Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang

Để phát huy một cách có hiệu quả vai trò của kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm phản ánh được chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có hướng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý nhằm tăng giá bán sản phẩm và khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.

doc79 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn tái sản xuất cho TSCĐ đó. Hiện nay Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang đang sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Để xác định khấu hao phải tính cụ thể: Mức trích khấu hao Nguyên giá TSCĐ hàng tháng Số năm khấu hao /12tháng Tỷ lệ khấu hao TSCĐ được Công ty thực hiện theo QĐ 206/QĐ - BTC ngày 12/ 12 / 2003 của Bộ Tài chính Việc trích khấu hao được thực hiện hoàn toàn thông qua chương trình kế toán máy đã cài đặt sẵn. Khi có nghiệp vụ tăng TSCĐ, kế toán TSCĐ chỉ cần nhập nguyên giá và số năm sử dụng, sau đó máy sẽ tự động tính và phân bổ khấu hao. Còn khi có nghiệp vụ giảm TSCĐ, máy sẽ tự động thôi tính khấu hao. Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. Các phương thức tiêu thụ: Bán buôn và bán lẻ. Hệ thống chứng từ: + Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ. + Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa... Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng: * Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang sử dụng những tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty chi tiết một số tài khoản như sau: Tài khoản 112 "Tiền gửi ngân hàng” được chi tiết làm 2 tài khoản cấp 2: - TK1121 "Tiền Việt Nam” - TK1122 "Tiền ngoại tệ ” TK1121 "Tiền Việt Nam” Được chi tiết làm 4 tài khoản cấp 3 như sau: - TK11211 "Tiền gửi ngân hàng Đầu Tư” TK11212 "Tiền gửi chuyên dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp” TK11213 "Tiền gửi kinh doanh tại ngân hàng Nông Nghiệp” TK11214 "Tiền gửi tại ngân hàng Công Thương Bình Xuyên” TK1122 "Tiền ngoại tệ” Được chi tiết làm 2 tài khoản cấp 3 như sau: - TK11221 "Tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng Đầu Tư” - TK11222”Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ ” Tài khoản 1331 “Thuế GTGT đầu vào” được chi tiết làm 4 tài khoản cấp 3 như sau: - TK13311“Thuế GTGT đầu vào Quặng” - TK13312 “Thuế GTGT đầu vào SP phụ” - TK13313 “Thuế GTGT đầu vào Đá” - TK13314 “Thuế GTGT đầu vào thức ăn gia súc”v…v……. Tài khoản 3311 "Vay ngắn hạn” - Tài khoản 3311 "Vay ngắn hạn” được chi tiết làm 2 tài khoản cấp 3 như sau: Tài khoản 33112 "Vay đầu tư trồng mía”. Tài khoản 33112 được chi tiết làm 1 tài khoản cấp 4 là: Tài khoản 331121 "Vay trồng mới vụ xuân” Tài khoản 33113 "Vay ngắn hạn (lãi)”. Tóm lại hầu hết các tài khoản của Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang đều được chi tiết ít nhất là đến cấp 2 và nhiều nhất là đến cấp 4. * Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang không sử dụng một số tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính như sau: TK 121, TK128,TK 129. TK 217,TK 221,TK 244,TK 228,TK 223, TK242, TK243. TK337, TK343, TK347, TK351, TK352. TK415, TK418, TK419… TK623, TK631, TK611..v..v.. Hệ thống báo cáo kế toán Hiện nay Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang sử dụng 2 hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán tài chính, Báo cáo kế toán quản trị. + Báo cáo kế toán tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN); Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN); Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN). Tất cả các báo cáo này đều được lập theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. + Báo cáo kế toán quản trị gồm: Báo cáo công nợ, Báo cáo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Một kỳ báo cáo của Công ty là 1 quý. Cuối mỗi quý phòng kế toán tài chính lập “Báo cáo quyết toán quý”. Báo cáo quyết toán được lập và gửi cấp trên, gửi cục thuế, gửi ngân hàng. Chương 2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang. 2.1. Đặc điểm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang. 2.1.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang được xác định là các sản phẩm sản xuất: Đường kính, quặng, đá răm.Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách rõ ràng và đầy đủ đã giúp Công ty thiết kế được phương pháp hạch toán phù hợp. Mã hoá đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện đối với từng phân xưởng, bộ phận. Việc mã hoá được thực hiện bằng tài khoản với quy định tối đa là 8 ký tự. Chẳng hạn: Bộ phận sản xuất đường được mã hoá theo tài khoản: TK 6211.1000, TK 6221.1000, TK 6273.1000 …. Bộ phận sản xuất quặng được mã hoá theo tài khoản: TK 6211.2000, TK 6221.2000, TK 6273.2000… 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất tại Công ty phát triển công nghiệp gồm những nội dung sau: Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành những khoản mục + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp ở bộ phận, phân xưởng để sản xuất sản phẩm như: mía cây, dầu mỡ, than, hoá chất… + Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản tiền lương, coi như lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thuộc quản lý của Công ty. + Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí điện, nước, điện thoại… dùng cho bộ phận, phân xưởng. 2.1.3.Trình tự kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang. Bước 1: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh Bước 2: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì và tình giá thành sản phẩm hoàn thành. 2.2. Kế toán chi phí sản xuất, đánh giá chi phí sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang. Để minh họa chi tiết quá trình kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang em lấy số liệu từ 01/01 đến 31/03/2006 với việc tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm đường. 2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm đường tại Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang. 2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm. Trong quy trình công nghệ sản xuất đường thì mía cây là loại nguyên vật liệu chính để sản xuất đường. Thủ tục xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty áp dụng phương pháp tính giá thực tế xuất kho theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng mua về nhập kho theo giá náo thì cũng xuất kho theo giá đó (sau khi đã tính giá cả chi phí vận chuyển bốc dỡ). Căn cứ vào nhu cầu sản xuất, phòng sản xuất sẽ xác định số vật tư cần dùng rồi lập Phiếu cấp phát vật tư chuyển lên phòng kế hoạch cung tiêu làm Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên: - 01 liên giao cho kế toán theo dõi vật tư. - 01 liên thủ kho giữ để ghi Thẻ kho và theo dõi. - 01 liên lưu tại cuống. Khi nhận được Phiếu xuất kho thủ kho sẽ tiến hành xuất hàng và ghi số thực xuất vào Phiếu xuất kho và Thẻ kho. Sau đó thủ kho sẽ chuyển Phiếu xuất kho lên phòng kế toán tài chính, kế toán vật tư sẽ tiến hành nhập liệu. Đơn giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã được cài đặt sẵn trong chương trình được tính theo đơn giá bình quân: Đơn giá BQ Trị giá TTNVL TĐK + Trị giá TTNVL nhập trong kỳ 1 Đvị NVL Số lượng NVL TĐK + Số lượng NVL nhập trong kỳ Trị giá NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân. Trình tự kế toán máy về tập hợp chi phí nguyên vật liệu. Với các nguyên tắc và phương pháp hạch toán nêu trên, trình tự kế toán máy của Công ty được thể hiện như sau: Khi có chứng từ xuất nguyên vật liệu cho sản xuất (Mẫu số C11-H) kế toán sẽ nhập số liệu theo trình tự: Kích chuột vào menu vật tư trên màn hình giao diện chọn " Xuất vật tư, hàng hoá" xuất hiện một màn hình giao diện xuất vật tư hàng hoá. Kích ô ngày tháng gõ ngày tháng năm của số phiếu xuất nhấn Enter con trỏ sẽ nhảy xuống ô số phiếu gõ số phiếu xuất nhấn Enter con trỏ nhảy tiếp đến cột thuế VAT (nếu là xuất hàng hoá để bán ta sẽ gõ thuế suất vào ô này) vật tư xuất cho sản xuất không có thuế VAT gõ Enter tiếp đến ô số hoá đơn mã ngoại tệ ( mã ngoại tệ đã được ngầm định là VNĐ), tỷ giá bỏ qua. Khi con trỏ nhảy đến ô mã hàng hoá (mã hàng hoá được quy định tối đa và tối thiểu là 4 chữ số) đánh 01 chữ số bất kỳ sẽ hiện lên một danh sách mã vật tư hàng hoá đã được đăng ký từ trước và chọn . Chọn được mã vật tư hàng hoá nhấn Enter tự hiện lên tên hàng hoá, đơn vị tính và giá vốn hàng xuất. Gõ số lượng nhấn Enter tiền vốn sẽ tự hiện lên. Nhấn Enter một lần nữa con trỏ nhảy đến ô tiếp theo để gõ định khoản TK Nợ và TK Có ở cột TK đồng thời tổng tiền vốn hàng xuất và tên tài khoản cũng tự hiện lên. Sau đó nhấn Enter đến dòng diễn giải (ghi tổng hợp những nội dung vừa nhập liệu). Kết thúc nhấn nút cập nhật và khi muốn thoát ra khỏi giao diện này nhấn nút kết thúc. Chú ý: Nếu tìm trong danh sách vật tư hàng hoá không có mã của vật tư hàng hoá cần tìm thì phải đăng ký thêm mã mới bằng cách thoát khỏi giao diện xuất vật tư hàng hoá trở lại menu vật tư chọn giao diện đăng ký mã hàng hoá vật tư xuất hiện một danh sách còn trống sau đó thêm mã mới. Đối với việc nhập liệu các chứng từ kế toán khác, vào menu kế toán trên màn hình giao diện chọn lập bút toán chọn bút toán khác kích ô ngày tháng gõ ngày tháng năm của chứng từ nhấn Enter con trỏ sẽ nhảy xuống ô số chứng từ gõ số chứng từ nhấn Enter con trỏ nhảy ô mã ngoại tệ ( mã ngoại tệ đã được ngầm định là VNĐ), tỷ giá bỏ qua. Nhấn Enter đến ô diễn giải gõ nội dung tổng hợp cần nhập liệu nhấn Enter đến cột TK định khoản TK Nợ và TK Có nhấn Enter cột khách hàng gõ mã khách hàng nếu cần chi tiết nhấn Enter đến cột số tiền gõ tổng số tiền của chứng từ nhấn Enter tên tài khoản tự động hiện lên. Sau đó nhấn nút cập nhật, khi muốn thoát ra khỏi giao diện này nhấn nút thoát. Chú ý: Nếu tìm trong danh sách mã khách hàng không có mã của khách hàng cần tìm thì phải đăng ký thêm mã mới bằng cách thoát khỏi giao diện lập bút toán tìm đến menu công nợ chọn giao diện đăng ký mã khách hàng xuất hiện một danh sách còn trống sau đó thêm mã mới. Sau khi kế toán vật tư nhập liệu căn cứ vào thông tin kế toán được nhập, chương trình kế toán máy xử lý và kết xuất ra toàn bộ báo biểu gồm Sổ chi tiết, mẫu biểu liên quan đến thông tin đã nhập như: Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621 và các Sổ liên quan khác. Từ chứng từ xuất nguyên vật liệu chương trình kế toán máy sẽ ghi vào nhật ký chung Sổ chi tiết TK 6211.1000 theo 02 phương pháp tài khoản đối ứng và theo thời gian .Sổ chi tiết TK 6211.1000 (chi tiết theo sản phẩm) Sổ cái. Nhật ký chung Từ ngày 01/01/2006 Đến ngày 31/03/2006 N - T Chứng từ Diễn giải Đã ghi SH TK Số tiền ghi sổ số N-T sổ cái đối ứng Nợ Có Trang trước chuyển sang … … 21/1 PX1M 21/1 Xuất mía cho sản xuất đường 152 3.158.470.881 31/1 PX2M 31/1 Xuất mía cho sản xuất đường 152 1.962.656.241 10/2 PX3M 10/2 Xuất mía cho sản xuất đường 152 2.119.479.011 15/2 PX146 15/2 Xuất vỏ bao cho phòng sản xuất 152 189.548.002 … … … … … … 31/3 K/C 1 31/3 Kết chuyển chi phí NVLTT sản xuất đường 154 14.331.548.679 Số chi tiết tài khoản 6211.1000 Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp Từ 01/01 đến 31/03/2006 Ngày Số CT đối ứng Nợ Có Diễn giải 21/1/2006 PX1M 152.10000 3.158.470.881 Xuất mía cho sx đường 31/1/2006 PX2M 152.10000 1.962.656.241 Xuất mía cho sx đường 10/2/2006 PX3M 152.10000 2.119.479.011 Xuất mía cho sx đường …. …. …. …. …. ….. Cộng 13.692.323.532 Tổng cộng 13.692.323.532 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Số chi tiết tài khoản 6212.1000 Chi phí vật liệu phụ trực tiếp Từ 01/01 đến 31/03/2006 Ngày Số CT đối ứng Nợ Có Diễn giải 2/15/2006 PX146 15220000 189.548.002 Xuất vỏ bao cho phòng sản xuất …. …. …. …. …. ….. Cộng 639.225.147 Tổng cộng 639.225.147 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Sổ cái Tài khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Từ ngày 01/01/2006 Đến ngày 31/03/2006 N - T Chứng từ Diễn giải Trang số TT SH TK Số phát sinh ghi sổ số N-T NKC dòng đối ứng Nợ Có 21/1 PX1M 21/1 Xuất mía cho sản xuất đường 152 3.158.470.881 31/1 PX2M 31/1 Xuất mía cho sản xuất đường 152 1.962.656.241 10/2 PX3M 10/2 Xuất mía cho sản xuất đường 152 2.119.479.011 15/2 PX146 15/2 Xuất vỏ bao cho phòng sản xuất 152 189.548.002 … … … … … … 31/3 K/C 1 31/3 Kết chuyển chi phí NVLTT sản xuất đường 154 14.331.548.679 Tổng cộng PS 14.331.548.679 14.331.548.679 Số dư đầu kỳ: 0 0 Số phát sinh trong kỳ: 14.331.548.679 14.331.548.679 Số dư cuối kỳ: 0 0 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Công ty PTCN Tuyên Quang Bảng phân bổ nguyên vật liệu Từ 01/01 đến 31/03/2006 STT TK ghi Nợ TK 6211.1000 (SP đường) TK6212.1000 (SP đường) TK… Cộng TK ghi có 1 TK 1521 13.692.323.532 13.692.323.532 2 TK1522 463.540.565 220.542.643 684.083.208 3 TK1523 128.265.424 122.867.179 251.132.603 4 TK1524 47.419.158 0 47.419.158 Tổng cộng 13.692.323.532 639.225.147 343.409.822 14.674.958.501 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 2.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm: Tiền lương chính, phụ cấp, BHXH, BHYT … được hạch toán vào TK 6221.1000 – chi phí nhân công trực tiếp sản xuất đường. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức hợp đồng không xác định thời hạn (với công nhân trong danh sách) và hợp đồng có thời hạn (với công nhân ngoài danh sách) đối với lao động trực tiếp sản xuất và áp dụng 02 hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là: tiền lương trả theo thời gian và tiền lương khoán. Cụ thể, hàng ngày tổ trưởng sản xuất có nhiệm vụ theo dõi chấm công cho từng công nhân trong ngày vào Bảng chấm công của tháng. Cuối tháng phòng sản xuất tập hợp lại Biên bản nghiệm thu số lượng số sản phẩm sản xuất từng ngày trong tháng do ban kiểm nghiệm lập gửi lên phòng Tổ chức hành chính cùng với Bảng chấm công. Bảng chấm công là căn cứ để tính lương thời gian cho công nhân trực tiếp, Biên bản nghiệm thu là căn cứ để tính lương khoán cho công nhân. Biên bản nghiệm thu có mẫu như sau: Công ty PTCN TQuang Phòng: Sản xuất Biên bản nghiệm thu Số: 01/2006 Ngày 01 tháng 02 năm 2006 Căn cứ vào: Sản lượng sản xuất thực tế từ ngày 01/01 đến 31/1/2006 Ban kiểm nghiệm gồm: 1- Bà: Phạm Thanh Thuỷ - Thống kê phân xưởng 2- Bà: Lê Thị Thanh - Thủ kho 3- Ông: Trần Kiên - Kế toán 4- Bà: Nguyễn Hương Lan -KCS Đã tiến hành kiểm tra thống kê lại số đường đã sản xuất tháng 1/ 2006. STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Chất lượng Ghi chú Đạt yêu cầu Không đạt 1 Đường kính trắng loại I Tấn 2.145 2.145 0 … … Thống kê phân xưởng Kế toán kho Thủ kho KCS (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lương thời gian được tính theo công thức: = Hệ số lương x 350.000đ/26 công x Số công thực tế Lương khoán được tính theo công thức: = Hệ số bình quân của công nhân trực tiếp x 3500.000đ/26 công x Số công x Hệ số lương khoán của từng tháng. Hệ số lương khoán được tính theo quyết định của giám đốc. Trong tháng sản xuất được: Từ 1.000 tấn đến 1.500 tấn đường, hệ số khoán được hưởng là: 0.3 Từ 1.500 tấn đến 2.000 tấn đường, hệ số khoán được hưởng là: 0.4 Từ 2.000 tấn đến 2.500 tấn đường, hệ số khoán được hưởng là: 0.5… Khi phòng Tổ chức hành chính tính xong bảng lương được chuyển về phòng kế toán thống kê, kế toán lương sẽ kiểm tra đối chiếu trình lên kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Sau khi bảng lương được duyệt kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương tiến hành lập phiếu chi trên máy theo trình tự sau : Kích chuột vào menu kế toán trên màn hình giao diện chọn " lập bút toán " chọn lập phiếu chi nhấn Enter con trỏ nháy đến ô ngày ô này tự động hiện lên ngày tháng năm tại thời điểm nhập liệu nhấn Enter con trỏ nháy ở ô số chứng từ số chứng từ sẽ tự động hiện lên nhấn Enter đến ô mã ngoại tệ (mã ngoại tệ đã được ngầm định VND) số hoá đơn, tỷ giá bỏ qua. Nhấn Enter đến ô diễn giải gõ nội dung tổng hợp cần nhập liệu nhấn Enter đến cột TK định khoản TK Nợ và TK Có nhấn Enter cột khách hàng gõ mã khách hàng nếu cần chi tiết nhấn Enter đến cột số tiền gõ tổng số tiền của chứng từ nhấn Enter tên tài khoản tự động hiện lên Sau đó nhấn nút cập nhật, khi muốn thoát ra khỏi giao diện này nhấn nút thoát. Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương kế toán tổng hợp sẽ phân bổ tiền lương phải trả cho từng bộ phận và nhập liệu vào máy theo trình tự như trên chỉ khác khi chọn "lập bút toán " thay vào chọn " lập phiếu chi" thì chọn "bút toán khác" bước tiếp theo như chọn "lập phiếu chi". Sau khi kế toán nhập liệu, căn cứ vào thông tin chương trình kế toán máy xử lý & kết xuất ra toàn bộ báo biểu gồm: sổ chi tiết, mẫu biểu liên quan đến thông tin đã nhập, như: sổ chi tiết TK 6221.1000, theo 02 phương pháp tài khoản đối ứng và theo thời gian . Từ Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết TK 6221.1000 Sổ cái. Nhật ký chung Từ ngày 01/01/2006 Đến ngày 31/03/2006 N - T Chứng từ Diễn giải Đã ghi SH TK Số phát sinh ghi sổ số N-T sổ cái đối ứng Nợ Có Trang trước chuyển sang … … 05/2 PB1 02/2 PBổ tiền lương CNTT sx đường T1 334 200.222.992 05/2 PB1 02/2 PBổ KPCĐ CNTT sx đường T1 3382 4.004.460 05/2 PB1 02/2 PBổ BHXH CNTT sx đường T1 3383 20.179.443 05/2 PB1 02/2 PBổ BHYT CNTT sx đường T1 3384 2.690.592 … … … … .. .. .. .. 31/3 K/C2 31/3 Kết chuyển chi phí NCTT 154 719.930.447 Sổ cái Tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/01/2006 Đến ngày 31/03/2006 N - T Chứng từ Diễn giải Trang số TT SH TK Số phát sinh ghi sổ số N-T NKC dòng đối ứng Nợ Có 05/2 PB1 02/2 PBổ tiền lương CNTT sx đường T1 334 200.222.992 05/2 PB1 02/2 PBổ KPCĐ CNTT sx đường T1 3382 4.004.460 05/2 PB1 02/2 PBổ BHXH CNTT sx đường T1 3383 20.179.443 05/2 PB1 02/2 PBổ BHYT CNTT sx đường T1 3384 2.690.592 … … … … .. .. .. .. .. 31/3 K/C2 31/3 Kết chuyển chi phí NCTT 154 719.930.447 Tổng cộng 719.930.447 719.930.447 Số dư đầu kỳ: 0 Số phát sinh trong kỳ: 719.930.447 719.930.447 Số dư cuối kỳ: 0 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc STT Họ và tên Hệ số lương Mức lương cơ bản Phụ cấp Ngày công Lương thời gian Lương khoán công K3 Phụ cấp K3 Độc hại Chức vụ Khoản khác Tổng số T.ứng kỳ 1 Các khoản phải trả Kỳ II còn được lĩnh Ký nhận BHXH BHYT KPCĐ I Nhân viên phân xưởng 1 Nguyễn Xuân Minh 2 582.900 58.000 32. 717.415 671.372 12. 80.709 1.527.496 32.045 6.409 6.409 1.482.633 2 Đoàn Đình Nghĩa 2 582.900 58.000 15. 336.288 314.706 3. 20.177 729.171 32.045 6.409 6.409 684.308 …. … … … … … … … … … … … Cộng 396.645 2.481.954 2.265.882 212.481 5.448.534 130.645 26.129 26.129 5.291.760 II CNTT sản xuất 1 Lê Anh Tuấn 2 582.900 58.000 30. 672.577 457.754 10 67.258 1.197.589 0 32.045 6.409 6.409 1.152.726 2 Đặng Văn Hải 1.8 516.200 58.000 26. 516.200 297.540 8 47.649 861.389 0 28.710 5.742 5.742 821.195 3 Mai Xuân Thành 2 582.900 58.000 26. 582.900 297.540 7 47.080 927.520 0 32.045 6.409 6.409 882.657 4 Nguyễn Thị Kim Hoa 2 582.900 58.000 23. 515.642 263.208 7 47.080 825.930 0 32.045 6.409 6.409 781.067 5 Đỗ Thu Thảo 2 582.900 58.000 21. 470.804 240.321 7 47.080 758.205 0 32.045 6.409 6.409 713.342 6 Nguyễn Quang Khanh 1.6 458.200 58.000 27. 475.823 308.984 8 42.295 827.102 0 25.810 5.162 5.162 790.968 7 Nguyễn Quang TRung 2 582.900 58.000 3. 67.258 34.332 - 101.590 0 101.590 … … Cộng 12.415.321 108.391.695 Bảng thanh toán tiền lương tháng I/2006 – Bộ phận sản xuất đường Công ty PTCN Tuyên Quang Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương Quý I/2006 – Bộ phận sản xuất đường  S Ghi có TK 334 - Phải trả CNV TK338 - Phải trả phải nộp khác TT TK Lương Lương phụ KPCĐ BHXH BHYT Cộng Tổng cộng Ghi nợ cơ bản khoán cấp Cộng (3382) (3383) (3384) các TK 1 TK 6221.1000 - CPNCTT 134.529.622 52.933.370 12.760.000 200.222.992 4.004.460 20.179.443 2.690.592 26.874.495 227.097.487 …. … … … … … … … … … Cộng 400.523.640 196.256.584 42.280.000 639.060.224 12.781.204 60.078.546 8.010.473 80.870.223 719.930.447 2 TK6271.1000 - CPNVPX 2.980.531 1.251.685 232.000 4.428.216 88.564 447.080 59.611 595.255 5.023.471 …. … … … … … … … … … Cộng 9.941.593 4.255.055 702.000 14.898.648 297.973 1.491.239 198.832 1.988.044 16.886.692 3 TK6421.1000 - CPQLDN 37.237.900 14.522.781 2.668.000 54.428.681 1.088.574 5.585.685 744.758 7.419.017 61.847.698 …. … … … … … … … … … Cộng 111.713.800 48.036.934 8.650.000 168.400.734 3.368.015 16.757.070 2.234.276 22.359.361 38.760.095 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 2.2.1.3. Kế toán sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của Công ty như: chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, điện nước … dùng cho phân xưởng. Hiện tại Công ty đang theo dõi trên TK 627 và được chi tiết trên 6 tài khoản: Tài khoản 6271.1000: Chi phí nhân viên bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương. Tài khoản 6273.1000: Chi phí công cụ dụng cụ Tài khoản 6274.1000: Chi phí khấu hao TSCĐ Tài khoản 6277.1000: Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 6278.1000: Chi phí khác bằng tiền * Chi phí nhân viên phân xưởng: Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương để nhập liệu số lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ: Quản đốc, trưởng ca.. Tài khoản sử dụng 6271.1000 – Chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất đường. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán nhập liệu vào máy, chương trình sẽ chạy vào nhật ký chung Sổ chi tiết TK 6271.1000 Sổ Cái. * Chi phí công cụ dụng cụ: Thuộc loại này gồm: lưới ly tâm, lưới lọc, lược đỉnh, lược đáy, lược mặt …. Dù là công cụ có giá trị lớn hay nhỏ thì thủ tục xuất kho cũng tương tự như thủ tục xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản sử dụng 6273.1000 – Chi phí công cụ dụng sản xuất đường Sau khi có phiếu xuất kho và được nhập liệu vào máy, chương trình sẽ chạy vào nhật ký chung Sổ chi tiết TK 6273.1000 Sổ cái. * Chi phí khấu hao TSCĐ: Trong quá trình sản xuất TSCĐ bị hao mòn dần. Trích khấu hao là tính vào chi phí một phần hao mòn của TSCĐ để tạo nguồn tái sản xuất cho TSCĐ đó. Hiện nay Công ty phát triển công nghiệp Tuyên Quang đang sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Để xác định khấu hao phải tính cụ thể: Mức trích khấu hao Nguyên giá TSCĐ hàng tháng Số năm khấu hao /12tháng Tỷ lệ khấu hao TSCĐ được Công ty thực hiện theo QĐ 206/QĐ BTC ngày 12/ 12 / 2003 của Bộ Tài chính Việc trích khấu hao được thực hiện hoàn toàn thông qua chương trình kế toán máy đã cài dặt sẵn. Khi có nghiệp vụ tăng TSCĐ, kế toán TSCĐ chỉ cần nhập nguyên giá và số năm sử dụng, sau đó máy sẽ tự động tính và phân bổ khấu hao. Còn khi có nghiệp vụ giảm TSCĐ, máy sẽ tự động thôi tính khấu hao. Tài khoản sử dụng: 6274.1000 – Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất đường Như vậy khi tính và trích khấu hao máy sẽ tự động tính và ghi vào nhật ký chung Sổ chi tiết TK6274.1000 Sổ cái. * Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty bao gồm: tiền điện, nước, điện thoại … Tài khoản sử dụng: 6277.1000 – Chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất đường. Các chứng từ liên quan đến chi phí mua ngoài dùng làm căn cứ để nhập liệu là các phiếu chi, chứng từ ngân hàng. Sau khi kế toán nhập liệu, số liệu sẽ chạy vào nhật ký chung Sổ chi tiết TK 6277.1000 Sổ cái. * Chi phí bằng tiền khác: Tại Công ty Phát triển công nghiệp Tuyên Quang chi phí khác bằng tiền bao gồm tất cả các chi phí bằng tiền khác – ngoài các khoản chi phí kể trên – phát sinh phục vụ cho quá trình sản xuất chung của bộ phận sản xuất đường như: tiếp khách, phôtô, in ấn, … Các chứng từ liên quan đến chi phí khác bằng tiền dùng làm căn cứ để nhập liệu là phiếu chi. Tài khoản sử dụng: 6278.1000 – Chi phí bằng tiền khác sản xuất đường. Sau khi kế toán nhập liệu, số liệu sẽ chạy vào nhật ký chung Sổ chi tiết TK6278.1000 Sổ cái. Nhật ký chung Từ ngày 01/01/2006 Đến ngày 31/03/2006 N - T Chứng từ Diễn giải Đã ghi SH TK Số phát sinh ghi sổ số N-T sổ cái đối ứng Nợ Có Trang trước chuyển sang … … 12/1 PX10 12/1 Xuất vật tư sửa chữa máy mài 153 5.865.750 31/1 Trích 31/1 Trích KH MMTB đường 214 675.807.704 02/2 PC225 02/2 Trả tiền điện T1/04 của sx đường 111 27.732.600 05/2 PB2 05/2 PBổ tiền lương NVPX sx đường T1 334 4.428.216 05/2 PB2 05/2 PBổ KPCĐ NVPX sx đường T1 3382 88.564 05/2 PB2 05/2 PBổ BHXH NVPX sx đường T1 3383 447.080 05/2 PB2 05/2 PBổ BHYT NVPX sx đường T1 3384 59.611 12/2 PX21 12/2 Xuất vật tư cho sản xuất đường 153 13.046.909 12/2 PX22 12/2 Xuất vật tư cho sản xuất đường 153 25.106.700 18/2 PX26 18/2 Xuất vật tư thay thế 153 2.358.723 24/2 PC388 24/2 Trả tiền bốc vác đường 111 10.575.100 11/3 PC492 11/3 Trả tiền chè uống CN , đồ dùng nhà ăn ăn ca 111 34.567.200 … … … … .. .. .. .. 31/3 K/C2 31/3 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 2.976.151.063 Số chi tiết tài khoản 6271.1000 Chi phí nhân viên phân xưởng Từ 01/01 đến 31/03/2006 Ngày Số CT đối ứng Nợ Có Diễn giải 05/2 PB2 3341.1000 4.428.216 PB lương NVPX đường tháng 1 05/2 PB2 3382.1000 88.564 PB KPCĐ NVPX đường tháng 1 05/2 PB2 3383.1000 44.,080 PB BHXH NVPX đường tháng 1 05/2 PB2 3384.1000 59.611 PB BHYT NVPX đường tháng 1 …… …… …… …… …… …… Cộng 16.886.692 Tổng cộng 16.886.692 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Số chi tiết tài khoản 6272.1000 Chi phí vật liệu Từ 01/01 đến 31/03/2006 Ngày Số CT đối ứng Nợ Có Diễn giải 1/12/2006 PX10 1531.0000 5.865.750 Xuất vật tư sửa chữa máy mài 2/18/2006 PX26 1531.0000 2.358.723 Xuất vật tư thay thế ……. ……. ……. ……. ……. ……. Cộng 63.872.330 Tổng cộng 63.872.330 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Số chi tiết tài khoản 6273.1000 Chi phí dụng cụ sản xuất Từ 01/01 đến 31/03/2006 Ngày Số CT đối ứng Nợ Có Diễn giải 2/12/2006 PX21 1531.0000 13.046.909. Xuất vật tư cho sản xuất đường 2/12/2006 PX22 1531.0000 25.106.700 Xuất vật tư cho sản xuất đường ……. ……. ……. ……. ……. ……. Cộng 158.840.614 Tổng cộng 158.840.614 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Số chi tiết tài khoản 6274.1000 Chi phí khấu hao TSCĐ Từ 01/01 đến 31/03/2006 Ngày Số CT đối ứng Nợ Có Diễn giải 1/31/2006 Trích 2141.0000 675.807.704 Trích KH MMTB đường ……. ……. ……. ……. ……. ……. Cộng 2.027.423.113 Tổng cộng 2.027.423.113 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Số chi tiết tài khoản 6277.1000 Chi phí dịch vụ mua ngoài Từ 01/01 đến 31/03/2006 Ngày Số CT đối ứng Nợ Có Diễn giải 2/2/2006 PC225 1111.0000 27.732.600 Trả tiền điện tháng 1/04 của sản xuất đường ……. ……. ……. ……. ……. ……. Cộng 101.796.000 Tổng cộng 101.796.000 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Số chi tiết tài khoản 6278.1000 Chi phí khác bằng tiền Từ 01/01 đến 31/03/2006 Ngày Số CT đối ứng Nợ Có Diễn giải 2/24/2006 PC388 1111.0000 10.575.100 Trả tiền bốc vác đường 3/11/2006 PC492 1111.0000 34.567.200 Trả tiền chè uống CN+ đồ dùng nhà ăn + ăn ca ……. ……. ……. ……. ……. ……. Cộng 607,332,314 Tổng cộng 607,332,314 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Sổ cái Tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/01/2006 Đến ngày 31/03/2006 N - T Chứng từ Diễn giải Trang số TT SH TK Số phát sinh ghi sổ số N-T NKC dòng đối ứng Nợ Có 05/2 PB2 05/2 PBổ tiền lương NVPX sx đường T1 334 4.428.216 05/2 PB2 05/2 PBổ KPCĐ NVPX sx đường T1 3382 88.564 05/2 PB2 05/2 PBổ BHXH NVPX sx đường T1 3383 447.080 05/2 PB2 05/2 PBổ BHYT NVPX sx đường T1 3384 59.611 12/1 PX10 12/1 Xuất vật tư sửa chữa máy mài 153 5.865.750 18/2 PX26 18/2 Xuất vật tư thay thế 153 2.358.723 12/2 PX21 12/2 Xuất vật tư cho sản xuất đường 153 13.046.909 12/2 PX22 12/2 Xuất vật tư cho sản xuất đường 153 25.106.700 31/1 Trích 31/1 Trích KH MMTB đường 214 675.807.704 02/2 PC225 02/2 Trả tiền điện T1/04 của sx đường 111 27.732.600 24/2 PC388 24/2 Trả tiền bốc vác đường 111 10.575.100 11/3 PC492 11/3 Trả tiền chè uống cn, đồ dùng nhà ăn ăn ca 111 34.567.200 … … … … .. .. .. .. .. 31/3 K/C2 31/3 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 2.976.151.063 Tổng cộng 2.976.151.063 2.976.151.063 Số dư đầu kỳ: 0 Số phát sinh trong kỳ: 2.976.151.063 2.976.151.063 Số dư cuối kỳ: 0 Công ty PTCN Tuyên Quang Bảng phân bổ công cụ dụng cụ Từ 01/01 đến 31/03/2006 STT TK GHI NỢ TK 6272.1000 (SP đường) TK6273.1000 (SP đường) TK… Cộng TK ghi có 1 TK 153 63.872.330 158.840.614 1.118.806.975 1.341.519.919 Tổng cộng 63.872.330 158.840.614 1.118.806.975 1.341.519.919 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Tài khoản sử dụng: 1541.1000 – Chi phí SXKD dở dở dang sản xuất đường. Sau khi đã tập hợp chi phí tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất sang TK 1541.1000 theo trình tự sau: Kích chuột vào menu tài khoản trên giao diện chọn "kết chuyển thu nhập và chi phí" chương trình sẽ hỏi thực hiện kết chuyển nhấn Enter sẽ hiện lên thời gian cần kết chuyển gõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc nhấn Enter chương trình sẽ tự động kết chuyển, số liệu chạy vào Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết TK1541.1000 Sổ cái. Nhật ký chung Từ ngày 01/01/2006 Đến ngày 31/03/2006 N - T Chứng từ Diễn giải Đã ghi SH TK Số phát sinh ghi sổ số N-T sổ cái đối ứng Nợ Có Trang trước chuyển sang … … 31/1 PN1Đ 31/1 Nhập đường vào kho Bà Thanh 155 7.025.000.400 28/2 Pn2Đ 28/2 Nhập đường vào kho Bà Thanh 155 6.027.740.322 31/3 PN3Đ 31/3 Nhập đường vào kho Bà Thanh 155 5.030.480.245 31/3 K/C1 31/3 Kết chuyển chi phí NVLTT 621 14.331.548.679 31/3 K/C2 31/3 Kết chuyển chi phí NCTT 622 719.930.447 31/3 K/C 3 31/3 Kết chuyển chi phí sản chung 627 2.976.151.063 Số chi tiết tài khoản 1541.1000 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ 01/01 đến 31/03/2006 Ngày Số CT đối ứng Nợ Có Diễn giải 31/1 PN1Đ 155 7.025.000.400 Nhập đường vào kho bà Thanh 28/2 PN2Đ 155 6.027.740.322 Nhập đường vào kho bà Thanh 31/3 PN3Đ 155 5.030.480.245 Nhập đường vào kho bà Thanh 31/3 K/C1 621 14.331.548.679 Kết chuyển chi phí NVLTT 31/3 K/C2 622 719.930.447 Kết chuyển chi phí NCTT 31/3 K/C3 627 2.976.151.063 Kết chuyển chi phí sản xuất chung ……. ……. ……. ……. ……. ……. Cộng 18.027.630.189 18.083.220.967 Tổng cộng 18.027.630.189 18.083.220.967 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Sổ cái Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ ngày 01/01/2006 Đến ngày 31/03/2006 N - T Chứng từ Diễn giải Trang số TT SH TK Số phát sinh ghi sổ số N-T NKC dòng đối ứng Nợ Có 31/1 PN1Đ 31/1 Nhập đường vào kho Bà Thanh 155 7.025.000.400 28/2 PN2Đ 28/2 Nhập đường vào kho Bà Thanh 155 6.027.740.322 31/3 PN3Đ 31/3 Nhập đường vào kho Bà Thanh 155 5.030.480.245 31/3 K/C1 31/3 Kết chuyển chi phí NVLTT 621 14.331.548.679 31/3 K/C2 31/3 Kết chuyển chi phí NCTT 622 719.930.447 31/3 K/C 3 31/3 Kết chuyển chi phí sản chung 627 2.976.151.063 Tổng cộng 18.027.630.189 18.083.220.967 Số dư đầu kỳ: 115.970.400 Số phát sinh trong kỳ: 18.027.630.189 18.083.220.967 Số dư cuối kỳ: 60.379.622 Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tình gía thành sản phẩm. TK621 TK154 TK152, 138 SDĐK: XXX (1) (4) TK622 TK632 (2) (5) TK627 TK155, 157, 632 (3) (6) SDCK: XXX Chú thích: (1): Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (2): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (3): Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung (4): Các khoản giảm chi phí (giá trị phế liệu thu hồi, giá trị đòi bồi thường của người phạm lỗi,…) (5): Chi phí sản xuất trên mức bình thường (chưa phân bổ trước khi kết chuyển) (6): Giá thành sản phẩm hoàn thành. 2.2.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang. Sản phẩm dở dang của sản phẩm đường là nước mía, đường mật nằm trong dây truyền sản xuất, sản phẩm dở dang được đánh giá = 70% số lượng sản phẩm hoàn thành. Công thức tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: Giá trị SP Tổng chi phí phát sinh trong kỳ dở dang x70%Số lượng đường mật cuối kỳ Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Sau đó tính theo từng khoản mục chi phí bằng cách phân bổ giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí phát sinh trong kỳ: Số dư cuối kỳ Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ Chi phí phát sinh theo từng x theo từng khoản mục Tổng chi phí sản xuất trong kỳ khoản mục Cụ thể quý I/2006 Công ty đã sản xuất hoàn thành 6.270 tấn đường, số liệu đánh giá sản phẩm làm dở trong quý I/2006 như sau: Theo biên bản kiểm kê ngày 31/3/2006, ban kiểm kê xác định sản lượng đường mật còn tồn trên dây truyền là 30 tấn, kế toán tổng hợp tính giá trị sản phẩm làm dở như sau: Giá trị sản phẩm 18.027.630.189 làm dở cuối = x 70% x 30.000 = 60.379.622 quý I/2006 6.270.000 * Phân bổ theo khoản mục chi phí: Chi phí nguyên 60.379.622 Vật liệu = x 14.331.548.679 = 48.000.402 Trực tiếp 18.027.630.189 Chi phí nhân 60.379.622 Công = x 719.930.447 = 2.411.250 Trực tiếp 18.027.630.189 Chi phí 60.379.622 Sản xuất = x 2.976.151.063 = 9.967.970 Chung 18.027.630.189 2.2.4. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang. 2.2.4.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành . Đối tượng tính giá thành ở Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang được xác định là các sản phẩm sản xuất: đường kính,quặng, đá răm… Quá trình tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang được tiến hành như sau: Cuối quý, căn cứ vào chi phí phát sinh hàng tháng, kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong cả quý cho sản phẩm. Sau đó, lập chứng từ kết chuyển chi phí này sang bên nợ TK154”Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm và kết chuyển qua TK632”Giá vốn hàng bán”. Đồng thời, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết các TK154. 2.2.4.2. Phương pháp tính giá thành. Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Cuối quý, kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất trong quý, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ trước được chuyển sang thành đầu quý này và giá trị sản phẩm dở dang cuối quý để tính giá thành. Công thức tính giá thành cho sản phẩm đường như sau: Gọi Z là giá thành sản phẩm ta có: Tổng Z sản phẩm = Giá trị sản phẩm DD đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Z đơn vị sản phẩm = Z sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành Bảng tính giá thành sản phẩm Từ ngày 01/01/2006 Đến ngày 31/03/2006 Tên sản phẩm: Đường kính Số lượng hoàn thành: 6.270tấn STT Khoản mục chi phí Chi phí SXKD dở dang đkỳ Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ Chi phí SXKD dở dang ckỳ Z sản phẩm hoàn thành trong kỳ Tổng Z Z đơn vị 1 Chi phí NVLTT 90.678.678 14.331.548.679 48.000.402 14.374.226.955 2.292.54 2 Chi phí NCTT 4.959.009 719.930.47 2.411.250 722.478.206 115.23 3 Chi phí sản xuất chung 20.332.713 2.976.151.063 9.967.970 2.986.515.806 476.32 Cộng 115.970.400 18.027.630.189 60.379.622 18.083.220.967 2.884.09 Ngày tháng năm Lập biểu Kế toán trưởng Chương 3 Hoàn thiện công tác kế toán phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang. 3.1. Một số nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang. 3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cuả Công ty. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Việc tập hợp đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất tạo điều kiện cung cấp thông tin thích hợp cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn, kịp thời, hiệu quả, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành vào quản lý cần thiết phải tổ chức đúng, đầy đủ giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp phản ánh đúng tình hình kết quả tài chính, đồng thời nó phản ánh chính xác phần chi phí của doanh nghiệp đã chi ra, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật và ngược lại. Vì vậy, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng và thiết thực với việc tăng cường công tác quản lý nói riêng và công cuộc quản lý kinh tế doanh nghiệp nói chung. Quản lý kinh tế nói chung, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng là để đảm bảo tạo hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời gian qua, dưới góc độ là một sinh viên thực tập tìm hiểu các phần hành kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty phát triển công nghiệp Tuyên Quang, trên cơ sở những kiến thức đã học, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang như sau: Nhìn chung bộ máy kế toán của Công ty gọn nhẹ, đảm bảo yêu cầu về toàn bộ thông tin kế toán trong Công ty. Việc phân chia công việc theo từng phần hành kế toán đã giúp cho việc tổ chức công tác kế toán có hiệu quả, tránh chồng chép trong công việc. Đội ngũ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình và trung thực. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán là: Nhật ký chung đó là hình thức kế toán với thống sổ sách, báo biểu gọn nhẹ, đơn giản phù hợp với việc áp dụng kế toán máy, kế toán và tính giá thành tương đối đầy đủ, kịp thời, phục vụ tốt cho công tác quản lý. Việc phân loại chi phí sản xuất theo 3 khoản mục về cơ bản đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất. Việc áp dụng kế toán máy đã đem lại những hiệu quả: giảm thiểu được sự cồng kềnh của bộ máy kế toán, đáp ứng cung cấp thông tin nhanh, chính xác, nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên phòng kế toán. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm kể trên, tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện. 3.1.2. Những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang. - Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu (mía cây) của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Tuy nhiên công tác quản lý thu hồi nguyên vật liệu ở Công ty chưa được chặt chẽ, số lượng nguyên liệu mía cây nhập kho qua bàn cân 60 tấn của Công ty và cũng là số lượng xuất vào sản xuất đường không được cân đo lại trước khi đưa vào sản xuất vì vậy không thể kiểm soát được lượng hao hụt mặc dù lượng hao hụt không lớn - Về nhân công trực tiếp: Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ. Điều này sẽ phản ánh không đúng, không chính xác chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành của sản phẩm. - Về chi phí sản xuất chung: Các loại công cụ dụng cụ như: lược các loại, bạc đồng, Van áp lực các loại cánh bơm …. Là những loại công cụ phải phân bổ vào giá thành sản phẩm nhiều kỳ nhưng Công ty không đưa những loại công cụ này vào TK142 rồi phân bổ dần mà hạch toán toàn bộ vào giá thành sản phẩm cho 1 kỳ gánh chịu. Việc hạch toán như vậy chưa chính xác và sẽ làm chi phí của kỳ hạch toán đó tăng lên. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất là việc làm tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, hiện tại Công ty không tiến hành công việc đó. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới việc ra các quyết định quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. Và vì vậy, Công ty sẽ không có kế hoạch đúng đắn trong việc ra quyết định trong tương lai. Mặc dù Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán trong công tác hạch toán song phần mềm này còn nhiều bất cập. Chẳng hạn như: Việc tìm kiếm mã vật tư hàng hoá, khách hàng còn mất nhiều thời gian, nhiều công đoạn, điều đó làm giảm tốc độ cập nhật. Khi số lượng vật tư xuất lớn hơn số lượng nhập chương trình vẫn chấp nhận cập nhật dẫn đến âm kho trên sổ sách. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang. 3.2.1. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trên bảng phân bổ nguyên vật liệu phụ của Công ty cho thấy vỏ bao đựng đường tổng số xuất cho sản xuất đường của Công ty có 123.495 bộ. Thực tế Công ty đã sản xuất được 6.270 tấn đường tương đương với 125.400 bộ ( quy cách đóng bao 50kg/1bộ vỏ bao). Vậy số lượng vỏ bao bị thiếu là: 1.905 bộ thành tiền là: 4.778.502đ (1.905 bộ x 2.508,4 đồng). Điều này cho thấy rằng trong quyết toán quý I/2006 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất đường đã bị thiếu 4.778.502 đồng. Như vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất đường sau khi hạch toán số lượng vỏ bao bị thiếu sẽ tăng thêm 4.7778.502đ hay nói cách khác tổng giá thành sản xuất đường tăng thêm 4.778.502đ và giá thành 1tấn đường tăng thêm là: 4.778.502 đồng = 762.12 đồng/1tấn 6.270 tấn 3.2.2. Về hạch toán trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép. Trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ. Trong khi đó, giải quyết chế độ cho công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép thường vào tháng hết mía. Vì vậy, tiền lương của công nhân cũng tập trung vào những dịp này. Như vậy, sẽ gây khó khăn cho việc bố trí kế hoạch sản xuất và làm biến động chi phí tiền lương trong giá thành. Vì vậy, để đảm bảo chi phí sản xuất không biến động lớn giữa các kỳ, công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Quá trình thực hiện như sau: Hàng tháng hoặc hàng quý phòng hành chính tổ chức tiến hành việc tính lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất đường có thể áp dụng theo công thức như sau: Mức trích tiền Tổng tiền lương Tỷ lệ lượng sản phẩm lương nghỉ phép = nghỉ phép theo x của quý (tháng) so lế tết theo kế hoạch với sản lượng năm Tỷ lệ lượng sản phẩm Khối lượng SP sản xuất trong quý (tháng) của quý (tháng) so = x 100% với sản lượng năm Kế hoạch sản xuất sản lượng năm Như vậy tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất đường quý I/2006 của Công ty sẽ được tính như sau: - Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch (riêng bộ phận sản xuất đường) của Công ty là: 195.000.000đ. - Khối lượng sản phẩm sản xuất trong quý I/2006 là: 6.270 tấn đường - Kế hoạch sản xuất sản lượng của năm 2006 là: 9.000 tấn đường Mức trích tiền 6.270 lương nghỉ phép = 195.000.000 x x 100% =134.550.000 lễ tết quý I/2006 9.000 Vậy chi phí nhân công trực tiếp sau khi hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất đường quý I/2006 sẽ tăng lên là: 134.550.000đ . Điều này sẽ làm cho tổng giá thành sản xuất tăng lên: 134.550.000đ hay giá thành một tấn đường sẽ tăng thêm: 134.550.000 đồng = 21.459 đồng/1tấn 6.270 tấn 3.2.3. Về tính giá trị dở dang cuối kỳ. Để xác định được giá thành sản phẩm chính xác thì một trong những điều kiện rất quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ, tức là phải xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Trong quy trình sản xuất đường, sản phẩm làm dở cuối kỳ là đường mật. Qua cách tính toán đánh giá giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ của Công ty cho thấy phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ chưa khoa học, công thức tính giá trị sản phẩm làm dở không chính xác, ngoài ra giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ cao hay thấp còn phụ thuộc vào cả vào chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ mà khoản chi phí này Công ty lại không đưa vào. Vì vậy, Công ty nên xem xét lại và có thể tính toán giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương như sau: Chi phí SPLD cuối kỳ CP LD đầu kỳ + CP PS trong kỳ theo nguyên vật liệu = X khối lượng SPLD trực tiếp Klượng SP hthành + Klượng SPLD Chi phí SPLD CP LD đầu kỳ + CP PS trong kỳ CK theo NC TT = X Khối lượng SPLD x %HT CPSXC Klượng SP hthành + khối lượng SPLD x %HT Cụ thể, để đánh giá sản phẩm làm dở cuối quý I/2006 trên dây truyền sản xuất đường như sau: Chi phí SPLD cuối kỳ 90.678.678 + 14.331.548.679 theo nguyên vật liệu = x30.000 = 68.677.273 trực tiếp 6.270.000 + 30.000 Chi phí SPLD 4.959.009 + 719.930.447 CK theo nhân = x 30.000 x 70% = 2.419.755 công trực tiếp 6.270.000 + 30.000 x 70% Chi phí SPLD 20.332.713 + 2.976.151.063 CK theo chi phí = x30.000 x70% = 10.002.569 sản xuất chung 6.270.000 + 30.000 x 70% Tổng cộng = 81.099.597 Như vậy, chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ tính lại theo phương pháp khối lượng hoàn thành tương đương tăng so với chi phí làm dở cuối kỳ do Công ty tính là: 81.099.597 - 60.379.622 = 20.719.975 đồng Điều này làm cho tổng giá thành sản xuất giảm 20.690.627 đồng, hay giá thành 1 tấn đường theo Công ty tính giảm: 20.719.975 đồng = 3.304,62 đồng/tấn 6.270 tấn 3.2.4. Về phần mềm kế toán máy MS5.0 Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang sử dụng phần mềm kế toán AMS 5.0 đã giảm thiểu được sự cồng kềnh của bộ máy kế toán, đáp ứng cung cấp thông tin nhanh, chính xác, nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên phòng kế toán. Nhưng bên cạnh đó tính động của phần mềm kế toán này không cao, dẫn tới khó khăn trong công tác hạch toán những nghiệp vụ kinh tế phát sinh có yếu tố mới. Khi nhập liệu: Việc định khoản vào máy bằng tay điều này đã giảm tốc độ cập nhật có thể xảy ra sai sót trong quá trình hạch toán. Mặc dù các nghiệp vụ phát sinh nhiều nhưng mang tính chất lặp đi lặp lại vì vậy Công ty cần kết hợp với nhà cung cấp phần mềm kế toán để tạo ra các định khoản mặc định sẵn trong chương trình nhàm giảm bớt thao tác nhập liệu nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác cao. Ngoài ra việc tra cứu mã khách hàng, mã vật tư hàng hoá cũng ảnh hưởng không ít đến thời gian cập nhật, vì vậy theo em nhà cung cấp phần mềm kế toán này cần bổ sung thêm phần tra cứu mã khách hàng mã vật tư hàng hoá, không những tìm theo mã số mà còn có thể tìm theo mã tên khách hàng mã tên vật tư. Ví dụ: Mã vật tư - Mía cây được Công ty mã hoá là số:1000. Khi bổ sung tra cứu mã tên thì chỉ cần đánh - Mía cây thì tìm được mã số của mía cây là: 1000 Như vậy tốc độ tìm mã vật tư hàng hoá cũng như mã khách hàng sẽ mất ít thời gian hơn. kết luận Kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một công cụ quan trọng để quản lý, tính toán và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất phát sinh muôn hình muôn vẻ, chính vì vậy việc tìm tòi một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt, từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí luôn là mục tiêu của các nhà quản lý kinh tế. ở Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện nay, bên cạnh những ưu điểm còn có những tồn tại và hạn chế. Những ý kiến đề xuất trong đề án này với mục đích góp phần củng cố hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang nhằm tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giám đốc chặt chẽ các chi phí, tập hợp và phân bổ chi phí hợp lý, đúng, đủ để tính chính xác, hợp lý chỉ tiêu giá thành sản phẩm nhằm phát huy được vai trò tích cực của nó trong quản lý kinh tế. Nếu làm tốt điều đó sẽ tạo điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên chức Công ty. Để phát huy một cách có hiệu quả vai trò của kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm phản ánh được chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có hướng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý nhằm tăng giá bán sản phẩm và khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ, thành thạo nghiệp vụ và có tinh thần trách nhiệm, nhất định công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của Công ty ngày càng hoàn thiện, sẽ là công cụ quan trọng thực sự trong quản lý và điều hành của Công ty. Hiểu rõ vấn đề trên, ở Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được coi trọng một cách đúng mức và nói chung đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty. Tuy nhiên, qua nghiên cức tìm hiểu sâu về tình hình thực tế, em thấy công tác kế toán phần hành này vẫn còn bộc lộ những hạn chế cần phải khắc phục. Bằng những hiểu biết của mình,tôi mạnh dạn đưa ra những ý kiến đề suất với nguyện vọng hoàn thiện thêm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Song qua thời gian thực tập chưa nhiều, kiến thức thực tế còn ít ỏi nên chuyên đề này vẫn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty, các thầy cô giáo để chuyên đề thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn những ý kiến hướng dẫn và đóng góp quý báu của thầy Trương Anh Dũng và các anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty Phát triển Công nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32172.doc
Tài liệu liên quan