Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty DVCNHN

Hạch toán chi phí sản xuất là công việc khá phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - kỹ thuật, tổ chức và quản lý sản xuất. Ngoài mục tiệu cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất còn có nhiệm vụ thông tin để kiểm tra tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, khai thác mọi tiềm năng nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Bởi vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty DVCNHN, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Trong luận văn này, với một vài khía cạnh nhỏ trong phương hướng hoàn thiện, em mong rằng sẽ phần nào giúp cho việc hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty mang lại hiệu quả cao. Do thời gian thực tập ngắn và hiểu biết về thực tế có hạn nên các vấn đề đưa ra trong luận văn này có thể chưa có tính khái quát, việc giải quyết vấn đề chưa hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Quý Liên và các cán bộ phòng Tài Chính - Kế Toán trong công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt bản luận văn này.

doc96 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1112 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty DVCNHN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DC: Là những chi phí về nguyên vật liệu, CCDC phục vụ cho sản xuất chung của xí nghiệp như: cờ lê, mỏ lết, dụng cụ điện... Những chi phí này khi phát sinh được tập hợp vào TK 6272 và TK 6273. Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội biểu số 12 Phòng tài chính – kế toán ***** Bảng thanh toán lương và phụ cấp Văn phòng xí nghiệp vải bạt Tháng 10 năm 2000 TT Họ và tên Lương cấp bậc Lương thời gian Lễ Phép Trách nhiệm Ăn ca Khấu trừ Còn lĩnh kỳ II BHXH BHYT Tạm ứng Công Tiền Công Tiền Công Tiền 1 2 3 Cao Thị Hồng Ng. Thị Hạnh Trần Thu Hương ............ 501.120 339.840 244.800 ...... 32 27 27 1.015.532 57.984 571.984 43.200 28.800 32.000 27.000 27.000 25.056 16.992 12.240 5.011 3.389 2.448 500.000 500.000 500.000 560.065 107.393 84.296 Tổng cộng 14.899.426 190 26.807.684 300.000 367.032 364.000 379.898 744.971 148.994 15.000.000 12.324.645 - Trình tự hạch toán Như đã trình bày ở phần kế toán nguyên vật liệu trực tiếp, hàng tháng kế toán chi phí nguyên vật liệu tổng hợp các phiếu xuất kho vật liệu, CDCD xuất dùng cho xí nghiệp bạt, xí nghiệp may, xí nghiệp mành. Trị giá hạch toán và giá trị thực tế tổng hợp được của vật liệu, CCDC xuất dùng cho sản xuất chung được phản ánh trên bảng phân bổ vật liệu, CCDC (Biểu số 05). Kế toán tập hợp chi phí sản xuất lấy số liệu ở cột giá thực tế của vật liệu, CCDC ghi vào sổ tập hợp chi phí sản xuất – TK 627 (Biểu số 16) theo định khoản: Nợ TK 6272 - XN Bạt: 19.521.529 Nợ TK 6273 – XN Bạt : 2.892.314 Có TK 1522: 1.832.137 Có TK 1523: 1.938.378 Có TK 1524: 15.751.014 Có TK 1531: 2.892.314 và Nợ TK 6272 – XN may: 2.371.768 Nợ TK 6273 – XN may: 2.124.420 Có TK 1522: 1.433.688 Có TK 1523: 938.080 Có TK 1531: 1.878.756 Có TK 1532: 245.664 Và Nợ TK 6272 – xí nghiệp mành: 1.851.315 Nợ TK 6273 - xí nghiệp mành: 612.104 Có TK 1523: 539.057 Có TK 1524: 1.312.258 Có TK 1531: 612.104 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho sản xuất: Trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. Trước đây, để tính khấu hao TSCĐ công ty DVCNHN sử dụng phương pháp tuyến tính. Dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao hàng năm (10% đối với MMTB, 4% đối với nhà xưởng, vật kiến trúc) để tính ra mức khấu hao hàng tháng đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho các đối tượng sử dụng. Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội biểu số 13 Phòng tài chính – kế toán ***** Tài sản cố định theo đơn vị sử dụng Xí nghiệp vải bạt Tháng 10 năm 2000 STT Tên TSCĐ Số lượng Nguyên giá Giá trị còn lại Số khấu hao năm 2000 Khấu hao cộng dồn Giá trị còn lại cuối năm 1 2 3 4 5 6 Nhà xưởng sợi Nhà xưởng dệt Máy dệt 1511 – TQ Máy mành 1 + 2 Máy lờ 1452 – A Máy dệt 1511 – TQ 4.191m2 3.720 m2 82 cái 2 cái 2 cái 94 cái 1.417.139.949 1.264.982.330 244.346.880 27.555.686 23.100.211 289.316.552 200.556.759 175.994.848 130.873.039 14.171.400 12.649.823 14.465.827 1.230.754.590 1.101.637.305 244.346.880 27.555.686 23.100.211 1 72.909.340 186.385.359 163.345.025 116.407.212 Tổng cộng 4.074.561.537 554.658.409 44.108.809 3.564.011.937 510.459.600 Hiện nay, công ty đang tiến hành trích khấu hao hàng tháng căn cứ vào thời gian sử dụng và nguyên giá của TSCĐ. Thời gian sử dụng của TSCĐ được căn cứ vào khung thời gian sử dụng của từng loại MMTB ghi trực tiếp trên TSCĐ hoặc khung thời gian TSCĐ kèm theo. Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao TSCĐ năm = ----------------------------- Thời hạn sử dụng Mức khấu hao TSCĐ năm Mức khấu hao TSCĐ tháng = ---------------------------------- 12 Để theo dõi tình hình biến động khấu hao TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214. Cuối tháng kế toán tính ra số khấu hao phải trích trong tháng và tiến hành ghi sổ theo ĐK: Nợ TK 6274 Nợ TK 6424 Có TK 214 Đồng thời ghi Nợ TK 009. Kế toán không mở bảng tính và phân bổ khấu hao mà căn cứ vào số khấu hao năm ở trên “Bảng TSCĐ theo đơn vị” của xí nghiệp bạt, xí nghiệp mành để tính ra mức khấu hao TSCĐ tháng của các xí nghiệp. Ví dụ: trên bảng TSCĐ theo đơn vị – xí nghiệp bạt, tháng 10/2000 (Biểu số 13) có số liệu về tổng số trích khấu hao năm 2000 là : 44.108.809 Do đó, số khấu hao TSCĐ ở xí nghiệp bạt tháng 10/2000 là: 44.108.809/12 = 3.675.734 Tương tự ta tính ra được số khấu hao TSCĐ cho các xí nghiệp khác. Số liệu tính toán được, kế toán ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất – TK 627 theo định khoản: Nợ TK 6274 – xí nghiệp bạt: 3.675.734 Nợ TK 6274 – xí nghiệp may: 7.500.000 Nợ TK 6274 – xí nghiệp mành: 2.750.000 Có TK 214: 13.925.734 Đồng thời ghi Nợ TK 009: 13.925.734 Chi phí dịch vụ mua ngoài: ở công ty DVCNHN: nước phục vụ cho sản xuất của các xí nghiệp được cung cấp từ các giếng khoan của công ty, điện bơm nước cho xí nghiệp nào được hạch toán vào tiền điện của xí nghiệp đó. Các xí nghiệp đều được trang bị điện thoại, chi phí về điện thoại ở các bộ phận là không lớn và được sử dụng trong nội bộ công ty, do vậy khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy, chi phí về dịch vụ mua ngoài thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung của công ty là chi phí về tiền điện mua ngoài của chi nhánh điện Thanh Trì. Hạch toán chi phí tiền điện mua ngoài + Kế toán sử dụng TK 6277 để theo dõi khoản chi phí dịch vụ mua ngoài. + Hàng tháng, căn cứ vào số điện tiêu thụ thực tế và đơn giá tiền điện, kế toán xác định được số tiền điện phải trả trong tháng theo công thức: Số tiền điện phải trả = Số điện sử dụng x Tỷ lệ tiêu hao x Đơn giá Trong tháng 10/2000, tổng số tiền điện công ty phải trả là: 59.861.200, trong đó: ở bộ phận quản lý, căn cứ vào định mức sử dụng điện, chi phí tiền điện tính được là 2.800.000. Số tiền điện phải trả ở xí nghiệp may = 9.450 x 105% x 810 = 8.037.225. Số tiền điện phải trả ở xí nghiệp vải mành = 17.470 x 105% x 810 = 14.858.235. Chi phí về tiền điện ở xí nghiệp vải bạt = 40.171 x 105% x 810 = 34.165.740 Chi phí tiền điện phát sinh thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ tập hợp chi phí – 627 (Biểu số 16) theo định khoản: Nợ TK 6277- xí nghiệp bạt : 34.165.740 Nợ TK 6277 – xí nghiệp may: 8.037.225 Nợ TK 3277 – xí nghiệp mành: 14.858.235 Có TK 331: 57.061.200 Chi phí khác bằng tiền: Thuộc loại chi phí này ở công ty DVCNHN bao gồm: chi phí giao dịch, photo, in ấn tài liệu, chi phí bồi dưỡng công nhân làm ngoài giờ, chi tạm ứng cho nhân viên ở xí nghiệp may và xí nghiệp bạt trong tháng mua CCDC xuất dùng ngay không qua nhập kho. Tất cả các chi phí này được theo dõi và ghi trên sổ quỹ do kế toán thanh toán quản lý. Trong tháng 10/2000, chi phí khác bằng tiền phát sinh tổng cộng là 57.785.700 đ, trong đó chi bằng tiền mặt là 51.826.000 và bằng tiền tạm ứng là Trích sổ tập hợp chi phí sản xuất Biểu số 16 Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội TK 627 Tháng 10 năm 2000 Tên TK Ghi Nợ TK 627, ghi Có các TK khác Ghi Có TK 627 Ghi Nợ TK 154 TK 111 TK 141 TK 331 TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 1531 TK 1532 TK 2141 TK 334 TK 338 ΣNợ TK 627 1. TK 627-XNVB TK 6271 TK 6272 TK 6273 TK 6274 TK 6277 TK 6278 2. TK 627-XN May TK 6271 TK 6272 TK 6273 TK 6274 TK 6277 TK 6278 3. TK 627-XNVM TK 6271 TK 6272 TK 6273 TK 6274 TK 6277 TK 6278 23.394.000 23.394.000 9.772.000 9.772.000 18.660.000 18.660.000 1.000.000 1.000.000 4.959.700 4.959.700 34.165.740 34.165.740 8.037.225 8.037.255 14.858.235 14.858.235 1.832.137 1.832.137 1.433.688 1.433.688 1.938.378 1.938.378 938.080 938.080 539.057 539.057 15.751.014 15.751.014 1.312.258 1.312.258 2.892.314 2.892.314 1.878.756 1.878.756 612.104 612.104 245.664 245.664 3.675.734 3.675.734 7.500.000 7.500.000 2.750.000 2.750.000 28.218.614 28.218.614 14.595.060 14.595.060 12.323.357 12.323.357 3.097.276 3.097.276 1.602.537 1602.537 1.343.113 1.343.113 115.965.207 31.315.890 19.521.529 2.892.314 3.675.734 34.165.740 24.394.000 50.692.710 16.197.597 2.371.768 2.124.420 7.500.000 8.037.225 14.731.700 52.307.124 13.666.470 1.851.315 612.104 2.750.000 14.858.235 18.660.00 115.965.207 50.692.710 52.307.124 Tổng cộng 51.826.000 5.959.700 57.061.200 3.265.825 3.415.515 17.063.272 5.383.174 245.664 13.925.734 55.137.031 6.042.926 218.965.041 5.959.700. Số liệu này sẽ được kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ TK 627 (biểu16) theoĐK: Nợ TK 6278 – xí nghiệp bạt: 1.000.000 Nợ TK 6278 – xí nghiệp may: 4.959.700 Có TK 141: 5.959.700 Và Nợ TK 6278 – xí nghiệp bạt: 23.394.000 Nợ TK 6278 – xí nghiệp may: 9.772.000 Nợ TK 6278 – xí nghiệp mành : 18.660.000 Có TK 111: 51.826.000 Chi phí sản xuất chung phát sinh đã được tập hợp ở TK 627, kế toán thực hiện kết chuyển vào TK 154 trên sổ tập hợp chi phí sản xuất (Biểu số 17) theo định khoản sau: Nợ TK 154 – xí nghiệp bạt: 115.965.207 Nợ TK 154 – xí nghiệp may: 50.962.710 Nợ TK 154 – xí nghiệp mành: 52.307.124 Có TK 627 : 219.235.041 Sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất tiến hành phân bổ cho từng mặt hàng, mã hàng dựa trên tiêu thức chi phí sản xuất chung kế hoạch. Cách thức phân bổ như sau: Căn cứ vào định mức chi phí sản xuất chung cho từng đơn vị sản phẩm của từng mặt hàng (mã hàng) và sản lượng nhập kho của từng mặt hàng (mã hàng) để tính ra chi phí sản xuất chung kế hoạch cho từng mặt hàng (mã hàng) ở tất cả các xí nghiệp. Trên cơ sở đó, kế toán xác định hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung (H). Tổng chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ của xí nghiệp = x H = Tổng chi phí sản xuất chung kế hoạch của xí nghiệp. Chi phí sản xuất chung Hệ số phân bổ Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng mặt hàng (H) kế hoạch của từng mặt hàng Ví dụ: + Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh của xí nghiệp vải bạt là: 115.965.207. + Chi phí sản xuất chung kế hoạch của xí nghiệp vải bạt tính được là: 101.723.865 Do đó hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung sẽ là: 115.965.207. H= = 1,14. 101.723.865 Chi phí sản xuất chung phân bổ cho vải mành PA mộc = 1,14 x 18.468.800 = 21.054.432. Với cách tính tương tự ta xác định được chi phí sản xuất chung phân bổ cho tất cả các mặt hàng của xí nghiệp bạt cũng như ở các xí nghiệp khác. Ta có bảng tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp bạt như sau: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung xí nghiệp vải bạt TT Tên mặt hàng Đơn vị Sản lượng CPSXC ĐM/1 đvị CPSXC kế hoạch CPSXC thực tế 1 Vải 195 m 7.775,5 1.100 8.553.050 9.570.477 2 Vải 718 m 25.946,6 550 14.720.630 16.268.518 3 Vải Mành PA m 38.800 476 18.468.800 21.054.432 ... ... Cộng 101.723.865 115.965.207 Kết quả chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng mặt hàng, mã hàng được ghi vào sổ tổng hợp chi phí sản xuất – TK 154 (Biểu số 17), cột TK 627 tương ứng với từng mặt hàng. Từ sổ tập hợp chi phí sản xuất – TK 154, kế toán lấy số liệu ghi vào bảng kê số 4 (Biểu số 15) phần: Nợ TK 154 – xí nghiệp bạt: 1.588.062.493 Nợ TK 154 – xí nghiệp may: 190.308.230 Nợ TK 154 – xí nghiệp mành: 120.462.584 Có TK 621: 1.295.282.545 Có TK 622: 383.315.721 Có TK 627: 219.235.041 Và Nợ TK 154 – xí nghiệp mành: 192.070.100 Có TK 154 – xí nghiệp bạt: 192.070.100 (Đây là phần giá trị vải mộc PA xuất kho chuyển từ xí nghiệp vải bạt sang xí nghiệp vải mành để thực hiện nhúng keo). 2.2.6. Tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. ở xí nghiệp vải bạt: các sản phẩm dở dang cuối kỳ thường là sợi đậu, sợi xe, sợi trên máy, thùng lờ, thùng cửi, vải trên máy, sợi đã hoàn thành trên máy. Trị giá sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí nguyên vật liệu chính, còn các chi phí khác được tính cho sản phẩm hoàn thành nhập kho. ở xí nghiệp mành: vì vải mành PA mộc sau khi được sản xuất ở xí nghiệp bạt chuyển sang xí nghiệp mành thì phải qua bước công nghệ nhúng keo thì mới trở thành sản phẩm hoàn thành là vải mành PA nhúng keo. Việc nhúng keo không diễn ra thường xuyên mà chỉ khi nào đủ vải mành PA mộc cho một lần nhúng keo thì dây chuyền nhúng keo mới hoạt động, cho nên vải mành PA mộc chuyển tới bao nhiêu thì được nhúng keo hết luôn trong kỳ, tạo ra thành phẩm. Chính vì thế sản phẩm dở dang cuối kỳ ở xí nghiệp này là rất ít và hầu như không có. Do vậy, ở xí nghiệp này không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đối với xí nghiệp may: với đặc thù là chuyên may gia công xuất khẩu, nguyên vật liệu nhận từ bên thuê gia công, sản phẩm dở dang cuối kỳ là rất ít. Chính vì thế, công ty không thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở xí nghiệp này. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. ở công ty DVCNHN hiện nay, chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn (65% - 75%) trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, chính vì vậy để công tác đánh giá sản phẩm dở dang được đơn giản thì công ty đã sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn những chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Cách thức tính như sau: = x Giá trị SP Giá trị SPDD ĐK + Chi phí NVLC PS trong kỳ Số lượng DD cuối kỳ Số lượng SPDD ĐK + Số lượng NVLC xuất trong kỳ SPDD CK Trong đó: + Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, số liệu được lấy ở cột “Sản phẩm dở dang cuối kỳ” trên sổ tập hợp chi phí sản xuất – TK 154. + Số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ: Lấy số lượng ở cột tồn cuối kỳ trên báo cáo kiểm kê của xí nghiệp bạt tháng trước. + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ: Lấy số liệu ở cột tồn cuối kỳ trên báo cáo kiểm kê của xí nghiệp bạt tháng này. Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội Biểu số 17 Phòng tài chính – kế toán TK 154 Tháng 10 năm 2000 Đối tượng tập hợp CPSX Số dư đầu kỳ Ghi Nợ TK 154, ghi Có TK khác Ghi Có TK 154, ghi Nợ TK khác SD CK 621C 621P 622 627 TK 154 ∑Nợ 154 TK 1527 TK 154 155 ∑Có 154 1.TK 154-XNVB -Vải 718 -Vải mành PA ........... 2.TK 154-XNM -Mã YT001-A -Mã YT 054 ........... 3.TK 154-XNVM 1.343.487.687 134.187.456 32.701.264 1.247.255.641 137.655.564 97.855.172,7 20.488.037 4.653.273 1.295.870 1.320.558 8.634.674 1.320.790 916.835 14.250.920 219.188.372 18.827.982 51.113.303 130.710.846 9.004.967 18.633.885 33.416.503 115.965.207 16.268.518 21.054.432 50.962.710 7.719.000 15.740.360 52.307.124 192.070.100 192.070.100 1.588.062.493 190.308.230 5.210.500 1.743.200 699.820 192.070.100 192.070.100 Tổng cộng 1.267.743.678 27.538.867 383.315.721 219.235.041 5.910.320 + Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ: số liệu được lấy từ sổ tập hợp chi phí sản xuất – TK 154, cột TK 621C. + Số lượng nguyên vật liệu chính xuất dùng trong kỳ: số liệu được lấy ở cột “nhập” của báo cáo kiểm kê tháng này. Ví dụ: Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (tháng 10/2000) cho vải mành PA mộc. + Khối lượng tồn đầu kỳ của vải PA mộc là: 1.075,7 (kg). Số liệu lấy từ báo cáo kiểm kê xí nghiệp bạt tháng 9/2000, cột “Tồn cuối kỳ”. + Chi phí của vải mành PA dở dang đầu kỳ là: 32.910.288 . Số liệu lấy từ cột “Số dư cuối kỳ” trên sổ “Tập hợp chi phí sản xuất – TK 154 tháng 9/2000. + Chi phí thực tế của nguyên vật liệu chính xuất dùng cho sản xuất của vải mành PA mộc tháng 10/2000 là: 97.855.172,7(đ). Số liệu lấy ở cột “TK 621C” trên sổ “Tập hợp chi phí sản xuất - TK 154” Biểu số 17, tháng 10/2000. + Số lượng nguyên vật liệu chính xuất dùng cho vải mành PA mộc tháng 10/2000 là: 3.425,3 kg. Số liệu lấy ở cột “Nhập” – báo cáo kiểm kê xí nghiệp bạt tháng 10/2000. Căn cứ vào số liệu trên đây ta tính được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của vải mành PA mộc: = x 440 = 12.783.115 Giá trị SPDD CK 32.910.280 + 97.855.172,7 của vải mành PA mộc 1.075,7 + 3.425,3 Tương tự ta tính được chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ cho tất cả các loại vải, sợi của xí nghiệp bạt cũng như của các xí nghiệp khác. Kết quả tổng cộng chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ của xí nghiệp bạt và của xí nghiệp bạt và chi tiết cho từng loại vải, sợi được kế toán tập hợp chi phí ghi vào sổ tập hợp chi phí sản xuất – TK 154, cột số dư cuối kỳ tương ứng với từng mặt hàng. 2.3. Tổ chức tính giá thành sản phẩm tại công ty DVCNHN. Đối tượng và kỳ hạn tính giá thành: Do đặc điểm của từng xí nghiệp ở công ty có sự khác nhau, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng như đối tượng tính giá thành cũng không giống nhau. Đối với xí nghiệp bạt, do quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, kết quả sản xuất ở xí nghiệp bạt là các loại vải, sợi xe nhập kho thành phẩm và vải mành PA mộc (bán thành phẩm) cung cấp cho xí nghiệp mành. Do đó, đối tượng tính giá thành của xí nghiệp bạt là các loại vải, các loại sợi xe. Đối với xí nghiệp mành, vải mành PA mộc sau khi sản xuất ở xí nghiệp bạt phải qua bước công nghệ nhúng keo để tạo thành thành phẩm là vải mành PA nhúng keo bán ra ngoài. Do đó đối tượng tính giá thành của xí nghiệp mành được xác định là vải mành PA nhúng keo. Đối với xí nghiệp may, việc sản xuất được tổ chức theo dây chuyền công nghệ khép kín, kết quả sản xuất ở xí nghiệp này đều là thành phẩm. Do đó, đối tượng tính giá thành ở xí nghiệp may là từng loại sản phẩm, từng mã hàng. Kỳ hạn tính giá thành. Các sản phẩm dệt, may mặc là những sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ nhau, liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho, do đó ở công ty kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng và vào thời điểm cuối tháng. Như vậy, kỳ tính giá thành là hợp với kỳ báo cáo của công ty. Điều này có tác dụng cung cấp một cách kịp thời số liệu giá thành sản xuất thực tế làm căn cứ tính toán ghi chép sổ thành phẩm nhập kho, cung cấp thông tin cho lãnh đạo một cách nhanh chóng để đề ra được một quyết định đúng đắn, kịp thời trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành. b- Phương pháp tính giá thành Do chi phí sản xuất được tập hợp theo từng xí nghiệp (trong đó chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp được tập hợp riêng cho từng loại vải, sợi, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng loại vải, sợi, từng mã hàng) nên đến cuối tháng kế toán căn cứ vào kết quả chi phí sản xuất đã được tập hợp phân bổ ở trên sổ tập hợp chi phí sản xuất – TK 154 và những tài liệu liên quan để lập “Bảng tính giá thành” cho từng mặt hàng của xí nghiệp bạt, và từng mã hàng cho xí nghiệp may. Riêng giá thành sản xuất của vải mành PA nhúng keo được xác định bằng cách lấy giá thành nửa thành phẩm là vải mành PA mộc sản xuất ở xí nghiệp bạt chuyển sang cộng với chi phí đã tập hợp được của xí nghiệp mành để tính ra giá thành sản xuất của vải mành PA nhúng keo. Khi có đầy đủ thông tin, kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp tính giá thành được công ty áp dụng là phương pháp tổng cộng chi phí. Ví dụ: Bảng tính giá thành sản xuất vải mành PA mộc – xí nghiệp vải bạt – tháng 10/2000 – Biểu số 18. Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội. Biểu số 18 Phòng tài chính – kế toán ***** Bảng tính giá thành sản xuất vải mành PA mộc Xí nghiệp vải bạt Tháng 10 năm 2000. Số lượng: 40.000 TT Khoản mục SPDD ĐK CPPS trong kỳ SPDD cuối kỳ Phế liệu Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1 2 3 4 Chi phí NVL chính TT Chi phí NVL phụ TT Chi phí nhân công TT Chi phí sản xuất chung 32.910.288 97.855.172,7 1.032.558 51.113.303 21.054.432 12.783.115 1.743.200 116.239.145,7 1.032.558 51.113.303 21.054.432 2.905,98 26 1.278 526 Tổng cộng 189.439.438,7 4.735,98 Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội biểu số 15 Phòng tài chính – kế toán ***** Bảng kê số 4 Tháng 10 năm 2000 TK ghi Có TK ghi Nợ TK 152 TK 153 TK 141 TK 331 TK 214 NKCT số 01 TK 334 TK 338 TK 154 TK 621 TK 622 TK 627 Tổng CPPS trong tháng I. TK 154 XNVB XNVM XN May II. TK 621 1. XNVB 2. XNVM 3. XN May III. TK 622 1. XNVB 2. XNVM 3. XN May IV. TK 627 1. XNVB 2. XNVM 3. XN May 1.295.282.547 1.251.908.915 34.738.957 8.634.674 23.714.612 19.521.529 2.371.768 1.851.315 5.628.838 2.892.314 612.104 2.124.420 5.959.700 1.000.000 0 4.959.700 57.061.200 34.165.740 8.037.225 14.858.235 13.925.734 3.675.734 2.750.000 75.000.000 61.826.000 23.394.000 18.660.000 9.772.000 345.483.146 197.589.778 117.782.985 30.110.383 55.046.031 28.218.614 12.232.357 14.595.060 37.832.575 21.598.594 12.927.861 3.306.120 6.042.926 3.097.276 1.343.113 1.602.537 192.070.100 192.070.100 1.295.282.547 1.251.908.915 34.738.957 8.634.674 383.3153721 219.188.372 130.710.846 33.416.503 219.235.041 115.965.207 50.962.710 52.307.124 2.089.903.409 1.587.062.491 408.462.613 94.358.299 1.295.282.547 1.251.908.915 34.738.957 8.634.674 383.315.721 219.188.372 130.710.846 33.416.503 219.205.041 115.965.207 45.486.114 125.283.720 Cộng 1318.997.159 5.628.838 5.959.700 57.061.200 13.925.734 51.826.000 400.529.177 43.875.501 192.070.100 1.295.282.547 383.315.721 219.235.041 3.987.706.718 Chương III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty dệt vải công nghiệp hà nội I- Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế chịu sự chi phối của các quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, đó là quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ... mà trong đó nổi bật là quy luật cạnh tranh. Quy luật này có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải thấy được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải là hao phí cá biệt cuả từng doanh nghiệp, đó là các chi phí cần bỏ ra với mức thấp nhất, để tạo ra được những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ với chất lượng cao, có thể cạnh tranh trên thị trường mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp . Cơ chế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đặt vấn đề hàng đầu là hiệu quả chi phí, phải xác định được nội dung và tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá thành sản phẩm. Ngoài các chi phí theo quy định phải tính vào giá thành sản phẩm, có thể phát sinh những chi phí “ không theo quy định” doanh nghiệp cũng cần phải tổ chức hạch toán riêng để phục vụ trực tiếp cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Nhà nước chỉ quy định những khoản mục giá thành tổng hợp, việc hạch toán những khoản mục chi phí đó phải theo đúng chế độ. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp việc xác định được chi phí giá thành của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ cụ thể để có quyết định đúng đắn cho việc tiếp tục hoạt động hay không, để mở rộng quy mô đến đâu hay thu hẹp...Tất cả những điều này đủ dể khẳng định những quan điểm khi cho rằngtrong điều kiện nền kinh tế thị trường không cần phaỉ tính toán xác định giá thành sản phẩm nữa vì giá thành không còn là cơ sở để xác định giá bán như trong điều kiện nềnkinh tế kế hoạch hoá tập trung. Mặc dù trong điều kiện nền kinh tế thị rtường giá cả là sự thoả thuận giữa ngưòi mua và người bán, do cung cầu, do quy luật cạnh tranh..., song muốn biết được hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp hay của từng loại hoạt động, sản phẩm... cần phải biết được những chi phí thực tế đã được chuyển dịch vào sản phẩm dịch vụ, đó chính là giá thành sản phẩm. Nói tóm lại, trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng, luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng luôn gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vì mục tiêu ôựi nhuận tối đa. Do đó viẹc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành có tác dụng to lớn và là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. II-Nội dung hoàn thiện. Hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được tiến hành phù hợp với nội dung của tổ chức công tác hạch toán kế toán. Từ đó tiêns hành so sánh với viẹc tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tịa doanh nghiệp cụ hể để rút ra những phương hướng hoàn thiện. Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải được phản ánh vào các chứng từ kế toán đồng thời sử dụng các chứng từ kế toán đó làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán. Chứng từ kế toán phải được lập kịp thời theo đúng quy đinh về nội dung và phương pháp lập. Bộ Tài Chính đã ban hành chế độ chứng từ kế toán theo quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995, bao gồm hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc chung cho mọi loại hình doanh nghiệp. Do vậy, đối với doanh nghiệp chỉ là vấn đề tổ chức thực hiện. Đối với hệ thống chứng từ hướng dẫn chủ yếu được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp, vấn đề đặt ra với doanh nghiệp là tổ chức lựa chọn, vận dụng sao cho có hiệu quả nhất. Căn cứ vào các chứng từ mang tính chất bắt buộc hay hướng dẫn, kế toán phải tổ chức lập và luân chuyển cho hợp lý. Trình tự và thời gian luân chuhyển chứng từ bao gồm: lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ, kiểm tra chứng từ, ghi sổ và lưu trữ chứng từ. Hoàn thiện việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp là bộ phận cấu thành không thể thiếu được trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp thuỵc mọi thành phần kinh tế đều phỉa thực hiện viẹc áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1.11.1995 của Bộ Tài Chính. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã phản ánh đầy đủ mọi hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu và đặc điểm nền kinh tế thị trờng ở nước ta hiện nay. Điều quan trọng là phải biết vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản kế toán đó. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà kế toán có thể không sử dụng một số tài khoản hoặc chi tiết hơn nữa một số tài khoản nào đó sao cho thuận lợi trong ghi chép, phản ánh và lập báo cáo kế toán. Kế toán cần hiểu rõ nội dung và yêu cầu của mỗi tài khoản để tránh vận dụng sai. Theo yêu cầu của kế toán tập hợp chi ph í và tính giá thành sản phẩm, kế toán phải nắm được những thông tin về tình hình biến động của các loại chi phí, phải biết được lượng chi phí đã chi ra trong kỳ để tập hợp, phân bổ làm cơ sở tính giá thành sản phẩm. Để cung cấp được những thông tin đó kế toán sử dụng những tài khoản sau: - TK 621 “Chi phí NVLTT” TK 622 “ Chi phí NCTT” TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” TK 154 và TK 631. Hoàn thiện việc tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán: Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản cần thiết để ngưòi làm kế toán ghi chép phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kinh tế theo thời gian cũng như theo đối tượng. Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp thường nhiều và phức tạp. Do vậy, đợn vị cần thiết sử dụng nhiều loại sổ sách kế toán khác nhau cả về nội dụng, kết cấu, phương pháp hạch toán tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán. Các sổ sách ké toán này được liên hệ chặt chẽ với nhau theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hình thức sổ kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần phải có để thực hiện công tác kế toán. Như vậy hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hơqpj cac sloại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép, kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự nhất định trên cơ sở các chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ hình thnàh cho mình một hình thức tổ chức sổ khác nhau Hoàn thiện việc lập báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo tài chính là bộ phận quan trọng trong hệ thống chế đọ kế toán doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp được lập với mục đíchtổng hợp và rình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Hơn nữa, nó còn cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ đã qua và dự báo tình hình trong tương lai.Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, chủ nợ...hiện tại hoặc tương lai của doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất và tổng hợp số liệu về tình hình, két quả sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi phải tổ chức thực hiện đầy đủ về thời hạn, nội dung và phương pháp lập báo caó tài chính. Trước yêu cầu của công tác quản lý nền kinh tế thị trường, kế toán không chỉ biết lập báo cáo mà còn phải biết đọc và phân tích báo cáo để đưa ra được những ý kiến đề xuất, cố vấn cho ban lãnh đạo công ty. III. Một số nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty DVCNHN. 1. Nhận xét chung. Công ty DVCNHN là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, có truyền thống lâu đời trong ngành Dệt nước ta. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại vải công nghiệp như vải bạt, vải lọc bia, vải mành PA và các sản phẩm may thêu xuất khẩu và nội địa. Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay công ty đã từng bước lớn mạnh về mọi mặt. Chính nền kinh tế thị trường đã tạo ra hướng đi mới cho công ty, đây là hướng đi hoàn toàn đúng đắn dựa theo nhu cầu của thị trường và nền tảng kỹ thuật sẵn có cuả công ty để ngày càng phát triển và đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Công ty đã cung cấp cho thị trường những sản phẩm có giá trị kinh tế góp phần khẳng định vị trí của mình. Để đạt được kết quả như vậy một phần là nhờ công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý sản xuất nói chung, quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng. Cùng với sự đi lên của nền sản xuất, trình độ quản lý kinh tế của công ty cũng không ngừng được củng cố và nâng cao, đặc biệt là trong công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vấn đề này được xác định là trọng tâm trong công tác quản lý kinh tế ở công ty. 2. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty DVCNHN. 2.1. Những mặt đã làm được. . Về tổ chức bộ máy kế toán: ở công ty DVCNHN, bộ máy kế toán đã được tổ chức, sắp xếp phù hợp với yêu cầu của công việc và trình độ chuyên môn của từng người. Ngoài những cán bộ có trình độ đại học ra, một số cán bộ còn lại đã được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế theo chương trình đại học. Do vậy, việc tổ chức quản lý hạch toán kế toán công ty được thực hiện khá nghiêm túc và hoàn thiện, phù hợp với điều kiện hiện tại của công ty. . Về tổ chức công tác kế toán. Nhìn chung các chứng từ ban đầu đều được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ. Cách thức hạch toán của công ty nói chung đã hữu hiệu, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Việc quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành ở công ty tương đối chặt chẽ, biểu hiện qua việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty được thực hiện khá hoàn chỉnh và có nề nếp. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm diễn ra thường xuyên, theo định kỳ hàng tháng. Công ty đã căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm để xác định đối tượng tính giá thành thích hợp. Trong điều kiện sản xuất rất nhiều mặt hàng mà công ty vẫn thực hiện tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp chi tiết cho từng loại sản phẩm, phân bổ chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành cho từng loại sản phẩm theo định kỳ hàng tháng là một cố gắng rất lớn của công ty. Giá thành được tính toán cụ thể cho từng loại sản phẩm là cơ sở để công ty hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh theo từng loại sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính toán hàng tháng là những thông tin cần thiết cung cấp cho cán bộ quản lý công ty, phân tích tình hình biến động các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Từ đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp, kịp thời. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty DVCNHN còn tồn tại một số điểm chưa hợp lý cần được khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2. Những mặt còn tồn tại. - Thứ nhất: Về việc hạch toán khấu hao TSCĐ. Hiện nay ở công ty không tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ mà sử dụng các số liệu về khấu hao năm trên bảng TSCĐ theo đơn vị để tính mức khấu hao tháng cho từng đơn vị sử dụng. Do vậy, chưa phản ánh được sự biến động của TSCĐ trong kỳ và không cung cấp được thông tin kịp thời cho việc kiểm tra kế toán. Bảng TSCĐ theo đơn vị được lập từ đầu năm nên số khấu hao năm gần như là số kế hoạch, nó bao gồm cả số khấu hao của TSCĐ giảm trong năm – nếu có – nhưng lại không phản ánh số khấu hao của TSCĐ tăng trong năm. Kế toán không mở bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ để theo dõi và trích khấu hao cho từng đối tượng sử dụng. Việc theo dõi và trích khấu hao của những TSCĐ tăng giảm sẽ được theo dõi riêng ở sổ kế toán TSCĐ. Thứ hai: ở công ty trong mỗi xí nghiệp sản xuất đều được tổ chức thành các dây chuyền liên tục, khép kín, mỗi công nhân đảm nhận một hoặc một số bước công nghệ nhất định và có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sản phẩm hoàn thành. Hơn nữa, mặt hàng sản xuất của công ty phần lớn là theo thời vụ, trong khi đó ở công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới sự ổn định của giá thành sản phẩm, đặc biệt là trong một số tháng hè hoặc giáp Tết, sản lượng thường giảm do phát sinh công nhân nghỉ phép và trong những tháng này giá thành sản phẩm thường tăng. Đó là điểm bất lợi lớn, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Thứ ba: Vì công ty DVCNHN là một doanh nghiệp sản xuất, do đó số lượng máy móc thiết bị nhiều và có giá trị lớn. Những chi phí phát sinh đối với TSCĐ thường là rất lớn (cụ thể: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí nâng cấp TSCĐ...), tuy nhiên ở công ty cho đến nay vẫn chưa tiến hành dự toán trước những khoản chi phí này để có thể phân bổ đều cho các kỳ kinh doanh – doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ - điều này dẫn đến tình trạng gây đột biến tăng giá thành sản phẩm sản xuất ra trong kỳ khi có chi phí này phát sinh. Doanh nghiệp cần thiết phải thay đổi cách thức hạch toán cho phù hợp hơn. Thứ tư: Việc tính giá thành thực tế vải mộc PA xuất kho còn chưa chính xác. Bởi lẽ vải mộc PA sau khi sản xuất xong sẽ được nhập kho (nếu như không chuyển thẳng sang nhúng keo của xí nghiệp mành) theo giá thành sản xuất của xí nghiệp bạt. Nhưng khi xuất kho vải mộc PA kế toán vật liệu lại xác định giá thực tế của vải mộc PA xuất kho bằng cách lấy giá hạch toán (cũng chính là giá thành sản xuất của vải mộc PA nhập kho kỳ trước) nhân với hệ số giá tính cho vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất của xí nghiệp bạt. Bên cạnh đó, cũng là từ vải mộc PA sản xuất ở xí nghiệp vải bạt chuyển sang xí nghiệp vải mành, nhưng nếu chuyển thẳng không qua kho thì được kết chuyển tuần tự theo từng khoản mục chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành. Nhưng nếu là vải mộc PA xuất kho thì lại được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, và kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo định khoản: Nợ TK 621C – xí nghiệp vải mành: Có TK 1521 Thứ năm: Hiện nay, ở công ty cho rằng các hộp nhựa, thùng giấy, bao gói sản phẩm may mặc trước khi đóng kiện nhập kho thành phẩm là bao bì luân chuyển và hạch toán vào tài khoản 627, kế toán ghi sổ tập hợp chi phí sản xuất theo định khoản: Nợ TK 627 Có TK 153 (153.1) Quan điểm đánh giá như vậy là chưa chính xác, kế toán cần xem xét lại vấn đề này. Với vốn kiến thức thu được trong quá trình học tập kết hợp với việc tìm hiểu thực tế tại công ty, em xin đưa ra một số ý kiến nhỏ nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty DVCNHN. Phương hướng chung để hoàn thiện công tác quản lý nói chung cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là tiếp tục phát huy những ưu điểm hiện có, tìm biện pháp khắc phục những tồn tại, đảm bảo công tác kế toán thực hiện đúng chế độ kế toán nhà nước quy định và đáp ứng được yêu cầu của quản lý trong doanh nghiệp. IV. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty DVCNHN. Thứ nhất: Để việc theo dõi khấu hao TSCĐ trong kỳ một cách dễ dàng, thuân lợi, đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao TSCĐ trong giá thành sản phẩm thì kế toán nên lập “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” - bảng phân bổ số 03 - để theo dõi chi tiết chi phí khấu hao TSCĐ ở công ty cho từng đối tượng theo mẫu sau. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ S T T Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao Nơi sử dụng ghi Nợ TK TK 627 TK 641 TK 642 TK 241 NG Mức KH XN XN ... I Số KH tháng trước (N) II Số KH TSCĐ tăng trong tháng này ........... ............ ............. III Số KH TSCĐ giảm trong tháng này ........... ............ IV Số KH phải trích trong tháng (N+1) ........... ............... Ngày......... tháng....... năm...... Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Các số liệu trên “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” được lấy từ “Bảng TSCĐ theo đơn vị” và “Sổ theo dõi TSCĐ”. Thứ hai: Để đảm bảo không gây ra sự biến động của khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì kế toán cần mở TK 335 để thực hiện trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép và tiền chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, cách thức hạch toán như sau: + Khi trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (hoặc chi phí về sửa chữa lớn TSCĐ), kế toán ghi: Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 – chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Có TK 335 – chi phí phải trả. Căn cứ vào tổng số chi phí kế hoạch và kết quả thực tế trong tháng để kế toán xác định tỷ lệ trích cho phù hợp. + Khi xác định được chi phí thực tế phải trả cho công nhân nghỉ phép (hoặc sửa chữa lớn TSCĐ), kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 hoặc Có TK liên quan. Thứ ba: Theo em, để đảm bảo tính chính xác trong việc tính giá thành thực tế vải mộc PA xuất kho thì không nên áp dụng phương pháp tính như hiện nay mà nên sử dụng phương pháp khác cho phù hợp hơn: phương pháp tính giá thực tế vải mộc PA xuất kho theo đơn giá tồn kho đầu kỳ (vì vải mộc PA xuất kho phục vụ cho sản xuất trong tháng chỉ là vải mộc PA được sản xuất và nhập kho tháng trước đó), khi đó: Giá thực tế vải mộc PA xuất kho = Số lượng x Đơn giá tồn đầu kỳ. Vì ở công ty cho rằng vải mộc PA tự chế là nguyên vật liệu chính của xí nghiệp vải mành nên theo em nếu đã coi là nguyên vật liệu chính thì phần vải mộc PA chuyển thẳng từ xí nghiệp bạt sang xí nghiệp vải mành kế toán cũng cần hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cụ thể: giá thành sản xuất vải mộc PA hoàn thành chuyển sang xí nghiệp vải mành được ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 621C – xí nghiệp vải mành Có TK 154 – xí nghiệp vải bạt. Khi đó khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp trong giá thành vải mành PA nhúng keo sẽ gồm giá thực tế của vải mộc PA xuất kho và giá thành sản xuất của vải mộc PA chuyển thẳng từ xí nghiệp vải bạt sang. Thứ tư: ở xí nghiệp may, có sử dụng các hộp nhựa, thùng giấy dùng để bao gói sản phẩm may mặc trước khi đóng kiện nhập kho thành phẩm, kế toán coi đó là bao bì luân chuyển và trị giá những hộp nhựa, thùng giấy này được hạch toán vào TK 627, kế toán ghi sổ tập hợp chi phí sản xuất – TK 627 theo định khoản: Nợ TK 627 Có TK 1531 Việc phản ánh như vậy là chưa chính xác, xuất phát từ việc kế toán vật liệu có sự nhầm lẫn trong việc phân loại: những thùng giấy, hộp nhựa dùng để bao gói sản phẩm may mặc và được giao luôn cùng với sản phẩm may mặc cho khách hàng, đó chính là vật liệu phụ chứ không phải là bao bì luân chuyển. Vì thế ngay từ đầu kế toán vật liệu phải hạch toán chúng vào TK 1522 và được phản ánh trên sổ tập hợp chi phí sản xuất – TK 621 theo định khoản: Nợ TK 621(621-P) Có TK 152(1522) Thứ năm: Về hình thức sổ kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này có nhiều ưu điểm như tránh được sự ghi chép trùng lắp, rất thuận tiện phân công lao động kế toán, tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn kế toán cho nhân viên, rất dễ kiểm tra đối chiếu khi có sai sót. Công việc kế toán chủ yếu thực hiện bằng phương pháp thủ công nên khối lượng công việc lớn, khó cung cấp số liệu nhanh cho công tác quản lý. Hơn nữa, hiện nay ở công ty đã cài đặt phần mềm kế toán và nối mạng với Tổng công ty, do vậy hình thức sổ như này rất khó trong việc sử dụng máy tính, công ty nên lựa chọn hình thức sổ là Chứng từ ghi sổ hoặc hình thức Nhật Ký Chung để phù hợp với quy mô của công ty và cũng thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính. Thứ sáu: Ta thấy trên sổ tập hợp chi phí sản xuất – TK154 thì chi phí sản xuất đã được tập hợp riêng cho từng mặt hàng, từng mã hàng, bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, phế liệu thu hồi, sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Số liệu ở cột TK 155 chính là tổng giá thành của thành phẩm nhập kho và số liệu ở cột TK 154 chính là tổng giá thành nửa thành phẩm vải mộc PA chuyển thẳng từ xí nghiệp vải bạt sang. Vì thế, theo em để giảm bớt khối lượng công việc ghi chép trong mỗi tháng số lượng các mặt hàng, mã hàng sản xuất lớn, thường là từ 60 đến 70 mã hàng, mặt hàng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành không cần phải mở các bảng tính giá thành cho từng mặt hàng và mã hàng mà chỉ cần thêm một số cột vào sổ tập hợp chi phí sản xuất – TK 154 để tính luôn giá thành cho từng mặt hàng, mã hàng và đổi tên sổ thành “Sổ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành – TK 154-”. Cách lập các chỉ tiêu như sau: Số liệu ở cột “Tổng giá thành” được lấy từ cột “TK 155” hoặc cột “TK 154” ở phần “Ghi Nợ các TK khác, ghi Có TK 154”. Cột giá thành đơn vị: + Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: số liệu = số liệu cột “Số dư đầu kỳ” + số liệu cột “TK 621C” – số liệu cột “TK 1527” – số liệu cột “số dư cuối kỳ”/ số liệu cột “Sản lượng”. + Số liệu cột “chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp” = số liệu cột “TK 621P”/ Số liệu cột “Sản lượng”. + Số liệu cột “Chi phí nhân công trực tiếp” = Số liệu cột “TK 622”/ Số liệu cột “Sản lượng”. + Số liệu cột “Chi phí sản xuất chung” = Số liệu cột “TK 627” / Số liệu cột “Sản lượng”. + Cột “Tổng cộng” = Số liệu cột “Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp” + “Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp” + “Chi phí nhân công trực tiếp” + “Chi phí sản xuất chung”. (Mẫu biểu trang sau). Thứ bảy: Về công việc phân tích hoạt động kinh tế. Như ta đã biết, phân tích hoạt động kinh tế có mối quan hẹ chặt chẽ với hạch toán kế toán, đây là một công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý kinh tế. Hạch toán kế toán là sự ghi chép phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh bằng con số trên sổ sách để từ đó dựa vào số liệu ghi chép, phân tích kinh tế, nghiên cứu và rút ra nhận xét đánh giá. Tại công ty hiện nay, việc phân tích mới được thực hiện ở xí nghiệp vải bạt mỗi quý một lần, còn ở các xí nghiệp khác cũng như ở cấp công ty chưa thựchiện thường xuyên. Do vậy chưa tìm ra được những nguyên nhân tích cực hoặc tiêu cực làm tăng giảm chi phí. Vì thế công ty nên tiến hành phân tích hoạt đọng kinh tế hàng tháng, quý để có những giải pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Việc phân tích phải kết hợp phân tích tổng thể và phân tích chi tiết tại các xí nghiệp thành viên. Hơn nữa việc phân tích không chỉ dừng lại ở việc so sánh các chỉ tiêu đã có sẵn trên các báo cáo kế toán, thống kê của công ty mà còn đi sâu vào kết cấu của số liệu để tính ra các chỉ tiêu cần thiết, rút ra những nhận xét và đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó nêu giải pháp phấn đấu của kỳ sau. Việc phân tích phải đi từ đánh giá chung kết quả thực hiện kế hoạch giá thành bằng cách so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, giá thành thực tế tháng này với giá thành thực tế tháng trước để thấy được kết quả phẩn đấu hạ thấp giá thành trong khoảng thời gian nhất định. Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội Phòng tài chính – kế toán Sổ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành TK 154 Tháng... năm ... Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành SDĐK Ghi Nợ TK 154, ghi Có TK khác Ghi Có TK 154, ghi Nợ TK khác SDCK ∑ Z Sản lượng Z đơn vị 621C 621P 622 627 154 ∑ Nợ 154 1527 154 155 ∑ Có 154 CP NVL CTT CP NVL PTT CP NC TT CP SXC ∑ 1.TK 154 - XNVB ........ .......... ......... 2.TK 154 – XNM ......... .......... .......... 3.TK 154 – XNVM .......... ........ ......... Cộng Kết luận Hạch toán chi phí sản xuất là công việc khá phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - kỹ thuật, tổ chức và quản lý sản xuất. Ngoài mục tiệu cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất còn có nhiệm vụ thông tin để kiểm tra tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, khai thác mọi tiềm năng nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Bởi vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty DVCNHN, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Trong luận văn này, với một vài khía cạnh nhỏ trong phương hướng hoàn thiện, em mong rằng sẽ phần nào giúp cho việc hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty mang lại hiệu quả cao. Do thời gian thực tập ngắn và hiểu biết về thực tế có hạn nên các vấn đề đưa ra trong luận văn này có thể chưa có tính khái quát, việc giải quyết vấn đề chưa hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Quý Liên và các cán bộ phòng Tài Chính - Kế Toán trong công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt bản luận văn này. Mục lục *** Trang Lời nói đầu Chương I: Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sanr xuất. I Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất. Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm. Khái niệm giá thành sản phẩm. Phân loại giá thành sản phẩm. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Vai trò và nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. II Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 2.2 Hệ thống phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 2.3 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất. III Kế toán giá thành sản phẩm. 3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 3.2 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang. 3.4 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. IV Khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại một số nước trên thế giới. Chương II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội. I Vài nét khái quát về công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội. Quá trình hình thành vầ phát triển của công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội. Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty qua các năm 97-98-99. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty. 1.3.1 Các sản phẩm chính của công ty. 1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu của công ty. 1.4 Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty. 1.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 1.4.2 Tổ chức quản lý sản xuất của công ty. 1.5 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội. 1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 1.5.2 Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng trong công ty. 1.5.3 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong công ty. 1.5.4 Hệ thống sổ sách vận dụng trong công ty. 1.5.5 Hệ thống báo cáo sử dụng trong công ty. II Tình hình thực hiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội. 2.1 Một số vấn đề chung về công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty DVCNHN. 2.2 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. 2.3 Tổ chức tính giá thành sản phẩm tại công ty DVCNHN. Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty DVCNHN. I Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. II Nội dung hoàn thiện. III Một số nhận xét về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty DVCNHN. Nhận xét chung. Đánh giá chung công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty DVCNHN. Những mặt đã làm được. Những mặt còn tồn tại. IV Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty DVCNHN. Kết luận. 1 2 2 2 2 3 5 5 5 6 7 7 7 8 10 19 19 20 20 22 25 27 27 27 29 30 30 30 32 32 35 36 36 37 38 40 42 42 42 43 78 82 82 83 84 84 85 85 86 87 90 Tài liệu tham khảo ----------//---------- Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Trường đại học KTQD-Hà Nội. Nhà xuất bản giáo dục, năm 1996. Tổ chức hạch toán kế toán. Trường đại học KTQD-Hà Nội. Nhà xuất bản giáo dục, năm 1994. Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính. Trường Đại Học KTQD Hà Nội. Nhà xuất bản Tài Chính, năm 1999. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhà xuất bản thống kê, năm 1996. Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Trường đại học TCKT.Nhà xuất bản tài chính, năm 1997. Nguyên lý kế toán Mỹ. Nhà xuất bản thống kê, năm 1994. Đặc điểm kế toán Pháp. Nhà xuất bản thống kê, năm 1995. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Một số tạp chí kế toán năm 1999. Luận văn các khoá trên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0215.doc
Tài liệu liên quan