Chuyên đề Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Trung tâm Tân Đạt-Tổng công ty Vận tải Hà Nội

Do trả lương năng suất dựa vào mức độ hoàn thành công việc nên Trung tâm cần xây dựng một hệ thống đánh giá thực hiện công việc một cách chính xác,sát với thực tế và khả năng làm việc của cán bộ công nhân viên.Hiện tại,Trung tâm đang áp dụng đánh giá mức độ hoàn thành công việc ở 3 mức A,B,C.Theo tình hình thực tế hiện nay thì Trung tâm nên áp dụng phương pháp đánh giá là phương pháp thang đo đồ họa.Phương pháp này gồm hai bước: Bước 1: Lựa chọn các tiêu thức đánh giá.Đó là các tiêu thức liên qua trực tiếp đến công việc và các tiêu thức không liên quan trực tiếp đến công việc.Các tiêu thức này được lựa chọn dựa trên ý kiến chủ quan của hội đồng đánh giá.Để có thể đánh giá thực hiện công việc một cách tốt nhất thì người đánh giá nên lựa chọn các tiêu thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả công việc. Bước 2: Đo lường sự thực hiện các tiêu thức.Đó là đo lường xem cán bộ công nhân viên đã làm được đến đâu,so sánh giữa thực tế và yêu cầu đặt ra của công việc.Mặt khác,để đánh giá một cách công bằng,có độ tin cậy cao,khách quan thì việc lựa chọn người đánh giá là rất quan trọng.Nên chọn nhữn người đánh giá là những người am hiểu sâu về công việc và làm việc có tinh thần trách nhiệm cao.

doc95 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Trung tâm Tân Đạt-Tổng công ty Vận tải Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ 1 năm trở lên -Có thời gian gữi bậc 2 từ 2 năm trở lên -Có thời gian giữ bậc 3 từ 4 năm trờ lên 5 -Nhóm nhân viên IV - Đáp ứng được yêu cầu trong bản mô tả công việc -Có thời gian giữ bậc I từ 1 năm trở lên -Có thời gian gữi bậc 2 từ 2 năm trở lên -Có thời gian giữ bậc 3 từ 4 năm trờ lên (Nguồn:Phòng Nhân sự) Việc quy định về thời gian giữ bậc của công nhân viên khối phòng ban trong Trung tâm đã khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với Trung tâm.Nhưng bên cạnh đó,việc xét bậc lương theo thời gian như thế này cũng có nhược điểm là những lao động trẻ có khả năng,trình độ chuyên môn cao,làm việc hiệu quả nhưng không được hưởng lương cao bằng những người có thâm niên nhưng lại không có đóng góp gì nhiều cho Trung tâm,điều này rất dễ gây bất mãn,ảnh hưởng xấu đến Trung tâm.Chính vì thế,Trung tâm cần có những biện pháp khuyến khích người lao động như là có các hình thức khuyến khích đối với những người làm việc hiệu quả,có khả năng,năng lực và có đóng góp nhiều cho Trung tâm.Bên cạnh đó cần phải xem xét lại khoảng cách giữa các bậc lương cho phù hợp,khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với Trung tâm. 2.4.Bảng quy định hệ số lương hợp đồng Bảng 8: Bảng quy định hệ số lương hợp đồng TT Nhóm chức danh Bậc I Bậc II Bậc III Bậc IV 1 Giám đốc Theo quy định của Tổng công ty 2 Phó Giám đốc Theo quy định của Tổng công ty 3 Trưởng phòng ban 3.3 3.7 4.1 4.5 4 Phó phòng ban,trưởng bộ phận 2.5 2.9 3.3 3.7 5 Nhóm nhân viên I 1.7 2.2 2.5 2.9 6 Nhóm nhân viên II 1.4 1.8 2.1 2.5 7 Nhóm nhân viên III 1.2 1.5 1.9 2.2 8 Nhóm nhân viên IV 1.0 1.3 1.5 1.9 (Nguồn:Phòng Nhân sự) Sau khi phân nhóm chức danh nghề theo tính chất công việc và xác định được bậc lương hợp đồng ta có thể xác định được hệ số lương hợp đồng của một người thông qua bảng trên.Ví dụ,một nhân viên thuộc nhóm I,bậc lương của nhân viên đó là bậc II thì hệ số lương hợp đồng của nhân viên đó sẽ là 2,2.Hệ số lương hợp đồng này được Tổng công ty quy định và sẽ có những thay đổi cho phù hợp trong từng thời kỳ. Tuy nhiên,ta có thể nhận ra là khoảng cách giữa các bậc lương là không lớn,điều này không khuyến khích công nhân viên của Trung tâm gắn bó lâu dài với Trung tâm.Mặt khác,nó không tạo được động lực làm việc cho cán bộ công nhân viên trong Trung tâm.Qua một số lần phỏng vấn một số cán bộ công nhân viên trong Trung tâm về vấn đề hệ số lương thì họ thường trả lời rằng vẫn chưa hài lòng với cách tính hệ số lương cấp bậc của Trung tâm.Thứ nhất,là vì hệ số lương không cao.Thứ hai,khoảng cách giữa các bậc lương lại hẹp,mặc dù thời gian nâng bậc lương giữa các bậc khác nhau,càng lên cao thì càng mất nhiều thời gian nhưng phần hệ số lương tăng thêm giữa các bậc lại bằng nhau hoặc cách nhau không đáng kể.Việc này ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý của người lao động,khiến cho họ không càm thấy hứng thú và hưng phấn trong công việc. 3.Các hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên thuộc khối phòng ban tại Trung tâm Tân Đạt 3.1.Hình thức trả lương theo thời gian Trung tâm Tân Đạt sử dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với toàn bộ cán bộ công nhân viên khối phòng ban trong Trung tâm,bao gồm:126 lao động. Sở dĩ Trung tâm áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho cán bộ công nhân viên khối văn phòng là vì không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ bởi tính chất công việc của họ là không sản xuất ra sản phẩm. Hình thức trả lương theo thời gian tại Trung tâm được gọi là trả lương theo hợp đồng.Lương theo hợp đồng được xác định thông qua hệ số lương hợp đồng,mức lương hợp đồng tối thiểu mà Trung tâm áp dụng,số ngày công làm việc thực tế và số ngày công tiêu chuẩn của tháng. (Ntt: là số ngày công làm việc thực tế) - Hệ số lương hợp đồng của từng cá nhân được xác đinh trên cơ sở việc phân nhóm công việc và bậc công việc mà cá nhân đảm nhận. - Mức lương tối thiểu mà Trung tâm áp dụng năm 2007 là 700.000 đồng/tháng,còn từ đầu năm 2008 Trung tâm đã nâng mức lương tối thiểu lên là 750.000 đồng/tháng.Và đến đầu năm 2009,thực hiện Nghị định số 110/2008/NĐ-CP của Chính phủ,Trung tâm đã nâng mức lương tối thiểu lên 800.000 đồng/tháng.Mức lương này sẽ thay đổi tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh của Trung tâm và cân đối với thị trường lao động. - Ngày công làm việc thực tế:Trung tâm dùng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên.Việc chấm công này được thực hiện một cách công bằng,khách quan đối với tất cả các cán bộ công nhân viên trong Trung tâm. - Ngày công làm việc tiêu chuẩn của tháng:được xác định tùy theo số ngày và lượng công việc cần hoàn thành trong tháng.Thường thì các cán bộ công nhân viên sẽ được nghỉ vào thứ 7 và chủ nhật hàng tuần.Ngày công làm việc tiêu chuẩn này là khá hợp lý đối với người lao động quản lý để họ có thời gian nghỉ ngơi và chăm sóc gia đình. Bảng 9:Bảng lương hợp đồng của cán bộ phòng Nhân sự tháng 01 năm 2009 TT Họ và tên Hệ số lương Ngày công Lương hợp đồng 1 Đào Anh Tuấn 2.34 21 1709217 2 Bạch Thị Thanh Hải 1.80 23 1440000 3 Dương Mạnh Dũng 2.65 23 2120000 4 Ngô Văn Hùng 2.65 23 2120000 5 Vũ Văn Thịnh 3.60 29 3631304 (Nguồn:Phòng Nhân sự) Ví Dụ: Ta tính tiền lương của ông Ngô Văn Hùng như sau:Ông Hùng có hệ số lương hợp đồng là 2.65,số ngày công làm việc thực tế là 23 ngày,số ngày công làm việc tiêu chuẩn trong tháng 1 năm 2009 là 23 ngày. Vậy tiền lương hợp đồng mà ông Hùng nhận được là: TLHĐ = (Tiền lương hợp đồng tối thiểu x Hệ số lương hợp đồng x 23)/23 TLHĐ = (800000 x 2.65 x 23)/23 = 2120000 (Đồng) Qua các phân tích trên,ta có thể đưa ra một số nhận xét về hình thức trả lương trên: Ưu điểm - Việc tính toán tiền lương khá đơn giản,tiền lương của người lao động dựa trên hệ số lương và mức lương tối thiểu mà Nhà nước đã quy định. - Tiền lương theo thời gian sẽ khuyến khích cán bộ công nhân viên tích cực làm việc và đi làm đầy đủ số ngày quy định trong tháng. - Khuyến khích cán bộ công nhân viên tích cực học tập nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ,nhằm nâng cao hệ số lương của mình. Nhược điểm - Bên cạnh những ưu điểm trên thì hình thức trả lương theo thời gian còn bộc lộ một số nhược điểm như:Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên còn mang tính bình quân,chưa phản ánh hết được trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động.Nhiều người có trình độ chuyên môn cao nhưng không có thâm niên công tác thì sẽ nhận được ít lương hơn do hệ số lương thấp.Ngược lại,những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thấp hơn nhưng lại có thâm niên làm việc lâu năm thì lại được hưởng hệ số lương cao hơn. - Nếu không có các hình thức kiểm soát chặt chẽ thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên sẽ dẫn tới sự lãng phí trong các giờ làm việc. 3.2.Hình thức trả lương theo năng suất - Ngoài tiền lương hợp đồng,các cán bộ công nhân viên của Trung tâm Tân Đạt còn được hưởng lương năng suất.Mức lương năng suất được tính theo tỷ lệ lương hợp đồng tương ứng của từng chức danh,trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân.Mức lương năng suất sẽ thay đổi tùy theo kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và Trung tâm. - Mức lương năng suất tối đa bằng 50% lương hợp đồng: Mức độ hoàn thành công việc loại A được hưởng 100% mức tối đa Mức độ hoàn thành công việc loại B được hưởng 85% mức tối đa Mức độ hoàn thành công việc loại C thì không được hưởng lương năng suất Bảng 10:Bảng tính lương hợp đồng và lương năng suất của cán bộ bộ phận Gara Kỹ thuật tháng 01 năm 2009 TT Họ và tên Hệ số lương Ngày công Xếp loại Lương hợp đồng Lương năng suất Tổng thu nhập 1 Đỗ Thị Tuyết Chinh 2.34 23 A 1872000 936000 2808000 2 Từ Ngọc Tuyển 1.67 25 A 1452173 726086 2178259 3 Nguyễn Thị Ngần 1.67 23 A 1336000 668000 2004000 4 Hoàng Anh Tuấn 1.67 24 B 1394086 592486 1992572 5 Nguyễn Văn Ninh 1.67 24 A 1394086 697043 2091129 (Nguồn:Phòng Nhân sự) Ví dụ: Ta tính tiền lương năng suất của ông Hoàng Anh Tuấn như sau: Ông Hoàng Anh Tuấn có hệ số lương hợp đồng là 1.67,số ngày công làm việc thực tế là 24 ngày,số ngày công tiêu chuẩn của tháng là 23 ngày.Vậy,tiền lương hợp đồng của ông Tuấn sẽ là: TLHĐ = (1.67 x 800000 x 24)/23 = 1394086 (đồng) Mức độ hoàn thành công việc của ông Tuấn được xếp loại B.Vậy,tiền lương năng suất của ông Tuấn sẽ là: TLNS = TLHĐ x 50% x 85% = 1394086 x 50% x 85%= 592486(đồng) Qua các phân tích trên,ta có thể thấy được những ưu điểm và nhược điểm của hình thức trả lương trên như sau: Ưu điểm - Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong thực hiện các công việc được giao. - Khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng học hỏi nâng cao khả năng làm việc có hiệu quả để có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất. - Tạo động lực cho người lao động thông qua tiền lương mà họ được nhận.Bên cạnh đó,khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy sáng kiến sáng tạo để hoàn thiện các kỹ năng làm việc,giảm thời gian hoàn thành công việc và hoàn thành tốt công việc được giao. Nhược điểm - Việc áp dụng trả lương theo năng suất dựa trên mức độ hoàn thành công việc của cán bộ công nhân viên sẽ rất khó khăn.Vì rất khó có thể xác định một cách chính xác chất lượng hoàn thành công việc để có thể đánh giá một cách khách quan và công bằng 3.3.Các khoản phụ cấp cho người lao động Ngoài tiền lương hợp đồng và tiền lương năng suất,các cán bộ công nhân viên còn được nhận các khoản phụ cấp như: phụ cấp lưu động và phụ cấp ăn trưa.Mỗi tháng,các cán bộ công nhân viên khối phòng ban được nhận 300 000 đồng tiền phụ cấp ăn trưa và 200 000 tiền phụ cấp lưu động.Các khoản phụ cấp này sẽ được cộng vào tổng thu nhập của các cán bộ công nhân viên. 3.4.Các khoản thu nhập khác của người lao động - Tiền bảo hiểm xã hội trả cho người lao động theo quy định bao gồm: trợ cấp ốm đau,thai sản,tai nạn. - Các khoản thu nhập khác theo quy định của Pháp luật hiện hành. 3.5.Trả lương theo mức độ hoàn thành kế hoạch Hiệu quả toàn Trung tâm Ngoài các khoản thu nhập như lương hợp đồng,lương năng suất thì Trung tâm Tân Đạt còn thưởng thêm cho cán bộ công nhân viên khi Trung tâm hoàn thành hoặc vượt mức kế hoạch và có lợi nhuận.Hình thức này sẽ khuyến khích cán bộ công nhân viên trong Trung tâm làm việc hiệu quả hơn để hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao và làm tăng lợi nhuận cho đơn vị. Cách thức trả lương sẽ được tính như sau: TNi = (Lhđi + Lnsi) x (Ki + 1) Trong đó: - TNi :Thu nhập của người thứ i - Lhđi :Lương hợp đồng của người thứ i - Lnsi :Lương năng suất của người thứ i - Ki : Hệ số tăng giảm thu nhập tương ứng với mức độ hoàn thành kế hoạch Hiệu toàn Trung tâm tháng thứ i - Gọi HQi là hệ số đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch hiệu quả của tháng thứ i: (KH+LN)THi : ( Khấu hao + Lợi nhuận) thực hiện được của tháng i (KH+LN)KHi : (Khấu hao + Lợi nhuận) theo kế hoạch của tháng i - K được xác định lũy tiến theo HQ như sau: TT Mức hoàn thành HQ tăng (giảm) K tăng (giảm) tương ứng Ghi chú 1 Khoảng I Từ 0% đến 8% 0,4HQ% 2 Khoảng II Trên 8% 0,6HQ% Lũy tiến Hệ số K tùy theo điều kiện sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ sẽ có điều chỉnh phù hợp.Trường hợp mức độ hoàn thành hiệu quả(HQ) đạt trên 100% nhưng không có lãi thì không được thưởng 3.6.Bảng phân tích tiền lương cho cán bộ công nhân viên của Trung tâm Tân Đạt Bảng 11:Bảng phân tích tiền lương của bộ phận Gara ô tô tháng 01 năm 2009 TT Họ và tên Hệ số lương Ngày công Xếp loại Tiền lương Phụ cấp Tổng thu nhập Các khoản phải trừ Còn lĩnh Lương HĐ Lương NS Lưu động Ăn Trưa Công đoàn BHXH 1 Đặng Văn Kha 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 2 Đỗ Văn Hòa 4.40 23 A 3520000 1760000 200000 300000 5780000 35200 246400 5498400 3 Đỗ Mạnh Hùng 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 4 Đỗ Văn Hòa 4.40 23 A 3520000 1760000 200000 300000 5780000 35200 246400 5498400 5 Đỗ Văn Sáu 2.96 23 B 2368000 1006400 200000 300000 3874400 23680 165760 3684960 6 Đoàn Văn Phan 3.19 23 A 2552000 1276000 200000 300000 4328000 25520 178640 4123840 7 Bành Đức Thắng 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 8 Bùi Đăng Thể 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 9 Bùi Thế Trường 2.65 23 A 2120000 1060000 200000 300000 3680000 21200 148400 3510409 10 Chu Văn Hùng 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 11 Hoàng Văn Hiển 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 12 Lương Văn Phi 2.71 23 A 2168000 1084000 200000 300000 3752000 21680 151760 3578560 13 Lương Văn Tuấn 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 14 Lê Duy Chinh 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 15 Lê Hữu Tú 2.34 23 A 1872000 936000 200000 300000 3308000 18720 131040 3158240 16 Lê Tiến Hùng 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 17 Ngô Anh Tuấn 1.96 23 A 1568000 784000 200000 300000 2852000 15680 109760 2726560 18 Nguyến Đức Mạnh 2.35 23 A 1880000 940000 200000 300000 3320000 18800 131600 3169600 19 Nguyễn Hữu Quân 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 20 Nguyễn Huy Hải 1.67 23 B 1336000 567800 200000 300000 2403800 13360 93520 2296920 21 Nguyễn Ngọc Tú 3.00 23 A 2400000 1200000 200000 300000 4100000 24000 168000 3908000 22 Nguyễn Phú Ngọc 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 23 Nguyễn Quốc Bảo 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 24 Nguyễn Thành Nam 2.34 23 A 1872000 936000 200000 300000 3308000 18720 131040 3158240 25 Nguyễn Văn Thái 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 26 Nguyễn Văn Trình 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 27 Nguyễn Viết Phúc 1.67 23 A 1336000 668000 200000 300000 2504000 13360 93520 2397120 (Nguồn:Phòng Nhân sự) Tiền lương mà người lao động được nhận sẽ là: TL = (TLHĐ + TLNS + PC)-(CĐ + BHXH) Trong đó: TL :Tiền lương mà người lao động nhận được TLHĐ :Tiền lương hợp đồng TLNS :Tiền lương năng suất PC :Phụ cấp CĐ :Công đoàn BHXH:Bảo hiểm xã hội Ví Dụ: Số tiền lương mà ông Đỗ Văn Hòa sẽ nhận được là: TL=(3520000+1760000+200000+300000)(35200+246400)=5498400(đồng) III.PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN LÁI XE VÀ NHÂN VIÊN BÁN VÉ CỦA TRUNG TÂM TÂN ĐẠT Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm Tân Đạt là kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách.Vì vậy,công nhân lái xe và nhân viên bán vé là một lực lượng không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.Do khác nhau về tính chất công việc và điều kiện làm việc nên cách thức trả lương cho công nhân lái xe và nhân viên bán vé khác so với cách thức trả lương cho cán bộ công nhân viên thuộc khối phòng ban.Tiền lương của công nhân lái xe và nhân viên bán vé được tính như sau: TL = TLCL + TLNS + TLDP + TTDP + TLLĐ Trong đó: TL : Tiền lương thực tế TLCL: Tiền lương chất lượng TLNS: Tiền lương năng suất TTDP: Tiền trực dự phòng TLLĐ: Tiền lương lưu đêm 1.Tiền lương chất lượng Tiền lương chất lượng được tính theo đặc tính kỹ thuật trên tuyến,chất lượng phục vụ và việc thực hiện tốt nội quy,quy chế của công nhân lái xe và nhân viên bán vé. Lượt xe nào mà công nhân lái xe và nhân viên bán vé vi phạm nội quy,quy chế,các tiêu chí về chất lượng phục vụ thì công nhân lái xe và nhân viên bán vé sẽ không được hưởng lương chất lượng của lượt xe đó. Lương chất lượng được tính như sau: TLCL = LX x ĐGCL Trong đó: TLCL:Tiền lương chất lượng LX :Số lượt xe trong tháng ĐGCL:Đơn giá chất lượng Ta có thể thấy được cách tính lương chất lượng của công nhân lái xe và nhân viên bán vé qua bảng lương chất lượng sau: Bảng 12:Bảng tính lương chất lượng của CNLX và NVBV tuyến 203 (Lương Yên-Bắc Giang) tháng 01/2009 TT Họ và tên Đối tượng Đơn giá Số lượt Lương chất lượng 1 Đào Huy Thắng CNLX 18.500 56 1.036.000 2 Đặng Trần Môn CNLX 18.500 64 1.184.000 3 Hoàng Ngọc Sơn NVBV 8.500 64 544.000 4 Nguyễn Đức Hùng NVBV 8.500 70 595.000 Ví dụ:Lương chất lượng của ông Đặng Trần Môn được tính như sau TLCL= ĐG x LX =18.500 x 64 =1.184.000 (đồng) Ta có thể nhận xét về hình thức trả lương trên như sau: Ưu điểm : Hình thức trả lương theo chất lượng này khuyến khích công nhân lái xe và nhân viên bán vé hoàn thành tốt công việc của mình,có trách nhiệm đối với hành khách.Từ đó nâng cao chất lượng phục vụ hành khách,nâng cao uy tín của Trung tâm Tân Đạt đối với khách hàng. Nhược điểm : Nếu không đào tạo và quản lý công nhân lái xe và nhân viên bán vé tốt sẽ dễ dẫn đến việc họ không quan tâm đến chất lượng phục vụ hành khách.Từ đó dễ dẫn đến chất lượng phục vụ khách hàng không tốt,làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Trung tâm. 2.Tiền lương năng suất Tiền lương năng suất trả cho công nhân lái xe và nhân viên bán vé được tính bằng tỷ lệ % lũy tiến của kết quả doanh thu bình quân trong tháng của công nhân lái xe và nhân viên bán vé. Tiền lương năng suất được tính như sau: TLNS = DTBQ x TLDT x LX Trong đó: TLNS : Tiền lương năng suất DTBQ: Doanh thu bình quân trong tháng TLDT : Tỷ lệ hưởng % doanh thu LX : Số lượt xe trong tháng Tỷ lệ hưởng % doanh thu lượt của từng tuyến được quy định khác nhau.Ta có thể lấy ví dụ qua bảng tính tỷ lệ hưởng % doanh thu của công nhân lái xe và nhân viên bán vé tuyến 202(Lương Yên-BX Hải Dương) như sau: Bảng 13:Bảng tỷ lệ hưởng % doanh thu lượt của CNLX và NVBV tuyến 202(Lương Yên- BX Hải Dương) TT Khoảng doanh thu Doanh thu binh quân(đồng)/lượt Tỷ lệ hưởng % doanh thu lượt CNLX NVBV 1 Khoảng 1 Dưới 300.000 5,5% 3% 2 Khoảng 2 Từ 300.000 đến dưới 360.000 10% 5% 3 Khoảng 3 Từ 360.000 đến dưới 430.000 12% 7% 4 Khoảng 4 Từ 430.000 trở lên 14% 9% Ta có thể thấy được cách tính lương năng suất của công nhân lái xe và nhân viên bán vé qua bảng sau: Bảng 14:Bảng tính lương năng suất của CNLX và NVBV tuyển 203 tháng 01/2009 TT Họ và tên Đối tượng Doanh thu/lượt Số lượt Tỷ lệ hưởng % doanh thu Lương chất lượng 1 Đinh Trần Lâm CNLX 484.171 70 7,5% 2.541.897 2 Hồ Thế Hải CNLX 532.403 62 7,5% 2.475.673 3 Nguyễn Văn Hùng NVBV 511.172 64 3,5% 1.145.025 4 Nguyễn Văn Sinh NVBV 526.424 66 3,5% 1.216.039 Ví dụ:Lương năng suất của ông Hồ Thế Hải được tính như sau: TLNS = DTBQ x LX x TLDT = 532.403 x 62 x 7,5% =2.475.673(đồng) Ta có thể đưa ra những nhận xét về hình thức trả lương trên như sau: Ưu điểm : Hình thức trả lương theo năng suất này khuyến khích công nhân lái xe và nhân viên bán vé làm việc một cách tốt hơn,hiệu quả hơn.Phong cách phục vụ hành khách được tốt hơn,nâng cao chất lượng phục vụ hành khách.Từ đó sẽ tạo được uy tín đối với các khách hàng,thu hút thêm được nhiều khách hàng,làm tăng doanh thu trên mỗi tuyến. Nhược điểm : Tuy nhiên,hình thức trả lương này sẽ dễ dẫn đến tình trạng công nhân lái xe và nhân viên bán vé chạy theo doanh thu,làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ hành khách,gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của Trung tâm. 3.Các hình phụ cấp khác Ngoài lương chất lượng và lương năng suất,công nhân lái xe và nhân viên bán vé còn được hương tiền trực dự phòng và tiền lưu đêm.Tùy từng tuyến mà tiền trực dự phòng và tiền lưu đên được tính cho công nhân lái xe và nhân viên bán vé khác nhau. IV.Ý KIẾN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TRUNG TÂM TÂN ĐẠT VỀ THỰC TRẢ LƯƠNG CỦA TRUNG TÂM Để đánh giá một cách chính xác thực trạng trả lương cho người lao động tại Trung tâm Tân Đạt,em đã thực hiện khảo sát vấn đề này thông qua phiếu khảo sát .Phiếu khảo sát như sau: PHIẾU KHẢO SÁT Để có thể khảo sát thực trạng trả lương cho người lao động tại Trung tâm Tân Đạt,anh(chị) vui lòng điền vào phiếu khảo sát này.Xin chân thành cảm ơn. 1.Anh(chị)làm việc trong Trung tâm được bao lâu? A.Dưới 1 năm B. 1-2 năm C.Từ 2-3 năm D.Trên 3 năm 2.Tiền lương hiện nay mà anh(chị) nhận được là: A.Dưới 1 Triệu B.1-2 Triệu C.2-4 Triệu D.Trên 4 Triệu 3.Anh(chị) có cảm thấy thỏa mãn với mức lương của mình hay không? A.Không hài lòng B.Bình thường C.Hài lòng D.Rất hài lòng 4.Tiền lương chiếm bao nhiêu % trong thu nhập của anh chị? A.Dưới 50% B.50%-70% C.70%-90% D.Trên 90% 5.Mức tiền lương mà anh(chị) nhận được có phù hợp với những gì mà anh(chị) đã đóng góp cho Trung tâm không? A.Phù hợp B.Bình thường C.Chưa phù hợp 6.Công việc mà anh(chị) đang làm có phù hợp với những gì mà anh chị đã được đào tạo từ trước không? A.Không phù hợp B.Có liên quan một phần C.Phù hợp 7.Theo anh(chị) thì mức lương mà anh(chị) được nhận so với những người làm cùng vị trí ở các doanh nghiệp khác mà anh(chị) biết? A.Thấp hơn B.Tương đương C.Cao hơn 8.Việc xét để tăng mức lương của Trung tâm có phù hợp hay không? A.Phù hợp B.Bình thường C.Chưa phù hợp Xin chân thành cảm ơn anh chị đã hợp tác với chúng tôi! Địa điểm thực hiện khảo sát là các phòng ban tại Trung tâm Tân Đạt như:Phòng Kế toán tài chính,phòng Nhân sự,Phòng Vận tải và Gara.Số phiếu điều tra là 30 phiếu và thu về được 30 phiếu. Sau đây là kết quả của cuộc điều tra: Câu hỏi Số người trả lời % lựa chọn A B C D 1 30 6.7 30 40 23.3 2 30 0 23.3 46.7 30 3 30 26.7 33.3 26.7 13.3 4 30 16.7 30 36.6 16.7 5 30 46.7 30 23.3 6 30 43.3 26.7 30 7 30 33.3 50 16.7 8 30 16.7 53.3 30 Đối với câu hỏi 1: Qua kết quả điều tra cho thấy phương án C được lựa chọn nhiều nhất với 40 %.Trung tâm Tân Đạt là một tổ chức mới được thành lập năm 2005,đi vào hoạt động được hơn 3 năm,nhưng số người có thâm niên làm việc 2-3 năm chiếm tỷ trọng khá lớn. Số người có thời gian làm việc tại Trung tâm dưới một năm chỉ chiếm có 6.7%. Điều này chứng tỏ lực lượng nhân sự của Trung tâm khá là ổn định trong thời gian qua. Đối với câu hỏi 2: Kết quả cho thấy phương án C là phương án được lựa chọn nhiều nhất chiếm 46.7%,phương án A không có ai lựa chọn.Điều này chứng tỏ mức lương mà Trung tâm trả cho người lao động là có thể chấp nhận được so với mặt bằng giá cả hiện nay.Nhưng Trung tâm cần chú ý hơn tới tiền lương của người lao động trong điều kiện giá cả trên thị trường thay đổi,không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động trong Trung tâm. Đối với câu hỏi 3: Kết quả khảo sát đối với câu hỏi 3 cho thấy,mức tiền lương mà Trung tâm trả cho người lao động vẫn chưa hẳn đã đáp ứng được hết nhu cầu của người lao động,có đến 26.7% số người cảm thấy không hài lòng với mức lương mà mình nhận được và có 33.3% số người cho là bình thường,điều này chứng tỏ so với giá cả trên thị trường hiện tại thì tiền lương mà họ nhận được chỉ đáp ứng được một phần nào đó trong cuộc sống hàng ngày.Chính vì vật Trung tâm cần phải có những biện pháp để nâng cao đời sống cho người lao động tại Trung tâm mình. Đối với câu hỏi 4: Đôi với câu hỏi này thì phương án được lựa chọn nhiều nhất là phương án C với 36.6%,nhưng nó không vượt trội so với các phương án khác.Điều này chứng tỏ tiền lương chiếm tỉ trọng lớn trong thu nhập của người lao động. Đối với câu hỏi 5: Số người cho rằng tiền lương mà mình nhận được là phù hợp với những gì mà mình đã đóng góp là khá nhiều,chiếm 46.7%.Điều này chứng tỏ Trung tâm đã trả lương cho người lao động khá là phù hợp với những gì mà họ đã bỏ ra. Đối với câu hỏi 6: Có tới 43.3% người được hỏi cho rằng công việc mà họ đang làm không phù hợp với những gì mà họ đã được đào tạo và có 26.7% cho rằng nó chỉ liên quan một phần.Điều này khá là phổ biến trong các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay.Nhưng Trung tâm cũng cần có những biện pháp để có thể khắc phục được tình trạng này để sử dụng lao động một cách hiệu quả hơn. Đối với câu hỏi 7: Có 50% người được hỏi cho rằng mức lương mà họ nhận được là tương đương với những người làm việc ở cùng vị trí tại các doanh nghiệp khác mà họ biết.Điều này chứng tỏ mức lương mà Trung tâm trả cho người lao động là khá phổ biến trên thị trường lao động Đối với câu hỏi 8: Có 53.3% người được hỏi cho rằng việc xét để tăng mức lương tại Trung tâm là chấp nhận được.Điều này chứng tỏ việc xét để tăng mức lương cho người lao động tại Trung tâm cần phải hoàn thiện lại một số vấn đề,giúp cho việc xét nâng lương được hiệu quả và công bằng hơn,đáp ứng được kỳ vọng của người lao động. CHƯƠNG III:HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM TÂN ĐẠT-TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI I.PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM TÂN ĐẠT TRONG THỜI GIAN TỚI 1.Mục tiêu chiến lược của Trung tâm Tân Đạt trong thời gian tới Vận tải hành khách là một lĩnh vực quan trọng,nó phục vụ nhu cầu đi lại của các tầng lớp dân cư.Đây là loại hình dịch vụ không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày.Cùng với sự phát triển của các loại hình dịch vụ khác,vai trò của dịch vụ vận tải hành khách nói chung và của Trung tâm Tân Đạt nói riêng ngày càng được đánh giá cao.Và để có những phát triển vượt bậc trong thời gian tới,Trung tâm Tân Đạt đã đặt ra những mục tiêu cụ thể sau: - Trong thời gian tới Trung tâm Tân Đạt có phương hướng tập trung vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường.Thực hiện các chính sách nhằm thu hút thêm khách hàng ,và đồng thời giữ vững được thị phần của mình trên thị trường. - Từng bước hoàn thiện lại bộ máy tổ chức,quy chế hoạt động của Trung tâm để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Đẩy mạnh việc tìm kiếm thêm khách hàng,mở rộng thị trường,nghiên cứu và phát triển thêm các tuyến xe mới và tửng bước khôi phục lại các tuyến xe đã bị gián đoạn do làm ăn thua lỗ,từng bước nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. - Đẩy mạnh việc tìm kiếm thêm các nhà cung cấp nguyên nhiên vật liệu,phụ tùng để đảm bào cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và không bị gián đoạn. -Thực hiện các biên pháp nâng cao năng suất lao động.Cung cấp dịch vụ ngày càng đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng,giữ vững được lượng khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới.Từ đó từng bước nâng cao uy tín của Trung tâm trên thị trường vận tải hành khách. - Không ngừng nâng cao đời sống cho người lao động,tạo môi trường làm việc tốt,thân thiện,khuyến khích người lao động không ngừng học tập và phát triển bản thân.Thực hiện các chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho người lao động,và bảo vệ quyền lợi của người lao động. 2.Chiến lược phát triển của Trung tâm trong công tác xây dựng và hoàn thiện các hình thức trả lương Hiện nay,trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thị trường,sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra khốc liệt.Chính vì thế các doanh nghiệp đứng giữa hai xu hướng lựa chọn:Tự hoàn thiện để tồn tại và phát triển hoặc là sẽ bị đào thài khổi thị trường.Bởi vậy,một trong những vấn đề quan trọng của Trung tâm là phải làm thế nào để giữ vững và thu hút được nhiều lao động giỏi.Muốn làm được điều đó Trung tâm phải thực hiện tốt công tác tiền lương,trong đó quan trọng là phải hoàn thiện các hình thức trả lương cho người lao động.Nhận thức được vấn đề này,Trung tâm đưa ra chiến lược để xây dựng và hoàn thiện các hình thức trả lương cho người lao động. Các hình thức trả lương của Trung tâm cho người lao động phải đảm bảo công bằng,minh bạch.Tức là tiền lương mà người lao động nhận được phản ánh một cách chính xác những gì mà người lao động đã đóng góp cho Trung tâm. Các đơn vị,phòng ban trong Trung tâm phải chủ động trong việc áp dụng các hình thức trả lương cho đơn vị mình,nhằm đảm bảo yêu cầu chung của Trung tâm đề ra,nhưng cũng phải đảm bảo thỏa mãn cho lao động ở đơn vị mình. Bên cạnh đó,Trung tâm phải có những điều chỉnh về tiền lương trong từng thời kỳ cụ thể,để tiền lương phản ánh tính xã hội của nó.Đồng thời đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động và đảm bảo được tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng. II.MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM TÂN ĐẠT Hiện nay Trung tâm trả lương cho hai loại đối tượng là nhóm cán bộ công nhân viên thuộc khối phòng ban và nhóm công nhân lái xe,nhân viên bán vé.Tuy nhiên,việc áp dụng các hình thức trả lương đó còn có nhiều hạn chế.Và sau đây là một số biện pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương trên. 1.Hoàn thiện các hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên thuộc khối phòng ban. 1.1.Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian Nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian là tiền lương mà người lao động nhận được chưa thực sự gắn với kết quả thực hiện công việc của họ.Tiền lương theo thời gian được áp dụng tại Trung tâm chỉ phụ thuộc vào các yếu tố như:ngày công làm việc thực tế,hệ số lương hợp đồng.Chính vì vậy,để hạn chế những nhược điểm này thì cần phải hoàn thiện được các yếu tố ảnh hưởng tới nó. 1.1.1.Hoàn thiện công tác quản lý thời gian làm việc của người lao động Để trả lương cho người lao động theo thời gian thực sự có hiệu quả thì Trung tâm cần phải có những biện pháp nhằm quản lý tốt thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên.Trung tâm cần phải giao cho họ những công việc đảm bảo họ phải làm việc hết thời gian làm việc quy định mới hoàn thành được.Và để thực hiện được điều này cần phải thực hiện tốt công tác phân tích công việc một cách cụ thể và rõ ràng,để từ đó có thể bố trí công việc một cách hợp lý.Bên cạnh đó Trung tâm cần phải tăng cường kỷ luật,nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong công việc. Ngoài ra,các đơn vị và phòng ban trong Trung tâm cần phải có các biện pháp nhằm quản lý quỹ thời gian làm việc của các thành viên của mình một cách tốt nhất.Thực hiện một cách nghiêm túc và công bằng trong việc chấm công cho các thành viên trong đơn vị. 1.1.2.Hoàn thiện công tác đánh giá công việc Trả lương theo thời gian có hạn chế là nó còn mang tính bình quân,chưa thực sự phản ánh hết bản chất của công việc.Để hạn chế được nhược điểm này cần phải hoàn thiện được công tác đánh giá công việc.Dựa vào tính hình thực tế của Trung tâm,thì nên chọn phương pháp đánh giá cho điểm. Để thực hiện được phương pháp này cần phải thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Ta phải chọn ra những công việc cần đánh giá.Những công việc được đưa ra đánh giá phải là nhưng công việc then chốt,những công việc có tính ổn định.Sau khi lựa chọn được những công việc đó thì chúng ta cần phải ghi vào danh sách những công việc cần đánh giá. Bước 2: Xác định được các yếu tố thù lao.Các yếu tố thù lao là các yếu tố khía cạnh cơ bản để từ đó có thể điều chính được mức tiền công là nhiều hay ít.Các yếu tố thường được sử dụng đó là:trình độ,kỹ năng làm việc,điều kiện làm việc,trách nhiệm trong thực hiện công việc,… Bước 3: Xác định trọng số của các yếu tố thù lao,tùy theo sự đóng góp của chúng đối với công việc.Để thực hiện bước này một cách hiệu quả nhất thì phải thực hiện phân chia các trọng số một cách chính xác. Bước 4: Xác định được tổng điểm tối đa mà mỗi công việc nhận được và mỗi yếu tố thù lao cần chia ra. Bước 5: Xây dựng bảng điểm,để xây dựng được bảng điểm phải căn cứ vào các trọng số và số cấp độ từng yếu tố Bước 6: Cho điểm các công việc. Sau khi đánh giá các công việc thông qua các điểm số đánh giá.Ta có thể thấy được mức độ phức tạp và bản chất của từng công việc.Công việc nào càng nhiều điểm thì mức độ phức tạp và khó khăn càng lớn.Từ đó ta có thể sắp xếp công việc một cách hợp lý và làm cơ sở cho việc xây dựng hệ số lương cho người lao động 1.1.3.Hoàn thiện hệ số lương Ngoài hệ số lương được ghi trong hợp đồng,Trung tâm nên áp dụng thêm hệ số lương trách nhiệm.Hệ số lương trách nhiệm này được tính thêm dựa vào tính chất của công việc mà người lao động đang đảm đương.Việc áp dụng thêm hệ số lương trách nhiệm này sẽ có tác dụng khuyến khích cán bộ công nhân viên trong Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách nghiêm túc hơn,khuyến khích người họ không ngừng nâng cao khả năng làm việc để có thể đảm nhận được nhưng công việc đòi hỏi khả năng và kỹ năng làm việc phức tạp. Bên cạnh đó cần phải bố trí công việc cho người lao động phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của họ.Việc bố trí công việc phù hợp với người lao động không những đem lại hiệu quả cao trong công việc mà còn xác định đúng được hệ số lương mà họ xứng đáng được nhận. 1.1.4.Có thể tiến hành định mức cho lao động gián tiếp Đặc điểm của lao động quản lý là công việc của họ rất khó định mức một cách chính xác.Chính vì vậy,để có thể định mức lao động một cách tốt nhất thì cần phải xác định được lượng lao động của từng bước công việc và xác định được số người cần thiết.Sau đó ta sẽ chia nhóm lao động quản lý thành các nhóm như: - Nhóm lao động mà khối lượng công việc của họ có thể tiêu chuẩn hóa được - Nhóm lao động mà công việc của họ được xác định bằng định mức quản lý - Nhớm lao động mà số lượng xác định bằng những nhân tố khác,xuất phát từ đặc điểm chức năng,nhiệm vụ mà họ phải thực hiện Để có thể định mức được lao động quản lý cần phải xây dựng bản mô tả công việc một cách rõ ràng và cụ thể.Để người lao động có thể hiểu được bản chất của công việc,hiểu được cần phải làm như thế nào để hoàn thành công việc một cách tốt nhất. 1.1.5.Áp dụng thêm chế độ tiền lương làm thêm giờ Do đặc điểm của loại hình kinh doanh của Trung tâm là kinh doanh dịch vụ vận tải,nên cán bộ công nhân viên của Trung tâm phải làm thêm giờ cả ngày thứ bảy và chủ nhật.Nhưng hiện tại Trung tâm lại không áp dụng hình thức trả lương này,điều này sẽ dễ dẫn đến việc cán bộ công nhân viên không muốn đi làm thêm giờ,nếu có đi làm thì chỉ đi làm lấy lệ chứ không thực hiện công việc một cách hết sức.Chính vì thế,để khuyến khích cán bộ công nhân viên đi làm thêm giờ một cách hiệu quả thì Trung tâm cần phải áp dụng thê chế độ tiền lương làm thêm giờ. Trung tâm có thể áp dụng chế độ làm thêm giờ cho cán bộ công nhân viên như sau: LTG = LCBN x SNLT x H Trong đó: LTG :Lương làm thêm giờ trong tháng LCBN:Lương cơ bản ngày SNLT:Số ngày làm thêm trong tháng H:là hệ số quy đổi ngày công làm thêm giờ LCBN = Lcơ bản tháng / số ngày làm việc quy định trong tháng Hệ số quy đổi có thể được quy định như sau: Thứ bảy :Hệ số 1 Chủ nhật :Hệ số 2 Ngày lễ :Hệ số 3 1.2.Hoàn thiện hình thức trả lương năng suất Do Trung tâm thực hiện trả lương theo năng suất dựa vào mức độ hoàn thành công việc của cán bộ công nhân viên,nên để hoàn thiện hình thức trả lương này thì Trung tâm cần phải hoàn thiện các công tác sau: 1.2.1.Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc Do trả lương năng suất dựa vào mức độ hoàn thành công việc nên Trung tâm cần xây dựng một hệ thống đánh giá thực hiện công việc một cách chính xác,sát với thực tế và khả năng làm việc của cán bộ công nhân viên.Hiện tại,Trung tâm đang áp dụng đánh giá mức độ hoàn thành công việc ở 3 mức A,B,C.Theo tình hình thực tế hiện nay thì Trung tâm nên áp dụng phương pháp đánh giá là phương pháp thang đo đồ họa.Phương pháp này gồm hai bước: Bước 1: Lựa chọn các tiêu thức đánh giá.Đó là các tiêu thức liên qua trực tiếp đến công việc và các tiêu thức không liên quan trực tiếp đến công việc.Các tiêu thức này được lựa chọn dựa trên ý kiến chủ quan của hội đồng đánh giá.Để có thể đánh giá thực hiện công việc một cách tốt nhất thì người đánh giá nên lựa chọn các tiêu thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả công việc. Bước 2: Đo lường sự thực hiện các tiêu thức.Đó là đo lường xem cán bộ công nhân viên đã làm được đến đâu,so sánh giữa thực tế và yêu cầu đặt ra của công việc.Mặt khác,để đánh giá một cách công bằng,có độ tin cậy cao,khách quan thì việc lựa chọn người đánh giá là rất quan trọng.Nên chọn nhữn người đánh giá là những người am hiểu sâu về công việc và làm việc có tinh thần trách nhiệm cao. 1.2.2.Xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc Để xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc cần phải dựa trên cơ sở của bản phân tích công việc và xem xét các yếu tố,điều kiện thực hiện công việc của người lao động.Từ đó,ấn định các tiêu chuẩn phù hợp với thực tế thực hiện công việc của người lao động.Các tiêu thức được xây dựng để đánh giá thực hiện công việc bao gồm: Chấp hành thời gian làm việc Mức độ phức tạp của công việc Công việc chuyên môn Đảm bảo về ngày công chế độ Tinh thần trách nhiệm và ý thức xây dưng tập thể Căn cứ vào những tiêu thức trên,kết hợp với đặc điểm của từng công việc mà xác định trọng số của từng công việc và số điểm cho từng tiêu thức theo từng mức độ cụ thể. Bước tiếp theo là xây dựng cơ cấu bảng điểm trên cơ sở trọng số của các tiêu thức sẽ xác định được điểm tối đa cho từng tiêu thức của cán bộ công nhân viên theo mẫu bảng chấm điểm kết quả thực hiện công việc của cán bộ phòng ban và cán bộ quản lý. Cuối cùng là công tác tổ chức đánh giá.Sau mỗi tháng,căn cứ vào bảng đánh giá thực hiện công việc của người lao động mà có các hình thức thưởng phạt hợp lý. 2.Hoàn thiện các hình thức trả lương cho khối công nhân lái xe và nhân viên bán vé 2.1.Hoàn thiện công tác định mức lao động Công nhân lái xe và nhân viên bán vé là những lao động trực tiếp.Công việc của họ mang tính cụ thể.Do vậy,cần phải xây dựng định mức công việc dựa trên tính chất phức tạp của từng tuyến xe.Ta có thể xác định được định mức lao động cho người lao động qua việc xác định các yếu tố sau: Thời gian làm việc của công nhân lái xe và nhân viên bán vé Sơ đồ 2: Thời gian làm việc của công nhân lái xe và nhân viên bán vé Thời gian làm việc của một CNLX và NVBV Do vi phạm kỹ thuật Do ngẫu nhiên Do tổ chức kém Công tác thừa Làm việc không thấy trước Làm việc không phù hợp với nhiệm vụ Nghỉ giải lao và nhu cầu cá nhân Thời gian chuẩn bị và kết thúc Thời gian tác nghiệp Ngừng việc không được quy định Ngừng việc được quy định Thời gian làm việc Thời gian không được định mức Thời gian được định mức Trong đó: Thời gian định mức: chính là thời gian làm việc phù hợp với quy định và nhiệm vụ.Thời gian này bao gồm thời gian tác nghiệp và thời ngừng việc được quy định. Thời gian tác nghiệp: là thời gian công nhân lái xe và nhân viên bán vé tham gia trực tiếp sản xuất.Đó chính là thời gian mà công nhân lái xe thực hiện hoạt động tác nghiệp trên tuyến xe.Đối với công nhân lái xe là điều khiển phương tiện còn đối với nhân viên bán vé làm nhiệm vụ bán vé và soát vé. Thời gian chuẩn bị và kết thúc: là thời gian làm chuẩn bị ban đầu của ca làm việc như:kiểm trả lại phương tiện,nhận vé…và thời gian thu dọn lúc cuối ca như là thu dọn lại xe,trả lại vé,…thời gian kết thúc có thể xảy ra và cuối ca hoặc giữa ca làm việc. Thời gian không được định mức: đây là thời gian làm việc và ngưng việc không được quy định,không phù hợp với nhiệm vụ và quy trình làm việc và không được đưa vào tính toán định mức. Thời gian làm việc không thấy trước: đây là thời gian bị tiêu phí cho những cộng việc không được quy định trong nhiệm vụ,dù rằng thời gian này có mang lại lợi ích,nhưng dựa trên định mức sử dụng lâu dài và phục vụ cho kế hoạch thì thời gian này không tính vào trong định mức. Ví dụ như việc đón trả khách không đúng nơi quy định. Thời gian làm công tác thừa: là thời gian làm những việc không có trong nhiệm vụ Thời gian ngừng việc do tổ chức kém: là thời gian tiêu phí do công nhân lái xe và nhân viên bán vé phải chờ đợi và ngừng việc do thiếu nhiên liệu hay thiếu vé. Ngừng việc do ngẫu nhiên: là thời gian ngừng việc không thể biết trước được do mưa bão,tắc đường… Ngừng việc do vi phạm kỷ luật lao động: là thời gian mà công nhân lái xe hay nhân viên bán vé đi muộn về sớm,làm việc riêng trong giờ làm việc… Qua đó,Trung tâm cần nghiên cứu kỹ thời gian làm việc của người lao động để xây dựng được định mức lao động để từ đó xâu dựng một khung bảng lương một cách hợp lý,từ đó góp phần trả lương cho người lao động một cách chính xác và hợp lý nhất,làm tăng năng suất lao động,giúp cho Trung tâm hoàn thành được những nhiệm vụ mà Tổng công ty đề ra. Trách nhiệm nghề Trách nhiệm đối với phương tiện và vật chất làm việc. Trách nhiệm trong quá trình thực hiện công việc và kết quả công việc. Trách nhiệm đối với tính mạng và sức khỏe của người lao động. Yếu tố căng thẳng của công việc Yếu tố tư thế và vị trí làm việc của người lao động là yếu tố khách quan không phụ thuộc vào nội dung của công việc nhưng nó có tác dụng làm tăng mức độ phức tạp của công việc.Ví dụ như các công nhân lái xe làm việc trên các tuyến đường đông đúc,thì họ phải có sựu tập trung cao độ trong khi lái xe,hay nhân viên bán vé làm việc trên các tuyến xe có lượng khách lớn thì họ cần phải biết cách sắp xếp hợp lý vị trí cho hành khách. Trình độ nghề Yếu tố thâm niên nghề: thể hiện ở thâm niên làm việc của người lao động trong một công việc nào đó.Đảm bảo đủ thâm niên để có thể thực hiện tốt công việc được giao. Yếu tố hiệp tác trong lao động: được xác định bằng mức độ yêu cầu của việc phối hợp,lĩnh vực cần phối hợp của công nhân lái xe và nhân viên bán vé trên cùng một tuyến. Yếu tố kỹ năng,kỹ xảo và khả năng nhạy bén trong nghề nghiệp 2.2.Hoàn thiện công tác kiểm tra giám sát Như chúng ta đã biết,tiền lương chất lượng trả cho công nhân lái xe và nhân viên bán vé của Trung tâm Tân Đạt phụ thuộc vào chất lượng phục vụ khách hàng và việc thực hiện nội quy,quy chế của công nhân lái xa và nhân viên bán vé.Vì vậy,để có thể trả lương cho họ được chính xác và công bằng nhất thì cần phải hoàn thiện được công tác kiểm tra giám sát trên từng tuyến.Việc thực hiện công tác kiểm tra giám sát này cần được thực hiện một cách nghiêm túc và công bằng. Kiểm tra giám sát trên tuyến - Việc kiểm tra giám sát trên tuyến này đảm bảo việc thực hiện nghiêm chỉnh nội quy,quy chế của công nhân lái xe và nhân viên bán vé,đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng được tốt nhất.Phát hiện ra những trường hợp không tuân thủ nội quy,quy chế mà Trung tâm đề ra và có thái độ phục vụ khách hàng không tốt,để từ đó có các biện pháp kỷ luật đối với những người vi phạm nội quy. - Việc kiểm tra giám sát phải được diễn ra thường xuyên và phải được giữ bí mật,tránh những trường hợp biết trước có đợt kiểm tra giám sát,dẫn đến việc kiểm tra giám sát bị mất đi tính khách quan. Kiểm tra giám sát bằng việc lấy ý kiến khách hàng - Để việc kiểm tra giám sát có hiệu quả và khách quan nhất,thì các cán bộ kiểm tra giám sát phải lấy được ý kiến của khách hàng về phong cách phục vụ của công nhân lái xe và nhân viên bán vé.Từ đó có thể đưa ra được những đánh giá khách quan nhất về chất lượng phục vụ khách hàng.Từ đó có thể trả lương cho công nhân lái xe và nhân viên bán vé một cách công bằng và chính xác nhất. 2.3.Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc cho công nhân lái xe và nhân viên bán vé Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc là công tác cung cấp cho nơi làm việc các loại phương tiện,vật chất cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thuận lợi.Việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn thành công việc và thời gian ngừng việc của người lao động. Trong lĩnh vực vận tải hành khách,nơi làm việc của công nhân lái xe và nhân viên bán vé chính là trên các tuyến xe.Để cho họ có thể thực hiện tốt công việc được giao thì cần phải hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ trên các tuyến xe.Để thực hiện tốt công tác này cần phải chú ý các vấn đề sau: Chuẩn bị phương tiện vận tải hành khách Cần phải chuẩn bị đầy đủ và điều động kịp thời các phương tiện vận chuyển hành khách.Đảm bảo cho các phương tiện luôn luôn trong tình trạng tốt nhất.Ví dụ như:đảm bảo về nhiên liệu cho phương tiện,đảm bảo các chỉ số an toàn cho phương tiện….Đảm bảo cho tất cả các phương tiện hoạt động liên tục,không bị gián đoạn,gây ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Trung tâm. Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn Trên các tuyến xe cần thiết phải được trang bị đầy đủ các trang thiết bị đảm bảo an toàn cho khách hàng cũng như an toàn cho công nhân lái xe và nhân viên bán vé. 3.Hoàn thiện các hình thức trả thưởng cho người lao động tại Trung tâm Tiền thưởng là một bộ phận trong thu nhập của người lao động,nó góp phần cải thiện đời sống của người lao động.Đồng thời,tiền thưởng là cũng là một công cụ để thúc đẩy tạo động lực cho người lao động không ngừng nâng cao khả năng làm việc của bản thân. Như ta đã biết ở trên,Trung tâm Tân Đạt là một đơn vị mới được thành lập,do đó các hình thức trả thưởng cho người lao động còn chưa được áp dụng một cách triệt để.Do vậy,em xin có một vài ý kiến để xây dựng các hình thức trả thưởng cho người lao động tại Trung tâm. 3.1.Thưởng dựa trên bình xét các danh hiệu thi đua Đây là hình thức xét thưởng phổ biến ở các doanh nghiệp và có thể được xét như sau: 3.1.1.Danh hiệu được bình bầu và hệ số tương đương - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao : Hệ số 1,5 - Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao : Hệ số 1,0 - Hoàn thành nhiệm vụ được giao : Hệ số 0,8 - Hoàn thành chưa tốt nhiệm vụ được giao : Hệ số 0,2 - Không hoàn thành nhiệm vụ được giao : Hệ số 0,0 3.1.2.Các tiêu chuẩn để bình xét Để bình bầu các danh hiệu thi đua ta có thể dựa trên các tiêu chuẩn sau: Khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao hay không,làm việc có năng suất hay hiệu quả hay không. Số ngày công làm việc trong tháng có đảm bảo theo tiêu chuẩn hay không(Được tính cả ngày phép tiêu chuẩn,ngày làm thêm,không tính ngày lễ,tết). Việc chấp hành đầy đủ các quy định về nội quy,kỷ luật lao động,tác phong làm việc. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật,mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Việc bình bầu các cá nhân xuất sắc,ngoài việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao còn phải có các phát minh,sáng kiến,ứng dụng đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và quản lý cảu Trung tâm. Đối với các cán bộ có chức danh thì còn được xét dựa trên các tiêu chuẩn năng lực công tác,vai trò chỉ đạo,tinh thần trách nhiệm và ý thức hợp tác giữa các bộ phận. 3.2.Trả thưởng theo tập thể Tiền thưởng không nhất thiết phải trả trực tiếp cho cá nhân người lao động,ta cũng có thể trả thưởng cho cả một tập thể ( một phòng hoặc một ban).Sau đó tiền thưởng của mỗi thành viên sẽ do tập thể quyết định.Đây là hình thức vừa có khả năng khuyến khích người lao động tích cực,hăng say làm việc,vừa có tác dụng làm cho người lao động có tinh thần ý thức tập thể cao,cùng nhau cố gắng để cho tập thể mình làm việc ngày càng tốt hơn. KẾT LUẬN Trung tâm Tân Đạt mặc dù là một đơn vị mới được thành lập nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt.Góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Tổng công ty Vận tải Hà Nội nói riêng và cho nghành Vận tải của Việt Nam nói chung.Đồng thời góp phần tạo nhiều việc làm cho người lao động.Mặc dù trong những năm qua gặp nhiều khó khăn nhưng với những biện pháp quản lý hiệu quả,Trung tâm đã làm tốt những nhiệm vụ được giao. Sau thời gian thực tập vừa qua tại Trung tâm Tân Đạt-Tổng công ty Vận tải Hà Nội.Với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo PGS.TS.Vũ Thị Mai và các cô chú trong phòng Nhân sự nói riêng và các phòng ban khác trong Trung tâm nói chung em đã hoàn thành bài viết về đề tài: :”Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Trung tâm Tân Đạt-Tổng công ty Vận tải Hà Nội” .Do trình độ và kinh nghiệm củac em còn yếu kém nên bản báo thực tập này này không tránh được những thiếu sót,em mong được sự góp ý của các thầy cô để bản báo cáo này của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.PGS.TS Trần Xuân Cầu và PGS.TS Mai Quốc Chánh(2008).Giáo trình Kinh Tế Nguồn Nhân Lực-Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 2. PGS_TS Phạm Đức Thành và PGS_TS Mai Quốc Chánh (1998). Giáo trình “Kinh tế lao động” Nxb giáo dục. 3.Nguyễn Tiệp và Lê Thanh Hà (2006).Giáo trình Tiền lương-Tiền công-Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội. 4. PGS_TS Trần Xuân Cầu-Giáo trình “Phân tích lao động xã hội”. Nxb Lao động xã hội, Hà Nội 2002. 5. Th.s Nguyễn Vân Điềm và PGS_TS Nguyễn Ngọc Quân (2004). Giáo trình “Quản trị nhân lực”. Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 6.Quy chế trả lương của Trung tâm Tân Đạt-Tổng công ty Vận tải Hà Nội. 7.Bản báo cáo kết quả thực hiện các năm 2006,2007,2008. 8.Các quyết định của Tổng Giám đốc Tổng công ty Vận tải Hà Nội về các hình thức trả lương tại Trung tâm Tân Đạt. 9.Quyết định của Tổng Giám đốc Tổng công ty Vận tải Hà Nội về mô hình tổ chức hoạt động của Trung tâm Tân Đạt 10.Các tài liệu về tình hình trả lương cho người lao động tại Trung tâm Tân Đạt. . MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ 1.SƠ ĐỒ Sơ đồ 1:Sơ đồ tổ chức của Trung tâm Tân Đạt Sơ đồ 2: Thời gian làm việc của công nhân lái xe và nhân viên bán vé 2.BẢNG Bảng 1:Phân loại lao động theo trình độ đào tạo của Trung tâm Tân Đạt Bảng 2:Ước thực hiện kế hoạch năm 2006 của Trung tâm Tân Đạt Bảng 3:Ước thực hiện kế hoạch năm 2007 của Trung tâm Tân Đạt Bảng 4: Ước thực hiện kế hoạch năm 2008 của Trung tâm Tân Đạt Bảng 5:Bảng phân nhóm chức danh nghề theo tính chất công việc Bảng 6:Bảng tiêu chuẩn khung xếp bậc lương hợp đồng Bảng 7:Bảng quy định về thời gian giữ bậc Bảng 8: Bảng quy định hệ số lương hợp đồng Bảng 9:Bảng lương hợp đồng của cán bộ phòng Nhân sự tháng 01 năm 2009 Bảng 10:Bảng tính lương hợp đồng và lương năng suất của cán bộ bộ phận Gara Kỹ thuật tháng 01 năm 2009 Bảng 11:Bảng phân tích tiền lương của bộ phận Gara ô tô tháng 01 năm 2009 Bảng 12:Bảng tính lương chất lượng của CNLX và NVBV tuyến 203 (Lương Yên-Bắc Giang) tháng 01/2009 Bảng 13:Bảng tỷ lệ hưởng % doanh thu lượt của CNLX và NVBV tuyến 202(Lương Yên- BX Hải Dương) Bảng 14:Bảng tính lương năng suất của CNLX và NVBV tuyển 203 tháng 01/2009 NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----o0o----- BẢN CAM ĐOAN Tên em là : Đoàn Thanh Tùng Sinh viên lớp : Kinh tế lao động 47 Chuyên nghành : Kinh tế lao động Khoa :Kinh tế và quản lý nguồn nhân lực Khoá : 47 Hệ : Chính quy Em xin cam đoan Chuyên đề Thực tập :”Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Trung tâm Tân Đạt-Tổng công ty Vận tải Hà Nội” là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu lý luận hoạt động tiền lương và quá trình nghiên cứu hoạt động thực tế trong thời gian thực tập tại Trung tâm Tân Đạt. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định nếu có bất cứ nội dụng nào trong đề tài sao chép từ các tài liệu khác. Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2009 Họ và tên sinh viên (Đã ký) Đoàn Thanh Tùng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21966.doc
Tài liệu liên quan