Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10

Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10, em đã được tiếp xúc với thực tế công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Qua đó, em đã hiểu rõ hơn về những kiến thức đã học ở trường, giúp em thu được những kinh nghiệm thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng luôn phải được hoàn thiện để đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của công tác quản lý cũng như sự cạnh tranh trên thị trường. Việc hoàn thiện công tác hạch toán sẽ làm giảm đi những tổn hại trong thi công xây lắp, tránh thất thoát, lãng phí. Đồng thời nó góp phần đưa ngành xây dựng nước ta bắt kịp với những công trình kiến trúc cũng như cơ sở hạ tầng của nhiều nước phát triển trên thế giới.

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có … … … … … … … … 9/213 28/09/08 30/09/08 Xuất dầu diezel dùng cho máy thi công 6232 152 12.050.120 9/214 30/09/08 30/09/08 Mua dầu diezel dùng cho máy thi công 6232 111 30.589.010 9/215 30/09/08 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công 6232 154 206.820.428 Tổng phát sinh 206.820.428 206.820.428 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công: Phần lớn các máy thi công của Công ty là Tài sản cố định có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Phòng Tài chính kế toán của công ty lập sổ sách theo dõi tình hình biến động tăng giảm của TSCĐ và hàng tháng tiến hành trích khấu hao. Hiện tại công ty có rất nhiều máy móc đã khấu hao hết nhưng vẫn có giá trị sử dụng khi thi công các công trình, do vậy kế toán lập sổ theo dõi riêng các TSCĐ không cần trích khấu hao. Đối với các TSCĐ cần trích khấu hao, Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo nguyên tắc tròn tháng như sau: Tỷ lệ khấu hao năm = x 100 Mức khấu hao tháng = 1 Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Số năm sử dụng Mức khấu hao năm 12 CPKH máy thi công A phân bổ cho công trình B Mức khấu hao trong tháng của máy thi công A = Số ca máy thi công A phục vụ cho công trình B Tổng số ca máy thi công hoạt động trong tháng x Căn cứ vào Bảng tổng hợp theo dõi hoạt động của máy thi công, bảng xác nhận số giờ ca máy hoạt động,… kế toán phân bổ chi phí khấu hao máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình. Biểu 18 : Bảng phân bổ khấu hao máy thi công BẢNG TỔNG HỢP PHÂN BỔ KHẤU HAO MÁY THI CÔNG CHO CÁC CÔNG TRÌNH Số 152/BH Tháng 09 năm 2008 TK ghi Nợ Đối tượng sử dụng TK ghi Có 2141 2142 2143 6234 Công trình Ba Hạ 370.956.493 6234 Công trình Bình Điền 150.235.120 6234 Công trình An Khê 240.561.234 … … … … .. Tổng Cộng 761.752.847 … … Cuối tháng, kế toán cập nhật dữ liệu vào máy, phần mềm sẽ tự động ghi vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 6234 và Sổ Cái TK 623. Biểu 19 : Sổ chi tiết TK 6234 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công Tháng 09 năm 2008 Số dư đầu kỳ: … ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có … … … … … … … … 9/216 30/09/08 30/09/08 CPKH máy thi công T09/08 6234 214 29.214.562 9/217 30/09/08 Kết chuyển CP khấu hao máy thi công 154 370.956.493 Tổng phát sinh 370.956.493 370.956.493 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 20: Sổ Cái TK 623 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Tháng 09 năm 2008 Số dư đầu kỳ: … ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có … … … … … … … 9/212 30/09/08 30/09/08 Kết chuyên CP tiền lương CN điều khiển MTC Quý III/08 154 109.787.294 9/215 30/09/08 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công 154 206.820.428 9/217 30/09/08 Kết chuyển CP khấu hao máy thi công 154 370.956.493 Tổng phát sinh 687.564.215 687.564.215 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Hạch toán chi phí sản xuất chung 2.5.1 Đặc điểm chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10, chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở đội xây dựng ngoài chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công cụ thể như sau: Chi phí nhân viên quản lý công trình bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của chủ nhiệm công trình, phó chủ nhiệm công trình, cán bộ kỹ thuật, bộ phận kế toán đội, bảo vệ, … Chi phí vật liệu: chi phí nhiên liệu chạy máy móc, xe cộ, vật liệu văn phòng dùng cho quản lý, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ. Chi phí công cụ, dụng cụ SX bao gồm: chi phí về dụng cụ bảo hộ lao động, chi phí về dụng cụ như búa, xô, cuốc, xẻng, chi phí về dàn giáo, công te nơ, đồng hồ điện nước, dây hàn, mỏ hàn,.... Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý công trình. Mức trích KH = Nguyên giá/ Thời gian sử dụng Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện nước phục vụ thi công và quản lý đội, chi phí thuê ca máy thi công và các dịch vụ mua ngoài khác. Chi phí khác bằng tiền: Chi phí về giao dịch, tiếp khách phát sinh tại đội và các chi phí khác. 2.5.2 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty CP Sông Đà 10 Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản mục chi phí trên, Công ty sử dụng TK 627, TK này được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Mã chi tiết để tập hợp chi phí của Công trình Ba Hạ - Phú Yên là 2201 và được mở chi tiết như sau: TK 6271: chi phí nhân viên quản lý công trình TK 6272: chi phí vật liệu TK 6273: chi phí công cụ, dụng cụ TK 6274:chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: chi phí bằng tiền khác Chứng từ sử dụng: để hạch toán các khoản mục chi phí trên xí nghiệp sử dụng các chứng từ như: bảng chấm công, bảng tính lương, bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương, giấy yêu cầu vật tư, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ, bảng kê chi phí bằng tiền khác, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng kê thanh toán tạm ứng..... Quy trình hạch toán Hạch toán chi phí nhân viên quản lý: Cán bộ quản lý công trình gồm có chủ nhiệm công trình, cán bộ giám sát kỹ thuật, kế toán đội, thủ kho, cán bộ phụ trách cung tiêu, bảo vệ. Chi phí nhân viên quản lý tại công ty bao gồm các khoản lương chính, lương phụ cấp lương, tiền ăn ca, phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội. Đối với nhân viên quản lý đội, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và hạch toán tương tự nhu hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của công nhân biên chế. Biểu 21: Sổ chi tiết tài khoản 6271 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6271 - Chi phí nhân viên quản lý công trình Tháng 09 năm 2008 Số dư đầu kỳ: … ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Chi phí lương nhân viên quản lý CT 6271 334 1.284.413.472 9/201 30/09/08 30/09/08 Trích BHXH nhân viên quản lý 6271 3383 192.662.021 9/202 30/09/08 30/09/08 Trích KPCĐ nhân viên quản lý 6271 3382 25.688.269 9/203 30/09/08 30/09/08 Trích BHYT nhân viên quản lý 6271 3384 25.688.269 9/218 30/09/08 30/09/08 Kết chuyển chi phí nhân viên quản lý công trình Quý III/08 6271 154 1.528.452.032 Tổng phát sinh 1.528.452.032 1.528.452.032 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Khoản chi phí này ở công ty bao gồm chi phí về dụng cụ bảo hộ lao động (quần áo, găng tay, mũ bảo hộ…), chi phí về những công cụ nhỏ như dao xây, búa, xô, cuốc, xẻng, chi phí về giàn giáo phân bổ cho công trình và những đồ dùng cho quản lý đội không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định (máy vi tính, dụng cụ văn phòng…, máy móc thi công không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định. Đối với những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ: dao xây, búa, xô, cuốc, xẻng, mũ bảo hộ lao động, quần áo bảo hộ….thì được tính một lần vào chi phí của các bộ phận sử dụng. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị sử dụng lớn như: giàn giáo, máy vi tính,... thì phải phân bổ dần vào chi phí cho các bộ phận sử dụng. Mức phân bổ mỗi lần = Giá trị công cụ xuất dùng Số lần sử dụng ước tính Ởxcác đội khi có nhu cầu về công cụ, dụng cụ phục vụ thi công, các tổ sản xuất làm giấy đề nghị xin cấp. Sau khi được đội trưởng xem xét và ký duyệt, kế toán đội sẽ chuyển cho thủ kho làm thủ tục xuất kho. Thủ tục xuất kho công cụ, dụng cụ cũng giống như thủ tục xuất kho nguyên vật liệu và chuyển vào bảng kê chi tiết xuất công cụ, dụng cụ và bảng tổng hợp xuất công cụ, dụng cụ. Các bảng này được lập tương tự như đối với nguyên vật liệu xuất kho. Đối với những công cụ không có trong kho, bộ phận cung ứng sẽ đi mua về và xuất dùng ngay, khi đó kế toán đội sẽ lưu hoá đơn GTGT để chuyển về công ty hạch toán. Biểu 22: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 09 năm 2008 Đối tượng sử dụng (Ghi Nợ các tài khoản) Ghi có các tài khoản 152 153 142 242 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5.128.892.568 623 - Chi phí sử dụng máy thi công 80.564.852 627 - Chi phí sản xuất chung 156.482.650 45.865.236 204.472.542 Tổng cộng 5.209.457.420 156.482.650 45.865.236 204.472.542 Ở phòng kế toán Công ty, hàng tháng sau khi nhận được chứng từ do kế toán đội chuyển lên, kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán. Biểu 23: Sổ chi tiết TK 6273 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ Tháng 09 năm 2008 Số dư đầu kỳ: 0 ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có … … … … … … … … 9/185 09/09/08 30/09/08 Tổ Nguyễn Thành Luân - Xuất găng tay, quần áo bảo hộ PX 151 6273 153 5.650.120 9/186 09/09/08 30/09/08 Tổ Bùi Đức Anh - Xuất găng tay, quần áo bảo hộ PX 152 6273 153 8.548.720 9/187 … … … … … … … 9/188 30/09/08 30/09/08 Phòng quản lý - Mua máy tính HĐ 012541 6273 111 26.520.000 … … … … … … … … 9/215 30/09/08 30/09/08 Kết chuyển chi phí công cụ, dụng cụ Quý III/08 6273 154 406.820.428 Tổng phát sinh 406.820.428 406.820.428 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý sản xuất: Tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý công trình bao gồm các thiết bị văn phòng như máy tính, máy photo, phương tiện liên lạc,... Hàng tháng, kế toán đội căn cứ vào sự biến động của TSCĐ dùng cho quản lý công trình, tính ra mức khấu hao theo tỷ lệ quy định. Biểu 24: Sổ chi tiết TK 6274 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý công trình Tháng 09 năm 2008 Số dư đầu kỳ: … ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có … … … … … … … … 9/179 30/09/08 30/09/08 Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý công trình 6274 214 56.456.250 9/221 30/09/08 30/09/08 Kết chuyển chi phí khấu hao Quý III/08 6274 154 56.456.250 Tổng phát sinh 56.456.250 56.456.250 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại công trình bao gồm: tiền điện, nước, điện thoại, thuê ngoài sửa chữa, bảo hành máy móc, tiền tiếp khách,… Biểu 25: Sổ chi tiết tài khoản 6277 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Tháng 09 năm 2008 Số dư đầu kỳ: 0 … ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có 9/178 30/09/08 30/09/08 Chi phí tiền điện 6277 335 85.459.850 9/177 30/09/08 30/09/08 Chi phí tiền điện thoại 6277 335 74.569.850 … … … … … … 9/176 30/09/08 30/09/08 Chi mua văn phòng phẩm 6277 111 1.254.300 9/222 30/09/08 30/09/08 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài Quý III/08 6277 154 524.012.300 Tổng phát sinh 524.012.300 524.012.300 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 26: Sổ chi tiết tài khoản 6278 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6278 - Chi phí bằng tiền khác Tháng 09 năm 2008 Số dư đầu kỳ: 0 ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có … … … … …. …. …. … 9/150 20/9/08 25/09/08 Chi họp tổng kết kế hạch thi công quý III/08 6278 111 8.750.000 … … … … … … … … 9/171 28/09/08   28/09/08 Chi tiếp khách 6278 111 2.540.000 9/223 30/09/08 30/09/08 Kết chuyển chi phí bằng tiền khác Quý III/08 6278 154 195.246.114 Tổng phát sinh 195.246.114 195.246.114 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 27: Sổ Cái TK 627 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 - Chi phí sản xuất chung Tháng 09 năm 2008 Số dư đầu kỳ: … ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có … … … … … … … 9/218 30/09/08 30/09/08 Kết chuyển chi phí nhân viên quản lý công trình Quý III/08 154 1.528.452.032 9/219 30/09/08 30/09/08 Kết chuyển chi phí vật liệu Quý III/08 154 554.125.630 9/220 30/09/08 30/09/08 Kết chuyển chi phí công cụ, dụng cụ Quý III/08 154 354.254.125 9/221 30/09/08 30/09/08 Kết chuyển chi phí khấu hao Quý III/08 154 56.456.250 9/222 30/09/08 30/09/08 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài Quý III/08 154 524.012.300 9/223 30/09/08 30/09/08 Kết chuyển chi phí bằng tiền khác Quý III/08 154 195.246.114 Tổng phát sinh 3.212.546.451 3.212.546.451 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Tính giá thành sản phẩm Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng đồng thời là đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các công trình hay hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao, các giai đoạn công việc đã hoàn thành. Như vậy, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp chính là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến công trình khi hoàn thành bàn giao. Khi công trình hay hạng mục công trình bàn giao, kế toán chỉ cần cộng tổng chi phí sản xuất của các tháng từ lúc khởi công cho đến khi hoàn thành sẽ được giá thành của từng công trình, hạng mục công trình đó. Các công trình xây dựng của Công ty thường là các công trình có quy mô lớn, công trình trọng điểm quốc gia nên thời gian thi công kéo dài. Do đó kỳ tính giá thành sản phẩm của Công ty thường là theo quý, ngoài ra khi khối lượng xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật ghi trong hợp đồng giao thầu thì Công ty sẽ tính giá thành thực tế cho khối lượng hoàn thành bàn giao. Công ty Cổ phần Sông Đà 10 tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp, tức là chi phí phát sinh cho công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Tổng chi phí sản xuất xây lắp gồm các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Để tập hợp chi phí, Công ty sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tương tự như các tài khoản chi phí, TK 154 cũng được mở cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối mỗi quý các khoản mục chi phí sản xuất đã được tập hợp trong quý sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154. Việc kết chuyển chi phí được thực hiện theo từng tiểu khoản khi đặt lệnh trong phần mềm. Chi phí sản xuất xây lắp Quí III năm 2008 của Công ty được thể hiện trong bảng sau: Biểu 28: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp quý III năm 2008 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP Quý III năm 2008 Công trình Ba Hạ Mã chi tiết công trình: 2201 ĐVT: Đồng Khoản mục chi phí Tháng 07 Tháng 08 Tháng 09 Tổng cộng CP NVL trực tiếp 4.856.423.412 5.456.987.542 4.468.544.863 14.781.955.817 CP nhân công TT 1.645.215.462 1.548.792.345 1.348.307.655 4.542.315.462 CP Máy thi công 215.124.230 200.154.623 272.285.362 687.564.215 CP sản xuất chung 1.178.882.132 1.370.611.911 663.052.408 3.212.546.451 Tổng cộng 7.895.645.236 8.576.546.421 6.752.190.288 23.224.381.945 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang: Do đặc điểm thi công các công trình xây dựng có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài nên phù hợp với yêu cầu quản lý và kỳ hạch toán, kỳ tính giá thành của công ty được xác định là quý. Cuối mỗi quý, cán bộ phòng Kỹ thuật, phòng Kinh tế kế hoạch cùng với ban quản lý công trình tiến hành kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối quý cho các công trình, hạng mục công trình cụ thể. Công ty thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình. Phòng kinh tế kế hoạch có trách nhiệm lập phiếu giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ và phiếu giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang được lập cho từng công trình, hạng mục công trình chuyển lên phòng Tài chính kế toán để xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí SPXL dở dang đầu kỳ + Chi phí SPXL phát sinh trong kỳ x Giá trị của khối lượng SPXL dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị của khối lượng SPXL hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán + Giá trị của khối lượng SPXL dở dang cuối kỳ theo dự toán Trong đó: Giá trị của từng khối lượng SPXL DDCK = Khối lượng dở dang x Đơn giá dự toán x Tỷ lệ phần trăm hoàn thành Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình Ba Hạ như sau: Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ: 5.487.962.358 Chi phí thực tế thực hiện trong kỳ: 23.224.381.945 Giá trị sản lượng hoàn thành bàn giao theo dự toán: 30.702.495.736 Giá trị dự toán dở dang cuối kỳ: 2.875.465.821 Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = 5.487.962.358 + 23.224.381.945 30.702.495.736 + 2.875.465.821 x 2.458.796.212 = 2.875.465.821 Phương thức thanh toán của công trình Ba Hạ giữa Công ty và chủ đầu tư là theo khối lượng từng hạng mục công trình bàn giao theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Cuối mỗi quý, cán bộ phòng Kỹ thuật, phòng Kinh tế kế hoạch, quản lý công trình và đại diện bên chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu công trình, đánh giá khối lượng hoàn thành và dở dang cuối kỳ. Sau đó tiến hành lập biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành, biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, phiếu giá dự toán được chuyển lên phòng Tài chính kế toán. Căn cứ vào những chứng từ này và bảng tổng hợp chi phí thực tế, kế toán tính ra giá trị thực tế khối lượng SPXL dở dang cuối quý. Biểu 29: Bảng kê chi phí sản xuất xây lắp dở dang quý III năm 2008 BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ Quý III năm 2008 ĐVT: Đồng Khoản mục chi phí Giá trị dở dang cuối quý CP Nguyên vật liệu trực tiếp 1.536.747.633 CP Nhân công trực tiếp 332.269.758 CP Máy thi công 290.736.039 CP Sản xuất chung 299.042.783 Tổng cộng 2.458.796.212 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10: Căn cứ vào quy định của Bộ tài chính và những đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp: sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10, giá thành công trình, hạng mục công trình xây dựng được tính theo phương pháp trực tiếp. Giá thành công trình được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí từ lúc khởi công cho đến luc hoàn thành công trình. Trong trường hợp chủ đầu tư chấp nhận thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì ngoài việc tính giá thành các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành trong kỳ, kế toán còn phải tính giá thành cho bộ phận công trình đã hoàn thành bàn giao. Công thức tính giá thành: Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ _ Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ Ở Công ty CP Sông Đà 10, kế toán không sử dụng thẻ tính giá thành mà chỉ lập bảng tổng hợp tính giá thành theo quý, năm. Bảng tổng hợp tính giá thành được lập cho từng công trình, hạng mục công trình và từng đội. Trên bảng thể hiện chi phí phát sinh trong kì theo từng khoản mục, giá trị sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì của từng công trình. Dưới đây là bảng kê tính giá thành công trình các công trình quý III/ 2008 như sau: Biểu 30: BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT Quý III năm 2008 ĐVT: Đồng STT Công trình (sản phẩm, dự án) Chi phí trực tiếp Chi phí sản xuất chung Cộng Dở dang đầu kỳ Dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế Vật liệu Nhân công Máy 1 Công trình Ba Hạ 14.781.955.817 4.542.315.462 687.564.215 3.212.546.451 23.224.381.945 5.487.962.358 2.458.796.212 26.253.548.091 2 Công trình Hương Điền 566.315.051 88.634.290 313.220.033 968.169.374 317.703.956 425.702.200 860.171.130 3 Công trình An Khê 14.625.376.483 896.493.875 1.153.133.781 2.905.750.033 19.580.754.172 123.458.765 125.486.210 19.578.726.727 … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Tổng cộng Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 3.1 Đánh giá về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Qua gần 30 năm cùng với sự trưởng thành và phát triển của ngành xây dựng Việt Nam, Công ty Cổ phần Sông Đà 10 đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô, năng lực cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty đã chủ động nghiên cứu từng bước thực hiện mô hình quản lý và hạch toán kế toán khoa học, hợp lý phù hợp với lĩnh vực cũng như quy mô hoạt động, đặc điểm thế mạnh của Công ty góp phần khẳng định chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường. Những thành tựu mà công ty đạt được đã được Đảng và Nhà nước trao tặng Huân chương lao động, các bộ ngành công nhận thành tích, chất lượng sản phẩm đạt huy chương vàng với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường và xây dựng cơ sở vật chất cho đất nước với nhiều công trình trọng điểm quốc gia. Công ty luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của Tổng Sông Đà giao cho cũng như thực hiện những nghĩa vụ đối với nhà nước đồng thời từng bước mở rộng quy mô kinh doanh để đáp ứng nhu cầu phát triển trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xứng đáng là một doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành xây dựng. Những thành tựu đó đạt được là nhờ có sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của Ban giám đốc, của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty và trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ máy kế toán tài chính trong Công ty. Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, kế toán phát huy được vai trò của mình trong hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Qua thời gian ngắn được tìm hiểu và tiếp cận với công tác quản lý, công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, dưới góc nhìn của một sinh viên em xin trình bày một số ưu điểm, tồn tại và một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 như sau: Về ưu điểm: Thứ nhất, về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty đã tổ chức một bộ máy kế toán phù hợp với nhiệm vụ và đặc điểm Công ty. Phần lớn các cán bộ tài chính kế toán của Công ty đều có trình độ chuyên môn cao, có bằng đại học và sau đại học. Việc phân công lao động kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán là hợp lý, phù hợp với đặc điểm của công ty. Ở Văn phòng Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán tài chính gồm 9 người, trong đó 1 kế toán trưởng, 2 phó kế toán trưởng và kế toán các phần hành đảm bảo hoàn thành tốt công việc. Dưới các xí nghiệp đều có đội ngũ kế toán riêng. chịu trách nhiệm công tác hạch toán ban đầu và hàng tháng gửi báo cáo lên văn phòng Công ty. Thứ hai, về chứng từ và luân chuyển chứng từ: Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ tương đối đầy đủ, đảm bảo có sự ký duyệt chặt chẽ. Công ty sử dụng rất nhiều loại chứng từ khác nhau trong đó có loại bắt buộc phải theo mẫu nhà nước ban hành và nhiều mẫu tự lập thêm các loại chứng từ khác phục vụ cho công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị, đồng thời nâng cao tính kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ Công ty. Kế toán thực hiện rất nghiêm việc lập và luân chuyển chứng từ như chế độ quy định để đảm bảo tính khách quan và tuân thủ chứng từ. Chứng từ được lưu trữ một cách gọn gàng ngăn nắp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và bảo quản. Việc sắp xếp chứng từ khoa học tạo điều kiện cho việc kiểm tra và phát hiện ra các sai sót để điều chỉnh kịp thời. Thứ ba, về hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản Công ty đang áp dụng tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước ban hành, kế toán hạch toán theo nội dung tài khoản. Công ty còn áp dụng linh hoạt việc vận dụng tài khoản phù hợp với đặc điểm Công ty là sản phẩm xây lắp để đảm bảo độ chính xác của thông tin mà vẫn tuân thủ theo như chế độ quy định. Thứ tư, về công tác tập hợp chi phí sản xuất: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán rất được coi trọng. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác kịp thời, đầy đủ là cơ sở để tính đúng giá thành sản phẩm. Với đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm mà Công ty xác định là hợp lý, tạo điều cho việc tính giá thành nhanh gọn, chính xác. Việc phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung đáp ứng yêu cầu hạch toán của Công ty, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Về chế độ tiền lương cho người lao động, Công ty áp dụng hai hình thức trả lương đó là trả lương khoán và lương theo thời gian, đáp ứng một cách thoả đáng vấn đề thù lao cho người lao động. Công ty sử dụng lực lượng nhân công thuê ngoài để giảm bớt chi phí đi lại, ăn ở, sinh hoạt của công nhân và tận dụng nguồn lao động sẵn có ở các địa phương nơi có công trình đang thi công. Công tác lập bảng chấm công cũng góp phần nâng cao ý thức của người lao động, tạo điều kiện để việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được nhanh chóng hợp lý hơn. Trong hợp đồng lao động và phụ lục hợp đồng lao động quy định rõ ràng công việc giao khoán có tác dụng giới hạn thời gian hoàn thành, hạn chế những nhược điểm của hình thức trả lương khoán theo khối lượng công việc đã giao. Vì vậy, không có việc người lao động kéo dài thời gian thực hiện khối lượng công việc thực hiện đã giao đảm bảo cho công trình thi công đúng tiến độ đề ra. Hình thức lương khoán cho lao động thuê ngoài gắn chặt với thu nhập của người lao động với hiệu quả công việc, khuyến khích được việc tăng năng suất cao trong lao động. Kế toán đội thiết lập bảng thanh toán lương vào cuối tháng và gửi về phòng kế toán Công ty giúp giảm thiểu công việc của kế toán vào cuối tháng, cuối quý. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý lao động trực tiếp dưới đội, tăng năng suất lao động của công nhân. Đây là cách thức quản lý tốt với người lao động nhất là với lao động thuê ngoài. Ngoài những mặt mạnh trên, công tác kế toán của Công ty vẫn còn một số mặt hạn chế, em nhận định như sau: Thứ nhất, về vấn đề lập và luân chuyển chứng từ: Toàn bộ công tác tập hợp chứng từ được thực hiện dưới các đội, sau đó đội tiến hành chuyển lên phòng kế toán Công ty. Với các công trình thi công ở xa, địa bàn phân tán, việc đi lại gặp nhiều khó khăn nên không tránh khỏi việc nhiều hoá đơn, chứng từ tập hợp về phòng kế toán Công ty bị chậm chễ, không kịp thời. Công tác tổng hợp chi phí bị dồn vào cuối kỳ, việc hạch toán cũng như quyết toán công trình cần hoàn thành là lớn, nhiều khi tạo nên những sai sót trong công tác hạch toán, thông tin cung cấp cho Ban lãnh đạo bị chậm trễ, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thứ hai, về hạch toán các khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất xây lắp, do đó chi phí này cần được kiểm soát một cách chặt chẽ. Việc tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá trình thi công còn nhiều khó khăn, gây thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu. Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ như hiện nay sẽ không thấy được sự biến động của giá cả trên thị trường, hơn nữa công việc kế toán lại dồn nhiều vào cuối tháng. Nguyên vật liệu trong những trường hợp phá đi, làm lại chưa có những biện pháp tận dụng hết phế liệu thu hồi, tiết kiệm chi phí thi công. Do nhu cầu của quá trình thi công nên nguyên vật liệu thường được mua và giao ngay tại chân công trình mà không qua việc nhập xuất kho. Thông thường, nguyên vật liệu được sử dụng ngay cho thi công nhưng trong một số trường hợp vào thời điểm cuối kỳ vẫn chưa sử dụng đến nhưng kế toán vẫn hạch toán luôn vào TK 621 khi nhận được hóa đơn. Điều này khiến cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bị phản ánh tăng so với thực tế ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp: Công ty hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp vào tài khoản 622 là không phù hợp với quy định về phân loại yếu tố chi phí vào khoản mục chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp vì trong các doanh nghiệp xây lắp, các khoản trích theo lương phải được hạch toán vào tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công: Khi hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, Công ty đã đưa các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công vào tài khoản 623. Theo quy định, yếu tố chi phí này được hạch toán vào tài khoản 627, do đó làm cho khoản mục chi phí sử dụng máy thi công tăng lên, giảm chi phí sản xuất chung. Việc hạch toán chi phí như vậy gây ra khó khăn cho quá trình theo dõi chi phí thi công với dự toán chi phí đã tính. Một số loại máy thi công của Công ty giao cho các tổ đội có giá trị khá lớn, tuy nhiên các máy này không được sử dụng hết công suất nên không làm tăng hiệu quả sản xuất mà chi phí khấu hao tính cho máy thi công khá lớn làm cho giá thành sản phẩm xây lắp tăng. Do vậy, Công ty cần phải có các giải pháp để quản lý việc sử dụng máy thi công một cách có hiệu quả hơn. Chi phí sản xuất chung: Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất chung thì chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác được tập hợp trên TK 6277 bao gồm cả chi phí thuê ngoài sửa chữa, bảo hành máy móc thiết bị thi công và chi phí thuê ngoài vận chuyển máy móc thi công khi được điều động đến công trình. Điều này làm cho việc phân bổ chi phí vào các khoản mục chưa được chính xác và hợp lý. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Việc đánh giá giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ của Công ty Cổ phần Sông Đà 10 do phòng Kỹ thuật và phòng Kinh tế kế hoạch phụ trách, chưa có sự tham gia của phòng Tài chính kế toán trong quá trình kiểm kê. Do đó trong một số trường hợp giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ còn mang tính ước tính, thiếu sự chính xác. 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán Để thực hiện hạch toán chính xác, đáp ứng yêu cầu của kế toán cũng như phục vụ việc cung cấp thông tin tài chính một cách chính xác nhất cho nhà quản lý công ty, phải hoàn thiện tất cả các bước trong quá trình hạch toán từ khâu tổ chức, luân chuyển chứng từ, tổ chức tập hợp đầy đủ, hợp lý các yếu tố chi phí, ngày càng mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đưa ra ý kiến kiến thích hợp nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình là mục tiêu phấn đấu của toàn Công ty. Do vậy hoàn thiện khắc phục những khó khăn là rất cần thiết cho một doanh nghiệp đang đà đi lên như Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Về hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ: Công tác tập hợp chứng từ được thực hiện ở các đội, cuối tháng phòng Tài chính kế toán mới nhận được và tiến hành ghi sổ và tổng hợp chi phí. Để công tác luân chuyển chứng từ được thuận lợi, Công ty có thể tiến hành quy định ngày giao nộp chứng từ cụ thể đối với từng đối tượng cụ thể. Những công trình ở xa có thể quy định thời gian giao nộp dài hơn những công trình ở gần. Khi đó kế toán đội trực tiếp thông qua thời hạn giao nộp đã quy định và có được phương hướng tổ chức công tác tập hợp chứng từ dưới các đội. Điều đó cũng tạo thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đội được nhanh chóng hơn đặc biệt là vấn đề thanh toán tạm ứng. Những quy định cụ thể về vấn đề gắn trách nhiệm của người thi hành với công việc được giao sẽ tạo nên tính nhanh trong vấn đề luân chuyển chứng từ xuất phát từ những nguyên nhân khách quan. Ngoài ra, Công ty nên thường xuyên đôn đốc việc giao nộp chứng từ của kế toán đội. Thời gian giao nộp khác nhau giúp cho kế toán đỡ dồn nhiều công việc cùng một lúc, làm cho công tác hạch toán kế toán hiệu quả hơn. Bên cạnh đó còn có những biện pháp khen thưởng, kỷ luật đối với trách nhiệm của từng người tạo ra những động lực trong quá trình hoạt động. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Về phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: trên thị trường hiện nay, giá nguyên vật liệu không ngừng biến động, Công ty nên áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để phản chi phí nguyên vật liệu chính xác hơn, đồng thời cũng giảm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối kỳ. Phương pháp tính giá thực tế đích danh rất phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp ngành xây lắp. Mặt khác, để khắc phục tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, Công ty cần tổ chức tốt công tác bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình thi công. Các đội phải có nhân viên phụ trách kiểm tra tình hình sử dụng nguyên vật liệu sao cho nguyên vật liệu dùng đủ cho thi công, ngăn chặn kịp thời những hành vi cố ý như bớt xén nguyên vật liệu làm giảm chất lượng công trình. Các nhân viên kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm nhận khối lượng công việc thi công đạt chất lượng hay không, khi phát hiện ra sai phạm nhân viên kỹ thuật phải có biện pháp cứng rắn với những hành động cố tình làm thất thoát nguyên vật liệu. Nếu công việc thi công không đảm bảo đầy đủ yêu cầu kỹ thuật thì phải làm lại và khi đó có những hình thức xử phạt thích đáng. Vì vậy việc xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật vừa cố trình độ, vừa trung thực là nhiệm vụ hàng đầu của công ty. Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng của nguyên vât liệu thu mua, các đội cần thực hiện tốt công tác thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp có uy tín, dựa trên những mối quan hệ lâu năm của mình. Nếu có được những nhà cung cấp tốt, chất lượng nguyên vật liệu sẽ đựơc đảm bảo, nâng cao chất lượng thi công cũng như hiệu quả thi công, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, các đội phải đảm bảo việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất đúng mức, tiết kiệm. Khối lượng vật tư thu mua phải dựa trên định mức dự toán vật tư, thường xuyên so sánh số dự toán với số thực tế đảm bảo số vật tư dùng đủ và không bị hao hụt. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Thứ nhất, theo quy định của chế độ kế toán cho các doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp và công nhân điều khiển máy thi công không được hạch toán vào tài khoản 622, 623 mà tính vào tài khoản 627. Nhưng trên thực tế Công ty hạch toán vào tài khoản 622, 623 làm giảm chi phí sản xuất chung tăng chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong dự toán chi phí sử dụng máy thi công và dự toán chi phí nhân công trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, do đó Công ty nên hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp và công nhân điều khiển máy thi công vào tài khoản 627 để có sự tương ứng giữa dự toán thi công và các khoản chi phí phát sinh trực tiếp. Sự tương ứng này đóng vai trò quan trọng đối với nhà quản trị trong phân tích chi phí để đưa ra những kết luận có lợi cho doanh nghiệp, đảm bảo sự tương ứng giữa khoản mục chi phí phát sinh thực tế với dự toán giúp xác định chính xác tình hình thực hiện dự toán tại Công ty. Cụ thể, khi phát sinh những khoản chi phí này, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 627 Có TK 3382, 3383, 3384 Thứ hai, chi phí nhân công thuê ngoài cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phí nhân công trực tiếp. Do đó, chi phí này cũng cần được kiểm soát một cách chặt chẽ, các tổ đội vẫn phải lập danh sách theo dõi và chấm công như công nhân biên chế của Công ty. Để thuận tiện cho việc tổng hợp chi phí nhân công biên chế và thuê ngoài và thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ thì TK 334 – Phải trả người lao động nên được chi tiết theo đối tượng như sau: TK 3341 – Phải trả công nhân biên chế TK 3348 – Phải trả lao động thuê ngoài Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Thứ nhất, để giảm giá thành sản xuất do chi phí khấu hao máy thi công lớn, một số máy thi công lại chưa được sử dụng hết công suất, phòng Vật tư cơ giới cần phải xem xét kỹ điều kiện sản xuất xây lắp cụ thể của từng công trình và dự toán khối lượng thi công để từ đó có kế hoạch điều động máy móc thi công một cách hợp lý, đảm bảo được năng suất và tiến độ thi công tránh tình trạng lãng phí chi phí sử dụng máy. Thứ hai, để đảm bảo cân đối chi phí giữa các kỳ, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn đối với máy thi công. Khoản chi phí này sẽ được tập hợp vào TK 6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài cho máy thi công. Khi tiến hành trích trước, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6237 Có TK 335 Về hạch toán chi phí sản xuất chung: Thứ nhất, đối với chi phí sản xuất chung, khoản mục chi phí 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài, hiện tại Công ty hạch toán bao gồm cả chi phí thuê ngoài sửa chữa, bảo hành máy móc thi công và chi phí vận chuyển máy thi công cho các tổ đội. Việc tập hợp những khoản chi phí này vào TK 6277 là chưa hợp lý, làm tăng tỷ lệ chi phí sản xuất chung so với thực tế. Các khoản chi phí liên quan đến sửa chữa, bảo hành, vận chuyển máy thi công cần phải được hạch toán vào TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài cho máy thi công. Thứ hai, chi phí sản xuất chung của Công ty gồm hai bộ phận: chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp cho công trình và chi phí sản xuất chung chờ phân bổ. Chi phí sản xuất chung chờ phân bổ gồm những khoản chi phí các công cụ dụng cụ như cốp pha, cưa sắt, giàn giáo, … luân chuyển cho nhiều công trình trong tháng. Để theo dõi tổng hợp các khoản này, Công ty nên lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung như sau: Biểu 31: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tổng Công ty Sông Đà Công ty Cổ phần Sông Đà 10 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Công trình: Tháng .. năm .. Khoản mục Yếu tố chi phí CP chờ phân bổ CP tập hợp trực tiếp cho công trình Tổng cộng 6271 CP nhân viên và các khoản trích theo lương 6272 CP vật liệu 6273 CP công cụ, dụng cụ sản xuất 6274 CP khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý công trình 6277 CP dịch vụ mua ngoài 6278 CP bằng tiền khác Về công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở: Để nâng cao hiệu quả công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở một số công trình do Công ty đảm nhiệm nên có sự tham gia đầy đủ, tích cực của các phòng ban trong đó có phòng Tài chính kế toán. Điều đó sẽ mang lại tính khách quan, chính xác về giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ với phương pháp sử dụng để đánh giá là phương pháp đánh giá dựa trên dự toán. 3.3 Phương hướng hạ giá thành nâng cao hiệu quả kinh doanh Mục tiêu lớn nhất của mỗi doanh nghiệp là thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, đối với doanh nghiệp xây dựng cũng vậy. Do đó công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Để thực nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty phải thực hiện tốt các công tác này. Trước hết ta có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu kinh tế tài chính sau: ĐVT: Đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh thu 370.301.029 436.023.051 658.236.897 2. Lợi nhuận kế toán trước thuế 27.260.344 48.273.902 60.437.357 3. Lợi nhuận/Doanh thu 7,36% 11,07% 9,18% Có thể thấy, lợi nhuận của Công ty trong 3 năm vừa qua đều tăng lên, đặc biệt là trong năm 2007. Tuy lợi nhuận có tăng lên nhưng năm 2008 tỷ suất lợi nhuận/doanh thu lại giảm so với năm 2007. Nguyên nhân của sự suy giảm này có thể do hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa tốt, việc kiểm soát chi phí chưa được chặt chẽ khiến giá vốn của các công trình tăng lên và lợi nhuận giảm. Vì vậy, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh như sau: 3.3.1 Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu dùng để thi công công trình là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, để giảm được giá thành sản phẩm, cần tiết kiệm chi phí này một cách hợp lý. Khi thi công, chủ nhiệm công trình phải cử người giám sát một cách chặt chẽ từ khâu xuất vật tư đến việc sử dụng vật tư, quy trách nhiệm cho những đối tượng sử dụng vật tư không đúng mục đích để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, việc vận chuyển nguyên vật liệu cũng gây tốn kém. Thay vì việc vận chuyển nguyên vật liệu từ kho của xí nghiệp thì các xí nghiệp cần tính toán chính xác nhu cầu vật tư và mua giao tại chân công trình, như thế sẽ giảm bớt được một phần chi phí của công trình. Mặt khác, nếu các vật tư, vật liệu có thể tái sử dụng thì phải tận dụng để giảm tối đa chi phí nguyên vật liệu cho công trình. Các công trình trên địa bàn gần nhau có thể sử dụng lại vật liệu, hoặc những công trình xa nhưng cán bộ kỹ thuật tính toán giữa việc vận chuyển nguyên vật liệu cũ hay mua mới là tiết kiệm. Thực hiện được điều đó sẽ giảm được một phần chi phí đáng kể cho doanh nghệp. Việc quản lý vật tư còn bao gồm cả việc quản lý nguyên vật liệu trong kho của công trình và kho của Công ty. Kho của xí nghiệp thì ít xảy ra hao hụt về vật tư hay giảm chất lượng của vật tư. Nhưng tại kho của công trình, do không có điều kiện bảo quản tốt, do địa hình, thời tiết nên chất lượng của vật tư hàng hoá hay bị giảm do mất trộm… Công ty nên có những biện pháp bảo quản vật tư tốt hơn, giảm thiểu tới mức tối đa chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các công trình đó. 3.3.2 Tiết kiệm chi phí nhân công Chi phí nhân công là khoản chi phí chiếm tỷ lệ lớn. Đối với các công trình xây mới thì chi phí này thường chỉ thấp hơn chi phí nguyên vật liệu, nhưng đối với các công trình sửa chữa thì giá trị của công trình lại chủ yếu là chi phí nhân công. Chi phí này liên quan đến con người. Vì vậy, để giảm bớt được chi phí này một cán thì công ty và các xí nghiệp phải có những biện pháp để nguồn chi phí bỏ ra một cách tiết kiệm nhất và thu được hiệu quả cao nhẩt. Công ty cũng như các xí nghiệp nên tổ chức những lớp học hướng dẫn kỹ thuật, an toàn lao động cho công nhân trong xí nghiệp cũng như công nhân thuê ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn cho công nhân. Đồng thời phải đảm bảo luôn có một lượng công nhân nhất định phục vụ cho một khối lượng xây lắp. Không để công việc bị gián đoạn vì thiếu nhân công cũng như không để công nhân nằm chờ việc. Ngoài ra, Công ty nên có các chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân có thành tích xuất sắc trong công việc nhằm khuyến khích người lao động cống hiến hết mình cho Công ty. 3.3.3 Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công: Công ty thực hiện giảm chi phí nguyên vật liệu chạy máy thi công, nâng cao nâng suất sử dụng máy. Tổ chức điều động máy thi công sao cho giảm tối đa thời gian máy chết, bảo dưỡng máy thường xuyên tránh tình trạng hư hỏng máy. Hiện nay, nhiều máy thi công của Công ty có giá trị rất lớn nhưng thời gian sử dụng cũng đã khá dài, Công ty cần chú trọng đến vấn đề nâng cao máy móc thiết bị để bắt kịp nhịp độ phát triển của khoa học kỹ thuật như tiến bộ của ngành khoa học kỹ thuật cũng như tiến bộ của ngành xây dựng. Với những máy thi công đã lạc hậu cần tiến hành thanh toán kịp thời để đảm bảo an toàn trong thi công. Ngoài ra, thay vì phải điều động máy thi công ở quá xa, Công ty nên mở rộng việc thuê ngoài máy thi công để giảm thiểu chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng. Khi thuê ngoài, các đội cần hạch toán đầy đủ các chi phí liên quan chú ý đến năng suất lao động của máy để thuê máy phù hợp, tiết kiệm chi phí không cần thiết. Chi phí thuê ngoài máy thi công cần đảm bảo nghiêm chỉnh về hoá đơn, chứng từ liên quan để đảm bảo các khoản phát sinh hợp lý. 3.3.4 Tiết kiệm chi phí sản xuất chung của công trình cũng như chi phí sản xuất chung của toàn Công ty. Chi phí sản xuất chung của công trình cũng như chi phí sản xuất chung của toàn Công ty là khoản chi phí không lớn nhưng số lượng rất nhiều. Các khoản chi phí sản xuất chung gồm nhiều loại và các chứng từ liên quan nhiều. Do đó, công tác quản lý chứng từ cần được chú trọng để tránh tình trạng những chứng từ phát sinh ngoài thực tế. Công ty cần quan tâm đến chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao vì chi phí sản này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong khoản mục chi phí sản xuất chung. Công ty nên đưa ra định mức chi phí sản xuất chung để dễ kiểm soát và tránh những phát sinh không cần thiết. Ngoài ra, công ty nên tiến hành so sánh, đánh giá cơ cấu của từng loại chi phí ở từng thời kỳ để tìm ra những biến động bất thường và các nguyên nhân dẫn tới sự biến động. Từ đó, Công ty có những điều chỉnh và biện pháp thích hợp làm giảm chi phí hợp lý. KẾT LUẬN Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10, em đã được tiếp xúc với thực tế công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Qua đó, em đã hiểu rõ hơn về những kiến thức đã học ở trường, giúp em thu được những kinh nghiệm thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng luôn phải được hoàn thiện để đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của công tác quản lý cũng như sự cạnh tranh trên thị trường. Việc hoàn thiện công tác hạch toán sẽ làm giảm đi những tổn hại trong thi công xây lắp, tránh thất thoát, lãng phí. Đồng thời nó góp phần đưa ngành xây dựng nước ta bắt kịp với những công trình kiến trúc cũng như cơ sở hạ tầng của nhiều nước phát triển trên thế giới. Trong thời gian thực tập tại công ty, mặc dù đã được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Thị Gái cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng Tài chính kế toán Công ty nhưng chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo hướng dẫn cùng với sự đóng góp của các cán bộ trong phòng kế toán công ty để báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2009 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Thu Khuyên DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NKC: Nhật kí chung. KC chi phí: Kết chuyển chi phí TSCĐ: Tài sản cố định. KH TSCĐ: Khấu hao tài sản cố định. NVL: Nguyên vật liệu. CCDC: Công cụ dụng cụ. BHXH: Bảo hiểm xã hội. KPCDD: Kinh phí công đoàn. BHYT: Bảo hiểm y tế. GTGT: Giá trị gia tăng. CPSX: Chi phí sản xuất. CP NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. CP NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp. CP MTC Chi phí máy thi công. CP SXC: Chi phí sản xuất chung. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan. Nhà xuất bản Thống kê – 2004. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông. Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội - 2003. QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán Doanh nghiệp của Bộ trưởng bộ tài chính Bản cáo bạch Công ty Cổ phần Sông Đà 10 - Tổng Công ty Sông Đà. Một số tài liệu khác của Công ty. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 3 1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3 1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH 5 1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý 5 1.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh 9 1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 11 1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán 11 1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 14 1.3.3 Đặc điểm kế toán tài chính khác 15 1.3.3.1 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: 15 1.3.3.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán 16 PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 18 2.1 ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 18 2.1.1 Đặc điểm hoạt động xây lắp của công ty ảnh hưởng tới công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 18 2.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí 19 2.1.3 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 20 2.2 HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP 21 2.2.1 Đặc điểm CP nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 21 2.2.2 Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 22 2.2.3 Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 24 2.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 34 2.3.1 Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 34 2.3.2 Nội dung hạch toán 35 2.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 44 2.4.1 Đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty CP Sông Đà10 44 2.4.2 Nội dung chi phí sử dụng máy thi công 44 2.4.3 Quy trình hạch toán 45 2.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung 52 2.5.1 Đặc điểm chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 52 2.5.2 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty CP Sông Đà 10 52 2.6 Tính giá thành sản phẩm 56 2.6.1 Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 56 2.6.2 Kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 56 PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 569 3.1 Đánh giá về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 569 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán 564 3.3 Phương hướng hạ giá thành nâng cao hiệu quả kinh doanh 569 3.3.1 Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. 80 3.3.2 Tiết kiệm chi phí nhân công 561 3.3.3 Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công: 562 3.3.4 Tiết kiệm chi phí sản xuất chung của công trình cũng như chi phí sản xuất chung của toàn xí nghiệp. 562 KẾT LUẬN 564

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31417.doc
Tài liệu liên quan