Chuyên đề Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần Traphaco

Tiết kiệm chi phí, đẩy mạnh bán hàng để tăng doanh thu là một trong những bài toán mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng tính đến khi đặt ra kế hoạch gia tăng lợi nhuận cho các năm tiếp theo. Thế nhưng, mỗi doanh nghiệp, khi cần nâng cao giá trị lợi nhuận, việc đơn thuần không chỉ là tiết kiệm chi tiêu và đẩy mạnh bán hàng bởi xét thực chất, những hoạt động này không thể tạo ra giá trị nếu như sản phẩm của doanh nghiệp không chiếm lĩnh được thị trường. Theo truyền thống, Traphaco vẫn luôn được biết đến là một doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam đối với dòng sản phẩm đông dược. Mặc dù, theo số liệu, kể từ năm 2002 đến nay, mức độ tăng trưởng doanh thu của dòng sản phẩm này có giảm (tỷ lệ tăng trưởng năm sau thấp hơn năm trước) nhưng điều đáng nói là lợi nhuận từ dòng sản phẩm này lại luôn tăng trong vòng 5 năm qua. Đây là một hướng đi mà doanh nghiệp cần tính tới để chiếm lĩnh thị trường bởi tỷ suất lợi nhuận trên mỗi sản phầm đông dược thực sự cao vì chi phí sản xuất như: nguyên liệu đầu vào, chế biến.luôn ở mức thấp, trong khi đó, giá trị về công dụng của sản phẩm lại được đánh giá cao và sức tiêu thụ của thi trường đối với các sản phầm này đã đem lại cho công ty nhiều thành công. Vì vậy, việc nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm đông dược hiệu quả như Boganic hay Hoạt huyết dưỡng não sẽ là chìa khóa làm gia tăng lợi nhuận của Công ty trong thời gian tới.

doc34 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1953 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần Traphaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân phối độc quyền một số sản phẩm nhập khẩu. Vì vậy, doanh thu của nhóm hàng này ghi nhận sự tăng trưởng mạnh và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Traphaco. (Đơn vị: VNĐ) TT Khoản mục 2006 2007 6T đầu năm 2008 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng 1 Hàng SX 246.017.764.68.1 62,29% 305.615.240.354 57,31% 194.323.858.669 50,17% Hàng đông dược 179.922.653.681 49,95% 226.332.943.978 42,45% 146.600.739.663 37,85% Hàng tân dược 66.095.111.000 18,34% 79.282.296.376 14,87% 47.723.115.706 12,32% 2 Hàng hóa khai thác 114.222.810.110 31,77% 227.605.611.145 42,69% 192.988.970.134 49,83% Doanh thu thuần 360.240.574.791 100% 533.226.851.499 100% 387.312.825.803 100% (Bảng 2: Thống Kê doanh thu theo nhóm hàng giai đoạn 2006 - 2008) - Doanh thu của các sản phẩm chủ lực. Các sản phẩm chủ lực cũng đóng góp một phần đáng kể trong cơ cấu tổng doanh thu, góp phần ổn định tăng trưởng và lợi nhuận hàng năm của Công ty. Một số sản phẩm chủ lực có tỷ trọng doanh thu cao như: sản phẩm đông dược hoạt huyết dưỡng não, Boganicic...hàng năm đem lại cho Traphaco những nguồn doanh thu lớn. Để giữ vững tốc độ phát triển, Công ty đã kiên định đi theo chiến lược đa dạng hóa các loại sản phẩm, tuy nhiên tập trung phát triển các sản phẩm thế mạnh nhằm tạo doanh thu chính và tiếng vang thương hiệu. Trong những năm qua, các sản phẩm chủ lực đã trong nhóm hàng sản xuất đã mang lại 60-80% doanh thu của nhóm hàng này. - Thực trạng về lợi nhuận STT Nhóm hàng 2006 2007 6T đầu năm 2008 1 Thành phẩm SX 122.876.689.925 121.729.327.37 63.687.903.108 Đông dược 25.275.172.635 18.133.523.829 16.767.107.688 Tân dược 97.601.517.290 103.595.803.408 46.920.795.420 2 Hàng khai thác 7.968.698.906 18.531.890.343 8.547.375.988 Tổng lợi nhuận 109.243.881.846 130.845.388.831 72.235.279.096 Với thế mạnh về các sản phẩm đông dược, tỷ trọng lợi nhuận của nhóm hàng này luôn chiếm khoảng 70% tổng lợi nhuận gộp của các mặt hàng sản xuất. Mặc dù, nhìn vào Bảng 2 ta thấy, tỷ trọng doanh thu của hàng đông dược ngày càng giảm nhưng tỷ trọng lợi nhuận được phản ánh trong Bảng 3 lại cho thấy nhóm hàng này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận của Công ty. Vì vậy, đây là mảng hàng hóa truyền thống và mang lại hiệu quả cao cho Traphaco, tạo dựng uy tín và thương hiệu Traphaco trong những năm qua. Bên cạnh đó, nhóm hàng khai thác cũng được Traphaco chú trọng đầu tư. Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của doanh thu, lợi nhuận của của nhóm hàng khai thác cũng đã được cải thiện đáng kể. Năm 2007, lợi nhuận gộp của nhóm hàng này lên tới 18,54 tỷ đồng, tăng 133% so với năm 2006. Trong những năm tiếp theo kể từ năm 2008, nhóm hàng này sẽ được Công ty tận dụng để gia tăng doanh thu và lợi nhuận. - Nguồn nguyên vật liệu Với thế mạnh là đông dược, phần lớn nguồn nguyên vật liệu của công ty là dược liệu truyền thống trong nước với tỷ lệ 65%. Phần còn lại (35%) là nguyên liệu cho việc sản xuất tân dược được nhập khẩu từ nước ngoài hoặc mua lại trong nước qua các nhà nhập khẩu. Để đảm bảo nguốn nguyên liệu đầu vào, công ty sử dụng nguyên tắc hợp tác lâu dài để tạo sự chủ động với các đối tác cung ứng nguyên vật liệu. Cụ thể, phòng Cung ứng nguyên liệu đã xây dựng quy trình thao tác chuẩn nhằm lựa chọn bạn hàng cung ứng sản phẩm cho công ty, trên cơ sở đó, lựa chọn các đối tác để ky kết các hợp tác lâu dài. Giá cả nguyên vật liệu và ảnh hưởng tới lợi nhuận Nhìn tổng thể, Công ty có thể đảm bảo được sự chủ động trong cung ứng 65% nguồn nguyên liệu đầu vào. Tính đến cuối năm 2008, công ty chưa chịu ảnh hưởng nào lớn từ việc gia tăng giá cả đầu vào của thị trường thế giới cũng như trong nước. Đặc biệt, Công ty đã vượt qua “cơn bão giá’ năm 2008 với việc hạn chế tối đa những tác động của việc biến động giá thất thường của các nguồn nguyên liệu đầu vào cũng như nguồn các nguồn nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. 1.3 Định hướng phát triển của Traphaco 1.3.1 Phù hợp hóa hướng phát triển sản phẩm theo thị trường Hiện nay, theo xu hướng của ngành dược toàn cầu đang thực hiện tìm kiếm và bảo tồn các tri thức về dược phẩm bản địa để tạo ra những sản phẩm thuốc có nguồn gốc thiên nhiên với phương châm an toàn và ít có tác dụng phụ đối với người sử dụng. Theo thống kê của Tổ chức y tế Thế giới, hiện nay có khoảng 80% dân số trên thế giới vẫn sử dụng các sản phẩm dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên trong việc chăm sóc sức khỏe. Nhiều nước như, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước châu Âu cũng đang tập trung nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm thuốc và thực phẩm bổ sung từ nguyên liệu thiên nhiên và dược liệu. Quan điểm phòng bệnh hơn chữa bệnh đang được tuyên truyền rộng rãi đồng nghĩa với xu hướng sử dụng thuốc và thực phẩm bổ sung ngày càng gia tăng. Việt Nam là một trong những cái nôi của ngành y dược cổ truyền phương Đông với một kho tàng tri thực trong việc sử dụng thuốc từ dược liệu để chăm sóc sức khỏe con người. Với nền sinh học đa dạng đã mang lại cho các cơ sở sản xuất đông dược những nguồn nguyên liệu đa dạng và phong phú mà ít quốc gia trên thế giới có được. Trong điều kiện Chính phủ Việt Nam đã ban hành Chính sách quốc gia về thuốc Y học cổ truyền và chiến lược phát triển ngành dược đến năm 2010 trong đó có việc khuyến khích sản xuất các sản phẩm dược liệu có nguồn gốc thiên nhiên là một trong những chiến lược quan trọng hàng đầu. Trong bối cảnh đó, Chiến lược của Công ty sẽ tập trung nghiên cứu, phát triển và hiện đại hóa các thuốc từ dược liệu để đưa Traphaco trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực đông dược là một hướng đi đã được nghiên cứu và lựa chọn. Điều này với mục đích đưa Công ty Traphaco đứng vững và phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. 1.3.2 Phát triển mạng lưới phân phối Với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua, mặc dù đông dược là sản phẩm chủ lực trong việc tạo ra thương hiệu uy tín và những đóng góp chủ lực cả về doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, thực tế trong những năm qua, các sản phẩm từ việc khai thác mạng lưới phân phối của Công ty hàng năm đang đóng góp đáng kể cho quá trình phát triển tại Traphaco. Trong khi đó, theo cam kết gia nhập WTO, kể từ 1/1/2009, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ chính thức được nhập khẩu dược phẩm. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp nước ngoài vẫn không được phép phân phối các sản phẩm dược phẩm mà chỉ có quyền được bán lại cho các doanh nghiệp trong nước có chức năng phân phối. Đây là một cơ hội cho các doanh nghiệp có mạng lưới phân phối uy tín và hàng đầu như Traphaco. Đối với Traphaco, ngay từ những ngày đầu của giai đoạn Việt Nam chuyển hướng theo nền kinh tế thị trường, khi các doanh nghiệp nhà nước chỉ bán thành phẩm sản xuất cho các doanh nghiệp có chức năng phân phối do nhà nước chỉ định thì Traphaco đã chú y và quan tâm đặc biệt đến mạng lưới phân phối của mình. Sau 15 năm xây dựng, đến nay hệ thống phân phối của Traphaco đã phủ rộng toàn quốc và đến nay đã có 2 chi nhánh tại Miền Nam, Miền Trung, 48 đại ly và 3 cửa hàng bán lẻ, 3 cửa hàng bán buôn, thực sự tạo nên sức mạnh cạnh tranh của Công ty trong giai đoạn hội nhập. Với những lợi thế và cơ hội nói trên, định hướng phát triển trong thời gian tới của Traphaco là tận dụng và khai thác tối đa mạng lưới phân phối để mang về doanh thu cho Công ty bên cạnh việc tiếp tục nghiên cứu và phát triển mạng lưới phân phối vững mạnh. Chương II. Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Traphaco 2.1. Những vấn đề chung về lợi nhuận 2.1.1. Khái niêm, vai trò và kết cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp Lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự phấn đấu để đạt đợc lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao trong sản xuất kinh doanh là vấn đề đợc đặt ra hàng đầu đối với các doanh nghiệp. Việc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc, các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận để có biện pháp hữu hiệu làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là rất cần thiết. a. Khái niệm về lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là khoản chênh lệch giữa khoản thu nhập và chi phí đã bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Trong các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu kinh tế đợc đặt lên hàng đầu. Để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu thị trờng, nhu cầu xã hội, các doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí nhất định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nh: Chi phí nhân công, vốn sản xuất ... ta gọi chung là đầu vào. Do đó, khi tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp phải bù đắp đợc chi phí và phải có lợi nhuận để đầu t tái sản xuất kinh doanh mở rộng. Lợi nhuận sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm đã tiêu thụ và thuế theo quy định của Nhà nớc. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn có nhiều hoạt động khác để tận dụng tối đa năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng thêm lợi nhuận nh các hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng. Nh vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động trong doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. b. Kết cấu của lợi nhuận: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc phân chia thành: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng, thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng đợc phân chia thành ba loại tơng ứng. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong kỳ. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu trong toàn bộ lợi nhuận (trớc thuế) của doanh nghiệp. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đầu t tài chính hoặc kinh doanh về vốn đa lại. Các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp thờng là hoạt động liên doanh, liên kết, đầu t mua bán chứng khoán, cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi ... - Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng là lợi nhuận từ các hoạt động mà doanh nghiệp không dự tính trớc hoặc những hoạt động không mang tính chất thờng xuyên nh: thanh lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng. Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng nó giúp ta thấy các khoản tạo nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng khoản trong tổng lợi nhuận, từ đó cho ta đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra mặt tích cực cũng nh tồn tại trong từng hoạt động để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao lợi nhuận hơn nữa. c. Vai trò và ý nghĩa của lợi nhuận: - Lợi nhuận có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó tác động đến mọi mặt hoạt động và ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng bảo đảm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc ổn định, vững chắc. * Vai trò của lợi nhuận đối với bản thân doanh nghiệp - Nh đã biết, lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Doanh nghiệp có lợi nhuận ngày càng nhiều thì tình hình tài chính sẽ ổn định và tăng trởng tạo sự tín nhiệm cao trong thơng trờng, tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng trong, ngoài nớc. - Lợi nhuận cao là yếu tố khẳng định tính đúng đắn của phơng hớng sản xuất kinh doanh, biểu hiện tính năng động và khoa học trong tổ chức và quản lý doanh nghiệp. Để đạt đợc lợi nhuận, doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều công đoạn của quá trình kinh doanh, trong đó bao gồm: thu mua các yếu tố đầu vào, sản xuất chế biến thực hiện tiêu thụ sản phẩm. Mức độ hiệu quả của các công đoạn này đều đợc phản ánh chung vào chỉ tiêu lợi nhuận. Có thể nói lợi nhuận chính là thớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để tái sản xuất mở rộng, bù đắp thiệt hại, rủi ro (nếu có) cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động, có điều kiện xây dựng quỹ trong đó có quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu t phát triển, quỹ khen thởng, phúc lợi. Điều này khuyến khích ngời lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo trong lao động, gắn bó với doanh nghiệp. Nhờ đó năng suất lao động đợc nâng cao, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hơn lợi nhuận doanh nghiệp. * Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội. - Doanh nghiệp là tế bào của nền Kinh tế Quốc dân; lợi nhuận của doanh nghiệp là động lực, là đòn bẩy kinh tế của xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đảm bảo tài chính ổn định và luôn tăng trởng, có lợi nhuận cao thì tiềm lực tài chính quốc gia sẽ ổn định và phát triển. - Lợi nhuận của doanh nghiệp tham gia đóng góp vào ngân sách Nhà nớc dới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp; khoản đóng góp này sẽ góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo dựng môi trờng kinh doanh tốt hơn cho doanh nghiệp và góp phần hoàn thành những chỉ tiêu kinh tế, xã hội của đất nớc. - Lợi nhuận của doanh nghiệp còn có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội, nhất là trong hoàn cảnh nớc ta hiện nay, đó là doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội. Đồng thời doanh nghiệp cũng có điều kiện để tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo. 2.1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu phân tích, đánh giá lợi nhuận trong doanh nghiệp a. Phương pháp xác định lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Việc đảm bảo lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trở thành một yêu cầu bức thiết, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để xác định đợc lợi nhuận khi lập kế hoạch lợi nhuận và lập báo cáo thu nhập hàng năm của doanh nghiệp ngời ta áp dụng hai phơng pháp sau: Phơng pháp trực tiếp: * Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận của doanh nghiệp = Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định nh sau: Lợi nhuận từ hoạt động SXKD = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ theo quy định - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Hoặc: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ - Nh vậy, lợi nhuận tăng, giảm phụ thuộc vào hai yếu tố là doanh thu và chi phí Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ theo quy định của Nhà nớc. Trong đó: + Tổng doanh thu: (doanh thu bán hàng) là tổng trị giá thực hiện bán hàng hoá, sản phẩm, cung ứng lao vụ, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phần trợ giá, trợ cớc, phụ giá (nếu có) của Nhà nớc, đây là nguồn thu nhập chủ yếu và thờng xuyên của doanh nghiệp. + Các khoản giảm trừ: Là những khoản nằm trong tổng doanh thu và chúng có tính chất làm giảm doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm: giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lại, thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) - Trị giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất của khối lợng sản phẩm tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thơng nghiệp, là trị giá mua vào của hàng hoá bán ra. + Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Trị giá vốn Chi phí nguyên Chi phí nhân Chi phí sản hàng bán vật liệu trực tiếp công trực tiếp xuất chung + Đối với doanh nghiệp thơng nghiệp Trị giá vốn Giá mua sản Các chi phí thu mua, vận hàng bán phẩm hàng hoá chuyển, bảo quản sơ chế - Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh tiền lơng, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, bao bì, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu dùng để đóng gói, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác nh chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo... - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp nh tiền lơng, phụ cấp trả cho cán bộ công nhân viên, chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp và các chi phí khác phát sinh nh chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, công tác phí, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp nh tiền điện, điện thoại, nớc, chi phí cho lãi vay vốn kinh doanh, lãi vay vốn đầu t tài sản cố định đã đa vào sử dụng, dự phòng giảm giá hàng tồn kho ... - Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ: Là tổng chi phí đã bỏ ra liên quan đến doanh thu bán hàng. + Đối với doanh nghiệp: Hoạt động có tính chất sản xuất kinh doanh: Giá thành toàn bộ của Trị giá vốn Chi phí Chi phí quản lý Sản phẩm hàng hoá mua hàng bán hàng doanh nghiệp + Đối với doanh nghiệp thơng nghiệp Giá thành toàn bộ của Trị giá Chi phí Chi phí quản lý Sản phẩm hàng hoá mua hàng bán hàng doanh nghiệp * Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Đợc hình thành từ hai yếu tố chính là doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí về hoạt động tài chính và thuế gián thu (nếu có) đợc xác định nh sau: Lợi nhuận từ hoạt Doanh thu từ hoạt Chi phí về hoạt Thuế động tài chính động tài chính động tài chính (Nếu có) Trong đó: - Doanh thu từ hoạt động tài chính: là doanh thu thu đợc từ các hoạt động nh tham gia góp vốn liên doanh, đầu t mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn, cho thuê tài sản. Các hoạt động đầu t khác nh chênh lệch lãi tiền vay của ngân hàng, cho vay vốn, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán. - Chi phí về hoạt động tài chính: là những chi phí cho các hoạt động tài chính, nói trên: - Thuế gián thu: là các khoản thuế bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Đây là phần thu hộ cho Nhà nớc thông qua giá bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. * Lợi nhuân từ hoạt động bất thường Lợi nhuận hoạt động bất thờng đợc hình thành từ hai yếu tố chính là doanh thu bất thờng với chi phí bất thờng và thuế (nếu có) và đợc xác định nh sau: Lợi nhuận Doanh thu Chi phí Thuế bất thờng bất thờng bất thờng (nếu có) Trong đó: - Doanh thu bất thờng của doanh nghiệp là các khoản thu không thể dự tính đợc trớc, những khoản thu không mang tính chất thờng xuyên, nh: + Thu về thanh lý, nhợng bán tài sản cố định. + Thu tiền phạt do bên khác vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp. + Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ do không xác định được chủ. - Chi phí bất thờng, là các khoản chi phí cho các hoạt động nói trên. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong lợi nhuận của doanh nghiệp. Nh vậy, tổng lợi nhuận trớc thuế, lợi nhuận sau thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp đều đợc xác định trên cơ sở lợi nhuận từ hoạt động của sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thờng. Từ đó, có thể xác định lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp trong kỳ: Lợi nhuận sau thuế của Lợi nhuận trớc thuế Thuế thu nhập doanh Doanh nghiệp trong kỳ TNDN trong kỳ nghiệp trong kỳ Phơng pháp xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian: Là phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp nhà kinh doanh thấy đợc quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động hoặc từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp: Doanh thu từ hoạt động khác Hoạt động tài chính Hoạt động bất thờng - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế gián thu Doanh thu thuần Lợi nhuận hoạt động khác Chi phí hoạt động khác Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh Lợi nhuận hoạt động khác - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận hoạt động khác Lợi nhuận trớc thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế * Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Những phân tích trên ta thấy lợi nhuận tăng, giảm do ảnh hởng của các nhân tố sau: Khối lợng sản phẩm tiêu thụ: Yếu tố này phụ thuộc vào: a. Khối lợng sản phẩm tiêu thụ. b. Chất lợng sản phẩm tiêu thụ. c. Kết cấu mặt hàng kinh doanh Giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hợp lý mà người tiêu dùng có thể chấp nhận được, sẽ làm tăng doanh thu. Mặt khác, có thể áp dụng biện pháp giảm giá hàng, chiết khấu bán hàng để kích thích tiêu thụ sản phẩm và hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Giá thành sản xuất hoặc giá vốn hàng bán. Giá thành thấp sẽ tạo đợc sức cạnh tranh, giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ đợc khối lợng hàng hoá lớn, trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để xem xét nhân tố giá thành một cách đầy đủ hơn, ta cần chú ý đến ảnh hởng của từng yếu tố chủ yếu trong giá thành sản phẩm. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vật t dùng cho sản xuất: nguyên vật liệu chính, phụ là đối tợng lao động tham gia cấu thành thực thể sản phẩm, yếu tố này đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, doanh nghiệp có thể quản lý tốt để giảm chi phí của yếu tố này thông qua việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý và tiên tiến. - Chi phí nhân công trực tiếp. Khoản mục này chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó, doanh nghiệp cần phải chú trọng giảm bớt chi phí này. Biện pháp chủ yếu là phải bố trí đúng ngời, đúng việc, đúng trình độ nhằm tăng năng suất lao động để giảm chi phí nhân công trên một đơn vị sản phẩm. Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Là nhân tố có quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Do đó, muốn tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ các chi phí này, đặc biệt đối với các chi phí bằng tiền cha có định mức: quảng cáo, tiếp tân, khánh tiết. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại và phát triển trong môi trờng kinh doanh nhất định, đó là môi trờng khuyến khích đầu t, khuyến khích tiêu dùng hàng Việt Nam sản xuất, môi trờng thị trờng đợc mở rộng và ổn định, chính sách thuế, chính sách lãi suất, tín dụng của Nhà nớc. b. Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp: Qua các phần trên ta thấy đợc tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất đợc sử dụng để đánh giá so sánh hiệu quả kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp cũng nh các doanh nghiệp khác nhau vì nó có các hạn chế sau: Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Quá trình hình thành lợi nhuận là quá trình bị tác động bởi nhiều nhân tố mang tính chủ quan, khách quan hoặc có nhân tố ảnh hởng ngợc chiều nhau (doanh thu bị ảnh hởng bởi giá bán và lợng hàng hoá tiêu thụ). + Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện giao thông vận tải, vận chuyển hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau thờng làm cho lợi nhuận giữa các doanh nghiệp cũng không giống nhau. + Lợi nhuận tuyệt đối phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận không cho ta thấy mối quan hệ của chúng với chi phí vốn kinh doanh bỏ ra cũng nh với kết quả doanh thu đạt đợc. Để khắc phục nhợc điểm trên của chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, đánh giá đợc chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh ngời ta phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận trong mối quan hệ với các yếu tố kinh doanh khác nh, doanh thu đạt đợc, chi phí vốn đã bỏ ra... Các chỉ tiêu này đợc gọi là tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là hệ số sinh lời (hoặc doanh lợi). Các chỉ tiêu thờng sử dụng là: + Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần (doanh lợi doanh thu): Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Khi thực hiện một đồng doanh thu thì doanh nghiệp có thể thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. + Tỷ suất lợi nhuận giá thành. Lợi nhuận ròng Giá thành toàn bộ Khi bỏ ra một đồng chi phí (giá thành) thì thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh. Lợi nhuận ròng Vốn kinh doanh bình quân Cứ một đồng vốn kinh doanh tham gia vào sản xuất thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. + Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận ròng Vốn CSH bình quân Khi đầu t một đồng vốn chủ sở hữu vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2.1.3 Các biện pháp làm tăng lợi nhuận a. Phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Việc quản lý và sử dụng chi phí hợp lý giữ vai trò rất quan trọng. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số biện pháp để hạ thấp chi phí nh sau: Doanh nghiệp cần lựa chọn đặc điểm kinh doanh, xây dựng mạng lới kho tàng, cửa hàng đảm bảo thuận tiện cho quá trình vận chuyển, mua bán hàng hoá, để giảm chi phí vận chuyển bảo quản... từ đó giảm đợc chi phí bán hàng. Lạ chọn phơng thức kinh doanh phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với đờng lối chiến lợc phát triển kinh tế của Nhà nớc đảm bảo kết hợp đúng đắn lợi ích của cán bộ công nhân viên với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của Nhà nớc. Không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, nắm vững nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng để tăng doanh số bán hàng ra từ đó sẽ giảm đợc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tự tạo cho mình nguồn cung cấp hàng hoá ổn định với chất lợng, giá cả hợp lý nhằm tăng mức lu chuyển hàng hoá và giảm đợc tỷ suất chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Phân công, phân cấp quản lý chi phí kinh doanh phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện hoạch toán chi phí một cách khoa học hợp lý, qua đó sẽ tạo điều kiện tốt cho việc kiểm soát quá trình thực hiện dự toán, tìm đợc những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp phấn đấu giảm chi phí kinh doanh. Xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ, tinh giảm nhằm giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch làm việc, phân công lao động hợp lý, tránh hiện tợng chồng chéo giữa các phòng ban để giảm chi phí nhân viên không cần thiết. b. Sử dụng tiết kiệm và hợp lý thời gian lao động, tăng cường kỷ luật lao động: Thực hiện tiết kiệm thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số lợng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian. Năng suất lao động phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố nh: trình độ trang bị máy móc thiết bị, trình độ tay nghề ngời lao động ... Vì vậy để tiết kiệm thời gian doanh nghiệp cần phải: - Phải định mức hao phí lao động cho đơn vị sản phẩm hoặc đơn giá tiền lơng cho đơn vị sản phẩm làm ra có căn cứ, có cơ sở. - Luôn tìm cách nâng cao trình độ tay nghề ngời lao động, quản lý chặt chẽ thời gian lao động, tăng cờng kỷ luật lao động đi đôi với tổ chức lao động khoa học hợp lý sẽ tạo ra sự kết hợp giữa các yếu tố sản xuất một cách cân đối phù hợp, loại trừ đợc tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy. Bên cạnh các mặt trên, các chi phí bằng tiền khác cũng cần đợc quản lý để tiết kiệm chi phí sản xuất. c. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp để nhằm mục đích với số vốn hiện có, vẫn có thể tăng đợc khối lợng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm đợc chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần quan trọng vào tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đợc thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc trong kỳ nhiều hay ít và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh cao hay thấp. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng vốn cố định và vốn lu động của doanh nghiệp. d. Tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ và thanh toán tiền hàng: Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung ứng dịch vụ là một vấn đề quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ và thanh toán tiền hàng sẽ đẩy mạnh khối lợng hàng hoá tiêu thụ, chiếm lĩnh đợc thị trờng, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, giảm đợc chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhờ vậy lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. - Hàng hoá có thể đợc tiêu thụ thông qua nhiều phơng thức khác nhau, trong đó phổ biến * Bán buôn. Thờng đợc áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất. Ưu điểm của phơng thức này là bán sản phẩm với khối lợng lớn, giảm các chi phí lu thông. Tuy nhiên phơng thức bán buôn còn có nhợc điểm là ít tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng sản phẩm. Do đó, không hồi âm đợc các thông tin phản hồi từ phía khách hàng. * Bán lẻ. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có địa điểm thích hợp, có cơ sở vật chất phục vụ khách hàng tốt. Ưu điểm của việc bán lẻ là nắm đợc những thông tin về hàng hoá do khách hàng phản ảnh. - Giá bán cao đa lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. * Bán đại lý. Theo phơng thức này, doanh nghiệp không phải đầu t vào cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ bán hàng và ngời bán đại lý phải bán theo mức giá mà doanh nghiệp ấn định. Tuy nhiên doanh nghiệp phải chi trả tiền hoa hồng cho nhà đại lý theo phần trăm tính trên doanh số mà họ bán đợc và có các chế độ khác để khuyến khích nhà đại lý nhanh chóng tiêu thụ hàng hoá của mình. * Hoạt động tiếp thị, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm một cách hiệu quả. Để đẩy mạnh khối lợng hàng hoá tiêu thụ doanh nghiệp cần chú trọng đến hoạt động tiếp thị, quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chung nhằm giới thiệu sản phẩm hàng hoá do mình sản xuất ra, nhất là những sản phẩm mới cho ngời tiêu dùng biết... Thực hiện chơng trình khuyến mại, tham gia hội trợ triển lãm, chủ động chào hàng trực tiếp đến khách hàng tiềm năng. Để làm tốt hoạt động này, doanh nghiệp cần tổ chức công tác nghiên cứu khảo sát thị trờng, tổ chức marketing rộng rãi * Thanh toán tiền hàng: Thanh toán tiền hàng hợp lý có nghĩa là phơng thức thanh toán phải vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, vừa đảm bảo tránh bị chiếm dụng vốn và tránh rủi ro trong thanh toán. Phơng thức thanh toán bao gồm các điều kiện quy định chặt chẽ trong hợp đồng kinh tế. Để tạo điều kiện cho khách hàng, doanh nghiệp phải có hình thức thanh toán linh hoạt phù hợp với từng khách hàng, khối lợng hàng hoá bán ra. Nhng để đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp, doanh nghiệp cần có chính sách chiết khấu thanh toán thông thoáng và hợp lý nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh và sớm tiền mua hàng. e. Quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp luôn xuất hiện, thị trờng luôn đòi hỏi sự hoàn thiện về sản phẩm (cả chất lợng cũng nh mẫu mã) và giá hạ. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp không chỉ phải tìm cách hạ giá thành sản xuất mà còn phải tìm cách giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để tạo ra giá thành toàn bộ thấp, tạo lợi thế trong cạnh tranh. Để làm đợc điều này cần phải: - Xây dựng và hoàn thiện các định mức chi phí lu thông. - Xây dựng dự toán chi phí lu thông căn cứ vào định mức chi phí đã đợc xây dựng và đợc điều chỉnh qua thực tế. Những giải pháp đó là chỗ dựa để quản lý chi phí và tìm ra mức chi phí hợp lý. Trên đây là một số phơng hớng cơ bản để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp có đặc tính, đặc thù và điều kiện sản xuất kinh doanh khác nhau. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để đề ra các biện pháp tăng lợi nhuận hợp lý trong từng thời kỳ. 2.2 Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Traphaco Tóm tắt một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Traphaco TT Chỉ tiêu 2006 06/05 2007 07/06 6T/2008 1 Tổng TS 234.068.340.835 23,43% 403.798.848.203 72,51% 372.503.678.125 2 Doanh thu thuần 360.240.574.791 37,90% 533.220.851.499 48,02% 387.312.825.803 3 Lợi nhuận từ HĐSXKD 19.651.561.469 -30,33% 35.397.032.858 80,12% 26.300.287.684 4 Lợi nhuận khác 1.239.096.369 5,85% 11.807.027.916 85,87% 229.726.302 5 Lợi nhuận trước thuế 20.890.657.838 -28,84% 47.204.060.774 125,46% 26.530.013.986 6 Lợi nhuận sau thuế 15.965.185.535 -29,40% 38.248.436.933 138,88% 22.037.635.396 7 Tỷ lệ chi trả cổ tức 24% - 12% - - (Nguồn: Báo cáo TC kiểm toán giai đoạn 2006 - 2008 của Traphaco) Năm 2006, 2007 và 6 tháng đầu năm 2008 đã ghi nhận nhiều chuyển biến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được đánh giá theo hai hướng thuận lợi và khó khăn trên các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, thuế và lợi nhuận như sau: 2.2.1. Doanh thu: Năm Doanh thu thuần Tỷ lệ tăng trưởng 2002 106.984.605.381 - 2003 139.832.799.063 30,70% 2004 187.309.032.748 33,95% 2005 261.227.189.295 39,46% 2006 36.240.574.791 37,90% 2007 533.220.851.499 48,02% 6T đầu năm 2008 378.312.825.903 - Trong giai đoạn từ năm 2002 đến nay, doanh thu của Traphaco luôn tăng trưởng ở mức trên 30% hàng năm. Tính trung bình cho cả giai đoạn, doanh thu đạt mức tăng trưởng xấp xỉ 38%. Đây là một trong những thành công lớn mà Traphaco đã đạt được trong thời gian qua. Đây là một trong những động lực giúp Traphaco phát triển ổn định trong những năm tới đồng thời phát triển hàng đầu với những đóng góp của công tác nghiên cứu các sản phẩm mới, sản phẩm truyền thống và mở rộng mạng lưới phân phối. 2.2.2. Chi phí: Năm 2006, Công ty chính thức mở rộng thị trường tại miền Trung và miền Nam với mức đầu tư hơn 10 tỷ đồng cho việc khảo sát thị trường, quảng bá hình ảnh và thành lập chi nhánh. Trong khi đó, chi phí đầu tư mua đất tại Thành phố Hồ Chí Minh để xây dựng văn phòng và tổng kho với trị giá lên tới 7,59 tỷ đồng. Căn cứ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như kế hoạch mở rộng thị trường trong thời gian tới việc đầu tư này là cần thiết, tạo sự chủ động lâu dài. Để chủ động thâm nhập thị trường Miền Nam đầy tiềm năng và vốn đang chỉ được chiếm lĩnh bởi các doanh nghiệp truyền thống trên địa bàn, Traphaco đã tiến hành khảo sát thị trường và tiến hành tìm hiểu nhu cầu cũng như thực hiện quảng bá hình ảnh của công ty trên các thị trường mới. 2.2.3 Lợi nhuận: STT Nhóm hàng 2006 2007 6T đầu năm 2008 1 Thành phẩm SX 122.876.689.925 121.729.327.37 63.687.903.108 Đông dược 25.275.172.635 18.133.523.829 16.767.107.688 Tân dược 97.601.517.290 103.595.803.408 46.920.795.420 2 Hàng khai thác 7.968.698.906 18.531.890.343 8.547.375.988 Tổng lợi nhuận 109.243.881.846 130.845.388.831 72.235.279.096 Nhìn vào bảng thống kê lợi nhuận cho biết, đến cuối năm 2007, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của công ty đã có sự cải thiện đáng kể. Sự cải thiện này được phản ánh do một số nguyên nhân sau: Các mảng đầu tư mở rộng thị trường đã đi vào hoạt động tương đối ổn định và hiệu quả, thị trường khu vực miền Nam và miền Trung cũng như sự mở rộng và phát triển các danh mục sản phẩm đã đóng góp đáng kể vào doanh thu và lợi nhuận của công ty( Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2007 đạt 537,5 tỷ đồng, tăng 48,27% so với năm 2006). Bên cạnh đó, công ty cũng đã thực hiện tốt trong việc quản ly chi phí (tỷ trọng chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản ly doanh nghiệp trên doanh thu thuần giảm so với năm 2006). Năm 2007, lợi nhuận của Công ty đa được hỗ trợ rất lớn từ khoản mục lợi nhuận khác, trong đó chủ yếu là từ thu hỗ trợ bán hàng. Đây là khoản thu nhập lớn của công ty dựa vào hoạt động phân phối và bán hàng truyền thống. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng của cả doanh thu và lợi nhuận trong năm 2007 rất khả quan, tuy vậy, trong 6 tháng đầu năm 2008, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự tác động của sự gia tăng chi phí các nguyên liệu đầu vào trong khi giá thành sản phẩm chưa được phép tăng tương ứng. Tuy vậy, vào thời điểm cuối năm 2008, Công ty đã được Sở Y tế giao thông cho phép điều chỉnh giá một số mặt hàng chủ lực nên những mực tiêu về doanh thu và lợi nhuận của cả năm 2008 vì thế vẫn được đảm bảo. Thời gian tới, trong điều kiện tình hình kinh tế vĩ mô đang rơi vào trạng thái khó khăn, nhiệm vụ và định hướng của công ty đã đặt ra vẫn không thay đổi. Tuy nhiên, để thực sự khẳng định được vị thế trên thị trường hiện nay, Traphaco cũng sẽ gặp một số khó khăn bên cạnh những thuận lợi sau: 2.2.4. Thuận lơi Thời điểm hiện nay, Traphaco đang được người tiêu dùng biết đến như là một thương hiệu hàng đầu về đông dược tại Việt Nam với những dòng sản phẩm nổi tiếng, trong khi đó, nguồn nhân lực được đánh giá là giàu trí tuệ và có trình độ chuyên môn cao trong hệ thống các doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam. Kết hợp một hệ thống cơ sở hạ tầng khang trang, hiện đại đã được nâng cấp liên tục trong thời gian qua bên cạnh những thành tựu đáng khâm phục của công tác nghiên cứu và phát triển, hệ thống phân phối rộng khắp, nguồn nguyên liệu đầu vào luôn luôn thực sự ổn định, cùng với các chính sách cạnh tranh về giá, chăm sóc khách hàng sẽ là những lợi thế rất lớn để Traphaco khẳng định thương hiệu trong điều kiện kinh doanh khó khăn. 2.2.5. Khó Khăn Một trong những khó khăn ngắn hạn mà không chỉ riêng Traphaco gặp phải đó là sự đi xuống rõ rệt của sức cầu trên thị trường kể từ giữa năm 2008 đến nay. Trong điều kiện sức cạnh tranh đang đến từ nhiều phía, trong đó có cả doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài cũng có nhiều thuận lợi sau khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, điều nay là một trong những khó khăn lớn trong thời gian tới. Bên cạnh đó, một số cơ sở làm việc cho cán bộ công nhân viên vẫn chưa thực sự tốt, chi nhành Miền Nam và miền Trung vẫn phải thuê văn phòng, điều này cũng là một trong những nhân tố làm giảm tính chủ động của công tác sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn. 2.3. Một số đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh 2.3.1 Những kết quả đã đạt được Mặc dù năm 2007, 2008 đã trải qua với những khó khăn nhất định do những dấu hiệu khó khăn từ kinh tế vĩ mô. Trong điều kiện nền kinh tế có những dấu hiệu khó khăn, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vì thế cũng chịu những tác động nhất định. Tuy vậy, với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên của toàn Công ty, sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, vì thế Công ty Cổ phần Traphaco đã có được những kết quả tích cực trong năm 2007. Cụ thể, trong năm 2007, tổng doanh thu của toàn Công ty đạt 533,2 tỷ đồng, tăng 47% so với năm 2006, mức tăng trưởng khá trong những năm qua. Ngoài sự lớn mạnh về quy mô doanh thu, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Cụ thể, trong năm 2007, lợi nhuận sau thuế đạt 38,2 tỷ đồng, tăng 212,5% so với năm 2006. Đây là mức tăng cao nhất trong những năm qua về chỉ số lợi nhuận sau thuế. Với những thành công trong việc huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu, năm 2007, tổng tài sản của Công ty đã đạt mức 403.798.848.203 đồng; trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 241.485.026.478 đồng. Bên cạnh đó, nộp ngân sách nhà nước vì thế cũng tăng lên và đạt 31,2 tỷ đồng. Ngoài ra, việc cải tiến công nghệ sản xuất, mở rộng thị trường phân phối, tạo lập các chi nhánh mới cũng được đẩy mạnh trong năm 2007. Năm 2007 cũng là năm chất lượng và năng suất lao động trong toàn công ty được nâng cao rõ rệt, nhiều công nghệ mới trong sản xuất được áp dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó, khẳng định được vị thế của thương hiệu Traphaco trên thị trường trong nước. 3.2. Môt số hạn chế cần khắc phục Mặc dù năm 2007 Công ty vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng cao so với năm 2006 về cả quy mô và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, song nhìn chung, kết quả của năm 2007, song đây cũng là mức tăng trưởng thấp trong những năm qua. Bên cạnh đó, những dấu hiệu khó khăn từ thị trưởng bới sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong ngành đang là bài toán khó giải đối với Công ty. Vào thời điểm cuối năm 2007, với những khó khăn do chi phí sản xuất liên tục gia tăng đã tạo ra những khó khăn trong quá trình sản xuất. Việc gia tăng chi phí vì thế đã buộc Công ty phải chuẩn bị nhiều phương án huy động vốn để gia tăng vốn cho sản xuất. Trong điều kiện giá thuốc và các loại sản phẩm khác chưa được thực hiện tăng giá do chính sách của ngành y tế, vì vậy đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty trong những tháng cuối năm 2007. Thị trường chứng khoán của xu hướng giảm trong những tháng cuối năm 2007 cũng đã tác động đáng kể đến quá trình huy động vốn tại Công ty cổ phần Traphaco. Không những thế, dấu hiệu này còn có khả năng lan sang năm 2008 và có nguy cơ tạo ra một xu thế xấu, ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2007, trong điều kiện giá nhiều loại chi phí nguyên liệu đầu vào giao động lên xuống thất thường, không ổn định đã ảnh hưởng nhiều đến việc mua sắm nguyên liệu thuốc để sản xuất. Vì vậy, những khó khăn này đã làm cho quá trình dự toán chi phí đầu vào thay đổi và việc huy động vốn vì thế nhiều lúc đã gặp những khó khăn nhất định. Chương III: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Traphaco. Trong những năm qua, doanh thu và lợi nhuận của Traphaco luôn đạt được tốc độ tăng trưởng cao và được đánh giá là một trong những doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng hàng đầu của ngành dược Việt Nam. Để dẫn đến những thành công nói trên kể khi thực hiện cổ phần hóa đến nay, có sự đóng góp rất lớn của việc cho ra đời các sản phẩm mới với mức 20 sản phẩm trên mỗi năm. Bên cạnh đó, sự đóng góp của việc khai thác doanh thu từ kênh phân phối hùng mạnh mà Traphaco đã gây dựng hàng năm cũng đóng góp vào doanh thu của công ty khoảng 50% và mức lợi nhuận khoảng 30%. Bảng chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, lợi nhuận thời kỳ 2008 - 2010 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tỷ đồng % 2007 Tỷ đồng % 2008 Tỷ đồng % 2009 Vốn điều lệ 80 - 80 - 80 - DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 651,5 22 794,8 22 969,6 22 Lợi nhuận sau thuế 45,5 19 50,5 10 55,5 10 Tỷ lệ cổ tức/ VĐL 24% - 24% - 24% - Tỷ lệ LNST/ DTT 6,98% - 6,03% - 5,68% - (Nguồn: Công ty Cổ phần Traphaco) Giai đoạn từ 2008 đến 2010, vấn đề lợi nhuận được Công ty đề ra với những mực tiêu cụ thể(như bảng 6).Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và khẳng định thương hiệu trong thời gian tới, mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận luôn được Công ty quan tâm và đặc lên hàng đầu. Để thực hiện được nhiệm vụ này, thiết nghĩ, thời gian tới Công ty cần quan tâm các nhóm giải pháp sau đây: 3.1. Tăng lợi nhuận qua việc tăng doanh thu Theo ước tính của IMS, trong giai đoạn từ 2007 đến 2010, ngành dược Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 15%. Đây là mức tăng trưởng khá cao so với mức tăng trưởng GDP của cả nền kinh tế. Điều này, đồng nghĩa với những cơ hội rất lớn đang mở ra cho các doanh nghiệp dược Việt Nam trong thời gian đầu của thời kỳ gia nhập WTO. Với một thị trường có gần 100 triệu dân như Việt Nam, trong điều kiện sự phát triển của các doanh nghiệp dược vẫn chưa thực sự mạnh như các nước trong khu vực, trong khi đó, các doanh nghiệp nước ngoài vẫn chưa được thực hiện phân phối sản phẩm trên thị trường bởi những rào cản thương mại thì đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp như Traphaco. Do đó, để thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch tăng doanh thu, thời gian tới Traphaco cần quan tâm một số vấn đề sau đây. a. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Với hệ thống phân phối bao trùm thị trường cả nước, công nghệ sản xuất thuốc thuộc loại tiên tiến trên thế giới và đội ngũ cán bộ nghiên cứu với trình độ cao, đây là một trong những điều kiện để Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa trong việc tăng doanh thu nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận. Bên cạnh đó, kết hợp với công tác maketing trong bán hàn, chăm sóc khách hàng, quảng bá thương hiệu... là hết sức cần thiết trong việc hỗ trợ phân phối sản phẩm. Ngoài ra, việc mở rộng thị trường tại khu vực miền Trung và miền Nam cũng như việc xây dựng cơ quan đại diện và tổng kho dự trữ sản phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tạo thế chủ động cho Traphaco trong việc quảng bá thương hiệu, cung ứng và phân phối sản phẩm tại các thị trường tiềm năng này. b. Tăng sản lượng đông dược: So với các doanh nghiệp Việt Nam đang có kế hoạch nâng cấp và đầu tư mới công nghệ nhằm đạt tiêu chuẩn GMP - WHO, tính đến thời điểm hiện tại Traphaco là một trong số it doanh nghiệp đã sở hữu công nghệ hiện đại này. Cùng với thế mạnh trong việc sở hữu một đội ngũ các bộ nghiên cứu giàu kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn cao sẽ là lợi thế lớn trong việc Traphaco sẽ đi tiên phong đưa ra các sản phẩm đông dược có chất lượng cao và đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. c. Tiếp tục khai thác tối đa về mạng lưới phân phối: Sở hữu một mạng lưới phân phối rộng khắp trên cả nước và có truyền thống nhất trong ngành dược tại Việt Nam, những năm qua Traphaco đã thực hiện khai thác rất tốt mạng lưới này để đem về cho Công ty 50% doanh thu mỗi năm từ việc phân phối các sản phẩm tân dược nhập khẩu từ các nhà sản xuất trên thế giới. Tuy vậy, thời gian tới, Traphaco cần thực hiện đẩy mạnh khai thác những lợi thế của mạng lưới này trong điều kiện các doanh nghiệp FDI vẫn chưa được thực hiện phân phối sản phẩm trực tiếp ra thị trường. d. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển: Về dài hạn, trong điều kiện công ty đã đầu tư rất lớn cho công tác nghiên cứu và phát triển, để khai thác tối đa tiềm năng của đội ngũ cán bộ nghiên cứu tại công ty. Thời gian tới công ty cần thực hiện chiến lược quảng bá thương hiệu sản phẩm, chiến lược mở rộng mạng lưới phân phối cũng như sự ổn định và chủ động về nguyên liệu. Điều này là tiền đề để thực hiện tăng trưởng doanh thu một cách vững chắc, qua đó thực sự nâng cao lợi nhuận trong điều kiện hiệu quả nhất. 3.2. Về vấn đề giảm chi phí để nâng cao lợi nhuận Hiện nay tổng chi phí ở Công ty Traphaco kể từ năm 2006 đến nay vẫn còn khá cao. Năm 2006, tổng chi phí chiếm 94,74% doanh thu thuần, năm 2007 và 2008 là 93,83%. Trong điều kiện chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn còn cao, đây là một trong những nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi nhuận trong mỗi sản phẩm ở mức thấp. Điều này, vì thế sẽ kéo theo lợi nhuận của công ty không được như giá trị kỳ vọng. a. Giảm chi phí quản ly: Mặc dù đã thực hiện cổ phần hóa, song với những hạn chế chưa thể khắc phục do mô hình quản ly của một doanh nghiệp nhà nước nên chi phí quản ly của công ty vẫn ở mức cao. Năm 2006 là 10,72%; năm 2007 là 6,03% và năm 2008 là 4,03%. Mặc dù chi phí này đã giảm trong vài năm qua, song với một công ty dược phẩm, loại hình doanh nghiệp đặc thù có chi phí quản ly doanh nghiệp ở mức thấp thì thời gian tới Traphaco cần tiến hành giảm thiểu hơn nữa loại chi phí này. b. Giảm chi phí bán hàng: Trong khi đó, mặc dù công ty đã thực hiện khai thác tối đa lợi thế về kênh phân phối để thực hiện tăng doanh thu trong những năm qua, tuy vậy, đây là một trong những hoạt động mà hiệu quả về lợi nhuận không thực sự cao bởi chi phí bán hàng quá cao đã làm giảm chỉ tiêu lợi nhuận. Theo thống kê, trong năm 2006, chi phí bán hàng ở mức 18,57%. Một mức chi phí rất cao và là rào cản để tạo ra lợi nhuận. Mặc dù cho đến năm 2007, mức chi phí này đã giảm xuống 12,32% và năm 2008 là 7,8% nhưng đến thời điểm hiện nay, mức chi phí bán hàng vẫn là một trong những loại chi phí lớn nhất làm giảm lợi nhuận của các sản phẩm. c. Chuẩn bị kế hoạch cung ứng để có được nguồn nguyên liệu với chi phí thấp nhất: Đây là yếu tố cần được Công ty quan tâm và có kế hoạch dài hạn bởi thực tế, trong những năm qua hầu hết các doanh nghiệp trong nước đều không thực hiện tốt những dự báo về giá các nguồn nguyên liệu đầu vào và rơi vào tình trạng phải nhập nguyên liệu với mức chi phí cao khi có sự biến động giá trên thị trường. Mặc dù, nguồn nguyên liệu truyền thống hiện nay có thể đảm bảo được 65% nhu cầu nguyên liệu của Công ty, song để đảm bảo chi phí đầu vào cho quá trình sản xuất ở mức thấp nhất có thể, việc có được một kế hoạch cung ứng nguyên liệu là chìa khóa để doanh nghiệp vượt qua được thách thức xấu của thị trường trong thời điểm hiện nay. 3.3. Sản phẩm đông dược - Chìa khóa làm tăng lợi nhuận Tiết kiệm chi phí, đẩy mạnh bán hàng để tăng doanh thu là một trong những bài toán mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng tính đến khi đặt ra kế hoạch gia tăng lợi nhuận cho các năm tiếp theo. Thế nhưng, mỗi doanh nghiệp, khi cần nâng cao giá trị lợi nhuận, việc đơn thuần không chỉ là tiết kiệm chi tiêu và đẩy mạnh bán hàng bởi xét thực chất, những hoạt động này không thể tạo ra giá trị nếu như sản phẩm của doanh nghiệp không chiếm lĩnh được thị trường. Theo truyền thống, Traphaco vẫn luôn được biết đến là một doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam đối với dòng sản phẩm đông dược. Mặc dù, theo số liệu, kể từ năm 2002 đến nay, mức độ tăng trưởng doanh thu của dòng sản phẩm này có giảm (tỷ lệ tăng trưởng năm sau thấp hơn năm trước) nhưng điều đáng nói là lợi nhuận từ dòng sản phẩm này lại luôn tăng trong vòng 5 năm qua. Đây là một hướng đi mà doanh nghiệp cần tính tới để chiếm lĩnh thị trường bởi tỷ suất lợi nhuận trên mỗi sản phầm đông dược thực sự cao vì chi phí sản xuất như: nguyên liệu đầu vào, chế biến...luôn ở mức thấp, trong khi đó, giá trị về công dụng của sản phẩm lại được đánh giá cao và sức tiêu thụ của thi trường đối với các sản phầm này đã đem lại cho công ty nhiều thành công. Vì vậy, việc nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm đông dược hiệu quả như Boganic hay Hoạt huyết dưỡng não sẽ là chìa khóa làm gia tăng lợi nhuận của Công ty trong thời gian tới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22399.doc
Tài liệu liên quan