa ra một số điểm mà theo ý kiến cá nhân em là nguyên nhân của những tồn tại trên: Thứ nhất, phương pháp làm việc truyền thống, công cụ quản trị rủi ro chưa thay đổi kịp với sự phát triển khoa học - kỹ thuật và sự phát triển kinh tế - xã hội. PVI đã có kinh nghiệm nhiều năm trong BH công nghiệp nói chung và BH xây dựng – lắp đặt nói riêng ,có một đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm làm BH và mạng lưới làm BH rộng lớn là một ưu thế lớn nhưng cũng là nguyên nhân khiến mọi sự thay đổi đều trở nên khó khăn và chậm hơn.Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các công trình xây lắp có giá trị ngày càng lớn và sửa dụng rất nhiều công nghệ mới, hiện đại đòi hỏi các công cụ phân tích, đánh giá rủi ro, kiến thức về các công nghệ mới của chuyên viên phân tích cũng phải thay đổi theo mới có thể đánh giá, quản lý hết rủi ro có thể xảy ra.Mặt khác, ngày nay công nghệ thông tin liên lạc rất phát triển làm quá trình tìm kiếm thông tin khách hàng, việc liên lạc, đàm phán cũng thuận tiện hơn rất nhiều nếu biết tận dụng.Trong khi PVI có mạng lưới làm việc rộng, số lượng nhân viên lớn và bị ảnh hưởng nhiều của các phương pháp làm việc truyền thống nên việc thay đổi khó khăn và chậm hơn so với các doanh nghiệp nhỏ nên điều đó có thể làm PVI có tốc độ tăng trưởng doanh thu giảm dần và nếu không có biện pháp hiệu quả để duy trì tốc độ tăng trưởng thì PVI rất có thể bị các daonh nghiệp khác vượt lên. Thứ hai, tình hình cạnh tranh gay gắt khiến PVI cũng như các doanh nghiệp khác trên thị trường phải giảm phí, mở rộng điều khoản,… để chạy theo doanh thu làm hiệu quả kinh tế giảm. Hiện nay, trên thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam đang diễn ra tình trạng cạnh tranh gay gắt nhất là đối với những dịch vụ lớn như BH xây dựng - lắp đặt. Tuy nhiên, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này vẫn cạnh tranh bằng cách hạ phí nên phí dịch vụ này quá thấp nhiều khi không thể thu xếp tái BH hoặc tài BH cho những thị trường mà độ an toàn không cao. Ngoài ra, các nhà BH bán dịch vụ này vẫn thường hay nới lỏng các điều kiện BH, quản lý rủi ro kém khiến tỷ lệ hoàn, giảm phí BH và tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ cao và không ổn định.PVI tuy có doanh thu phí cao nhưng cũng không tránh khỏi thực trạng này. Thứ ba, chưa có bộ phận chuyên trách về phân tích đánh giá rủi ro ở các công ty thành viên. Hiện nay, các CBKT của PVI đồng thời chịu trách nhiệm phân tích, đánh giá rủi ro cho hầu hết các công trình mình khai thác. Căn cứ vào bản câu hỏi đánh giá rủi ro của khách hàng, CBKT sẽ đến hiện trường công trình và kiểm tra tính chính xác của các thông tin.Thông thường với các công trình nhỏ thì CBKT chỉ căn cứ vào bản câu hỏi là chính, chỉ xác minh một số thông tin chính như thông tin về chủ đầu tư, vị trí công trình,…Với các công trình lớn CBKT sẽ đến công trình và xác định cụ thể hơn tuy vậy vẫn không đảm bảo được hiệu quả phân tích đánh giá rủi ro đặc biệt là những công trình lớn, phức tạp vì các CBKT thường không có hiểu biết sâu về kỹ thuật, khó có thể phát hiện ra được những nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra rủi ro tổn thất.Vì thế số lượng HĐBH lớn không phản ánh được chính xác chất lượng của các HĐ BH. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVI) 3.1.Phương hướng và nhiệm vụ của PVI trong thời gian tới Mục tiêu giai đoạn 2007 - 2010 PVI đặt ra mục tiêu cho giai đoạn 2007-2010 sẽ trở thành một doanh nghiệp BH phi nhân thọ hàng đầu Việt Nam, khẳng định thương hiệu “Ngọn lửa của niềm tin”; có đủ năng lực đảm bảo an toàn cho tài sản và hoạt động của ngành dầu khí, năng lượng, công nghiệp... trong nước và quốc tế; đóng góp vào sự phát triển bền vững của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, góp phần vào sự phồn thịnh của đất nước. Mở rộng thị trường, tăng doanh thu trên 1.000 tỷ đồng/năm, tạo quỹ dự phòng và vốn kinh doanh ở mức 2.500 – 3.000 tỷ đồng vào cuối năm 2010, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận hàng năm ở mức trên 15% và phấn đấu là Tổng Công ty BH đứng thứ hai trên thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam sau Bảo Việt. Tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường về các nghiệp vụ BH năng lượng, BH xây dựng lắp đặt và BH hàng hải. PVI phấn đấu chỉ tiêu doanh thu và nộp ngân sách tăng bình quân hàng năm từ 10% đến 15%, lợi nhuận vượt trên 12%/năm. Mở rộng thị trường BH ra nước ngoài, tăng cường "xuất khẩu BH", trước mắt là các dịch vụ BH trong ngành dầu khí, hàng hải và xây dựng lắp đặt.... Bảng 9: Dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức PVI 2007-2009 Đơn vị: Triệu đồng/% Chỉ tiêu 2008 %tăng so với 2007 2009 %tăng so với 2008 Doanh thu 1.800.673 12,49 2.000.375 11,09 Lợi nhuận sau thuế 283.863 60,22 271.359 -4,40 Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần (%) 15,76 42,43 13,57 -13,95 Vốn chủ sở hữu (triệu đồng) 1.000.000 33,33 1.000.000 0,00 Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu(%) 28,39 20,16 27,14 -4,40 Cổ tức 150.447 60,22 170.956 13,63 Tỷ lệ cổ tức trên vốn điều lệ (%) 15,04 20,16 17,10 13,63 Nguồn:Tổng công ty cổ phần BH dầu khí Việt Nam Để thực hiện được mục tiêu của mình đặt ra, PVI đã đề ra các biện pháp sau: Về tổ chức - Ổn định tổ chức, phát triển nguồn lực: Trong giai đoạn đầu sau khi chuyển sang Tổng Công Ty Cổ Phần, Công ty BH Dầu Khí sẽ khẩn trương hoàn thành việc xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý điều hành cho phù hợp mô hình quản lý mới của Tổng công ty cổ phần, nhanh chóng xây dựng và thiết lập hệ thống quy chế, nội quy, làm tốt công tác tư tưởng đối với cán bộ công nhân viên. -Tổ chức quy hoạch cán bộ, thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại song song với việc tổ chức tuyển dụng lao động có chuyên môn và trình độ quản lý, kỹ thuật cao bổ sung cho các đơn vị, bộ phận có nhu cầu. Thiết lập mối quan hệ điều hành thống nhất từ trên xuống dưới và theo chiều ngang, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng người lao động hợp lý đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục không bị gián đoạn. -Thực hiện sắp xếp lại tổ chức của công ty BH Dầu khí theo mô hình tổng công ty cổ phần. Về kinh doanh BH - Thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn tài sản, hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Dầu Khí, phát triển thị trường BH trong nước và ngoài nước. - Tăng cường khai thác các nghiệp vụ ngoài ngành như: BH hàng hoá xuất nhập khẩu; đặc biệt là xuất nhập khẩu dầu thô và nghiên cứu, phát triển các loại hình BH mới liên quan đến con người, - Phát triển mạnh mạng lưới đại lý BH chuyên nghiệp trên các địa bàn trọng điểm có thị trường lớn về nghiệp vụ BH xe cơ giới và con người. - Nâng cao chất lượng tư vấn rủi ro, công tác đề phòng hạn chế tổn thất đối với toàn bộ tài sản, con người và hoạt động của ngành. - Chủ động làm việc với các nhà đứng đầu nhậntái BH quốc tế để thu xếp các chương trình BH có hiệu quả và giảm bớt sự phụ thuộc vào các mô giới tái BH… Về đầu tư - Tận dụng tối đa nguồn vốn nhàn rỗi để thực hiện các loại hình đầu theo quy định của pháp luật. - Cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào từng loại hình một cách hợp lý đảm bảo an toàn hiệu quả và có tính thanh khoản cao. - Tăng cường hợp tác đầu tư với các ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng nhằm kết hợp giữa đầu tư vốn và khai thác BH. - Chú trọng công tác tiếp cận và tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Về phát triển nguồn nhân lực - Hoàn thiện chiến lược về đào tạo nhân lực. Ưu tiên cho các chương trình đào tạo chất lượng cao, chuyên sâu (như đào tạo các chuyên gia chứng khoán, các chuyên gia cấp đơn, các chuyên gia tính phí…) đồng thời duy trì các hình thức đào tạo bổ sung và nâng cao thường xuyên. Coi ngoại ngữ là phương tiện để tiếp thu kinh nghiệm và khoa học bảohiểm nhanh nhất. - Nhanh chóng hoàn thiện bộ máy tổ chức của Tổng công ty cổ phần, các đơn vị kinh doanh, văn phòng đại diện trên toàn quốc và ở nước ngoài để đáp ứng được yêu cầu phát triển của công ty khi chuyển đổi thành Tổng Công ty. - Xây dựng mạng lưới đại lý chuyên nghiệp phù hợp với sự phát triển của các chi nhánh, văn phòng đại diện của PVI trong và ngoài nước. - Xây dựng nếp sống văn hoá kinh doanh của PVI. 3.2.Một số ý kiến đề xuất nhằm tăng cường khai thác nghiệp vụ BH xây dựng lắp đặt tại PVI 3.2.1.Đối với Tổng công ty 3.2.1.1.Trong khâu tiếp thị, tiếp nhận thông tin về khách hàng Tiếp thị, tiếp nhận thông tin là khâu đầu tiên cũng là khâu quan trọng nhất đối với việc khai thác không chỉ đối với BH xây dựng – lắp đặt mà còn đối với tất cả các sản phẩm BH. Để tăng hiệu quả tiếp thị, tiếp nhận thông tin khách hàng, em xin đưa ra một số kiến nghị sau: Không ngừng tạo dựng các mối quan hệ mới và tiếp tục duy trì các mối quan hệ đã có. Trong BH nói chung và BH xây dựng - lắp đặt nói riêng, mối quan hệ rộng là một yếu tố rất quan trọng giúp người làm BH khai thác được nhiều HĐ BH.Có càng nhiều mối quan hệ thì nguồn thông tin về các công trình, về khách hàng càng lớn.Chính vì vậy cán bộ , chuyên viên khai thác phải tích cực mở rộng mối quan hệ của mình, đồng thời thường xuyên giữ liên lạc, tặng quà vào các dịp lễ tết cho các khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống để có được nguồn thông tin về nhu cầu BH ngày càng phong phú. Tận dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm thông tin khách hàng nhanh và hiệu quả hơn Ngày nay, công nghệ thông tin rất phát triển, việc tìm kiếm thông tin và liên lạc trở nên rất dễ dàng và thuận tiện.Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho kinh doanh BH.CBKT cần biết khai thác triệt để điều này để phục vụ hiệu quả cho việc khai thác thông tin về nhu cầu BH. Đào tạo đội ngũ cán bộ, chuyên viên giỏi chuyên môn, năng động để tạo lòng tin cho khách hàng Trong bất kỳ lĩnh vực nào, yếu tố con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh BH – một ngành dịch vụ thì yếu tố con người càng trở nên quan trọng.Muốn có một đội ngũ cán bộ, nhân viên chất lượng cao, công ty phải thực hiện rất nghiêm túc, chặt chẽ từ khâu tuyển dụng: sự năng động, sáng tạo và giao tiếp tốt là những phẩm chất rất cần thiết cho một nhân viên làm BH nói chung và CBKT nói riêng.Đối với nhân viên trong công ty thì phải luôn luôn tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên phát huy được hết khả năng của mình, có các chính sách đãi ngộ thật tốt để khuyến khích nhân viên làm việc và thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên. Xây dựng một chiến lược marketing phù hợp, hiệu quả nhằm nâng cao uy tín của PVI trên thị trường. Là một ngành kinh doanh dịch vụ, marketing luôn là yếu tố rất quan trọng góp phần vào thành công của các công ty BH.Trong BH xây dựng – lắp đặt có hình thức chọn nhà BH là hình thức “chỉ định thầu”,các nhà BH không phải nộp hồ sơ đấu thầu mà chủ đầu tư chỉ định luôn một nhà BH sẽ BH cho công trình của mình, những nhà BH được chọn thường phải là những nhà BH có uy tín cao hoặc đã từng hợp tác thành công và giữ mối quan hệ tốt với chủ đầu tư từ trước.Chính vì vậy thực hiện tốt công tác marketing tốt sẽ giúp công ty giành được nhiều ưu thế trong “chỉ định thầu”. 3.2.1.2.Trong khâu đánh giá rủi ro Để việc kinh doanh BH xây dựng – lắp đặt của PVI thực sự hiệu quả thì khâu phân tích, đánh giá rủi ro cũng phải thực sự hiệu quả vì nếu khâu đánh giá rủi ro không tốt, công ty có thể nhận BH cho nhiều công trình có nguy cơ rủi ro tổn thất lớn dẫn đến tỷ lệ bồi thường lớn, tỷ lệ hoàn phí, giảm phí cao.Muốn thực hiện khâu đánh giá rủi ro hiệu quả thì công ty cần lưu ý: - Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách về phân tích, đánh giá rủi ro.Những cán bộ đánh giá rủi ro cần có hiểu biết sâu về kỹ thuật, có khả năng phân tích, quan sát tốt mới có thể đánh giá rủi ro một cách hiệu quả nhất. - Tăng cường hợp tác giữa các chi nhánh, các công ty thành viên của PVI để có thể hỗ trợ nhau trong công tác đánh giá rủi ro ở các công trình ở xa. - Xây dựng bản câu hỏi đánh giá rủi ro thật đầy đủ, hợp lý, tăng cường việc đến hiện trường công trình để kiểm tra, đánh giá sự chính xác của bản câu hỏi. - Cần có nhiều biện pháp tốt trong cạnh tranh thị phần nhưng khâu đánh giá rủi ro không được thực hiện lỏng lẻo để nâng cao hiệu quả các HĐ giành được. 3.2.1.3.Vấn đề chào phí/đàm phán Thường nếu công ty tính toán phí hợp lý, đưa ra các điều khoản BH phù hợp với công trình xây lắp thì việc đàm phán trở nên rất dễ dàng.Việc tính toán phí cần bám sát vào quy định của Bộ Tài chính, của công ty đồng thời tùy vào đặc điểm cụ thể từng công trình mà đưa ra các điều khoản bổ sung cần thiết. Trong khi đàm phán với khách hàng, CBKT cần khôn khéo, tế nhị để không những đàm phán thành công HĐ hiện tại mà còn giữ được mối quan hệ lâu dài trong tương lai với khách hàng. 3.2.1.4.Làm tố công tác chuẩn bị, ký, và quản lý đơn/HĐ/GCNBH Chuẩn bị HĐ: Khi đã đạt được thành công trong đàm phán thì không được coi nhẹ những khâu sau đó để tạo uy tín tốt và giữ được khách hàng cho những công trình sau.Chuẩn bị đơn/HĐ cần cẩn thận, tránh những sai sót không cẩn thiết gây ấn tượng không tốt cho khách hàng. Ký và quản lý đơn/HĐ/GCNBH Đơn/HĐ/GCNBH cần được lưu trữ sắp xếp khoa học, đầy đủ để thuận tiện khi cần đến đồng thời dễ theo dõi các HĐ và thuận tiện cho công tác thống kê. 3.2.2.Đối với Tập đoàn dầu khí Việt Nam PVI vinh dự là một thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam và được Tập đoàn tạo điều kiện rất nhiều cho hoạt động kinh doanh của PVI.Để PVI tiếp tục đạt được những thành công mới, tập đoàn cần: - Tiếp tục tạo điều kiện hơn nữa hỗ trợ PVI trong kinh doanh và cả trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. - Tạo điều kiện để các công ty thành viên của Tập đoàn giao lưu, hợp tác nhằm giúp đỡ,hỗ trợ nhau trong hợt động của mỗi công ty thành viên 3.2.3.Đối với nhà nước Trong những năm vừa qua,sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước đã tạo cho BH nói chung và BH xây dựng – lắp đặt nói riêng điều kiện rất thuận lợi để phát triển.Để tiếp tục tạo điều kiện cho các doanh nghiệp BH nhà nước cần: Có các chính sách thông thoáng hơn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp BH hoạt động được dễ dàng và thuận lợi. Luật kinh doanh BH ra đời năm 2000 đã tạo một môi trường pháp lý rất tốt cho hoạt động của thị trường BH song vẫn còn một số điểm bất cập.Nhà nước cần nhanh chóng có những sửa đồi bổ sung hợp lý hơn nữa để hoàn thiện Luật kinh doanh BH. Cần có chính sách để bảo vệ thị trường BH Việt Nam trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp BH nước ngoài. BH xây dựng – lắp đặt rất quan trọng đối với đất nước ta bởi nước ta đang trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nhu cầu xây dựng rất nhiều.Nhà nước cần tạo điều kiện hơn nữa để BH xây dựng – lắp đặt thực sự phát triển, bảo vệ cho các công trình xây lắp trong nước. KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt động khai thác nghiệp vụ BH xây dựng – lắp đặt giúp em ngày càng thấy được vai trò của việc phát triển nghiệp vụ BH này trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay. BH xây dựng – lắp đặt không những góp phần ổn định tài chính được BH khi có tổn thất xảy ra mà còn góp phần đảm bảo sự an toàn trong xã hội. Không những vậy bảo xây dựng – lắp đặt còn là nghiệp vụ có thể mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho các công ty BH. Nền kinh tế đất nước sẽ còn phát triển hơn trong một thời gian không xa,và nhu cầu BH xây dựng – lắp đặt vẫn còn rất lớn. Vì vậy BH xây dựng – lắp đặt là nghiệp vụ hứa hẹn một tiềm năng rất lớn đối với các công ty BH. Nếu được sự quan tâm, đầu tư đúng mức, chú trọng hơn nữa chắc chắn các công ty BH sẽ có nhiều thành công hơn đối với nghiệp vụ BH xây dựng – lắp đặt. Nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Định, cũng như các anh chị ở Phòng Tài sản – Kỹ thuật, Công ty BH Dầu khí Đông Đô (PVI Đông Đô), em đã có được những kiến thức sâu rộng, có cái nhìn thực tế hơn về BH nói chung cũng như BH xây dựng – lắp đặt nói riêng, cuối cùng em cũng hoàn thành được chuyên đề thực tập của mình. Mặc dù hết sức cố gắng, song đề tài cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM 3 1.1. Sự cần thiết của BH xây dựng lắp đặt 3 1.1.1. Khát quát lịch sử hình thành và phát triển của BH xây dựng lắp đặt 3 1.1.2.Sự cần thiết của BH xây dựng lắp đặt 4 1.1.2.1.Đối với xã hội 4 1.1.2.2.Đối với người được BH 5 1.2.Nội dung BH xây dựng 6 1.2.1.Đối tượng BH 6 1.2.2. Phạm vi BH 8 1.2.2.1. Các rủi ro BH 8 1.2.2.2. Các rủi ro loại trừ 8 1.2.3. Giá trị BH và số tiền BH 9 1.2.3.1. Giá trị BH 9 1.2.3.2. Số tiền BH 9 1.2.4. Phí BH 10 1.2.4.1. Phí BH tiêu chuẩn 10 1.2.4.2. Phụ phí mở rộng 11 1.3.Nội dung BH lắp đặt 11 1.3.1.Đối tượng BH 11 1.3.2. Phạm vi BH 11 1.3.2.1. Rủi ro được BH 11 1.3.2.2. Các rủi ro loại trừ 12 1.3.3. Giá trị BH và số tiền BH 13 1.3.3.1. Giá trị BH 13 1.3.3.2. Số tiền BH 13 1.3.4.Phí BH 13 1.4.HĐBH trong BH xây dựng – lắp đặt 14 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVI) 15 2.1.Tổng quan về Tổng công ty BH Dầu khí Việt Nam (PVI) 15 2.1.1. Giới thiệu chung 15 2.1.1.1. Các hoạt động kinh doanh 15 2.1.1.2. Quan hệ quốc tế 16 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 17 2.1.3. Kết quả kinh doanh của PVI trong một số năm gần đây 19 2.1.3.1.Kinh doanh BH gốc 21 2.1.3.2.Kinh doanh tái BH 22 2.1.3.3.Hoạt động đầu tư 23 2.1.3.4.Các dịch vụ khác 23 2.2.Một số thuận lợi và khó khăn của PVI 24 2.2.1. Thuận lợi 24 2.2.2. Khó khăn 25 2.3.Phân tích tình hình khai thác nghiệp vụ BH xây dựng – lắp đặt tại PVI trong thời gian vừa qua 26 2.3.1. Quy trình khai thác BH xây dựng – lắp đặt tại PVI 26 2.3.1.1.Tiếp thị, nhận thông tin ,yêu cầu BH từ khách hàng 27 2.3.1.2.Phân tích, đánh giá rủi ro 29 2.3.1.3.Tính toán hiệu quả, xác định phí, điều kiện, chào phí 30 2.3.1.4.Chuẩn bị HĐ/đơn BH/GCNBH 30 2.3.1.5.Ký HĐ/đơn BH/GCNBH 31 2.3.1.6.Quản lý HĐ/đơn BH 31 2.3.2. Những kết quả đạt được 31 2.3.3. Những vấn đề còn tồn tại 38 2.3.4. Nguyên nhân tồn tại 42 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVI) 44 3.1.Phương hướng và nhiệm vụ của PVI trong thời gian tới 44 3.2.Một số ý kiến đề xuất nhằm tăng cường hoạt động khai thác nghiệp vụ BH xây dựng lắp đặt tại PVI 47 3.2.1.Đối với Tổng công ty 47 3.2.1.1.Trong khâu tiếp thị, tiếp nhận thông tin về khách hàng 47 3.2.1.2.Trong khâu đánh giá rủi ro 49 3.2.1.3.Vấn đề chào phí/đàm phán 50 3.2.1.4.Làm tốt công tác chuẩn bị, ký, và quản lý đơn/HĐ/GCNBH 50 3.2.2.Đối với Tập đoàn dầu khí Việt Nam 50 3.2.3.Đối với nhà nước 51 KẾT LUẬN 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Tấn Bình (2003), Phân tích hoạt động doanh nghiệp –Phân tích kinh doanh – Phân tích báo cáo tài chính – Phân tích kinh tế các dự án, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh. PGS. PTS Bùi Huy Thảo (1996), Thống kê BH, Nhà xuất bản Thống Kê. TS. Nguyễn Văn Định (2004), Giáo trình Quản trị kinh doanh BH, Nhà xuất bản Thống Kê. TS. Nguyễn Văn Định (2005), Giáo trình BH, Nhà xuất bản Thống Kê. Luật Kinh Doanh BH (2000), Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia. Báo cáo thường niên 2007 của PVI Hồ sơ năng lực PVI Tổng kết báo cáo kết quả kinh doanh PVI (2003 -2007) DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Trang A.Bảng Bảng 1: Tỷ lệ góp vốn của các cổ đông PVI………………………………….15 Bảng 2: Doanh thu phí BH xây dựng – lắp đặt của PVI (2003 - 2007)…………………………………………………………………32 Bảng 3: Tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ xây dựng lắp đặt của PVI và toàn thị trường (2003 – 2007)………………………………………….......35 Bảng 4: Các công trình trong ngành dầu khí tham gia BH xây dựng – lắp đặt tại PVI………………………………………………...36 Bảng 5: Các HĐBH xây dựng – lắp đặt cho ngành điện....................................37 Bảng 6: Phí BH giữ lại trong nghiệp vụ BH xây dựng – lắp đặt của PVI (2003 – 2007)...............................................................38 Bảng 7: Tỷ lệ hoàn phí, giảm phí BH xây dựng – lắp đặt tại PVI ( 2003 – 2007)....................................................................................................39 Bảng 8: Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí BH xây dựng – lắp đặt của PVI và toàn thị trường ( 2003 – 2007).........................................................40 Bảng 9: Dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức PVI 2007-2009........................45 B.Biểu Biểu đồ 1: Thị phần thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam năm 2006…..........20 Biểu đồ 2: Thị phần thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam năm 2007…..........20 Biểu đồ 3: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của PVI(2003 - 2007).....................21 Biểu đồ 4: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận của PVI(2003 - 2007)......................22 Biểu đồ 5: Thị phần BH xây dựng – lắp đặt trên thị trườngBH phi nhân thọ Việt Nam năm 2006............................................................................34 Biểu đồ 6: Thị phần BH xây dựng – lắp đặt trên thị trườngBH phi nhân thọ Việt Nam năm 2007............................................................................34 Biều đồ 7: Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí BH xây dựng – lắp đặt của PVI và toàn thị trường (2004 - 2007)……………………………………..40 C.Sơ đồ Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các khâu trong quá trình sản xuất với các loại hình BH…………………………………………………………………………….3 Sơ đồ 2: Các bên liên quan trong thi công công trình xây lắp………………..5 Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức của PVI……………………………………………..17 Sơ đồ 4: Quy trình khai thác BH xây dựng – lắp đặt tại PVI………………..26 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BH : Bảo hiểm HĐ : Hợp đồng GCNBH : Giấy chứng nhận bảo hiểm PVI : PetroVietNam Insurance Joint stock Corporation SĐBS :Sửa đổi bổ sung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28515.doc
Tài liệu liên quan