Chuyên đề Hoàn thiện chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội

Với bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí & tính giá thành sẩn phẩm nói riêng cũng được đặc biệt chú ý. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm không những đem đến cho những nhà quản lý những con số thực tế về chi phí sản xuất của một sản phẩm mà còn là cơ sở để các nhà quản lý đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và lợi nhuận trong kì. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty Cổ phần LILAMA Hà nội, được tìm hiểu về thực trạng kế toán công ty và có những so sánh giữa thực tế và lý thuyết, nhìn chung công tác kế toán công ty được thực hiện theo đúng chế độ và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Phòng kế toán công ty đã có những giải pháp nhầm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị, nâng cao hiệu quả quản lý chi phí giá thành sản phẩm.

doc72 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
334 20298000 31/12 PKT TL 31/12 Lương Ctr Nm NĐ Uông Bí Ô Bình 334 24976000 31/12 PKT TL 31/12 Lương Ctr Nm NĐ Uông Bí Ô Sáu 334 22764000 ... ... ... ... 31/12 PKT TL 31/12 Lương Ctr Nm NĐ Uông Bí Ông Phan 334 3640000 31/12 PKT TL 31/12 Lương Ctr Nm NĐ Uông Bí Ông Huy 334 20687000 31/12 PKT TL 31/12 Lương Ctr Nm NĐ Uông Bí đội xe 334 16565000 31/12 PKT TL 31/12 Lương Ctr Nm NĐ Uông Bí ông Bình 334 19471000 31/12 PKT TL 31/12 Lương Ctr Nm NĐ Uông Bí Ô Sáu 334 20298000 31/312 PKT TL 31/12 Lương Ctr Nm NĐ Uông Bí Ô Bình 334 24976000 31/312 PKT TL 31/12 Lương Ctr Nm NĐ Uông Bí Ô Sáu 334 22764000 ... ... ... ... 31/12 PKT TL 31/12 Lương Ctr Nm NĐ Uông Bí Ông Phan 334 3640000 31/12 PKT TL 31/12 Lương Ctr Nm NĐ Uông Bí Ông Huy 334 20687000 31/12 PKT TL 31/12 Lương Ctr Nm NĐ Uông Bí đội xe 334 16565000 31/12 PKT TL 31/12 Lương Ctr Nm NĐ Uông Bí ông Bình 334 19471000 31/12 PKT TL 31/12 kết chuyển Cp nhân công ct Nm Nhiệt điện Uông Bí 403.990.300 Tổng phát sinh có: 403.990.300 Tổng phát sinh Nợ: 403.990.300 Dư cuối kì: 0 Bảng 17: SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/ 12/ 2005 đến 31/12/ 2005 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối tứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PKT TH05 Công ty bánh kẹo Hải Hà Chi phí nhân công trực tiếp 334 350.600.000 31/12 PKT TH05 Cty OTIS LILAMA Chi phí nhân công trực tiếp 334 154.150.800 31/12 PKT TH05 Công ty Bia Hà Nội Chi phí nhân công trực tiếp 334 189.396.000 31/12 PKT TH05 C.ty Gang thép Thái Nguyên Chi phí nhân công trực tiếp 334 466.239.100 31/12 PKT TH05 Ctr Nhà máy COTTO Hạ Long Chi phí nhân công trực tiếp 334 173.647.000 31/12 PKT TH05 Ctr Nm Ván sội Hoành Bồ Chi phí nhân công trực tiếp 334 3.060.000 31/12 PKT TH05 Ctr Nm Thức ăn gia súc Hưng Yên Chi phí nhân công trực tiếp 334 21.166.000 31/12 PKT TH05 Ctr Cty Bia Thanh Hoá Chi phí nhân công trực tiếp 334 11.194.000 31/12 PKT TH05 Ctr 114 Mai Hắc Đế Chi phí nhân công trực tiếp 334 5.900.000 31/12 PKT TH05 Nm Xi măng Hải Phòng Chi phí nhân công trực tiếp 334 454.439.750 31/12 PKT TH05 Ctr Nm Bia Viger Chi phí nhân công trực tiếp 334 24.658.900 31/12 PKT TH05 Ctr Nm Nhiệt điện Uông Bí Chi phí nhân công trực tiếp 334 403.990.300 31/12 PKT TH05 Ctr GE Chi phí nhân công trực tiếp 334 1.575.000 31/12 PKT TH05 Ctr TT Hội nghị Quốc gia Chi phí nhân công trực tiếp 334 352.597.254 ... ... ... 31/12 PKT Kc chi phí nhân công trực tiếp 154 2.965.262.352 Tổng phát sinh Nợ: 2.965.262.352 Tổng phát sinh Có: 2.965.262.352 Số dư cuối kì: 0 2.1.3. Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh có liên quan đến việc tổ chức quản lý và phục vụ thi công. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung, công ty sử dụng tài khoản tổng hợp - TK627 và được mở chi tiết cho từng khoản mục chi phí. Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm các khoản chi phí sau: + Chi phí nhân viên, BHXH, YT, KPCĐ (TK6271) + Chi phí vật liệu, CCDC (TK6272) + Chi phí khấu hao TSCĐ (TK6274) + Chi phí bằng tiền khác (TK6278) Các chứng từ sử dụng: Về vật liệu : Phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, CCDC... Về nhân công : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Hợp đồng làm khoán, Bảng chấm công... Về chi phí dịch vụ bằng tiền khác: Chứng từ, hoá đơn thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại ... Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung: + Những chi phí SXC mà liên quan đến một công trình thì tập hợp riêng cho công trình đó. + Những chi phí liên quan đến toàn công ty thì được tập hợp riêng rồi phân bổ cho các công ty dựa vào chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho các công trình. Chi phí chung phân bổ cho = đối tượng i Tổng chi phí phân bổ Tổng chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công * trực tiếp của đối tượng i 2.1.3.1. Chi phí nhân viên. Chi phí nhân viên được tính vào chi phí sản xuất chung bao gồm: Tiền lương của nhân viên làm những công việc có tính chất phục vụ chung như công nhân sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhân viên trực điện sản xuất, phục vụ ở phân xưởng gia công, tiền lương của nhân viên quản lý các công trình, các chuyên viên, kế toán, bảo vệ trực tiếp tham gia các công trình, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương theo định trên tổng quỹ lương của công ty. Để hạch toán chi phí nhân viên trong chi phí sản xuất chung, công ty mở chi tiết TK627- TK6271 để phản ánh các chi phí này. Việc thanh toán tiền lương cũng được thực hiện như đối với công nhân trực tiếp tham gia xây lắp. Hàng tháng kế toán công trình theo dõi ngày công của nhân viên gián tiếp, cuối tháng lập Bảng tổng hợp lương ( Bảng số 16) và bảng thanh toán lương (Bảng số 17). Đến cuối kì, các bảng này được tổng hợp lại cho cả quý. Bảng 18: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Công trình Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí Quý IV năm 2005 STT Họ và tên Chức danh HSL Tổng số công Phụ cấp Tổng TL Ký nhận 1 Nguyễn Trung Huy CB kỹ thuật 3.5 25 181.608 1.359.493 2 Trần Văn Hải Kế toán 3.75 25 1.262.019 ... ... ... ... Cộng Bảng 19: BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG GIÁN TIẾP Công trình Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí Quý IV năm 2005 STT Bộ phận Tiền lương Khấu trừ Còn l ại 1 Quản lý công trình 9.139.609 548.377 8.591.223 2. Bảo vệ 3.320.000 199.200 5.940.800 Cộng 12.459.609 11.712.023 Các khoản trích theo lương được lấy từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Các khoản trích này không thực hiện đối với lao động thuê ngoài và các hợp đồng ngắn hạn. 2.3.4.2. Chi phí vật liệu, CCDC. Thuộc chi phí này bao gồm: chi phí về nhiên liệu phục vụ cho máy móc thiết bị (xăng, dầu...), nhiên liệu chạy xe chở hàng cho sản xuất, vật liệu, CCDC dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ quản lý công trình, đội sản xuất... Để hạch toán chi phí vật liệu trong chi phí sản xuất chung, công ty sử dụng TK6272 Vật liệu, CCDC dùng cho sản xuất chung phần lớn được dự trữ trong kho. Khi có nhu cầu cần dùng thì xuất kho theo yêu cầu, chứng từ sử dụng cũng là các phiếu xuất kho. Các phiếu xuất kho này cũng được tập hợp , gửi về phòng tài vụ. Định kỳ khoảng 5 ngày kế toán tập hợp các phiếu xuất kho lấy số liệu ghi Bảng kê phiếu xuất công cụ dụng cụ ( Bảng số 17). Số liệu tổng cộng được lấy để vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ ( Xem bảng số 03). Bảng 20: BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT CÔNG CỤ DỤNG CỤ Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí Quý IV năm 2005 STT Phiếu xuất Tên công cụ dụng cụ Đơn vị tính số lượng Thành tiền 1 PX 25/11 Quần áo bảo hộ Bộ 50 2.656.250 Cộng 2.656.250 Bảng 21: BẢNG KÊ PHIẾU CHI BẰNG TIỀN KHÁC Công trình Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí Quý IV năm 2005 STT Phiếu chi Diễn giải Số tiền 1 PC 31/12 Tiền điện thoại 1.500.320 2 PC 25/11 Tiền photo tài liệu 560.400 3 PC 26/12 Chi phí bằng tiền khác 674.000 Cộng 2.734.420 BẢNG KÊ KHẤU HAO TSCĐ Công trình Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí Quý IV năm 2005 STT Tên TSCĐ Mức KH 1 Máy móc thiết bị 8.540.000 2 Văn phòng làm việc 1.034.500 3 Phương tiện vận chuyển 950.600 … … Cộng 102.391.325 Bảng 23: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Công trình Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí Quý IV năm 2005 STT Khoản mục chi phí Số tiền 1 Chi phí nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương - Lương nhân viên - Các khoản trích theo lương 12.459.609 27.183.811 2 Chi phí công cụ dụng cụ 2.656.250 3 Chi phí khấu hao TSCĐ 102.391.325 4 Chi phí bằng tiền khác 2.734.420 Cộng 147.425.415 Bảng 24: NHẬT KÝ CHUNG Quý IV năm 2005 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày số Nợ Có 31/12 PKT TL Lương đội ông Dũng Phòng vận chuyển công ty 334 627 9.663.000 9.663.000 31/12 PKT TL Lương phòng vận chuyển công ty - đội xe 334 627 3.207.000 3.207.000 31/12 PKT TL Lương tổ sửa chữa 334 627 21.404.800 21.404.800 31/12 PKT TL Trích BHXH quý IV 3383 177.373.425 177.373.425 31/12 PKT TL Trích BHYT quý IV 3384 23.649.790 23.649.790 31/12 PKT TL Trích KPCĐ 3382 70.601.795 70.601.795 31/12 PKT TL Trích khấu hao TSCĐ quý IV 2141 589.929.622 589.929.622 31/12 PKT TL Trích khâu hao TSCĐ thuê tài chính Quý IV 2142 161.616.000 161.616.000 ... ... 31/12 PKT TH05 Kết chuyển CPSXC ctr Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí 15483 65.979.090 65.979.090 31/12 PKT TH05 kết chuyển CPSXC ctr Nhà máy gang thép Thái Nguyên 15413 73.451.112 73.451.112 31/12 PKT TH05 Kết chuyển CPSXC ctr GE 15484 195.656.850 195.656.850 ... ... ... Cộng chuyển sang trang sau Bảng 25: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Công trình Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí Quý IV năm 2005 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kì 0 31/12 PKT TL Chi phí lương quản lý công trình 334 12.459.609 31/12 PX 20/12 Chi phí công cụ dụng cụ 153 2.656.250 31/12 PKT TH05 Chi phí khấu hao TSCĐ 102.391.325 31/12 PKT TL Trích BHXH 24.165.532 31/12 PKT TL Trích BHYT 3.222.070 31/12 PKT TL Trích KPCĐ 9.618.859 31/12 PC Tiền điện thoại 111 1.500.320 31/12 PC Tiền photo 111 560.400 31/12 PC Các khoản phải trả khác 111 674.000 31/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 157.248.365 157.248.365 Tổng phát sinh có: 157.248.365 Tổng phát sinh Nợ: 157.248.365 Dư cuối kì: 0 Bảng 26: SỔ CÁI TK TK 627 - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Từ 01/10 đến 31/12/2005 Dư đầu kì: 0 NT ghi sổ Chứng từ Khách hang Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ... ... 1/12 PX 01/12 1/12 Ct Nm NĐ Uông Bí Xuất công cụ dụng cụ 153 ... 31/12 PKT TH05 31/12 Ctr CTTNHH BHP Việt Nam Kết chuyển Cp NVL 154 37.111.018 31/12 PKT TH05 31/12 Nm SX phôi thép Bắc Ninh Kết chuyển Cp NVL 154 1.363.600 31/12 PKT TH05 31/12 Nm Xi măng Hải Phòng Kết chuyển Cp NVL 154 359.124.221 31/12 PKT TH05 31/12 Nm Bia Viger Kết chuyển Cp NVL 154 11.827.000 31/12 PKT TH05 31/12 Nm Nhiệt điện Uông Bí Kết chuyển Cp NVL 154 5.658.057.259 31/12 PKT TH05 31/12 Công trình GE Kết chuyển Cp NVL 154 458.567.915 31/12 PKT TH05 31/12 Ctr TT Hội Nghị Quốc gia Kết chuyển Cp NVL 154 3.856.143.284 31/12 PKT TH05 31/12 Ctr Thuốc Lá Đà Nẵng Kết chuyển Cp NVL 154 320.380.000 31/12 PKT TH05 31/12 Cp NV TT Nm Thép Mạ màu Kết chuyển Cp NVL 154 858.403.063 31/12 PKT TH05 31/12 Cp NVLTT - SX Tôn lợp Kết chuyển Cp NVL 154 52.879.213 31/12 PKT TH05 31/12 Cp NVLTT - SX Xà gỗ Kết chuyển Cp NVL 154 805.523.850 ... ... ... Tổng phát sinh Nợ: 16.383.336.768 Tổng phát sinh có: 16.383.336.768 Dư cuối kì 0 2.3.4.3. Chi phí khấu hao TSCĐ. Tài sản cố định của công ty bao gồm máy móc thiết bị dùng cho thi công như máy ủi, đầm, máy thuỷ bình, máy kinh vĩ, máy trộn bêtông..., xe tải; máy móc thiết bị dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất, như máy in, máy điều hoà, xe con,... được hình thành từ vốn ngân sách Nhà nước cấp và vốn tự bổ sung và nguồn vốn khác. Đối với doanh nghiệp trong ngành xây lắp thì máy móc thiết bị trong sản xuất nói riêng, TSCĐ của doanh nghiệp nói chung giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển, máy móc đã thay thế sức lao động của con người trong rất nhiều công việc. Đặc biệt đối với một DNXL trong điều kiện hiện nay g thì khả năng về máy móc, thiết bị, phương tiện sản xuất thi công là một yêu cầu không thể thiếu khi tham gia đấu thầu một công trình nào đó. Chất lượng, tính năng, tác dụng của máy móc, thiết bị ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của công trình xây lắp. Giá trị máy móc, thiết bị trong XDCB thường rất lớn, vì vậy, một yêu cầu đặt ra là phải quản lý thật tốt cả về hiện vật và giá trị. Công ty LM & XD Hà Nội đang chấp hành chế độ quản ký, sử dụng TSCĐ theo quyết định số 1062 của Bộ Tài chính (hiện nay được thau thế bằng quyết định 166). Theo chế độ này, công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao đường thẳng). Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao được xác định căn cứ vào số năm sử dụng của từng loại TSCĐ theo qui định cuả Nhà nước mà công ty đã đăng ký tại Cục quản ký vốn và Tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp. Toàn bộ khấu hao TSCĐ, kể cả TSCĐ dùng cho thi công công trình và TSCĐ phục vụ quản lý đều được tính vào chi phí sản xuất chung mà không tách riêng cho các mục đích sử dụng khác nhau. Khi trích khấu hao TSCĐ, kế toán vào Bảng kê khấu hao TSCĐ ( Bảng số 18) 2.3.4.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Thuộc chi phí này bao gồm: chi phí về tiền điện, tiền nước phục vụ cho thi công công trình, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vật tư... Chứng từ làm căn cứ ghi sổ là các hoá đơn, các giấy báo nợ, của Ngân hàng... Chi phí dịch vụ mua ngoài trong chi phí sản xuất chung được hạch toán trên TK6278. Khi chi tiền cho các nghiệp vụ, thủ quỷ gửi một lien phiếu chi cho kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Các phiếu chi được tập hợp và hành tháng tiến hành phân loại và vào Bảng kê chi tiết phiếu chi bằng tiền ( Bảng sô 19). Cũng giống như các phần trước, tất cả các chứng từ kế toán đều được nhập vào máy tính. Sau khi dữ liệu được nhập vào máy, chúng sẽ tự động luân chuyển vào các Sổ Nhật ký chung ( Bảng 20), Sổ chi tiết TK 627 ( Bảng số 21) và sổ cái 627 ( Bảng số 22). Bảng 27: SỔ CÁI TK Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung Trích ngày 31/12 năm 2005 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PKT TL Trích BHXH CNTT quý IV 3383 177.373.425 31/12 PKT TL Trích KPCĐ quý IV CNTT 3382 70.601.795 31/12 PKT TL Trích BHYT quý IV CNTT 23.649.790 31/12 PKT TL Chi tiền ăn ca cho CBCNV 334 154.465.000 31/12 PKT TSCĐ Trích KH TSCĐ Quý IV 2141 589.292.622 31/12 PKT TH05 Chi phí công cụ dụng cụ Nm Nhiệt điện Uông Bí, phân bổ 1 lần 153 825.354.150 31/12 PKT TL Chi phí nhân công quý IV 334 1.542.010.631 ... ... ... ... 31/12 PKT TH05 Kc chi phí Vật liệu cho SXC 154 643.300 31/12 PKT TH05 Kc chi phí SXC Nhà máy NĐ Uông Bí Quý II 15483 157.248.365 31/12 PKT TH05 Kc chi phí SXC các công trình Quý IV 154 1.425.163.937 31/12 PKT TH05 Kc chi phí SXC các công trình Quý IV 154 1.506.298.817 Số dư cuối Kì: 0 Ngày... tháng... năm 2.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất. Như trên ta đã biết các chi phí sản xuất của công ty bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí khác. Trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí khác được kế toán tập hợp trực tiếp cho từng công trình, còn chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ gián tiếp cho các công trình, HMCT. Sau khi kế toán xác định được các khoản mục chi phí sản xuất thì một công việc quan trọng tiếp theo là phải tổng hợp chúng để tính toán xác định giá thành sản phẩm hoàn thành. Cuối mỗi quí (năm), kế toán tiến hành tập hợp chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các công trình để lập Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. (Số liệu được lấy từ các sổ chi tiết chi phí kinh doanh, bảng phân bổ vật tư, công cụ dụng cụ, Bảng tính và phân bổ chi phí sản xuất chung). Ở công ty LM & XD Hà Nội - là một công ty xây lắp, có chu kỳ SXKD dài, doanh thu thường tập trung vào các tháng cuối năm nên việc lập bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành không được lập theo tháng mà lập theo quí (năm). Với những công trình hoàn thành trong kì thì thời điểm tổng hợp chi phí là thời điểm kết thúc thi công công trình. Các chi phí sản xuất này được ghi sổ và cuối quí kết chuyển vào TK154 - Chi phí SXKD dở dang để tính giá thành sản phẩm. Bảng 28: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 15483- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang công trình Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí Từ 01/ 10 đến 31 / 12/ 06 Dư đầu kì: 5.565.649.150 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PKT TH chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nm Nhiệt điện Uông bí Quý IV năm 2005 62183 5.658.057.259 31/12 PKT TH chi phí nhân công trực tiếp Nm Nhiệt điện Uông Bí Quý IV năm 2005 62283 403.990.300 31/12 PKT TH chi phí SXC Nm Nhiệt điện Uông Bí Quý IV năm 2005 62783 157.248.365 31/12 PKT TH kết chuyển giá vốn hàng bán công trình Nm Nhiệt điện Uông Bí 632 10.352.385.387 31/12 ... Tổng phát sinh Nợ: 11.784.945.074 Tổng phát sinh Có: 10.352.385.387 Dư cuối kì: 1.432.559.687 Bảng 29: SỔ CÁI TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Quý IV năm 2005 Dư đầu kì: 18.007.562.754 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PKT 92 Cty chiến thắng bộ quốc phòng KLHT tẩy rửa và xúc sạc hệ thống đường ống nhà máy gang thép Thái Nghuyên 331 22.000.000 31/12 PKT 535 Trung tâm nghiên cứu kỹ thuật cơ khí chính xác KLHT thiết bị xuất khẩu công trình GE HĐ 33/HĐKT PXK 331 190.476.190 … … 31/12 PKT TH05 Kết chuyển chi phí NVLTT CT bia Hà Nội 62111 151.039.167 31/12 PKT TH05 Kết chuyển chi NVLTT CT nhà máy nhiệt điện Uống Bí 62183 5.658.057.259 ... ... 31/12 PKT TH05 Kết chuyển chi phí NCTT CT nhà máy nhiệt điện Uống Bí 62283 403.990.300 31/12 PKT TH05 … 31/12 PKT TH05 Kết chuyển chi phí SXC CT nhà máy nhiệt điện Uông Bí 62783 157.248.365 31/12 PKT TH05 Giá vốn hang bán 632 24.733.271.107 Tổng phát sinh Nợ: 33.530.753.686 Tổng phát sinh Có: 24.790.558.776 Dư Nợ cuối kì: 26.747.757.664 2.3.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính toán xác định CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, nó là cơ sở để xác định đúng giá thành công trình , HMCT hoàn thành. Công ty LM & XD Hà Nội đánh giá sản phẩm dở dang theo quí, năm. Để xác định chi phí SXKD dở dang cần phải căn cứ vào khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Cuối mỗi quí, chủ nhiệm công trình, kỹ thuật viên công trình, cùng với đại diện phòng kinh tế - kỹ thuật tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể, sau đó áp đơn giá dự toán cho từng công việc này và tổng hợp thành chi phí dở dang theo dự toán cho từng công trình, HMCT. Công việc này được thể hiện trên Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang. Bảng 30: BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG Tên công trình: Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí Hạng mục công trình: Lắp đặt thiết bị băng tải Giá trị dở dang: 1.341.297.594 (đ) Số TT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá (Dự toán) Thành tiền Ghi chú Coal Handling plant 1 Reclaimer Tấn 161,76 2.464.000 398.586.496 2 Conveyor (Structures) Tấn 369,18 2.553.527 942.711.098 ĐGBQ Tổng cộng Tấn 1.341.297.594 Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang sau khi lập được gửi cho phòng tài vụ một bản để làm căn cứ xác định chi phí dở dang thực tế cuối kỳ. Chi phí dở dang cuối kỳ được xác định theo, công thức xác định như sau: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ = Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị dự toán của giai đoạn xây dựng hoàn thành + Giá trị dự toán của giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ * Giá trị dự toán của giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ Tại thời điểm cuối quý IV năm 2005, công ty đang thi công dở dang hạng mục công trình lắp đặt thiết bị băng tải với chi phí dự toán như sau: + Chi phí phát sinh trong kì: 2.015.438.000(đ) + Dở dang đầu kì: 717.928.374.(đ) + Giá trị dự toán của KL công việc đã hoàn thành: 1.217.938.000(đ) + Giá trị dự toán của KL công việc dở dang cuối kì: 1.341.297.594 Như vậy, chi phí sản phẩm dở dang cuối kì là: 1.432.559.687(đ) 2.3.6. Tính giá thành sản phẩm. 2.3.6.1. Phương pháp tập hợp giá thành. Có nhiều phương pháp tập hợp giá thành khác nhau, tuy nhiên Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành theo phương pháp cộng giản đơn. Giá thành của một công trình hoặc hạng mục công trình là tổng cộng tất cả các khoản chi phí đã thực sự phát sinh cho công trình đó sau khi đã có những điểu chỉnh tăng hoặc giảm giá thành một cách hợp lý. ( Điều chỉnh theo phương pháp doanh thu hoặc theo nguyên tắc giá vốn ). 2.3.6.2. Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành của công ty không cố định tháng, quý hoặc năm mà tuỳ thuộc vào quy mô của các công trình. Nếu như công trình có quy mô lớn, thời gian thi công lâu dài thì có thể lựa chọn kỳ tính giá thành là quý hoặc năm. Còn với các công trình khác có thể lựa chọn kỳ tính giá thành là khi có các hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc khi bàn giao toàn bộ công trình. Bảng 31: THẺ TÍNH GIÁ THÀNH Công trình công ty Nhịêt điện Uông Bí Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia ra TK 621 TK 622 TK 627 1.CPSX dở dang đầu kỳ 5.565.649.150 2.CPSX phát sinh trong kì 5.658.057.259 403.990.300 157.248.365 3. CPSX dở dang cuối kỳ 1.432.559.687 3. Phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp. Bảng 32: BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ Công trình Nm Nhiệt điện Uông Bí Chi phí phát sinh quý IV năm 2005 Khoản mục chi phí Theo dự toán Thực tế Chênh lệch Số tiền % Số tiền % l. Cp NVL trực tiếp 5.450.314.200 90% 5.658.057.259 90.98% 207.743.059 2. Cp Nhân công TT 389.634.214 7.59% 403.990.300 6.49% -55.324.900 3. Cp sản xuất chung 140.515.600 2.31% 157.248.365 2.53% 17.000.365 Cộng 6.049.877.400 6.219.295.924 169.418.524 Công trình Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí cuối quý IV năm 2005 chưa hoàn thành bàn giao nhưng cuối mỗi quý kế toán luôn tiến hành tổng hợp chi phí phát sinh. Cán bộ kỹ thuật nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn thành đến thời điểm đó tiến hành phân tích & đánh giá tiến độ thi công cũng như tình hình sử dụng các loại chi phí theo dự toán để có những biện pháp điểu chỉnh kịp thời giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh tăng thêm ngoài dự toán. Cuối quý IV năm 2005, Công trình Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí đã hoàn thành được các Hạng mục công trình với các thông số chi phí như sau: + Giá dự toán: 6.049.877.400(đ) + Giá thành thực tế: 6.219.295.924(đ) Như vậy, so với dự toán ban đầu, giá thành thực tế đã tăng +169.418.524 (đ) tương đương với 2.8% . Mặc dù đó là con số rất nhỏ so với tổng chi phí thực tế nhưng nó cũng thể hiện doanh nghiệp đã không đạt được mục tiêu sử dụng đúng chi phí theo dự toán. Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này: + Chi phí NVLTT tăng so với kế hoạch 207.743.059 (đ) nguyên nhân chủ yếu do giả cả các hang hoá trong thời gian qua đều có xu hướng tăng mạnh. Và còn có thể có nguyên nhân từ phía những người lao động. + Chi phí Nhân công trực tiếp: Giảm so với dự toán, chủ yếu do người lao động tăng năng suất lao động. Có thể do doanh nghiệp đã có những chính sách thoả đáng cho người lao động. + Chi phí sản xuất chung: Cũng giảm so với dự toán. Như vậy,công trình Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí đã không hoàn thành kế hoạch chi phí giá thành sản phẩm.Tuy nhiên phải phân tích những nguyên nhân không thuộc ý muốn chủ quan của doanh nghiệp. Thời gian này đang có những biến động giá cả của tất cả các mặt hàng trong nền kình tế. Công ty nên có những dự toán chi phí chính xác hơn để đạt lợi nhuận mong muốn. PHẦN 2: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI. 1. Những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại. 1.1. Ưu điểm. Đất nước mở cửa và hội nhập, nền kinh tế thị trường đã mang đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới xong đồng thời cũng đặt ra không ít những khó khăn và thách thức. Chính sách cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện tại rất nhiều các doanh nghiệp Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp từ đây phải hoàn toàn độc lập và tự chủ, tình trạng đợi chờ Nhà nước cấp vốn và bù lỗ không còn nữa. Sự sống còn của các doanh nghiệp là do các doanh nghiệp tự quyết định. Chính chính sách đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải hoạt động thực sự, phải có lãi thực sự chứ không phải là lãi giả lỗ thực nữa. Hơn nữa, trong mỗi lĩnh vực sự cạnh tranh để tồn tại ngày càng diễn ra gay gắt. Tuy nhiên, với những thành tích đã đạt được trong thời gian qua, nó đã phần nào phản ánh sự hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp. Thành quả đó đạt được là sự nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, họ đã phấn đấu không mệt mỏi, tất cả vì một mục tiêu phải đưa công ty ngày một phát triển hơn. Với những nhiệt tình và nhiệt huyết đó, họ đã có những phần thưởng xứng đáng do Nhà nước và do chính bạn hàng của mình trao tặng. 1.1.1. Về bộ máy quản lý: Nhìn chung, công ty đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lý gọn nhẹ, khoa học. Là công ty cổ phần với những thành phần không thể thiếu được là BQT, ĐHCĐ, ... Công ty có 3 Phó giám đốc hỗ trợ cho giám đốc, mỗi người được giao thực hiện một mảng công việc, tránh sự trùng lặp quyền hạn, lãng phí về nguồn lực. Hơn nữa, công ty cũng thực hiện sự uỷ quyền từ cấp trên xuống, việc làm này vừa có vai trò phân việc cho cấp dưới, vừa giúp cho những người lãnh đạo cấp trên không phải làm quá nhiều việc, tạo ra sự linh động trong giải quyết công việc mà vẫn không làm mất tính quản lý tập trung. Với việc sử dụng phần mềm quản lý, công tác quản lý doanh nghiệp cũng đã được hỗ trợ rất nhiều. 1.1.2. Về công tác kế toán: Về đội ngũ nhân viên kế toán: Hiện nay công ty có một đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, nhiệt tình, trung thực, được tổ chức hợp lý, linh hoạt, gọn nhẹ, mỗi người được phân công các công việc cụ thể nên thuận lợi trong công việc, đồng thời khi có điều kiện luôn giúp đỡ, bổ trợ cho nhau, tinh thần đoàn kết giúp đỡ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau rất cao. Kế toán trưởng luôn giám sát kịp thời công việc của từng người trong phòng, chỉnh sửa sai sót (nếu có), đồng thời luôn phổ biến những thông tin cần thiết, bổ ích về công tác Tài chính - Kế toán, cập nhật các thông tin kế toán mới cho nhân viên, khuyến khích nhân viên đi học thêm để bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn. Về mô hình kế toán: Công ty sử dụng mô hình kế toán tập trung nhưng không cứng nhắc. Mô hình này vừa giúp công ty có thể khắc phục được những khó khăn do địa bàn hoạt động của công ty tạo ra, vừa để công ty vẫn có thể tổ chức công tác kế toán một cách tập trung. Nhìn vào sơ đồ bộ máy kế toán của công ty có thể thấy tổ chức kế toán của công ty chia làm 6 phần hành cơ bản, các phần hành này được phân chia rất hợp lý đảm bảo yêu cầu của công tác kiểm toán: Phần hành về các nghiệp vụ thanh toán được tách riêng ra với các nghiệp vụ về tiền mặt, tránh sảy ra các gian lận về tiền mặt; bộ phận theo dõi về vật tư tách riêng ra với bộ phận kế toán tổng hợp ( tổng hợp và tính giá thành sản phẩm ) để có thể kiểm tra và đối chiếu lẫn nhau. Về sử dụng phần mềm kế toán: Ban quản lý công ty cũng đã rất nhanh nhạy trong việc tiếp nhận các kiến thức về công nghệ thông tin vào công tác quản lý cũng như công tác kế toán. Phòng kế toán được trang bị hệ thống máy tính điện tử hiện đại phục vụ cho công tác kế toán. Với hệ thống máy tính và phần mềm kế toán Fast2005 không những giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân viên kế toán mà còn có thể lưu trữ dữ liệu được dễ dàng hơn, tính toán được chính xác hơn và khi ban quản lý công ty muốn xem xét một báo cáo nào đó cũng được nhanh chóng hơn nhờ khả năng có thể kết xuất các dữ liệu của phần mềm kế toán. Hình thức ghi sổ: Công ty lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật ký chung rất phù hợp và thuận lợi cho việc sử dụng kế toán máy. Về hệ thống chứng từ sổ sách: Về hệ thống chứng từ và sổ sách, công ty tuân thủ theo đúng quy định của Bộ tài chính. 1.1.3. Phần hành kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Nhìn chung, việc tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, công ty thực hiện tương đối hiệu quả, đúng quy định, đảm bảo tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động xây lắp làm cơ sở tính giá thành thực tế SPXL hoàn thành bàn giao. Kế toán đã cung cấp những thông tin cần thiết về CPSX và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp, lập Báo cáo tài chính kịp thời theo qui định của Nhà nước. Lập dự toán xây lắp: Đối với phần hành kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, như chúng ta đã biết, lĩnh vực xây lắp bên cạnh các điểm tương đồng với các lĩnh vực kinh doanh khác thì một điểm nổi bật lên trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là lập dự toán xây lắp. Với mỗi công trình, để có thể tập hợp đầy đủ chi phí và thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mang lại một lợi nhuận như mong muốn thì nhất thiết phải lập dự toán sản phẩm xây lắp. Kế toán trên cơ sở dự toán chi phí sản phẩm xây lắp, lợi nhuận mong muốn và các khoản thuế thu nhập tiến hành lập dự toán. Khi công trình đưa vào thi công thì việc xuất dùng vật liệu, sử dụng nhân công đều phải dựa vào dự toán tránh tình trạng dư thừa, tốn kém và lãng phí. LILAMA Hà Nội trước mỗi công trình luôn luôn chú ý thực hiện tốt công việc lập dự toán, tạo điều kiện cho tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và có thể đưa ra giá thầu hợp lý nhất. Hơn nữa, trên cơ sở dự toán và chi phí thực tế phát sinh đối với các công trình, kế toán quản trị có thể lập bảng phân tích, đánh giá hiệu quả của việc lập dự toán cũng như hiệu quả lao động của các công trường. Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là từng công trình, HMCT, hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất xây lắp, công ty đã lập bảng tập hợp CPSX và tính giá thành rất khoa học đảm bảo thuận tiện cho việc tính giá thành cả về giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ, đồng thời xác định được kết quả SXKD của công ty trong kỳ. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Việc vận dụng phương pháp trả lương kết hợp lương theo thời gian và lương theo sản phẩm (lương khoán) đã đảm bảo nguyên tắc “Phân phối theo lao động”, vì vậy, đã khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất lao động, gắn bó và cống hiến ngày càng nhiều hơn cho công ty. Hơn nữa, theo quy định chung, đối với các công ty xây lắp thì trong TK 622 không bao gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, công ty đã thực hiện theo đúng quy định là hạch toán các khoản trích theo lương này vào TK 627. Về quản lý, sử dụng nguyên vật liệu: Công ty đã tận dụng điều kiện thuận lợi do thị trường mang lại để có biện pháp thu mua, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, không để tồn kho nhiều, tránh ứ đọng vốn trong dự trữ. Việc cung ứng nguyên vật liệu trên cơ sở các định mức có cộng với hao hụt trong định mức đã hạn chế được thất thoát, lãng phí, góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, công ty cũng lựa chọn phương pháp hạch toán nguyên vật liệu là phương pháp kê khai thường xuyên, đúng theo quy định hiện hành trong việc tính giá Nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp xây lắp. Việc sử dụng máy thi công và tập hợp chi phí máy thi công: Đối với các công trình ở xa, các công trình cần một số loại máy thi công mà công ty không có, các đội công trình đã có biện pháp thuê máy thi công để tiết kiếm chi phí, không làm gián đoạn sản xuất thi công. Mặc dù không sử dụng TK 623 để tập hợp chi phí máy thi công nhưng công ty cũng đã phân loại các loại chi phí liên quan đến máy thi công để phân bổ vào các TK liên quan. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Đối với các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến một công trình thì tập hợp cho công trình đó. Các khoản chi phí phát sinh cho toàn công ty thì tập hợp chung rồi phân bổ cho các công trình. Như vậy sẽ đảm bảo tập hợp đầy đủ các loại chi phí phát sinh trực tiếp cho các công trình cũng như các chi phí gián tiếp cho các công trình. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì: Cuối kỳ, các cán bộ kỹ thuật và những người có liên quan của công ty và bên giao thầu phối hợp kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở một cách khoa học, chính xác, kịp thời, phục vụ cho việc xác định giá thành sản phẩm hoàn thành. 1.2. Những hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở các kiến thức được học trong trường và những hiểu biết nhất định về chế độ và luật kế toán của Việt Nam, theo ý kiến cá nhân, em nghĩ rằng việc tổ chức kế toán tại công ty là khoa học và hợp lý, tuy nhiên vẫn còn một số điểm hạn chế. Thứ nhất, về việc tập hợp chi phí máy thi công: Như chúng ta đã biết, Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội là doanh nghiệp chuyên về xây dựng và lắp đặt máy công nghiệp, một trong các đặc trưng của ngành xây dựng là sử dung máy thi công khi thi công các công trình hoặc hạng mục công trình mà nếu không sử dụng máy hỗ trợ rất khó thực hiện hoặc tốn kém công sức. Chính vì vậy trong quyết định số 1864/ 1998/ QĐ/ BTC của BTC có hiệu lực từ ngày 1/1/ 1999, kết cấu giá thành sản phẩm xây lắp gồm có 4 loại: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công. Tuy nhiên, khi thực hiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu và tính giá thành sản phẩm, công ty đã không sử dụng Tài khoản 623 để hạch toán chi phí máy thi công. Việc làm này có thể có ưu điểm là giảm nhẹ được hệ thống Tài khoản sử dụng trong công ty nhưng nó cũng có một số nhược điểm: Trước hết là không tuân thủ theo quy định của Bộ tài chính nhưng điều quan trọng hơn là nó không cho thấy được tỷ lệ chi phí máy thi công trong tổng chi phí của các công trình và gây một số khó khăn trong việc tập hợp chi phí máy thi công cho các công trình. Chẳng hạn như khi thuê ngoài máy thi công sử dụng cho các công trình, vì không có TK 623 kế toán phải hạch toán như sau: Nợ TK 154 Nợ TK 133 Có TK 331 Và trên Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, chi phí thuê ngoài này được đưa vào khoản mục chi phí khác. Việc làm này không ảnh hưởng đến tổng chi phát sinh cho các công trình nhưng sẽ hạn chế khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai, về việc phân bổ chi phí sản xuất chung: Công ty lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nhưng với mỗi công trình thì nhu cầu sử dụng nhân công lại khác nhau. Có công trình thì chi phí nhân công chiếm một tỷ trọng lớn nhưng cũng có những công trình thì ngược lại. Điều này dẫn đến sự mất chính xác trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình. Thứ ba, về việc trích khấu hao TSCĐ: Khấu hao tài sản cố định là khoản chi phí mà kế toán trích ra hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh để bù cho các khoản tiền đã bỏ ra để đầu tư vào TSCĐ phục vụ hoạt động quản lý và sản xuất của doanh ngiệp. Khi trích khâu hao TSCĐ, công ty không phân biệt đó là TSCĐ của bộ phận nào, kể cả TSCĐ của bộ phận quản lý. Khoản khấu hao này đều được ghi tăng chi phí sản xuất chung toàn công ty mà không phân bổ cho các đối tượng sử dung khác nhau, làm mất tính chính xác trong việc hạch toán chi phí và hạn chế khả năng quản lý chi phí. Hơn nữa, điều này là trái với chế độ kế toán hiện hành là trích khấu hao của bộ phận nào thì ghi tăng chi phí của bộ phận đó. Một số chi phí là liên quan trực tiếp đến một công trình nhưng lại không được phân bổ cho công trình đó. Chẳng hạn: Khi trích khấu hao các máy thi công cũng được đưa vào chi phí sản xuất chung. Vì vậy khi phân bổ chi phí SXC cho các công trình thì tất cả các công trình thực hiện trong thời gian đó đều phải chịu khoản chi phí này kể cả các công trình không sử dụng loại máy thi công đó. Như vậy, một số công trình phải gánh cả phần chi phí không thuộc về mình. Thứ tư, về việc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Vật tư để phục vụ thi công các công trình là rất nhiều, tuy nhiên vẫn có thể chia nhỏ để hạch toán vì trong xây lắp chỉ có một số vật tư là chủ yếu, còn một số khác là nhỏ và không đáng kể. Chính vì vậy, nếu hạch toán riêng các loại vật tư thì chúng ta có thể theo dõi được tình hình sử dụng các loại vật tư. Hơn nữa, trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao hàm cả phần chi phí công cụ dụng cụ. Nhưng chi phí vật tư cho thi công được coi là đối tượng chế biến còn chi phí công cụ dụng cụ phục vụ thi công lại là chi phí chế biến, nó sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì phải bóc tách riêng từng loại chi phí. Với những hạn chế đó ảnh hưởng không nhỏ đến tính chính xác và kịp thời trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp. Theo ý kiến các nhân, em có đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. ( Phần sau ) Thứ 5, về việc trích tiền lương phép: Công ty không thực hiện trích trước tiền lương phép mà khi có công nhân nghỉ phép mới trích. Hạch toán như vậy có hạn chế là nếu như trong tháng có nhiều lao động nghỉ việc quá sẽ làm chi phí sản xuất kinh doanh tăng một cách đột biến. Điều này dẫn đến những sai lệch trong việc hạch toán giá thành, làm giảm khả năng quản lý chi phí. Hơn nữa, khi hạch toán tiền lương phép cho lao động, khoản chi phí này được đưa vào chi phí chung. Như vậy sẽ dẫn đến tình trạng một chi phí đãng lẽ ra không thuộc vào chi phí của công trình nhưng lại bị tính thêm. Thứ 6, thu hồi chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Khi thu hồi vật liệu, công cụ dụng cụ thừa từ các công trình, công ty hạch toán như sau: Nợ TK 152 Có TK 154 (chung) Như vậy, khoản thu hồi này không được trực tiếp ghi giảm chi phí nguyên vật liệu cho công trình đó mà được ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của cả kỳ. Với cách hạch toán này kế toán phải thực hiện thêm một công việc là phân bổ khoản chi phí giảm này cho các công trình. 2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần LILAMA Hà Nội. 2.1. Những điều kiện thuận lợi. Với những thuận lợi cơ bản là công ty có một đội ngũ nhân viên kế toán có chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình và trung thực, có phần mềm kế toán hỗ trợ cho công tác kế toán. Những tiền đề đó đóng góp rất tích cực trong sự thành công trong công tác kế toán của công ty. Một điều kiện đặc biệt quan trọng là Bộ tài chính cùng phối hợp với Bộ xây dựng luôn quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của các DNXL, ban hành và sửa đổi, hoàn thiện các chế độ đối cho phù hợp với đặc điểm của ngành và yêu cầu kinh doanh trong cơ chế mới. 2.2. Một số khó khăn của công ty. Chúng ta đều biết rằng bên cạnh những thuận lợi thì bao giờ cũng tồn tại những khó khăn nhất định. Mô hình công ty cổ phần vẫn còn đang khá mới mẻ ở nước ta, chưa có một hình mẫu để vận dụng. Đối với công tác kế toán của công ty Cổ phần LILAMA cũng vậy. Lĩnh vực xây lắp là một lĩnh vực chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên vì phần lớn công việc được thực hiện ngoài trời, thời gian thi công lại khá dài. Hơn nữa, nó còn là một lĩnh vực khá nhạy cảm: Công tác tổ chức quản lý vật tư phải được thực hiện chặt chẽ mới có thể khác phục được tình trạng thất thoát và lãng phí. 2.3. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội. 2.3.1. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để có thể cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác về chi phí nguyên vật liệu cho thi công các công trình nên quản lý chi tiết vật tư theo từng loại. Cụ thể có thể chi tiết TK 152 như sau: + TK 1521: Vật liệu chính. + TK 152: Vật liệu phụ. + TK 1523: Nhiên liệu. + TK 1524: Phụ tùng thay thế. + TK 1525: Vật tư, thiết bị XD. Khi xuất kho cung cấp chi thi công, cũng có thể chi tiết TK 621 theo các loại chi phí vật tư đó. Hơn nữa, ở khâu cung ứng vật tư, khi vật tư được trực tiếp đưa đến chân công trình mà không qua kho, công ty vẫn thực hiện thủ tục nhập kho rồi xuất vật tư. Theo em, có thể lược bỏ công đoạn này mà chỉ cần lập biên bản giao nhận vật tư hoặc là phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho này có thể sử dụng vừa như phiếu nhập, vừa như phiếu xuất. Kế toán đội hoặc kế toán công trình chỉ cần tập hợp hoá đơn mua hàng, liên 2 hoá đơn bán hàng của bên cung cấp cùng với biên bản giao nhận hàng có chữ ký của cả người mua và người bán hoặc phiếu nhập kho kiếm phiếu xuất gửi về phòng kế toán. Bảng 33: Mẫu 01 -VT Theo QĐ: 1141 - TC/ QĐ/ CĐKT Ban hành 1/ 11/ 1995 của Bộ Tài chính PHIẾU NHẬP KHO Ngày ... tháng ... năm Họ tên người giao nhận hàng: Theo HĐ TGTGT số ... ngày ... tháng ... năm Nhập tại kho: Kho Công trình Nm Nhiệt điện Uông Bí STT Tên, quy cách Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Dự toán Thực tế Cộng Thứ hai, khoản chi phí công cụ dụng cụ phục vụ thi công như cóp pha, dàn, giáo ... kế toán nên hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung, khi đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì không cần bóc tách chi phí vật tư, công cụ dụng cụ nữa. Như vậy, khi phát sinh chi phí công cụ dụng cụ phục vụ thi công, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 627 - chi tiết Có TK 153 2.3.2. Hạch toán chi phí máy thi công. Hiện nay công ty không sử dụng TK 623 mà phân bổ trực tiếp chi phí máy thi công vào các TK có liên quan như TK 621, TK 622, TK 627. Việc làm này có thể hạn chế một số phần công việc cho kế toán nhưng nó làm mất tính chính xác trong việc tập hợp chi phí. Theo em, công ty nên đưa vào sử dụng TK này để tập hợp chi phí máy thi công. Có thể chi tiết như sau: TK 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy thi công. TK 6232: Chi phí vật liệu có liên quan đến sử dụng máy thi công. TK 6233 : Chi phí dụng cụ SX - phản ảnh công cụ dụng cụ có liên quan đến hoạt động máy thi công. TK 6237: Chi phí khấu hao máy thi công. TK 6238: Chi phí mua ngoài khác. Như vậy, chẳng hạn khi xuất nhiên liệu sử dụng cho máy thi công phục vụ cho thi công Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí, số nhiên liệu tương ứng với số tiền là 2.450.000(đ) Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 623283 : 2.450.000 (đ) Có TK 1523 : 2.450.000 (đ) Tài khoản 623 được tập hợp tương tự như các TK chi phí khác, chi tiết đến từng công trình. Những khoản chi phí liên quan đến một công trình cụ thể thì tập hợp cho công trình đó. Những khoản chi phí mà cần phân bổ cho nhiều công trình thì tập hợp chung cho toàn công ty vào TK 6237, sau đó tiến hành phân bổ. Với cách hạch toán như vậy sẽ làm hạn chế một số khoản chi phí đáng lẽ ra một công trình không phải chịu lại phải chịu. Tiêu thức dùng để phân bổ chi phí máy thi công chung cho nhiều công trình có thể dựa vào thời gian sử dụng máy thi công ( ca sử dụng máy thi công). Để theo dõi số ca sử dụng máy thi công, phải dùng Phiếu theo dõi ca xe máy thi công. Bảng 34: Ban hành theo Quyết định 1864/ 1998/ QĐ/BTC 16/ 12/ 1998 của Bộ Tài chính PHIẾU THEO DÕI CA XE MÁY THI CÔNG Tháng... năm Quyển số: .......... Số ...................... Tên xe máy Mã hiệu Nước sản xuất Biển đăng ký (nếu có) Công suất, trọng tải Ngày Đối tượng sử dụng (công trình, HMCT) Số giờ máy thực tế hoạt động Số ca máy thực tế hoạt động Chữ ký bộ phận sử dụng xe máy Phụ trách đơn vị quản lý xe máy Người điều khiển xe máy (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phiếu theo dõi ca xe máy thi công được lập theo từng tháng do người điều khiển xe máy thi công lập, có sự xác nhận của bộ phận sử dụng xe máy. Phiếu này được chuyển cho phụ trách của bộ phận sử dụng xe máy ký duyệt chấp nhận thời gian hoạt động của xe máy thi công. Sau khi có đầy đủ chữ kí, phiếu theo dõi ca xe máy thi công được chuyển đến bộ phận kế toán để làm căn cứ phân bổ chi phí sử dụng máy thi công. Các phiếu theo dõi ca xe máy thi công được tập hợp và phân loại theo từng công trình và được tập hợp trên tờ kê chi tiết ca xe máy thi công ( Tương tự như tờ khai chi tiết phiếu xuất kho). Đồng thời nó cũng sẽ được ghi vào các sổ nhật ký, sổ cái và sổ chi tiết chi phí máy thi công. Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công được lập hàng tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công và phiếu theo dõi ca xe máy thi công. Khi đó chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho từng công trình được xác định theo công thứcsau: Chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho công trình (HMCT) i Tổng số chi phí sử dụng máy thi công Tổng số ca máy chạy Số ca máy chạy cho thi công công trình (HMCT) i = * Ci = n S Cik k=1 Đây là chi phí sử dụng máy thi công của một máy. Sau đó, muốn biết tổng chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho mỗi công trình phải tổng hợp theo công thức sau: Ci : Tổng chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho công trình (HMCT) i Cik : Chi phí sử dụng máy thi công k phân bổ cho công trình (HMCT) i Ci : Lấy số liệu ở dòng Cộng đối ứng với cột công trình i trên Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công. Ví dụ: Quý IV năm 2005, công ty thi công 4 công trình là Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí, Công trình Nhà Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Nhà máy gang thép Thái Nguyên và Nhà máy Xi măng Hải Phòng. Công ty sử dụng máy cẩu tháp với chi phí khấu hao một tháng là 4.545.000đ và chi phí sữa chữa máy để sử dụng là 500.000đ. Thời gian sử dụng của các công trình như sau: Nhà trung tâm 60 ca, Nhà máy Gang thép 50 ca và Nhà máy Nhiệt điện là 70 ca. Chi phí chung sử dụng máy thi công cho các công trình như sau: + Nhà trung tâm Hội Nghị Quốc gia: (4.545.000 * 3+ 500.000)/(60 + 50 + 70)*60 = 4.711.667 (đ) + Nhà máy Gang Thép : (4.545.000 * 3 + 500.000)/(60 + 50 + 70)*50 = 3.926.389 (đ) + Nm Nhiệt điện Uông Bí : (4.545.000 * 3 + 500.000)/(60 + 50 + 70)*70 = 5.496.944 (đ) Nếu theo phương pháp này thì chi phí thuê ngoài máy thi công có thể đưa vào phần chi phí dịch vụ mua ngoài (TK6238) và việc theo dõi hoạt động của máy thuê ngoài cũng có thể làm như đối với máy thi công của công ty. Bảng 35: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Chứng từ Ghi ĐT sử dụng TK 152 TK 153 TK 334 Cộng NT SH Bảng 36: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG TK 62383 - Chi phí máy thi công Nhà mày NĐ Uông Bí Quý IV năm 2005 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ TK 62383 SH NT Tổng số tiền Chia ra Nhiên liệu Công cụ Nhân công.. Cộng số PS Ghi có TK Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công cũng được tập hợp chung cho toàn công ty. 2.3.3. Phân bổ chi phí sản xuất chung. Hiện nay công ty sử dụng chi phí nhân công trực tiếp làm tiêu thức phân bổ. Theo em công ty nên sử dụng một tiêu thức khác hợp lý hơn để phân bổ, chẳng hạn như tổng giá trị chi phí thực tế ( chi phí nhân công trực tiếp và nguyên vật liệu trực tiếp công trực tiếp ) hoặc giá dự toán công trình. Như vậy sẽ cho kết quả lượng chi phí chung phân bổ cho công trình phù hợp hơn khi sử dụng chi phí nhân công để phân bổ vì như chúng ta đã biết, có công trình lượng chi phí nhân công cao hoặc ngược lại so với chi phí vật liệu trực tiếp. 2.3.4. Trích khâu hao TSCĐ. Công ty nên theo dõi TSCĐ chi tiết theo các bộ phận sử dụng để khi thực hiện trích khấu hao thì trích ở Bộ phận nào thì phân bổ trực tiếp vào chi phí của bộ phận nó. Có thể sử dụng Bảng tính và phân bổ khấu hao theo mẫ của Bộ tài chính ban hành. Bảng 37: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO Tháng... năm STT Chỉ tiêu Nơi SD TK 627 TK 642 TK 241 NG Số KH Đội Đội ... I. Số KH đã trích tháng trước II. Số KH tăng trong tháng III. Số KH giảm trong tháng IV. Số KH phải trích tháng này Với Bảng tính và phân bổ khấu hao này, vừa theo dõi được việc trích khấu hao trong tháng, vừa phân bổ được chi phí khấu hao vào các khoản mục chi phí hợp lý. 2.3.5. Hạch toán tiền lương phép. Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương phép cho công nhân viên toàn công ty để kiểm soát được những phát sinh chi phí này. Khi trích trước hạch toán như sau: Nợ TK 242 Có TK 334 Hàng tháng, phân bổ chi phí trả trước này vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 622 Có TK 242 2.3.6. Trích lập các quỹ phúc lợi. Khi thực hiện trích BHYT & BHXH công ty chỉ thực hiện với lao động thuộc biên chế trong doanh nghiệp. Theo em, để có thể hỗ trợ cho những lao động thuê ngoài công ty nên lập một quỹ trên tổng lương phải trả cho lao động này. Quỹ này có thể được sử dụng vào các mục đích như: Hỗ trợ khi lao động bị tai nạn, ốm đau, khen thưởng với các tổ làm việc tốt ... Như vậy vừa tăng uy tín của công ty, vừa có thể khuyến khích người lao động tích cực hơn trong công việc. Khoản trích này cũng được đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh. 2.3.7. Tăng cường công tác quản trị. Như chúng ta đã biết, các thông tin kế toán trong doanh nghiệp được tổng hợp nhằm cung cấp thông tin cho hai bộ phận khác nhau: thứ nhấtvà rất quan trọng là cung cấp thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp, và thứ hai là cung cấp thông tin ra bên ngoài doanh nghiệp. Do vậy, kế toán cũng được chia ra làm hai loại là kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế toán tài chính hướng đến bộ phận bên ngoài doanh nghiệp thông qua các BCTC, đó là thông tin tổng hợp tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng thông tin của kế toán tài chính chủ yếu là các số liệu mang tính chất lịch sử, không đủ đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp. Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Thông tin do nó cung cấp chủ yếu sử dụng nội bộ, phục vụ cho việc lập dự toán chi phí. Hiện nay công ty đã sử dụng kế toán quản trị trong rất nhiều công việc: lập dự toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch ... Để tăng cường hơn nữa kế toán quản trị, công ty có thể tiến tới xây dựng cho mình một mô hình kế toán quản trị hiệu quả hơn. Công tác lập kế hoạch, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch có thể thực hiện sát sao hơn và chi tiết hơn. KẾT LUẬN Với bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí & tính giá thành sẩn phẩm nói riêng cũng được đặc biệt chú ý. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm không những đem đến cho những nhà quản lý những con số thực tế về chi phí sản xuất của một sản phẩm mà còn là cơ sở để các nhà quản lý đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và lợi nhuận trong kì. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty Cổ phần LILAMA Hà nội, được tìm hiểu về thực trạng kế toán công ty và có những so sánh giữa thực tế và lý thuyết, nhìn chung công tác kế toán công ty được thực hiện theo đúng chế độ và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Phòng kế toán công ty đã có những giải pháp nhầm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị, nâng cao hiệu quả quản lý chi phí giá thành sản phẩm. Em xin chân thành cảm ơn Phòng kế toán công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đây. Em cũng xin cảm ơn giảng viên Nguyễn Thanh Quý giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Em xin cảm ơn! MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32326.doc
Tài liệu liên quan