Chuyên đề Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Cục Dự trữ Quốc gia Hà Nội

Về dài hạn, người cán bộ cần phải có sự so sánh giữa mục tiêu đạt ra khi tiến hành đào tạo với những thay đổi mà việc đào tạo đem lại trong công việc. Phân tích hiệu quả công việc trước và sau khi đào tạo bằng cách đối chiếu với thành tích công việc sau 1 thời gian nhất định thường từ 3-6 tháng, để đưa ra được hiệu quả nhất định. Có thể đánh giá chất lượng đào tạo thông qua chất lượng hàng hóa được bảo quản trong kho như tỷ lệ sản phẩm hỏng, tỷ lệ hao hụt sản phẩm. Chi phí tiết kiệm được vì giảm thiểu sản phẩm hỏng. chi phí tiết kiệm được vì giảm sự cố trong bảo quản. Có thể dùng một số phương pháp để đánh giá hiệu quả đào tạo như: Bảng hỏi, quan sát nhân viên tại chỗ để đánh giá được phản ứng xử lý tình huống của cán bộ và cách ứng dụng các kiến thức sau khi được đào tạo vào công việc cụ thể. Đánh giá thái độ của cán bộ sau quá trình đào tạo, kết quả công việc chung đạt được, Cục thu lại được những gì, chi phí bỏ ra có đem lại cải thiện chất lượng lao động như mong muốn không, có những thay đổi gì cần thực hiện trong những kế hoạch đào tạo trong tương lai về nội dung, phương pháp, hay chi phí Quá trình đào tạo với thời gian tương đối lâu sẽ gây cảm giác nhàm chán cho người học, để đạt được hiệu quả cao, phải có sự cam kết giữa người lao động với cục về tham gia hoàn thành khóa học. Ngoài ra, các cán bộ cấp trên trước khi tiến hành khóa học phải cho nhân viên của mình thấy rõ mục tiêu và sự cần thiết của khóa học. Trong quá trình đào tạo phải tạo điểu kiện thuận lợi cho nhân viên, khích lệ tạo động lực để họ hoàn thành khóa học và đem lại hiệu quả đào tạo cao.

doc64 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1651 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Cục Dự trữ Quốc gia Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên hay lúng túng khi đảm nhận công việc. Tuy cục hàng năm vẫn tiến hành tố chức đào tạo nhưng một số nhân viên vẫn chưa đủ kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc được giao, vì thế họ làm việc chậm, chưa đúng tiến độ, gây ảnh hưởng đến năng suất chung của cả nhóm. Hệ thống đánh giá hiệu quả đào tạo chưa rõ ràng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA HÀ NỘI I. TỔNG QUAN VỀ CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA HÀ NỘI: Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị: Dự trữ Quốc Gia đã thành lập được hơn 50 năm, có vinh dự đón nhận huân chương Hồ Chí Minh để ghi nhận những đóng góp rất tích cực của ngành vào công cuộc giải phóng dân tộc và sự nghiệp xây dựng Tổ quốc. Là một đơn vị trong hệ thống Dự trữ Quốc Gia, Dự trữ quốc gia khu vực Hà Nội cũng đã trải qua giai đoạn phát triển với đầy đủ tính đặc thù ở mỗi thời kỳ, qua mỗi bước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở Trương Ương và ở thủ đô Hà Nội. - Thời kỳ trước đổi mới( 1979-1986): Vào thời kỳ này lương thực khan hiếm, sự quản lý giữa lưu thông phân phối và dự trữ chưa rõ ràng nên rất khó chủ động khi phải khắc phục kịp thời cho những yêu cầu cấp thiết, trong khi kho nhà nước hầu như rỗng không. Thủ đô Hà nội cũng vậy, vì là đầu não kinh tế, chính trị , xã hội nên vấn đề an ninh lương thực phải được chú trọng ở tất cả các ngành các cấp. Mục tiêu đặt ra là phải đảm bảo và ổn định đời sống kinh tế của thành phố, sẵn sàng cung cấp vật liệu sản xuất cho các ngành kinh tế khác và có được 1 phần dự trữ tại chỗ. Theo quyết định, tổng kho A1 ra đời làm nhiệm vụ dự trữ lương thực cho thủ đô Hà nội. Sau đó, tổng kho A1 được đổi tên là A29 ngoài dự trữ lương thực ra thì kho được giao thêm dự trữ các mặt hàng chiến lược như: Than, kim loại, ôtô, xăm lốp… - Thời kỳ sau đổi mới( 1988 - nay): Tổng kho A29 lúc này được đổi tên thành Chi cục Dự trữ Hà Nội ngày 24/09/1988 với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức được quy định cụ thể. Chi cục Hà nội bắt đầu quá trình đổi mới nhiều mặt từ khâu tổ chức bộ máy đến cơ sở vật chất và sắp xếp biên chế cho phù hợp với tình hình và yêu cầu chung. Cơ cấu tổ chức quản lý : BAN GIÁM ĐỐC CÁC TỔNG KHO ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC PHÒNG NGHIỆP VỤ Phòng Kiểm tra bảo quản Phòng Tài chính Kế toán Phòng TCHC Tổng kho dự trữ Đông Anh Tổng kho dự trữ Từ Liêm Tổng kho dự trữ Thanh Trì Tổng kho dự trữ Sóc Sơn Phòng Kế hoạch quản lý kho hàng Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia Hà Nội 2.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng: Phòng Tổ chức hành chính: Xây dựng các đề án tổ chức, cán bộ kế hoạch phát triển nguồn nhân lực theo chỉ đạo hướng dẫn của cục. Xây dựng nội quy, quy chế làm việc của Dự trữ quốc gia khu vực, hướng dẫn thực hiện kiểm tra đôn đốc các tổ chức cá nhân trong việc chấp hành nội quy, quy chế đã được ban hành. Xây dựng kế hoạch hàng năm về biên chế, quỹ tiền lương, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tổng hợp vào kế hoạch chung của Dự trữ quốc gia và tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt. Làm đầu mỗi giúp giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực tham gia ý kiến đối với các văn băn quy phạm pháp luật do cục Dự trữ quốc gia tổ chức lấy ý kiến. Tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ và đội ngũ quản lý cán bộ, công chức, lao động của hợp đồng của cục Dự trữ quốc gia khu vực theo phân cấp quản lý của cục Dự trữ quốc gia Trình giám đốc cử cán bộ, công chức viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tham gia các khóa học do cục tổ chức. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức viên chức lao động hợp đồng thep quy định. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong nội bộ đơn vị, tổ chức công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại,tố cáo theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư lưu trữ của cục Dự trữ quốc gia khu vực Hà nội theo quy định của nhà nước và của cục. Thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị và chịu trách nhiệm, quản lý tài sản, phương tiện cơ sở vật chât ký thuật, đảm bảo các điều kiện làm việc cho văn phòng Dự trữ quốc gia khu vực. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình theo quy định. Quản lý cán bộ, công chức và các tài sản được giao cho phòng quản lý. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực giao. Phòng tài chính kế toán: Xây dựng kế hoạch tài chính, dự toán ngân sách hàng năm của cục Dự trữ quốc gia khu vực và tổ chức thực hiện theo kế hoạch dự toán ngân sách của cục Dự trữ quốc gia phê duyệt. Chịu trách nhiệm bảo quản nguồn nhân lực tài chính, sử dụng cấp phát đảm bảo tài chính cho các hoạt động của cục Dự trữ quốc gia khu vực, thực hiện chức năng giám đốc, đảm bảo việc chi tiêu đúng mục đích hiệu quả tiết kiệm theo chế độ chính sách quy định. Hướng dẫn các tổng kho dự trữ thực hiện nhiệm vụ hách toán, kế toán theo quy định, kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo tài chính cho các tổng kho dự trữ hoạt động, hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Thực hiện công tác hoạch toán kế toán, kiểm toán nội bộ theo quy định chung của nhà nước và hướng dẫn của cục, tổng hợp và nộp báo cáo quyết toán hàng quý năm của cục Dự trữ quốc gia theo quy định. Tổng hợp kế hoạch mua sắm tài sản, phương tiện, trang thiết bị, vật tư nội bộ để đàm bảo cho các hoạt động của cục Dự trữ quốc gia khu vực. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác kiểm kê tài sản theo quy định định kỳ, đột xuất, đánh giá việc sử dụng, thực hiện việc thanh ký tài sản, hàng hóa dự trữ quốc gia hao hụt theo quy định. Tổng hợp theo dõi xử lý công nợ Dự trữ quốc gia và các loại công nợ khác của cục. Phân tích tình hình đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí và vốn dự trữ của cục Dự trữ quốc gia. Quản lý cán bộ, công chức và các tài sản được giao cho phòng quản lý. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực giao. Phòng kế hoạch và quản lý kho hàng: Giúp giám đốc dự trữ xây dựng quy hoạch, kế hoach, kế hoạch tổng hợp dài hạn, 5 năm của cục Dự trữ quốc gia khu vực trình cục trưởng cục Dự trữ quốc gia và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt. Tham mưu giúp giám đốc tổ chức đấu thầu, đấu giá thực hiện hợp đồng kinh tế mua bán hàng Dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật. Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xác định giá mua, bán hàng Dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo hướng dẫn các tổng kho Dự trữ quốc gia thực hiện mua bán, nhập, xuất hàng dự trữ theo kê hoạch và các trường hợp đột xuất khác, xuất hàng dự trữ để cứu trợ cứu hộ cứu nạn, viện trợ quốc tế theo quy định của cục và các chế độ, quy định hiện hành của nhà nước Thực hiện giám sát, kiểm tra các hoạt động Dự trữ quốc gia trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn và phân công của cục, phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương kiểm tra, giám sát việc xuất, sử dụng quỹ Dự trữ quốc gia đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ chính sách quy định. Căn cứ kế hoạch đầu tư và xây dựng cơ bản được duyệt, giúp giám đốc xây dựng dự án và thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư theo phân cấp quản lý đầu tư của nhà nước và của cục. Tổ chức thực hiện công tác cải tạo, sửa chữa xây dựng trụ sở, kho tnagf của đơn vị theo kế hoạch được duyệt và đảm bảo theo quy định của nhà nước và của cục, hướng dẫn sử dụng đất đai của toàn đơn vị. Trực tiếp quản lý mạng máy tính của đơn vị theo quy định, tổng hợp bó cáo tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị, báo cáo thống kê xây dựng cơ bản, báo cáo nhập xuất tồn kho, tiến độ mua bán hàng dự trữ theo quy định và các trường hợp đột xuất. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác an ninh bảo vệ kho dự trữ, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt, đảm bảo an toàn tuyệt đối về hàng hóa dự trữ và tài sản nhà nước giao. Quản lý cán bộ công chức và các tài sản được giáo cho phòng quản lý Phòng kỹ thuật bảo quản Xây dựng kế hoạch kỹ thuật bảo quản hàng năm, bảo đảm điều kiện vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác bảo quản do đơn cị trực tiếp quản lý. Thực hiện quản lý chât lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn quy định, tổ chức thực hiện công tác bỏ quản hàng theo quy định, quy phạm của nhà nước. Kiểm tra giám sát công tác bảo quản tại các kho hàng dự trữ, xư lý khắc phục kịp thời các sự cố phát sinh trong quá trình lưu kho, hạn chế tới mức thấp nhất các yếu tố làm suy giảm chất lượng hàng dự trữ, kiến nghị giám đốc các vi phạm nếu có. Tổ chức thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định của nhà nước. Tổ chức triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật mới trong công tác bảo quản Hướng dẫn kiểm tra giám sát việc sử dụng, bảo quản thực hiện quản lý đối với các thiết bị đo lường, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác giao nhận và bảo quản hàng dự trữ. Chức năng nhiệm vụ các tổng kho: Tổng kho là tổ chức trực thuộc Dự trữ quốc gia thực hiện nhiệm vụ trực tiếp quản lý bảo quản, bảo vệ hàng dự trữ. Có nhiệm vụ: Thực hiện xuất nhập hàng theo quy định cảu giám đốc, kiểm tra giám sát số lượng, chất lượng các điều kiện kỹ thuật, đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng và chế độ quản lý hàng. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất, tình hình quản lý kho hàng. Thực hiện công tác bảo vệ tuần tra canh gác , các biện pháp phòng chống cháy nổ, phong chống bão lụt. Triển khai các ứng dụng khoa học kỹ thuật, tổ chức hoạch toán kế toán theo quy định… Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh Biểu 1: biểu đồ xuất nhập thóc Dự trữ Quốc gia Hàng năm Cục Dự trữ Quốc gia Hà nội đều tiến hành nhập và xuất các mặt hàng chủ đạo cho nhà nước phòng khi có việc cần cứu trợ, hay viện trợ theo yêu cầu cầu của chính phủ. Mặt hàng chủ đạo như thóc, gạo, máy móc, thiết bị, kim khí, áo phao, xuồng…Theo phân tích tình hình xuất, nhập thóc của cục trong các năm từ 1999-2006 thì xuất nhiều vào những năm 1999, 2000, 2004, 2005 trong khi lượng nhập những năm này tương đối thấp, nguyên nhân vì trong những năm này xảy ra nhiều thiên tai, bão lụt làm sản lượng lương thực thấp, nông dân lâm vào tình cảnh khó khăn. Theo yêu cầu của Chính phủ Cục đã tiến hành xuất kho để cưú trợ nhằm khắc phục phần nào những khó khăn cuả nhân dân Biểu 2:Biểu đồ xuất nhập gạo Hàng năm Cục sẽ xuất và nhập 1 lượng hàng theo yêu cầu của chính phủ, nhưng nếu không có lệnh xuất kho thì cứ 2 năm một lần cục sẽ tiến hành thay hạt để đổi hàng mới vào kho, và công việc này cũng được tiến hành theo lệnh của Chính phủ. Vì có chức năng đặc biệt là dự trữ hàng cứu trợ cho đất nước nên mọi hoạt đông của dữ trữ quốc gia là hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm ổn định chính trị kinh tế- xã hội đất nước khi có những sự cố bất lợi do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, thị trường gây ra. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật: Phần lớn kho dự trữ được xây cách đây trên 10 năm, mức độ xuống cấp nghiêm trọng, trang thiết bị kỹ thuật thấp, lao động thủ công là chủ yếu. Ngành dự trữ hiện còn đang sử dụng khoảng 5 loại kho. Việc sử dụng nhiều loại kho gây nên không ít khó khăn khi xác định các phương pháp bảo quản thống nhất cho toàn ngành. Tại các tổng kho chưa có phòng thí nghiệm riêng. Công tác kiểm nghiệm được thực hiện ngay tại phòng làm việc, phương tiện kiểm tra hàng chủ yếu bằng thủ công, công cụ nhập xuất hàng dự trữ chưa có hệ thống cân điện tử, bảo quản: Áp dụng phương pháp thông thoáng tự nhiên là chủ yếu, gạo được bảo quản bằng CO2 Hiện trạng mạng lưới kho dự trữ trên dẫn đến tình trạng sử dụng kém hiệu quả về mặt kinh tế, khó khăn cho việc điểu động hàng hóa dự trữ kho có sự cố. Đặc điểm lao động tiền lương Thời kỳ trước đổi mới: - Giai đoạn 1979 – 1983: Tổng số nhân sự của chi Cục thời điểm đó là 30 người. Số lượng công chức quá ít và không được đào tạo bài bản, mặt bằng trình độ chuyên môn cả về quản lý và nghiệp vụ kỹ thuật ở mức rất thấp. Cao nhất là trình độ trungc ấp lương thực, trong khi phải tiếp nhận và quản lý xấp xỉ 10000 tấn kho trên địa bản của 2 tỉnh. - Giai đoạn 1984 – 1987: Đội ngũ công nhân viên chức được tăng cường, bổ sung cả về số lượng và chất lượng. Tính đến năm 1987, Tổng kho A2 đã có trên 70 cán bộ công nhân viên. Ban lãnh đạo tổng cục đã có chủ trương đào tạo tại chỗ, và gứi đi học bổ túc, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ cũ và đào tạo cán bộ mới tại các trường nghiệp vụ, khuyến khích học nâng cao trong các trường Đại học…theo phương châm quản lý chất lượng cán bộ ngay từ đầu vào kho tiếp nhận. Đến năm 1987 đã có 10% số cán bộ của đơn vị tôt nghiệp đại học tại chức với các chuyên ngành và gần 40% số còn lại được đào tạo các trường chuyên nghiệp khác. Giai đoạn đổi mới: - Giai đoạn 1988-1996: Chất lượng cán bộ đã được nâng cao hơn. Số cán bộ đã được tốt nghiệp Đại học và đang theo học tại các trường tăng 15% so với kỳ trước, đa số cán bộ thủ kho và các nghiệp vụ ngành đều được đào tạo cơ bản. - Giai đoạn từ 1997 đến nay: Từ năm 2000 đến nay, biên chế của đơn vị dao động trong mức từ 70-85 người. Một mức dao động rất nhỏ để đảm bảo sự ổn định đơn vị và hoạt động có hiệu quả hơn. Bảng 5: Tổng hợp hiện trạng và nhu cầu sử dụng cán bộ quản lý chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ năm 2007 Sl cán bộ Trình độ cán bộ TĐ chính trị TĐ ngoại ngữ TĐ quản lý hành chính Nam Nữ ĐH CĐ TC THPT Cao cấp Trung cấp A B C Nga CVC CV Cán sự 72 49 23 36 02 30 4 03 33 08 17 08 1 04 18 07 Theo thống kê có được ở trên ta thấy hầu hết cán bộ đều có trình độ từ cao đẳng trở lên, số cán bộ có bằng đại học chiếm phân nửa tổng số cán bộ. Tuy nhiên về độ tuổi thì hầu hết công nhân viên thuộc độ tuổi từ 30-50, chiếm 85% tôngr số cán bộ công nhân viên. Độ tuổi dưới 30 quá ít, chỉ chiếm khoảng 10,2 %, mà hầu hết cán bộ cấp cao đều năm trong độ tuổi trung niên, những cán bộ trẻ chỉ là nhân viên. Như vậy ta có thể nói đây là một hạn chế của cơ quan, với đội ngũ cán bộ chưa được trẻ hoá thì sẽ thiếu sự năng động, sáng tạo hơn. Mặt khác, nước ta đang trong quá trình hội nhập, trình độ ngoại ngữ là một yêu cầu cấp thiết, mặc dù đây chỉ là công việc dự trữ trong nước, nhưng việc giao lưu, học hỏi và gặp gỡ với các nước bạn và nền kinh tế quốc tế là không thể thiếu. Nhưng qua thống kê thì hầu hết nhân viên đều có trình độ ngoại ngữ dưới C, tuy điều này không làm ảnh hưởng nhiều tới công việc hiện tại, nhưng nếu xét về lâu dài thi cơ quan cần phải tạo điều kiện để công nhân viên có thể nâng cao trình đô ngoại ngữ của mình. - Về tiền lương, thu nhập của cán bộ qua các năm: Tiền lương của cán bộ công nhân viên của cơ quan được tính theo thang bảng lương của nhà nước, tình theo thâm niên công tác và theo cấp bậc công việc, tăng lương theo định kỳ, và có thể tăng lương trước thời hạn nếu nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công việc. II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA HÀ NỘI: 1. Thực trạng nguồn nhân lực tại cơ quan: 1.1 Về số lượng cán bộ Hiện nay dự trữ quốc gia khu vực 1 có 72 cán bộ đang làm việc (49 cán bộ là nam giới và 23 cán bộ là nữ giới). Trong đó: Tại văn phòng Dự trữ quốc gia Hà nội có 24 cán bộ Tại tổng kho Đông anh có 15 cán bộ Tại tổng kho Sóc Sơn có 9 cán bộ Tại tổng kho Thanh trì có 9 cán bộ Tại tổng kho Từ Liêm có 15 cán bộ Như vậy với cơ cấu cán bộ nam chiếm 68, 1% trong tổng số cán bộ cảu cục là 1 cơ cấu hợp lý vì hầu hêt cán bộ đây là thủ kho( chiếm 66,67%) thì công việc chủ yếu là bảo quản hàng hóa, đây là công việc tương đối nặng nhọc, mang tính chất độc hại nên với cán bộ là nam sẽ phù hợp hơn đối với nữ. 1.2 Về trình độ của cán bộ Trình độ chuyên môn Trình độ đại học: 36 cán bộ Trình độ cao đẳng:02 cán bộ Trình độ trung cấp:30 cán bộ Trình độ THPT: 4 cán bộ. Trình độ đại học chiếm đa số (45,55%) cho thấy chất lượng cán bộ của cục đã có sự cải thiện, hầu hết những cán bộ nay đều được làm việc tại văn phòng. Còn đối với cán bộ thủ kho chỉ yêu cầu trình độ tốt nghiệp THPT trở lên. Trình độ chính trị Trình độ chính trị cao cấp:03 cán bộ Trình độ chính trị trung cấp:33 cán bộ Trình độ ngoại ngữ Tiếng anh 08 cán bộ có trình độ anh A 17 cán bộ có trình độ anh B 08 cán bộ có trình độ anh C Tiếng Nga: 1 cán bộ có trình độ Nga D Số lượng những người biết ngoại ngữ tương đối thấp (43%), trong khi nước ta đang quá trình hội nhập, ngoại ngữ không chỉ đòi hỏi ở cán bộ văn phòng mà ngay cả cán bộ thủ kho cũng cần trang bị kiến thức ngoại ngữ thì khi tiếp nhận máy móc, công nghệ nước ngoài sẽ dễ dàng hơn. Trình độ quản lý hành chính 04 cán bộ có trình độ quản lý hành chính CVC 18 cán bộ có trình độ quản lý hành chính Cv 07 cán bộ có trình độ quản lý cán sự Trình độ tin học 10 cán bộ có trình độ quản lý tin học A 26 cán bộ có trình độ quản lý tin học B 02 cán bộ có trình độ quản lý tin học C Số lượng cán bộ là Đảng Viên: 44 cán bộ Lực lượng cán bộ hiện tại của cục Dự trữ quốc gia Hà nội chưa có cán bộ trình độ tiến sĩ hoặc thạc sĩ về chuyên ngành bảo quản, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành. Phần lớn các cán bộ tại các phòng chuyên môn và các tổng kho chưa được đào tạo nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên, nhất là trong việc cập nhập các tiến bộ khoa học kỹ thuật về công nghệ bảo quản các mặt hàng dự trữ của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Chính do việc thực hiện công tác nhập, xuất các mặt hàng dự trữ hiện nay chủ yếu là thủ công nên tại thời điểm nhập, xuất mang tính thời vụ tại các kho cần lực lượng cán bộ đáng kể hỗ trợ cho công tác vận chuyển. Trong khi đó, việc thuê nhân công bốc vác trên địa bàn thủ đô ngày càng khó khăn hơn và giá cao, đôi khi còn không chủ động được theo các yêu cầu của khách hàng, mặt khác, trong khi bốc vác mồ hôi người cũng sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của các mặt hàng dự trữ. Đây cũng chính là vấn đề cần phải có biện pháp trong thời gian tới. Trong thời gian tới, để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, bảo quản các mặt hàng dự trữ của ngành đạt chất lượng cao, giảm thiểu tổn thất và theo tiêu chuẩn ISO đòi hỏi phải có những cán bộ có đủ năng lực về mặt chuyên môn là lực lượng nòng cốt trong việc trực tiếp tổ chức các hoạt động của các phòng thí nghiệm, đồng thời nghiên cứu, áp dụng những kỹ thuật tiên tiến trong công nghệ bảo quản, xuất nhập hàng hóa tự động. 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển của Cục: Đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh: Dự trữ quốc gia phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế và mức sống của dân cư chính là phần được tích lũy từ tổng giá trị gia tăng hàng năm hay tổng sản phẩm trong nước. Dự trữ quá mức thì gây lãng phí nhưng nếu không có lực lượng dự trữ đủ mạnh và hợp lý thì sẽ gây những hậu quả nghiêm trọng khi có biến. Hàng dự trữ chủ yếu là lương thực, thực phẩm, thuốc men, đồ cứu hộ….đây là những mặt hàng khó bảo quản, dễ hỏng, biến chất nên các kiến thức về bảo quản là rất quan trọng, nếu không biết cách xử lý các tình huống sẽ gây hỏng sản phẩm,, không những gây thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng khi có sự cố xảy ra. Chính vì thế đào tạo các kỹ năng chuyên nghiệp cho cán bộ thủ kho là việc rất cần thiết. Đặc điểm nguồn nhân lực của cục: Tất cả cán bộ văn phòng tại cục đều có trình độ cao đẳng trở lên và được làm việc theo đúng chuyên ngành đào tạo, cơ cấu làm việc hợp lý, hài hòa giữa các phòng ban. Tuy nhiên các cán bộ thủ kho đều có trình độ thấp, điều này là do vị trí này lương không cao, lại vất vả nên rất ít người xin vào làm việc. Do trình độ thấp nên đào tạo là việc không thể thiếu. Mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của cục: Hoàn thành tốt việc dự trữ để đáp ứng kịp thời đủ về số lượng và chất lượng khi có yêu cầu của chính phủ trong việc cứu trợ, bình ổn kinh tế, xã hội. Kinh phí: Kinh phí đào tạo của cục Dự trữ quốc gia khu vực sẽ do cục Dự trữ quốc gia hoặc Bộ Tài chính cấp. Toàn bộ chi phí đào tạo cho cán bộ thủ kho sẽ được cục đơn vị hạch toán sau đó gửi lên ban giám đốc xét duyệt, nếu hợp lý thì cục Dự trữ quốc gia hoặc Bộ Tài chính cấp. Quan điểm của người lãnh đạo: Luôn thấy được tầm quan trọng trong việc bảo quản hàng hóa và chất lượng nguồn nhân lực của mình nên ban lãnh đạo rất coi trọng việc đào tạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ thủ kho trong thời gian học tập. Các yếu tố khác: Trước đây khi chưa áp dụng công nghệ bảo quản thì việc bảo quản được tiến hành bằng phương pháp thủ công, vì thế người thủ kho rất vất vả, họ phải thường xuyên vận chuyển, đảo hàng hóa để tránh hư hỏng. Nay áp dụng công nghệ hiện đại vào quá trình bảo quản thì công việc sẽ đỡ vất vả hơn, nhưng lại đòi hỏi cán bộ phải có một trình độ nhất định mới có thể sử dụng hợp lý, đúng cách, bảo quản đúng kỹ thuật. Cho nên nâng cao trình độ cho cán bộ thủ kho là việc rất cần thiết. Hơn nữa trường trung cấp bảo quản nay đã được trang bị thêm nhiều phương tiện giảng dạy bảo đảm truyển đạt kiến thức tốt nhất cho người học. 3. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển của cơ quan: Doanh nghiệp tôi đang thực tập là cơ quan hành chính sự nghiệp, nghiệp vụ chủ yếu là phải đảm bảo có một lực lượng hàng hóa đủ lớn, hợp lý, nhằm chủ động đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, đảm bảo về quốc phòng an ninh. Chính vì có vai trò quan trọng như vậy nên mục tiêu của cục là phải đảm bảo số lượng cũng như chất lượng hàng hóa trong kho không bị hao hụt, biến chất. Vì các hàng hóa dự trữ đa dạng về chủng loại, từ lương thực thực phẩm như gạo, thóc, đến các mặt hàng cứu hộ như xuồng, phao rồi đến các phương tiện giao thông như ô tô…Nên cơ quan rất cần trang bị cho cán bộ thủ kho những kiến thức, nghiệp vụ về bảo quản từng mặt hàng đó. Do vậy, hàng năm cục đều có những kế hoạch đào tạo để nâng cao năng lực thực tế cho cán bộ thủ kho. 3.1. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo của cục theo các bước sau: Giai đoạn 1: Phân tích nhu cầu đào tạo: - Để nâng cao hiệu quả công việc và các kỹ năng cần thiết phải có trong công việc quản lý và bảo quản kho hàng, cán bộ quản lý xác định các kỹ năng cần thiết của người thủ kho. Sau đó tiến hành kiểm tra trình độ của người thủ kho hiện tại, các kinh nghiệm trong công việc, thái độ của họ để đảm bảo xác định nội dung đào tạo phù hợp với trình độ nhận thức và yêu cầu công việc. - Việc tiến hành xác định nhu cầu đào tạo không tính đến nhu cầu đào tạo của cá nhân, rất nhiều những cán bộ khối văn phòng có nguyện vọng được nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc nhưng do chưa có đủ điều kiện về kinh phí nên cục chưa thể tạo điều kiện cho các cán bộ này. Do nguồn kinh phí còn hạn hẹp chưa đủ để đáp ứng hết được mong muốn các cán bộ nên cần phải có sự chọn lọc ưu tiên các khóa học đào tạo cần thiết nhất. - Đặt tiêu chuẩn cần đạt tới. - Xem xét chiến lược, mục tiêu của cục trong một vài năm tới từ đó đưa ra con số chính xác số cán bộ thủ kho và chất lượng đòi hỏi. Giai đoạn 2: Mục tiêu đào tạo: Đào tạo những cán bộ thủ kho có đủ trình độ, chuyên môn kỹ năng chuyên nghiệp đê có thể xử lý các trường hợp, sự cố xảy ra khi bảo quản kho hàng, mặt hàng dự trữ cho toàn quốc gia. Trước đây yêu cầu đặt ra đối với cán bộ thủ kho là Công chức hạng C, vào năm 2007 đã nâng tiêu chuẩn cần đạt được là công chức hạng B. Giai đoạn 3: Xác định đối tượng đào tạo: Trong những năm trước đây, việc lựa chọn đối tượng đào tạo đều dực vào chương trình đào tạo cụ thể chứ không xác định theo một tiêu chuẩn lựa chọn nào. Các cán bộ sau khi kiểm tra mà không đạt tiêu chuẩn, đồng thời trong qáu trình công tác không vi phạm kỷ luật sẽ được cử đi đào tạo. Giai đoạn 4 Nội dung đào tạo: Sau khi xác định nhu cầu đào tạo, các cán bộ được đào tạo sẽ được học tại trường Trung cấp kỹ thuật bảo quản lương thực Việt Trì. Tại đây cán bộ thủ kho sẽ được đào tạo theo chương trình nhà trường lựa chọn. Cục xác định ra mục tiêu đào tạo, còn nhà trường lên kế hoạch, phương pháp sau đó đưa cho cục duyệt, nếu chương trình đào tạo hợp lí, cục sẽ duyệt và nhà trường sẽ tiến hành đào tạo. Mọi việc chuẩn bị tư liệu, giáo trình đào tạo, phương tiện cho tới việc lựa chọn giáo viên cục đều phối hợp với nhà trường sao cho việc đào tạo đạt được hiệu quả cao nhất. Đồng thời luôn luôn chú trọng tới việc cập nhập những tài liệu tiên tiến nhất phù hợp với việc bảo quản hàng hóa, máy móc đang có, sắp sửa nhập về. Nội dung đào tạo phải định hướng cho người lao động đối với lao động mới: phổ biến thông tin, định hướng và cung cấp kiến thức mới như giải thích cho người lao động về cấu trúc tổ chức mới của doanh nghiệp hay thông tin về cơ quan cho những người mới… Nội dung đào tạo phải đảm bảo phát triển các kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc và các kinh nghiệm để họ đạt được các kỹ năng mới khi công việc của họ thay đổi hoặc có sự thay đổi về máy móc, công nghệ. Đào tạo phải chỉ cho họ thấy những kiến thức cần thiết để ngăn chặn và giảm bớt các tại nạn lao động và để đáp ứng các đồi hỏi của luật pháp. Trong một số trường hợp loại hình đào tạo này cần được lặp lại một cách thường xuyên. Và loại hình đào tạo được đào tạo nhiều nhất trong cục là đào tạo nghề nghiệp, mục đích của loại hình đào tạo này là tránh được kiến thức và kỹ năng bị lạc hậu. đào tạo này nhằm phổ biến kiến thức mới được phát hiện hoặc các kiến thức ở các lĩnh vực liên quan. Giai đoạn 5: Dự tính chi phí đào tạo: Việc dự tính chi phí đào tạo sẽ do phòng kế toán hạch toán sau đó chuyển lên cho chính phủ phê duyệt, nếu hợp lý, cục Dự trữ quốc gia hoặc bộ tài chính sẽ cấp chi phí đào tạo cho cục khu vực để thực hiện kế hoạch. Chi phí dùng cho việc đào tạo được chi trả cho chi phí đào tạo(tiền thuê giáo viên, giáo trình, trang thiết bị…). Chi phí cho giao thông, chi phí cho ăn ở… Còn đối với cán bộ khối văn phòng có nguyện vọng nâng cao trình độ thì phải tự bỏ kinh phí và phải sắp xếp thời gian hợp lý để vẫn đảm bảo được khối lượng công việc. Học phí được thanh toán cho nhà trường 1 năm/ lần. Giai đoạn 6: Thực thi đào tạo: Các cán bộ thủ kho được tạo mọi điều kiện thuận lợi từ việc giao thông, đi lại, cho tới thời gian hợp lý để vừa có thể đảm bảo học tập vừa có thể đảm nhiệm công việc mà không ảnh hưởng tới chất lượng công việc. Giai đoạn 7: Giai đoạn đánh giá và theo dõi đào tạo: Sau khi đào tạo, nhà trường tiến hành kiểm tra đánh giá hiệu quả đào tạo bằng các bài kiểm tra, bài xử lý tình huống do các giảng viên trực tiếp giảng dạy chấm. Sau đó đánh giá xem có đáp ứng được với tiêu chuẩn của cục đưa ra từ trước hay không. Đánh giá phản ứng của ứng viên về quy trình đào tạo bằng các bảng hỏi, ý kiến, mức độ hài lòng. Bắt đầu từ năm 2007, cục có sự thay đổi trong khâu đào tạo, không chỉ đơn thuần đào tạo riêng cán bộ thủ kho nữa, mà nay tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ tin học để sẵn sàng tiếp nhận chuyển giao công nghệ. Nội dung đào tạo Nhu cầu đào tạo: Để có thể thực hiện tốt kế hoạch hiện đại hóa cơ sở vật chất và mang lại hiệu quả tương đối cao đối với các đơn vị trực thuộc Dự trữ quốc gia khu vực Hà Nội, thì việc đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên viên có đủ năng lực về mặt nghiệp vụ, sẵn sàng tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ khâu lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị đến khâu vận hành hệ thống điều khiển hệ thống theo phương pháp công nghệ bảo quản đối với các mặt hàng đã lựa chọn của từng kho là hết sức cần thiết và cần đề ra kế hoạch cụ thể, nội dung và chương trình đào tạo ngay sau khi phân tích, lựa chọn công nghệ phù hợp với Dự trữ quốc gia khu vực Hà nội và các đơn vị trực thuộc. Song song với quá trình đào tạo, nâng cao năng lực về mặt chuyên môn là chương trình đào tạo bổ sung kiến thức về trình độ chính trị, quản lí nhà nước, ngoại ngữ, công nghệ phát triển công nghệ thông tin và các ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin nhằm hiện đại hóa hệ thống quản lý các tổng kho đòi hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ về tin học để có khả năng tiếp nhận, vận hành, duy trì, và phát triển hệ thống đã được chuyên giao. Đối tượng đào tạo: Để đảm bảo hệ thống luôn luôn hoạt động có hiệu quả, chúng ta cần bốn loại hình đào tạo, đó là Đào tạo cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ Đào tạo công nghệ Đào tạo khác Đào tạo cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý: Mục đích của việc đào tạo là nhằm bổ sung, nâng cao kiến thức về trình độ chính trị, quản lý cho các cán bộ lãnh đạo, tạo điều kiện cho họ nắm vững và cụ thể hóa các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ đang quản lý, am hiểu về tình hình kinh tế, xã hội của đất nước, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, điều hành đơn vị giúp cho công việc điều hành bộ máy quản lý của cục Dự trữ quốc gia khu vực Hà nội tốt hơn. Nội dung chính bao gồm: Chương trình đào tạo chính trị ( trung cấp, cao cấp) Chương trình đào tạo chuyên viên, chuyên viên cao cấp Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, điều hành đơn vị, kiến thức vè chuyên môn Quản lý và triển khai các dự án Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ Thường xuyên cập nhập, bổ sung các kiến thức chuyên môn theo từng lĩnh vực nghiệp vụ bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn. Nội dung chính bao gồm: Chương trình bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn theo từng lĩnh vực: Kế hoạch quản lý kho hàng Kỹ thuật bảo quản Nghiệp vụ kế toán Nghiệp vụ tổ chức hành chính Nghiệp vụ bảo vệ Nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy Đào tạo công nghệ Đào tạo kiến thức nâng cao vè công nghệ bảo quản cho một số cán bộ giúp hốc khả năng hiểu biết về các kỹ thuật bảo quản tiên tiến, các quy trình kiểm tra, nhập, xuất hiện đại đang được sử dụng trên thế giới và khu vực, Đặc biệt họ sẽ trở thành các chuyên gia thực thụ của cục Dự trữ quốc gia Hà nội, có khả năng tiếp thu công nghệ bảo quản mới và đưa ra được những nhu cầu nâng cấp về công nghệ tại đơn vị mình, trực tiếp vận hành và duy trì hệ thống khi đưa ra các công nghệ mới vào. Có thể đào tạo theo hai hình thức: Ngắn hạn( mang tính chất “học” cách vận hành , khai thác, sư dụng các công nghệ bảo quản đã được áp dụng các công nghệ bảo quản đã được lựa chọn) và dài hạn( mang tính chất chiến lược nghiên cứu, phân tích khả năng áp dụng các công nghệ mới liên quan đến công tác quản lý, bảo quản các mặt hàng dự trữ tại Việt Nam) Để đáp ứng nhu cầu thực tế đối với hệ thống Dự trữ quốc gia khi tiến hành đồng bộ các kế hoạch hiện đại hóa, cần chú trọng đến việc đào tạo công nghệ thông tin, an ninh bảo vệ, phòng cháy chữa cháy. Nội dung chính bao gồm: Chương trình đào tạo Công nghệ thông tin( chứng chỉ A, B, C) Chương trình đào tạo công nghệ bảo quản Chương trình đào tạo về An ninh bảo vệ Chương trình bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn nghiệp vụ Quản lý chất lượng, hoạt động dự trữ theo tiêu chuẩn ISO Đào tạo khác Ngoài các chương trình đào tạo trên, việc tìm hiểu kinh nghiệm, kỹ năng bảo quản, công nghệ bảo quản đang áp dụng của một số nước trong khu vực sẽ giúp chúng ta có được sự lựa chọn công nghệ đúng đắn, đảm bảo hiệu quả đầu tư cho công nghệ mới. Nội dung chính bao gồm: Chương trình đào tạo ngoại ngữ(chứng chỉ A, B, C) Chương trình đào tạo về một số công nghệ bảo quản các mặt hàng dự trữ tại các nước trong khu vực Kế hoạch và thực hiện. Theo kế hoạch cục đã tiến hành đào tạo, cụ thể như sau Năm 2007: Lĩnh vực đào tạo Nội dung đào tạo Số lượng (cán bộ) Chi phí 1cb Thành tiền Đào tạo trình độ chính trị Cao cấp 2 6000 000 12000 000 Trung cấp 1 5000 000 5000 000 Đào tạo quản lý nhà nước Chuyên viên chính 2 6000 000 12000 000 Chuyên viên 1 5000 000 5000 000 Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ Cán bộ kỹ thuật bảo quản 1 10 000 000 10000 000 Cán bộ tài chính kế toán 1 10000 000 10000 000 Cán bộ kế hoạch quản lý kho hàng 1 10000 000 10000000 Nghiệp vụ tổ chức hành chính 1 10000000 10000000 Nghiệp vụ bảo vệ 1 10000 000 10 000 000 Đào tạo công nghệ thông tin Trình độ A 13 600 000 7800 000 Trình độ B 8 1000 000 8000 000 Đào tạo trình độ ngoại ngữ Trình độ A 28 600 000 16800 000 Trình độ B 14 1000000 14000 000 Trình độ C 9 1500 000 13500 000 Bảng 6: Kế hoạch đào tạo của cục Dự trữ quốc gia Hà Nội. 3.2 Các hình thức đào tạo của cục: Đối với cán bộ công nhân viên: - Tự đào tạo: Để đáp ứng nhu cầu công việc và khả năng nhận thức cũng như các kiến thức về kinh tế, xã hội, cộng thêm hứng thú cá nhân và điều kiện kinh tế vốn có, các cán bộ công nhân viên ở cục đã tự đầu tư cho mình tham gia các khóa học tại chức hay các lớp đào tạo các kỹ năng như kỹ năng quản lý, kỹ năng giao tiếp, hay các lớp tiếng anh, tin học… Toàn bộ chi phí là do mỗi cá nhân tự chi trả, cục không tham gia vào các quyết định tham gia các khóa học mỗi cá nhân, tuy nhiên yêu cầu đặt ra là các cá nhân phải đảm bảo giờ giấc, công việc hoàn thành theo quy định. Chính vì thế các khóa học đều vào buổi tối để cán bộ trong quá trình học tập không bị ảnh hưởng tới công việc của mình. Hướng dẫn đào tạo trong công việc: Đối với những nhân viên mới vào làm, hoặc thuyên chuyển từ vị trí khác sang đều không tránh khỏi bỡ ngỡ, khó khăn khi tiếp nhận công việc mới. Cấp trên trực tiếp sẽ tiến hành chỉ dẫn trong quá trình thực hiện công việc cho nhân viên đó. Đối với cán bộ thủ kho: Đào tạo theo chế độ học nghề; Đây là phương pháp đào tạo truyền thống của cục, thời gian đào tạo là 18 tháng, mọi điều kiện như ăn ở, sinh hoạt, đi lại đều do chính phủ cấp chi phí. Cục tạo điều kiện cho cán bộ hoàn thành khóa học mà vẫn được hưởng lương như khi đi làm để tạo động lực giúp cho cán bộ an tâm theo học. Khuyến khích vật chất tinh thần cho cán bộ được đào tạo: Cục luôn luôn khuyến khích, tạo động lực cho cán bộ khi đang theo học đào tạo: Đối với cán bộ thủ kho: Trong suốt thời gian đi học, người học vẫn sẽ được hưởng nguyên lương, đồng thời nếu thời gian học trùng với thời gian làm việc thì vẫn được hưởng nguyên lương như thời gian đi làm, cục sẽ chi trả toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình học tập như chi phí ăn ở, sinh hoạt, giao thông… Đối với cán bộ công nhân viên khối văn phòng: Tự theo học các lớp học tại chức ngoài giờ làm hay đang theo học các khóa kỹ năng nghiệp vụ khác, mặc dù cục không hỗ trợ các khoản phí và họ phải thu sếp sao cho vẫn đảm bảo công việc. Nhưng tùy theo kết quả công việc của cán bộ đó, cục sẽ xem xét vè thay đổi chức danh, bố trí công việc sau khi đào tạo sao cho phù hợp với trình độ của người đó, tăng lương, tăng thưởng nếu kết quả công việc có sự tiến bộ. 3.3 Đánh giá công tác đào tạo và phát triển của đơn vị - Thành tựu đạt được Trong những năm qua, cục đã tổ chức nhiều khóa học đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật bảo quản hàng hóa cho các cán bộ thủ kho. Mặc dù thời gian đào tạo dài nhưng cục vẫn tạo điều kiện để cán bộ thủ kho có được điều kiện thuận lợi nhất trong sinh hoạt, giao thông, ăn ở, sắp xếp bố trí đào tạo sao cho việc học tập không ảnh hưởng tới hiệu quả công việc. Chương trình đào tạo ngoài mục đích nâng cao những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ một cách thường xuyên, còn cung cấp cho họ một cách nhìn tổng thể về quá trình phát triển của công nghệ bảo quản các mặt hàng dự trữ quốc gia, các ứng dụng công nghệ tin học, tạo điều kiện để cho họ có thể phối hợp một cách nhịp nhàng với các chuyên gia tin học và đủ trình độ, sẵn sàng tiếp nhận các phần mềm ứng dụng được chuyển giao cùng với việc quản lý khai thác tốt cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin. Bên cạnh đó nhà trường và cục đều có sự phối hợp để trao đổi các thông tin về chất lượng đào tạo. Có sự phân công trách nhiệm rã ràng giữa nhà trường và cục để đảm bảo hiệu quả đào tạo. Các giáo viên tại trường trung cấp bảo quản đều có trình độ và kinh nghiệm giảng dạy tốt. Cục có chế độ khuyến khích vật chất, tinh thần cho cán bộ được đào tạo, để tạo động lực cho họ tham gia tích cực vào quá trình đào tạo. Cục có chính sách bố trí và sử dụng lao động sau đào tạo, cụ thê từng trường hợp. Các chính sách phúc lợi của cục đều được thực hiện khá tốt, cục đã áp dụng nhiều khuyến khích về mặt tài chính như lương bổng, thưởng bằng vật chất như đi nghỉ mát, tham quan du lịch. Điều này tạo thêm sự gắn bó, gần gũi hơn trong mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp. - Những mặt hạn chế: Bên cạnh những cố gắng để đạt được những hiệu quả đào tạo thì cơ quan vẫn không tránh khỏi những mặt hạn chế. Hầu hết cán bộ thủ kho khi nhận việc đều có trình độ rất thấp nên gần như phải đào tạo lại. Điều này gây ra sự lãng phí lớn về kinh phí. Kiến thức cũng như kỹ năng về bảo quản kho còn nhiều thiếu hụt, tiêu chuẩn đào tạo đạt ra trong các năm trước còn rất thấp, chỉ là trình độ B. Nội dung đào tạo chỉ do trường trung cấp bảo quản quy định, cục chưa có sự phối hợp để cùng soạn thảo nội dung đào tạo cho phù hợp với công việc của người lao động. Chính vì thế đôi khi việc đào tạo chưa phù hợp hoàn toàn với công việc thực tế trên kho của các cán bộ đảm nhận. Việc hoạch toán chi phí đào tạo chưa tính đến chi phí cơ hội cho việc học tập. Hệ thống đánh giá hiệu quả đào tạo là một khâu rất quan trọng trong công tác đào tạo, tuy nhiên cục lại chưa có hệ thống đánh giá. Mọi đánh giá đều mang tính chất chủ quan của người lãnh đạo, cho nên không thấy hết được mặt mạnh và yếu của quá trình đào tạo. Chưa rút ra được kinh nghiệm cho lần đào tạo tới. Thời gian học 18 tháng tương đối dài cộng thêm nơi học xa nhà nên cũng dễ gây nhàm chán. Trong kế hoạch đào tạo của cục những năm trước chỉ có chương trình đào tạo cho cán bộ thủ kho, còn các đối tượng khác như cán bộ văn phòng thì không được chú trọng quan tâm đến đào tạo nâng cao kiến thức. Lương theo quy định của nhà nước nên rất thấp, cục lại không quan tâm đến vấn đề đào tạo để tạo động lực giữ chân người lao động giỏi ở lại cục. Mọi chi phi về học hành của cán bộ văn phòng đều do cá nhân tự gánh chịu, mà không được hỗ trợ thêm bất kỳ một khoàn nào. Điều này gây cản trở cho những cá nhân muốn học tập để nâng cao kiến thức. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA HÀ NỘI I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC. 1. Mục tiêu đào tạo: Tổ chức đào tạo cho các cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước của cục Dự trữ quốc gia khu vực Hà Nội nhằm trang bị, cập nhập thường xuyên cho họ những kiến thức cần thiết về kỹ thuật bảo quản, nhập, xuất, quản trị, kế hoạch, tài chính kế toán, công nghệ thông tin, ngoại ngữ, an toàn lao động, PCCC, An ninh bảo vệ….nhằm từng bước nâng cao chất lượng quản lý của toàn bộ hệ thống. Từng bước lựa chọn đào tạo cán bộ nghiệp vụ có đủ kỹ năng nắm bắt, sử dụng, khai thác và quản lý dữ liệu phục vụ cho công việc quản lý của Dự trữ quốc gia khu vực Hà nội, có khả năng làm việc trong môi trường tin học với các thiết bị tin học hiện đại. Xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có đủ năng lực phân tích các yêu cầu nghiệp vụ và có đủ kỹ năng để tiếp nhận chuyển giao công nghệ, triển khai, duy trì, và vận hành hệ thống của Dự trữ quốc gia khu vực Hà nội. 2. Kế hoạch và lộ trình thực hiện: 2.1 Đào tạo cán bộ và lãnh đạo quản lý Bảng 7: Đào tạo trình độ chính trị: Stt Nội dung đào tạo Số lượng (cán bộ) Chi phí 1 cb (VNĐ) Thành tiền (VNĐ) 1 Năm 2008 33000000 Cao cấp 3 6000000 18000000 Trung cấp 3 5000000 15000000 2 Năm 2009 38000000 Cao cấp 3 6000000 18000000 Trung cấp 4 5000000 20000000 3 Năm 2010 50000000 Cao cấp 5 6000000 30000000 Trung cấp 4 5000000 20000000 4 Năm 2011-2015 132000000 Cao cấp 12 6000000 72000000 Trung cấp 12 5000000 60000000 Kinh phí ước tính: Đối với cán bộ cao cấp kinh phí ước tính: 12000000VNĐ/ 2 năm/ 1 cán bộ Đối với trung cấp kinh phí ước tính: 10000000VNĐ/ 2 năm/ 1 cán bộ Bảng 8:Đào tạo trình độ quản lý nhà nước Stt Nội dung đào tạo Số lượng ( cán bộ) Chi phí 1 cb (VNĐ) Thành tiền (VNĐ) 1 Năm 2008 25500000 Chuyên viên cao cấp 1 7500000 7500000 Chuyên viên chính 3 6000000 18000000 2 Năm 2009 58000000 Chuyên viên cao cấp 2 7500000 15000000 Chuyên viên chính 3 6000000 18000000 Chuyên viên 5 5000000 25000000 3 Năm 2010 50000000 Nhuyên viên cao cấp 2 7500000 15000000 Chuyên viên chính 5 6000000 30000000 Chuyên viên 10 5000000 50000000 4 Năm 2011-2015 135500000 Chuyên viên cao cấp 1 7500000 7500000 Chuyên viên chính 3 6000000 18000000 Chuyên viên 22 5000000 110000000 Bảng 9: Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ (tổng chi phí cho 1 cán bộ là 10000000VNĐ) Năm CB kỹ thuật bảo quản CB tài chính kế toán Nghiệp vụ quản lý kho hàng Nghiệp vụ tổ chức hành chính Nghiệp vụ bảo vệ 2008 2 1 2 1 2 2009 2 3 2 3 2 2010 2 2 2 8 2.2 Đào tạo công nghệ cho nhân viên Đào tạo công nghệ bảo quản Năm 2008- 2010 : đào tạo tập trung công nghệ bảo quản cho các cán bộ tại các đơn vị thuộc Dự trữ quốc gia Hà Nội Đào tạo công nghệ thông tin Năm 2008 Trình độ A tin học : 13 cán bộ Trình độ B tin học : 8 cán bộ Năm 2009 Trình độ A tin học : 13 cán bộ Trình độ B tin học : 1 cán bộ. Có thể nhận thấy mục tiêu đào tạo cán bộ chưa cao, chưa có trình độ C tin học, trong khi yêu cầu về sử lý công nghệ ngày càng đòi hỏi có chuyên môn tin học cao. Kinh phí ước tính Đối với trình độ A kinh phí ước tính : 600 000VNĐ/ 1 cán bộ Đối với trình độ B kinh phí ước tính : 1000 000 VNĐ/1 cán bộ Tổng kinh phí là 40 400 000VNĐ Đào tạo An ninh bảo vệ Năm 2008-2010: đào tạo tập trung An ninh bảo vệ cho các cán bộ tại các đơn vị trực thuộc Dự trữ quốc gia khu vực Hà nội Đào tạo phòng cháy chữa cháy Năm 2008- 2010: Đào tạo tập trung phòng cháy chữa cháy cho các cán bộ tại đơn vị thuộc Dự trữ quốc gia Hà nội Đào tạo khác Đào tạo trình độ ngoại ngữ Năm 2008 Trình độ B tiếng anh: 5 cán bộ Trình độ C tiếng anh: 9 cán bộ Năm 2009 Trình độ B tiếng anh: 11 cán bộ Trình độ C tiếng anh: 3 cán bộ Kinh phí ước tính Đối với trình độ A kinh phí ước tính: 600 000VNĐ/ 1 cán bộ Đối với trình độ B kinh phí ước tính : 1000 000 VNĐ/1 cán bộ Đối với trình độ C kinh phí ước tính: 1 500 000 VNĐ/ 1 cán bộ Tổng kinh phí ước tính 73 900 000 VNĐ Học hỏi kinh nghiệm Năm 2008 Đề nghị cho 19 cán bộ được đi thăm quan học hỏi kinh nghiệm cảu các nước sử dụng công nghệ bảo quản mới. Kinh phí ước tính cho 1 cán bộ đi tham quan khoảng 100 000 000 VNĐ Tổng kinh phí cho 19 cán bộ đi tham quan là : 1 900 000 000 VNĐ II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ. 1. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo: Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là những đòi hỏi mà công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải thỏa mãn, phù hợp với các yêu cầu do đặc thù tính chất kinh doanh trong cục quy định. Việc xác định nhu cầu đào tạo cần phải được căn cứ trên các yếu tố sau: + Yêu cầu của công việc trong giai đoạn hiện tại cũng như tương lai + Nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong tổ chức. Chỉ cử những cán bộ thực sự có mong muốn được đào tạo cũng như có khả năng phát triển. Đồng thời chỉ đào tạo những công việc theo yêu cầu của thực tiễn. Căn cứ vào nhu cầu đào tạo của cục từ năm 2008 chủ yếu là đào taọ cán bộ tin học . Để thực hiện công tác đào tạo thì cần phải chú trọng một số vấn đề sau: Thứ nhất, cần phải kiểm tra trình độ tin học hiện tại của cán bộ, từ đó mới có thể xác định là họ có những kiến thức kỹ năng nào và yếu về mảng nào để lập kế hoạch đào tạo. Thứ hai, việc phân tích xem xét nhu cầu nguyện vọng nâng cao trình độ tin học của người lao động cũng rất cần thiết, điều này ảnh hưởng tới kết quả đào tạo vì nếu nhu cầu đào tạo của công ty phù hợp với nhu cầu đào tạo của cá nhân thì sẽ tạo động lực để người lao động tích cực học tập. Hơn nữa người lao động biết rã mình yếu và mạnh khâu nào từ đó có thể tự bổ sung kiến thức cho mình một cách phù hợp hơn. 2. Xác định mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo và phát triển cần phải xác định rõ ràng: Những kiến thức kỹ năng cụ thể cần đào tạo và phát triển, trình độ kiến thức , kỹ năng cần đạt được sau đào tạo. Số người cần đào tạo và cơ cấu học viên. Thời gian đào tạo. Xét cho cùng, việc xác định mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đào tạo và phát triển 3. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo và phương pháp đào tạo: Việc đào tạo cán bộ thủ kho đều được cục gửi đến trường trung cấp kỹ thuật bảo quản ở Việt Trì, đây là phương pháp truyển thống, đã áp dụng lâu, tuy nhiên chỉ đào tạo dài hạn. Để thường xuyên cập nhập kiến thức khoa học tiên tiến thì không thể liên tục đưa cán bộ đi đào tạo được. Chính vì thế cục nên tổ chức các buổi hội thảo nâng cao kiến thức được tổ chức trực tiếp tại các tổng kho, trao đổi các kiến thức kinh nghiệm bảo quản mới, thảo luận về các sự cố trong quá trình bảo quản, cách khắc phục. Phương pháp này sẽ do những cán bộ có kinh nghiêm trình bày, hướng dẫn. Vì đây là những buổi hội thảo với thời gian ngắn nên thường không gây nhàm chán cho người học, lại nhanh chóng cập nhập những kiến thức mới có thể áp dụng được ngay vào công việc nên thu hút được người học tích cực tham gia góp ý kiến. Đối với cán bộ khối văn phòng, đào tạo bằng phương pháp luân chuyển, thuyên chuyển công việc giúp cho cán bộ tích lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm ở nhiểu lĩnh vực, nhiều vị trí. Từ đó sẽ xử lý tốt hơn nếu hiểu được các chức năng bộ phận liên quan. Các cán bộ văn phòng trước đây muốn cập nhập thêm kiến thức đều phải tự chi trả chi phí và phải tự sắp xếp thời gian của mình để thu xếp đi học. điều này gây khó khăn cho các cán bộ muốn nâng cao thêm trình độ của họ. Cục nên xem xét các nhu cầu cá nhân, nhu cầu nào hợp lý thì nên tạo điều kiện cả về ngân sách lẫn thởi gian học tập cho cán bộ nhằm tạo động lực cho họ nâng cao trình độ , cống hiến nhiều hơn cho cơ quan. 4. Xây dựng nội dung đào tạo phù hợp với đối tượng đào tạo: Nội dung đào tạo cho cán bộ thủ kho đều do trường tựu biên soạn mà không có sự đóng góp ý kiến của cục, như vậy sẽ không tránh khỏi nhưng thiếu hụt, chênh lệch khi đào tạo. Để khắc phục điều này, cục nên có những ý kiến trao đổi về nội dung học tập với nhà trường để làm sao biên soạn được giáo trình phù hợp nhất với điều kiện làm việc và trình độ của cán bộ thủ kho. Từ trước đến nay, công tác đào tạo của cục chỉ chú trọng tới việc đào tạo các cán bộ thủ kho, và từ năm 2007 đã có thêm chính sách đào tạo thêm kỹ năng tin học cho các đối tượng khác. Vì nước ta đang trong quá trình hội nhập nên việc giao lưu học hỏi kinh nghiệm các kỹ năng bảo quản hàng hóa các nước tiên tiến là điều tất yếu, các kỹ năng về quản lý, quản lý ngân sách, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổ chức… cũng rất cần thiết. 5. Tổ chức công tác đánh giá hiệu quả sau đào tạo: Hoạt động đánh giá hiệu quả đào tạo cần được đánh giá để phân tích chất lượng đào tạo và đồng thời rút ra kinh nghiệm cho lần đào tạo tới để đạt hiệu quả cao hơn.. Khi đánh giá hiệu quả đào tạo ta phải xem xét hiệu quả ngắn hạn và hiệu qua dài hạn. Về ngắn hạn, các cán bộ sau khi được đào tạo sẽ được chính nhà trường và các giáo viên giảng dạy trực tiếp kiểm tra đánh giá thông qua các bài kiểm tra, sau đó những cán bộ đạt tiêu chuẩn sẽ được cấp bằng chứng nhận. Về dài hạn, người cán bộ cần phải có sự so sánh giữa mục tiêu đạt ra khi tiến hành đào tạo với những thay đổi mà việc đào tạo đem lại trong công việc. Phân tích hiệu quả công việc trước và sau khi đào tạo bằng cách đối chiếu với thành tích công việc sau 1 thời gian nhất định thường từ 3-6 tháng, để đưa ra được hiệu quả nhất định. Có thể đánh giá chất lượng đào tạo thông qua chất lượng hàng hóa được bảo quản trong kho như tỷ lệ sản phẩm hỏng, tỷ lệ hao hụt sản phẩm. Chi phí tiết kiệm được vì giảm thiểu sản phẩm hỏng. chi phí tiết kiệm được vì giảm sự cố trong bảo quản. Có thể dùng một số phương pháp để đánh giá hiệu quả đào tạo như: Bảng hỏi, quan sát nhân viên tại chỗ… để đánh giá được phản ứng xử lý tình huống của cán bộ và cách ứng dụng các kiến thức sau khi được đào tạo vào công việc cụ thể. Đánh giá thái độ của cán bộ sau quá trình đào tạo, kết quả công việc chung đạt được, Cục thu lại được những gì, chi phí bỏ ra có đem lại cải thiện chất lượng lao động như mong muốn không, có những thay đổi gì cần thực hiện trong những kế hoạch đào tạo trong tương lai về nội dung, phương pháp, hay chi phí… Quá trình đào tạo với thời gian tương đối lâu sẽ gây cảm giác nhàm chán cho người học, để đạt được hiệu quả cao, phải có sự cam kết giữa người lao động với cục về tham gia hoàn thành khóa học. Ngoài ra, các cán bộ cấp trên trước khi tiến hành khóa học phải cho nhân viên của mình thấy rõ mục tiêu và sự cần thiết của khóa học. Trong quá trình đào tạo phải tạo điểu kiện thuận lợi cho nhân viên, khích lệ tạo động lực để họ hoàn thành khóa học và đem lại hiệu quả đào tạo cao. KẾT LUẬN Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ để đáp ứng cho nhu cầu của hiện tại mà còn để nắm bắt những biến động trong tương lai. Do đó quá trình đào tạo phải không ngừng hoàn thiện để bắt kịp thực tế. Cục Dự trữ quốc gia Hà Nội tuy là một cơ quan quản lý nhà nước nhưng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ giúp cho cơ sở đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà còn giúp cơ sở tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả quản lý. Do kiến thức có hạn nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các cô chú trong Cục dự trữ để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các cô chú lãnh đạo và cán bộ nhân viên phòng TCHC đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại đơn vị. Em xin chân thành cám ơn thầy Võ Nhất Trí đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cám ơn ! Hà nội, ngày 19 tháng 4 năm 2008 Sinh viên Mai Lệ Huyền DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Các trang web điện tử. Đào tạo nguồn nhân lực – Làm sao để khỏi ném tiền qua cửa sổ. Bộ sách quản trị nhân lực. Giáo trình kinh tế lao động- Nhà xuất bản giáo dục, PGS.TS Mai Quốc Chánh. Giáo trình quản trị nhân lực, nhà xuất bản lao động và xã hội, Ths Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân. Kế hoạch hiện đại hóa Dự trữ quốc gia khu vực Hà Nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015, Bộ tài chính cục Dự trữ quốc gia, Dự trữ quốc gia khu vực Hà Nội. Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự - Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý. Quá trình xây dựng và phát triển Dự trữ quốc gia khu vực Hà Nội. Quản trị nguồn nhân lực, Trần Kim Dung.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12838.doc
Tài liệu liên quan