Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng

Bán hàng là một khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Tổ chức hợp lý quá trình bán hàng giúp các doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí, thu nhập, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong tình hình hiện nay, các đơn vị kinh doanh thương mại phải đổi mới phương thức kinh doanh, hoàn thiện các công cụ quản lý, trong đó trọng tâm là hoàn thiện và đổi mới các công tác kế toán bán hàng.

doc99 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho số lượng hàng đã bán theo công thức sau. Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán = Chi phí thu mua phân Chi phí thu mua bổ cho hàng đầu kì + phát sinh trong kì Số lượng hàng Số lượng hàng còn đầu kì + nhập trong kì * Số lượng hàng xuất bán Số liệu này được máy tính kết chuyển vào sổ cái TK 64171 chi tiết cho từng hàng hóa. Trở lại nghiệp vụ bán đá Silic ngày 02/12 ở trên kết hợp với dữ liệu chi phí mua đá Silic tập hợp trong tháng trên tài khoản 15622- Chi phí thu mua đá Silic là 46 616 117 đồng. Vậy chi phí thu mua phân bổ cho lượng hàng bán ngày 02/12 Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán = = 0 + 46 616 117 0+ 30 319,816 7 004 759,826 đồng * 4 556,000 Số liệu này được kết chuyển vào sổ cái, sổ chi tiết TK 641712-Chi phí vận chuyển đá Silic. Cuối tháng, để xem xét tình hình tập hợp và phân bổ chi phí thu mua hàng hóa đối với từng loại hàng hóa kế toán sử dụng các TK 64171, TK 1562. Các sổ trên đều được mở chi tiết cho từng loại hàng hóa. Trước khi in các sổ kế toán trên ra thì kế toán cần tiến hành đối chiếu kiểm tra số liệu xem đã đúng và đầy đủ các nghiệp vụ chưa, số liệu trên các sổ có khớp nhau không. Biểu 2-12 : Sổ cái TK 641712 Biểu 2-13: Sổ cái TK 15622 Ngoài ra chi phí bán hàng khác được tập hợp và nhập liệu ở các chi nhánh sau đó mới chuyển về phòng kế toán để kiểm tra và hạch toán chung cho toàn Công ty. Căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn do kế toán nhập vào máy thì máy tính tự kết chuyển các số liệu vào sổ cái tài khoản 641. Cuối tháng kế toán in thêm Tổng hợp phát sinh của tài khoản 641 để biết toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong tháng (xem mẫu sổ trong phần phụ lục) 4.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp Chi phí quản lí doanh nghiệp tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng gồm tất cả các khoản chi phí phục vụ cho công tác quản lí như: - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp. - Chi phí vật liệu dùng cho quản lý: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý, sửa chữa TSCĐ... - Chi phí CCDC dùng cho quản lý: Là giá trị của những công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng... - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi... - Thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phí cầu phà, ... - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các khoản chi phí mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại ... - Chi phí bằng tiền khác: Chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên. * Tài khoản sử dụng : TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để phản ánh, tập hợp, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp nói chung. Tài khoản này được mở chi tiết đến cấp 4 TK 64211 - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp TK 64212 - BHXH TK 64213- BHYT TK 64214 - KPCĐ TK 64221 – Văn phòng phẩm TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng TK 64241 - Chi phí khấu hao TSCĐ ............................... * Chứng từ sử dụng Hóa đơn GTGT Giấy báo nợ Phiếu chi Bảng phân bổ khấu hao …................ * Sổ kế toán sử dụng Nhật ký chung Sổ chi tiết các TK 642, TK 334… Sổ cái TK 642 và các TK liên quan Tổng hợp phát sinh của một tài khoản * Quy trình kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn kế toán nhập vào máy, máy tính tự kết chuyển các số liệu liên quan từ các chứng từ, hóa đơn có tài khoản đối ứng là TK 642 vào Sổ cái các tài khoản đó. Trong tháng 12/2008 có phiếu chi tiền mặt cho chị Trần Thị Vân Anh về thanh toán chi phí tiếp khách, khoản chi này sẽ được hạch toán vào chi phí quản lí doanh nghiệp. Phiếu chi này được kế toán tiền mặt kiểm tra và nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Từ màn hình nhập liệu chọn mục “ Tiền mặt” sau đó chọn “Cập nhật số liệu” rồi chọn “ Phiếu chi tiền mặt”. Sau khi màn hình xuất hiện Phiếu chi tiền mặt dưới đây, kế toán căn cứ vào số liệu trên phiếu chi để nhập các thông tin vào máy như tên người nhận tiền, địa chỉ, TK nợ, PS nợ, diễn giải. Hình 2-6: Màn hình phiếu chi tiền mặt Kết thúc quá trình nhập dữ liệu chọn mục “ Quay ra”. Số liệu này sẽ được máy tính tự động kết chuyển vào sổ cái TK 64288: Chi phí bằng tiền khác. Cuối tháng, để xem xét các khoản chi thuộc chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh và sổ tổng cộng thì kế toán in sổ cái các tài khoản 642 và tổng hợp phát sinh của TK 642. Trước khi in thì kế toán phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu đã đầy đủ và khớp nhau chưa. Biểu 2-14 : Sổ cái tài khoản 642 5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Việc xác định kết quả tiêu thụ được Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng thực hiện vào cuối tháng sau khi tổng hợp các chi nhánh với văn phòng Công ty. Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành thực hiện bút toán kết chuyển tự động. Từ màn hình Cyber chọn “ Tổng hợp” -> “Cập nhật số liệu” -> “ Bút toán kết chuyển tự động Hình 2-7: Màn hình kết chuyển tự động (1) (2) (3) Máy tự động tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo công thức đã được cài đặt sẵn. Do mặt hàng Công ty kinh doanh là những mặt hàng vật liệu xây dựng và chủ yếu là than cám. Đặc trưng chủ yếu của mặt hàng này là đang được thị trường tiêu thụ rất mạnh và hàng luôn được giá cao nên không hề phát sinh các khoản như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cũng như chiết khấu bán hàng tại Công ty. Công ty xác định kết quả tiêu thụ trong tháng theo các công thức sau: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng ( Các khoản giảm trừ = 0) Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán Kết quả tiêu thụ = Lợi nhuận gộp _ CPBH _ CPQLDN Căn cứ vào các số liệu trên về tổng doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và các tài liệu kế toán sau: Tổng doanh thu bán hàng: 166 477 484 291 Giá vốn hàng bán: 130 773 984 672 Chi phí bán hàng : 30 507 012 215 Chi phí quản lý doanh nghiệp: 1 902 624 839 Kết quả tiêu thụ của Công ty được tính toán như sau: Doanh thu thuần = 166 477 484 291 Lợi nhuận gộp = 166 477 484 291– 130 773 984 672 = 35 703 499 619 Kết quả tiêu thụ = 35 703 499 619 – 30 507 012 215– 1 902 624 839 = 3 293 862 565 Đồng Để phục vụ quản lí và xem xét kết quả tiêu thụ của Công ty trong tháng kế toán in ra sổ cái của Tài khoản 911 và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tháng đó. Biểu 2-14: Sổ cái TK 911 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là bảng tổng hợp số liệu về các loại doanh thu và chi phí phát sinh trong tháng, thể hiện tình hình lãi lỗ của Công ty trong tháng. Số liệu trên báo cáo này do máy tính tự động kết chuyển số liệu từ các sổ cái liên quan vào. Đây là các số liệu tổng hợp trong tháng. Để in Báo cáo từ màn hình Cyber chọn “Báo cáo tài chính” rồi chọn “Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”. Chọn mục “In Ctừ” để in báo cáo. Biểu 2-15: Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị báo cáo: CÔNG TY CP VẬT TƯ VậN TẢI XI MĂNG Mẫu số B02-DN Địa chỉ: 21B, Cát Linh, Hà Nội Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC 20/03/2006 của bộ trưởng BTC BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu MS Thuyết minh Kỳ này Kỳ trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 01 166 477 484 291 90 374 814 591 2. Các khoản giảm trừ 02 VI.25 0 3. Doanh thu thuần BH và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 10 166 477 484 291 90 374 814 591 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 130 773 984 291 76 098 469 312 5. Lợi nhuận gộp BH và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 35 703 499 619 14 276 345 279 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 796 793 098 634 493 107 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 263 749 038 261 279 255 - Trong đó lãi vay phải trả 23 254 000 000 254 000 000 8. Chi phí bán hàng 24 30 507 012 215 9 758 450 550 9. Chi phí quản lí doanh nghiệp 25 1 902 624 839 1 332 350 645 10. Lợi nhuận thuần(30=20+(21-22)-(24+25)) 30 3 826 906 621 3 558 757 936 11. Thu nhập khác 31 364 879 411 0 12. Chi phí khác 32 214 185 008 0 13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 150 694 403 0 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 3 977 601 024 3 558 757 936 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 3 977 601 024 3 558 757 936 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*) 70 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Lập ngày 31 tháng 12 năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG 1. Một số ưu điểm và nhược điểm của công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng 1.1. Ưu điểm Mặc dù trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn do có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường, nhưng Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo định hướng chỉ đạo của Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt nam và hợp tác có hiệu quả với các Công ty xi măng thành viên trực thuộc Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư vận tải cho hoạt động sản xuất của các Công ty xi măng và cho nhu cầu của nền kinh tế xã hội như kinh doanh xi măng, cung ứng vật tư đầu vào, kinh doanh vận tải các mặt hàng trong và ngoài ngành, vận chuyển Clinker, xi măng Bắc – Trung – Nam, góp phần ổn định thị trường xi măng. Một mặt Công ty đã tìm mọi biện pháp để giữ vững và mở rộng thị phần kinh doanh những mặt hàng truyền thống, tìm thêm những mặt hàng kinh doanh mới, mặt khác Công ty tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý, củng cố lại công tác kế toán cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty trong từng thời kì. Với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được những kết quả tốt đẹp, đời sống công nhân viên từng bước được cải thiện và nâng cao. Trong năm 2006 Công ty đã cổ phần thành công và trở thành Công ty cổ phần với vốn đầu tư của chủ sở hữu là hơn 65 tỷ đồng (theo bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2008). Những thành công trên không thể không kể tới vai trò quan trọng của bộ phận kế toán trong việc tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, cung cấp cơ sở số liệu làm căn cứ để đưa ra các quyết định kinh doanh cho Công ty. Việc tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng được tổ chức khá khoa học và hiệu quả. - Tổ chức bán hàng và hình thức thanh toán Do đặc điểm hàng hóa của Công ty là những nguyên vật liệu phục vụ cho các ngành sản xuất xi măng, xây dựng,... như than, đá, ... Đây là những ngành đang phát triển mạnh ở nước ta nên hàng hóa của Công ty là loại hàng có giá trị cao, khai thác đến đâu tiêu thụ hết đến đấy không có hiện tượng hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. Hơn nữa Công ty lại được mua than trực tiếp của Tổng Công ty than với giá ưu đãi so với thị trường tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty. Công ty chủ yếu bán hàng thẳng cho các Công ty xi măng trực thuộc Tổng Công ty công nghiệp xi măng. Đây là những Công ty lớn và có uy tín trên thị trường nên khả năng không thu hồi tiền hàng rất thấp. Đồng thời phương thức thanh toán chủ yếu tại Công ty là chuyển khoản qua ngân hàng nên tiết kiệm chi phí, an toàn và chuyên nghiệp. Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật tư vận tải nhiều năm nên cán bộ nhân viên trong Công ty có nhiều kinh nghiệm, Công ty như bộ máy làm việc nhịp nhàng ăn khớp. - Tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty trong những năm vừa qua đã không ngừng được hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng được nhu cầu quản lý đặt ra. Bộ máy được tổ chức tương đối gọn nhẹ với số lượng cán bộ có trình độ tốt. Có sự phân công lao động kế toán hợp lí, rõ ràng từng phần hành kế toán cho từng nhân viên cụ thể. Tất cả đều nằm trong một quy trình thống nhất do kế toán trưởng điều hành. Với mạng lưới kinh doanh trên địa bàn nhiều tỉnh, bao gồm 11 chi nhánh trực thuộc đóng trên phạm vi cả nước, hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán là hợp lí đảm bảo được nhiệm vụ quản lí chung. - Việc tổ chức ứng dụng phần mềm kế toán Cyber soft Công ty thực hiện việc mã hóa chứng từ, mã hóa tài khoản, mã hóa kho, khách hàng, hàng hóa,... một cách chi tiết đảm bảo đáp ứng được yêu cầu chung khi ứng dụng công nghệ tự động vào công tác kế toán. Cho phép Công ty có thể quản lí, theo dõi đối tượng công nợ một cách dễ dàng, chính xác và khoa học Hình thức kế toán Nhật kí chung ứng dụng trên phần mềm Cyber Accounting được tổ chức khá hợp lí phù hợp. Với Cyber Accounting các phần hành kế toán được thực hiện trên máy tính cho phép giảm nhẹ công việc lao động kế toán thủ công, giảm số lượng sổ sách, tiết kiệm thời gian. 1.2. Một số hạn chế trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng Bên cạnh những ưu điểm nói trên, kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty vật tư vận tải xi măng còn một số hạn chế cần khắc phục sau: - Thứ nhất: Về việc tổ chức luân chuyển chứng ban đầu Việc luân chuyển chứng từ ban đầu phục vụ cho công tác hạch toán kế toán còn chậm và thường dồn vào cuối tháng. Hầu hết quá trình bán hàng và lập các chứng từ ban đầu cũng như lập hoá đơn bán hàng chủ yếu phát sinh tại các chi nhánh Công ty, kế toán chi nhánh tiến hành nhập số liệu vào máy tính. Khi kết thúc tháng kinh doanh, kế toán chi nhánh mới tập hợp toàn bộ hoá đơn bán hàng, các chứng từ khác có liên quan cùng với ổ cứng của máy tính đem về phòng kế toán Công ty. Phòng kế toán Công ty tiếp nhận, kiểm tra số liệu trên chứng từ, hóa đơn với số liệu trên phần mềm rồi mới tiến hành tổng hợp số liệu cho toàn Công ty. Tất cả công việc này đều diễn ra chủ yếu vào đầu tháng sau. Quá trình này đã kéo dài thời gian luân chuyển chứng từ, không đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời khi có yêu cầu của nhà quản lí. - Thứ hai: Về hạch toán giá vốn hàng bán Việc hạch toán giá vốn hàng bán của Công ty hiện nay chưa đầy đủ theo chế độ quy định. Giá vốn hàng bán phải bao gồm giá mua (giá gốc) và chi phí thu mua hàng hoá. Nhưng trên thực tế hạch toán hiện nay của Công ty, giá vốn hàng bán chính là giá mua hàng hoá. Còn chi phí thu mua hàng hoá, Công ty đã hạch toán thẳng vào chi phí bán hàng. Việc hạch toán này đã làm cho giá vốn hàng hoá bán ra, đặc biệt là giá trị hàng hoá tồn kho được phản ánh không chính xác và không đúng với quy định của Nhà nước - Thứ ba: Về việc áp dụng chính sách chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán Phương thức bán hàng của Công ty chưa linh hoạt, đặt biệt chưa có những chính sách khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn hoặc thanh toán đúng hạn như chính sách khuyến mại, chiết khấu. Việc bán hàng hiện nay của Công ty chủ yếu cho các Công ty xi măng thành viên dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty xi măng, do đó Công ty chưa thực sự linh hoạt, chủ động, sáng tạo trong việc đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. - Thứ tư: Về việc thu nợ Khi bán hàng Công ty cho phép khách hàng trả chậm nên các khoản phải thu khách hàng tương đối cao. Công ty bị chiếm dụng vốn lớn nhưng lại không có biện pháp hữu hiệu nào để khắc phục tình trạng này. Có những thời điểm Công ty bị chiếm dụng tiền hàng lên đến hơn 40 tỷ đồng, buộc Công ty phải đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác hoặc đi vay vốn của ngân hàng. Tình trạng này đã tạo nên một tình hình tài chính không lành mạnh, nhiều rủi ro và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Thứ năm: Về việc xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng Hiện nay, Công ty chưa thực hiện việc xác định kết quả cho từng mặt hàng trong kỳ kinh doanh. Nếu Công ty thực hiện việc xác định riêng kết quả cho từng mặt hàng sẽ giúp Công ty có quyết định về quản lý doanh nghiệp đúng đắn hơn. 2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng. Đối với các doanh nghiệp thương mại nói chung và Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng nói riêng thì việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán và đặc biệt là kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là hết sức cấp thiết, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán hiện hành, căn cứ vào thực tế thị trường và đặc điểm kinh doanh của Công ty để đưa ra các giải pháp phù hợp, hiệu quả, có tính khả thi. Em đã mạnh dạn nêu ra một số ý kiến đề xuất dưới đây nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. 2.1. Tổ chức luân chuyển chứng từ ban đầu Việc tổ chức luân chuyển chứng từ ban đầu một cách hợp lý, kịp thời quyết định rất lớn đến công tác hạch toán kế toán, cho nên Công ty cần xây dựng lại quy chế luân chuyển chứng từ sao cho phù hợp, đặc biệt là chứng từ mua bán hàng hoá. Ví dụ như việc quy định sau 5 ngày các đơn vị phải thu thập và gửi chứng từ về Phòng kế toán để hạch toán, hoặc thay vì mang ổ cứng máy tính tại chi nhánh lên Công ty để hạch toán thì thực hiện nối mạng để chuyền dữ liệu hàng ngày về phòng kế toán. Làm được việc này sẽ giúp cho công tác hạch toán được kịp thời, theo sát được diễn biến của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc biệt là giúp doanh nghiệp kiểm soát được lượng hàng hoá mua vào, bán ra, tồn kho từng khu vực, từng loại hàng hoá và công nợ của từng khách hàng. Từ đó giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định chuẩn xác, đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.2. Hạch toán giá vốn Để phản ánh giá trị hàng xuất bán và giá trị hàng tồn kho cuối kì một một cách đúng đắn và chính xác Công ty phải hạch toán các khoản chi phí thu mua, vận chuyển hàng hóa vào trị giá vốn hàng xuất bán. Chỉ những chi phí liên quan đến bán hàng mới tập hợp vào tài khoản chi phí bán hàng 641. Cuối tháng máy tính phân bổ chi phí thu mua cho số lượng hàng đã bán theo công thức như trình bày ở chương II. Các số liệu được tính toán sẽ được máy tính kết chuyển vào tài khoản 632 chi tiết cho từng hàng hóa. Ví dụ: Với việc hạch toán các nghiệp vụ thu mua và bán đá Silic Khi đó sổ cái tài khoản 15622 và tài khoản 632112 sẽ thay đổi và có mẫu như sau: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 15622 TK 15622: Chi phí thu mua đá Silic Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Số dư đầu kỳ: 0 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nký chung TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Trang Dòng Nợ Có 2/12 HTDT bán đá Silic 632112 8 080 870 4/12 HTDT bán đá Silic 632112 4 368 239 5/12 HTDT bán đá Silic 632112 3 785 026 ………………… 29/08 HT cước vận chuyển 331212 27 861 422 ………………… Tổng cộng  46 616 117  46 616 117 Tổng phát sinh nợ: 46 616 117 Tổng phát sinh có: 46 616 117 Số dư cuối kì: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Biểu 3-1: Sổ cái TK 15622 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632112 TK 63212: Giá vốn đá Silic Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Số dư đầu kỳ: 0 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Trang Dòng Nợ Có 2/12 HTDT bán đá Silic 15612 190 108 213 2/12 HTDT bán đá Silic 15622 8 080 870 4/12 HTDT bán đá Silic 15612 102 765 924 4/12 HTDT bán đá Silic 15622 4 368 239 …… ……………. …… …………. 31/12 K/c 632111 -> 9111 9111 1 311 771 079 Tổng phát sinh nợ: 1 311 771 079 Tổng phát sinh có: 1 311 771 079 Số dư cuối kì: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Biểu 3-2: Sổ cái tài khoản 63212 2.3. Việc áp dụng chính sách chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nhằm mở rộng thị phần, Công ty cần có chính sách bán hàng linh hoạt hơn nữa. Đặc biệt quan tâm đến chính sách khuyến mại, chiết khấu thương mại đối với những khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, tăng cường mối quan hệ với bạn hàng. - Các số liệu về hạch toán chiết khấu thanh toán nhập vào máy và được kết chuyển vào các sổ cái các tài khoản liên quan theo định khoản như sau : Nợ TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính Có TK 111,112,131: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu của khách hàng. - Các số liệu về hạch toán chiết khấu thương mại nhập vào máy và được kết chuyển vào các sổ cái các tài khoản liên quan theo định khoản như sau : Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331 : Thuế GTGT trả cho người mua Có TK 111,112,131: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu của khách hàng. Ví dụ: Trong tháng 12/2008 Công ty đã bán cho Công ty xi măng Hà Tiên 30 565 tấn than. Do Công ty Xi măng Hà Tiên mua với khối lượng lớn nên được Công ty cho hưởng khoản chiết khấu thương mại 2% trên doanh thu bán hàng. Doanh thu từ bán khối lượng than đó là: 43 195 622 526 đồng Thuế GTGT đầu ra : 2 159 781 126 đồng Các số liệu được máy tính kết chuyển vào sổ cái theo bút toán: Nợ TK 521 : 863 912 450.5 đồng Nợ TK 333 : 107 989 056.3 đồng Có TK 131 : 971 901 506.8 đồng Cuối kỳ, máy tính kết chuyển số phát sinh trong tài khoản 521 sang tài khoản 511 Để khuyến khích khách hàng thanh toán trước hạn, Công ty nên áp dụng chiết khấu thanh toán. Nhờ đó Công ty sẽ tránh được tình trạng chiếm dụng vốn gây khó khăn về vốn lưu động và việc thu hồi tiền hàng sớm giúp cho Công ty tránh được những rủi ro gây nợ khó đòi. 2.4. Xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng Nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và có quyết định chính xác cho các mặt hàng kinh doanh có lãi thì Công ty cần phải hạch toán chi tiết kết quả bán hàng cho từng mặt hàng. Công việc này được tiến hành như sau: Kết quả bán hàng của từng nhóm được xác định như sau : Kết quả bán hàng của mặt hàng A = Doanh thu của mặt hàng A - Giá vốn của mặt hàng A - Chi phí bán hàng và chi phí QLDN phân bổ cho từng mặt hàng Căn cứ để lập báo cáo bán hàng của công ty là báo cáo tổng hợp doanh số bán hàng (chi tiết theo từng mặt hàng) Cuối tháng kế toán phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng theo công thức : CP bán hàng và CP QLDN phân bổ cho từng loại sản phẩm = CP BH và CP QLDN tập hợp trong tháng x Doanh thu bán hàng của từng loại sản phẩm trong tháng Tổng doanh thu bán hàng trong tháng Ví dụ: Trong tháng 12/2008, Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng đạt tổng doanh thu là 166 477 484 291 đồng, chi phí bán hàng là 30 507 012 215 đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp là 1 902 624 839 đồng Doanh thu của mặt hàng Đá Silic là 1 734 293 475 đồng, giá vốn mặt hàng đá Silic là 1 265 154 962 đồng Chi phí bán hàng phân bổ cho mặt hàng Đá Silic = = 30 507 012 215 166 477 484 291 317 809 417 đồng * 1 734 293 475 Chi phí QLDN phân bổ cho mặt hàng Đá Silic = = 1 902 624 839 166 477 484 291 19 820 758 đồng * 1 734 293 475 Vậy ta có thể tính kết quả bán hàng cho mặt hàng Đá Silic như sau: Kết quả tiêu thụ đá Silic = 1 734 293 475 - 1 265 154 962 - 317 809 417 - 19 820 75 = 131 508 338 đồng Cuối tháng để biết được cụ thể kết quả của từng mặt hàng kế toán lập thêm bảng báo cáo kết quả bán hàng của từng mặt hàng. Mẫu có thể như sau: BÁO CÁO BÁN HÀNG Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính : đồng TT Tên hàng Doanh thu Giá vốn Chi phí Bán hàng Chi phí QLDN Kết quả bán hàng 1 … … 2 … … 3 … … 4 Đá Silic 1 734 293 475 1 265 154 962 317 809 417 19 820 758 131 508 338 … … … Cộng 166 477 484 291 130 773 984 291 30 507 012 215 1 902 624 839 3 977 857 187 Biểu 3-3: Báo cáo bán hàng 2.5. Các giải pháp khác a) Quản lý thu hồi nợ Tích cực tìm biện pháp thu hồi kịp thời tiền bán hàng, không được để hiện tượng chiếm dụng vốn như hiện nay nhằm tạo nên một nền tài chính lành mạnh, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Để làm được điều đó, Công ty phải thực hiện theo dõi sát sao hơn tình hình công nợ của từng khách hàng, tạo mối quan hệ tốt với khách hàng để có thể thu hồi nợ nhanh chóng hơn. Mặt khác Công ty nên áp dụng chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng trả tiền sớm, giảm được khoản vốn bị chiếm dụng, tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Bên cạnh đó Công ty phải xem xét những khoản nợ quá hạn của khách hàng, có quy định lãi đối với những khoản quá hạn này vừa giúp Công ty giảm bớt những khó khăn do chưa thu hồi được nợ, vừa tạo cho khách hàng tâm lý trả nợ cho Công ty nhanh hơn b) Điều chỉnh cơ chế giá Hiện nay tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động mạnh, các nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ của Công ty tăng cao. Đồng thời các chi phí thuê ngoài các phương tiện vận tải tăng mạnh trong khi Công ty không kịp điều chính giá cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng do đã kí kết hợp đồng dài hạn từ trước. Điều này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty do đó Công ty cần có kế hoạch và cơ chế giá hợp lí. Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng muốn thực hiện một cách có hiệu quả cần phải có sự nỗ lực và nghiêm túc. Để áp dụng các giải pháp trên thì Công ty cần phải nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán tài chính, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất... Áp dụng các giải pháp trên kết hợp với việc xem xét tình hình cụ thể của Công ty sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán của Công ty, giúp việc cung cấp thông tin quản lý kinh tế nhanh chóng, giúp nhà quản trị đánh giá chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có những biện pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển mạnh mẽ hơn, đạt được mục đích hoạt động là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. KẾT LUẬN Bán hàng là một khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Tổ chức hợp lý quá trình bán hàng giúp các doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí, thu nhập, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong tình hình hiện nay, các đơn vị kinh doanh thương mại phải đổi mới phương thức kinh doanh, hoàn thiện các công cụ quản lý, trong đó trọng tâm là hoàn thiện và đổi mới các công tác kế toán bán hàng. Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng là một doanh nghiệp nhà nước mới chuyển đổi sang hình thức một Công ty cổ phần nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể, từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Đó là kết quả của quá trình đổi mới công tác quản lý, đặc biệt là sự đổi mới và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của Công ty. Tuy nhiên công tác kế toán bán hàng của Công ty cũng còn một số hạn chế như khâu luân chuyển chứng từ còn chậm, giá vốn hàng bán không tính chi phí thu mua hàng... Để công tác kế toán hiệu quả hơn thì cần phải tổ chức luân chuyển chứng từ nhanh chóng kịp thời hơn, giá vốn hàng bán cần tính cả chi phí thu mua hàng… Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô giáo – Ths Đặng Thị Thúy Hằng cùng phòng kế toán Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề thực tập chuyên ngành này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bản cáo bạch của Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng năm 2006, 2007, 2008 2. Bộ Tài chính, 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, Hướng dẫn ghi sổ kế toán. Hà Nội: NXB Tài chính 3. PGS.TS. Đặng Thị Loan, 2006. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 4. Tài liệu của Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng 5. www.vtvxm.com.vn PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT Đơn vị: CN Công ty CPVTVTXM tại Hoàng Thạch T heo QĐ15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: Minh Tân – Kinh Môn – Hải Dương ngày 20/3/2206 của Bộ trưởng-BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 02 tháng 12 năm 2008 Số: 571 Nợ: TK 632 Có: TK 156 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hữu Thọ Lý do: Bán đá Silic cho Công ty xi măng Hoàng Thạch Xuất tại kho: Kho vật tư đá Silic Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật phẩm( sản phẩm hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Đá Silic SM10/0250 Tấn 4 556 4 556 41 727 256 845 892 Cộng: 256 845 892 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm năm mươi sáu triệu tám trăm bốn mươi năm nghìn tám trăm chín mươi hai đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: 1 Ngày 02 tháng 12 năm 2008 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Phụ lục 2: Tổng hợp phát sinh cuả TK 511 TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG TỔNG HỢP PHÁT SINH CỦA MỘT TÀI KHOẢN Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Từ ngày 01/12/08 đến ngày 31/12/08 Tài khoản TK đối ứng Tên tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có 511111 1311 HTDT bán than C3c cho Công ty xi măng Hải Phòng 12 994 319 280 511111 1311 HTDT bán than C3b cho Công ty xi măng Hoàng Thạch 21 504 305 371 ............................ 511111 9111 HTDT bán than cám 163 867 946 832 511112 1311 HTDT bán đá Silic 1 734 293 475 511112 9111 HTDT bán đá Silic 1 734 293 475 511113 1311 HTDT bán đá Bazan 338 534 234 511113 9111 HTDT bán đá Bazan 338 534 234 ........................... 511312 1313 HTDT vận tải xi măng cảng sông 79 166 667 511312 9111 HTDT vận tải xi măng 79 166 667 511313 9111 HTDT vận chuyển thuê Clanker 85 139 808 Tổng cộng 166 477 484 291 166 477 484 291 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu (Ký, họ tên) Phụ lục3: Bảng tổng hợp phát sinh TK 641 TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG TỔNG HỢP PHÁT SINH CỦA MỘT TÀI KHOẢN Tài khoản 641 – chi phí bán hàng Từ ngày 01/12/08 đến ngày 31/12/08 Tài khoản TK đối ứng Tên tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có 64111 334112 Tiền lương và tiền công và các khoản phụ cấp 1 032 773 151 64111 9111 Tiền lương và tiền công và các khoản phụ cấp 1 032 773 151 ............................ 641712 15622 Chi phí vận chuyển đá silic 46 616 117 641712 9111 Chi phí vận chuyển đá silic 46 616 117 641713 15623 Chi phí vận chuyển đá bazan 224007706 641713 9111 Chi phí vận chuyển đá bazan 224007706 641713 1111211 Chi phí điện thoại, điện tín 1576024 ........................... 641888 1111222 Chi phí bằng tiền khác 3527273 641888 33412 Chi phí bằng tiền khác 104199000 641888 3358 Chi phí bằng tiền khác 21223871 ………………... 641888 9111 Chi phí bằng tiền khác 170848181 Tổng cộng 30507012215 30507012215 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu ( Ký, họ tên) Phụ lục 4: Bảng tổng hợp phát sinh của TK 642 TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG TỔNG HỢP PHÁT SINH CỦA MỘT TÀI KHOẢN Tài khoản 642– Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/12/08 đến ngày 31/12/08 Tài khoản TK đối ứng Tên tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có 64211 334112 Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp 549 462 671 64211 9111 Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp 549 462 671 6423 11111 Chi phí đồ dùng văn phòng 19 548 629 ………………………….. 6423 9111 Chi phí đồ dùng văn phòng 75 087 890 64241 21411 Chi phí khấu hao của tài sản cố định 8 904 409 64241 21412 Chi phí khấu hao của tài sản cố định 236 085 64241 21413 Chi phí khấu hao của tài sản cố định 338 534 234 ................................ 64288 9111 Các khoản chi khác 667408779 Tổng cộng 1 902 624 839 1 902 624 839 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu TCTCN XI MĂNG VIỆT NAM CÔNG TY CP VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 15612: Đá Silic Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Số dư đầu kì: 0 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Trang Dòng Nợ Có 01/12 02/12 04/12 05/12 10/12 12/12 16/12 17/12 22/12 23/12 26/12 29/12 30/12 31/12 31/12 01/12 02/12 04/12 05/12 10/12 12/12 16/12 17/12 22/12 23/12 26/12 29/12 30/12 31/12 31/12 HĐ 99375 HĐ 98139 HĐ 98144 HĐ 98145 HĐ 02051 HĐ 2055 HĐ 2058 HĐ 2061 HĐ 2063 HĐ 2069 HĐ 2072 HĐ 2073 HĐ 2074 HĐ 2080 HĐ 2081 HT mua đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 331215 63212 63212 63212 63212 63212 63212 63212 63212 63212 63212 63212 63212 63212 63212 1 265 154 963 256 845 892 138 842 005 120 304 902 159 598 490 94 823 264 67 593 991 61 392 708 139 416 131 159 034 737 122 503 539 76 614 040 172 001 057 106 267 451 34 050 685 Kế toán trưởng Tổng phát sinh nợ: 1 265 154 963 (Ký, họ tên) Tổng phát sinh có: 1 265 154 963 Số dư cuối kì: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Biểu 2- 2: Sổ cái TK 15612 TCTY CN XI MĂNG VIỆT NAM CÔNG TY CP VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN Tên hàng hóa: Đá Silic Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 NT ghi sổ Chứng từ Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ NT Số SL Giá Giá trị SL Giá Giá trị SL Giá Giá trị SL Giá Giá trị 1/12 1/12 HĐ 99375 30 319,816 41 727 1 265 154 963 2/12 2/12 HĐ 98139 4556,000 41 727 256 845 892 4/12 4/12 HĐ 98144 2462,816 41 727 102 765 924 5/12 5/12 HĐ 98145 2134,000 41 727 89 045 418 10/12 10/12 HĐ 02051 2831,000 41 727 118 129 137 12/12 12/12 HĐ 2055 1682,000 41 727 70 184 814 16/12 16/12 HĐ 2058 1199,000 41 727 50 030 673 17/12 17/12 HĐ 2061 1089,000 41 727 45 440 703 22/12 22/12 HĐ 2063 2473,000 41 727 103 190 871 23/12 23/12 HĐ 2069 2821,000 41 727 117 711 867 26/12 26/12 HĐ 2072 2173,000 41 727 90 672 771 29/12 29/12 HĐ 2073 1359,000 41 727 56 706 993 30/12 30/12 HĐ 2074 3051,000 41 727 127 309 077 31/12 31/12 HĐ 2080 1885,000 41 727 78 655 395 31/12 31/12 HĐ 2081 604,000 41 727 25 203 108 Tổng cộng 30 319,816 1 265 154 963 30 319,816 1 265 154 963 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu 2-2: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn TCTCN XI MĂNG VIỆT NAM CÔNG TY CP VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 63212: Giá vốn đá Silic Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Số dư đầu kì: 0 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Trang Dòng Nợ Có 02/12 04/12 05/12 10/12 12/12 16/12 17/12 22/12 23/12 26/12 29/12 30/12 31/12 31/12 31/12 02/12 04/12 05/12 10/12 12/12 16/12 17/12 22/12 23/12 26/12 29/12 30/12 31/12 31/12 31/12 HĐ 98139 HĐ 98144 HĐ 98145 HĐ 02051 HĐ 2055 HĐ 2058 HĐ 2061 HĐ 2063 HĐ 2069 HĐ 2072 HĐ 2073 HĐ 2074 HĐ 2080 HĐ 2081 PKT HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 BT kết chuyển GV 632112à911 15612 15612 15612 15612 15612 15612 15612 15612 15612 15612 15612 15612 15612 15612 911 256 845 892 138 842 005 120 304 902 159 598 490 94 823 264 67 593 991 61 392 708 139 416 131 159 034 737 122 503 539 76 614 040 172 001 057 106 267 451 34 050 685 1 265 154 963 Tổng phát sinh nợ: 1 265 154 963 Tổng phát sinh có: 1 265 154 963 Số dư cuối kì: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Biểu 2-3: Sổ cái TK 63212 TCTCN XI MĂNG VIỆT NAM CÔNG TY CP VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Số dư đầu kì: 0 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Trang Dòng Nợ Có 02/12 02/12 03/12 16/12 16/12 17/12 22/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 02/12 02/12 03/12 16/12 16/12 17/12 22/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 HĐ 98138 HĐ 98139 HĐ 98140 HĐ 2058 HĐ 89022 HĐ 2059 HĐ 2063 HĐ 91171 HĐ 11413 HĐ 11414 PKC PKC PKC HTDT bán than C3c tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán than C3b tháng 12/08 ………………………………. HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán than cho CTXM HP HTDT bán than C3b tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 ………………………………. HTDT bán đá Bazan tháng 12/08 HTDT cước v/c xi măng tháng 12/08 HTDT bán than C3b tháng 12/08 BT KCDT 511111 -> 9111 BT KCDT 511113 -> 9111 BT KCDT 511313 -> 9111 ………………………………. 1311 1311 1311 1311 1311 1311 1311 1311 1311 1311 9111 9111 9111 22 942 375 225 304 207 984 85 139 808 683 377 748 260 603 200 620 762 353 68 582 800 2 479 990 080 873 570 596 141 455 600 304 207 984 79 166 667 6 636 410 617 Kế toán trưởng Tổng phát sinh nợ: 166 477 484 291 (Ký, họ tên) Tổng phát sinh có: 166 477 484 291 Số dư cuối kì: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Biểu 2-6: Sổ cái TK 511 TCTCN XI MĂNG VIệT NAM CÔNG TY CP VậT TƯ VậN TảI XI MĂNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 511112: Doanh thu bán đá Silic Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Số dư đầu kì: 0 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Trang Dòng Nợ Có 02/12 04/12 05/12 10/12 12/12 16/12 17/12 22/12 23/12 26/12 29/12 30/12 31/12 31/12 31/12 02/12 04/12 05/12 10/12 12/12 16/12 17/12 22/12 23/12 26/12 29/12 30/12 31/12 31/12 31/12 HĐ 98139 HĐ 98144 HĐ 98145 HĐ 02051 HĐ 2055 HĐ 2058 HĐ 2061 HĐ 2063 HĐ 2069 HĐ 2072 HĐ 2073 HĐ 2074 HĐ 2080 HĐ 2081 PKT HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 BT kết chuyển GV 511112à911 1311 1311 1311 1311 1311 1311 1311 1311 1311 1311 1311 1311 1311 1311 911 1 734 293 475 260 603 200 140 873 075 122 064 800 161 933 200 96 210 400 68 582 800 62 290 800 141 455 600 161 361 200 124 295 600 77 734 800 174 517 200 107 822 000 34 548 800 Kế toán trưởng Tổng phát sinh nợ: 1 734 293 475 (Ký, họ tên) Tổng phát sinh có: 1 734 293 475 Số dư cuối kì: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Biểu 2-7: Sổ cái TK 511112 TCTCN XI MĂNG VIỆT NAM CÔNG TY CP VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 131: Phải thu của khách hàng Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Số dư đầu kì: 62 086 721 546 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Trang Dòng Nợ Có 02/12 02/12 ........ 04/12 05/12 ......... 16/12 17/12 ......... 31/12 31/12 ........ 02/12 02/12 ......... 04/12 05/12 ........ 16/12 17/12 ......... 31/12 31/12 ........ BC 04/11DT BC 04/11DT ...................... HĐ 98144 HĐ 37542 ................. BC 05/12 DT BC 06/12 DT ................. HĐ 91171 HĐ 11413 .................. Trả tiền mua than–XM Hoàng Thạch Trả tiền mua đá Silic-XM Hoàng Thạch ....................................................... HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán than C3b tháng 12/08 ………………………………. Trả tiền mua than–XM Bỉm Sơn Trả tiền mua đá than-XM Hoàng Thạch ………………………………. HTDT bán đá Bazan tháng 12/08 HTDT cước v/c xi măng tháng 12/08 ………………………………..... 112 112 ............. 511 511 ............. 112 112 ............ 511 511 .......... .................... 140 873 075 304 207 984 ................... ..................... 79 166 667 636 410 617 ....................... 68 377 748 260 603 200 ........................... ................... 68 582 800 479 990 080 ....................... . ........................ Tổng phát sinh nợ: 174 907 795 545 Kế toán trưởng Tổng phát sinh có: 151 686 112 291 (Ký, họ tên) Số dư cuối kì: 85 308 404 800 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Biểu 2- 9 : Sổ cái TK 131 TCTCN XI MĂNG VIỆT NAM CÔNG TY CP VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG SỔ TỔNG HỢP CÔNG NỢ Tài khoản: 131- phải thu khách hàng Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày: 31/12/2008 STT Mã khách Tên khách Số dư đầu kỳ Phát sinh Số dư cuối kỳ Dư nợ đầu kỳ Dư có đầu kỳ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ cuối kỳ Dư có cuối kỳ 1 Khách lẻ 358603650 358603650 2 CXC011 Công ty xi măng HảI Phòng 3370652492 14255233020 13602161356 4023724156 3 CXC012 Công ty xi măng Hoàng thạch 11438611093 40909576995 39952632499 12395555589 4 CXC013 Công ty xi măng Bỉm Sơn 8106992918 24408912370 23682528790 8833376498 5 CXC015 Công ty xi măng Hà Tiên II 45355403500 9235793600 36119609900 6 CXC017 Công ty xi măng Bút sơn 10485359624 16649535296 21485359623 5649535297 7 CXC018 công ty xi măng Tam Điệp 7865359096 16760265253 18500000000 6125624349 8 CXCO26 Công ty xi măng Hoàng Mai 20102154433 16068718011 24869032773 11301839671 9 DKC033 Công ty CP xây dựng Hải Vân 583350890 19600000 602950890 10 DKC038 Công ty CP ĐTXD và TM Việt Nhật 89280000 32550000 121830000 11 DKCO41 Công ty CP Xây lắp và TM Đức Việt 44961000 44961000 12 DKK030 Công ty TNHH Vĩnh Phước 89397450 89397450 Tổng cộng 62 086 721 546 0 174 907 795 545 151 686 112 291 85 308 404 800 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu (Ký, họ tên) Biểu 2-10 : Sổ tổng hợp công nợ Mẫu số 01-1/GTGT Bảng kê hóa đơn, hàng hóa dịch vụ bán ra (Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT) Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2008 Người nộp thuế: Công ty CP vật tư vận tải xi măng Địa chỉ: 21B Cát Linh Hà Nội Mã số: 0100106352.1 STT Hóa đơn, chứng từ bán Tên người mua Mã số thuế người mua Mặt hàng Doanh số bán chưa có thuế GTGT Thuế suất (%) Thuế GTGT bán ra Ký hiệu hóa đơn Số hóa đơn Ngày tháng năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT Hàng hóa, dịch vụ thuế suất GTGT 0% Hàng hóa, dịch vụ thuế suất GTGT 5%   1  PH/2008B  49265  31/12/2008 CN Cty CP VTVTXM tại HT 100106352  V/chuyển than, si líc 1628242407 5  81412120 2 PH/2008B 49266 31/12/2008 CN Cty CP VTVTXM tại HP 100106352 V/chuyển than, si líc 524099039 5 26204952 …………………….. 15 PH/2008B 49279 31/12/2008 Cty CP vận tải thủy số 2 2700224464 HT cước v/c than T12 17925955 5 896299  ……………………. Hàng hóa, dịch vụ thuế suất GTGT 10% 26  HE/2008B  7999  4/12/2008  Cty CP BT Việt nam  101750802 Bình nước nóng  1636364  10  163636 27  HE/2008B  79998  4/12/2008  Cty Cp xây dựng và công nghiệp  101482060 Xi măng Bút Sơn PCB  38045454  10  3804546  …………………. Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra: 166 477 484 291 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế Kí tên, đóng dấu( ghi rõ họ tên chức vụ ) Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra: 8 430 383 254 Mẫu số 01-1/GTGT Bảng kê hóa đơn, hàng hóa dịch vụ Mua vào (Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT) Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2008 Người nộp thuế: Công ty CP vật tư vận tải xi măng Địa chỉ: 21B Cát Linh Hà Nội Mã số: 0100106352.1 STT Hóa đơn, chứng từ bán Tên người bán Mã số thuế người bán Mặt hàng Giá mua trước thuế GTGT Thuế suất (%) Thuế GTGT bán ra Ký hiệu hóa đơn Số hóa đơn Ngày tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1. Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT: 1 97742 MD/2008B 1/12/2008 Cty TNHH TM Xuân Hùng 101345988 Chi phí 2350000 10 235000 2 799042 BA/2008T 1/12/2008 Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu 0100107564-001 Xăng dầu 454546 10 45454 3 NH/2008B 29861 1/12/2008 Công ty TNHH Lê Huy 100908959 Tất toán mua TBVS 89371818 10 8937182 ………………………………. 156 BM011/NHDT 91 31/12/2008 NH ĐT và PT VN -CN QTrung 1.00151E+11 Phí chuyển tiền 54033 10 5403 157 AA/2007T 2726 31/12/2008 Cty CP Kinh doanh XM miền Bắc 102147298 Xi măng Bút Sơn 76840890 10 7684110 ………………………………. 218 KD/2008B 90479 29/12/2008 Công ty Cổ phần Tiến Ngọc 800371476 Vận chuyển Silic 78557124 5 3927876 219 A A/2008T 760 31/12/2008 Công ty CP Xi măng Hà tiên II 1700101407 Vận chuyển than 40704742 5 2035237  ………………………………. 2. Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT: 3. Hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT: 4. Hàng hóa, dịch vụ dùng cho TSCĐ chưa phát sinh doanh thu được khấu trừ dàn theo quý: Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào: 130 773 984 291 Ngày 31 thán 12 năm 2008 Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế Kí tên, đóng dấu( ghi rõ họ tên chức vụ ) Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào: 7 805 911 420 Biểu 2-11: Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ TCTCN XI MĂNG VIET NAM CÔNG TY CP VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 641712: Chi phí vận chuyển đá Silic Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Số dư đầu kì: 0 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Trang Dòng Nợ Có 02/12 04/12 05/12 26/12 29/12 31/12 31/12 02/12 04/12 05/12 26/12 29/12 31/12 31/12 HD 98139 HD 98144 HD 02058 HD 02072 HD 02073 PX VC2/12 PKT HT doanh thu bán đá si líc tháng 12/2008 HT doanh thu bán đá si líc tháng 12/2008 HT doanh thu bán đá si líc tháng 12/2008 ………………………………. HT doanh thu bán đá si líc tháng 12/2008 HT doanh thu bán đá si líc tháng 12/2008 HT xuất khối lượng và vận chuyển theo KKê và độ ẩm thực tế T12/2008 ……………………………….. BT kết chuyển chi phí bán hàng 641712->9111 15622 15622 15622 ......... 15622 15622 15622 ......... 9111 8 080 870 4 368 239 2 126 638 ................ 3 854 199 2 410 426 16 289 ............ 46 616 117 Kế toán trưởng Tổng phát sinh nợ: 46 616 117 (Ký, họ tên) Tổng phát sinh có: 46 616 117 Số dư cuối kỳ : 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Biểu 2-12 : Sổ cái TK 641712 TCTCN XI MĂNG VIỆT NAM CÔNG TY CP VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 15622: Chi phí thu mua đá Silic Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Số dư đầu kì: 0 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Trang Dòng Nợ Có 02/12 04/12 05/12 ....... 29/08 29/08 30/12 31/12 ........ 31/12 02/12 04/12 05/12 ....... 29/12 29/08 30/12 31/12 ........ 31/12 HĐ 98139 HĐ 98144 HĐ 02058 ........... PN 90481 HĐ 2073 HĐ 2074 PN 90483 .............. HĐ 2081 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 ………………………………. HT cước v/c đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HTDT bán đá Silic tháng 12/08 HT cước v/c đá Silic tháng 12/08 ………………………………. HTDT bán đá Silic tháng 12/08 641712 641712 641712 ......... 331212 641712 641712 331212 ............ 641712 ................ 27 861 422 18 754 695 ................... 8 080 870 4 368 239 2 126 638 ................. 2 410 426 5 411 487 ............... 1 071 301 Tổng phát sinh nợ: 46 616 117 Tổng phát sinh có: 46 616 117 Số dư cuối kì: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Biểu 2-13: Sổ cái TK 15622 TCTCN XI MĂNG VIET NAM CÔNG TY CP VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Số dư đầu kì: 0 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Trang Dòng Nợ Có ... 31/12 31/12 31/12 ...... ........... 31/12 31/12 31/12 .......... .............. PKT 67 PKT 68 PKT 69 .............. ............................................ Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp Chi phí khấu hao của tài sản cố định Chi phí khấu hao của tài sản cố định ............................................................. ............... 334112 21411 21412 ............. ......................... 549 462 671 8 904 409 236 085 ......................... ................... ................... Tổng cộng 1 902 624 839 1 902 624 839 Kế toán trưởng Tổng phát sinh nợ: 1 902 624 839 (Ký, họ tên) Tổng phát sinh có: 1 902 624 839 Số dư cuối kỳ : 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Biểu 2-14 : Sổ cái tài khoản 642 TCTCN XI MĂNG VIỆT NAM CÔNG TY CP VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Số dư đầu kì: 0 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Trang Dòng Nợ Có 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 PKT PKT PKT PKT BT kết chuyển chi phí bán hàng 64112->9111 BT kết chuyển chi phí bán hàng 64113->9111 BT kết chuyển chi phí bán hàng 64173->9111 ………………………………. BT kết chuyển doanh thu 511111->9111 BT kết chuyển chi phí quản lý 64213->9111 ………………………… 64112 64113 64173 511111 64213 2 638 980 351 864 517 157 1 112 184 15 962 157 336 Kế toán trưởng Tổng phát sinh nợ: 167 639 466 851 (Ký, họ tên) Tổng phát sinh có: 167 639 466 851 Số dư cuối kì: 0 Biểu 2-14: Sổ cái TK 911 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31414.doc
Tài liệu liên quan