Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Y Dược Bảo Long

Trong mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, thì chi phí sản xuất là một yếu tố đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp để giảm thiếu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty Cổ phần Tập đoàn Y Dược Bảo Long đã luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để có thể giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, lấy chất lượng sản phẩm làm phương châm sản xuất. Trong những năm gần đây, Công ty đã đạt được một số kết quả nhất định trong việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Để công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn thì Công ty cần phát huy hơn nữa những mặt tích cực đã đạt được cũng như khắc phục những mặt còn tồn tại.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Y Dược Bảo Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh nghiệp có cơ cấu, chủng loại cũng như nhu cầu về nguyên vật liệu là khác nhau. Công ty Cổ phần Tập đoàn Y Dược Bảo Long với đặc trưng là sản xuất các loại thuốc Đông - Nam dược nên nguyên vật liệu chủ yếu là các loại dược liệu thiên nhiên có nguồn gốc thảo dược như: Nhân sâm, Tam thất, Hoàng đằng, Hồng hoa, Bạch chỉ, Hoa hòe, Bạch thược, Kim tiền thảo, Thiên ma, Hoàng cầm,… Nguyên vật liệu phụ chủ yếu là các hóa chất được pha chế theo tỷ lệ quy định có tác dụng cung cấp nhiệt lượng, làm thay đổi mùi vị, màu sắc của sản phẩm. Hoá chất chủ yếu được sử dụng tại Công ty là bột tan. Với đặc điểm là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, nên công tác quản lý nhập xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là rất phức tạp, vì vậy Công ty đã áp dụng nguyên tắc giá thực tế để tính giá nguyên vật liệu. Theo đó, giá nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức sau: Giá trị Giá mua Chi phí Thuế NVL = ghi trên + thu mua, + nhập khẩu (1) Nhập kho Hóa đơn bảo quản ( nếu có) Do Công ty áp dụng tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên giá mua nguyên vật liệu là giá mua chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng đầu vào. Để tính giá nguyên vật liệu xuất kho, Công ty áp dụng tính giá xuất theo phương pháp đơn giá bình quân: Đơn giá Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ bình quân = (2) cả kỳ dự trữ Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ Giá trị Số lượng Đơn giá NVL = NVL xuất dùng x bình quân (3) xuất dùng trong kỳ cả kỳ dự trữ Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm chính là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khoản chi phí này phát sinh đựơc kế toán theo dõi hàng ngày qua phiếu xuất kho NVL và tập hợp cuối tháng phân bổ cho từng sản phẩm hoàn thành. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đựoc tập hợp từ các phân xưởng sản xuất của Công ty. * Quy trình hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phòng kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất, quyết định mức sản xuất cho từng phân xưởng, từng sản phẩm. Khi có lệnh sản xuất, kế toán căn cứ lệnh sản xuất để lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu theo nhu cầu của từng phân xưởng sản xuất. Phiếu xuất kho nguyên vật liệu được lập thành 3 liên: Liên 1 do Phòng kế hoạch sản xuất lưu, liên 2 do người xin lĩnh vật tư giữ và liên 3 do thủ kho giữ để cuối tháng tập hợp lại chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu. Biểu 2.1: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km 10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây PHIẾU XUẤT KHO Ngày 02 tháng 01 năm 2008 Người nhận hàng: Nguyễn Thị Liên Số phiếu: 01 Bộ phận: Phân xưởng 1 Nội dung: Xuất NVL cho sản xuất thuốc Mộc Long STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Bạch chỉ … Kg 1 200 1 200 18 000 21 600 000 Tổng cộng 1 200 1 200 21 600 000 Ngày tháng năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người nhận hàng Thủ kho Biểu 2.2: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km 10 – Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây PHIẾU XUẤT KHO Ngày 02 tháng 01 năm 2008 Người nhận hàng: Nguyễn Thị Liên Số phiếu: 02 Bộ phận: Phân xưởng 1 Nội dung: Xuất NVL cho sản xuất thuốc Mộc Long STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Hoa hòe … Kg 2 600 2 600 18 000 46 800 000 Tổng cộng 2 600 2 600 18 000 46 800 000 Ngày tháng năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người nhận hàng Thủ kho Các phiếu xuất kho trên là cơ sở để ghi đồng thời vào Sổ chi tiết TK 621 và Chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, kế toán tập hợp tất cả các phiếu xuất kho đã được lập trong tháng để lên Bảng kê phiếu xuất kho, liệt kê tất cả các sản phẩm mà Công ty sản xuất trong tháng cùng với chi phí nguyên vật liệu tiêu hao tương ứng. Bảng kê phiếu xuất có tác dụng theo dõi tình hình xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất và đối chiếu Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu. Biểu 2.3: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km 10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ Tháng 01 năm 2008 Chứng từ Diễn giải Số lượng (Kg) Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) NT SH 02/01 PX01 Xuất Bạch chỉ cho sx Mộc long 1 200 18000 21 600 000 02/01 PX02 Xuất Hoa hòe cho sx Mộc Long 2 600 18 000 46 800 000 … Tổng cộng xxx Ngày tháng năm 2008 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Khi lập phiếu xuất kho, trên phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng vật tư xuất dùng, cột Đơn gía và Thành tiền được tính vào cuối kỳ, sau khi đã tính được đơn giá thực tế bình quân của NVL thực tế xuất kho trong tháng theo công thức (2). Đến cuối tháng, sau khi đã tính được giá xuất NVL, căn cứ phiếu xuất kho, kế toán hạch toán vào Sổ chi tiết TK 621 và lên Sổ cái TK 621. Nợ 621: Giá trị NVL xuất kho cho sản xuất sản phẩm Có 152: Giá trị NVL xuất kho Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp số liệu ngoài các phiếu xuất kho, bảng kê phiếu xuất, Công ty còn sử dụng các loại sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Trong đó: Sổ chi tiết TK 621: phản ánh từng nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất căn cứ vào các phiếu xuất kho và và các bút toán kết chuyên cuối kỳ. Số liệu trên sổ chi tiết cung cấp thông tin cho quản lý tình hình xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm. Mặc dù Sổ chi phí sản xuất đựơc tập hợp cho từng sản phẩm nhưng sổ chi tiết TK 621 lại phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho toàn bộ các phân xưởng, cuối kỳ mới phân bổ cho từng sản phẩm chứ không có sổ chi tiết cho từng sản phẩm hay từng phân xưởng, các chi phí phát sinh của từng sản phẩm cụ thể được theo dõi trên các bảng kê cũng như bảng tính giá thành. Sổ cái TK 621: phản ánh số liệu tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế dã diễn ra. Thông qua sổ cái ta biết được tổng giá trị nguyện vật liệu, công cụ dụng cụ đã xuất sử dụng cho sản xuất sản phẩm, đồng thời là cơ sở để lên bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính. Cuối tháng, sau khi đã tính được tổng chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh để phân bổ CP NVLTT cho sản phẩm hoàn thành. Bút toán kết chuyển này được thực hiện theo cơ chế tự kết chuyền trên máy tính. Biểu 2.4: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Số hiệu: 01 NT Trích yếu (Trích SP thuốc Mộc Long) TK đối ứng Số tiền Nợ Có 02/01 Xuất kho NVL cho sx sp 621-ML 621-ML 152-BC 152-HH 21 600 000 46 800 000 Cộng (Kèm theo chứng từ gốc) 68 400 000 Ngày tháng năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Biểu 2.5: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ đông – Sơn Tây – Hà Tây CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Số hiệu: 02 NT Trích yếu ( Trích SP thuốc Mộc Long) TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/01 K/c CP NVL TT 154-ML 621-ML 68 400 000 Cộng 68 400 000 Biểu 2.6: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2008 Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT 01 02 … 02/1 02/1 68 400 000 68 400 000 Cộng Ngày tháng năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.7: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tháng 01 năm 2008 TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - SP thuốc Mộc Long Số hiệu: TK 621 - ML NT Chứng từ Diễn giải ( Trích sx thuốc Mộc Long) TK đối ứng Tổng số tiền Nợ Số tiền ghi Có TK 621 SH NT PX01 PX02 02/1 02/1 Số dư đầu kỳ -Xuất Bạch chỉ sx sp Xuất Hoa hòe sx sp … 152-BC 152-HH 0 21 600 000 46 800 000 0 Cộng số phát sinh Nợ K/c CP NVLTT Số dư cuối kỳ xxx 0 xxx 0 Ngày tháng năm 2008 KT lập biểu Kế toán trưởng Biểu 2.8: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km 10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây SỔ CÁI Năm 2008 Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 - ML NT Chứng từ ghi sổ Diễn giải (Trích tháng 01/2008) TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 01 02 31/1 31/1 Số dư đầu năm -Xuất kho NVL cho sx thuốc Mộc Long - K/c CP NVLTT sx thuốc Mộc Long 152-BC 152-HH 154-ML 0 21 600 000 46 800 000 0 68 400 000 Cộng số phát sinh tháng 1 Số dư cuối năm 68 400 000 0 68 400 000 0 Ngày tháng năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc 2.1.2.2 Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp * Đối tượng và phương pháp xác định Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí mà Công ty phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương. Hiện nay công ty xác định chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương sản phẩm, cá khoản trích theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định và các khoản phụ cấp ăn ca, phụ cấp thâm niên. - Tiền lương sản phẩm trả trực tiếp cho công nhân trên cơ sở đơn giá định mức tiền lương trên một ngày công. - Phụ cấp ăn ca: Khoản phụ cấp này được xác định theo số giờ công làm thêm. Phụ cấp ăn ca = Số giờ công làm thêm x 6000đ/h - Phụ cấp thâm niên: Chỉ áp dụng với các tổ trưởng cử các bộ phận sản xuất và được xác định theo công thức: Phụ cấp thâm niên = Lương sản phẩm x 0,1 - BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo lương 25 % * Quy trình hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp Để theo dõi và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp và các loại sổ như sổ chi tiết TK 622, Sổ tổng hợp TK 622. Về cơ bản, 2 loại sổ này có kết cấu và tác dụng giống như Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp của TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK622, sau đó cuối kỳ được kết chuyển về TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ở mỗi bộ phận sản xuất thì có một tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, theo dõi tình hình lao động sản xuất của từng người lao động để làm căn cứ cho thống kê phân xưởng lập bảng chấm công. Cuối tháng, bảng chấm công được tập hợp lại gửi lên phòng Tổ chức hành chính xét duyệt và làm cơ sở để tính lương và lập bảng thanh toán lương và BHXH cho các phòng ban, phân xưởng. Biểu2.9: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông - Sơn Tây – Hà Tây BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 01 năm 2008 Bộ phận: Phân xưởng 1 STT Họ và tên Chức danh Lương sản phẩm Phụ cấp ăn ca Tổng số lương Các khoản trừ Còn được Số ngày Tiền BHXH Khác 1 Nguyễn Thị Liên TT 24 1 200 000 240 000 1 440 000 273 600 1 166 400 2 Trần Thái Sơn CN 26 1 530 000 260 000 1 790 000 340 100 1 449 900 3 Ngô thị Xuân CN 26 1 530 000 260 000 1 790 000 340 100 1 449 900 4 Lê Văn Cương CN 26 1 530 000 260 000 1 790 000 340 100 1 449 900 5 Bùi Thị Lan CN 26 1 530 000 260 000 1 790 000 340 100 1 449 900 6 Đinh Văn Giáp CN 20 930 000 200 000 1 130 000 214 700 915 300 7 Lê Thị Mai CN 25 1 250 000 250 000 1 500 000 285 000 1 215 000 8 Trần Thị Ngọc CN 26 1 300 000 260 000 1 560 000 296 400 1 263 600 9 Đặng Thị Loan CN 26 1 300 000 260 000 1 560 000 296 400 1 263 600 Cộng 225 12 100 000 2 250 000 14 350 000 2 726 500 11 623 500 Từ bảng thanh toán lương của từng phân xưởng sản xuất, kế toán tập hợp lại và lập bảng tổng hợp tiền lương của bộ phận sản xuất. Biểu 2.10: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây BẢNG TÔNG HỢP TIỀN LƯƠNG BỘ PHẬN SẢN XUẤT Tháng 01 năm 2008 STT Bộ phận Tiền lương 1 Phân xưởng 1 14 350 000 2 Phận xưởng 2 21 100 000 3 Phân xưởng 3 13 402 100 Cộng 48 852 100 Ngày tháng năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Biểu 2.11: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 01 năm 2008 STT TK ghi Có TK ghi Nợ TK 334 TK 338 1 TK 622 – CP NCTT - SP thuốc Mộc Long 48 852 100 9 281 899 - Phân xưởng 1 14 350 000 2 726 500 - Phân xưởng 2 20 100 000 3 819 000 - Phân xưởng 3 14 402 100 2 736 399 2 TK 627 – CP SXC - ML … … 3 TK 641 – CP BH - ML … … 4 TK 642 – CP QLDN - ML … … Cộng xxx xxx Ngày tháng năm 2008 Người lập bảng Kế toán trưởng Căn cứ vào Bảng tổng hợp tiền lương của bộ phận sản xuất và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán lập Chứng từ ghi sổ sau: Biểu 2.12: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Số hiệu: 03 NT Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/1 -Tính ra lương phải trả CNTTSX -Trích BHXH 622-ML 622-ML 334 338 48 852 100 9 281899 Cộng (Kèm theo chứng từ gốc) 58 133 999 Ngày tháng năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Biểu 2.13: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Số hiệu: 04 NT Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/1 K/c CPNCTT 154-ML 622-ML 58 133 999 Cộng 58 133 999 Biểu 2.14: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2008 Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT 01 02 03 04 … 02/1 02/1 31/1 31/1 68 400 000 68 400 000 58 133 999 58 133 999 Cộng xxx Ngày tháng năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành căn cứ vào các tài liệu như Bảng tổng hợp tiền lương, bảng tính tiền phụ cấp ăn ca, phụ cấp thâm niên, căn cứ hệ số lương của từng cán bộ công nhân viên để tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, phân bổ hợp lý tiền lương và các khoản trích theo lương vào khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết quả của quá trình trên được biểu hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Trên cơ sở đó để hạch toán vào Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp. Biểu 2.15: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây SỔ CÁI Năm 2008 Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 - ML Chứng từ ghi sổ Diền giải (Trích tháng 01/2008) TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 03 04 31/1 31/1 Số dư đầu năm -Tính ra lương phải trả CNTTSX -Trích BHXH theo tỷ lệ quy định -K/c CPNCTT 334 338 154-ML 0 48 852 100 9 281899 0 58 133 999 Cộng số phát sinh tháng 1 Số dư cuối năm 58 133 999 0 58 133 999 0 2.1.2.3 Kế toán Chi phí sản xuất chung * Đặc điểm và phương pháp xác định Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng sản xuất. Thuộc loại chi phí này gồm: chi phí về tiền lương và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung tại phân xưởng sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ,… Tại Công ty CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau: - Chi phí nhân viên phân xưởng( TK 6271): bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) - Chi phí Công cụ dụng cụ(TK 6273): bao gồm chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng sản xuất như găng tay, khẩu trang, giày, mũ, áo bảo hộ lao động,…và các dụng cụ khác. - Chi phí khấu hao TSCĐ(TK6274): bao gồm chi phí khấu hao của toàn bộ các TSCĐ trong Công ty như các tài sản đang được sử dụng trực tiếp tại các phân xưởng, nhà xưởng, máy móc thiết bị và TSCĐ dùng cho quản lý chung tóan doanh nghiệp như máy vi tính, máy photo, máy in,… - Chi phí dịch vụ mua ngoài: như điện, nước phục vụ cho quá trình sản xuất. - Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí như: chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí lãi vay ngân hàng,… * Quy trình hạch toán Chi phí sản xuất chung *Kế toán chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. Chi phí nhân viên phân xưởng được tập hợp vào TK 6271. Cuối tháng kế toán tổng hợp các bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý phân xưởng, lập bảng tổng hợp phân bổ lương và trích bảo hiểm xã hội, sau đó lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 627. Biểu 2.14: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Số hiệu: 05 NT Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/1 -Tiền lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 6271-ML 6271-ML 334 338 15 826 356 3 007 007 Cộng (Kèm theo chứng từ gốc) 18 833 363 Ngày tháng năm 2008 Người lập Kế toán trưởng *Kế toán chi phí công cụ dụng cụ. Công cụ dụng cụ của Công ty bao gồm: quần áo bảo hộ lao động, giày, mũ, găng tay,… Giá trị công cụ dụng cụ xuất kho để phục vụ cho sản xuất sản phẩm tại phân xưởng được tập hợp vào TK 6273, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho CCDC để tập hợp giá trị đã xuất dùng. Giá trị CCDC xuất dùng trong tháng được thể hiện trên Sổ chi tiết vật tư và các Chứng từ ghi sổ. Tại Công ty, giá trị CCDC xuất dùng trong tháng nào thì được tập hợp hết vào chi phí xuất chung của kỳ đó để đưa vào tính giá thành sản phẩm của kỳ đó. Biểu 2.15: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Số hiệu: 06 NT Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 05/1 -Xuất kho CCDC phục vụ sản xuất 6273-ML 153 6 120 000 Cộng 6 120 000 Ngày tháng năm 2008 Người lập Kế toán trưởng *Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ. Công ty tiến hành trích khấu hao cho TSCĐ hàng tháng theo tỷ lệ khấu hao và nguyên giá của TSCĐ. Những TSCĐ tăng trong tháng này thì tháng sau thì tháng sau mới tiến hành trích khấu hao, còn những TSCĐ giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi trích khấu hao. Tại Công ty, khoản chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí khấu hao của toàn bộ những TSCĐ đang được sử dụng trực tiếp tại các phân xưởng sản xuất như: máy móc thiết bị sản xuất, nhà xưởng, nhà xe, nhà ăn,… và những TSCĐ sử dụng chung cho toàn doanh nghiệp như: máy điều hòa, máy photo, máy in, điện thoại, nhà văn phòng,… Phương pháp tính khấu hao TSCĐ tại Công ty là phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng(tuyến tính): Mức trích KH TSCĐ năm = NG TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm (4) Mức trích KH TSCĐ tháng = Mức trích KH TSCĐ năm / 12 tháng (5) Tỷ lệ khấu hao của TSCĐ được căn cứ vào tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản được ghi trực tiếp trên TSCĐ hoặc khung thời gian sử dụng TSCĐ kèm theo. Hàng tháng chi phí khấu hao TSCĐ được thể hiện cụ thể trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Cuối tháng, căn cứ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Biểu 2.16: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km 10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Số hiệu: 07 NT Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/1 -Trích khấu hao TSCĐ 6274-ML 214 8 451 000 Cộng 8 451 000 Ngày tháng năm 2008 Người lập Kế toán trưởng *Kế toán dịch vụ mua ngoài Căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ trong tháng như Chứng từ ghi sổ TK 111, 112, 331,… kế toán tiến hành tập hợp và lập Chứng từ ghi sổ cho TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. Biểu 2.17: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Số hiệu: 08 NT Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 16/1 31/1 -Thanh toán tiền quảng cáo sp -Tiền điện thoại phải trả 6277-ML 6277-ML 111 331 1 000 000 1 520 000 Cộng 2 520 000 Ngày tháng năm 2008 Người lập Kế toán trưởng *Kế toán chi phí bằng tiền khác Các khoản chi phí bằng tiền khác tại Công ty bao gồm: Chi phí sửa chữa xe, bảo dưỡng máy vi tính, tiền lãi vay ngân hàng,… Cuối tháng, kế toán căn cứ chứng từ gốc là các phiếu chi để tổng hợp lại trên bảng kê chi phí bằng tiền khác phát sinh trong tháng để lập Chứng từ ghi sổ và vào sổ chi tiết và Sổ cái TK 627. Biểu 2.18: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây BẢNG KÊ CHI PHÍ BẰNG TIỀN KHÁC Tháng 1 năm 2008 Chứng từ Diến giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có PC01 05/1 A.Dũng thanh toán tiền sửa ôtô 338 5 315 000 PC02 16/1 C.Hà thanh toán tiền in tài liệu 338 170 000 PC03 16/1 A.Tiến thanh toán tiền sửa máy vi tính 338 570 000 PC04 17/1 C.Tâm thanh toán tiền lãi vay ngân hàng 311 4 560 000 Cộng 10 615 000 Ngày tháng năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Biểu 2.19: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Số hiệu: 09 NT Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có -Thanh toán các khoản chi phí bằng tiền khác trong tháng 6278-ML 111 10 615 000 Cộng 10 615 000 Ngày tháng năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Biểu 2.20: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Số hiệu: 10 NT Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có -K/c CP SXC 154-ML 627-ML 46 539 363 Cộng 46 539 363 Ngày tháng năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Cuối tháng, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ của từng khoản mục phí trong chi phí sản xuất chung đê vào Số cái TK627 và kết chuyển sang TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đề tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Biểu 2.21: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây SỔ CÁI Năm 2008 Tên TK: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 - ML Chứng từ ghi sổ Diễn giải (Trích tháng 1/2008) TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 05 06 07 08 09 10 31/1 31/1 31/1 31/1 31/1 31/1 Số dư đầu năm -TL phải trả NV QL phân xưởng -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ -Xuất kho CCDC phục vụ sx chung ở phân xưởng -Trích khấu hao TSCĐ -Chi phí dịch vụ mua ngoài -Chi phí bằng tiền khác -K/c CP SXC 334 338 153 214 111,331 111 154 0 15 826 356 3 007007 6 120 000 8 451 000 2 520 000 10 615 000 0 46 539 363 Cộng số phát sinh Tháng 1 Số dư cuối năm 46 539 363 0 46 539 363 0 2.1.2.4 Tổng hợp Chi phí sản xuất tại Công ty Cuối tháng, các khoản mục phí sau khi được tập hợp sẽ được kết chuyển sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Căn cứ Chứng từ ghi sổ và Sổ cái các TK 621, 622, 627 để tập hợp chi phí sản xuất và lên Sổ cái TK 154. Biểu 2.22: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây SỔ CÁI Năm 2008 Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 - ML NT Chứng từ ghi sổ Diễn giải (Trích tháng 01/2008 – SP Mộc Long) TK đối ứng Số tiền NT SH Nợ Có 02 04 10 31/1 31/1 31/1 Số dư đầu năm -K/c CP NVLTT -K/c CP NCTT -K/c CP SXC K/c Nhập kho thành phẩm 621-ML 622-ML 627-ML 155-ML 68 400 000 58 133 999 46 539 363 173 073 362 Cộng số phát sinh Tháng 1 Số dư cuối năm 173 073 362 0 173 073 362 0 Ngày tháng năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc 2.2 Thực trạng tính giá thành sản phẩm 2.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang trong quá trình chế biến sản xuất, vẫn còn phải trải qua một số giai đoạn chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Tuy nhiên tại Công ty CP Tập đoàn y dược Bảo Long, với đặc điểm công nghệ sản xuất liên tục, mỗi phân xưởng là một giai đoạn trong một quy trình sản xuất khép kín: Phân xưởng 1 sơ chế, Phân xưởng 2 gia công, chế biến và Phân xưởng 3 là bao viên, đóng gói. Khi đó mới hoàn thành một quy trình sản xuất và tạo thành thành phẩm. Mỗi sản phẩm sản xuất ra đều phải tuân thủ một quy trình công nghệ nghiêm ngặt như vậy. Với đặc điểm sản xuất liên tục, khối lượng sản phẩm sản xuất ra mỗi đợt là rất lớn, do vậy nên Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. 2.2.2 Tính giá thành sản phẩm 2.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp, do đó công tác tính giá thành có ý nghĩa đặc biệt to lớn trong sản xuất kinh doanh. Để tính được giá thành, trước tiên ta phải xác định được đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, tính chất của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Tập đoàn Y Dược Bảo Long có quy trình công nghệ sản xuất khá phức tạp, chế biến liên tục, khối lượng sản phẩm lớn. Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty. Đơn vị để tính giá thành là viên, lọ, hộp. Kỳ tính giá thành của Công ty được xác định là hàng tháng. Cuối mỗi tháng, kế toán chi phí và tính giá thành sẽ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng sản phẩm hoàn thành, phục vụ cho công tác quản lý, điều chỉnh định mức, lập kế hoạch sản xuất cũng như hạch toán chi phí tiêu thụ thành phẩm. 2.2.2.2 Quy trình tính giá thành sản phẩm Xuất phát từ yêu cầu, trình độ quản lý công tác kế toán của Công ty và chủng loại sản phẩm sản xuất ra, hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn. Chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp cho tất cả các sản phẩm, sau đó phân bổ cho từng sản phẩm. Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp của các tài khoản chi phí sản xuất đã tính toán và tập hợp được, kế toán tiến hành lập thẻ tính giá thành cho từng thành phẩm. Biểu 2.23: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH Tháng 01 năm 2008 Sản phẩm: Thuốc Mộc Long ĐVT: Hộp Sản lượng tính giá: 5000 Hộp Phương pháp tình giá: PP giản đơn, trực tiếp. STT Khoản mục phí Chỉ tiêu Tổng số Chi tiết TK621-ML TK622-ML TK627-ML 1 2 3 4 5 6 CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh Tổng chi phí sản xuất CPSX dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sx Giá thành đơn vị 1 SP 0 173 073 362 173 073 362 0 173 073 362 34 614,67 68 400 000 68 400 000 68 400 000 58 133 999 58 133 999 58 133 999 46 539 363 46 539 363 46 539 363 Ngày tháng năm 2008 KT lập biểu Kế toán trưởng PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG. 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long. 3.1.1 Ưu điểm Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long đã không ngừng hoàn thiện tổ chức bộ máy, công tác quản lý, công tác kế toán và đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhìn chung công tác kế toán tại Công ty nói chung cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã và đang đáp ứng được nhu cầu quản lý của Công ty và ngày càng hướng đến sự đơn giản, chính xác và hiệu quả. Điều đó được thể hiện thông qua: Về công tác quản lý: Hệ thống quản lý của Công ty nhìn chung đã có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban chức năng. Công ty đã chú trọng đến việc sắp xếp, tổ chức bộ máy và không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý để phù hợp với tình hình thực tế của Công ty nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất, đó là một hệ thống tương đối thống nhất và đồng bộ. Trong công tác quản lý chi phí sản xuất, công ty đã tổ chức tốt việc quản lý các yếu tố của quá trình sản xuất như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, kho tàng nhà xưởng và luôn khuyến khích công nhân viên tiết kiệm chi phí sản xuất. Các phòng ban chức năng trong Công ty cũng được tổ chức phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất. Về tổ chức công tác kế toán tại Công ty: Nhìn chung, tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty là phù hợp với tình hình thực tế của Công ty về quy mô hoạt động và loại hình sản xuất kinh doanh. Mỗi một phần hành kế toán là một mắt xích liên kết quan trọng tạo nên sự nhất quán, thông suốt trong quá trình thu thập và xử lý số liệu nhằm đạt được tính đầy đủ, chính xác, toàn diện của thông tin kế toán. Sự phân công trách nhiệm giữa các nhân viên trong phòng Kế toán là tương đối phù hợp và gọn nhẹ, đảm bảo cho quá trình hạch toán và xử lý thông tin được chặt chẽ, kịp thời và chính xác phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý một cách có hiệu quả. Tuy khối lượng công việc nhiều nhưng công tác kế toán vẫn được tiến hành đầy đủ đảm bảo kịp thời gian lập báo cáo. Đặc biệt, Công ty rất chú trọng quan tâm đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào cũng vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm sẽ đem lại cho Công ty một vũ khí sắc bén để cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, không ngừng đưa Công ty phát triển mạnh mẽ và ngày càng có tên tuổi trên thị trường. Do vậy mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty luôn được tiến hành đều đặn hàng tháng với tính kịp thời, đầy đủ và chính xác. Hình thức kế toán tại Công ty là hình thức tập trung, hình thức này phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó phản ánh tốt hơn kết quả sản xuất kinh doanh. Với tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, đội ngũ kế toán được phân công lao động chuyên môn hoá cao nên việc kiểm tra xử lý thông tin kế toán được tiến hành kịp thời, chặt chẽ, đồng thời cũng cung cấp nhanh chóng, đầy đủ toán bộ thông tin kế toán của đơn vị cho các cấp lãnh đạo khi cần thiết. Hệ thống chứng từ, sổ sách mà Công ty đang áp dụng hiện nay mặc dù chưa phải là hoàn toàn nhưng cũng đã tương đối đầy đủ, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế tại Công ty. Vấn đề luân chuyển hệ thống chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán được tổ chức một cách khoa học, chặt chẽ, đáp ứng được nhu cầu của thông tin và tạo ra mối quan hệ mật thiết lẫn nhau giữa các phần hành trong toàn bộ hệ thống kế toán, tạo điều kiên cho công tác lập báo cáo tài chính được tiến hành kịp thời, đầy đủ. Ngoài ra, việc áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức sổ “Chứng từ ghi sổ” là hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của Công ty về quy mô, trình độ quản lý và tổ chức sản xuất tại Công ty. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu: Là một doanh nghiệp sản xuất nên các chi phí về nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất chiếm tỷ trọng và giá trị lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do vậy mà Công ty rất chú trọng đến việc quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến dự trữ và đưa vào sản xuất. Ở khâu thu mua, Công ty đã chủ động tìm nguồn cung cấp NVL, tiến hành ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp có uy tín để sẵn sàng cung cấp đầy đủ NVL phục vụ cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Ở khâu bảo quản, dự trữ Công ty cũng đã xây dựng hệ thống nhà kho đảm bảo chất lượng. Ở khâu sử dụng, Công ty quán triệt nguyên tắc tiết kiệm trên cơ sở phải đảm bảo chất lượng hiệu quả sản xuất. Về kỳ tính giá thành sản phẩm: Hiện nay Công ty đang áp dụng kỳ tính giá thành là tháng và sản phẩm của Công ty mang tính chất ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho nên việc tính giá thành sản phẩm theo từng tháng sẽ rất thuận lợi, vừa phù hợp kỳ tập hợp chi phí sản xuất, vừa giúp cho kế toán phát huy được chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành một cách kịp thời. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó thì vẫn còn tồn tại một số điểm chưa hoàn chỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý cần được khắc phục và hoàn thiện trong thời gian tới. 3.1.2. Một số hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. Cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, sự ra đời của các quy định, chế độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp, Công ty đã từng bước hoàn thiện sổ sách kế toán của mình cho phù hợp. Song bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn một số những hạn chế nhất định. Tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu chức năng có ưu điểm là nâng cao khai thác tối đa trình độ của từng nhân viên kế toán, song lại hạn chế khả năng tổng hợp của từng người. Nếu có người phải nghỉ vì một lý do nào đó thì công việc sẽ bị chồng chéo, quá sức của một người sẽ ảnh hưởng tới tiến độ chung của công việc, ảnh hưởng tới chất lượng của công tác kế toán. Vì vậy, trong tương lai Công ty nên chú trọng hơn nữa đến công tác phân công lao động kế toán, đào tạo bồi dưỡng cho kế toán viên về khả năng tổng hợp để nếu kế toán của phần hành này nghỉ đột xuất thì có thể điều động kế toán của phần hành khác sang hỗ trợ được. Trong kế toán nguyên vật liệu: Mặc dù Công ty phân loại NVL rất cụ thể nhưng chưa theo một tiêu thức nhất định nào nên đã gây ra khó khăn cho công tác kế toán. Hầu như Công ty chưa có sổ danh điểm vật tư chính thức, việc sử dụng tên gọi, ký hiệu NVL chưa thống nhất, do đó gây khó khăn cho việc đối chiếu giữa kế toán NVL và thủ kho. Về thủ tục nhập kho NVL: Công ty đều làm thủ tục nhập kho theo đúng quy trình, tuy nhiên đối với phế liệu thu hồi nhập kho Công ty lại không làm thủ tục nhập kho mà để khi nào có khách mua thì bộ phận vật tư mới thông báo lại cho kế toán để nhập số liệu vào máy theo đúng số lượng đã bán mà không hề lập phiếu nhập kho. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay tiền lương của một bộ phận những người không thuộc bộ phận sản xuất cũng được Công ty hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Việc phản ánh như vậy là chưa đúng với chế độ kế toán. Tuy số này không lớn lắm nhưng cũng sẽ ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm sản xuất ra, bản chất của hiện tượng sẽ bị sai lệch, giá thành sản phẩm sẽ không được hạch toán một cách chính xác, ảnh hưởng đến nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm của Công ty. . Trong công tác tính khấu hao tài sản cố định: Công ty đang tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính, theo hệ số quy định với từng loại TSCĐ và hạch toán hết vào chi phí sản xuất chung, điều này cũng là không phù hợp với quy định hạch toán kế toán, vì với doanh nghiệp sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ là khoản chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy nó sẽ làm giá thành sản phẩm tăng lên một cách bất hợp lý, giảm khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Đối với việc hạch toán chi phí khác bằng tiền thuộc chi phí sản xuất chung, Công ty đã đưa cả tiền lãi vay ngân hàng vào khoản mục chi phí này là bất hợp lý, nó đã làm cho tổng chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tăng lên, làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm. 3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long. 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cùng với sự phát triển của xã hội, công tác hạch toán kế toán đã ra đời và không ngừng phát triển, hoàn thiện nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý các hoạt động kinh tế. Do đó, kế toán được ví như một loại ngôn ngữ kinh tế ảnh hưởng đến tổ chức, quản lý của các doanh nghiệp. Hiện nay, kế toán đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, là công cụ quản lý, phản ánh và giám sát một cách liên tục và toàn diện, có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn và hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận cấu thành công tác hạch toán kế toán, giữ vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. thông qua kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ nắm được tình hình sản xuất của doanh nghiệp, tình hình tiêu hao vật tư trong các giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng,…tình hình thực hiện các định mức vật tư, lao động,… và biết được chỉ tiêu giá thành đã phản ánh đúng thực chất quá trình sản xuất của doanh nghiệp hay chưa?đã đạt được các chỉ tiêu đặt ra hay không? để từ đó có những biện pháp hữu hiệu để quản lý tốt hơn chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Chính từ vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế toán nên các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, luôn phải nghiên cứu, tổ chức thực hiện hác toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tốt, phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm phản ánh một cách khách quan và chính xác nhất tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung là xu thế tất yếu của sự phát triển, hướng tới sự phản ánh khách quan và phù hợp với tình hình thực tế của các hoạt động kinh tế. Như ta đã biết, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chi tiêu liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị những hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong sản xuất và kết tinh trong sản phẩm. Sự hình thành và phát triển của các khái niệm trên là tất yếu khách quan nhằm phạu cụ nhu cầu hạch toán của toàn xã hội. Mặt khác, quá trình phản ánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thông qua các cách tính toán, phân loại phải đảm bảo được tính khách quan, phản ánh đúng các yếu tố trong chi phí và giá thành, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần có sự vận dụng các quy định một cách hợp lý vào tình hình cụ thể của mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long về cơ bản đã thực hiện được nhiệm vụ cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty đáp ứng nhu cầu hạch toán cũng như qủn lý của mình. Mặc dù vậy thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục để công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn, phục vụ nhu cầu thông tin ngày càng cao của Công ty. 3.2.2 Nguyên tắc hoàn thiện Hoàn thiện công tác kế toán là tổp chức lại mọi mặt của công tác kế toán bao gồm bộ máy kế toán, mô hình kế toán đang áp dụng, tổ chức công tác hạch toán các nghiệp vụ liên quan, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sử lý nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán kết hợp với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin vào công tác kế toán, trang bị đầy đủ các phương tiện hiện đại hố trợ tốt nhất cho công tác kế toán…nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán, giúp cho kế toán thực hiện chức năng quản lý , cung cấp thông tin chính xác đáng tin cậy cho các quyết định quản lý. Việc hoàn thiện công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trên cơ sở luật, chế độ, các chuẩn mực kế toán đang hiện hành. Phải xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trên cơ sở vận dụng linh hoạt, sáng tạo chế độ quy định của Nhà nước vì việc hoàn thiện là nhằm để khắc phục những điểm chưa hợp lý của doanh nghiệp trong công tác kế toán. Phải đảm bảo phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó công tác hoàn thiện phải dựa trên nhu cầu quản lý, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp để cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời. Phải đảm bảo tính khả thi và mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp nói riêng và phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ kế toán quốc tế góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của nền kinh tế nói chung. Việc hoàn thiện công tác kế toán trong các doanh nghiệp là một điều tất yếu khách quan và phải đảm bảo được các nguyên tắc phù hợp với đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán trên cơ sở luật, chế độ, chuẩn mực kế toán đang được áp dụng, đồng thời công tác hoàn thiện phải xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm về chi phí và giá thành của đơn vị để có những phương án hợp lý và hiệu quả. Đồng thời để việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiệu quả thì doanh nghiệp cúng đóng một vai trò hết sức quan trọng. 3.2.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu thông tin quản trị, tuy vậy vẫn còn những hạn chế cần được hoàn thiện. Qua thời gian thực tập tại Công ty CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long, trên cơ sở các nhược điểm đã phân tích ở trên, em xin nêu ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty như sau: Về tổ chức bộ máy kế toán: Hiện nay tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty theo kiểu chức năng có ưu điểm là nâng cao trình độ chuyên môn của từng nhân viên kế toán song lại hạn chế khả năng tổng hợp của từng người. Để tạo điều kiện cho công tác hạch toán được liên tục ngay cả khi có một nhân viên kế toán thuộc phần hành nào đó có việc nghỉ đột xuất, thì các nhân viên thuộc phần hành khác vẫn có thể đảm nhận thay công việc của nhân viên đó một cách tốt nhất, Công ty cần chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cũng như khả năng tổng hợp của từng nhân viên kế toán. Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu: Công ty cần xây dựng được tiêu thức phân loại nguyên vật liệu cụ thể, đồng thời cũng cần lập được sổ danh điểm vật tư chính thức để giúp cho công tác quản lý vật tư được sâu sát hơn, thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và kế toán nguyên vật liệu. Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty cần xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, tiền lương của nhân viên thuộc bộ phận nào cần hạch toán đúng về bộ phận đó, tránh việc đưa hết vào chi phí nhân công trực tiếp vì nếu hạch toán như vậy sẽ làm tăng giá thành sản phẩm hoàn thành, gây khó khăn cho nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Về công tác khấu hao Tài sản cố định: Công ty cần xác định rõ từng loại TSCĐ sử dụng cho từng bộ phận trong công ty, Tài sản thuộc bộ phận nào thì hạch toán đúng về bộ phận đó, tránh tình trạng đưa hết vào bộ phận sản xuất, gây nên việc làm tăng chi phí sản xuất, dần đến tăng giá thành sản phẩm. Về khoản chi phí lãi vay ngân hàng: công ty cần hạch toán đúng khoản chi phí này vào khoản chi phí Tài chính theo quy định. Về việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Hiện nay Công ty đang tập hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ các phân xưởng, sau đó phân bổ cho các sản phẩm theo từng phân xưởng theo tiền lương sản phẩm. Việc sử dụng phương pháp phân bổ đó đơn giản nhưng mang tính chủ quan, không phản ánh cụ thể được tình hình chi phí của từng phân xưởng. Vì vậy, đối với những khoản mục chi phí có thể tách biệt được giữa các phân xưởng, các bộ phận với nhau thì Công ty nên tách riêng những khoản chi phí đó để theo dõi riêng. Còn đối vớu những khoản chi phí không thể bóc tách riêng được thì mới theo dõi chung, cuối kỳ phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Làm như vậy sẽ tạo điều kiện theo dõi tình hình chi phí phát sinh ở từng bộ phận, từ đó xem xét tìm ra nguyên nhân và các biện pháp để giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Về hạch toán khoản chi phí trả trước: Công ty nên sử dụng đồng thời cả hai tài khoản là TK 142 và TK 242 để phản ánh một cách chính xác hơn chi phí trả trước, giúp cho công tác theo dõi tình hình sử dụng, phân bổ công cụ dụng cụ một cách chính xác và đúng chế độ. Đối với những Công cụ dụng cụ có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên một kỳ kinh doanh thì được hạch toán vào tài khoản 242, sau đó hàng kỳ phân bổ dần. Khi phát sinh chi phí liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 242: Tập hợp chi phí trả trước dài hạn phát sinh Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( Nếu có) Có TK liên quan( 153, 241, 111, 112,…): Các khoản chi phí trả trước dài hạn thực tế phát sinh. Sau đó căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí trả trước dài hạn để phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí trong năm tài chính: Nợ TK 241, 627, 641, 642,…: Chi phí trả trước dài hạn được phân bổ Có TK 242: Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn Như vậy, nhìn chung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long về cơ bản đã thực hiện được nhiệm vụ cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty, đáp ứng được nhu cầu hạch toán cũng như quản lý của Công ty. Mặc dù vậy vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới để công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn, phục vụ yêu cầu ngày càng cao của Công ty. KẾT LUẬN Trong mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, thì chi phí sản xuất là một yếu tố đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp để giảm thiếu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty Cổ phần Tập đoàn Y Dược Bảo Long đã luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để có thể giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, lấy chất lượng sản phẩm làm phương châm sản xuất. Trong những năm gần đây, Công ty đã đạt được một số kết quả nhất định trong việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Để công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn thì Công ty cần phát huy hơn nữa những mặt tích cực đã đạt được cũng như khắc phục những mặt còn tồn tại. Do kiến thức còn hạn chế và thời gian tiếp cận thực tế chưa nhiều nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn. Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Đông và tập thể cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long đã hướng dần, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2008 Sinh viên Trần Thị Thanh Hảo DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài chính - Chế độ kế toán doanh nghiệp – NXB Tài chính, Hà Nội 2006 Bộ Tài chính - Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Thị Đông – Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán – NXB Tài chính, Hà Nội 2007. Chủ biên: PGS.TS Đặng Thị Loan – Giáo trình kế toán Tài chính doanh nghiệp – NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội 2006. Các tạp chí kế toán Luận văn tốt nghiệp K45, K46 Tài liệu nội bộ Công ty CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày tháng năm 2008 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. Hà Nội, ngày tháng năm 2008 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………... 1 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG……………………………………………. 3 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty............................................. 3 Đặc điểm kinh doanh của Công ty………………………………………..5 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh………………………………………..5 1.2.2 Chính sách chất lượng của Công ty…………………………………....5 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và SXKD của Công ty………………………...6 1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty……………………………………6 1.3.2 Tổ chức sản xuất tại Công ty……………………………………………9 1.3.3 Một số kết quả SXKD những năm gần đây……………………………11 1.4 Khái quát về công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long………………………………………..12 1.4.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty……………………...12 1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại Công ty…………...14 1.4.2.1 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ………………………………...15 1.4.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản………………………………..16 1.4.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế toán ……………………………….16 1.4.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán…………………………17 PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG………………………………………………………19 2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất……………………………………..19 2.1.1 Đặc điểm, đối tượng và kỳ kế toán chi phí sản xuất…………………..19 2.1.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất theo khoản mục………………….21 2.1.2.1 Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp……………………………21 2.1.2.2 Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp……………………………...…31 2.1.2.3 Kế toán Chi phí sản xuất chung……………………………………..39 2.1.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty………………………………47 2.2 Thực trạng tính giá thành sản phẩm……………………………………..48 2.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang……………………………………...…...48 2.2.2 Tính giá thành sản phẩm hoàn thành………………………………….48 2.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành…………………………..48 2.2.2.2 Quy trình tính giá thành ……………………………………………..49 PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG ……51 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty……………………………………………51 3.1.1 Ưu điểm………………………………………………………………..51 3.1.2 Một số hạn chế và nguyên nhân chủ yếu………………………………54 3.2 Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long……….55 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…………………………………...………55 3.2.2 Nguyên tắc hoàn thiện…………………………………………………57 3.2.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Y Dược Bảo Long…………………………………………..58 KẾT LUẬN………………………………………………………………….62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………63

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33446.doc
Tài liệu liên quan