Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa

Nền kinh tế đất nước ta đang đứng trước cơ hội phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi sự đổi mới không ngừng của tất cả các thành phần kinh tế. Công tác quản lý đóng vai trò trọng định hướng cho các hoạt động đi đúng hướng phù hợp với xu thế phát triển. Sự đi lên của đất nước là tinh thần đoàn kết của toàn dân chung sức làm nên, vì vậy mọi người dân, mọi cơ quan tổ chức, doanh nghiệp đang thực hiện tốt chính sách của Đảng và nhà nước, đạt được mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá là đơn vị có uy tín trong ngành xây dựng cơ bản, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần phát triển đất nước, Công ty luôn đổi mới bộ máy tổ chức quản lý, chính sách kinh tế phù hợp với nền kinh tế năng động. Với đội ngũ công nhân viên trẻ, nhiệt tình, sáng tạo, Công ty luôn là đối tác tin cậy của khách hàng trong và ngoài tỉnh.

doc71 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1649 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Công trình: Đường Luận Thành STT Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1 08 15/12 Máy lu 627 336 9.560.000 Cộng 9.560.000 Ngoài ra hàng tháng số nhiên liệu xuất dùng phục vụ cho việc vận hành máy thi công, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho… kế toán xí nghiệp tiến hành lập chứng từ ghi sổ theo định khoản sau:( số 96 ngày 15/12/2007) Nợ TK 627- LThành : 800.000 Có TK 152 : 800.000 Từ chứng từ ghi sổ, kế toán xí nghiệp vào bảng kê phát sinh bên Có TK 152, 336. Cuối quý căn cứ vào chứng từ ghi sổ và bảng kê phát sinh bên Có TK 336 và TK 152 kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan. Mặt khác từ các chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết TK 627. Số liệu trên sổ này được sử dụng để lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành ( cột chi phí sản xuất chung ) . Sổ này được mở riêng cho từng công trình, như sau : Bảng số 14: Sổ chi tiết TK 627 SỔ CHI TIẾT TK 627 Chi phí sản xuất chung Công trình: Đường Luận Thành Quí IV Năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 05 07/12 Thuê máy xúc, máy ủi 111 35.927.000 BNCT 15/12 B/n Cty thuê máy thi công 336 9.560.00 15/12 Nhiên liệu chạy máy lu CT 152 800.000 16/12 Thuê máy ủi 111 1.610.800 ............................. Cuối quý, sổ cái được sử dụng để lập bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu với số liệu trên bảng tập hợp chi phí và tính giá thành. Kế toán kết chuyển tổng cộng số phát sink TK 627 sang TK 154, khoá sổ lên bảng cân đối số dư tài khoản và chuyển toàn bộ chứng từ gốc, sổ sách lên phòng kế toán công ty. 6. Hạch toán chi phí sản xuất chung * Tài khoản sử dụng : TK 627- “ Chi phí sản xuất chung “. Tài khoản này được mở cho từng công trình hạng mục công trình. * Quy trình hạch toán: Hạch toán chi phí nhân viên quản lý Khoản mục chi phí nhân viên quản lý bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính lương phải trả cho NVQL ( đội trưởng đội thi công, giám đốc xí nghiệp, kế toán, thủ kho, cán bộ kỹ thuật, …); khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT cho NVQL. Công ty không phản ánh khoản mục chi phí tiền lương và khoản trích theo lương của công nhân lái máy thi công vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Đối với lao động thuê ngoài thi công ở các xí nghiệp được trả lương theo hợp đồng khoán do đó Công ty không co trách nhiệm trích nộp BHXH cho các đối tượng lao động này. Đối với những lao động trực tiếp có trong danh sách nhân viên của Công ty, các khoản trích nộp theo lương được tính gộp trong đơn giá khoán ghi rõ trong hợp đồng giao khoán, vì vậy Công ty không hạch toán khoản trích theo lương của đối tượng này vào khoản mục chi phí SXC. Mặt khác, đến cuối tháng khi thanh toán lương cho người lao động, Công ty khấu trừ khoản trích và tiến hành nộp hộ toàn bộ số tiền trích BHXH, BHYT. Như vậy, Công ty chỉ hạch toán khoản trích 19% theo lương vào chi phí sản xuất chung cho nhân viên quản lý . Trình tự hạch toán như sau: Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công cho bộ phận nhân viên quản lý, kế toán tiến hành tính lương và lập bảng thanh toán lương gián tiếp. Lương phải trả cho nhân viên quản lý được tính như sau: Tiền lương phải trả = Lương cơ bản x Hệ số cấp bậc + Tiền lương khoán Ví dụ : Tính lương phải trả cho Ông Nguyên Tài Vũ – Giám đốc xí nghiệp Tiền lương phải trả = Lương cơ bản x Hệ số cấp bậc + Tiền lương khoán 2.751.000 = 450.000 x 2.78 + 1.500.000 Bảng số 15: Bảng thanh toán lương gián tiếp BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG GIÁN TIẾP Tháng 12/2007 STT Họ và tên Chức danh nghề nghiệp Hệ số lương Tổng lương và thu nhập Lương cấp bậc Lương khoán Công tác phí Phụ cấp trách nhiệm Tổng 1 Nguyễn Tài Vũ Giám đốc 2.78 1.251.000 1.500.000 300.000 x 3.051.000 2 Trương Thị Hoa Kế toán 2.56 1.152.000 1.250.000 200.000 x 2.602.000 3 Phạm Ngọc Thái Kỹ thuật 2.23 1.003.500 1.400.000 400.000 62.000 2.865.500 4 Nguyễn Văn Tín Bảo vệ 1.000.000 .... ............ ............. ........ ............ ........ ........ ....... Tổng cộng 13.523.500 Từ Bảng thanh toán lương và danh sách trừ BHXH ( Công ty lập và chuyển xuống ), kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ số 36 theo định khoản : BT1 : Nợ TK 627 : 13.523.500 Có TK 334 : 13.523.500 BT 2 : Nợ TK 627 : 520.632 Có TK 336 : 520.632 Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên có TK 334, 336. Cuối quý vào sổ cái, lên bảng cân đối số phát sinh. Cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ chi phí quản nhân viên quản lý theo chi phí nhân công trực tiếp cho các công trình. Cũng căn cứ theo bảng thanh toán lương, BHXH kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho mỗi công trình. Từ số liệu đã được phân bổ kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 627. Số liệu trên sổ chi tiết TK 627 được dùng để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời được dùng để đối chiếu với Bảng kê phát sinh bên có TK 334, 336 và sổ cái tài khoản 627. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí vật liệu dùng cho quản lý đội chủ yếu là chi phí về văn phòng phẩm, giá trị nhỏ và phát sinh ít trong kỳ hoạt động. Chi phí CCDC thường là chi phí về các khoản mục như : máy in , mực in, quần áo bảo hộ lao động, cuốc, xẻng, lán trại, nhiên liệu chạy máy… Những khoản mục chi phí này phát sinh trực tiếp ở công trình nào thì kế toán hạch toán vào chi phí của công trình đó, trường hợp một số ít khoản mục CPSX kế toán tập hợp và cuối quý tiến hành phân bổ cho các công trình thi công trong kỳ. Chi phí VL, CCDC được hạch toán tương tự như trường hợp CPNVLTT. Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ theo bút toán như sau: Nợ TK 627 : Có TK 152, 153 : Ví dụ theo phiếu xuất kho số 143 ngày 12/12/2007 về việc xuất nhiên liệu chạy, kế toán vào chứng từ ghi sổ : Nợ TK 627 : 4.545.000 Có TK 152 : 4.545.000 Trong quá trình thi công, Công ty sử dụng có một số máy thi công có giá trị nhỏ ( như máy trộn bê tông, máy đầm, máy tời ...) được xem như máy công cụ và tiến hành phân bổ giá trị cho từng công trình. Khi đưa máy móc công cụ mới công vào sử dụng kế toán sẽ hạch toán như sau : Nợ TK 627 : Có TK 153 : Trường hợp không phân bổ hết trong kỳ cho các hạng mục công trình thì vẫn để số dư trên TK 153, kỳ sau tiếp tục sử dụng thì phân bổ tiếp cho chi phí cho kỳ sau. Trường hợp, có những máy thi công có giá trị nhỏ được phân bổ hết trong 1 kỳ, do tham gia thi công cho nhiều công trình khác nhau nhưng kỳ sau vẫn được sử dụng thì không phải tính vào chi phí nữa. Căn cứ vào kết quả phân bổ cho các hạng mục công trình khác nhau, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 627. Từ số liệu trên sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Ví dụ : chi phí máy thi công sử dụng trong năm 2006 nhưng chưa phân bổ hết vào chi phí năm 2006. Số còn lại 954.000 tiếp tục được phân bổ vào chi phí của năm 2007. Kế toán định khoản trên chứng từ ghi sổ số 230 ngày 31/12/2007 như sau : Nợ TK 627: 954.000 Có TK 153: 954.000 Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên có TK 153 và từ đó vào sổ cái TK liên quan. Chi phí lãi vay Trong quá trình thi công, để có tiền chi trả lương cho công nhân, nguyên vật liệu, chi phí khác bằng tiền, các xí nghiệp phải vay tiền từ Công ty thông qua ngân hàng với lãi suất 1%/1tháng. Chi phí lãi vay là khoản chi phí mà các xí nghiệp trực tiếp xây dựng công trình phải trả trên tổng số vốn được Công ty cho vay. Chi phí lãi vay cụ thể sẽ được kế toán thanh toán tính và báo xuống cho từng xí nghiệp trên bảng kê lãi suất phải chịu. Ví dụ : Khi nhận được bảng kê chi phí lãi vay phải chịu có số tổng cộng là 41.892.000, kế toán xí nghiệp ghi vào chứng từ ghi sổ theo bút toán hạch toán như sau : Nợ TK 627 : 4.192.000 Có TK 336 : 4.192.000 Từ Chứng từ ghi sổ kế toán lên bảng kê phát sinh bên có tài khoản 336 ( cột ghi nợ TK 627 ). Đồng thời vào cuối quý kế toán tại xí nghiệp phải phân bổ số chi phí lãi vay này cho từng công trình. Từ số liệu phân bổ đó kế toán tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản 627. Chi phí khác bằng tiền Khoản mục chi phí này có nội dung khá đa dạng, phát sinh thường xuyên bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí sửa chữa thiết bị quản lý, chi phí thuê kho, nhà ở, chi phí điện nước, điện thoại mua ngoài sử dụng phục vụ thi công... và các chi phí bằng tiền khác như chi phí giao dịch với bên A và đối tác, chi phí biên soạn tài liệu, phô tô, in ấn... tại các xí nghiệp xây lắp. Ví dụ: Theo hoá đơn tiền điện của bưu điện tỉnh Thanh Hoá báo tháng 11 Xí nghiệp 5 sử dụng dịch vụ điện thoại hết 1.210.550 (VAT 10%) . Kế toán vào chứng từ ghi sổ số 153 ngày 05/12/2008 Nợ TK 627 : 1.100.500 Nợ TK 133 : 110.050 Có TK 111 : 1.210.550 Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào Bảng kê phát sinh bên có TK 111. Cuối quý vào sổ cái các tài khoản liên quan và lên bảng cân đối số phát sinh. Bảng số 16: SỔ CÁI QUÝ IV Tên TK : Chi phí sản xuất chung Số hiệu : 627 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải số hiệu tài khoản đối ứng số tiền SH NT Nợ Có 31/12 19 31/12 Chi phí thuê máy 111 35.927.000 31/12 46 31/12 Chi phí thuê máy 336 9.560.000 31/12 153 31/12 Chi phí khác 111 1.100.500 31/12 230 31/12 Chi phí CCDC 153 954.000 …… …… ………. ……………….. ……… ………. ….. K/C chi phí SXC 154 178.518.284 Cộng 178.518.284 178.518.284 Những chi phí phát sinh trực tiếp tại công trình nào được hạch toán vào chi phí của công trình đó. Nếu không thể tách riêng ngay cho các công trình, kế toán tập hợp trên tài khoản chi phí sản xuất chung và phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Bảng số 17: Sổ chi tiết TK 627 SỔ CHI TIẾT TK 627 Chi phí sản xuất chung Công trình: Đường Luận Thành Quí IV Năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 153 05/12 Chi phí tiền điện thoại 111 1.100.500 XK143 12/12 Nhiên liệu chạy 111 4.545.000 098 17/12 Lán trại Luận Thành 111 3.500.000 ............................. ..... ......... ...... PB 31/12 Chi phí nhân công phân bổ 334 13.523.500 31/12 Chi phí máy thi công phân bổ 153 954.000 ......... ....................... ..... ........... ............... 31/12 Kết chuyển CP SXC 151.130.129 7. Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dở dang. 7.1. Tổng hợp chi phí Tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá, việc tập hợp chi phí được thực hiện cho riêng từng công trình, hạng mục công trình. Quy trình ghi sổ tập hợp chi phí bắt đầu từ các chứng từ gốc, kế toán vào chứng từ ghi sổ và các bảng kê phát sinh bên Có các TK liên quan. Đến cuối kỳ, kế toán cộng tổng phát sinh bên Có và bên Nợ trên các bảng kê và đưa vào sổ cái các tài khoản. Sau đó đối chiếu kiểm tra với các sổ chi tiết, thực hiện các bút toán kết chuyển và lên bảng cân đối số phát sinh và khoá sổ kế toán. Căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh ( TK 621, TK 622, TK 627 ) kế toán vào sổ chi tiết TK 154 được tập hợp chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình. Và từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu so sánh với dự toán để thấy được thực trạng tiết kiệm hoặc lãng phí trong thi công để có biện pháp cụ thể kịp thời trong quản lý. Bảng số 18: Sổ chi tiết TK 154 SỔ CHI TIẾT TK 154 Chi phí sản xuất dở dang Công trình: Đường Luận Thành Quí IV Năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 31/12 Kết chuyển CP NVLTT 621 535.750.000 31/12 Kết chuyển CP NCTT 622 96.000.000 31/12 Kết chuyển chi phí SXC 627 151.130.129 31/12 Kết chuyển giá vốn 710.013.267 Phát sinh Nợ: 782.980.129 Phát sinh Có: 710.013.267 Số dư cuối kỳ: 72.966.862 Ngày 15 tháng 1 năm 2008 Kế toán trưởng Kế toán lập biểu Từ sổ chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí phát sinh của từng công trình để lập bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Trong bảng này, chi phí sản xuất của mỗi công trình được ghi trên một dòng và chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Mặt khác, theo yêu cầu quản lý của Công ty, cuối mỗi quý các xí nghiệp còn phải lập “ Báo cáo chi tiết tài khoản 154” cho tất cả các công trình mà xí nghiệp đó đang đảm nhận thi công. Báo cáo này giúp cho Công ty đánh giá tổng quát khối lượng công việc mà đơn vị đang thi công cũng như đã hoàn thành để từ đó có biện pháp chỉ đạo hợp lý. Cuối quý, kế toán sau khi xác định giá trị dở dang cuối kỳ và tính ra giá thành công trình hoàn thành, thực hiện bút toán kết chuyển từ TK 154 sang bên Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán để làm căn cứ hạch toán tiêu thụ trong quý. Bảng số 19: Báo cáo chi tiết tài khoản 154 BÁO CÁO CHI TIẾT TK 154 Chi phí sản xuất dở dang Quí IV Năm 2007 STT Tên công trình Dở dang đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dở dang cuối kỳ Nợ Có 1 CT giống gia cầm TH 356.982.746 356.982.746 2 Sân vận động 125.652.872 345.652.116 471.304.988 3 Đường Luận Thành 782.980.129 710.013.267 72.966.862 4 Trường THPT Đông Sơn I 523.586.142 356.895.039 880.481.181 Tổng cộng 1.006.221.760 1.485.527.284 2.061.799.436 429.949.608 Trong hạch toán tổng hợp, từ các sổ chi tiết các tài khoản chi phí kế toán lập chứng từ ghi sổ theo các bút toán kết chuyển, như sau : Bảng số 20 : CHỨNG TỪ GHI SỔ số 250 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Công trình: Đường Luận Thành STT Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 621 535.750.000 2 Kết chuyển chi phí NCTT 154 622 96.000.000 3 Kết chuyển chi phí SXC 154 627 151.130.129 Cộng 782.230.129 Cuối quý kế toán vào sổ cái TK 154, như sau : Bảng số 21: SỔ CÁI QUÝ IV Tên TK : Chi phí SXKD dở dang Số hiệu : 154 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải số hiệu TKĐƯ số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.006.221.760 31/12 250 31/12 Kết chuyển chi phí NVLTT CT đường Luận Thành 621 1.136.372.000 31/12 250 31/12 Kết chuyển chi phí NCTT CT đường Luận Thành 622 170.537.000 31/12 250 31/12 Kết chuyển chi phí SXC CT đường Luận Thành 627 178.518.284 31/12 265 31/12 Kết chuyển chi phí NVLTT Sân vận động 621 297.261.000 31/12 265 31/12 Kết chuyển chi phí NC Sân vận động 622 34.565.000 31/12 265 31/12 Kết chuyển chi phí SXC Sân vận động 627 13.826.116 ……. ….. …… ………………. …. ………. …………. 31/12 265 31/12 K/C giá vốn 632 2.061.799.436 Cộng phát sinh 1.485.427.284 2.061.799.436 Số dư cuối kỳ 429.949.608 7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang Việc đánh giá sản phẩm xăy lắp dở dang đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Và phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên chủ đầu tư. Có 2 phương thức thanh toán: thanh toán khi hoàn thành toàn bộ công trình và thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật. Trường hợp thanh toán khi Công ty hoàn thành toàn bộ công trình thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối quý đó. Như vậy, đối với những công trình có thời gian thi công dài sẽ gây khó khăn cho bên nhận thầu trong việc đảm bảo vốn để thi công hoàn thành công trình. Hiện tại, Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá đang áp dụng hình thức thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Theo đó sản phẩm xây lắp dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định và tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và còn dở dang theo giá trị dự toán. Vì vậy, khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ kế toán xí nghiệp cần phải có sự giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật để đánh giá chính xác nhất. Cuối quý, tại các xí nghiệp tiến hành kiểm kê với sự tham gia của giám đốc, cán bộ phòng kỹ thuật và quản lý công trình và các đội trưởng các đội. Căn cứ vào kết quả kiểm kê và sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán, kế toán tính ra chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức sau: Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = X X X Ví dụ : Trong quý IV năm 2007, công trình Đường Luận Thành có các số liệu như sau: -Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ : - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ : -Giá trị dự toán KLXL hoàn thành : -Giá trị dự toán KLXL dở dang cuối quý: 0 đồng 782.980.129 đồng 850.700.000 đồng 87.425.000 đồng Từ công thức trên ta tính được chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, như sau : Chi phí thực tế khối lượng 0 + 782.980.129 xây lắp dở dang = X 87.425.000 cuối kỳ 850.700.000 + 87.425.000 = 72.966.862 8. Tính giá thành sản phẩm xây lắp. 8.1 Tính giá thành sản xuất Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình được xác định theo công thức: Giá thành sản xuất thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành Chi phí sản xuất thực tế dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất thực tế dở dang cuối kỳ = + - Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ CPSX thực tế phát sinh thực tế được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình, làm căn cứ tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành cuối kỳ. Cuối năm công ty tiến hành kiểm kê khối lượng sản phẩm hoàn thành và dở dang thực tế trong thi công để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trường hợp có khối lượng thực tế hoàn thành thì vẫn tiến hành nghiệm thu bàn giao. Sau khi xác định khối lượng hoàn thành và tính giá thành công trình hoàn thành trong quý, kế toán sẽ tiến hành lập biên bản xác nhận sản lượng đã hoàn thành và trình lên chủ đầu tư để tạm ứng vốn. Ví dụ: Theo cách tính trên, giá thành sản xuất quý 4 năm 2007 công trình đường Luận Thành được tính như sau: - Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ : - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ : - Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ : 0 đồng 782.980.129 đồng 72.966.862 đồng Giá thành KLXL hoàn thành = 0 + 782.980.129 - 72.966.862 = 710.013.267 đồng. 8.2. Tính giá thành toàn bộ Khác với giá thành sản xuất, giá thành toàn bộ tính cho sản phẩm xây lắp hoàn thành còn bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng công trình. Đó là những chi phí như: chi phí lương cho nhân viên quản lý tại công ty, chi phí điện nước tại văn phòng và một số các chi phí bằng tiền khác,…Giá thành toàn bộ là một chỉ tiêu được sử dụng làm căn cứ đánh giá khả năng thu lợi nhuận trên từng công trình so với dự toán. Giá thành toàn bộ được tính như sau: Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + CPQLDN phân bổ cho từng công trình Tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông Thanh Hoá chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng công trình được tính bằng 5% doanh thu công trình đó. Căn cứ vào đó, kế toán tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp trong kỳ. Cuối quý, kế toán xí nghiệp lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho tất cả các công trình mà xí nghệp thi công, sau đó chuyển toàn bộ chứng từ sổ sách cho phòng kế toán tài chính của Công ty . Căn cứ vào các tài liệu do kế toán xí nghiệp chuyển về, cuối quý ( hoặc khi công trình quyết toán ), kế toán công ty tiến hành kiểm tra, tổng hợp chi phí trên Báo cáo chi tiết TK 154 ( Biểu số 19 ) và lập bảng tính giá thành sản phẩm của tất cả các công trình ( Biểu số 23 ) Bảng số 22 : Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành CÔNG TY CTGT THANH HOÁ XN XÂY LẮP 5 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP Quý IV/2007 STT Tên công trình DD Đkỳ Phát sinh trong kỳ DD Ckỳ Giá thành SPXL Vật liệu Nhân công SXC 1 CTy giống gia cầm TH 356.982.746 356.982.746 2 Sân vận động 125.652.872 297.261.000 34.565.000 13.826.116 471.304.988 3 Đường Luận Thành 535.750.000 96.000.000 151.130.129 72.966.862 710.013.267 4 Trường THPT Đông Sơn I 523.586.142 303.361.000 39.972.000 13.562.039 880.481.181 Tổng cộng 1.006.221.760 1.136.372.000 170.537.000 178.518.284 429.949.608 2.061.799.436 Bảng số 23 : Bảng tính giá thành CÔNG TY CTGT THANH HOÁ XN XÂY LẮP 5 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH TOÀN BỘ SẢN PHẨM XÂY LẮP Quý IV/2007 STT Tên công trình Giá trị HĐ Doanh thu Vật liệu Nhân công SXC Giá thành SX CPQLDN Giá thành toàn bộ 1 Sân vận động 563.250.000 297.261.000 34.565.287 13.826.116 471.304.988 28.162.500 499.467.488 2 Đường Luận Thành 790.235.000 535.750.000 96.000.000 151.130.129 710.013.267 39.511.750 749.525.017 3 Trường THPT Đông Sơn I 920.013.000 303.361.000 39.972.323 13.562.039 880.481.181 46.000.650 926.481.831 Tổng cộng 2.273.498.000 1.136.372.000 170.537.000 178.518.284 2.061.799.436 113.674.900 2.175.474.336 CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ I. Những kết quả đã đạt được trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng ở Công ty. Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá từ khi thành lập đến nay đã trải qua nhiều khó khăn thử thách và đạt được nhiều thành tựu đóng góp đáng kể vào sự phát triển của đất nước trong công cuộc đổi mới. Bằng chứng thể hiện rõ nhất là sau hơn 40 năm hoạt động trong ngành xây lắp công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, tạo điều kiện việc làm cho nhiều lao động trong và ngoài tỉnh. Với cơ cấu hoạt động và chính sách hoạt động hợp lý, có hiệu quả đã giúp công ty trở thành đơn vị xuất sắc trong tỉnh. Có thể nói qua những mặt ưu điểm đã tạo nên hiệu quả trong hoạt động của công ty như sau : * Về tổ chức quản lý Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý phù hợp với hệ thống phòng ban được bố trí khoa học rõ ràng, phân chia nhiệm vụ cụ thể đảm nhiệm những công việc cụ thể đáp ứng được tình hình hoạt động trong công ty. Việc phân cấp giữa phòng ban tạo điều kiện cho việc kiểm soát chất lượng thi công các công trình, hạng mục công trình. Mặt khác, các phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, phối kết hợp với nhau trong hoạt động, luôn duy trì thường xuyên việc cung cấp, trao đổi thông tin, đáp ứng được vai trò tham mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý. * Về tổ chức sản xuất: Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty được bố trí gọn nhẹ khoa học, giúp việc thi công các công trình được thực hiện hiệu quả, công tác giám sát tiến độ thi công và chất lượng công trình, hạng mục công trình, nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và đưa ra các phương pháp giải quyết nhanh chóng và chính xác. *Về tổ chức công tác kế toán: Hiện tại, Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân tán tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán trẻ năng động có năng lực, ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc. Thêm vào đó là các điều kiện làm việc tốt giúp kế toán viên phát huy được khả năng của mình. Công tác kế toán giữa các xí nghiệp và Công ty được phân cấp một cách hợp lý theo từng phần hành kế toán đã đảm bảo được sự không chồng chéo, thống nhất trong quản lý kế toán tài chính. Nhờ đó đã đảm bảo được tính chính xác kịp thời trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị Công ty * Về chứng từ và sổ sách kế toán : Hệ thống chứng từ, sổ sách được tổ chức khá đầy đủ. Chứng từ được phân loại tương đối rõ ràng và được sử dụng, lưu giữ một cách khoa học, tuân thủ các quy định luật kế toán về sử dụng, luân chuyển và bảo quản chứng từ. Các nghiệp vụ ghi trên sổ sách kế toán của Công ty phản ánh đúng các khoản chi phí thực tế phát sinh tại công trưòng. Về hình thức ghi sổ kế toán, hiện tại Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cho cả phòng kế toán Công ty và các kế toán xí nghiệp trực thức. Đây là hình thức sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện trong việc phân công lao động và cho việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. * Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Nhìn chung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa tương đối chặt chẽ và hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh donh của Công ty. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình cho phép cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về chi phí sản xuất của từng công trình trong mỗi kỳ hạch toán đáp ứng được yêu cầu quản lý. Mỗi công trình đều có giá trị dự toán riêng do đó giúp Công ty có thể thường xuyên đối chiếu kịp thời phát hiện ra những điểm sai sót để có biện pháp kịp thời. Ngoài ra, Công ty có hệ thống sổ sách hợp lý gồm các Bảng kê, Bảng tổng hợp chi phí giúp cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành được thực hiện nhanh và chính xác. Công tác đánh giá kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang cũng được tổ chức một cách khoa học, đúng theo quy định. II. Nhận xét, đánh giá mặt tồn tại và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá. Với xu thế phát triển hội nhập mạnh mẽ như ngày nay, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế cần phải liên tục đổi mới cơ chế hoạt động khắc phục những tồn tại trong bộ máy quản lý, có những chính sách kinh tế phù hợp, nhạy bén với sự biến động của nền kinh tế. Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong hoạt động của Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá vẫn tồn tại những mặt hạn chế cần hoàn thiện, đặc biệt là trong công tác kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá, đựơc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong Công ty nói chung và trong phòng tài chính kế toán nói riêng, em đã được nghiên cứu, tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh và công tác tài chính kế toán của Công ty. Với góc độ nhìn nhận của một sinh viên em xin được đưa ra một số ý kiến về những tồn tại trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Trong công tác quản lý Hiện tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá đang sử dụng phương thức khoán gọn. Phương thức này phù hợp với các doanh nghiệp xây lắp, có sản phẩm đơn chiếc, phạm vi địa bàn thi công rộng. Tuy nhiên, phương thức khoán gọn mang nhược điểm thường thấy là việc tập hợp chứng từ dễ tạo ra khe hở trong quản lý tài chính, có thể dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn. Ngoài ra, chi phí phát sinh ở công trình khá nhiều do vậy cần đáp ứng vốn thường xuyên đảm bảo cho tiến độ thi công các công trình. Vì vậy, cần phải tiến hành cấp vốn theo tiến độ thi công công trình. Theo mô hình phân cấp quản lý ở Công ty thì các xí nghiệp đều có chức năng và thẩm quyền ngang nhau và đều đặt dưới sự quản trực tiếp của lãnh đạo công ty. Với việc phân quyền như vậy sẽ tạo ra sự cồng kềnh trong việc quản lý các đơn vị trực thuộc cũng như tạo ra gánh nặng khá lớn đối với phòng tài chính kế toán trong việc tổng hợp số liệu. 2. Trong công tác kế toán. * Về hệ thống tài khoản áp dụng Hiện tại, Công ty vẫn đang áp dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 16/12/1998 là quá cũ, vì vậy, theo em Công ty nên áp dụng quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 để thống nhất các tài khoản sử dung trong các doanh nghiệp tạo điều kiên cho việc kiểm tra đối soát. Mặt khác, hầu hết các tài khoản công ty sử dụng đều ở dạng tài khoản tổng hợp cấp một. Một số tài khoản được chi tiết thành tài khoản cấp 2 lại được chi tiết theo yêu cầu quản lý của công ty chứ chưa có tài khoản được mở theo quy định của bộ Tài chính đối với ngành xây lắp. Khi hạch toán các nghiệp vụ thanh toán liên quan đến nội bộ giữa xí nghiệp và Công ty, kế toán sử dụng TK 136 và TK 336 chưa thực sự hợp lý. Do các xí nghiệp không mang tư cách pháp nhân và có con dấu riêng nên khi hạch toán tạm ứng nội bộ Công ty nên sử dụng TK 141 thì chính xác hơn. Đặc biệt chi phí sử dụng máy thi công là khoản mục chi phí riêng có của ngành và được hạch toán trên tài khoản 623, song công ty lại sử dụng TK 627 để hạch toán, do đó Công ty cần có sự điều chỉnh sử dụng tài khoản hợp lý với chế độ kế toán quy định. * Về hệ thống chứng từ, sổ kế toán Hiện tại hệ thống chứng từ, sổ kế toán tại Công ty sử dụng chưa nhất quán theo chế độ kế toán mới theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC, mà sử dụng theo chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo Quyết định số 1864 / 1998/QĐ – BTC hoặc 1 số mẫu chứng từ của Công ty lại theo Quyết định số 1141/1995/QĐ-BTC ngày 1/1/1995 như Thẻ kho, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho... Theo em Công ty nên sử dụng nhất quán mẫu biểu chứng từ và sổ sách kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006. Bên cạnh đó, trên thực tế khi ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh Công ty không lưu chứng từ đầy đủ chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh. Điều này sai với quy định về ghi sổ kế toán và Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm với sự sai sót này. Do đó, theo em Công ty nên có quy định chặt chẽ hơn nữa việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh tránh được rủi ro xảy ra và làm cho tình hình tài chính được thêm minh bạch. Trong hạch toán tổng hợp Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ, song lại không có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, thay vào đó Công ty sử dụng Bảng kê phát sinh bên có TK để tổng hợp số liệu trước khi chuyển sang sổ cái. Như vậy, sẽ không theo dõi được chứng từ ghi sổ gây khó khăn cho việc kiểm tra đối chiếu và sai với quy định của chế độ. Do đó, theo em Công ty nên mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự ghi sổ : Sau khi vào chứng từ ghi sổ, kế toán căn cứ vào số tổng cộng trên chứng từ ghi sổ ghi vào cột số tiền và ghi số hiệu chứng từ ghi sổ vào cột số hiệu trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có mẫu như sau : SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng A B 1 A B 1 Cộng tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý Cộng tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý * Về quá trình luân chuyển chứng từ Hiện tại Công ty áp dụng phương thức khoán gọn trong thi công, theo đó các xí nghịêp chủ động trong việc cung ứng các yếu tố phục vụ cho thi công, do đó, các chứng từ chi phí đều do kế toán xí nghiệp lập và ghi chép. Sự yếu kém của kế toán tại các xí nghiệp và đặc điểm của tổ chức sản xuất kinh doanh xây lắp đã làm trở ngại cho quá trình luân chuyển chứng từ. Ngoài ra, Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho, tức là Công ty phải tiến hành cập nhật chứng từ vào sổ sách khi có nghiệp vụ phát sinh để có thể tính được ngay số lượng nhập xuất tồn. Tuy nhiên, công tác này ở Công ty lại được cập nhật vào cuối tháng sẽ làm chậm công tác tính giá thành và lên sổ sách. Do đó, theo em Công ty nên rút ngắn thời gian cập nhật chứng từ khi có nghiệp vụ phát sinh có thể là định kỳ một tuần khi kế toán nhận được các chứng từ gốc, làm giảm khối lượng công việc của kế toán vào cuối tháng. Ngoài ra, Công ty nên có những khoá tập huấn ngắn hạn cho đội ngũ kế toán xí nghiệp giúp nâng cao năng lực chuyên môn và tăng sự phối kết hợp giữa kế toán Công ty và kế toán tại xí nghiệp. * Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hiện tại có những chi phí không thuộc khoản mục chi phí này nhưng vẫn được hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, ví dụ như các loại công cụ dụng cụ như giàn giáo,cốp pha, ván…Vì những công cụ dụng cụ này được sử dụng cho nhiều kỳ hoạt động, luân chuyển cho nhiều công trình sử dụng. Việc hạch toán nhầm vào khoản mục chi phí NVLTT những chi phí công cụ dụng cụ này sẽ phản ánh không chính xác tổng chi phí khi so sánh với dự toán chi phí của khoản mục chi phí NVLTT. Ngoài ra, để tiết kiệm được chi phí NVLTT hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp, Công ty phải có biện pháp bảo quản tốt nguyên vật liệu tập kết ở các công trình thi công như có lán trại đủ tốt để tránh thời tiết mưa nắng cũng như mất mát. Các xí nghiệp khi mua NVL sử dụng cho thi công công trình cần lưu ý lựa chọn những nhà cung cấp uy tín, đảm bảo chất lượng NVL và giá thành hợp lý. Đối với những công trình hoặc phần công việc phá đi làm lại, Công ty nên tận dụng phế liệu thu hồi và làm thủ tục nhập lại đưa vào sử dụng cho các công trình khác. * Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Hiện tại, Công ty hạch toán vào khoản mục chi phí này có cả phần trích theo lương của lao động trực tiếp có trong danh sách của công ty ( trong hợp đồng giao khoán, đơn giá khoán tiền lương của công nhân đã bao gồm cả khoản trích theo lương ). Do đó trong chi phí nhân công trực tiếp sẽ bao gồm cả khoản trích theo lương, mà theo cách phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thì khoản trích này được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Việc làm như vậy đã làm tăng một phần chi phí nhân công trực tiếp so với dự toán và tạo ra sai số trong phân tích khoản mục chi phí này cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Để khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được chính xác hơn, Công ty nên tách riêng các khoản trích theo lương ra khỏi khoản mục này. Bằng cách căn cứ vào bảng thanh toán BHXH Công ty báo xuống, kế toán lấy tổng số tiền lương phải trả trừ đi tổng số BHXH phải nộp của công nhân trực tiếp để tính chi phí nhân công trực tiếp. * Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Thứ nhất: Công ty sử dụng TK 627 để hạch toán toàn bộ chi phí máy thi công thuê ngoài và trong công ty, chi phí nhiên liệu sử dụng để chạy máy. Như vậy, khoản mục chi phí máy thi công không được tách biệt với khoản mục chi phí sản xuất chung, không thực hiện đúng theo quy định của chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Thứ hai: Ở các xí nghiệp có những máy thi công có giá trị nhỏ không được xem là TSCĐ mà được phân loại là công cụ dụng cụ để phân bổ dần vào chi phí phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên hiện tại, Công ty sử dụng tiêu thức phân bổ không chính xác và phụ thuộc nhiều hơn vào chủ quan của người làm kế toán. Trên thực tế có rất nhiều máy thi công đã phân bổ hết giá trị nhưng đến kỳ sau vẫn đang sử dụng được. Mặt khác, khi hạch toán số chi phí sử dụng máy thi công phân bổ chưa hết kế toán lại để số dư trên TK 153. Cách thức hạch toán như vậy là chưa đúng với chế độ và đã phản ánh không chính xác chi phí sử dụng máy thi công và giá thành công trình. Thứ ba : Các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công, hiện tại công ty không hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung trong kỳ. Như vậy không đúng với quy định của chế độ và không thuận tiện trong việc phân tích tài chính. Do đó, theo em cùng với việc đưa tài khoản 623 vào sử dụng Công ty cũng nên thay đổi lại cách thức hạch toán khoản mục chi phí này như sau: + Đối với máy máy thi công của Công ty: Hiện tại, Công ty áp dụng hình thức cho các xí nghiệp thuê máy thi công thuộc quyền sở hữu Công ty với giá cao hơn mức khấu hao của tài sản. Mặt khác, hầu hết máy thi công của Công ty hiện tại ở tình trạng cũ, lạc hậu, vì vậy, không thu hút được các xí nghiệp thuê sử dụng và có thể làm tăng chi phí sản xuất. Do đó, theo em thay vì hình thức cho thuê như hiện nay, Công ty nên để cho các xí nghiệp tự hạch toán chi phí phí máy thi công bao gồm các khoản mục: Chi phí khấu hao máy, chi phí nhân công điều khiển máy và chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí dich vụ mua ngoài khác. Trong đó: Chi phí khấu hao, Công ty căn cứ vào tình hình sử dụng hàng tháng sẽ báo nợ xuống cho các xí nghiệp. Tại kế toán xí nghiệp nên sử dụng hệ thống tài khoản được quy định mới nhất trong quyết định 15/2006/QĐ – BTC như sau : - TK 6231: Chi phí nhân công. - TK 6232: Chi phí nhiên liệu chạy máy. - TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất. -TK 6234: Chi phí khấu hao máy. - TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác. - TK 6238: Chi phí bằng tiền khác. Đồng thời kế toán nên mở sổ chi tiết TK 623 cho tất cả các công trình và theo kỳ hạch toán. Sổ chi tiết có mẫu như sau : SỔ CHI TIẾT TK 623 Quý ... Chứng từ Công trình Diễn giải TK ĐƯ Tổng số Khoản mục chi phí SH NT 6231- nhân công 6232- vật liệu 6233 công cụ ............. Cuối quý, tổng hợp số liệu tính tổng chi phí phát sinh và là căn cứ để lập bảng tính giá thành công trình. Việc này có thể được thực hiện dễ dàng với sự trợ giúp của máy tính và như thế khối lượng công việc tăng nhưng không làm gia tăng áp lực lên kế toán chi phí và giá thành. Nhờ đó, việc ghi chép, đối chiếu sổ trở nên đơn giản và chính xác hơn. + Đối với máy thi công thuê ngoài : Kế toán tại xí nghiệp sẽ sử dụng tài khoản chi tiết cấp 3 : TK 6237 để theo dõi tình hình thuê máy thi công bên ngoài. Việc làm như vậy tạo điều kiện đối chiếu kiểm tra chi phí máy thi công phát sinh trong kỳ tính giá thành. + Đối với chi phí nhân công điều khiển máy thi công : để thuận tiện cho việc theo dõi và phân tích tài chính, Công ty nên phản ánh các khoản trich theo lương của nhân công MTC vào tài khoản 62371, theo bút toán : Nợ TK 6271 : Có Tk 338 : + Đối với máy thi công có giá trị nhỏ: Đối với tài sản có giá trị dưới 10 triệu đồng như máy đầm, máy tời … được xem là công cụ, Công ty nên tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất trong kỳ. Để theo dõi tình hình sử dụng máy thi công có giá trị nhỏ kế toán Công ty nên sử dụng tài khoản 142 “ Chi phí trả trước ngắn hạn” và tài khoản 242 “chi phí trả trước dài hạn “vào hạch toán. Cách thức hạch toán nên theo quy định hiện hành, như sau: Khi đưa máy mới vào sử dụng, căn cứ vào thời gian sử dụng là ngắn ( dưới 1 năm tài chính ) hay là dài ( trên 1 năm tài chính ), kế toán định khoản: Nợ TK 142, 242 : giá trị máy xuất dùng Có TK 153 Hàng quý, kế toán phân bổ vào chi phí sử dụng máy thi công cho các từng công trình sử dụng theo tiêu thức hợp lý, có thể là giá thành công trình, hạng mục công trình : Nợ TK 623 (3) : giá trị phân bổ Có TK 142,242 Đến kỳ báo hỏng, báo mất, hết hạn sử dụng... sau khi trừ số thu hồi, bồi thường.. giá trị còn lại được phân bổ vào chi phí như bút toán trên. Đồng thời khi xuất nhiên liệu cho hoạt động máy, kế toán hạch toán vào chi phí máy thi công chi tiết TK 623 (2)- chi phí vật liệu và định khoản Nợ TK 623 (2) : Giá trị nhiện liệu dùng chạy máy Có TK 152,111 *Về hạch toán chi phí sản xuất chung. Thứ nhất : Do các xí nghiệp không được mua TSCĐ mà khi có nhu cầu sử dụng phải thuê tại Công ty, vì vậy, trong khoản mục chi phí này Công ty không hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định. Trên thực tế chi phí thuê TSCĐ tại Công ty luôn lớn hơn chi phí khấu hao, vì vậy sẽ làm tăng chi phí sản xuất tại các xí nghiệp. Ngoài ra cách hạch toán như vậy không đúng với quy định của chế độ hiện hành. Thứ hai Theo quy định của Công ty, khi xí nghiệp vay vốn của Công ty, xí nghiệp phải chịu một khoản chi phí lãi vay trả cho Công ty với lãi suất thường cao hơn lãi suất của Ngân hàng cùng thời điểm, làm cho chi phí sản xuất chung tăng lên. Với thực trang đó, theo em Công ty nên thay đổi một số điểm sau khi hạch toán chi phí sản xuất chung: Thứ nhất Để việc hạch toán được chính xác và dễ dàng hơn trong phân tích, đối chiếu, Công ty nên chi tiết TK 627 đồng thời với việc mở lại sổ chi tiết theo từng yếu tố chi phí. SỔ CHI TIẾT TK 627 Stt Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số Chia ra SH NT 6271- nhân viên 6272- vật liệu 6273- công cụ ............. 1 2 Thứ hai Nếu các xí nghiệp có sử dụng các TSCĐ của công ty ngoài máy thi công, Công ty chỉ nên báo nợ khấu hao thay vì cho thuê như hiện nay. Làm như vậy sẽ giảm được một phần chi phí sản xuất chung Thứ ba Thay vì việc tính lãi suất cho vay như hiện nay, Công ty chỉ nên thực hiện tính lãi vay vào cuối tháng theo ngân hàng. Thứ tư: Do chi phí sản xuất chung phát sinh nhiều và lẻ tẻ trong kỳ dễ dẫn đến tình trạng mất chứng từ, nhầm lẫn vì vậy cần chú trọng đến công tác quản lý CPSXC. * Trong công tác tính giá thành toàn bộ : Hiện tại Công ty thực hiện phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho các công trình với giá trị bằng 5% trên doanh thu. Cách thức phân bổ này không đúng với quy định của chế độ,mặt khác làm sai giá trị toàn bộ của sản phẩm xây lắp. Vì vậy theo em Công ty nên phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tổng giá trị sản lượng công trình thực hiện trong kỳ, theo công thức sau : Chi phí quản lý DN phân bổ cho công trình = Tổng chi phí quản lý DN cần phân bổ x Giá trị sản lượng thực hiện của công trình cần phân bổ Tổng giá trị sản lượng thực hiện trong kỳ Ngoài ra, Công ty không lập thẻ tính giá thành cho từng công trình. Các chi phí sản xuất phát sinh cũng như giá trị dở dang đầu kỳ, cuối kỳ và giá thành của các công trình được tập hợp và phản ánh trên bảng tính giá thành (mỗi công trình ghi một dòng). Xét về mục đích phản ánh tổng hợp thông tin, bảng này có tính năng như thẻ tính giá thành, hơn nữa cho kế toán thấy được tình hình thực hiện chi phí, giá thành của tất cả các công trình trong kỳ. Tuy nhiên, bảng tính giá thành không thể thay thế cho thẻ tính giá thành vì thông tin trong bảng không thể hiện rõ sự tham gia của các khoản mục chi phí vào giá thành công trình, do đó không đáp ứng được yêu cầu của việc phân tích, quản trị chi phí. Vì thế Công ty nên lập thẻ tính giá thành để theo dõi giá thành riêng cho mỗi công trình. *Hạch toán khoản thiệt hại trong SX Thiệt hại trong sản xuất kinh doanh xây lắp do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, có thể là thiên tai lũ lụt làm hỏng một đoạn đường vừa thi công hoặc do công nhân thi công có trình độ thấp làm chất lượng thi công công trình kém phải phá đi làm lại…Đối với những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan thì Công ty chỉ phát hiện khi công trình hoàn thành. Trong trường hợp có sai sót về mặt kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng công trình, các xí nghiệp sẽ yêu cầu công nhân thực hiện lại khối lượng công việc đó. Như vậy, Công ty sẽ không bị mất khoản chi phí nhân công khi tiến hành thi công lại khối lượng công việc đó và Công ty vẫn phải chịu chi phí cho việc phá đi làm lại trừ chi phí nhân công trực tiếp. Hiện tại, Công ty không theo dõi chi phí thiệt hại trong sản xuất mà tính thẳng vào chi phí giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành là sai với chế độ. Theo chế độ hiện hành, chỉ có những khoản thiệt hại theo kế hoạch mới được tính vào giá thành sản phẩm xây lắp. Theo em để khắc phục tồn tại trong việc hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất, Công ty nên theo dõi chi phí thiệt hại sản xuất riêng như sau : Sơ đồ hạch toán thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch : TK 331,111 TK 242 ( 142 ) TK 811 TK 138… Chi phí tiền lương, vật liệu trong thời gian ngừng SX Chi phí dịch vụ mua ngoài thiệt hại thực tế ngừng SX Giá trị bồi thường của cá nhân gây ra ngừng SX TK 621,334,338 Sơ đồ hạch toán thiệt hai do phá đi làm lại : TK 154,155, 632 TK 242 ( 142 ) TK 811 TK 138,334,111… Chi phí sửa chữa làm lại Giá trị công trình hỏng không sửa được thiệt hại không thể thu hồi khoản thu hồi bồi thường TK 621,334,335 TK 111.112.331 TK 138 … Chi phí dịch vụ mua ngoài thiệt hại được chủ đầu tư thanh toán 3. Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chế độ kế toán, chế độ quản lý kinh tế - Tài chính. Chế độ kế toán là văn bản mang tính chất hướng dẫn công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhằm giúp cho công tác quản lý kinh tế tài chính được dễ dàng và nhất quán. Mới đây nhất BTC đã ban hành quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 giúp cho các doanh nghiệp đổi mới công tác kế toán thích ứng với điều kiện môi trường kinh tế mới. Đối với nghành xây dưng cơ bản với đặc thù riêng biệt trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp. Bộ tài chính đã ban hành quyết định 1864 ngày 16/12/1998 áp dụng riêng cho các doanh nghiệp xây lắp. Tuy nhiên, so với quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 thì quyết định 1864 đã quá cũ. Vì vậy theo em BTC nên sớm ban hành chế độ mới riêng cho ngành xây dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu trong điều kiện mới. Do sản phẩm ngành xây dựng cơ bản mang đặc điểm mang tính đơn chiếc nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cần được tách riêng cho từng công trình và hạng mục công trình. Do vậy trong chế độ cần yêu cầu rõ các TK 154, 621, 622, 623, 627 chi tiết cho từng công trình để cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp nhất quán trong cách hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. bên cạnh đó, chế độ cần xây dựng một mô hình kế toán quản trị có tính chất hướng dẫn để các doanh nghiệp áp dụng phục vụ cho kế toán quản trị. Ngoài ra, hình thức khoán gọn được áp dụng chủ yếu trong ngành xây dựng cơ bản, tuy nhiên hình thức này có nhược điểm Công ty khó quản lý, giám sát tiến độ thi công các công trình, các hoá đơn chứng từ phát sinh tại công trình… Vì vậy, cần có quy định rõ ràng trong công tác quản lý, thời gian nộp báo cáo, hoá đơn từ các đội thi công, xí nghiệp đảm bảo cho công tác hạch toán kịp thời, nhanh chóng tìm ra điểm yếu kém để đưa ra quyết định kịp thời và chính xác. KẾT LUẬN Nền kinh tế đất nước ta đang đứng trước cơ hội phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi sự đổi mới không ngừng của tất cả các thành phần kinh tế. Công tác quản lý đóng vai trò trọng định hướng cho các hoạt động đi đúng hướng phù hợp với xu thế phát triển. Sự đi lên của đất nước là tinh thần đoàn kết của toàn dân chung sức làm nên, vì vậy mọi người dân, mọi cơ quan tổ chức, doanh nghiệp…đang thực hiện tốt chính sách của Đảng và nhà nước, đạt được mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá là đơn vị có uy tín trong ngành xây dựng cơ bản, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần phát triển đất nước, Công ty luôn đổi mới bộ máy tổ chức quản lý, chính sách kinh tế phù hợp với nền kinh tế năng động. Với đội ngũ công nhân viên trẻ, nhiệt tình, sáng tạo, Công ty luôn là đối tác tin cậy của khách hàng trong và ngoài tỉnh. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá, em đã được tìm hiểu cơ chế hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng. Với những thông tin thu thập được từ Công ty em đã cố gắng để hoàn thành tốt chuyên đề, song do trình độ còn nhiều hạn chế, bài viết khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô cùng các cán bộ phòng kế toán công ty để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa đã giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập này. Em xin cảm ơn cô Trần Thị Phượng đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập vừa qua./ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PTS. Phùng Thị Đoan ( 1999), Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp, NXB tài chính 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Công ( 8/2006 ), Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB đại học kinh tế quốc dân. 3. Bộ tài chính ( 2006 ), Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 4.Tài liệu Phòng kế toán Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Thanh Hoá. 5. Website: www.mof.gov.vn. 6. Website: www.ketoan.com.vn. 7. Tạp chí kế toán DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT QĐ : Quyết định BTC : Bộ Tài chính SXKD : Sản xuất kinh doanh HĐKT : Hoạt động kinh tế BHXH : Bảo hiểm xã hội TSCĐ : Tài sản cố định NSNN : Ngân sách Nhà nước CTGS : Chứng từ ghi sổ XNXL : Xí nghiệp xây lắp GTGT : Giá trị gia tăng NVL TT : Nguyên vật liệu trực tiếp NC TT : Nhân công trực tiếp SXC : Sản xuất chung Lời mở đầu 1 PHẦN I 2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ 2 I. những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty cổ phần công trình giao thông thanh hóa. 2 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá 2 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá 3 3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính kinh tế được áp dụng tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá 3 4. Tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá 6 4.1 Tổ chức sản xuất kinh doanh 6 4.2. Quy trình công nghệ 7 II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần công trình Giao thông Thanh Hoá 8 1. Tổ chức bộ máy kế toán. 8 2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá 11 PHẦN II 14 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CỒNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ 14 I. Hạch toán chi phí sản xuất trong công ty cổ phần công trình giao thông thanh hóa. 14 1. Đặc điểm về hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần công trình giao thông thanh hóa 14 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 14 1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và thi công công trình. 15 1.3. Đặc điểm các khoản mục chi phí sản xuất. 17 1.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CP NVLTT ) 17 1.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp. ( CP NCTT ) 18 1.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công. 20 1.3.4. Chi phí sản xuất chung. 21 2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 22 SỔ CHI TIẾT TK 621 25 4. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 27 5. Hạch toán chi phí máy thi công. 30 SỔ CHI TIẾT TK 627 34 6. Hạch toán chi phí sản xuất chung 34 7. Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dở dang. 41 7.1. Tổng hợp chi phí 41 7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang 44 8. Tính giá thành sản phẩm xây lắp. 45 8.2. Tính giá thành toàn bộ 46 CHƯƠNG III 51 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY 51 CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ 51 I. Những kết quả đã đạt được trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng ở Công ty. 51 II. Nhận xét, đánh giá mặt tồn tại và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá. 53 1. Trong công tác quản lý 54 2. Trong công tác kế toán. 54 3. Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chế độ kế toán, chế độ quản lý kinh tế - Tài chính. 65 KẾT LUẬN 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 68 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 69

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10049.doc
Tài liệu liên quan