Chuyên đề Giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu

Thông qua việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá về kết quả chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu qua 3 năm (2007 – 2009), ta nhận thấy rằng chi phí kinh doanh quả thật là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trước khi lập và thực hiện một kế hoạch kinh doanh nào đó, mọi doanh nghiệp đều cần tính toán đến mức chi phí dự tính bỏ ra sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Việc thực hiện giảm chi phí kinh doanh thực sự cần thiết để có thể đem lại lợi nhuận cao cho Công ty. Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu đã nhận thức được điều này và đã có những biện pháp trong việc giảm chi phí kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên việc giảm chi phí kinh doanh vẫn cần được Công ty chú trọng hơn nữa để mang lại hiệu quả tốt nhất cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty.

doc84 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
băng dính…) + Chi phí bảo quản sản phẩm kể từ lúc xuất kho + Chi phí dụng cụ đồ dùng đó là các vật dụng phục vụ cho việc bán hàng như: tủ để hàng, giá, kệ tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tại các đại lý phân phối của công ty + Chi phí khấu hao tài sản cố định tại bộ phận bán hàng, phục vụ công tác tiêu thụ như kho, quầy bán, các xe chuyên chở hàng hóa… - Thứ hai phải kể đến là chi phí marketing và phát triển: Đó là những khoản chi phí cho việc nghiên cứu thị rường, làm cho việc sản xuất của công ty mở rộng thị trường và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm như: chi phí cho công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, chi phí cho hoạt động trưng bày giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, hội chợ triển lãm…nhằm thu hút người mua và đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Bảng 2.4: Chi phí marketing trung bình trong 1 năm của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Đơn vị tính: Triệu đồng Nội dung Phạm vi Kinh phí Quảng cáo trên THVN Cả nước 210 Quảng cáo trên đài địa phương Địa phương 65 Quảng cáo trên báo Cả nước 150 Tham gia hội trợ triển lãm Cả nước 250 Khuyến mại cho đại lý Cả nước 900 Khuyến mại cho người mua sản phẩm Cả nước 300 Thưởng cho những đại lý tiêu thụ đạt sản lượng cao Cả nước 200 Tổng 2075 Nguồn: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí liên quan đến quá trình quản lý bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản chi phí gián tiếp tương đối ổn định không phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào bán ra. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các loại chi phí sau: - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số tiền Công ty trả cho cán bộ, nhân viên quản lý của Công ty. - Chi phí vật liệu quản lý gồm các chi phí liên quan đến việc mua sắm vật liệu phục vụ cho công tác quản lý. - Chi phí dụng cụ đồ dung bao gồm sổ, sách, giấy, bút văn phòng… - Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm tiền điện, nước, điện thoại, cước Internet… - Chi phí dự phòng bao gồm dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Chi phí thuế, lệ phí như thuế nhà đất, thuế môn bài… - Chi phí khác gồm các khoản chi phí khác những chi phí trên như tiền ăn ca, chi phí tổ chức đi thăm quan, nghỉ mát cho cán bộ công nhân viên trong công ty… Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu qua 3 năm 2007 – 2009 không tăng lên đáng kể. Năm 2007 mức chi phí này của công ty là 7.724.170.359 đồng, năm 2008 tăng lên 0,29% so với năm 2007. Năm 2009 chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là 7.824.609.323, tăng 1,01% so với năm 2008, tương đương hơn 78 triệu đồng. Chi phí khác Chi phí khác phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có). - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi giá vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác. - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. - Bị phạt thuế, truy thu thuế - Các khoản chi phí khác Nhìn vào bảng kết quả chi phí kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu giai đoạn 2007 – 2009, ta thấy rằng khoản mục chi phí khác của Công ty giảm dần từ năm 2007 đến năm 2009, năm 2007 mức chi phí này là hơn 110 triệu đồng, năm 2009 giảm xuống còn khoảng 71 triệu đồng, tức là đã giảm hơn 39 triệu đồng, tương đương 35,45% so với năm 2007. Điều này cho thấy Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã quản lý, kiểm soát khả tốt khoản mục chi phí này. Về cơ cấu chi phí kinh doanh của Công ty, vì Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trực tiếp thực hiện sản xuất ra sản phẩm: các loại bánh kẹo, bột canh, do đó chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tất cả các loại chi phí của công ty, nó chiếm từ 85,86% đến 86,9% tổng chi phí kinh doanh trong giai đoạn 2007 – 2009. Trong chi phí giá vốn hàng bán thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất ra sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong giai đoạn 2007 – 2009, chi phí này dao động từ 54% đến 54,91% tổng chi phí kinh doanh của Công ty. Bảng 2.5: Cơ cấu chi phí của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu giai đoạn 2007 – 2009 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Đơn vị tính Đồng % Đồng % Đồng % 1. CP giá vốn hàng bán - CP nguyên vật liệu trực tiếp - CP nhân công trực tiếp - CP sản xuất chung 179.863.725.108 113.134.283.093 20.569.869.653 46.159.572.362 85,86 54,00 9,82 22,03 181.956.820.300 114.271.933.195 20.872.561.885 46.812.325.220 86,77 54,49 9,95 22,32 183.032.622.850 115.657.155.097 21.076.192.516 46.299.275.237 86,90 54,91 10,01 21,98 2. CP tài chính - CP lãi vay 7.996.972.192 7.829.083.116 3,82 3,74 7.497.449.203 7.497.449.203 3,58 3,58 8.126.528.410 8.059.757.893 3,86 3,80 3. CP bán hàng 13.794.987.537 6,59 12.420.396.834 5,92 11.580.125.864 5,50 4. CP quản lý doanh nghiệp 7.724.170.359 3,69 7.746.507.242 3,69 7.824.609.323 3,71 5. CP khác 110.130.404 0,05 79.035.728 0,04 71.006.646 0,03 Tổng chi phí 209.489.985.600 100 209.700.209.307 100 210.634.893.093 100 Nguồn: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 2.2.2. Phân tích hiệu quả chi phí kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm vừa qua Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh Ta có thể xem xét tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong 3 năm 2007 – 2009 qua bảng 2.6. Nhìn chung, trong 3 năm (2007 – 2009), mức độ thực hiện kế hoạch về tổng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu đều đạt ở mức 97 – 98%, tức là tổng chi phí kinh doanh thực tế đều thấp hơn so với kế hoạch dự tính từ 2 – 3%, đây là một kết quả tương đối tốt về việc thực hiện giảm chi phí kinh doanh của Công ty nhờ sự nỗ lực không ngừng của toàn thể Công ty trong việc kiểm soát và giảm chi phí kinh doanh. Cuối năm 2006 Công ty dự tính tổng chi phí kinh doanh cho năm 2007 là 214.717.651.998 đồng, thực tế tổng chi phí kinh doanh năm 2007 chỉ bằng 97,6% so với kế hoạch đưa ra, tương đương 209.489.985.600 đồng, thấp hơn so với kế hoạch 5.227.666.398 đồng, tương đương với mức giảm 2,4% so với kế hoạch. Năm 2008 kết quả tổng chi phí kinh doanh là 209.700.209.307 đồng, bằng 98% mức kế hoạch. Năm 2009 là 210.634.893.093 đồng, cũng bằng 98% mwucs kế hoạch dự tính, kết quả thực hiện thấp hơn mức kế hoạch là 4.248.173.140 đồng. Xét về khoản mục chi phí giá vốn hàng bán, kết quả thực hiện năm 2007 bằng 97,5% so với dự tính. Năm 2008, 2009 mức thực hiện kế hoạch về chi phí giá vốn hàng bán lần lượt là 98,1% và 98%. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, riêng năm 2008, kết quả chi phí này vượt mức kế hoạch 3,1%, có kết quả này là do năm 2008 giá nguyên vật liệu đầu vào tăng quá cao so với Công ty dự kiến. Bảng 2.6 : Kết quả thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu giai đoạn 2007 - 2009 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Mức độ hoàn thành kế hoạch Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện 2007 2008 2009 Đơn vị tính Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng % % % 1. CP giá vốn hàng bán - CP nguyên vật liệu trực tiếp - CP nhân công trực tiếp - CP sản xuất chung 184.475.615.495 117.603.201.878 21.652.494.372 45.219.916.245 179.863.725.108 113.134.283.093 20.569.869.653 46.159.572.362 185.579.765.978 110.836.016.678 20.423.250.377 54.320.498.923 181.956.820.300 114.271.933.195 20.872.561.885 46.812.325.220 186.767.982.500 120.476.203.226 20.072.564.301 46.219.214.973 183.032.622.850 115.657.155.097 21.076.192.516 46.299.275.237 97,5 96,2 95,0 102,1 98,1 103,1 102,2 86,2 98,0 96,0 105,0 100,2 2. CP tài chính - CP lãi vay 8.287.017.816 8.302.315.075 7.996.972.192 7.829.083.116 8.268.529.150 8.096.597.411 7.497.449.203 7.497.449.203 8.554.240.432 8.416.126.864 8.126.528.410 8.059.757.893 96,5 94,3 90,7 92,6 95,1 95,0 3. CP bán hàng 13.920.269.967 13.794.987.537 12.276.859.641 12.420.396.834 11.816.454.963 11.580.125.864 99,1 101,2 98,0 4. CP quản lý doanh nghiệp 7.930.359.711 7.724.170.359 7.849.627.364 7.746.507.242 7.671.185.610 7.824.609.323 97,4 98,7 102,0 5. CP khác 104.388.909 110.130.404 97.200.369 79.035.728 73.202.728 71.006.646 105,5 81,3 97,0 Tổng chi phí 214.717.651.998 209.489.985.600 214.068.982.502 209.700.209.307 214.883.066.233 210.634.893.093 97,6 98,0 98,0 Nguồn: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Về kế hoạch chi phí tài chính, trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay, năm 2008 chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, lãi suất cho vay của các ngân hàng biến đổi liên tục và thất thường, có những lúc tăng cao đến mức 21%/năm, nên ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chi phí lãi vay của Công ty, chi phí lãi vay năm 2008 chỉ bằng 92,6% so với kế hoạch. Năm 2009, chi phí lãi vay đạt 95% mức kế hoạch đưa ra, thấp hơn mức kế hoạch là 424.197.784 đồng, nguyên nhân quan trọng là do kết quả của gói kích cầu của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp đước đưa ra trong năm 2009 để kiềm chế lạm phát, thúc đẩy việc ổn định nền kinh tế trong nước. Về chi phí bán hàng, chi phí thực tế năm 2007 và năm 2009 nằm trong mức kế hoạch, riêng năm 2008 chi phí thực tế vượt dự tính khoảng 143,5 triệu đồng, tương đương 1,2% kế hoạch. Về chi phí quản lý doanh nghiệp, kết quả chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 đã vượt mức kế hoạch 2%, tương đương khoảng 150 triệu đồng, điều này cho thấy việc kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty chưa được tốt, Công ty cần có những biện pháp giảm khoản mục chi phí này, trong đó có các chi phí như hội họp, tiếp khách…cần được kiểm soát. Về khoản mục chi phí khác, Công ty đã kiểm soát khá tốt khoản mục này, kết quả cho thấy năm 2008 và năm 2009 mức chi phí thực tế nằm trong mức chi phí dự kiến, năm 2008 thấp hơn kế hoạch là 28,7% và năm 2009 con số này là 3%. Ta thấy rằng công tác lập kế hoạch về mức chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu là tương đối tốt. Công ty đã dự báo khá tốt về những biến động của môi trường kinh doanh, về tình hình giá cả thị trường nên đã đưa ra được mức chi phí kế hoạch hợp lý. Tình hình thực hiện kế hoạch về các khoản mục chi phí tương đối sát với kế hoạch. Phân tích hiệu quả chi phí kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chúng Tỷ suất chi phí: Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ % của chi phí trên doanh thu bán hàng. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Công thức: F’ = F * 100 M Trong đó: F: tổng chi phí kinh doanh M: tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ F’: tỷ suất chi phí (%) Công thức trên phản ánh cứ một đồng lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp đạt được trong kỳ thì sẽ mất bao nhiêu đồng chi phí. Vì vậy có thể sử dụng nó để phân tích so sánh trình độ quản lý chi phí kinh doanh giữa các kỳ của doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp cùng loại trong cùng thời kỳ. Năm 2007: F’2007 = 97,67% Năm 2008: F’2008 = 97,32% Năm 2009: F’2009 = 97,09% Tỷ suất chi phí càng ngày càng giảm qua các năm gần đây chứng tỏ việc sử dụng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu ngày càng đạt hiệu quả. Nếu như năm 2007, để tạo ra 100 đồng doanh thu thì Công ty cần phải bỏ ra 97,67 đồng chi phí thì đến năm 2009, Công ty chỉ cần bỏ ra 97,09 đồng chi phí. Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí: Phản ánh sự thay đổi tuyệt đối về tỷ suất chi phí giữa hay kỳ. Công thức: ∆F’ = F’1- F’0 Trong đó: ∆F’: mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí F’1: tỷ suất chi phí ở kỳ phân tích F’0: tỷ suất chi phí ở kỳ gốc Chọn năm 2007 là năm gốc nghiên cứu, ta có F’0 = 97,67% Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí của năm 2008 là: ∆F’2008 = 97,32 – 97,67 = - 0,23% Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí của năm 2009 là: ∆F’2009 = 97,07 – 97,67 = - 0,58% Như vậy ta thấy rằng, tỷ suất chi phí năm 2008 và năm 2009 so với năm 2007 đều giảm, và mức giảm tỷ suất chi phí của năm 2009 là lớn hơn mức giảm tỷ suất chi phí năm 2008, chứng tỏ rằng Công ty ngày càng kiểm soát tốt chi phí kinh doanh. Tốc độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí: là chỉ tiêu phản ảnh tỷ lệ % tăng giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc. chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí của doanh nghiệp nhanh hay chậm và có ý nghĩa đặc biệt khi so sánh trong cùng một đơn vị giữa các thời kỳ khác nhau. Nếu có cùng mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí nhưng tốc độ giảm chi phí nhanh hơn thì đơn vị đó được đánh giá là tốt hơn. Công thức: TF’ = ∆F’ * 100 F’0 Trong đó: TF’ : Tốc độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí ∆F’: mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí F’0: tỷ suất chi phí ở kỳ gốc Công thức này phản ánh tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí kinh doanh. Bởi vì trong một số trường hợp giữa hai thời kỳ của doanh nghiệp hoặc hai doanhh nghiệp có thể so sánh được với nhau. Năm 2008: TF’ (2008) = - 0,235 % Năm 2009: TF’ (2009) = - 0,594 % Nhìn vào kết quả này, ta thấy rằng tốc độ giảm tỷ suất chi phí của năm 2009 nhanh hơn so với năm 2008. Có được kết quả này là do năm 2009 nền kinh tế đã ổn định hơn năm 2008, tỷ lệ lạm phát đã giảm từ 20% vào năm 2008 xuống còn xấp xỉ 7% vào năm 2009. Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu này cho biết với mức doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí là bao nhiêu. Công thức: U = ∆F’ * M1 Trong đó: U: Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí ∆F’: Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí M1: Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ Năm 2008: U2008 = - 495.613.142 đồng Năm 2009: U2009 = - 1.258.241.426 đồng Như vậy, so sánh với năm 2007, thì năm 2008 Công ty đã tiết kiệm được hơn 495 triệu đồng cho chi phí kinh doanh, và năm 2009 Công ty đã tiết kiệm được hơn 1.258 triệu đồng cho chi phí kinh doanh, đây quả thật là một con số không nhỏ. Hệ số lợi nhuận trên chi phí Mục đích chủ yếu của kinh doanh là thu lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của pháp luật quy định, lợi nhuận chẳng những là mục đích kinh doanh mà còn là phương tiện để phát triển kinh tế và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Nếu xét mối quan hệ chặt chẽ giữa lợi nhuận và chi phí kinh doanh cần thấy rằng trong các điều kiện khác không thay đổi, chi phí kinh doanh càng thấp thì lợi nhuận càng cao và ngược lại. Công thức: H = P/F Trong đó: H: Là hệ số so sánh lợi nhuận và chi phí kinh doanh P: Là tổng lợi nhuận F: Là tổng chi phí kinh doanh Bảng 2.7: Hệ số lợi nhuận trên chi phí của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu giai đoạn 2007 – 2009 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng chi phí kinh doanh (F) Đồng 209.489.985.600 209.700.209.307 210.634.893.093 Lợi nhuận sau thuế (P) Đồng 3.639.724.764 4.279.385.005 4.792.911.205 Hệ số lợi nhuận trên chi phí (H) _ 0,0174 0,0204 0,0228 Nguồn: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Hệ số H tăng dần lên qua 3 năm cho thấy chi phí kinh doanh của Công ty ngày càng mang lại hiệu quả cao trong việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu như năm 2007, 1 đồng chi phí bỏ ra chỉ tạo ra được 0,0174 đồng lợi nhuận, thì đến năm 2009, 1 đồng chi phí tạo ra được 0,0228 đồng lợi nhuận. 2.2.3. Phân tích tình hình quản lý chi phí kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm vừa qua Quản lý chi phí là việc tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp. Kiểm soát chi phí là một hoạt động quan trọng của quản lý chi phí. Đối với nhà quản lý, để kiểm soát được chi phí phát sinh hàng ngày, điều quan trọng là phải nhận diện ra các loại chi phí, đặc biệt là nhà quản lý nên nhận dạng những chi phí kiểm soát được để đề ra biện pháp kiểm soát chi phí thích hợp và nên bỏ qua những chi phí không thuộc phạm vi kiểm soát của mình nếu không việc kiểm soát sẽ không mang lại hiệu quả so với công sức, thời gian bỏ ra. Những năm gần đây, vấn đề quản lý chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã được quán triệt và thực hiện trong toàn công ty. Nó không còn là trách nhiệm của riêng bộ phận Tài chính - Kế toán mà đã được sự tham gia của tất cả các phòng, ban trong Công ty. Vì vậy Công ty có thể chủ động hơn trong việc xử lý thông tin chi phí, xây dựng ý thức tiết kiệm chi phí trong toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty, đặc biệt Ban lãnh đạo luôn là những người gương mẫu, khuyến khích cán bộ công nhân viên tham gia. Công ty đã lập được các kế hoạch về chi phí theo từng quý, từng năm dựa trên việc điều tra, phân tích môi trường kinh doanh trong tương lai, tình hình biến động giá cả trên thị trường nguyên vật liệu, nhân công lao động…Việc lập kế hoạch này đã giúp cho Công ty quản lý chi phí được tốt hơn và thuận tiện hơn. Hiện nay Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu đã áp dụng một số biện pháp sau trong việc quản lý chi phí kinh doanh của Công ty: - Định mức chi phí: Đối với các khoản mục chi phí trong sản xuất, Công ty luôn đề ra các định mức kinh tế kỹ thuật, các chỉ tiêu về mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản suất sản phẩm, nhằm hướng dẫn công nhân viên trong việc sử dụng và tiết kiệm nguyên vật liệu. Qua đó Công ty có thể so sánh được mức thực tế với mức kế hoạch đã đề ra, để điều chỉnh và quản lý chi phí cho phù hợp. - Khoán chi phí: Công ty đã thực hiện việc khoán chi phí trên một số khoản chi phí như chi phí điện thoại phục vụ cho công việc, chi phí công tác…Việc thực hiện khoán các khoản chi phí này là hợp lý vì nó vừa tạo điều kiện cho nhân viên trong Công ty hoàn thành tốt công việc của mình, đồng thời cũng giúp Công ty quản lý và kiểm soát chi phí dễ dàng hơn. - Thực hiện chế độ thưởng phạt thích hợp cho các đơn vị, các cá nhân thực hiện hiệu quả việc tiết kiệm chi phí. Công ty đã có những quy định ban hành cụ thể về vấn đề này, phổ biến đến từng cán bộ công nhân viên. Qua những phân tích về chi phí kinh doanh trong giai đoạn 2007 – 2009 ta thấy rằng chi phí kinh doanh đạt được hiệu quả tốt như vậy đó là do Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu đã quản lý và kiếm soát chi phí khá tốt. Tuy nhiên Công ty vẫn phải phấn đấu để đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong những năm tới. 2.3. Đánh giá về thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu trong những năm vừa qua 2.3.1. Ưu điểm - Với dặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu thì cơ cấu chi phí kinh doanh của Công ty như vậy là tương đối hợp lý: chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí kinh doanh của Công ty (hơn 85% tổng chi phí kinh doanh), và trong đó chi phí nguyên vật liệu trục tiếp chiếm hơn một nửa tổng chi phí kinh doanh của toàn Công ty (54 – 57%). Biều đổ 2.3: Cơ cấu chi phí kinh doanh của Công ty (2007 – 2009) Nguồn: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu - Tốc độ tăng giảm của từng khoản mục chi phí tương đối hợp lý và phù hợp với điều kiện môi trường kinh doanh của Công ty, những biến động về giá cả, nguồn nguyên vật liệu… - Khoản mục chi phí khác đang có xu hướng giảm tích cực trong những năm gần đây, giảm từ hơn 110 triệu đồng vào năm 2007 xuống còn 71 triệu đồng vào năm 2009. - Chi phí kinh doanh Công ty đã bỏ ra đã đem lại kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh của Công ty, doanh thu hàng năm liên tục tăng và tăng với tốc độ nhanh hơn nhiều lần so với tốc độ tăng của chi phí, lợi nhuận sau thuế của Công ty ngày càng tăng. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế - Tổng chi phí kinh doanh của Công ty nhìn chung vẫn khá cao, tuy Công ty đã có sự quản lý và kiểm soát chi phí kinh doanh nhưng sự quản lý và kiểm soát này chưa được chặt chẽ. Khoản mục chi phí thu mua nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất tương đối cao. Về công tác lập kế hoạch về chi phí chưa chính xác, nhất là chi phí tài chính, việc dự đoán, lập mức kế hoạch cho chi phí tài chính chênh rất nhiều so với mức thực tế. Việc định mức chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất cũng như định mức các khoản chi phí khác của Công ty cần gắn với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh hơn, để có thể đưa ra được những định mức chính xác. Chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn còn rất cao. Trong hệ thống quản lý chi phí, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công ty. Một số máy móc thiết bị trong sản xuất chưa được sử dụng hiệu quả. Việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào trong sản xuất chưa được thực hiện đúng đắn, gây ra gia tăng chi phí không cần thiết. Nguyên nhân tốn tại Nguyên nhân chủ quan - Việc xây dựng và ban hành các quy định về việc thực hiện tiết kiệm, kiểm soát chi phí trong sản xuất kinh doanh của Công ty còn yếu nên người lao động trong công ty chưa ý thức được tầm quan trọng của việc kiểm soát và giảm chi phí kinh doanh. - Công tác tìm kiếm những nguồn hàng giá rẻ và chất lượng tốt chưa được chú trọng. Cán bộ thu mua nguyên vật liệu còn thiếu kiến thức chuyên môn - Công tác tìm nguồn ổn định để huy động vốn đồng thời chi phí thấp thực hiện chưa tốt. - Một số máy móc thiết bị trong Công ty đã cũ nên hoạt động không hiệu quả. - Việc cập nhật và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ chưa được chú trọng trong Công ty, việc khuyến khích những sáng kiến trong sản xuất kinh doanh còn yếu. - Cán bộ lập kế hoạch về chi phí và xây dựng định mức chi phí thiếu kiến thức chuyên môn Trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, nhiều bộ phận còn thiếu kiến thức trong quản lý và kiểm soát chi phí kinh doanh. Nguyên nhân khách quan - Năm 2008, nước ta chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát leo thang, gây nên sự tăng giá liên tục của nguyên nhiên vật liệu, nên chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tăng cao. - Với tình hình kinh tế trong nước như vậy nên lãi suất của các ngân hàng lên xuống thất thường, khó dự báo, gây khó khăn cho các doanh nghiệp. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU TRONG NHỮNG NĂM TỚI 3.1. Phương hướng kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm tới 3.1.1. Thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm tới Thuận lợi Năm 2009, nước ta đã gần như vượt qua được khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế đã trụ vững và quay đầu tăng trưởng, dù tốc độ còn khá khiêm tốn. Năm 2010 được các chuyên gia kinh tế dự báo, Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng trưởng GDP lên tới 8,2%, năm 2009 con số này là 5,2%, có được điều này là nhớ vào sự hỗ trợ kịp thời từ các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Khi nền kinh tế phát triển mạnh hơn, cơ hội kinh doanh sẽ mở rộng, điều kiện kinh doanh cũng thuận lợi và dễ dàng hơn cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu nói riêng. Năm 2010, các chính sách để đưa nền kinh tế vào quỹ đạo tăng trưởng ổn định và mạnh mẽ hơn đã được Chính phủ lên kế hoạch sẵn sang. Trong nhóm 5 giải pháp đã được hoạch định, ưu tiên hàng đầu là cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Các gói cứu trợ vẫn tiếp tục được triển khai, hỗ trợ lãi suất trung và dài hạn được duy trì sau khi kết thúc hỗ trợ lãi suất ngắn hạn. Chính phủ chủ trương tiếp tục kích thích nền kinh tế thận trọng. Sau đợt điều chỉnh tỷ giá và lãi suất cơ bản được cho là “bạo tay” hồi tháng 11 vừa qua, sức ép mất cân đối cung cầu về ngoại tệ và tín dụng của cả khối doanh nghiệp và ngân hàng đã có chiều hướng giảm. - Cuộc vận động “người Việt dùng hàng Việt” đã và đang có một tác động đáng kể đối với thị trường bánh kẹo trong nước, ngoài ra một số sự kiện như hàm lượng chì quá mức cho phép trong sản phẩm của Trung Quốc, tỷ giá đô la cao… đã là một ưu thế để hàng nội có dịp lại “lên ngôi”. Theo một khảo sát mới đây của Trung tâm Nông nghiệp nông thôn (Agro Info), lượng thực phẩm nhập khẩu trên cả nước đã được ký hợp đồng đến tết Canh Dần 2010 giảm 30% so với cùng kỳ năm 2008. Thêm vào đó sự kiện Mỹ và Malaysia cảnh báo người tiêu dùng không nên dùng các mặt hàng hoa quả sấy khô nhập khẩu từ Đài Loan, Trung Quốc do lượng chì vượt quá mức cho phép đã khiến Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh vào cuộc kiểm tra. Kết quả cho thấy, 3 trong 6 mẫu mứt và xí muội từ chợ Bình Tây (Q6) mang đi xét nghiệm đã cho kết quả dương tính với chất chì, còn lại một số mẫu khác có chứa chất phụ gia bị cấm. Bên cạnh đó, việc tỷ giá USD tăng cao trong thời gian gần đây đã gây khó khăn lớn đối với các doanh nghiệp nhập khẩu. Đây chính là một cơ hội rất lớn để hàng Việt chiếm lĩnh thị trường nội địa, khẳng định uy tín thương hiệu của mình đối với người tiêu dùng. Hiện tại, số lượng mặt hàng bánh kẹo của Việt Nam bán trên các kênh phân phối như siêu thị, cửa hàng, đại lý trong cả nước chiếm một con số đáng kể so với những năm trước. Giới kinh doanh siêu thị còn khẳng định rằng tỷ lệ tiêu thụ hàng nội tại siêu thị là 7 phần, 3 phần còn lại là hàng ngoại. Nếu như tại Co.op Mart có tới 99% là hàng Việt, thì phía BigC hàng Việt bày bán cũng chiếm tới con số 90%. Theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan với WTO và một số hiệp định kinh té song phương và khu vực, thuế nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam và thuế xuất khẩu vào các nước sẽ giảm xuống mức thấp, thậm chí bằng 0%. Đặc biêt, việc Chính phủ đã công khai bộ thủ tục hành chính và cam kết cắt giảm tới 30% số lượng thủ tục được hu vọng sẽ “giải thoát” cho doanh nghiệp nhiều chi phí như chi phí khai, nộp thuế, kê khai, kiểm hóa hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu, chi phí thành lập, chuyển đổi, bổ sung ngành nghề, nhiệm vụ kinh doanh…Nếu các bộ ngành nhất loạt thực hiện đúng cam kết này thì có tới 1.600 – 1.700 thủ tục sẽ được cắt giảm. Khó khăn Trong tình hình hiện nay và xu hướng thị trường trong tương lai Công ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và bất lợi, đó là: Năm 2010 và những năm tiếp theo sau khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam vẫn lo ngại nhất là vấn đề lạm phát, đây là hệ quả tất yếu từ chính sách tiền tệ và tài khóa nới lỏng để hỗ trợ chống suy giảm kinh tế. Đồng thời do nhu cầu tăng từ sự phục hồi của kinh tế thế giới và mất giá của tiền tệ. Chính vì vậy giá cả vật tư nguyên liệu trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo tăng nhanh, chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tăng đáng kể, đòi hỏi các doanh nghiệp chủ động chuẩn bị những đối sách linh hoạt. Trong thời gian tới lãi suất cơ bản của các ngân hàng trung ương sẽ có xu hướng tăng lên, sẽ gây trở ngại cho Công ty trong việc vay vốn ngân hàng. Sức mua và thị hiếu của người tiêu dùng cũng biến động theo, tiêu thụ sản phẩm luôn dao động và có xu hướng bất ổn. Cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ hiện tại và các đối thủ tiềm ẩn điển hình như các công ty: Kinh Đô, Hải Hà, Hữu Nghị, Tràng An…Mặt khác, trong xu thế hội nhập hóa của đất nước khiến Công ty không chỉ phải cạnh tranh với các Công ty trong nước mà cũng phải đối đầu với các đối thủ nước ngoài có tiềm lực và sức mạnh lớn hơn. Sư gia tăng ngày càng nhiều của các loại hàng giả, hàng nhái, hàng lậu thuế gây khó khăn cho Công ty. Hiện tại máy móc thiết bị của Công ty chưa đồng bộ, một số dây chuyền của Công ty không ổn định về chất lượng, chưa phát huy hết công suất máy móc thiết bị. 3.1.2. Nhiệm vụ và phương hướng kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm tới Với mục tiêu tăng trưởng, phát triển bền vững, định hướng phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu từ nay đến năm 2012 cụ thể như sau: - Tiếp tục duy trì ổn định và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đầu tư mới dây chuyền sản xuất bánh mè, bánh qui để sản xuất các mặt hàng phù hợp với thị hiếu thị trường. - Tiếp tục đổi mởi công nghệ và đa dạng hóa sản phẩm, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. - Mở rộng qui mô sản xuất trên cơ sở có chiến lược về thị trường. - Dự kiến tăng lao động, doanh thu, lợi nhuận, giảm chi phí kinh doanh. - Mở rộng các lĩnh vực hoạt động khác của công ty như: Dịch vụ thương mại, kinh doanh bất động sản, kinh doanh xuất nhập khẩu. - Triển khai việc đầu tư mua hoặc xin đất để xây dựng cơ sở vật chất cho các Chi nhánh nhằm mở rộng, nâng cao năng lực hoạt động của các Chi nhánh, các công ty con. Các chi nhánh sản xuất kinh doanh đa ngành, có tình độc lập tương đối đối với công ty. - Điều chỉnh thời gian di chuyển các dây chuyền sản xuất từ Hà Nội sang Hưng Yên phù hợp với việc triển khai các Dự án tại 622 Minh Khai và 15 Mạc Thị Bưởi. Những bước đi cụ thể như sau: Khai thác triệt để tiềm năng hiện có của công ty: - Từ năm 2009 đến 2011 tổ chức di dời các dây chuyền: bánh kem xốp, bánh qui Đài loan, lương khô, dây chuyền kẹo, bột canh sang lắp đặt tại Hưng Yên và tổ chức khai thác triệt để các dây chuyền đạt hiệu quả cao sau khi lắp đặt. - Tìm mọi biện pháp hoàn thiện thiệt bị công nghệ dây chuyền bánh mềm, đấy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bánh mềm, phấn đấu từ nay đến 2010 khai thác đạt 30% - 50% công suất thiết bị. Đảm bảo hàng năm trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay, phấn đấu sản xuất bánh mềm có lãi. Khai thác tiềm năng, thế mạnh của công ty: - Khai thác tiềm năng đất đai: Tổ chức qui hoạch lại toàn bộ mặt bằng của công ty hiện có để có them văn phòng, ki ốt, kho bãi, nhà cửa cho thuê khi chưa thực hiện các dự án đầu tư xây dựng để góp phần tăng them hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Đẩy nhanh tiến độ Dự án đầu tư xây dựng tại khu đất 622 Minh khai. Dự án có 5 tòa nhà từ 18 – 20 tầng, các tầng trên cho thuê văn phòng và nhà ở, các tầng dướt làm dịch vụ thương mại, khi dự án đi vào hoạt động sẽ tạo ra công ăn việc làm cho hàng trăm lao động hoạt động về dịch vụ thương mại, bán hàng, phục vụ khác… Định hướng về ổn định và mở rộng thị trường. - Công ty luôn quan tâm chú trọng giữ vững mở rộng thị trường cả chiều rộng lẫn chiều sâu như mục tiêu trong định hướng chiến lược phát triển của Công ty trong những năm tới đã nêu rõ: “Tăng cường công tác tiếp thị Marketing nhằm giữ và phát triển thị trường cả về bề rộng lẫn chiều sâu, từng bước tiếp cận tìm bạn hàng nước ngoài để xuất khẩu sản phẩm, trước mắt là xuất khẩu sản phẩm sang các nước trong khu vực và Đông Âu. - Công ty duy trì ổn định các đại lý hiện có, phát triển mở rộng thêm hàng chục đại lý mới ở các tỉnh trong cả nước. Phấn đấu nâng doanh thu của tất cả các đại lý bình quân 15%/năm, phủ sóng đều các loại sản phẩm ở tất cả các vùng thị trường. - Hà Nội là thị trường lớn nhất của Công ty, trong những năm tới tiếp tục áp dụng chiến lược phát triển thị trường và cũng cố vững chắc vị thế của Công ty trên thị trường này. - Tập trung mọi nỗ lực để khai thác tiềm năng các khu vực thị trường khác, phương pháp thị trường ở các vùng sâu, vùng xa. - Tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường về phía Nam, đặc biệt là thực hiện được mục tiêu xây dựng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối trên vùng thị trường này. - Thúc đẩy mạnh mẽ công tác xúc tiến thương mại đặc biệt là công tác Marketing quảng cáo trên các khu vực thị trường sẵn có và thị trường mới. - Ngoài khách hàng tiềm năng trong nước, Công ty còn chú trọng hướng tới thị trường nước ngoài. Từng bước tiếp cận, giới thiệu sản phẩm sang các nước trong khu vực Đông Nam Á và Đông Âu, tạo đà cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ xuất khẩu. Các chỉ tiêu cần đạt được trong năm 2010 – 2011 Với gần 40 năm tồn tại và phát triển, Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã từng bước trưởng thành và mở rộng hơn về qui mô, trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu cả nước về sản xuất bánh kẹo. Sản phẩm của Công ty đa dạng, phong phú và có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhiều tầng lớp nhân dân. Để phù hợp với xu thế phát triển chung của ngành bánh kẹo, Công ty phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra như bảng sau: Bảng 3.1 : Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010 – 2011 Đơn vị tính : Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 210 Năm 2011 1 Giá trị tổng sản lượng 165,5 170,0 2 Tổng doanh thu 218,0 220,0 3 Tổng chi phí kinh doanh 210,5 211,5 4 Lợi nhuận sau thuế TNDN 5,5 7,0 Nguồn: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Để Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu đi vào hoạt động đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, nhằm đạt được những mục tiêu tăng trưởng và các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh những năm tới, Công ty xây dựng một số phương hướng cơ bản sau: - Tăng cường công tác tiếp thị, marketing nhằm giữu vững và phát triển thị trường trong cả nước cả về bề rộng và chiều sâu, tiếp cận tìm bạn hàng nước ngoài để xuất khẩu sản phẩm, trước mắt là xuất khẩu sang các nước trong khu vực và Đông Âu. Phát huy thế mạnh của Trung tâm kinh doanh sản phẩm và phục vụ thương mại, 2 chi nhánh tại TP HCM và Đà Nẵng. Mở thêm các cửa hàng , nhà ăn bán lẻ bánh mềm, sôcôla kèm theo giải khát, ăn nhanh tại các thành phố lớn, khu công nghiệp, thị trấn. - Phát triển, năng cao trình độ đội ngũ nhân viên tiếp thị chuyên nghiệp và quản lý bán hàng. Hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách về tiêu thụ đảm bảo linh hoạt , kịp thời , phù hợp với diễn biến của thị trường và tăng cường hơn nữa mối quan hệ với các đại lý để đẩy mạnh tiêu thụ. - Triệt để tiết kiệm trong quy trình SXKD, giảm tỷ lệ hao hụt nguyên nhiên vật liệu, phấn đấu giảm chi phí sản xuất trên cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, rà soát, chỉnh lý các định mức kinh tế kỹ thuật cho phù hợp. Mở rộng khai thác các nguồn cung ứng vật tư nguyên liệu trong nước và nước ngoại để có điều kiện lựa chọn tốt hơn về chủng loại, chất lượng và giá cả. Tìm các biện pháp giảm hợp lý chi phí đầu vào, htục hiện phương chânm khai thác tận gốc, tiết kiệm tối đa chi phí tiếp nhận vận chuyển, nâng cao hiệu quả cung ứng vật tư, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm.Đảm bảo tốt vệ sinh công nghiệp, vệ sinh thực phẩm và an toàn thiết bị, người trong sản xuất. - Tiếp tục nghiên cứu cải tiến thiết bị công nghệ và tiếp thu công nghệ mới nhằm năng cao chất lượng đa dang hoá sản phẩm, cải tiến bao bì mẫu mã nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, thương hiệu Hải Châu trên htị trường trong nước và từng bước tạo uy tín trên thị trường khu vực và quốc tế. Giữ vững truyền thống uy tín và sự mến mộ người tiêu dùng đối với sản phẩm Hải Châu. 3.2. Biện pháp giảm chi phí kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm tới 3.2.1. Tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu Đối với sản phẩm bánh kẹo thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng trong giá thành sản phẩm. Với kẹo cứng chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm 72 - 73% giá thành sản phẩm, kẹo mềm chi phí nguyên vật liệu chiếm 70% và bánh có chi phí nguyên vật liệu chiếm hơn 65% giá thành sản phẩm. Vì vậy, giảm chi phí về nguyên vật liệu có nghĩa quan trọng nhất đối với các biện pháp hạ giá thành. Để giảm được chi phí và nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm Công ty cần thực hiện tốt các công tác sau: Tổ chức tốt công tác thu mua vật liệu: - Kiểm soát chặt chẽ vật tư nguyên liệu đầu vào về chất lượng, số lượng, chủng loại và giá cả phù hợp với từng thời điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. - Kiên quyết không nhập vật tư nguyên liệu có chất lượng thấp, chủng loại không phù hợp, áp dụng chế độ thưởng phạt kịp thời để dăn đe, giáo dục người vi phạm. Ngoài việc đánh giá chất lượng của công tác thu mua nguyên vật liệu, Công ty còn phải giảm chi phí phát sinh ở từng nguồn cung ứng để rồi đi đến quyết định mua nguyên vật liệu ở nguồn cung ứng nào là kinh tế nhất. Cán bộ thu mua cần tính toán chi phí vận chuyển hàng về kho, lượng hao hụt... để tổng chi phí công tác thu mua là nhỏ nhất. Công ty bánh kẹo Hải Châu có đội xe vận tải hàng hoá thì nên chuyển nguyên vật liệu, kết hợp hàng 2 chiều để giảm chi phí vận chuyển. Giảm chi phí bảo quản dự trữ nguyên vật liệu: Để giảm được chi phí nguyên vật liệu dự trữ ở trong kho, Công ty cần thực hiện tốt công tác quản trị nguyên vật liệu trong kho. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận nguyên vật liệu vào trong kho, bảo quản, cấp phát vật liệu có ở trong kho và thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên mức dự trữ khối lượng nguyên vật liệu đạt tính tối ưu nhất. Bên cạnh đó Công ty cần nâng cấp hệ thống kho tàng để nguyên vật liệu trong kho được bảo quản tốt hơn, thực hiện công tác chống ẩm mốc, bảo quản tốt chất lượng nguyên vật liệu trong kho. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu là căn cứ để phân xưởng quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu cũng như các cán bộ kỹ thuật dùng để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Mặc dù vậy, trong thời gian qua hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu ở các phân xưởng vẫn chưa sát với thực tế khi điều kiện ngày càng hoàn thiện hơn. Việc xác định lại, điều chỉnh lại hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm sẽ làm giảm đáng kể giá thành sản phẩm. Công ty cần phải: - Xây dựng, kiểm tra, giám sát và điều chỉnh cho phù hợp các định mức kinh tế kỹ thuật đối với từng loại sản phẩm, từng thời kỳ thay đổi thị hiếu của khách hàng, nhất là các dòng sản phẩm mới. - Xây dựng chế độ thưởng phạt tiết kiệm theo định mức kinh tế kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và tỉ lệ thành phẩm. Hàng tháng có đánh giá để có chế độ thưởng phạt kịp thời. Trong quá trình sản xuất bánh kẹo, Công ty cũng tận dụng được loại bánh thứ phẩm, bánh vỡ để sản xuất lương khô nhưng vẫn còn những lãng phí khác mà Công ty có thể hạn chế được như rơi vãi nguyên vật liệu ra ngoài, hoà đường nấu đường vung vãi tràn ra ngoài gây lãng phí. Để khắc phục tình trạng này nhằm điều chỉnh hệ thống định mức hợp lý hơn Công ty cần thực hiện được một số việc sau để nâng cao điều kiện sản xuất: - Trang thiết bị xe đẩy chuyên dùng để hạn chế lãng phí do nguyên vật liệu rơi vãi. - Cải tiến, lắp đặt hệ thống cung cấp nước rửa và thu rửa trên các thiết bị sản xuất để có thể tận dụng nước rửa vào công đoạn hoà đường. - Thường xuyên kiểm tra sửa chữa máy móc thiết bị để giảm sản lượng phế phẩm. Sử dụng nguyên vật liệu thay thế: Trong những năm vừa qua Công ty đã thay thế một số loại nguyên vật liệu bằng những nguyên vật liệu khác có giá rẻ hơn nhưng chất lượng vẫn được đảm bảo. Đối với một số loại sản phẩm bánh Công ty đã dùng dầu ăn làm nguyên liệu đầu vào thay vì dùng bơ chi phí cao hơn. Đối với chất phụ gia Công ty dùng mạch nha thay cho gluco trong sản xuất bánh kẹo các loại. Mặt khác Công ty có thể sử dụng các loại nguyên vật liệu đầu vào là nông sản ở trong nước thay vì nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Để tránh tình trạng hao hụt, mất mát ...vật tư trong quá trình vận chuyển, bảo quản thì chỉ khi có yêu cầu của sản xuất , yêu cầu theo đơn đặt hàng cụ thể các phân xưởng mới tiến hành viết phiếu yêu cầu cấp vật tư trình lên phòng kinh doanh , và nếu được duyệt thủ kho sẽ tiến hành giao vật tư để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh . Nhờ vậy công ty mới không có sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ . 3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao Con người – nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động SXKD. Do đó phải tổ chức và sử dụng một cách hợp lý. Bắt đầu từ công việc tuyển dụng: Nếu kết quả tốt đẹp, lợi ích mang lại rất lớn và lâu dài ngược lại sẽ khó thuyết phục. Tinh thần làm việc cởi mở, giúp đỡ lẫn nhau tạo sự phấn chấn, năng nổ, sự nhất trí chung về công việc tập thể. Đào tạo cán bộ công nhân viên tinh thông nghề nghiệp. Tìm kiếm và tuyển dụng nguồn nhân lực có trình độ cao, tiếp thu nhanh. Giảm lao động gián tiếp, tăng lao động trực tiếp làm cho tổng chi phí giảm (quỹ lương giảm nhưng tiền lương của nhân viên không giảm, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động mà họ đạt được). Bố trí nhân sự hợp lý, khai thác tối đa năng lực sẵn có của từng nhân viên, khuyến khích những phát huy, sáng kiến cải tiến vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức lao động một cách khoa học sẽ tạo sự phân phối kết hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các bộ phận, nhân viên trong công ty. Từ đó sử dụng tốt các nguồn lực của công ty Công ty phải thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, không ngừng nâng cao, trau dồi trình độ tay nghề, kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn, thực hiện tốt chế độ tiền lương, tiền thưởng nhằm tăng năng suất lao động, tăng hiệu suất công tác. 3.2.3. Kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những bộ phận cấu thành nên giá thành của toàn bộ sản phẩm của Công ty. Muốn hạ giá thành sản phẩm, một trong những giải pháp phải kể tới là hạ thấp chi phí quản lý của Công ty. Chi phí quản lý bán hàng của Công ty thường chiếm tỷ lệ cao trong công tác quản lý chung về sản xuất kinh doanh của Công ty. Cần bố trí một cách chặt chẽ, hợp lý đúng số lượng cần thiưết và phù hợp với yêu cầu của công việc, của từng thị trường. Tổ chức bán hàng phải ổn định nhưng phải linh hoạt, ổn định để chịu đựng những tổn thất nhân sự giám sát điều hành, đồng thời tổ chức phải đủ linh hoạt để biến đổi điều chỉnh theo các biến đổi ảnh hưởng đến Công ty trong ngắn hạn như biến động thị trường. Giảm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại, xây dựng ý thức tiết kiệm trong toàn thể công ty. 3.2.4. Nâng cao hiệu quả sản xuất của máy móc thiết bị, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào trong sản xuất Nâng cao hiệu quả sản xuất của máy móc thiết bị Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu thực hiện việc sản xuất, vậy nên cơ sở vật chất kỹ thuật có rất nhiều máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nhà xưởng…Do đó việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng tốt tài sản cố định là rất cần thiết. Trước hết công ty cần phải khai thác hết công suất và kéo dài tuổi thọ của máy móc làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh. Khai thác hết khả năng của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất chính là phát triển kinh doanh theo chiếu sâu. Tiếp tục khắc phục tồn tài dây chuyền bánh mềm, nâng cao chất lượng, số lượng tiêu thụ sản phẩm bánh mềm. Triển khai Dự án đầu tư dây chuyền bánh mì mới với công suất phù hợp Áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào trong sản xuất Thay đổi dạng năng lượng sử dụng Việc sử dụng điện năng thông qua các cụm điện trở sấy có ưu điểm đơn giản, thiết bị nhỏ gọn, dễ dàng điều khiển, chi phí đầu tư thấp. Nhưng do sử dụng điện năng nên có nhược điểm là chi phí về năng lượng cao, do giá điện cao. Trong sản xuất bánh kẹo thường chỉ sấy ở nhiệt độ thấp (khoảng 800C và 450C) thì có thể sử dụng các nguồn nhiệt năng từ các nhiên liệu khác như dầu FO, DO,... sẽ làm giảm nhiều chi phí năng lượng. Giải pháp được đưa ra là doanh nghiệp đầu tư thay thế các điện trở sấy sang sử dụng hơi nước để sấy. Giải pháp cụ thể như sau: Lắp đặt một hệ thống lò hơi bao gồm lò hơi có công suất phù hợp đốt dầu FO và hệ thống ống phân phối hơi, thu hồi nước ngưng. Bên cạnh đó, thay thế các cụm điện trở sấy bằng các dàn calorifer sinh nhiệt. Hơi nước từ lò hơi thông qua hệ thống ống dẫn hơi được phân phối đưa đến các giàn calorifer. Các giàn calorifer sẽ được điều chỉnh và cài đặt nhiệt độ tùy theo nhu cầu sử dụng. Nước ngưng sau calorifer thông qua hệ thống ống dẫn sẽ được đưa trở lại lò hơi nhằm thu hồi nhiệt từ nước ngưng. Việc thay thế này hoàn toàn thuận lợi vì kích thước và hình dạng nói chung của các cụm điện trở sấy và các giàn calorifer là tương đồng nhau, do đó hầu như không phải thay đổi kết cấu hiện thời của các bộ sấy điện cùng đường ống phân phối khí nóng và đường ống thải. Hơn nữa, do các lò sấy thường được tập trung trong một khu vực theo các dãy gần kề nhau nên cũng có thể tính đến việc sử dụng một giàn calorifer dạng trung tâm, để cung cấp nhiệt cho nhiều lò sấy thông qua một hệ thống phân phối không khí sấy (bao gồm hệ thống ống cấp và hệ thống ống thu hồi). Giải pháp này có ưu điểm giúp kiểm soát tốt trạng thái không khí sấy đồng đều cho các lò, làm đơn giản hơn hệ thống phân phối hơi nhưng nhược điểm là cần có hệ thống ống phân phối gió sấy. Hơn nữa, giải pháp này cũng đòi hỏi một số điều kiện sau: Cần có mặt bằng lắp đặt hệ thống lò hơi, có nhân công vận hành lò, cần có tổ chức mua, lưu trữ dầu FO; công tác bảo trì bảo dưỡng và kiểm định định kỳ lò... Như vậy khoản chi phí tiết kiệm được từ việc chuyển đổi loại năng lượng sử dụng sẽ phải trừ đi chi phí về vận hành lò hơi nói chung. Qua một doanh nghiệp cụ thể, chi phí đầu tư để thực hiện giải pháp này khoảng 320 triệu đồng nhưng tiền tiết kiệm năng lượng lên đến 120 triệu đồng mỗi năm. Như vậy, sau khoảng 30 tháng là doanh nghiệp thu hồi được chi phí đầu tư. Giảm phụ tải cho hệ thống điều hòa không khí Nhiều doanh nghiệp do không có đủ không gian cần thiết để bố trí thiết bị nên có rất nhiều thiết bị sinh nhiệt trực tiếp lại được đặt bên trong không gian có sử dụng máy điều hòa không khí. Tác hại của việc làm này: Thứ nhất, làm gia tăng năng lượng cung cấp cho chính các thiết bị. Ví dụ trường hợp bếp nấu nước sôi dùng gas, do đặt trong môi trường có nhiệt độ thấp (trong phòng có điều hòa không khí) nên sẽ phải tốn nhiều gas hơn cho việc đun sôi cùng một khối lượng nước, so với khi đặt trong môi trường có nhiệt độ cao hơn (bên ngoài trời). Thứ hai, gây ra phụ tải nhiệt rất lớn cho máy điều hòa không khí, tức làm tăng điện năng tiêu thụ cho máy. Hoặc ví dụ như các lò sấy, lò nướng bánh tuy vách bao che được bọc bảo ôn nhưng nhiệt năng bên trong lò vẫn thất thoát một phần ra bên ngoài, cụ thể trong trạng thái hoạt động ổn định đã đo được nhiệt độ bề mặt ngoài một số lò là 350C - 370C trong khi nhiệt độ trong phòng khoảng 260C – 270C. Vì vậy, giải quyết vấn đề này sẽ mang lại hiệu quả đáng kể. Có một doanh nghiệp đã chi khoảng 6 triệu đồng để thực hiện giải pháp này. Hiệu quả là một năm doanh nghiệp này tiết kiệm được khoảng 16 triệu đồng tiền điện. 3.3. Điều kiện thực hiện các kiến nghị 3.3.1. Đổi mới công nghệ sản xuất Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu cần phải: - Đẩy nhanh các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. - Phát huy các sang kiến, cải tiến kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các dòng sản phẩm mới đáp ứng thị hiếu thị trường. Nghiên cứu khai thác ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. 3.3.2. Tổ chức và quản lý cán bộ Để thực hiện các giải pháp trên Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu cần phải thực hiện các công việc cụ thể sau: - Xây dựng và ban hành Quy chế đào tạo và tuyển dụng lao động, có chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với những cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân có tay nghề cao. - Xây dựng chương trình đào tạo ngắn và dài hạn để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho những người lao động có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức gắn bó lâu dài với Công ty. - Thường xuyên rà soát lại lực lượng lao động, phân loại đối tượng để bố trí công tác cho phù hợp, trả lương gắn với kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả công tác của mỗi bộ phận, đơn vị và mỗi cá nhân. - Tổ chức tuyển dụng và giảm biên chế theo đúng quy trình, quy định của công ty theo hướng tinh giản, gọn nhẹ và hiệu quả. - Đổi mới quản lý và hạch toán nội bộ, đưa công nghệ thông tin vào quản lý doanh nghiệp. - Cơ cấu lại nhân sự các phòng ban, xí nghiệp, chi nhánh; giảm tối đa lực lượng lao động gián tiếp và phục vụ tại Công ty. KẾT LUẬN Thông qua việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá về kết quả chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu qua 3 năm (2007 – 2009), ta nhận thấy rằng chi phí kinh doanh quả thật là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trước khi lập và thực hiện một kế hoạch kinh doanh nào đó, mọi doanh nghiệp đều cần tính toán đến mức chi phí dự tính bỏ ra sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Việc thực hiện giảm chi phí kinh doanh thực sự cần thiết để có thể đem lại lợi nhuận cao cho Công ty. Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu đã nhận thức được điều này và đã có những biện pháp trong việc giảm chi phí kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên việc giảm chi phí kinh doanh vẫn cần được Công ty chú trọng hơn nữa để mang lại hiệu quả tốt nhất cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Chuyên đề đưa ra một số biện pháp và ý kiến nhằm giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu. Với thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên để tìm ra những biện pháp hữu hiệu mới mẻ là rất khó khăn. Các ý kiến đề xuất còn mang tính lý thuyết nhiều, do vậy, em rất mong được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu để bài viết của em có ý nghĩa thực tiễn hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn GS.TS. Hoàng Đức Thân và các cô, các chú, các anh, các chị trong phòng Tài vụ của Công ty đã giúp em hoàn thành Chuyên đề thực tập này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo của Đại hội cổ đông Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 2007 – 2009. Giáo trình Định mức kinh tế - kỹ thuật – Cơ sở của quản trị kinh doanh, GS.TS. Đặng Đình Đào, GS.TS. Trần Chí Thành, PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang, NXB ĐH Kinh tế quốc dân – Hà Nội, 2006. Giáo trình Kế toán quản trị, PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, NXB Lao động – Xã hội, 2007. Giáo trình Kinh tế thương mại, GS.TS. Đặng Đình Đào, GS.TS. Hoàng Đức Thân, NXB ĐH Kinh tế quốc dân – Hà Nội, 2008. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh, Phạm Thị Gái, NXB Giáo dục, 1997. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại, Tập 2, PGS.TS. Hoàng Minh Đường, PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc, NXB Lao động – Xã hội, 2005. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS.TS. Vũ Huy Hào, NXB ĐH Kinh tế quốc dân – Hà Nội, 2007. Giáo trình Thương mại doanh nghiệp, GS.TS. Đặng Đình Đào, NXB Thống kê, 2002. Tài liệu về quá trình phát triển của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Tài liệu về cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Một số website: www.haichau.com.vn (Website của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu) www.gso.gov.vn (Tổng cục thống kê Việt Nam) www.chinhphu.vn (Trang tin điện tử Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam) www.tapchithuongmai.vn (Tạp chí Thương mại) www.vneconomy.vn (Thời báo kinh tế Việt Nam) NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31612.doc
Tài liệu liên quan