Chuyên đề Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần lương thực Đà Nẵng

1/Những nhận xét chung về công ty: Trong nền kinh tế thị trường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng luôn định hướng cho mình từng bước phát triển để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước luôn tìm cho mình một hướng đi riêng thích ứng linh hoạt với những biến động đầy phức tạp của nền kinh tế thị trường nhưng vẫn luôn đáp ứng nhiệm vụ chính trị do nhà nước giao. Ban lãnh đạo công ty đã đưa ra nhiều biện pháp có hiệu quả để từng bước đứng vững trên thị trường đầy biến động. Sự sống còn hay phát triển đều nhờ tiêu thụ. Ban lãnh đạo cũng như bộ phận kế toán đã quan tâm thích đáng đến công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Ở công ty cũng như phòng kế toán đều áp dụng máy vi tính nên các thông tin được cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ và chi tiết bằng một hệ thống báo cáo phục vụ cho yêu cầu quản lý mang tính hiệu quả cao. Mọi báo cáo đều áp dụng đúng nguyên tắc và đúng chế độ kế toán hiện hành. 2/Ưu điểm và nhược điểm: a.Ưu điểm: Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng là doanh nghiệp nhà nước có địa bàn hoạt động rộng với chủng loại mặt hàng đa dạng, phong phú tạo cho tình hình kinh doanh của công ty ít biến động. Công ty đóng trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng nên tận dụng được tiềm năng thế mạnh vì gần cảng và các đầu mối giao thông thuận tiện cho việc trao đổi mua bán. Đội ngũ cán bộ thu mua nhiệt tình, hăng hái, trực tiếp đi tìm nguồn hàng tại nhiêu nơi để mua. Đội ngũ nhân viên bán hàng có kinh nghiệm bán hàng lâu năm. Việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp với đặc điểm tình hình công ty. Mỗi nhân viên trong bộ phận kế toán đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình tiến hành công tác kế toán. Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán. Hình thức này phù hợp với quy mô, đặc điểm của công ty, sổ sách báo cáo quản lý chặt chẽ, việc kiểm tra, đối chiếu số liệu nhanh chóng, dễ dàng, chính xác. b.Nhược điểm: Về hoạt động sản xuất kinh doanh: cơ chế thị trường với quy luật cạnh tranh khốc liệt làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Các đơn vị cơ sở trực thuộc phân bổ tương đối rộng nên công tác chỉ đạo đôi lúc chưa nhất quán, việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hàng hoá tiêu thụ của mặt hàng lương thực là thách thức lớn của công ty.

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1882 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần lương thực Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i của hàng hóa xuất bán trong kì, giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ, ngoài ra TK 632 còn phản ánh một số nội dung khác có liên quan như chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giá trị vật tư, hàng hóa, sản phẩm, thiếu thừa,trong định mức, các chi phí không hợp lí không được tính vào nguyên giá của TSCĐ *Kết cấu TK 632. Bên Nợ: Tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kì và các khoản được ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kì. Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì và giá vốn hàng bán bị trả lại. TK 632 cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng nội dung phản ánh( giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ, chi phí kinh doanh BĐSĐT…) c.Trình tự hạch toán: *Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: TK 111,112,331 TK611 TK 632 TK 911 Mua hàng hoá Trị giá vốn hàng Kết chuyển giá vốn hoá xuất bán trong hàng bán trong kỳ kỳ của các đơn vị TM TK 156 TK 157 Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đâù kỳ Kết chuyển hàng gửi đi bán cuối kỳ Kết chuyển giá trị HTK cuối kỳ TK 159 TK 157 Hoàn nhập dự phòng Kết chuyển hàng hoá gửi đi bán đầu kỳ giảm giá hàng tồn kho Trích lập dự phòng giảm giá HTK *Theo phương pháp kê khai thường xuyên: TK154 TK632 TK 911 Trị giá vốn cúa sản phẩm kết chuyển giá vốn Dịch vụ xuất bán hàng bán và các chi phí xác định KQKD TK156,157 Trị giá vốn của hàng hóa Xuất bán TK 138,152,153 TK155,156 Phần hao hụt mất mát HTK Hàng hóa bị trả lại Được tính vào giá vốn nhập kho TK627 CP SXC cố định không được Phân bổ, được ghi vào GVHB TK 154 TK 159 Gía thành thực tế của SP Hoàn nhập dự phòng chuyển thành TSCĐ sử dụng giảm giá hàng tồn kho cho hđ SXKD TK 217 Bất động sản đầu tư TK 2147 Trích khấu hao bất động sản đầu tư trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 4/Hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: 4.1.Hạch toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kì như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo. a.Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc các chứng từ khác, kế toán lập phiếu chi cho các dịch vụ mua để sử dụng. b. Tài khoản sử dụng: *Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” *Kết cấu tài khoản Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng - Kết chuyển chi phí bán hàng Tk 641 không có số dư và có các TK chi tiết sau: TK 6411 “ chi phí nhân viên” TK 6412 “ chi phí vật liệu, bao bì” TK 6413 “ chi phí dụng cụ, đồ dùng” TK 6414 “ chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6415 “ chi phí bảo hành” TK 6417 “ chi phí dịch vụ mua hàng” TK 6418 “ chi phí bằng tiền khác” c.Trình tự hạch toán(sơ đồ): TK 334,338 TK 641 TK 111,112 chi phí nhân viên các Các khoản chi phí của bộ phận bán hàng bán hàng TK 152,153,142,242 TK 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ kết chuyển chi phí bán Của bộ phận bán hàng hàng để xác định kết quả TK 214 Khấu hao TSCĐ của Bộ phận bán hàng TK 335 TK 142,242 Trích trước chi phí Chi phí bán hàng Sữa chữa lớn phân bổ cho kì sau TK 111,112,331 Các chi phí dịch vụ mua TK 133 Thuế GTGT (PP khấu trừ) 4.2. Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp. Chi phí quản lí doanh nghiệp là những khoản chi phí phục vụ cho quản lí điều hành kinh doanh và các khoản chi phí chung cho toàn bộ DN. Các khoản chi phí này không thể tách riêng cho từng bộ phận hoặc từng bộ phận của doanh nghiệp. a.Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc các chứng từ khác, kế toán lập phiếu chi cho các dịch vụ mua để sử dụng b. Tài khoản sử dụng: *Tài khoản 642 “ chi phí quản lí doanh nghiệp” *Kết cấu và nội dung: Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí qủn lí DN thực tế phát sinh trong kì Bên Có: Các khaỏn ghi giảm chi phí quản lí daonh nghiệp Tài khoản 642 không có số dư, có 8 tầi khaỏn chi tiết như sau: TK 6421 “ Chi phí nhân viên quản lí” TK 6422 “ chi phí vật liệu quản lí” TK 6423 “ chi phí đồ dùng văn phòng” TK 6423 “ chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6425 “ thuế, phí và lệ phí” TK 6426 “ chi phí dự phòng” TK 6427 “ chi phí dịch vụ mua vào” TK 6428 “ chi phí dịch vụ bằng tiền khác” c.Trình tự hạch toán (sơ đồ): TK 334,338 TK 642 TK 111,112,152 Tiền lương, phụ cấp Các khoản giảm chi phí BHXH,KPCĐ của nhân quản lí doanh nghiệp viên quản lí DN TK152, 153 TK911 Gía trị vật liệu xuất dùng Kếtchuyển chi phí QLDN hoặc sử dụng ngay cho để xác định kết quả QLDN TK241 TK 142,242 Trích khấu hao TSCĐ chi phí QLDN phân bổ dùng cho bộ phận QLDN cho kì sau TK333 Các khoản thuế và lệ phí phải nộp nhà nước TK 335 Trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ, trích trứớc chi phí bảo hành sản phẩm TK 139 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi TK 111,112,131 Chi phí mua ngoài bằng tiền khác TK 133 6/Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ: Sau một kì hạch toán thường là tháng, quý, doanh nghiệp tiến hành xác định kết quả tiêu thụ để tính giá khái quát tình hình kinh doanh của mình. Lợi nhuận tiêu thụ= Doanh thu thuần- giá vốn hàng bán-(CPBH+CPQLDN) Trong đó: Doanh thu thuần = Doanh thu- các khoản giảm trừ a.Tài khoản sử dụng: *Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh *Kết cấu: Bên Nợ: -Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa bất động sản đầu tư và dịch vụ dã bán -Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập DN và chi phí khác -Chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp Bên Có: -Doanh thu thuần về số sản phẩm, bất động sản và dịch vụ đã bán -Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp b.Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau: TK 632 TK 911 TK 521,531,532 TK 511 Kết chuyển giá kết chuyển các vốn hàng bán khoản giảm trừ DT TK 641,642 Kết chuyển CPBH kết chuyển doanh thu thuần CPLDN TK 8211 Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành TK 8212 TK 8212 K/C chênh lệch K/c chênh lệch chi phí thuế chi phí thuế TNDN TNDN hoãn lại hoãn lại (Nợ 8212>Có 8212) (Nợ 8212< Có 8212) TK 421 TK 421 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ PHẦN II: TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG. A- KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG. I) Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng ( CPLT-ĐN): 1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPLT-ĐN: - Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng nguyên là công ty Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng ( do hai ban lương thực của hai tỉnh cũ là Quảng Nam và Đà Nẵng đã sát nhập vào cuối năm 1975 ) Đầu năm 1983 công ty Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng đổi tên thành Sở Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng. Cuối năm 1987, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng ra quyết định thành lập công ty Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng, bỏ tên Sở Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng. Vào đầu năm 1996, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng đã chính thức ký biên bản bàn giao công ty Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng về cho Tổng công ty Lương Thực Miền Nam quản lý. Từ đó công ty Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng là một thành viên của Tổng công ty Lương Thực Miền Nam. Đầu năm 2000, công ty Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng đã bàn giao một số đơn vị trực thuộc hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam về cho Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Nam quản lý. Tháng 07/2001, công ty Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng đổi tên thành công ty Lương Thực Đà Nẵng. Thực hiện chủ trương của Nhà Nước về đổi mới, sếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, từ ngày 01/01/2004 công ty Lương Thực Quảng Ngãi sáp nhập vào công ty Lương Thực Đà Nẵng Từ ngày 01/04/2005 công ty Lương Thực Đà Nẵng tiến hành cổ phần hoá, chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà Nước thành công ty Cổ Phần. Vốn Nhà Nước chi phối là 51%, vốn của cổ đông là 49% được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp. - Trụ sở chính: 16 Lý Thường Kiệt - Phường Thạch Thang - Quận Hải Châu - Thành phố Đà Nẵng - Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh lương thực, thục phẩm và hàng nông sản, xay xát chế biến, vận tải lương thực và hàng hoá, sản xuất vật liệu xây dựng và xây lắp, kinh doanh vật tư hàng hoá phục vụ nông nghiệp và đời sống nông thôn, chế biến nông sản… 2/ Chức năng và nhiệm vụ của công ty CPLT - ĐN: a.Chức năng: Công ty có chức năng thu mua luơng thực, dự trữ lưu thông hàng hoá, lương thực, nông sản thực phẩm, vật tư thiết bị phục vụ nông nghiệp, xay xát chế biến lương thực và các hoạt động thương mại dịch vụ khác. b.Nhiệm vụ: Với chức năng được giao Công ty có nhiệm vụ tổ chức thu mua lương thực trên địa bàn để tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển mở rộng mạng lưới bán lẻ, chế biến lương thực để phục vụ nhu cầu tiêu dùng xã hội. Mặt khác, Công ty cần phải dự trữ một lượng lương thực nhất định theo kế hoạch của Tổng công ty và Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Đà Nẵng nhằm cung cấp đầy đủ lương thực khi có thiên tai, bảo lụt, mất mùa hoặc để bình ổn giá cả khi thị trường tăng giá đột biến. 3/ Đặc điểm kinh doanh của công ty CPLT - ĐN: Là một doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động trong lĩnh vực lương thực, Công ty có nhiều thuận lợi: cơ sở vật chất tiếp quản tương đối nhiều rông khắp địa bàn thành phố, kinh doanh có hiệu quả, đội ngủ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm. Hơn nữa Công ty luôn được UBND Thành phố Đà Nẵng quan tâm tạo mọi điều kiện giúp đỡ nhất là về vốn dự trữ lương thực để Công ty hoàn thành nhiệm vụ chính của mình. Tuy nhiên Công ty cũng gặp không ít khó khăn do sự cạnh tranh gat gắt của nền kinh tế thị trường, mặt hàng cồng kềnh, vốn nhiều lời ít, bộ máy quản lý còn nặng nề, chi phí lớn. Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là: Gạo, ngô, sắn, bánh mì…Quá trình chế biến từ thóc ra gạo, từ bột mì và các nguyên liệu sản xuất ra các loại bánh ngọt… Công ty mua lương thực trực tiếp từ nông dân, mua qua đại lý, mua của các Doanh nghiệp tư nhân . Đặc biệt những năm gần đây Công ty thường xuyên mua bán số lượng lớn thóc gạo với chi cục dự trữ quốc gia khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Do vậy, địa bàn kinh doanh của Công ty mở rộng không những ở Đà Nẵng, Quảng Nam, mà còn ở các tỉnh khác như Thanh Hoá, Quảng Bình, Huế, Đắc Lắc, Đồng Tháp… II) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty CPLT - ĐN: 1/Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty CPLT - ĐN: Căn cứ theo quyết định 132/2003/QĐ - Thời gian ngày 10/07/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ thì đến cuối năm 2003 chính thức sát nhập Công ty Lương Thực Quảng Ngãi và trở thành xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực Quảng Ngãi, trực thuộc công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng. Hiện nay số lao động toàn công ty là 122 người, ở đơn vị trực thuộc là 97 người, văn phòng công ty là 25 người. Trong đó có 60 nam và 62 nữ. Trình độ chuyên môn: đại học 31 người, trung cấp 50 người công nhân kỹ thuật 15 người, lao động phổ thông 26 người. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ỦY VIÊN UỶ VIÊN UỶ VIÊN UỶ VIÊN BAN GIÁM SÁT TỔNG GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÒNG BAN CN TÂY NGUYÊN, NHÀ MÁY TÔN PHÚ THỊNH 5 XÍ NGHIỆP TRỰC THUỘC PHÒNG TCKT PHÒNG KHKD PHÒNG TCHC XN Chế biến XN Xay xát XN Ái Việt XN Quảng Ngãi CN ĐồngTháp Ghi chú: Quan hệ điều hành Quan hệ nghiệp vụ 2/Nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban: - Tổng giám đốc là người lãnh đạo mọi hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả kinh doanh cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật của Nhà nước hay các tổ chức có liên quan. - Các phó tổng giám đốc: Hai phó tổng giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanhcủa công ty cũng như các đơn vị trực thuộc công ty và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước Tổng giám đốc, đồng thời chịu sự lãnh đạo của Tổng Giám đốc. - Các phòng ban chức năng: đây là khối nghiệp vụ của công ty gồm ba phòng nghiệp vụ đản nhiệm công tác điều hành quản lý theo sự phân công chuyên môn, sự lãnh đạo của ban giám đốc. Ba phòng chức năng làm việc cho giám đốc gồm: + Phòng tài chính kế toán: có 6 lao động, 1 trưởng phòng, 4 kế toán viên và 1 thủ quỹ. Phòng tài chính kế toán giúp cho Tổng giám đốc quản lý tốt về công tác thống kê kế toán theo quy định của Nhà nước nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời cũng tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực tài chính của công ty. + Phòng kế hoạch kinh doanh: có 6 lao động, 1 trưởng phòng, 1 phó và 2 thủ kho, 1 cán bộ giao nhận kiểm nghiệm, 1 nhân viên hành chính. Phòng KHKD phục trách về các lĩnh vực kế toán tổng hợp, quản lý kho, kỹ thuật công nghệ, công tác đầu tư và phát triển của công ty, xây dựng cơ bản. + Phòng tổ chức hành chính: có 5 lao động, 1 trưởng phòng, 1 văn thư, 1 lái xe, 1 cán bộ lao động tiền lương, 1 bảo vệ. Phòng TCHC phụ trách về công tác tổ chức nhân sự hành chính trong toàn bộ công ty và tham mưu cho ban giám đốc về vấn đề cải tiến bộ máy quản lý cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty, đảm bảo thi đua khen thưởng, kỹ luật, tuyển dụng, đào tạo, kiểm tra, phân bổ tiền lương đồng thời chịu trách nhiệm và phụ trách các vấn đề mà ban giám đốc chỉ đạo xuống. Ngoài ra ở văn phòng công ty còn có nhà máy tôn Phú Thịnh, trụ sở đóng tại Cách Mạng Tháng 8 - Quận Cẩm Lệ - Thành phố Đà Nẵng và chi nhánh công ty tại Tây Nguyên, trụ sở đóng tại 25 Bà Triệu - Thành phố Buôn Mê Thuộc. Các phòng chức năng của công ty chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn 5 đợn vị trực thuộc về nghiệp vụ chuyên môn cũng như công tác quản lý của từng phòng ban giám đốc giao trách nhiệm. Năm đơn vị trực thuộc công ty gồm có: Xí nghiệp chế biến lương thực Đà Nẵng, trụ sở tại 60 Hùng Vương - Đà Nẵng Xí nghiệp xay xát chế biến lương thực Đà Nẵng , trụ sở tại 231 Huỳnh Ngọc Huệ - Đà Nẵng. Xí nghiệp Ái Việt, trụ sở tại 52 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng Chi nhánh công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng tại Đồng Tháp, trụ sở tại 6/2 Áp Tân Lợi - Sa Đéc - Đồng Tháp. Xí nghiệp Lương Thực Quảng Ngãi, trụ sở tại thị xã Quảng Ngãi. III) Tổ chức công tác kế toán tại công ty CPLT - ĐN: 1/Sơ đồ bộ máy kế toán: Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Lương Thực Miền Nam. Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Vì công ty có 5 đơn vị trực thuộc và 1 văn phòng công ty hạch toán kinh tế phụ thuộc, có 6 báo cáo tài chính riêng, tổng hợp 6 báo cáo tài chính trên sẽ được một báo cáo tài chính của công ty. Tất cả các đơn vị trực thuộc kể cả văn phòng công ty đều áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN THỦ QUỸ KẾ TOÁN VIÊN TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN CÁC ĐƠN VỊ KT TỔNG HỢP KT TIỀN MẶT KT TIỀN GỬI, TIỀN VAY KT KHO HÀNG, TSCĐ, THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NGÂN SÁCH KẾ TOÁN THỦ QUỸ Ghi chú: Quan hệ điều hành Quan hệ nghiệp vụ 2/Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán của công ty: - Trưởng phòng: phụ trách chung công tác tài chính kinh kế, tham mưu cho lãnh dạo công ty về quản lý tài chính, kiểm tra việc thực hiện hạch toán giám sát tình hình sử dụng tài chính theo chế độ quy định từ văn phòng công ty đến các đơn vị trực thuộc. - Kế toán tổng hợp: kiểm tra việc thực hiện tổng hợp báo cáo tài chính ở văn phòng công ty và toàn công ty. Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi sổ kế toán theo đúng chế độ, lập báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chức năng, chuyên quản 2 đơn vị trực thuộc. - Kế toán tiền mặt: thanh toán lương, bảo hiểm xã hội, theo dõi, đôn đốc thu hồi các khoản công nợ cán bộ công nhân viên ở văn phòng công ty kiêm kế toán công ty. - Kế toán tiền gửi, tiền vay ngân hàng, lập báo cáo thống kê định kỳ để báo cáo về Tổng công ty Lương Thực Miền Nam, kiêm thủ kho ấn loạt phẩm. - Kế toán kho hàng, bao bì, công cụ, dụng cụ, các loại nguyên vật liệu, TSCĐ, thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, chuyên quản 3 đơn vị trực thuộc. - Thủ quỹ: chịu trách nhiệm cất giữ, thu chi tiền mặt, nộp tiền, rút tiền ngân hàng kể cả quỹ chuyên môn và quỹ công đoàn. Nhiệm vụ của cán bộ chuyên quản: Hiện nay công ty có 5 đơn vị trực thuộc do 2 cán bộ phòng tài chính kế toán quản lý về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cũng như tình hình hoạt động mọi mặt của xí nghiệp được gọi là cán bộ chuyên quản. Hàng tháng, hàng quý hoặc đột xuất cán bộ chuyên quản có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra báo cáo tài chính của đơn vị thông qua các chứng từ, sổ sách, báo cáo phát sinh. Đồng thời làm tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo phòng giải quyết những tồn tại về mặt quản lý tài chính tại đơn vị, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho các kế toán đơn vị. Tại các đơn vị trực thuộc, mỗi đơn vị có một phòng kế toán do 1 trưởng phòng phụ trách gồm từ 1 đến 2 kế toán viên và 1 thủ quỹ, thường được phân nhiệm vụ như sau: +Trưởng phòng: phụ trách chung, kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính hàng quý gửi về phòng tài chính kế toán của công ty và cơ quan thuế địa phương, chịu trách nhiệm với phòng tài chính kế toán của công ty cũng như ban giám đốc công ty về các lĩnh vực có liện quan đến công tác tài chính kế toán của đơn vị. +Kế toán quỹ: phụ trách tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng, thanh toán lương, BHXH, kê khai và nộp các khoản thuế cho ngân sách Nhà nước. +Kế toán kho: phụ trách kho hàng hoá, bao bì, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, công nợ một số tài khoản, báo cáo thống kê định kỳ về công ty. +Thủ quỹ: chịu trách nhiệm cất giữ, thu chi, nộp tiền trả nợ hoặc dii vay tiền công ty. 3/Hình thức sổ sách kế toán tại công ty: a.Hình thức kế toán: - Hiện nay, công ty áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ trên cơ sở có cải biên phù hợp với tình hình thực tế tại công ty - Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. b.Các loại sổ sách tại văn phòng công ty: - Tập quỹ, tập tổng hợp, tập ngân hàng dùng để tập hợp tất cả các chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt, tiền gửi và tình hình nhập xuất hàng hoá được mở cho từng tháng. - Sổ cái cái tài khoản liên quan: theo dõi và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Sổ chi tiết các tài khoản liên quan: Sổ chi tiết công nợ... - Sổ quỹ, sổ tiền gửi… c.Trình tự ghi sổ: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI SỔ QUỸ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cải biên để phù hợp với việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi chép vào các sổ chi tiết, đồng thời tập hợp lên bảng kê tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó đựơc dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái, lập bảng cân đối tài khoản sau đó đối chiếu với các bảng tổng hợp chi tiết để lập các báo cáo tài chính. Đối với các đơn vị sử dụng máy vi tính thì các chứng từ ghi sổ được đưa vào máy vi tính để xử lý và in bảng cân đối tài khoản và một số bảng kê tổng hợp chi tiết để đối chiếu với các bảng tổng hợp chi tiết ghi chép thủ công. Sau khi đã đối chiếu kiểm tra lại tính chính sát của tài liệu, kế toán máy sẽ in ra sổ cái và in các báo cáo tài chính. B- TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG I) Đặc điểm tổ chức tiêu thụ hàng hoá tại công ty: 1/Đặc điểm phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán: a.Đặc điểm phương thức tiêu thụ: - Các phương thức bán buôn qua kho: khi giao hàng trực tiếp tại kho căn cứ vào hợp đồng được ký kết giữa hai bên, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho doanh nghiệp sau đó người mua ký xác nhận vào hoá đơn GTGT, khi đó hàng đã được xác định là tiêu thụ. Công ty không gửi hàng đại lývà gửi đi bán nên không phát sinh TK 157 “Hàng gửi đi bán”. - Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng: Hàng hoá được giao thẳng cho người mua không phải nhập kho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bảo quản… - Phương thức bán lẻ: hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng tại quầy hàng có nhân viên làm nhiệm vụ thu tiền và viết hoá đơn cho khách hàng. Cuối ngày kiểm kê và lập báo cáo hàng hoá. b.Phương thức thanh toán: - Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, kế toán sẽ ghi phiếu thu đồng thời với hoá đơn thủ quỹ sẽ thu tiền theo số tiền ghi trên hoá đơn. - Trường hợp thanh toán bằng sec, chuyển trả thì trong hoá đơn phải ghi rõ số sec, sec đó phải được bảo chi tại ngân hàng nơi công ty có mở tài khoản. Kế toán thu sec, cuối ngày hoặc định kỳ lập bảng kê nộp sec tại ngân hàng để chuyển vào tài khoản của công ty. - Đối với trường hợp thanh toán sau, kế toán phải ghi rõ thời hạn thanh toán, lãi trả chậm. Lãi này được quy định bằng số phần trăm nào đó trên số tiền bán hàng, phải tuỳ theo thời hạn thanh toán của từng khách hàng, khoản lãi thu được từ lãi trả chậm trên công ty hạch toán đưa vào khoản tăng thu nhập hoạt động tài chính. 2/Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ: Kế toán thường xuyên theo dõi, đôn đốc phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán sản phẩm, các khoản giảm trừ doanh thu, thanh toán với ngân sách về các khoản thuế, phải phản ánh chính xác chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp, theo dõi chi tiết hàng hoá về số lượng và giá trị, kiểm tra đối chiếu với các quầy kho, quản lý thu nhập và phân phối thu nhập, lập báo cáo quyết toán… 3/Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền Giá đơn vị Giá thực tế hàng i tồn kho sau mỗi lần nhập bình quân sau = mỗi lần nhập Số lượng thực tế hàng i sau mỗi lần nhập II)Tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ: 1/Chứng từ sử dụng: Hoá đơn giá trị gia tăng Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Bảng kê bán lẻ… 2/Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 131( Phải thu khách hàng) dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu - Tài khoản 156( Hàng hoá) phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến đông tăng giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp. - Tài khoản 5111( Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch) giá trị hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ bán ra bên ngoài. - Tài khoản 521( Chiết khấu thương mại) theo dõi các khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp cho khách hàng hưởng. - Tài khoản 531( Hàng hoá bị trả lại) theo dõi doanh thu của số hàng hoá bị trả lại. - Tài khoán 532( Giảm giá hàng bán) dùng để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. - Tài khoản 632( giá vốn hàng bán) theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. - Tài khoản 641( Chi phí bán hàng) theo dõi các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng. - Tài khoản 642( Chi phí quản lý doanh nghiệp) theo dõi các chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp - Tài khoản 911( Xác định kết quả kinh doanh) phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. - Tài khoản 421( Lợi nhuận chưa phân phối) phản ánh kết quả kinh doanh(lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp. 3/Sổ sách sử dụng: -Sổ cái TK 511 -Sổ chi tiết doanh thu tiêu thụ -Sổ cái TK 632 -Sổ chi tiết Nhâp-Xuất-Tồn TK 156 -Sổ cái TK 641 -Sổ chi tiết chi phí bán hàng 641 -Sổ cái TK 642 -Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 642 -Sổ cái TK 911 III)Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thu tại công ty CP LT- ĐN: 1/Hạch toán doanh thu tiêu thụ: Trong tháng phát sinh nghiệp vụ bán hàng thì bộ phận tiêu thụ tiến hành lập hoá đơn(GTGT) và phiếu xuất kho chuyển đến phòng kế toán theo dõi a.Tài khoản sử dụng: TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá b.Trình tự ghi sổ: Hóa đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiéu thu Sổ chi tiết doanh thu theo thừng mát hàng Bảng kê chứng từ Bảng tổng hợp chứng từ Bảng tổng hợp doanh thu Chứng từ Ghi sổ Sổ cái TK 511 Ghi chú: Đối chiếu Ghi định kỳ( 5 - 10 ngày) Ghi cuối tháng - Định kì từ 5 đến 10 ngày, KT căn cứ vào chứng từ gốc( HĐGTGT, PNK,PHIẾU THU..) tién hành ghi sổ chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng. Đến cuối tháng, kế toán căn cứ vào dòng tổng cộng của sổ chi tiết doanh thu để lên bảng tổng hợp doanh thu( bảng này được sử dụng để đối chiếu với sổ cái) - Song song bên cạnh việc ghi sổ chi tiết doanh thu, kế toán cũng tiến hành lập bảng kê chứng từ ghi có theo từng mặt hàng. Đến cuối tháng, kế toán căn cứ vào dòng tổng cộng trên bảng kê chứng từ ghi có TK511 của từng mặt hàng rồi lên bảng tổng hợp chứng từ ghi có TK511. - Cuối tháng, dựa vào bảng tổng hợp chứng từ ghi có, lên chứng từ ghi sổ TK511, lên sổ cái. VÍ DỤ: Trong tháng 12 quý IV năm 2007 có các nghiệp vụ phát sinh như sau Mẫu số: 01GTKT-3LLHÓA ĐƠN (GTGT) HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu Ngày 03 tháng 12 năm 2007 Ký hiệu: AC/99-N Số:0022553 Đơn vị bán hàng: Quầy Lương Thực - Công ty cổ phần Lương Thực ĐN Địa chỉ: 10 Ông Ích Khiêm Số tài khoản: 43110100006 Điện thoại: 0511.3815913 MS thuế : 040101764004 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Phương Đơn vị: Xí nghiệp Lương Thực Thăng Bình Địa chỉ: Thăng Bình Quảng Nam Số TK: Hình thức thanh toán : trả qua ngân hàng STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Gạo thơm kg 600.000 5800 3.480.000.000 Cộng tiền hàng:3.480.000.000 Thuế suất GTGT(5%) Tiền thuế GTGT: 174.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 3.654.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba tỷ sáu trăm năm mươi bốn ngàn đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) Đơn vị: Công ty Cổ Phần Lương Thực ĐN PHIẾU XUẤT KHO Số 1336 Ngày 03 tháng 12 năm 2007 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thanh Phương Địa chỉ: Xí nghiệp Lương Thực Thăng Bình Lý do xuất: Xuất hàng bán Xuất tại kho: Thanh khê Tổng số tiền( viết bằng chữ): Ba tỷ bốn trăm tám mươi triệu đồng y STT Tên hàng hoá,SP Số lượng Đơn giá Thành tiền ĐVT Yêu cầu Thực xuất 01 Gạo thơm Kg 600.000 600.000 5800 3.480.000.000 Cộng 600.000 3.480.000.000 Ngày 03 tháng 12 năm 2007 Người nhập thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) BẢNG KÊ BÁN LẺ Ngày 09 tháng 12 năm 2007 Đơn vị kinh doanh: Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng Địa chỉ: 10 Ông Ích Khiêm Họ tên người bán: Nguyễn Thị Hoa Nơi bán: Quầy Lương Thực Thuế GTGT : 5% STT Tên hàng hoá, SP ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Gạo tẻ Kg 1000 4500 4.500.000 02 Gạo tấm kg 500 4800 2.400.000 03 Gạo tấm thơm kg 700 5200 3.640.000 Tổng cộng 2200 10.540.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu năm trăm bốn mươi ngàn đồng chẳn Người bán hàng ( Đã ký) Cuối ngày kế toán căn cứ vào “Bảng kê bán lẻ” để viết hoá đơn GTGT cho hàng bán lẻ Mẫu số: 01GTKT-3LLHÓA ĐƠN (GTGT) HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu Ngày 09 tháng 12 năm 2007 Ký hiệu: AC/99-N Số:0022554 Đơn vị bán hàng: Quầy Lương Thực - Công ty cổ phần Lương Thực ĐN Địa chỉ: 10 Ông Ích Khiêm Số tài khoản: 43110100006 Điện thoại: 0511.3815913 MS thuế : 040101764004 Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Xí nghiệp Lương Thực Thăng Bình Địa chỉ Số TK: Hình thức thanh toán : tiền mặt STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Gạo tẻ Kg 1000 4285,71 4.285.710 Gạo tấm Kg   500 4571.43 2.285.715 Gạo tấm thơm kg   700 4952,38 3.466.666 Cộng tiền hàng: 10.038.091 Thuế suất GTGT(5%) Tiền thuế GTGT: 501.909 Tổng cộng tiền thanh toán: 10.540.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu năm trăm bốn mươi ngàn đồng chẳn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) Căn cứ vào hoá đơn GTGT, định kỳ kế toán ghi vào “Sổ chi tiết bán hàng” của từng mặt hàng(gạo, bột mì, ngô…). Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Mặt hàng gạo Tháng 12 /2007 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Thuế phải nộp Số Ngày Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế suất Thuế phải nộp 10/10 0022553 03/10 Bán cho XN Thăng Bình 111 600.000 5800 3.480.000.000 5% 174.000.000 0022554 09/10 Bán lẻ gạo tẻ 111 1000 4285,71 4.285.710 5% 214.285,5 gạo tấm 111 500 4571.43 2.285.715 5% 114.285,75 gạo tấm thơm ………. 111 700 4952,38 3.466.666 5% 173.333,3 Tổng cộng 702.200 4.070.038.091 203.501.909 Ngày 31/12/2007 Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đến cuối tháng kế toán sử dụng các sổ chi tiết từng mặt hàng để ghi vào “Bảng tổng hợp bán hàng” và dùng bảng này để đối chiếu với sổ cái tài khoản 511. Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng BẢNG TỔNG HỢP SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 12 năm 2007 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Doanh thu Thuế phải nộp Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế suất Thuế phải nộp 01 Gạo Kg 702.200 4.070.038.091 5% 203.501.909 02 Bột mì Kg 180.000 5750 1.035.000.000 10% 103.500.000 03 ……. 04 ……. Tổng cộng 1.522.000 8.868.838.091 683.381.909 Ngày 31/12/2007 Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Song song với việc ghi vào sổ chi tiết bán hàng của từng mặt hàng thì định kỳ kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT lập “Bảng kê chứng từ ghi có TK 511” chi tiết cho từng mặt hàng. Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 511 Mặt hàng: GẠO Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Số lượng Số tiền Ghi Nợ các Tài khoản Số Ngày 111 112 131 0022553 03/10 Bán cho XN LT Thăng Bình 600.000kg 3.480.000.000 3.480.000.000 0022553 09/10 Bán lẻ 2200kg 10.038.091  10.038.091 …. Tổng cộng 702.200kg 4.070.038.091 10.038.091  4.060.000.000  Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào số tổng cộng trên trên Bảng kê chứng từ ghi có TK 511 của các mặt hàng để lên “ Bảng tổng hợp chứng từ ghi có TK 511”. Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 511 Ngày 31 Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Số lượng Số tiền Ghi Nợ các Tài khoản Số Ngày 111 112 131 Gạo 702.200kg 4.070.038.091 10.038.091  4.060.000.000 Bột mì 180.000kg 1.035.000.000  1.035.000.000 … … Tổng cộng 1.522.000kg 8.868.838.091 1.773.838.091 7.095.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng kế toán dựa vào bảng trên lên “Chứng từ ghi sổ” rồi sau đó lập “Sổ cái TK 511” và “Sổ cái TK 3331” Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 01 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/10 Doanh số bán hàng 111 511 1.773.838.091 112 511 7.095.000.000 Thuế GTGT phải nộp 133 3331 683.381.909 Tổng cộng 9.552.220.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng SỔ CÁI TK 511_ DOANH THU BÁN HÀNG (Tháng 12 năm 2007) Ngày ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 3/10 01 30/10 Doanh thu bán hàng 111 1.773.838.091 112 7.095.000.000 Kết chuyển doanh thu xác định kết quả 911 8.868.838.091 8.868.838.091 8.868.838.091 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng SỔ CÁI TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Tháng 12 năm 2007) Ngày ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Thuế GTGT phải nộp cho hàng bán ra 131 683.381.909 Khấu trừ thuế GTGT phải nộp 133 268.150.000 Cộng phát sinh 268.150.000 683.381.909 Số dư cuối kỳ 415.231.909 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2/Hạch toán giá vốn hàng bán. a.Tài khoản sử dụng: TK 632-Giá vốn hàng bán Trong quá trình xác định kết quả tiêu thụ thì hạch toán giá vốn là quá trình hết sức quan trọng, vì giá vốn chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí, nếu phản ánh không đúng thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của DN. Tại công ty áp dụng tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. b.Trình tự ghi sổ: PHIẾU XUẤT KHO PHIÉU NHẬP KHO BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI CÓ TK1561 SỔ CHI TIÉT NHẬP XUẤT TỒN HÀNG HÓA SỔ CÁI TK 632 CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 1561 BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 1561 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đơn vị: Công ty Cổ Phần Lương Thực ĐN PHIẾU XUẤT KHO Số 1336 Ngày 03 tháng 12 năm 2007 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thanh Hương Địa chỉ: Xí nghiệp Lương Thực Thăng Bình Lý do xuất: Xuất hàng bán Xuất tại kho: Thanh khê Tổng số tiền( viết bằng chữ): Ba tỷ đồng y STT Tên hàng hoá,SP Số lượng Đơn giá Thành tiền ĐVT Yêu cầu Thực xuất 01 Gạo thơm Kg 600.000 600.000 5000 3.000.000.000 Cộng 3.000.000.000 Ngày 03 tháng 12 năm 2007 Người nhập thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất hàng bán kết toán vào sổ chi tiết nhập xuất tồn hàng hóa TK 156, và từ đó lập bảng kê chi tiết ghi có TK 156 để theo dõi từng đối tượng. Cuối tháng, lấy số tổng cộng ở các sổ chi tiết TK156(từng mặt hàng) để vào bảng tổng hợp TK156,lên “Chứng từ ghi sổ” sau đó lại vào Sổ cái TK 632. Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng Chứng từ Diễn giải ĐVT Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Số dư đầu tháng kg 500.000 4.800 2.400.000.000 PN1100 01/10 Nhâp gạo thơm kg 500.000 5.200 2.600.000.000 1.000.000 5.000 5.000.000.000 PX1336 03/10 Xuất bán cho XN LT Thăng Bình kg 600.000 5.000 3.000.000.000 400.000 5.000 2.000.000.000 PX1337 15/10 Xuất bán cho công ty Chí Nhân kg 100.000 5.000 500.000.000 300.000 5.000 1.500.000.000 PN1101 25/10 Nhập gạo thơm kg 300.000 5.400 1.620.000.000 600.000 5.200 3.120.000.000 Công phát sinh 800.000 4.220.000.000 700.000 3.500.000.000 Số dư cuối tháng 600.000 5.200 3.120.000.000 SỔ CHI TIẾT NHẬP XUẤT TỒN TK 1561 Mặt hàng: Gạo thơm Tháng 12 năm 2007 Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 1561 Mặt hàng: Gạo thơm Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Số lượng Số tiền Ghi Nợ các Tài khoản Số Ngày 632 TK khác PX1336 03/10 Bán cho XN LT Thăng Bình 600.000 3.000.000.000 3.000.000.000 PX1337 15/10 Bán cho công ty Chí Nhân 100.000 500.000.000 500.000.000 Tổng công 700.000 3.500.000.000 3.500.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 1561 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Số lượng Số tiền Ghi Nợ các Tài khoản Số Ngày 632 TK khác Gạo 702.200 3.509.540.000 3.509.540.000 Bột mì 480.000 2.640.000.000 2.640.000.000 Tổng cộng 1.522.000 8.218.440.000 8.218.440.000 Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số :02 Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/10 Gía mua hàng bán ra 632 1561 8.218.440.000 Tổng cộng 8.218.440.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng SỔ CÁI TK632_ “Giá vốn hàng bán” Tháng 12 năm 2007 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Gía mua hàng bán ra 1561 8.218.440.000 Phân bổ chi phí thu mua 1562 5.631.332 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 8.224.071.332 Tổng cộng 8.224.071.332 8.224.071.332 Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3/Hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: 3.1.Hạch toán chi phí bán hàng: a.Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng b.Trình tự hạch toán: Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết chi phí bán hàng Sổ cái TK 641 Bảng tổng hợp chi phí bán hàng Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Căn cứ vào chứng từ gốc của các bộ phận khác chuyển sang như: chi phí lương nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí mua ngoài…Kế toán toán lên sổ chi tiết chi phí bán hàng và cuối tháng lên “Bảng tổng hợp chứng từ ghi nợ TK 641” Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GHI NỢ TK 641 Tháng 12 năm 2007 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có PC 30/10 Thanh toán tiền điện thoại điện và chi phí mua ngoài khác 111 35.450.000 Khấu hao TSCĐ 214 45.266.000 Lương cán bộ công nhân viên 334 17.520.000 BHXH,BHYT,KPCĐ 338 3.328.000 Tổng cộng 101.564.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sẽ lên “Chứng từ ghi sổ cho TK 641” và từ chứng từ ghi sổ lên “Sổ cái TK 641” Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 03 Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/10 Thanh toán tiền điện thoại, điện và chi phí mua ngoài khác 641 111 35.450.000 Khấu hao TSCĐ 641 214 45.266.000 Lương cán bộ công nhân viên 641 334 17.520.000 BHXH,BHYT,KPCĐ 641 338 3.328.000 Tổng cộng 101.564.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng SỔ CÁI TK 641- chi phí bán hàng Tháng 12 năm 2007 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Thanh toán tiền điện thoại ,điện và chi phí mua ngoài khác 111 35.450.000 Khấu hao TSCĐ 214 45.266.000 Lương cán bộ công nhân vien 334 17.520.000 BHXH,BHYT,KPCĐ 338 3.328.000 K/C xác định kết quả 911 101.564.000 Tổng cộng 101.564.000 101.564.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.2.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: a.Tài khoản sử dụng: TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết chi phí quản lí doanh nghiệp Sổ cái tài khoản 642 Bảng tổng hợp chi phí QLDN Chứng từ ghi sổ b.Trình tự ghi sổ: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra hằng ngày, vì vậy căn cứ vào nội dung của từng khoản mục chi phí để xác định đối tượng chịu chi phí và ghi vào sổ chi tiết trên cơ sở các chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế lập “Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp”. Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, các khoản chi phí, lệ phí khác… Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 12 năm 2007 Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Thanh toán khoản VPP,điện, tiếp khách,chi phí khác 111  10.640.000 Thanh toán điện thoại, chi phí mua ngoài khác 112  3.520.000 Khấu hao TSCĐ 214  20.864.000 Lương cán bộ công nhân viên 334   55.595.000 BHXH,BHYT,KPCĐ 338 13.301.000 Tổng cộng  103.920.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sẽ lên “Chứng từ ghi sổ cho TK 642” và từ chứng từ ghi sổ lên “Sổ cái TK 642” Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 04 Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Thanh toán khoản VPP,điện, tiếp khách,chi phí khác 642 111  10.640.000 Thanh toán điện thoại, chi phí mua ngoài khác 642 112  3.520.000 Khấu hao TSCĐ 642 214 20.864.000 Lương cán bộ công nhân viên 642 334   55.595.000 BHXH,BHYT,KPCĐ 642 338 13.301.000 Tổng cộng 103.920.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng SỔ CÁI TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 12 năm 2007 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Thanh toán khoản VPP,điện, tiếp khách,chi phí khác 111  10.640.000 Thanh toán điện thoại, chi phí mua ngoài khác 112  3.520.000 Khấu hao TSCĐ 214  20.864.000 Lương cán bộ công nhân viên 334   55.595.000 BHXH,BHYT,KPCĐ 338 13.301.000 Kết chuyển xác định kết quả 911 103.920.000 Tổng cộng 103.920.000 103.920.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 4/Hạch toán kết quả tiêu thụ: a.Tài khoản sử dụng: TK 911-Xác định kết quả kinh doanh b.Trình tự hạch toán: Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng hoạt động kinh doanh trong kỳ. Kết quả tiêu thụ được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ và được tính như sau: Lợi nhuận = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí - Chi phí quản lý tiêu thụ thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp LN TT = 8.868.838.091 - 8.224.071.332 - 101.564.000 - 103.920.000 (Tháng 12) = 439.282.759 Trong tháng 12/ 2007 không só phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần cũng bằng doanh thu. Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 05 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 K/C doanh số hàng bán ra 511 911 8.868.838.091 Tổng cộng 8.868.838.091 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 06 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 K/C giá vốn hàng bán ra 911 632 8.224.071.332 Tổng cộng 8.224.071.332 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 07 Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/10 Thanh toán tiền điện thoại, điện và chi phí mua ngoài khác 911 641 35.450.000 Khấu hao TSCĐ 911 641 45.266.000 Lương cán bộ công nhân viên 911 641 17.520.000 BHXH,BHYT,KPCĐ 911 641 3.328.000 Tổng cộng 101.564.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 08 Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 Thanh toán khoản VPP,điện, tiếp khách,chi phí khác 911 642  10.640.000 Thanh toán điện thoại, chi phí mua ngoài khác 911 642  3.520.000 Khấu hao TSCĐ 911 642 20.864.000 Lương cán bộ công nhân viên 911 642   55.595.000 BHXH,BHYT,KPCĐ 911 642 13.301.000 Tổng cộng 103.920.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng SỔ CÁI TK 911- Xác định kết quả Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 K/c doanh thu thuần 511 8.868.838.091 K/C giá vốn hàng bán 632 8.224.071.332 K/C chi phí bán hàng 641 101.564.000 K/C chi phí quản lý 642 103.920.000 K/C lãi tiêu thụ hàng hoá 421 439.282.759 Cộng phát sinh 8.868.838.091 8.868.838.091 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG Mẫu số B02 - ĐN Địa chỉ : 16 Lý Thường Kiệt Ban hành theo QĐ số 15/2006/ Mã số thuế : 040101764004 QĐ - BTC ngày 20/03/2006 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Quý 4 năm 2007 CHỈ TIÊU MÃ SỐ QUÝ IV 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 29.816.360.764 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 2.408.382 3.Doanh thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01 - 02) 10 29.813.952.382 4.Giá vốn hàng bán 11 26.882.825.466 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 2.931.126.916 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 26.672.054 7.Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay 22 23 1.359.613.189 1.296.452.935 8.Chi phí bán hàng 24 957.620.951 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.815.121.972 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 30 - 1.174.557.142 11.Thu nhập khác 31 4.481.757.951 12.Chi phí khác 32 - 81.246.310 13.Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 4.563.004.261 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 3.388.447.119 15.Điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận năm trước 318.928.257 16.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế sau điều chỉnh 3.707.375.376 17.Chi phí thuế TNDN hiện hành 18.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 19.Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.707.375.376 20Lãi cơ bản trên cổ phiếu Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Tổng giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ BÀI HỌC RÚT RA TỪ TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG I)Nhận xét chung về hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức hạch toán tại công ty: 1/Những nhận xét chung về công ty: Trong nền kinh tế thị trường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng luôn định hướng cho mình từng bước phát triển để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước luôn tìm cho mình một hướng đi riêng thích ứng linh hoạt với những biến động đầy phức tạp của nền kinh tế thị trường nhưng vẫn luôn đáp ứng nhiệm vụ chính trị do nhà nước giao. Ban lãnh đạo công ty đã đưa ra nhiều biện pháp có hiệu quả để từng bước đứng vững trên thị trường đầy biến động. Sự sống còn hay phát triển đều nhờ tiêu thụ. Ban lãnh đạo cũng như bộ phận kế toán đã quan tâm thích đáng đến công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Ở công ty cũng như phòng kế toán đều áp dụng máy vi tính nên các thông tin được cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ và chi tiết bằng một hệ thống báo cáo phục vụ cho yêu cầu quản lý mang tính hiệu quả cao. Mọi báo cáo đều áp dụng đúng nguyên tắc và đúng chế độ kế toán hiện hành. 2/Ưu điểm và nhược điểm: a.Ưu điểm: Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng là doanh nghiệp nhà nước có địa bàn hoạt động rộng với chủng loại mặt hàng đa dạng, phong phú tạo cho tình hình kinh doanh của công ty ít biến động. Công ty đóng trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng nên tận dụng được tiềm năng thế mạnh vì gần cảng và các đầu mối giao thông thuận tiện cho việc trao đổi mua bán. Đội ngũ cán bộ thu mua nhiệt tình, hăng hái, trực tiếp đi tìm nguồn hàng tại nhiêu nơi để mua. Đội ngũ nhân viên bán hàng có kinh nghiệm bán hàng lâu năm. Việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp với đặc điểm tình hình công ty. Mỗi nhân viên trong bộ phận kế toán đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình tiến hành công tác kế toán. Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán. Hình thức này phù hợp với quy mô, đặc điểm của công ty, sổ sách báo cáo quản lý chặt chẽ, việc kiểm tra, đối chiếu số liệu nhanh chóng, dễ dàng, chính xác. b.Nhược điểm: Về hoạt động sản xuất kinh doanh: cơ chế thị trường với quy luật cạnh tranh khốc liệt làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Các đơn vị cơ sở trực thuộc phân bổ tương đối rộng nên công tác chỉ đạo đôi lúc chưa nhất quán, việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hàng hoá tiêu thụ của mặt hàng lương thực là thách thức lớn của công ty. Về bộ máy kế toán: cuối quý thường diễn ra báo cáo quý chậm trễ, thông tin mà ban lãnh đạo cần không đảm bảo cập nhập do cuối quý các đơn vị trực thuộc lập báo cáo gửi lên, cán bộ chuyên quản xét thấy không hợp lý mới tiến hành kiểm tra. Một số kết cấu sổ chưa theo dõi cụ thể giá vốn hàng bán ra được xác định vào cuối quý sẽ khó khăn trong công tác lập báo cáo nội bộ, thông tin cung cấp cho lãnh đạo sẽ không chính xác và cụ thể ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của công ty. II)Một số ý kiến góp ý để nâng cao hiệu quả hạch toán kế toán: Việc tính kết quả tiêu thụ trên tài khoản 911 chưa xác định lãi lỗ cho từng mặt hàng. Vì vậy ta nên tính cho từng loại cụ thể để có biện pháp tăng lợi nhuận và đưa công ty ngày càng phát triển Để khắc phục tình hình chiếm dụng vốn, phòng kế toán cần kết hợp với phòng kinh doanh theo dõi việc thu mua theo thời gian, đồng thời theo dõi tình hình tạm ứng. Người tạm ứng phải hoàn tất cả tạm ứng mới được tạm ứng tiếp. Chi phí trong hoạt động kinh doanh thương mại là một khoản chi phí đáng kể trong khâu tiêu thụ. Về chi phí bán hàng công ty có thể theo dõi chi phí bán hàng cho từng nhóm hàng theo các yếu tố chi phí như: cước vận chuyển, chi phí đóng gói, chi công tác phí, chi tiếp khách …từ đó công ty tính được một tỷ lệ phí. Qua việc theo dõi tỷ suất chi phí kế toán có thể rút ra được một số liệu để làm cơ sở định mức khoản chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh LỜI KẾT Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng, thông qua quá trình nghiên cứu thực tế, đi sâu tìm hiểu kết hợp với kiến thức được trang bị ở giảng đường đại học em đã phần nào hiểu được công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Cũng nhờ đó em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình với đề tài “Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ”. Nhìn chung công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo tính đúng đắn, đầy đủ số liệu. Tuy thời gian thực tập ngắn nhưng em đã học hỏi cách ghi chép vào các chứng từ sổ sách của công ty, và thực tế đã thu được một số kiến thức cho bản thân, nhất là kiến thức liên quan đến hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Tuy nhiên, trong chuyên đề thực tập này cũng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong được các chị phòng Tài chính kế toán cùng Thầy giáo góp ý kiến để em cung cố thêm kiến thức về hạch toán kế toán nói chung cũng như hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ngày càng tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy và các Chị phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Đà Nẵng, Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Sinh viên thực hiện Trần Thị Thanh Thu TÀI LIỆU THAM KHẢO Tên tài liệu Tên tác giả Hệ thống tài khoản kế toán Bộ tài chính Báo cáo TC - Chứng từ và sổ sách kế toán Bộ tài chính Kế toán TC DN Nguyễn Phi Sơn Nguyên Trung Lập Tổ chức công tác kế toán Võ văn Nhị NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18012.doc
Tài liệu liên quan