Chuyên đề Hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171

Theo tình hình phát triển của công ty, các dự án mà công ty thường nhận thực hiện năm rãi rác trong một số tỉnh, do vậy việc tập trung máy móc thiết bị để thi công là rất khó khăn. Một sự lựa chọn của Công ty là đi thuê máy móc thiết bị của các doanh nghiệp khác. Lựa chọn này vừa đáp ứng nhu cầu các loại máy làm việc cho dự án, vừa giảm được chi phí bởi vị nếu mua một bộ máy móc thiết bị tốn kém hơn rất nhiều. Nhưng cách thuê lại gặp một số bất cập. Khi khôi lượng công tác làm bằng máy ít, thời gian thi công ngắn thì thuê máy theo ca. Gía máy lấy theo giá trên thị trường xây dựng. Có thể dùng giá ca máy của nhà nước ban hành theo một mặt bằng giá nhất định nên cần điều chỉnh cho phù hợp sao cho người thuê máy bù đắp đủ các chi phí và có lãi. Khi khối lượng công tác làm bằng máy lớn và thời gian thi công dài( nhiều hơn 1 năm) thì vấn đề đặt ra là nên thuê máy theo ca hay thuê hẳn loại máy đó trong một thời gian. Cách nào có lợi cho nhà thầu hơn sẽ được chọn. Để giải quyết vấn đề này cần vận dụng kiến thức về chi phí cố định và chi phí khả biến. Ta xem xét trường hợp như sau: Một khối lượng công tác khá lớn và theo tiến độ thi công thì máy phải làm một năm mới xong. Việc thuế máy theo ca hay theo năm cần được tính toán cụ thể bởi nếu thuê cả năm mà để máy ngừng hoạt động nhiều ca thì tới một giới hạn nhất định, việc thuê máy cả năm sẽ cao hơn thuê máy từng ca. Giới hạn đó được xác định như sau: Gọi số ca máy cần thiết để thi công khối lượng công tác là x, thì ta có chi phí máy xây dựng cho khối lượng công trình là C1 = g.x Trong đó g : giá ca máy (đ/ca) ( ví dụ: g = 900.000) Khi thuê hẳn máy đi trong một năm thì phải trả số tiền là: C2 = CF ¬ + CV. x

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rúng thầu và tỷ lệ giảm của giá trị trúng của các gói thầu, chúng ta nhận thấy rằng số công trình mà công ty trúng thầu có qui mô lớn vẫn chưa cao, và giá trị mỗi công trình ngày càng giảm dần. Công ty cần phải có biện pháp bảo đảm, các yếu tố dự thầu hợp lý để có thể trúng các dự án thầu lớn. Mặc dù vẫn còn một số tồn tại song công ty Cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 đã có nhiều năm tiến hành thi công các dự án xây dựng trên các tỉnh và khu vực trong cả nước với tính chất thầu trọn gói, có trình độ tổ chức thi công đảm bảo chất lượng cao theo tiêu chuẩn việt nam và theo tiêu chuẩn quốc tế. Tất cả các công trình do nhà thầu thi công đều được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng và đảm bảo tiến độ đề ra. Sau đây là danh mục một số công trình Công ty đã và đang thi công thời gian gần đây: Biểu 18. Danh mục một số công trình đã thi công của công ty. Tên hợp đồng Giá trị Bắt đầu Kết thúc Hình thức Địa điểm Nâng cấp CT đoạn khe Ve-Chalo-K107-K153QL 2 A-Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình 6.800.000.000 đồng 2003 2004 Đấu thầu rộng rãi trong nước Quảng Bình Nâng cấp CT đoạn khe ve, Cha lo, K107 K153QL 12A-Minh hóa, Tỉnh quảng bình 8.700.000.000 đồng 2004 2005 Đấu thẩu rộng rãi trong nước Quảng bình Trường THPT DTNT huyện Tương Dương 5.170.000.000 đồng 2005 2006 Đấu thầu rộng rãi trong nước Nghệ An Xây dựng chợ khe Bố huyện Tương Dương 3.943.000.000 đồng 2006 2006 Đấu thầu rộng rãi trong nước Nghệ An Nâng cấp quốc lộ 38 từ Km 26 đến Km88, Tỉnh nghệ an 11.120.000.000 Đồng 2007 2007 Đấu thầu rộng rãi trong nước Nghệ an Gói thầu số 10. đập đất cống lấy nước và tràn xã lũ hồ khe cày 5.433.185.000  1/1/2008 12/2008 Đấu thầu rộng rãi Tương dương nghệ an 1.3.2 Hiệu quả trong công tác lập giá dự thầu. Giá các gói thầu được ấn định bởi chủ đầu tư trong hồ sơ mời thầu, và được đăng tải rộng rãi trên các phương tiên thông tin đại chúng khi Hồ sơ mời thầu được phổ biến. Cơ sở để lập giá gói thầu dựa vào thiết kế kỹ thuật của dự án, quy mô dự án, và mức độ chất lượng mà chủ đầu tư yêu cầu. Khi xây dựng giá các gói thầu, chủ đầu tư thường xây dựng nó biến động trong một khoảng nhất định từ giá trị sàn đến giá trị cực đại, giá được đưa ra thường là 85-90% mức giá cao nhất. Thông thường, đề thắng thầu nhà thầu phải đưa ra giá thấp hơn giá gói thầu được duyệt, nhưng không đưa xuống thấp quá nhằm bảo đảm lợi nhuận và chất lượng của công trình. Biểu 19. Bảng giá trị trúng thầu của Công ty qua các năm từ 2004-2007. TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 1 Gía trị ước tính (Gía các gói thầu) . (Tỷ đồng) 16.44 19.83 .23.14 28.622 2 Gía trị trúng thầu (tỷ đồng) 14.6 17 21 26.685 3 Tiết kiệm (tỷ đồng) 1.84 2.83 2.14 1.937 4 Tỷ lệ tiết kiệm(%) 11.2 14.25 9.25 6.77 Khoảng cách giữa giá gói thầu và giá trúng thầu của công ty ngày càng giảm từ 11.2 % năm 2004 xuông còn 6.77% năm 2007 nó thể hiện sự tiến bộ, chuyên nghiệp của đội ngũ làm giá dự toán dự thầu của công ty. Cụ thể: - Quy trình làm giá của nhà thầu càng ngày càng được hoàn thiện, có sự đồng thuận cao trong cách xây dựng giá thầu giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Hiệu quả quá trình phân tích các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng chi phối đến gói thầu, kết hợp với các nguồn lực hiện có trong công ty: nhân lực, máy móc thiết bị, vốn…ngày càng được nâng cao. - Hệ thống văn bản pháp quy càng ngày càng sát với thực tế, có sự điều chỉnh chung đến các đối tượng liên quan trong công tác dự thầu. Khá bám sát sự biết động của thị trường để đưa ra những điều chỉnh thích hợp, giảm sự chênh lệch trong việc áp dụng các định mức xây dựng, với sự biến động của giá cả thực tế ngành xây dựng trên thị trường. - Một biểu hiện nữa của sự hiệu quả các con số là Cạnh tranh trong đấu thầu càng ngày càng khốc liệt. Bởi vì, giá mời thầu được ấn định và tất cả các nhà thầu đều tiếp cận được. Mặt khác, giá trúng thầu ngày càng sát với mời thầu đòi hỏi có một sự nhìn nhận chuẩn xác để xây dựng giá dự thầu cạnh tranh tốt hơn, cho dù các đích vươn tới của các nhà thầu có sự chênh lệch rất thấp. Trong tương lai, các điều kiện hoàn hảo có thể xẩy ra, khi đấy có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà nhà nước và thị trường, các tiêu chuẩn ứng dụng thực hành được chuẩn hóa thì giá dự thầu không còn là điều kiện cạnh tranh nữa và hình thức chỉ định thầu sẽ thay thế hình thức cạnh tranh cơ bản hiện tại. 1.3.3. Đánh giá chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng. Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh đặc thù của các doanh nghiệp xây dựng nên chất lượng của công tác dự thầu xét đến cùng là một trong những biểu hiện chủ yếu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mặt khác, khả năng cạnh tranh lại được đánh giá thông qua chỉ tiêu tổng quát mà thị phần và uy tín của doanh nghiệp. Chỉ tiêu thị phần được đo bằng hai mặt biểu hiện là phần thị trường tuyệt đối và phần thị trường tương đối. Giá trị SLXL do doanh nghiệp thực hiện + Phần thị trường tuyệt đối = Tổng giá trị SLXL thực hiện của toàn ngành + Phần thị trường tương đối của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở so sánh phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp với phần thị trường tuyệt đối của một hoặc một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Sự thay đổi chỉ tiêu thị phần qua các năm sẽ cho phép đánh giá chất lượng của công tác dự thầu trong công ty. Công ty là một doanh nghiệp mới và nhỏ, vì vậy phần thị trường của doanh nghiệp chưa lớn. Đối với chỉ tiêu uy tín của doanh nghiệp, đây là chỉ tiêu mang tính chất bao trùm. Nó liên quan tới tất cả các chỉ tiêu ở trên. Qua thực tế ở công ty ta thấy uy tín của doanh nghiệp trên thị trường chưa tốt, điều đó do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, nó làm cho công ty phần nào bất lợi trong công tác dự thầu. 1.3.4. Nguyên nhân thắng thầu. Để đạt được những thắng lợi như trên là do Công ty đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn Công ty, tăng cường nội lực tạo ra lợi thế trong cạnh tranh tạo ra cơ hội thắng thầu lớn cụ thể: - Từ tình hình, đặc điểm, những thuận lợi và khó khăn, ngay trong quá trình chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ năm nay Công ty đã tích cực chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ kế hoạch năm sau với quyết tâm cao. Đề ra những biện pháp trong chỉ đạo thực hiện nhằm khai thác tốt những thuận lợi, khắc phục những khó khăn. - Tổ chức nâng cao trình độ năng lực công tác kỹ thuật thi công, đầu tư đúng hướng, khai thác để có cơ hội tái đầu tư đúng hướng, khai thác để có và mới đầu tư bước đầu có hiệu quả có chính sách khuyến khích thoả đáng đối với CBCNV để phát huy tốt khả năng nghề nghiệp. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh từng bước đi vào nề nếp. - Tổ chức cung ứng vật tư và mua sắm thiết bị tập trung, để đảm bảo chất lượng, giá thành hạ đáp ứng đầy đru và kịp thời cho đấu thầu và thi công. Nhiều công trình, hạng mục công trình được Công ty chỉ đạt sát sao luôn chủ động trong việc tổ chức thi công khoa học, dứt điểm và có hiệu quả, do đó được tín nhiệm cao đối với chủ đầu tư. - Chủ động nghiên cứu sắp xếp hợp lý công tác tổ chức cán bộ, điều động lao động sát với yêu cầu. - Bằng những định hướng, giải pháp đúng đắn, kịp thời với quyết tâm cao, nhiều công trình hàng mục công trình có quy mô lớn, công nghệ hiện đại phương thức quản lý trên đã được hoàn thành và đưa vào hoạt dụng. Công tác tiếp thị, đấu thầu có nhiều cố gắng và đạt kết quả mở rộng thị trường đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. - Hơn nữa phát huy cao độ nội lực của Công ty, tận dụng mọi nguồn lực hiện có đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan đơn vị trong và ngoài ngành. Công ty luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, thống nhất trong tập thể CBCNV. 1.4. Những hạn chế đang tồn tại ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của công ty. 1.4.1. Sắp xếp phần công nhiệm vụ trong phòng kỹ thuật đấu thầu. Hoạt động đấu thầu được triển khai, và thực hiện bởi phòng kỹ thuật đấu thầu. Do vậy hoạt động đấu thầu mang tính chất chuyên môn hóa cao. Nhưng trong hoàn cảnh hiện tại thì tiến độ xây dựng các gói thầu đang còn rất chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu xây dựng của công ty, bỏ lỡ các cơ hội đầu tư. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế này là: theo chu trình của một dự án, thì cử một vài thành viên phụ trách toàn bộ một gói thầu, mà số lượng thành viên có hạn, do vậy chỉ khi thực hiện xong gói thầu này mới có thể tiếp tục thực hiện các gói thầu khác. 1.4.2. Khó khăn trong việc mở rộng năng lực vốn của công ty. Qua phân tích nguồn vốn của công ty, ta biết được với năng lực vốn hiện có thì mới chỉ đáp ứng được nhu cầu vốn cho các dự án nhỏ. Khả năng thanh khoản của nguồn vốn hiện tại chưa cao. Do vậy gây khó khăn cho công ty trong việc bố trí vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiếp cận với các dự án có qui mô lớn, mà năng lực của công ty có thể thực hiện được. Bên cạnh đó chi phí của việc sử dụng nguồn vốn khá cao, ảnh hưởng lớn đến lợi ích có được của công ty, vì nguồn vốn chủ yếu là vốn vay ngân hàng 1.4.3 Khó khăn trong vấn đề hoàn thiện hồ sơ dự thầu. Hiện nay việc tính giá dự thầu của công ty tương đối cứng nhắc. Công ty thường chỉ dựa vào bảng dự toán xây dựng cơ bản và những thông báo giá trong từng thời kỳ để tính giá dự thầu. Công ty chưa biết đưa ra giá thực tế vào để tính giá dự thầu nên giá dự thầu thường cao. Bên cạnh đó nguyên nhân làm cho giá dự thầu cao là do các chi phí máy móc thiết bị, nhân công, nguyên vật liệu còn cao, ảnh hưởng đến việc tính toán. 1.4.4. Khó khăn trong vấn đề bố trí nguồn nhân lực và quản lý dự án. - Trình độ kỹ thuật của một số công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu thi công công trình lớn, phức tạp. - Đại đa số các cán bộ trong công ty có trình độ chuyên môn cao. Song bên cạnh đó, không ít người còn hạn chế về trình độ, nếu cùng một lúc thi công nhiều công trình và đấu thầu nhiều dự án thì lực lượng không đủ để đáp ứng. Đội ngũ cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau dẫn đến việc không thể đi sâu vào một lĩnh vực nhất định để đạt hiệu quả cao. Do vậy cần có sự thay đổi trong tổ chức thực hiện các gói thầu, để mang lại hiệu quả cao nhất. - Do chủ trương mở rộng địa bàn nên việc quản lý của công ty thường gặp nhiều khó khăn. Công tác quản lý chất lượng chưa theo sát được chất lượng thi công ở tất cả các hạng mục công trình, một số khâu ở một số công trình có lúc còn chưa đảm bảo. 1.4.5. Khó khăn trong việc nâng cao năng lực máy móc thiết bị. - Máy móc thiết bị tại công ty được mua sắm từ năm 2001, cho đến nay thì thời gian khấu hao đã sắp hết, do vậy đòi hỏi bổ sung thêm lượng máy móc mới, mới có thể đáp ứng được nhu cầu hiện tại. - Mặt khác mặt bằng công nghệ đang còn rất hạn chế, mới chỉ có các loại máy hỗ trợ một phần nhỏ quá trình thi công. So với các doanh nghiệp khác trong ngành thì đang còn yếu kém. - Thiết bị máy móc thi công hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và mức độ hiện đại trong việc thi công các công trình đòi hỏi chất lượng cao kỹ thuật phức tạp. - Kỹ thuật vận hành đang ở mức độ biết dùng, chưa thực sự đi sâu vào chức năng làm chủ máy móc thiết bị. Do đó gặp rất nhiều khó khăn khi thiết bị gặp sự cố trong quá trình thi công công trình. CHƯƠNG 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP 2.1. Xu hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 2.1.1. Xu hướng của thị trường. Trong giai đoạn hiện nay, tình trạng lạm phát trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang đi xuống điểm đáy. Một trong những chính sách ưu tiên trong thời điểm hiện nay là kích cầu, giải quyết, khắc phục tình trạng khủng hoảng. Trong gói kích cầu của chính phủ, chủ yếu thiên về kích cầu ngành xây dựng cơ bản, vì ngành này có thể giải được rất lớn công ăn việc làm, có thể kéo theo các ngành phụ trợ phát triển, vừa tạo được nên tảng cho công cuộc xây dựng đất nước sau này. Chính vì thế ngành xây dựng đang đón cơ hội phát triển rất lớn, để tăng tiềm lực phát triển của mình. Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, các loại chi phí phục vụ cho quá trình xây dựng đang được giảm đáng kể so với trước đây. Kích thích nhu cầu xây dựng, giảm chi phí, tăng lợi ích cho các doanh nghiệp xây dựng. Bên cạnh nhận thấy xu hướng phát triển của ngành xây dựng, thì chúng ta không thể bỏ qua được sự phát triển của đấu thầu ở Việt Nam như thế nào. Theo thông tin từ Bộ KH&ĐT công bố sau khi thực hiện khảo sát công tác đầu thầu của Việt nam và so với thang điểm tiêu chuẩn của tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế OECD “thì hệ thống đấu thầu công của Việt Nam chỉ đạt 109 điểm (điểm tối đa là 162 điểm), bằng 67% so với thang điểm tiêu chuẩn” Điểm số này tương đương hạng C (hạng D là thấp nhất) trong bảng phân loại về chất lượng hệ thống đấu thầu quốc gia theo chuẩn mực quốc tế. Từ thực tế này cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục trong hệ thống đấu thầu của Việt Nam. Điển hình như quá trình phê duyệt các hợp đồng lớn quá phức tạp và kéo dài, có thể mất 60 ngày đối với một hoạt động đấu thầu đơn lẻ, trong khi luật quy định tối đa là 20 ngày, hoặc kéo dài đến 90 ngày đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng, trong khi luật quy định tối đa là 30 ngày. Mục tiêu đến năm 2010, Việt Nam cần cải thiện cấp xếp hạng hệ thống đấu thầu quốc gia lên mức B. Với mức xếp hạng đạt được ở mức này thì việc minh bạch hóa trong đấu thầu sẽ được cải thiện đáng kể, thúc đẩy hiệu quả các công trình dự thầu, giảm thiểu các tiêu cực và hoạt động đấu thầu trở thành kênh lựa chọn nhà đầu tư hiệu quả nhất. Nắm bắt được cơ hội này, Công ty cần chủ động được tài chính, xây dựng các nguồn vốn hợp lý để có thể nhận được các dự án dự thầu có chất lượng cao. Đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty. 2.1.2. Định hướng phát triển của công ty. Trong bối cảnh nền kinh tế và ngành xây dựng được phân tích nêu trên. Công ty đã có những định hướng phát triển ngành cho riêng mình. công ty tiếp tục hoàn thành công tác đổi mới doanh nghiệp, đẩy nhanh quá trình xây dựng và phát triển công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 thành một công ty mạnh và có uy tín trên thị trường xây dựng, lấy hiểu quả kinh tế xã hội làm thước đo cho sự phát triển bền vững. Thực hiện chiến lược đầu tư nâng cao năng lực công ty. Công ty phải từng bước đa dạng hóa sản phẩm để có thể thích ứng với thị trường, phát huy lợi thế doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng thời tăng cường liên doanh liên kết với các công ty khác trên thị trường. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu: - Tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty theo mô hình công ty cổ phần với mục tiêu linh động, hoạt động có hiệu quả. - Tiếp tục tăng cường đầu tư phát triển máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại vào quá trình dự thầu và xây dựng công trình. - Tiếp tục hoàn thiện các công trình đã được giao và nhận thêm nhiều công trình và hạng mục mới. - Thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương nơi công ty đóng trụ sở cũng như có công trình xây dựng. - Đảm bảo đời sống vật chất, đời sống văn hóa tinh thần cho cán bộ công nhân viên công ty. Biểu 20. Các công trình chuyển tiếp ( kế hoạch năm 2009). TT Tên dự án Chủ đầu tư Gía trị hợp đồng (VNĐ) Nguồn vốn 1 Kênh và CT trên kênh N12 từ K0-K2+063-Hợp phần kênh chính tây CTTL Hồ chứa nước EASOUP thượng tỉnh ĐăcLăk. Ban QL đầu tư và xây dựng thủy lợi 8 3.500.269.000 Trái phiếu chính phủ 2 Bê tông hóa kênh mương thủy lợi Na Tổng, Xã tam thái, huyện Tương dương. UBND Huyện tương dương 784.685.000 Vốn vay 3 Mở rộng nhà làm việc UBND huyện Kỳ sơn UBND huyện kỳ sơn 2.031.910.000 Vốn ngân sách 4 Hội trường và nhà làm việc Phòng giáo dục và đào tạo Huyện tương dương Phòng GD & ĐT huyện tương dương 1.268.000.000 Vốn ngân sách 5 Dự án quản lý rủi ro thiên tai CR.4114_VN tiểu dự án sửa chữa nâng cấp bảo đảm an toàn hồ chứa nước vực mấu. Ban quản lý dự án NoN&PTNT Nghệ an. 1.498.100.000 Trái phiếu chính phủ 6 Đường giao thông thông thôn Yên Na – Yên Tĩnh Huyện tương dương. UBND huyện tương dương 6.018.509.000 Trái phiếu chính phủ 7 Xây dựng hạng mục nhà chính và phụ trợ thuộc CTXD nhà lắp đặt thiết bị Tân dân Bưu điện Hà nội 2.644.231.312 Ngân sách. 8 Kho bạc nhà nước huyện Tương dương Khoa bạc nhà nước Nghệ an 5.887.412.000 Ngân sách 9 Xây dựng hồ chứa nước vệ vừng, quán hài, gói thầu số 10 Sở NN & PTNT nghệ an 2.147.383.622 Ngân sách 1.3.2. Khả năng thắng thầu của công ty thông qua phân tích SWOT. Phân tích SWOT (điểm mạnh- điểm yếu- cơ hội- thách thức) là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu). Doanh nghiệp xác định các cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích dữ liệu về thay đổi trong các môi trường: kinh tế, tài chính, chính trị, pháp lý, xã hội và cạnh tranh ở các thị trường nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc dự định thâm nhập. Các cơ hội có thể bao gồm tiềm năng phát triển thị trường, khoảng trống thị trường, gần nguồn nguyên liệu hay nguồn nhân công rẻ và có tay nghề phù hợp. Các nguy cơ đối với doanh nghiệp có thể là thị trường bị thu hẹp, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, những thay đổi về chính sách có thể xảy ra, bất ổn vê chính trị ở các thị trường chủ chốt hay sự phát triển công nghệ mới làm cho các phương tiện và dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp có nguy cơ trở nên lạc hậu. Với việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp, các mặt mạnh về tổ chức doanh nghiệp có tthể là các kỹ năng, nguồn lực: tài chính, nhân sự, máy móc thiết bị, uy tín và những lợi thế mà doanh nghiệp có được trước các đối thủ cạnh tranh (năng lực chủ chốt của doanh nghiệp) như có nhiều nhà quản trị tài năng, có công nghệ vượt trội, thương hiệu nổi tiếng, có sẵn tiền mặt, doanh nghiệp có hình ảnh tốt trong mắt công chúng hay chiếm thị phần lớn trong các thị thường chủ chốt. Những mặt yếu của doanh nghiệp thể hiện ở những thiểu sót hoặc nhược điểm và kỹ năng, nguồn lực hay các yếu tố hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đó có thể là mạng lưới phân phối kém hiệu quả, quan hệ lao động không tốt, thiếu các nhà quản trị có kinh nghiệm quốc tế hay sản phẩm lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh… Khi làm tốt công tác phân tích này và áp dụng ma trận SWOT vào thực tế kinh doanh thì sẽ tìm ra được điểm mạnh để phát huy, những điểm yếu để khắc phục cũng như nắm bắt, tận dụng các cơ hội và ngăn ngừa, tránh né những đe dọa từ môi trường bên ngoài. Biểu 21. Ma trận SWOT Ma trận SWOT Cơ hội (O) Thách thức (T) Môi trường đầu tư ổn định, nhu cầu xây dựng các công trình công cộng phục vụ đời sống ngày càng được phát triển mạnh. Khả năng tiếp cận thông tin về các gói thầu được cải tiến, do vậy cơ hội nhận thầu được tăng lên. Tính cạnh tranh ngày càng tăng cao: do số lượng công ty với kỹ thuật công nghệ đơn giản chiếm tỷ lệ chủ yếu trong hệ thống các doanh nghiệp. Sự khủng hoảng kinh tế, thị trường giá cả luôn luôn biến động, gây ảnh hưởng lớn đến công tác tính giá dự thầu. Yêu cầu của chủ đầu tư về chất lượng công trình ngày càng cao. Qui định của nhà nước về an toàn lao động, bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn chất lượng cũng ngày càng cao. Điểm mạnh (S) S/O S/T Sản phẩm của công ty đa dạng Có đội ngũ quản lý được đào tạo bài bản, kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Công ty có kinh nghiệm 9 năm trong dự thầu các công trình. Có tỷ lệ thắng thầu cao Tình hình tài chính của công ty khá ổn định: Doanh thu năm sau tăng nhiều hơn năm trước, các tỷ lệ an toàn về vốn ở mức cao, khả năng huy động vốn nếu thấy cần thiết của công ty tương đối nhanh. Phát huy điểm mạnh hiện có, tận dụng các cơ hội mà thì trường cho phép, tiếp cận các dự án, cải thiện sức mạnh trong đấu thầu, thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ của công ty. Đa dạng hóa nhiều lực vực dự thầu. Sử dụng những điểm mạnh của mình để hạn chế bớt các thách thức, tránh các rủi ro không có. Trong trường hợp xét thấy những điểm mạnh của công ty chưa bằng đối thủ khác, nhưng kiểm soát các nguồn lực có thể đáp ứng được thì nên nhận những công trình có độ rủi ro cao. Ví dụ: công trình đòi hỏi vốn trong giai đoạn hiện nay. Điểm yếu (W) W/O W/T Khả năng đa dạng hóa các công trình dự thầu đang còn hạn chế. Nhóm các công trình dự thầu và thắng thầu thường ở địa bàn miền núi, điều kiện rất khó khăn. Doanh thu đạt hằng năm là 12- 18 tỷ đồng. Chi phí tiêu hao cao, dẫn đến lợi nhuận hạn chế. Do số lượng nhân viên còn hạn chế nên, khả năng chuyên nghiệp hóa công tác dự thầu không sâu. Dẫn đến khi nhiều công trình cùng tiếp cận một lúc thì xảy ra tình trạng quá tải và phải bỏ bớt, mất chi phí cơ hội tiếp cận các dự án. Tên tuổi doanh nghiệp chưa thật sự là có tiếng, nên uy tín chưa thật sự đảm bảo. Hệ thống máy móc thiết bị ít được quan tâm, mua sắm. Chức năng chỉ hoạt động với những công trình với trình độ công nghệ đơn giản Xem xét, chú ý đến công tác ra quyết định dự thầu, phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp, mà không bỏ qua cơ hội đầu tư. Nên chú ý khảo sát đến các công trình thi công ở vùng có điều kiện thuận lợi, mở ra một hướng đầu tư mới. Thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có thể tiếp cận với những nguồn nguyên vật liệu thay thế phù hợp giá cả có lợi. Đầu tư mạnh vào tài sản cố định: mua thêm máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ thi công. Tham gia vào các gói thầu phụ, tham gia liên doanh: để học hỏi kinh nghiệm, giải quyết việc làm, quan trọng hơn là để các chủ đầu tư biết đến sự tồn tại và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nâng cao uy tín, năng lực máy móc thiết bị, để hạn chế điểm yếu, tạo mối quan hệ tốt với các nhà đầu tư, đối tác để có sự hỗ trợ cần thiết trong quá trình dự thầu. Tránh tập trung vào những lĩnh vực mà không phải là thế mạnh, rủi ro lớn, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. 2.2. Một số giải pháp thúc đẩy khả năng thắng thầu của công ty. 2.2.1. Giải pháp nâng cao số lượng các gói thầu. Để nâng cao được số lượng, chất lượng các gói thầu cần có một số thay đổi trong tổ chức phòng kế hoạch đấu thầu, tùy thuộc vào điểm mạnh của mỗi cá nhân trong phòng mà phân chia thành các khía cạnh công việc khác nhau: Bộ phận liên quan đến thị trường thì chuyên tìm kiếm thông tin, tăng cường khả năng khai thác thông tin của cá nhân, tạo nên chất lượng thông tin đồng bộ, cao và nhanh nhất đến các phòng ban khác; Bộ phận liên quan đến kỹ thuật thì chuyên nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án, tích lũy kinh nghiệm để đề xuất các biện pháp thi công tối ưu cho dự án. Tính chuyên môn hóa như vậy giúp cho các bộ phận vừa có thể nghiên cứu sâu hơn lĩnh vực của mình, có khả năng giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng. Mặt khác nó không phụ thuộc vào một gói thầu đã xong hay chưa để có thể tiếp tục gói thầu tiếp theo. Một số nhóm được xây dựng như sau: + Nhóm chuyên gia về thị trường Chịu trách nhiệm nghiên cứu về thị trường, có rất nhiều loại thị trường nghiên cứu như :Thị trường công việc(thị trường đầu vào ); Thị trường đối tác; Thị trường vật liệu ; Thị trường thiết bị thi công ; Thị trường lao động.... + Nhóm chuyên gia về kinh tế Chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung kinh tế các dự án đấu thầu. Thông thường, nội dung kinh tế là yếu tố cơ bản đầu tiên và cuối cùng quyết định sự thành công của quá trình đấu thầu xây lắp (Do họ là người quyết định các yếu tố liên quan đến giá bỏ thầu, thậm chí cả vấn đề lợi nhuận cũng như hiệu quả các dự án ứng dụng sau này ) + Nhóm chuyên gia về kỹ thuật - công nghệ thi công Nhóm này tập trung giải quyết các vấn đề về kỹ thuật công nghệ của hồ sơ dự thầu, đòi hỏi phải là các chuyên gia được đào tạo chuyên sâu và thông qua thực tiễn chỉ đạo thi công tại các công trình xây dựng, tốt nhất là các chuyên gia đã từng tham gia các dự án thi công theo tiêu chuẩn quốc tế. + Nhóm chuyên gia về thiết bị thi công Thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công trình xây dựng. Chi phí máy thi công thường chiếm từ 15% đến 25% giá thành xây dựng công trình. Thiết bị thi công không những có ảnh hưởng đến chiến lược đấu thầu về mặt giá thành xây dựng mà còn ảnh hưởng đến năng lực, uy tín, của nhà thầu cũng như ảnh hưởng đến kỹ thuật, công nghệ, phương án thi công. Nhóm chuyên gia về thi công chịu trách nhiệm về việc lựa chọn loại thiết bị phù hợp cho dự án, tính toán chi phí thiết bị cũng như bố trí giây chuyền thiết bị và các vấn đề khác có liên quan, kể cả thiết bị thi công, thiết bị thí nghiệm, các thiết bị phục vụ cho đầu tư và kỹ sư tư vấn. Nhược điểm của giải pháp này là dễ dẫn đến thái độ thiếu hợp tác giữa các bộ phận trong Phòng, tức là mỗi bộ phận chỉ lo giải quyết cho hoàn thành nhiệm vụ của mình mà không nghĩ đến toàn bộ gói thầu, chưa có sự cân nhắc về sự phù hợp giữa các yếu tố để có thể dành được quyền thực hiện thi công gói thầu. Do vậy, phải có sự coi trọng lớn về phối kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận chức năng để nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 2.2.2 Giải pháp phát triển năng lực vốn của công ty Hiện nay công ty đang găp khó khăn về vốn, chủ yếu là vốn lưu động. Tuy nhiên công ty đã có một số biện pháp nhưng nó vẫn chưa đủ mạnh để giúp công ty giải quyết vấn đề thiếu vốn. Do vậy, cùng với các biện pháp đề ra công ty nên kết hợp với các biện pháp sau để tăng cơ hội tăng nguồn vốn: - Đa dạng hóa các nguồn vốn: + Nguồn vốn quan trọng và chủ yếu đầu tiên là tăng lợi nhuận giữ lại. Đây là lợi nhuận công ty đạt được trong năm, nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn. Phương pháp này giúp công ty tăng vốn tự có mà không phụ thuộc vào thị trường vốn nên tránh được các chi phí huy động vốn thả nổi, không tốn kém chi phí, không phải hoãn trả. Nguồn vốn này tạo cho công ty tính chủ động trong việc sử dụng vốn. + Một nguồn vốn nữa cần chú trọng đấy là nguồn vốn vay, mà chủ yếu là vay ngân hàng. Hằng năm, công ty huy động với một số lượng lớn lượng vốn tín dụng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy công ty cần phải thiết lập mối quan hệ tốt với ngân hàng và các tổ chức tín dụng ( đặc biệt là ngân hàng Quốc tế Việt Nam) để nhận được sự giúp đỡ của ngân hàng khi cần vay vốn và bảo lãnh những khoản tiền lớn đáp ứng nhu cầu của Bên mời thầu. Có kế hoạch trả nợ một cách hợp lý, và tuân thủ kế hoạch đó một cách nghiêm túc, đảm bảo uy tín đối với ngân hàng. + Một trong những phương cách tạo vốn có lợi với công ty và được áp dụng nhiều đó là tạo vốn bằng uy tín của mình với các khách hàng, và người cung ứng để có được các phương án thanh toán có lợi cho công ty. Hình thức mua sản phẩm cho thanh toán nợ có thời hạn giúp công ty chủ động được nguồn nguyên, vật liệu mà áp lực trả nợ được giảm xuống. Bên cạnh đó, việc thực hiện dự án do công ty tự bỏ vốn ra, sau khi hoàn thành thì sẽ lấy lại vốn đấy từ chủ đầu tư. Các công trình dự án phần lớn là vốn nhà nước thì nếu không có mối quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước thì lượng vốn thu hồi rất khó khăn. Đây là một trở ngại ảnh hưởng đến việc có thể thực hiện được các dự án tiếp theo hay không. Do vậy công ty hạn chế yếu tố này càng ít càng tốt. + Tạo vốn bằng cách liên kết với các đơn vị khác nhằm nâng cao tiềm lực tài chính cho liên danh để dành những dự án có vốn đầu tư lớn, tăng khả năng thắng thầu của công ty. - Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh: bên cạnh việc tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ chính của công ty là thi công các công trình, hạng mục công trình, công ty nên chuyển sang cả lĩnh vực kinh doanh nhà để bán, đầu tư sản xuất các nhà máy sản xuất nguyên vật liệu xây dựng nhằm tăng tổng thu, tăng lợi nhuận. Một trong những gợi ý cho sự phát triển khác của công ty: xây dựng các nhà máy sản xuất gạch tuynel tại các vùng thuộc địa bàn vùng tương dương, đô lương thuộc tỉnh nghệ an. Vừa phục vụ cho quá trình xây dựng, vừa kinh doanh buôn bán sản phẩm. Mặt khác một gợi chí có quá trình phát triển là tự đầu tư xây dựng các công trình cho chính công ty. Ngày nay lĩnh vực kinh doanh khách sạn đang được ưu chuộng và phổ biến, bên cạnh đó là sự thiếu hụt các phòng nghỉ có chất lượng cao về nội thất và dịch vụ đang cần được đầu tư xây dựng. Đây là cánh cửa lớn cho sự phát triển của công ty. - Một điểm lớn nữa ảnh hưỡng đến tiềm lực vốn của công ty. Các dự án của công ty chủ yếu là xây dựng cơ bản. Đây là các dự án có khối lượng vốn sử dụng rất lớn, thời gian thi công kéo dài, vốn nằm khê đọng trong suốt quá trình dự án thực hiện. Do vậy thời gian thi công càng nhanh sẽ giảm bớt chi phí vốn. Mục tiêu của công ty bây giờ là thi công dứt điểm các công trình, sớm bàn giao cho chủ đầu tư làm cho vốn đầu tư sớm được thu hồi, giảm ứ đọng vốn vào công trình xây dựng dỡ dang. Nó làm giảm các chi phí kinh doanh và công ty có thể sử dụng được máy móc thi công và các năng lực khác vào công trình khác. Việc bàn giao phải đi liền với việc thanh quyết toán và chuyển tiền. Công ty nên yêu cầu chủ đầu tư thực hiện việc nghiệm thu thanh toán theo giai đoạn thi công để có vốn sản xuất cho các giai đoạn tiếp theo, vừa rút được vốn đầu tư nhanh vừa có vốn tiến hành sản xuất tiếp, giảm chi phí nợ vay. - Đổi mới cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng vốn tự có bằng các biện pháp mạnh dạn thanh lý hoặc chuyển nhượng các thiết bị không sử dụng được, tìm cách rút ngắn thời gian khấu hao bằng cách sử dụng hết công suất máy móc thiết bị. - Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đối với chủ đầu tư chậm thanh toán. Hiện nay cũng đang có tình trạng vốn Nhà nước rót vào công trình quá chậm, các ban quản lsy dự án lại muốn công trình họ quản lý đạt tiến độ thi công đề ra và như thế thì công ty bắt buộc phải áp dụng chiến thuật cầm chừng trong sản xuất để tạo sức ép rót vốn đầu tư vief công ty đang rất khó khăn về vốn lưu động trong sản xuất. Bên cạnh việc huy động vốn từ đâu thì việc sử dụng vốn như thế nào là một thách thức quan trọng cần phải chú ý, để có thể nâng cao được hiểu quả sử dụng vốn: + Quản lý chặt chẽ các khoản thu- chi của dự án Giải pháp: * tăng cường công tác hoạch toán kịp thời, chính xác và rõ ràng, nhằm làm cơ sở để kiểm tra, quản lý các chi phí theo kế hoạch giá thành. Đồng thời, xây dựng định mức đơn giá nội bộ. * Tiến hành rà soát quản lý việc mua sắm vật tư, nguyên liệu một cách cụ thể. Mặt khác cần qui định rõ ràng và hợp lý mức sử dụng vật tư, nhằm quản lý theo qui trình thống nhất của công ty. * Hàng quí, công ty cần tiến hành quyết toán vật tư sử dụng trong quí. + Đẩy mạnh công tác thanh quyết toán công trình. + Sử dụng tiết kiệm, hợp lý, tránh lãng phí vốn. + Có kết hoạch kiểm tra, theo dõi thanh lý các vật tư tồn kho, máy móc thiết bị cũ nhằm giảm lượng vốn lưu động ở khu vực sản xuất, tăng theo vốn tái đầu tư. 2.2.3. Giải pháp trong việc hoàn thiện hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu là tài liệu có vai trò vô cùng quan trọng trong qui trình đấu thầu của công ty, nó quyết định đến việc công ty có thắng thầu hay không, và nếu thắng thì mức độ thắng là bao nhiêu. Hiện nay công tác lập hồ sơ dự thầu được giao cho phòng kế hoạch đấu thầu, để có chất lượng gói thầu tốt nhất thì Công ty phải chuyên môn hóa công tác lập hồ sơ dự thầu, bộ phận này có sự phối hợp chặt chẽ với bộ phận nghiên cứu thị trường và bộ phận kĩ thuật của dự án. * Giải pháp về giá dự thầu. Gía dự thầu là yếu tố quan trọng nhất cho thắng thầu và thi công đạt hiệu quả kinh doanh. Vậy để có giá bỏ thầu đúng với nguyên tắc đấu thầu của công ty là “ bỏ thầu thắng nhưng phải làm được”. Người lập giá dự toán đấu thầu cần phải nắm về định mức sử dụng, nắm được đơn giá công trình thi công, mặt bằng giá trên thị trường, hiểu rõ phương án thi công, khả năng tài chính của công ty, chính sách khấu hao máy, sự phối kết hợp giữa các công trình thi công. Gía dự thầu càng thấp thì khả năng thắng thầu càng cao. Việc giảm giá dự thầu thì đòi hỏi công ty phải giảm những chi phí về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nhân công. Biện pháp: + Nghiên cứu kỹ HSMT để biết chính xác khối lượng công việc, hạng mục công trình mà mình sẽ phải làm, yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với từng công việc đó. Nếu việc đọc bảng tiên lượng không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng giá dự thầu quá cao. Chính vì vậy, việc lập giá dự toán trước hết chủ dự án và công ty phải đọc kỹ để hiểu cặn kẽ, chi tiết, tỉ mỉ công trình về mặt thiết kế so với thực tế mình khảo sản được. + Giảm chi phí vật liêu. Chi phí vật liệu là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá dự thầu của công ty. Nếu công ty giảm được chi phí này thì có nghĩa là công ty sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh về giá. Chi phí vật liệu = Chi phí vật liệu chính + Chi phí vật liệu phụ + Chi phí vận chuyển + Chi phí lưu kho bãi. Sự biến động về giá vật liệu ảnh hướng rất lớn đến chi phí nguyên vật liệu. Nếu thống kê dự báo một cách chính xác sự biến động này, thì có thể điều chỉnh được thời điểm mua nguyên liệu, tạo lợi thế và tính chủ động trong việc cung ứng nguyên vật liệu. Các địa điểm thi công của công ty thường là ở miền núi, do vậy nêu mua nguyên vật liệu ở đây thì chi phí rất lớn. Việc tận dụng hệ thống vận tải của công ty để vận chuyển nguyên vật liệu từ miên xuôi lên miền núi là một lợi thế lớn mà công ty nên khai thác triệt để. Mặt khác, việc thay thế các loại nguyên liệu đắt tiền với những nguyên liệu rẽ hơn cần được xem xét kỹ để có thể vừa hoàn thành xong công trình đảm bảo chất lượng, vừa lựa chọn nguyên liệu có tính chất tối ưu. + Giảm chi phí nhân công Để giảm chi phí nhân công, công ty có thể sử dụng các phương pháp sau: Phân công lao động hợp lý, chính xác đảm bảo lao động luôn có việc làm ổn định. Sử dụng lao động thời vụ nếu thấy cần thiết vì nhiều khi công ty xây dựng ở xâ không thể đưa công nhân đến đó được vì chi phí cao hơn cho mỗi lao động tại chỗ. Sử dụng bậc thợ phù hợp với từng loại công việc. Tận dụng thời gian thi công công trình này để điều chuyển nhân công sang công trình khác để tận dụng nhân lực. + Giảm chi phí máy móc thiết bị. Xây dựng thời gian biểu sử dụng máy móc thiết bị hợp lý, nhằm giảm thời gian máy chờ, tăng thời gian sử dụng máy móc thiết bị, bên cạnh đó việc phân công sử dụng máy móc hợp lý giữa các công trình là cần thiết. Theo tình hình phát triển của công ty, các dự án mà công ty thường nhận thực hiện năm rãi rác trong một số tỉnh, do vậy việc tập trung máy móc thiết bị để thi công là rất khó khăn. Một sự lựa chọn của Công ty là đi thuê máy móc thiết bị của các doanh nghiệp khác. Lựa chọn này vừa đáp ứng nhu cầu các loại máy làm việc cho dự án, vừa giảm được chi phí bởi vị nếu mua một bộ máy móc thiết bị tốn kém hơn rất nhiều. Nhưng cách thuê lại gặp một số bất cập. Khi khôi lượng công tác làm bằng máy ít, thời gian thi công ngắn thì thuê máy theo ca. Gía máy lấy theo giá trên thị trường xây dựng. Có thể dùng giá ca máy của nhà nước ban hành theo một mặt bằng giá nhất định nên cần điều chỉnh cho phù hợp sao cho người thuê máy bù đắp đủ các chi phí và có lãi. Khi khối lượng công tác làm bằng máy lớn và thời gian thi công dài( nhiều hơn 1 năm) thì vấn đề đặt ra là nên thuê máy theo ca hay thuê hẳn loại máy đó trong một thời gian. Cách nào có lợi cho nhà thầu hơn sẽ được chọn. Để giải quyết vấn đề này cần vận dụng kiến thức về chi phí cố định và chi phí khả biến. Ta xem xét trường hợp như sau: Một khối lượng công tác khá lớn và theo tiến độ thi công thì máy phải làm một năm mới xong. Việc thuế máy theo ca hay theo năm cần được tính toán cụ thể bởi nếu thuê cả năm mà để máy ngừng hoạt động nhiều ca thì tới một giới hạn nhất định, việc thuê máy cả năm sẽ cao hơn thuê máy từng ca. Giới hạn đó được xác định như sau: Gọi số ca máy cần thiết để thi công khối lượng công tác là x, thì ta có chi phí máy xây dựng cho khối lượng công trình là C1 = g.x Trong đó g : giá ca máy (đ/ca) ( ví dụ: g = 900.000) Khi thuê hẳn máy đi trong một năm thì phải trả số tiền là: C2 = CF  + CV. x Trong đó CF : Chi phí cố định khi thuê máy (CF = 50 triệu) CV: là chi phí biến đổi phải trả tùy thuộc vào số ca máy vận hành ( CV = 600.000 đ/ca ) Giải bài toán này C1 = 900x ; C2 = 50.000 + 600x Số ca máy khi thuê theo hai cách để có chi phí như nhau: 900x = 50.000 + 600x ta có x= 167 Kết luận: Nếu số ca máy cần thiết ít hơn 167 ca thì nên thuê máy theo ca. Nếu số ca máy cần thiết lớn hơn 167 thì nên thuê máy cả năm, sẽ giảm được chi phí xây dựng. 2.2.4 Giải pháp bố trí nguồn lực và quản lý dự án. Nguồn nhân lực tác động trực tiếp đến việc thi công quản lý công trình xây dựng. Do vậy yêu cầu đặt ra là tổ chức và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân viên, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật và thợ bậc cao, tuyển dụng thêm lao động nhằm nâng cao chất lượng của lao động, tăng khả năng thắng thầu. Qua các năm gần đây đội ngũ lao động của công ty ngày càng thêm vững chắc tay nghề, do được đào tạo và thực hiện các công trình mang tính chất có qui mô khá lớn. Nhưng đây chưa phải làm điểm mạnh, chưa tương xứng với sự phát triển của công ty. Do vậy cần có những bước đi rõ ràng, chính xác để thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực. Trước hết, Công ty cần lập kế hoạch tuyển dụng: Kế hoạch tuyển dụng của công ty phải dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty, thực trạng nguồn nhân lực, nhu cầu bổ sung nguồn nhân lực cho các bộ phận trong công ty. Nguồn nhân lực được tuyển dụng nên được đa dạng hóa: Tuyển dụng các cá nhân có thành tích tốt tại các trường trung học, đại học, chuyên nghiệp, mặt khác trong quá trình thi công dự án thì lấy nhân lực có chất lượng cao ở địa phương, có thể xúc tiến ký hợp động dài hạn với họ, để trở thành công nhân chính của công ty. Thứ hai, Trong công ty phải có kế hoạch sử dụng lao động một cách hợp lý. Công tác này đòi hỏi ban lãnh đạo phải nắm sâu, sát năng lực của các nhân viên để có thể tạo môi trường thuận lợi, giúp họ phát huy tối đa khả năng của mình, góp phần vào sự phát triển công ty. Sử dụng đứng người đúng việc giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian lao động, giảm chi phí nhân công trong giá dự thầu, tăng khả năng cạnh tranh về giá cho công ty. Chẳng hạn như, đối với cán bộ phòng kỹ thuật lập biện pháp tiến độ thi công thì công ty nên lựa chọn những người đã trải qua thực tế ngoài công trường hay là cử họ tham gia vào thi công ở một số công trình để họ có cái nhìn khách quan thực tế hơn. Từ đó sẽ đưa ra được các biện pháp về kĩ thuật có tính khả thi hơn cho dự án. Bên cạnh đó, sau mỗi lần tham gia đấu thầu, công ty cũng cần đúc rút kinh nghiệm: đối với những công trình mà công ty trượt thầu, công ty cần phân tích tìm ra nguyên nhân, thiếu sót trong Hồ sơ dự thầu đã lập của công ty để khắc phục lần sau. Đối với những công trình thắng thầu, công ty cũng phải tìm hiểu vì sao thắng thầu để khai thác thế mạnh ở những công trình tương tự, qua đó nâng cao năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ lập Hồ sơ dự thầu. Thứ ba, Đối với công tác đào tạo công ty cần phải: + Đào tạo cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học: Công ty nên trích ra một phần lợi nhuận của công ty để đầu tư cho lĩnh vực này. Công ty có thể lập ra một phòng chuyên môn chuyên nghiên cứu cải tiến các công nghệ hiện có, đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp thi công mới mà công ty chưa tiếp cận được hoặc là trên thị trường chưa có, tạo ra lợi thế tuyệt đối cho công ty khi công ty tham gia đấu thầu. Tránh tình trạng tụt hậu trong công nghệ và kỹ thuật thi công các công trình dự án mà công ty đang hướng tới. + Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật có thể thực hiện các biện pháp sau: Tự đào tạo thông qua giảng dạy bổ túc chuyên nghiệp, thi nâng cấp, nâng bậc hằng năm. Công ty nên có các thi tay nghề cho công nhân hằng năm để kiểm tra trình độ một cách toàn diện đội ngũ công nhân của công ty, từ đó có kế hoạch đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Cử cán bộ đến các trường trung học, đại học tu nghiệp nâng cao trình độ Vấn đề bức xúc cần quan tâm đào tạo ngay là : ngoại ngữ, tin học và đội ngũ Marketing. Tạo điều kiện cho cán bộ tham gia dự thầu tham dự các cuộc trao đổi kinh nghiệm, các lớp bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu do các cơ quan khác đưa ra. Tiến hành liên danh liên kết với các công ty khác, với mục đích dự thầu hoặc là cử cán bộ công nhân viên của công ty sang học tập kinh nghiệm thực tế từ lao động của các liên doanh hoặc có thể học hỏi, trao đổi lẫn nhau về kiến thức nghiệp vụ và tay nghề thi công Các biện pháp có thể là: + Chính sách thù lao lao động, thưởng phạt hợp lý, đảm bảo lợi ích của người lao động. + Đề cao lòng tự trọng, lương tâm, đạo đức nghề nghiệp. Cần chú ý tới việc gắn quyền lợi và trách nhiệm của người lao động như: đưa ra qui định cụ thể về thưởng phạt, xử lý thích đáng những vi phạm của người lao động nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm về đạo đức nghề nghiệp của người lao động. Quản lý dự án, chú ý đến tiến đọ thi công cho dự án, cần lưu ý những vấn đề sau: - Lâp tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục công trình. - Thống nhất tiến độ thi công trong tuần, tháng với chủ đầu tư để thực hiện. - Hàng tháng có kế hoạch thực hiện khối lượng,, kế hoạch tài chính. - Tất cả các công việc làm xong đều mời chủ đầu tư nghiệm thu kỹ thuật mới được làm công việc tiếp theo. - Trong những trường hợp đặc biệt để đảm bảo tiến độ thi công dự kiến cần bố trí các biên pháp đặc biệt chuẩn bị lực lượng nhân lực và máy móc thiết bị để thay phiên thi công 3 ca liên lục. Trong thời gian thi công, gặp điều kiện khó khăn cần làm văn bản báo cáo gửi cho chủ đầu tư để cùng giải quyết. Tất cả thời gian tạm hoãn hoặc vì lý do nào cũng phải được ghi chép cẩn thận vào nhật ký thi công có xác nhận của giám sát thi công. 2.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật trong hồ sơ dự thầu. Sự yếu kém về năng lực kỹ thuật dẫn đến những khó khăn cho công ty. Cụ thể: Khó tiếp cận với các dự án có kỹ thuật phức tạp, có qui mô lớn; Không thể mở rộng được các lĩnh vực tham gia dự thầu; Tiến độ thi công khó có thể cải thiện khi mà công nghệ sử dụng đang còn thủ công; và khó có thể cạnh tranh được với các công ty trong ngành trong quá trình dự thầu. Một số biện pháp để có thể cải thiện được năng lực kỹ thuật của công ty: - Ứng dụng công nghệ tiên tiến bằng cách mua sắm, thuê mướn máy móc thiết bị mới cần thiết cho quá trình thi công, thay thế các hoạt động lao động thủ công. Việc mua máy móc cần có sự tính toán sắp xếp hợp lý: Loại máy nào nên mua, loại nào nên thuê. Tránh để tình trạng không sử dụng hết công suất, gây lãng phí trong quá trình sử dụng. Khi mua sắm cần có sự lên kế hoạch cụ thể, phù hợp không gây xáo trộn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có máy mà không huy động được vốn để thi công xây dựng. - Mặt khác, việc kéo dài thời gian sử dụng của các thiết bị đã có là một phương án hiệu quả, tiết kiệm cho doanh nghiệp, tận dụng sữa chữa các thành phần hỏng hóc mà có thể cải thiện được; không nên vì hết thời gian sử dụng rồi nên thanh lý, trong khi máy móc còn phù hợp với qui trình sản xuất. - Có máy móc thiết bị rồi thì phải hiểu rõ công dụng, tiến hành vận hành và sử dụng hợp lí , đúng mức để có thể khai thác các ưu điểm, hạn chế các nhược điểm trong quá trình thi công. Trong trường hợp có thể, phát huy tính sáng tạo của đội ngũ kỹ thuật trong việc sử dụng, khai thác, phát triển các tài sản hữu hình này. 2.3. Một số đề xuất kiến nghị 2.3.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách trong dự thầu, bảo vệ dự án đầu tư đúng mục đích xây dựng. Một thực tế là có một đội ngũ thực hiện việc đấu thầu, sẽ thắng thầu với tiềm lực mạnh của họ. Nhưng việc thực hiện thầu không được tiến hành bởi chính đơn vị đấy mà được bán cho doanh nghiệp khác để lấy hoa hồng, cảnh "mua - bán" đang nở rộ trong ngành xây dựng hiện nay, việc đấu thầu đang rất "hình thức" tại nhiều nơi, vấn đề "bán thầu" được pháp luật qui thành tội danh nhưng rồi cũng chính pháp luật lại tạo điều kiện cho nó được "ngụy trang" dưới hình thức khác... đang là những "hạt sạn" dẫn đến chất lượng nhiều công trình xây dựng hiện nay rất lắm vấn đề, sự cố dễ xảy ra, an sinh cho người lao động không đảm bảo… Luật Đấu thầu không bắt buộc nhà thầu chính phải thực hiện phần việc chính như Luật Xây dựng, nghĩa là cho phép nhà thầu chính chuyển hầu hết các công tác thực hiện (kể cả công tác phức tạp nhất) cho các thầu phụ ngay sau khi ký hợp đồng. Các thầu phụ này sau đó lại khoán việc đến các nhà thầu thứ cấp tiếp theo, và khi đến người thực hiện trực tiếp - giá trị nhận việc đã bị giảm thấp đáng kể. Lợi đã được các tầng nấc trung gian hưởng trước khá nhiều. Quá trình thực hiện không được pháp luật chi phối nên chủ đầu tư nhiều khi thấy sự cố, vấn đề nảy sinh trước mắt vẫn dửng dưng... dẫn đến: chất lượng xây dựng không cao; thiết bị sử dụng cũ, hết hạn, kém an toàn; người lao động chỉ được đảm bảo an toàn ở mức tối thiểu; biện pháp thi công sơ sài, ít tốn kém, dễ xảy ra sự cố. Bên cạnh đấy, công trình xây dựng lẽ ra phải có đặc thù là không chấp nhận phế phẩm, thứ phẩm. Nhưng, cũng chính các qui định hiện hành lại đặt ra: chất lượng nếu không thể nghiệm thu (tức là thứ phẩm) thì vẫn cho phép nhà thầu sửa chữa!? Sửa không đạt lắm, rồi cũng nghiệm thu! Mà đã nghiệm thu là phải thanh toán đủ giá trị hợp đồng. Nếu không làm rõ nội dung bán thầu, thực tế đang cho thấy nhiều bất cập ngay tại các Tổng Công ty, Công ty lớn, uy tín - thắng thầu, sau đó ủy quyền ngay việc thực hiện hợp đồng hay khoán lại cho các công ty thành viên, xí nghiệp, đội của mình... Thường thì mỗi lần như vậy, đơn vị đứng tên hợp đồng sẽ giữ lại một tỉ lệ % (phần trăm) thỏa thuận. Mà khi chỉ đứng tên, quản lý thì tất trách nhiệm không cao. Do vậy chính sách nhà nước cần có sự phân biệt rõ ràng các quan hệ trong đấu thầu xây dựng, để có thể điều chỉnh các dự án dự thầu, về đúng với các nhà thầu có khả năng nhất. Hạn chế bớt tiêu cực trong đấu thầu. 2.3.2. Kiến nghị trong tiếp cận vốn. Trong giai đoạn này, tình hình khủng hoảng kinh tế đang còn hiện hữu trên hầu hết các nước trên thế giới. Tăng trưởng kinh tế sẽ giới năm nay sẽ giảm xuống còn âm 0.5-1% so với năm 2008. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cả nước. Lượng vốn thiếu hụt mạnh trong quá trình hoạt động do doanh thu giảm không bù được chi phí, đã làm doanh nghiệp rất khó khăn trong quá trình hoạt động, nguy cơ vỡ nợ rất cao. Việc chính phủ tung ra các gói kích cầu, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã giúp giải quyết một số vấn đề lớn về nhu cầu vốn trong nên kinh tế. Nhưng để tiếp cận được nguồn vốn này thì thật sự còn rất nhiều vướng mắc cần được sự tháo gỡ trong quá trình hoạt động. Cần có một số kiến nghị sau: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trước đây hầu như đã tiếp cận với nguồn vốn nhà nước nhưng hiện tại không thể trả được nơ. Mà việc muốn vay được vốn mới thì phải trả được nợ cũ. Do vậy nhà nước cần phải xem xét kỹ, tính toán hợp lý, thực hiện việc khoanh hoặc giãn nợ cũ vừa giúp cho doanh nghiệp có thể vay vốn mới để thực hiện hợp đồng mới hoặc thực hiện những dự án đầu tư khả thi, vừa giúp cho ngân hàng làm sạch sổ sách, không còn nợ xấu. - Việc hỗ trợ lãi suất để đầu tư mới phát triển sản xuất - kinh doanh là chủ trương lớn của Nhà nước nhằm hạn chế suy giảm kinh tế, kích thích phát triển sản xuất - kinh doanh, giảm chi phí đầu tư, tăng tài sản cố định và năng lực cạnh tranh, tạo việc làm. Mở rộng qui mô các trường hợp đối tượng được hỗ trợ lãi suất: loại, tình trạng doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ lãi suất, cơ cấu tài. Việc hỗ trợ lãi suất mua máy móc thiết bị, điều này không chỉ giúp doanh nghiệp giải quyết khó khăn trước mắt về vốn lưu động mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, tranh thủ thời cơ mua sắm thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh khi kinh tế hồi phục. 2.3.3. Kiến nghị trong tiếp cận các dự án lớn. - Tiếp cận các dự án lớn đòi hỏi năng lực kỹ thuật phải được nâng cao ở mức độ lớn. Điều này một doanh nghiệp đơn lẽ khó mà thực hiện được nếu như nhà nước không vào cuộc. Nhà nước phải có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng trong việc đầu tư đổi mới công nghệ và trang bị xe máy thiết bị thi công để nâng cao năng lực thi công xây lắp, tăng khả năng cạnh tranh khi dự thầu. Cụ thể: + Khi cho các doanh nghiệp xây dựng vay vốn cần định rõ vốn vay dùng vào mục đích đầu tư nâng cao năng lục sản xuất với vốn vay dùng vào các mục đích khác để có chính sách lãi vay ưu đãi hơn cho việc đầu tư. + Tạo điều kiện phát triển thị trường mua bán thiết bị xe máy thi công theo hình thức tín dụng thuê mua cho phép các doanh nghiệ xây dựng có qui mô vốn nhỏ có cơ hội để đầu tư thêm thiết bị máy móc thi công, nâng cao năng lực sản xuất. - Xây dựng cơ chế đấu thầu linh hoạt, minh bạch trong đấu thầu, có chính sách ưu tiến hỗ trợ rõ ràng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. KẾT LUẬN Được thành lập từ năm 2001 nhưng qua các năm thì Công ty CP thi công cơ giới và xây lắp đã dành được khá nhiều hợp đồng lớn bằng thực lực của chính mình. Bề dày kinh nghiệm trong việc thi công đấu thầu hiện đại đã giúp công ty trụ vững và phát triển trong ngành xây dựng của Việt Nam. Thật là may mắn và vinh dự khi được thực tập tại phòng kế hoạch - đấu thầu của công ty. Trong thời gian thực tập em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đấu thầu của Công ty đang thực hiện. Chuyên đề tốt nghiệp mà Em thực hiện là kiến thức mà em đã học tập ở giảng đường đại học và sự truyền thụ kỹ năng làm việc trong quá trình thực tập. Hi vọng với chuyên đề này có thể giúp ích một phần nhỏ cho sự lớn mạnh của Công ty. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Hồng Minh đã giúp đỡ về mặt kiến thức khoa học, kinh nghiệm làm việc để em có thể hoàn thành phần khóa luận thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách và giáo trình 1. Tập bài giảng “ Đấu thầu" - TS Đinh Đào Ánh Thủy 2. Giáo trình “Kinh tế đầu tư" PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phương- NXB Đại học Kinh tế quốc dân 3. Giáo trình quản lý dự án đầu tư. PGS.TS Từ Quang Phương Văn bản pháp luật 1. Luật số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hợi về Luật đấu thầu 2. Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/6/2006 của Chính Phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng  Báo và tạp chí Báo đầu thầu. Báo đầu tư. Tạp chí kinh tế và phát triển. Hệ thống luận văn tại Thư viện Đại học kinh tế quốc dân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21583.doc
Tài liệu liên quan