Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình Hàng Không AAC

Hiện nay công tác xây lắp thường hay rơi vào tình trạng chậm tiến độ. Do vậy để thúc đẩy các đội thi công hoàn thành đúng tiến độ công ty nên có chế độ thưởng phạt thích hợp. Ngoài khoản lương khoán cho tổ, đội thi công nếu tổ đội đó hoàn thanhg sớm và đảm bảo chất lượng sẽ được thưởng thêm. Còn nếu không hoàn thành đúng tiến độ nếu không có lý do chính đáng có thể sẽ bị phạt. Phương thức trả lương khoán cũng cần có quy định rõ ràng để người lao động hiểu rõ khi hoàn thành công việc đó họ sẽ được hưởng thù lao bao nhiêu. Như vậy mới có tác dụng khuyến khích người lao động sớm hoàn thành công việc Một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm chính là nâng cao năng suất lao động. Khi các yếu tố khác đã tận dụng tối đa thì cải tiến năng suất lao động là biện pháp tối ưu nhất. Muốn vậy công ty cần thường xuyên ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, tuyển dụng và đào tạo kỹ sư, công nhân lành nghề, nghiên cứu tổ chức quá trình thi công một cách khoa học, hợp lý. Tránh tình trạng sản xuất bị ngưng trệ gây lãng phí. Muốn vậy công ty cần có kế hoạch sử dụng các loại máy thi công phù hợp hơn tránh tình trạng chỗ thì dư thừa, chỗ lại thiếu máy ảnh hưởng đến sản xuất. Tận dụng tối đa hoạt động của máy thi công, giảm bớt lao động thủ công là một trong những mục tiêu hàng đầu trong nâng cao năng xuất lao động. Hàng năm công ty nên tổ chức sửa chữa, nâng cấp và đánh giá lại TSCĐ nhất là máy thi công để biết tình trạng của máy. Nếu máy quá cũ nát, lạc hậu có thể lập kế hoạch mua máy mới nhằm phục vụ tốt cho sản xuất. Đối với cán bộ, công nhân trực tiếp thi công công ty cần có chế độ đãi ngộ hợp lý. Nhất là chăm lo đến sức khỏe của người lao động. Tránh tình trạng sử dụng lao động quá mức gây mệt mỏi cho cán bộ và công nhân se không thể tăng năng suất lao động. Đồng thời có những chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích tinh thần cho người lao động.

doc91 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1658 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình Hàng Không AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình “Cải tạo, nâng cấp sân bay Kiến An” tại văn phòng công ty không tiến hành theo dõi sản xuất trên hệ thống sổ chi tiết và các sổ cái các TK 621, 622, 623, 627 mà hạch toán tập hợp chi phí sản xuất trên sổ chi tiết và sổ cái TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” qua TK 141. Việc tổng hợp chi phí sản xuất có thể khái quát thành sơ đồ sau: TK 111,112 TK 141 TK 154 TK 632 Tạm ứng Phê duyệt chi phí K/c giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao Sơ đồ 2.2: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty ACC Tính đến tháng 12 năm 2007, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công trình “Cải tạo, nâng cấp sân bay Kiến An” được phản ánh trên số dư TK 154.051 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang- Công trình sân bay Kiến An thể hiện trên sổ “Số dư của một tài khoản” (biểu số 2.17). Biểu số 2.17 Quân chủng phòng không - không quân Công ty xây dựng công trình hàng không Số dư của một tài khoản Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Tài khoản Tên tài khoản Số dư 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 55.809.591.215 154.045 Chi phí SXKD DD: Dự án đỗ A1, A2 Nội bài 574.971.643 154.045 Chi phí SXKD DD: Dự án A3 nội bài 1.093.054.641 154.045 Chi phí SXKD DD: Dự án cải tạo nâng cấp SB Kiến An 4.590.691.324,2 ……… …………………………. ……….. Sổ sách kế toán sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty bao gồm: Chứng từ ghi sổ (biểu số 2.18) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (biểu số 2.19) Sổ chi tiết tài khoản 154 (biểu số 2.20 Sổ cái tài khoản 154 (biểu số 2.21) Quá trình ghi sổ diễn ra như sau: Căn cứ vào bảng phê duyệt chi phí, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ: Biểu số 2.18 Quân chủng phòng không - không quân Công ty xây dựng công trình hàng không Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kèm theo: Bảng phê duyệt chi phí chứng từ gốc Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Phê duyệt chi phí lần 2 công trình cải tạo nâng cấp sân bay Kiến An 632 154 39.178.841 Tổng cộng 39.178.841 Người lập biểu ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Tương tự kế toán lập chứng từ ghi sổ 010, 011, 012, 013, 014. từ Chứng từ ghi sổ, kế toán công ty lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (biểu số 2.19) ghi Sổ cái TK 154 ( biểu số 2.20). Biểu số 2.19 Quân chủng phòng không - không quân Công ty xây dựng công trình hàng không Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Đvt: VNĐ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số tiền SH NT …. …. …. …. 009/07 31/12/2007 Phê duyệt CP lần 1: Nâng cấp và cải tạo sân bay Kiến An 50.562.871 010/07 31/12/2007 Phê duyệt CP lần 2: Nâng cấp và cải tạo sân bay Kiến An 27.176.984 011/07 31/12/2007 Phê duyệt CP lần 3: Nâng cấp và cải tạo sân bay Kiến An 187.767.718 012/07 31/12/2007 Phê duyệt CP lần 4: Nâng cấp và cải tạo sân bay Kiến An 471.349.826 013/07 31/12/2007 Phê duyệt CP lần 5: Nâng cấp và cải tạo sân bay Kiến An 608.315.826 …. …. …. …. 055/07 31/12/2007 Kết chuyển giá vốn sân bay Kiến An 7.802.902.421 Người lập biểu ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Biểu số 2.20 Quân chủng phòng không - không quân Công ty xây dựng công trình hàng không Sổ cái Năm :2007 Tên tài khoản : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu : 154 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số dư SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 55.809.591.215 ….. ….. …… …. …… …… 009/07 31/12/07 PD CP lần 1: Cải tạo nâng cấp sân bay Kiến An 141 50.562.871 010/07 31/12/07 PD CP lần 2: Vệ sinh sơn kẻ tín hiệu SB Kiến An 141 27.176.948 011/07 31/12/07 PD CP lần 3: CP phụ trợ SB Kiến An 141 187.767.718 012/07 31/12/07 PD CP lần 4: Các công trình phụ trợ SB Kiến An 141 471.359.826 013/07 31/12/07 PD CP lần 5: SB Kiến An 141 608.315.080 …. …. ….. …. …. …. 055/07 31/12/07 Kết chuyển giá vốn CT: cải tạo nâng cấp SB Kiến An 632 7.802.902.421 Tổng số phát sinh 60.510.333.112 7.802.902.421 Số dư cuối kỳ 52.707.430.691 2.2 Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng công trình hàng không ACC 2.2.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành Như nhiều doanh nghiệp xây lắp khác, đối tượng tính giá thành của công ty là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Do đối tượng tính giá thành sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công dài nên kỳ tính giá thành không cố định theo tháng, quý, năm mà tùy thuộc vào thời gian thi công công trình, bắt đầu từ khi công trình khởi công cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao. 2.2.2 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang tại Công ty ACC Do đặc thù kinh doanh sản phẩm của ngành xây lắp là sản phẩm có tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, chỉ khi nào công trình hoàn thành bàn giao, kế toán công ty mới tiến hành tính giá thành công trình nên công ty không đánh giá sản phẩm dở dang. Nhưng để theo dõi tiến độ thi công, kết thúc quý, năm tài chính công ty mới tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Lúc đó công ty mới áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ. Nếu công trình hạng mục công trình chưa hoàn thành bàn giao thì chưa được coi là sản phẩm dở dang, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh của công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí dở dang. 2.2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Do sản phẩm của công ty có tính chất đơn chiếc, giá trị lớn, quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, thời gian thi công kéo dài, đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành nên phương pháp tính giá thành sản phẩm công ty áp dụng là phương pháp tình giá thành trực tiếp theo đơn đặt hàng. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh sẽ được lập trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Việc đánh giá khối lượng công việc hoàn thành được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ bao gồm các bước sau: Bước 1: Nghiệm thu nội bộ Ban kỹ thuật xây dựng, đội xây dựng, tổ nghiệm thu khối lượng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công xây dựng cho công nhân đồng thời làm căn cứ để lập báo báo nghiệm thu bước 2 Bước 2: Nghiệm thu cơ sở Thường do cán bộ giám sát của ban quản lý dự án (chủ đầu tư) với công ty thực hiện. Số liệu này dùng làm căn cứ để lập báo cáo. Bước 3: Nghiệm thu thanh toán Nghiệm thu thanh toán thường được dùng nghiệm thu theo hạng mục hoàn thành. Thành phần tham gia bao gồm các cán bộ giám sát kỹ thuật của ban quản lý dự án, cán bộ giám sát thiết kế và phía công ty. Căn cứ vào số liệu nghiệm thu này, công ty lập hồ sơ thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành. Bước 4: Nghiệm thu công trình hoàn thành Thường được thực hiện khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Thành phần tham gia nghiệm thu như bước 3, ngoài ra có mời một số cơ quan cấp trên và một số cơ quan có liên quan. Đại diện bên A (chủ đầu tư) cùng bên B (công ty ACC) tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp, đánh giá chất lượng làm cơ sở thanh quyết toán công trình. 2.2.3.1 Giá thành sản xuất Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành,Bảng tổng hợp chi phí của từng công trình cũng như bản Phê duyệt quyết toán, kế toán công ty lập Bảng tổng hợp chi phí công trình hoàn thành bàn giao. Ta có mẫu Bảng tổng hợp chi phí công trình (biểu 2.21) văn bản Phê duyệt quyết toán (biểu số 2.22) như sau: Biểu số 2.21 Quân chủng phòng không - không quân Công ty xây dựng công trình hàng không Tổng hợp chi phí công trình Công trình : Cải tạo nâng cấp sân bay Kiến An – Hải Phòng Cán bộ chủ trì : Nguyễn Văn Đức Đăng ký kê khai thuế GTGT đầu vào tại Cục thuế thành phố Hà Nội Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm 2007 TT Diễn giải Giá thành sản xuất Thuế GTGT đầu vào Trong đó Tổng số Chi phí NVL Chi phí NC Chi phí MTC Chi phí SXC A B 1=2+3+4+5 2 3 4 5 6 1 Tổng hợp chi phí lần I (T3/07) 1.441.841.844 9.260.972.813 92.602.500 330.892.317 91.374.214 2 Tổng hợp chi phí lần II (T6/07) 2.730.520.506 2.151.171.979 84.855.599 419.769.811 74.693.117 3 Tổng hợp chi phí lần III (T9/07) 1.742.832.458 1.260.000.527 125.133.459 264.402.116 93.296.356 4 Tổng hợp chi phí lần IV (T12/07) 1.887.707.613 1.874.253.020 5.455.696 0 7.998.893 Tổng cộng 7.802.902.421 6.212.398.343 308.077.254 1.015.064.244 267.362.580 Biểu số 2.22 Công ty xây dựng công trình hàng không – ACC Công trình sân bay Kiến An Phê duyệt quyết toán Công trình : Cải tạo nâng cấp sân bay Kiến An Địa điểm : Kiến An – Hải Phòng Cán bộ chủ trì : Đ/ c Nguyễn Văn Đức ( Hợp đồng Số: …..ngày….tháng….năm….) A/ Chi phí tại công trường : 8.258.390.825 đ I/ Giá thành sản xuất : 7.802.902.421 đ Nguyên vật liệu : 6.212.398.343 đ Nhân công : 308.077.254 đ Máy thi công : 1.015.064.244 đ Chi phí sản xuất chung: 267.362.580 đ II/ Thuế GTGT đầu vào :455.488.404 đ B/ Chi phí tại công ty, thuế Tổng số : 491.906.875 đ Trong đó: Thuế GTGT: Đầu vào :439.626.571 đ Đầu ra :455.488.404 đ Số còn phải nộp :- 15.861.833 đ Chi phí quản lý và khấu hao TSCĐ :507.768.690 đ C/ Phần thanh toán Quyết toán A phê duyệt là :932.158.000 đ Đã cấp ứng cho đội thi công :8.258.390.825 đ Chủ trì công trình (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Trên cơ sở Bản phê duyệt quyết toán và Bảng tổng hợp chi phí công trình, kế toán lập Chứng từ ghi sổ mẫu số (biểu số 2.23), Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (biểu số 2.19), đồng thời ghi vào Sổ cái TK 154 (biểu số 2.20). Biểu số 2.23 Quân chủng phòng không - không quân Công ty xây dựng công trình hàng không Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệuTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kêt chuyển giá vốn công trình: Cải tạo nâng cấp sân bay Kiến An 632 154 7.802.902.421 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.2.3.2 Giá thành toàn bộ Không như chi phí NVL, chi phí NC, chi phí MTC và chi phí SXC có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, đối với chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình hoàn thành theo tiêu chuẩn phù hợp. Việc tính toán đầy đủ, chính xác chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí QLDN là rất quan trọng đối với việc xác định giá thành toàn bộ của công trình, là cơ sở để tính lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí KH phân bổ + Chi phí QLDN phân bổ Việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí QLDN tiến hành như sau: Đối với chi phí QLDN: Công ty phân bổ chi phí QLDN cho từng công trình theo hệ số phân bổ chi phí QLDN (K) K = Chi phí QLDN kế hoạch Doanh thu kế hoạch Trong năm khi mỗi công trình hoàn thành kế toán phân bổ chi phí QLDN cho mỗi công trình sau: Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho CT = K x Doanh thu CT Trong thực tế nếu nhận thấy chi phí phát sinh có những khoản chi lớn nằm ngoài dự kiến thì công ty sẽ điều chỉnh lại hệ số trên cho hợp lý. Cuối tháng 12(cũng là cuối năm) kế toán đã hạch toán được đầy đủ và chính xác chi phí QLDN phát sinh thực tế trong năm đó. Như vậy doanh nghiệp đã tính được so với kế hoạch thì chi phí tăng hoặc giảm là bao nhiêu đồng thời kế toán cũng xác định được doanh thu thực tế của năm đó . Trường hợp chi phí chênh lệch ít thì công ty không tính lại hệ số mà phân bổ chi phí chênh lệch đó cho các công trình lớn chịu. Còn nếu chênh lệch nhiều thì kế toán tính toán lại hệ số phân bổ như sau: K = Tổng chi phí QLDN cả năm – chi phí QLDN đã phân bổ trong năm Tổng DT thực tế cả năm – DT các CT đã được phân bổ chi phí Tổng DT thực tế cả năm- DT các công trình đã được phân bổ CPQLDN Tổng CPQLDN thực tế cả năm-Chi phí QLDN đã phân bổ trong năm tQLDN = Nhìn chung các chi phí kế hoạch tương đối sát với thực tế nên ít khi doanh nghiệp phải điều chỉnh lại hệ số đó. Đối với chi phí khấu hao TSCĐ Cách phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho mỗi công trình cũng tương tự như đối với chi phí QLDN Trong năm 2007 cả hai hệ số trên đều không phải tính toán lại. Hệ số phân bổ chi phí QLDN là : KQLDN = 0,026249 Hệ số phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ là : KTSCĐ = 0,031499 Chi phí QLDN được phân bổ cho công trình Sân bay Kiến An là: 0,026249 x 8.792.531.429 = 230.803.950đ Chi phí KH TSCĐ được phân bổ cho công trình sân bay Kiến An: 0,031499 x 8.792.531.429 = 276.964.740đ Căn cứ vào bảng tính giá thành sản phẩm sản phẩm sản xuất và các số liệu phân bổ chi phí QLDN và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho mỗi công trình kế toán lập Bảng tính giá thành toàn bộ (biểu số 2.24) Biểu số 2.24 Quân chủng phòng không - không quân Công ty xây dựng công trình hàng không Bảng tính giá thành toàn bộ Tháng 12 năm 2007 TT Tên công trình Giá thành sản xuất Khấu hao TSCĐ Chi phí QLDN Giá thành toàn bộ 1 SB Kiến An 8.792.531.429 276.964.740 230.803.950 9.300.300.119 2 SB Vinh 7.649.410.762 189.423.499 189.423.499 8.585.384.369 3 Nhà làm việc BTL 1.753.103.006 40.496.680 40.496.680 1.943.583.491 4 Doanh trại D2 782.350.000 18.072.285 18.072.285 867.354.935 ……. ……. …….. …….. ……. Tổng cộng 44.545.171.645 1.025.076.429 3.796.480.753 49.366.728.827 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc công ty (Ký, họ tên) Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng công trình hàng không - ACC 3.1 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng công trình hàng không - ACC 3.1.1 Ưu điểm 3.1.1.1 Về bộ máy quản lý. Sau hơn 18 năm hình thành và phát triển, công ty xây dựng công trình hàng không – ACC đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất. Công ty luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng . Đây là điều mà không phải doanh nghiệp nhà nước nào cũng làm được. Đất nước đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, do vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Ngành XDCB đã và đang phấn đấu hoàn thành tốt vai trò của mình. Công ty xây dựng công trình hàng không tự hào đóng góp cho đất nước những công trình đảm bảo chất lượng. Sự vươn lên và trưởng thành của công ty đã đánh dấu bước cố gắng vượt bậc của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty . Công ty đã tạo được uy tín và niềm tin đối với khác hàng, mở rộng phạm vi hoạt động trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Để có được những thành tích hết sức to lớn trong thời gian qua không thể kể đến thành công trong công tác tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty . Công ty đã tổ chức được một bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, tinh giản, gọn nhẹ, các công việc được phân công cụ thể rõ ràng. Các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho chỉ huy công trường trong việc quản lý kinh tế, giám sát kỹ thuật thi công, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của công ty Trong quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng đổi mới công tác quản lý, sắp xếp lại sản xuất, lao động phù hợp trong từng thời kỳ. Do đó cán bộ công nhân viên trong công ty đã nâng cao rõ rệt về nhận thức, đổi mới phong cách làm việc, huy động sức mạnh cá nhân và tập thể hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Với bộ máy hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý khoa học, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường Hiện nay công ty đang hoạt đông với quy mô sản xuất kinh doanh phân bố không đồng đều trải rộng ra cả nước nhưng với cơ chế quản lý phù hợp, các phòng ban công ty cũng như giữa các đội thi công trên các công trường có sự phối hợp, nhịp nhàng, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra. Do đó, công ty ngày càng tạo dựng được uy tín trên thị trường trong lĩnh vực đầu tư XDCB. 3.1.1.2 Về tổ chức công tác kế toán Những thành tích đã đạt được của công ty không thể không nhắc đến sự đóng góp của phòng kế toán. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý với đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực sáng tạo, nhiệt tình và trung thực với công việc. Các kế toán viên được phân công công việc cụ thể, phù hợp với năng lực đã giúp công tác kế toán sử lý kịp thời. Công ty đã áp dụng kế toán máy, giảm bớt được khối lượng ghi trên sổ kế toán, đáp ứng đầy đủ thông tin hữu dụng đối với yêu cầu quản lý của công ty. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật đầy đủ, chính xác từ đó phục vụ đắc lực cho công tác phân tích và quản lý kinh tế. Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, tạo được sự thống nhất và phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Tuy nhiên tại các công trường vẫn có kế toán riêng làm nhiệm vụ theo dõi và tập hợp chứng từ làm giảm bớt công việc của phòng kế toán. Đồng thời tại phòng kế toán vẫn theo dõi được tình hình sản xuất của đội thông qua việc luân chuyển chứng từ định kỳ giữa phòng kế toán và công trường. 3.1.1.3 Về công tác kế toán CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình hay hạng mục công trình là rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp do sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, thời gian thi công thường kéo dài…Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành công trình, hạng mục công trình đều theo phương pháp trực tiếp rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh xây lắp vì vừa đảm bảo theo dõi từng khoản mục chi phí vừa dễ tính giá thành sản phẩm khi sản phẩm xây lắp hoàn thành. Đồng thời so sánh được chi phí sản xuất xây lắp thực tế với dự toán. Về hạch toán chi phí NVL trực tiếp: Riêng đối với các công trình có giá trị nhỏ hoặc ở gần công ty thì Chứng từ về chi phí NVL trực tiếp phát sinh đều được Kế toán công trường tập hợp và giao nộp cho phòng tài vụ công ty, sau đó Kế toán công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tính toán trên chứng từ rồi mới ghi sổ theo đúng chế độ và yêu cầu của công tác kế toán. Điều này vừa tiết kiệm được thời gian vừa đảm bảo theo dõi trực tiếp tại nơi thi công. Về hạch toán chi phí NC trực tiếp: ở công ty , việc sử dụng MTC cũng hạn chế, nên khối lượng công việc hấu hết do sức lao động của con người thực hiện. Do đó, chi phí tiền lương cho người lao động cũng chiếm tỷ lệ cao. Lực lượng tham gia sản xuất trực tiếp bao gồm: công nhân của đơn vị và một bộ phận công nhân thuê ngoài theo thời vụ. Các công nhân này được ký hợp đồng tại chỗ. Việc sử dụng nhân công thuê ngoài ngay tại địa điểm công trình thi công không những tạo thuận lợi cho việc thi công mà còn tiết kiệm được chi phí do không phải di chuyển lao động và giá nhân công thuê ngoài thường rẻ hơn. Tiền công được công ty khoán cho độ xây lắp nên thúc đẩy công nhân phấn đấu hoàn thành sớm để được hưởng lương cao hơn, đồng thời nâng cao trách nhiệm của công nhân trong thi công. Các chứng từ về chi phí tiền lương được kế toán tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình từ đó giúp cho việc hạch toán chi phí NC trực tiếp cho từng công trình thuận tiện và hợp lý hơn. Về hạch toán chi phí sử dụng MTC: Việc sử dụng MTC được công ty chia làm 2 trường hợp là sử dụng MTC của công ty và thuê ngoài MTC. Các chi phí cho việc sử dụng MTC của công ty được tập hợp và phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí NVL trực tiếp. Còn trường hợp thuê ngoài MTC thì công ty hạch toán vào chi phí mua ngoài MTC. Việc hạch toán như vậy vừa cụ thể vừa phản ánh được chi phí sử dụng MTC theo từng hình thức tổ chức công ty bằng máy. Về hạch toán chi phí SXC: Việc hạch toán được tuân thủ theo chế độ kế toán quy định về nội dung, phương pháp tính và hạch toán. Ngoài ra tại công ty chi phí SXC được kế toán phân ra các khoản mục khá chi tiết và rõ ràng. Điều này đã tạo điều kiện cho việc theo dõi chi phí một cách chặt chẽ. Chi phí SXC được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình. Các khoản chi phí cần phân bổ cho nhiều công trình sẽ căn cứ vào khoản mục chi phí NVL trực tiếp, tạo điều kiện cho công tác quản lý và tổng hợp chi phí chính xác và có hiệu quả. Đây là một ưu điểm lớn trong công tác hạch toán chi phí sản xuất tại công ty. Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện theo phương pháp giá thành dự toán là phù hợp trong điều kiện tổ chức kinh doanh xây lắp hiện nay. Từ đó giúp cho công tác tính giá thành được chính xác và hợp lý hơn. Những ưu điểm trên có tác dụng tích cực trong công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty . Từ đó thông tin kế toán đưa ra phục vụ đắc lực cho nhà quản lý trong việc ra những quyêt định chính xác và kịp thời. 3.1.2 Tồn tại và nguyên nhân chủ yếu 3.1.2.1 Về công tác luân chuyển chứng từ. Trình tự luân chuyển chứng từ từ các công trình (có giá trị nhỏ hoặc ở gần công ty) lên phòng tài vụ công ty để hạch toán còn chậm do công ty có nhiều công trình đang thi công, địa bàn hoạt động rộng lớn, nằm rải rác, cách xa nhau. Nhất là những công trình ở xa (nhưng giá trị công trình nhỏ) có khi đến giữa hoặc cuối tháng này mới nhận được chứng từ của tháng trước đó. Mặt khác do nhận thức của cán bộ kế toán chưa đầy đủ, trình độ kế toán của đơn vị còn yếu, chưa đồng đều, bản thân đơn vị còn ỷ lại trông chờ vào sự nhắc nhở của công ty, công ty cũng chưa chủ động kiểm tra, kiểm soát, đốc thúc đơn vị thực hiện thanh quyết toán công trình. Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do công ty chưa có quyết định rõ ràng về ngày nộp chứng từ của các đơn vị trực thuộc lên Phòng tài vụ của công ty. Nguyên nhân này đã làm cho công việc kế toán phần lớn dồn vào cuối kỳ, với khối lượng công việc lớn dễ dẫn đến sai sót khi hạch toán và các thông tin kế toán chậm cung cấp. Đây là một hạn chế không phải riêng có của công ty mà là hạn chế thường gặp phải ở các đơn vị xây lắp. 3.1.2.2 Về biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất Về chứng từ phản ánh chi phí NVL trực tiếp: Các chứng từ về NVL trực tiếp ở công ty chưa phản ánh được thiếu hụt trong vận chuyển giao nhận vật tư. Thực tế các thiếu hụt này là không thể tránh khỏi. Công ty cần có thêm chứng từ để phản ánh tình trạng này, tránh sai sót trong quá trình hạch toán Hiện nay, tại công ty đã có hạn mức NVL sử dụng để quản lý việc tiêu hao NVL. Tuy nhiên NVL thường xuyên có sự biến động về giá, việc xây dựng hạn mức này phải được tiến hành lại mỗi năm hoặc khi có biến động lớn về giá cả. Thực tế tại công ty hạn mức này được giữ trong nhiều năm, không cập nhật do đó thiếu chính xác khi xây dựng các kế hoạch sử dụng NVL từng tháng. Ngoài ra, các chứng từ cũng chưa phản ánh được việc quản lý NVL theo hạn mức sử dụng. Về chứng từ phản ánh chi phí NC trực tiếp: Tại công ty theo dõi chi phí NC trực tiếp tại các đội thi công chỉ thông qua Bảng chấm công và Bảng thanh toán tiền lương. Việc theo dõi này chỉ mang tính chính xác số công và tình hình thanh toán lương cho công nhân tại các đội mà chưa phản ánh được tiến độ thi công công trình. ở các đội cần có thêm chứng từ phản ánh việc xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành nhằm phản ánh được tiến độ thi công. Đây cũng là căn cứ để công ty tiến hành thưởng phạt phù hợp. Hiện nay công ty có một số lượng lớn lao động thuê ngoài theo thời vụ. Số công nhân thuê ngoài này không được công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Việc theo dõi chi phí NC trực tiếp tại đội thi công không phản ánh riêng được chi phí NC thuê ngoài. Điều này gây khó khăn trong việc tính các khoản trích theo lương. Vì vậy công ty cần có thêm chứng từ phản ánh riêng lương nhân công thuê ngoài. Về chứng từ phản ánh chi phí sử dụng MTC: Các chi phí sử dụng MTC được tập hợp chung cho nhiều đối tượng và được phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phân bổ là chi phí NVL trực tiếp do công ty chưa theo dõi được tình hình sử dụng ca máy để làm căn cứ phân bổ. Muốn vậy cần phải có chứng từ theo dõi được tình hình sử dụng MTC trong các tổ, đội lấy đó làm căn cứ để phân bổ chi phí MTC sẽ chính xác và phù hợp hơn. 3.1.2.3 Việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí SXC theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán số 02. Hiện nay tại công ty khi hạch toán chi phí SXC chỉ phân thành các loại như: Chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền mà chưa phản ánh chi phí SXC theo cách ứng xử chi phí là biến phí, định phí và hỗn hợp phí theo quy định của chuẩn mực kế toán hàng tồn kho (VAS02) 3.1.2.4 Về chi phí thiệt hại trong sản xuất Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh donh xây lắp, chi phí thiệt hại trong sản xuất là một khoản chi đặc thù. Trong thực tế việc ngừng sản xuất vì lý do thời tiết và thiệt hại do phá đi làm lại là điều không thể tránh khỏi do việc xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng bởi điều kiện thiên nhiên trong quá trình thi công. Tuy nhiên hiện nay do Công ty dùng phương thức khoán gọn cho các đội thi công nên chi phí thiệt hại không được tách bạch trong hạch toán tại công ty. Trong trường hợp công ty phải hỗ trợ bù đắp thiệt hại thì thiếu căn cứ, thông tin. 3.1.2.5. Về kế toán chi phí bảo hành công trình Để thể hiện trách nhiệm nhà thầu đối với chủ đầu tư cho mỗi hợp đồng xây dựng công trình, các công ty xây lắp nói chung đều phải thực hiện chế độ bảo hành công trình. Theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, trong đó có công ty xây dựng công trình hàng không ACC. Như thực trạng nêu tại chương II, công ty xây dựng công trình hàng không – ACC hiện tại chưa thực hiện chế độ trích trước chi phí bảo hành công trình và công tác kế toán tương ứng. Do vậy tồn tại này không chỉ vi phạm quy định chung về quản lý, kế toán mà còn gây nên tình trạng phí không thực, doanh nghiệp xây lắp bị động nguồn tài chính cho công tác bảo hành công trình. 3.1.2.6. Về kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Hiện nay công ty chưa tiến hành lập quỹ sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch sửa chữa lớn, trong khi đó quy mô tài sản đơn vị rất lớn. Thực tế chi phí sửa chữa lớn trong mỗi kỳ sửa chữa là không nhỏ. Do vậy việc xử lý chi phí sửa chữa lớn theo thực tế chi tại đơn vị còn gặp lúng túng. 3.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ACC 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai Công ty ACC Quản lý chi phí sản xuất là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp xây lắp hiện nay nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy các chủ doanh nghiệp rất quan tâm đến việc quản lý tốt chi phí. Hơn nữa trong doanh nghiệp xây lắp giá bán được xác định trước giữa chủ đầu tư và nhà thầu, do vậy cơ sở để xác định giá bán chính là giá dự toán. Mà việc xác định giá dự toán chính là dựa trên giá thành các sản phẩm xây lắp mà công ty thực hiện trước đây. Ngoài ra giá thành sản phẩm còn là căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp , cung cấp thông tin phục vụ quản lý doanh nghiệp. Do vậy công tác kế toán giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Hiện nay công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn không tránh khỏi những yếu điểm không chỉ tồn tại ở riên công ty mà còn là thực trạng chung của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một vấn đề cấp thiết. Như vậy tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán của công ty . Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát sinh ở công ty, các xí nghiệp, đội trực thuộc góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất. Từ đó giúp công ty phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây chính là điều kiện tạo ưu thế cạnh tranh cho công ty . 3.2.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3.2.2.1 Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. Việc luân chuyển chứng từ còn chậm là một vấn đề tồn tại ở rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh xây lắp mà hiện nay vẫ chưa có biện pháp giải quyết triệt để. Riêng với công ty xây dựng công trình hàng không – ACC để giải quyết vấn đề này cần có một quy chế về giao nộp chứng từ theo đối tượng cụ thể. Với các công trình trong phạm vi thành phố Hà Nội thì định kỳ khoảng 5 ngày tập hợp chứng từ một lần nộp cho phòng tài vụ của công ty, với các công trình ở xa có thể là một tháng tập hợp chứng từ 1 đến 2 lần (chậm nhất là một tháng một lần vào đầu tháng, không quá ngày mùng 7 hàng tháng để tiện cho việc hạch toán của phòng tài vụ). Đồng thời công ty có biện pháp xử phạt rõ ràng với những phạm vi trong quy định luân chuyển chứng từ. Ngoài ra một nguyên nhân cũng ảnh hưởng không nhỏ vào việc luân chuyển chứng từ là do ý thức và trình độ nhân viên kế toán tại các công trường. Công ty nên tổ chức các khóa họ ngắn ngày để bồi dưỡng trình độ cho các nhân viên kế toán ở các công trường tránh tình trạng yếu kém, thiếu đồng bộ như hiện nay. Đối với những đội thi công ở xa nhân viên kế toán không thể tham gia khóa học, công ty có thể cử cán bộ có trình độ chuyên môn cao đến để hướng dẫn. Bên cạnh đó cần phải có sự hỗ trợ của lãnh đạo công ty trong việc nâng cao ý thức, trách nhiệm của các nhân viên kế toán tại công trường đồng thời có chế độ thưởng phạt công bằng hợp lý. Có như vậy tình trạng luân chuyển chứng từ chậm sẽ sớm được giải quyết. 3.2.2.2 Hoàn thiện các biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất. Về chứng từ phản ánh chi phí NVL trực tiếp: Để ghi nhận được các thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận vật tư, ngoài các Hóa đơn mua hàng hoặc Hợp đồng mua hàng, công ty nên lập thêm Biên bản giao nhân vật tư giữa người cung ứng và người sử dụng vật tư. Biên bản này được lập ngay tại nơi thi công. Biên bản giao nhận vật tư có thể lập theo mẫu trình bày tại biểu số 3.1 như sau: Biểu số 3.1 Biên bản giao nhận vật tư Ngày….tháng…..năm….. Thành phần: Đại diện bên cung ứng Ông (bà) :…………địa chỉ:…………. Đại diện bên nhận vật tư Ông (bà):…………địa chỉ:………….. Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau: STT Tên hàng hóa vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Tiền hàng Tiền thuế GTGT Tổng tiền thanh toán Ngày…….tháng…….năm……. Đại diện bên cung ứng (Ký, họ tên) Đại diện bên nhận (Ký, họ tên Ngoài ra ở các công trường nên sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức vì thông thường việc sử dụng NVL trong tháng luôn có kế hoạch. Việc sử dụng chứng từ này sẽ giảm được số lượng chứng từ luân chuyển . Phiếu xuất vật tư theo hạn mức có thể được lập theo mẫu tại biểu số 3.2 như sau: Biểu số 3.2 Phiếu xuất vật tư theo hạn mức Ngày…. tháng……năm……. Nợ……… Có:…….. Bộ phận sử dụng:………………………. Lý do xuất:……………………………… Xuất tại kho:……………………………. TT Tên,nhãn vật tư hàng hóa Mã số Đơn vị tính Hạn mức đựơc duyệt Số lượng xuất Đơn giá Thành tiền Ngày Ngày Ngày .... Tổng Cộng Ngày….tháng….năm….. Người nhận (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Để quản lý tốt tiến độ thi công công ty nên lập thêm phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Phiếu này là cơ sở để trả lương kèm theo bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương đã có. Phiếu được lập vào cuối mỗi tháng, có sự giám sát của cán bộ phòng kỹ thuật. Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành có thể được lập theo mẫu được trình bày tại biểu số 3.3 Biểu số 3.3 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Ngày….tháng…..năm…… Tên công trình:…………… Đơn vị thi công:……………. TT Nội dung Đơn vị tính Khối lượng hoàn thành Đơn giá Thành tiền Cộng Người lập (Ký, họ tên) Ngày….tháng….năm….. Tổ trưởng (Ký, họ tên) Để có sự phân biệt giữa lương nhân công thuê ngoài và lương nhân công theo danh sách của xí nghiệp nhằm thuận tiện cho việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở các công trường cần thêm Bảng tổng hợp lương nhân công thuê ngoài. Bảng tổng hợp lương nhân công thuê ngoài có thể được lập theo mẫu được trình bày tại biểu số 3.4 Biểu số 3.4 Bảng tổng hợp lương nhân công thuê ngoài Tháng….năm….. Tên công trình:…….. Đơn vị thi công:…….. TT Tên công nhân Số ngày công Đơn giá Thành tiền Cộng Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày….tháng….năm…. Tổ trưởng (Ký, họ tên) Về kế toán chi phí sử dụng MTC: Muốn theo dõi được tình hình sử dụng MTC trong các công trường công ty nên sử dụng Phiếu theo dõi chi phí sử dụng xe, MTC theo mẫu được trình bày tại biểu số 3.5 Biểu số 3.5 Phiếu theo dõi thời gian sử dụng xe, máy thi công Tên xe, máy :…. Đơn vị thi công:………. Tháng…….năm…… Ngày Nơi sử dụng Thời gian hoạt động (số ca máy) Cộng Xác nhân của người điều khiển Sáng Chiều Tối Cộng Ngày… tháng…. năm… Đội trưởng (Ký, họ tên) Cán bộ theo dõi công trình (Ký, họ tên) 3.2.2.3 Hoàn thiện việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán số 02. Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho thì chi phí sản xuất chung được phân làm 2 loại là: - Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí NVL gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. - Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị nhà xưởng,….và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thi chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trương hợp mức thực tế mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Để thực hiện việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung như trên thì kế toán công ty khi hạch toán chi phí sản xuất chung phải tách biệt chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Muốn vậy kế toán cần lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung có mẫu được trình bày theo biểu số 3.6 Biểu số 3.6 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tháng…. năm…. Chi phí sản xuất chung Công trình A Công trình B ….. Tổng cộng 1. Biến phí sản xuất chung - Chi phí NVL - Chi phí nhân viên 2. Định phí sản xuất chung - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí quản lý hành chính của đội Cộng Ngày…..tháng…..năm…… Người lập biểu (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) 3.2.2.4 Hoàn thiện kế toán chi phí thiệt hại trong sản xuất. Để phản ánh đúng thực trạng thiệt hại trong sản xuất xây lắp và giảm thiểu chi phí thiệt hại công ty cần theo dõi chặt chẽ khoản mục chi phí này. Việc hạch toán khoản mục này như sau: - Nếu được phép lập dự phòng thiệt hại thì trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ 3.1 nhự sau: TK 154 TK 335 TK 642 Lập dự phòng chi phí TK 111,112 Xử lý khi xảy thiệt hại sản xuất ra thiệt hại Sơ đồ 3.1: Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất được phép lập dự phòng thiệt hại Nếu xử lý thiệt hại thực tế thì trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ 3.2 dưới đây: TK 111,112,154 TK 1381 TK 111,112,152, 334 Thiệt hại Xử lý thiệt hại theo thực tế chờ xử lý Thiệt hại xử lý ngay theo thực tế Sơ đồ 3.2: Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất khi xử lý thiệt hại thực tế 3.2.2.5. Hoàn thiện kế toán chi phí bảo hành công trình. Thời hạn bảo hành công trình được tình từ khi chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình xây dựng đã hoàn thành để đưa vào sử dụng và được quy định như sau: - Không ít hơn 24 tháng đối với mọi loại công trình đặc biệt, cấp 1. - Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình còn lại. Mức tiền bảo hành công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm nộp tiền bảo hành công trình cho chủ đầu tư. Tiền bảo hành công trình gồm 2 mức: - 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng đặc biệt, cấp 1. - 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng còn lại Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình được tiến hành theo trình tự sau: - Khi trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, kế toán ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Có TK 335: Chi phí phải trả - Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình các chi phí được tập hợp vào các TK 621, 622, 623, 627 theo từng khoản mục chi phí. Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Nợ TK 622: Chi phí NCtrực tiếp. Nợ TK 623: Chi phí sử dụng MTC Nợ TK 627: Chi phí SXC Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,… - Cuối kỳ tổng hợp chi phí phát sinh liên quan đến sữa chữa và bảo hành công trình xây lắp và tính giá thành bảo hành, kế toán ghi: Nợ TK 154 (1544): Chi phí bảo hành xây lắp Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Có TK 622: Chi phí NC trực tiếp. Có TK 623: Chi phí sử dụng MTC Có TK 627: Chi phí SXC - Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 335: Chi phí phải trả. Có TK 154 (1544): Chi phí bảo hành xây lắp. - Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình phải bảo hành hoặ số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập số trích trước về bảo hành công trình, kế toán ghi: Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 711: Thu nhập khác 3.2.2.6 Hoàn thiện kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. TSCĐ dùng cho sản xuất của công ty chia làm 2 loại là TSCĐ dùng trong quản lý đội, xí nghiệp và TSCĐ là MTC. Để tránh tăng đột biến giá thành, chi phí lớn nhưng chỉ tính cho một kỳ hạch toán cân tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn hàng năm. Cách hạch toán như sau: - Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tính vào chi phí trong kỳ , kế toán ghi: Nợ TK 623: Trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC Nợ TK 627: Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dùng trong quản lý đôi, xí nghiệp Có TK 335: Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ - Khi có sửa chữa lớn TSCĐ kế toán ghi: Nợ TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan (111,112,331….) - Nếu chi phí sửa chữa lớn phát sinh thấp hơn chi phí đã trich trước, kế toán ghi: Nợ TK 335: Tổng chi phí thực tế. Có TK 2413: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Có TK 623,627: Xử lý số thừa - Nếu chi phí sửa chữa lớn phát sinh lớn hơn chi phí đã trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 335: Phần chi phí đã trích trước Nợ TK 623, 627 : Chi vượt so với số trích trước Có TK 2413: Tổng chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh - Nếu xảy ra sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, chi phí sửa chữa lớn vẫn được tập hợp trên TK 2413 rồi kết chuyển sang TK 242 nếu phân bổ trong nhiều năm tài chính hoặc kết chuyển sang TK 623 hoặc TK 627 trong trường hợp tính luôn vào chi phí năm nay, kế toán ghi: Nợ TK 242: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cần phân bổ trong nhiều năm. Nợ TK 623, 627: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tính vào chi phí năm nay Có TK 2413: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Định kỳ phân bổ vào chi phí: Nợ TK 623, 627: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phân bổ năm nay Có TK 242: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cần phân bổ. 3.3 Một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm 3.3.1 Tiết kiệm chi phí NVL. Trong sản phẩm xây lắp, NVL chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm NVL là một trong những giải pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. Công ty cần tăng cường một số biện pháp quản lý nhằm tránh lãng phí về NVL, đặc biệt là NVL chính. Muốn vậy công ty cần thiết lập một mạng lưới nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng để có thể cung ứng thường xuyên khi công ty có yêu cầu. Điều này sẽ làm giảm chi phí bảo quản, kho bãi và giảm ứ đọng vốn ở hàng tồn kho. Ngoài ra để tránh tiêu cực khi các đơn vị thu mua NVL khai tăng hoặc mua không đúng chủng loại công ty cần có giám sát tại công trường, giám sát sẽ xác nhận NVL thu mua về chủng loại, chất lượng cùng với chứng từ thu mua NVL kế toán mới tiến hành hạch toán. NVL luôn là yếu tố quan trọng trong sản xuất xây lắp, do vậy đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng NVL là một công việc cấp thiết được đặt lên hàng đầu. Muốn vậy công ty phải luôn xây dựng kế hoạch sử dụng NVL một cách đầy đủ và hợp lý, lựa chọn nhà cung cấp có uy tín đảm bảo cung cấp kịp thời cho công trình. Hiện nay công ty cho các đội thi công tự liên hệ với nhà cung cấp để có thể chủ động trong cung cấp NVL. Tuy nhiên đối với những loại NVL dễ xảy ra thất thoát hay gian lận công ty có thể dựa vào kế hoạch sử dụng NVL để trực tiếp ký hợp đồng với nhà cung cấp. Ngoài ra với những loại NVL đặc biệt công ty có thể thương lượng với chủ đầu tư về loại NVL thay thế phù hợp mà không làm giảm chất lượng công trình, tiết kiệm được chi phí. Nâng cao trách nhiệm trong việc tiết kiệm chi phí NVL cũng là một yếu tố quan trọng. Đồng thời quản lý chặt chẽ tiêu hao NVL thông qua việc xây dựng hệ thống định mức tiêu hao NVL. Thường xuyên phân tích chi phí để xây dựng định mức ngày càng hợp lý hơn. 3.3.2 Nâng cao năng suất lao động. Hiện nay công tác xây lắp thường hay rơi vào tình trạng chậm tiến độ. Do vậy để thúc đẩy các đội thi công hoàn thành đúng tiến độ công ty nên có chế độ thưởng phạt thích hợp. Ngoài khoản lương khoán cho tổ, đội thi công nếu tổ đội đó hoàn thanhg sớm và đảm bảo chất lượng sẽ được thưởng thêm. Còn nếu không hoàn thành đúng tiến độ nếu không có lý do chính đáng có thể sẽ bị phạt. Phương thức trả lương khoán cũng cần có quy định rõ ràng để người lao động hiểu rõ khi hoàn thành công việc đó họ sẽ được hưởng thù lao bao nhiêu. Như vậy mới có tác dụng khuyến khích người lao động sớm hoàn thành công việc Một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm chính là nâng cao năng suất lao động. Khi các yếu tố khác đã tận dụng tối đa thì cải tiến năng suất lao động là biện pháp tối ưu nhất. Muốn vậy công ty cần thường xuyên ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, tuyển dụng và đào tạo kỹ sư, công nhân lành nghề, nghiên cứu tổ chức quá trình thi công một cách khoa học, hợp lý. Tránh tình trạng sản xuất bị ngưng trệ gây lãng phí. Muốn vậy công ty cần có kế hoạch sử dụng các loại máy thi công phù hợp hơn tránh tình trạng chỗ thì dư thừa, chỗ lại thiếu máy ảnh hưởng đến sản xuất. Tận dụng tối đa hoạt động của máy thi công, giảm bớt lao động thủ công là một trong những mục tiêu hàng đầu trong nâng cao năng xuất lao động. Hàng năm công ty nên tổ chức sửa chữa, nâng cấp và đánh giá lại TSCĐ nhất là máy thi công để biết tình trạng của máy. Nếu máy quá cũ nát, lạc hậu có thể lập kế hoạch mua máy mới nhằm phục vụ tốt cho sản xuất. Đối với cán bộ, công nhân trực tiếp thi công công ty cần có chế độ đãi ngộ hợp lý. Nhất là chăm lo đến sức khỏe của người lao động. Tránh tình trạng sử dụng lao động quá mức gây mệt mỏi cho cán bộ và công nhân se không thể tăng năng suất lao động. Đồng thời có những chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích tinh thần cho người lao động. 3.3.3. Giảm chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là một khoản chi phí gián tiếp để tạo ra sản phẩm. Do vậy công ty nên tìm cách giảm thiểu khoản mục chi phí này. Một số khoản mục chi phí như chi phí tiếp khách, điện thoại cá nhân… công ty nên quy định một ngưỡng phù hợp tránh tình trạng lợi dụng công quỹ vì lợi ích cá nhân. Khi có công việc đột xuất các đội phải làm đơn giải trình lên ban giám đốc ký duyệt mới được chi. Ngoài ra, công ty cần có biện pháp kiểm tra tính hợp lý của chi phí để tách ra khỏi giá thành những khoản chi không hợp lý. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình phải thực sự hợp lý, không để công trình này gánh bù chi phí cho công trình khác. Có như vậy mới tránh được tình trạng phản ánh sai lệch giá thành từng công trình. Kết luận Với hành trang là những công trình, những sản phẩm làm giàu, làm đẹp cho đất nước và những thành tích đạt được trong hơn 18 năm qua. Công ty ACC luôn giữ vững vai trò là một doanh nghiệp hàng đầu về chuyên môn xây dựng các công trình hàng không, dân dụng và công nghiệp. Trong điều kiện đất nước đang hội nhập và phát triển thì cạnh tranh là quy luật tất yếu mà các doanh nghiệp đều phải đối mặt. Một vấn đề sống còn để có thể đứng vững và phát triển là hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về thẩm mĩ và chất lượng công trình. Cho nên việc xây dựng giá thành kế hoạch và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất quan trọng. Hy vọng rằng với nhũng thành công đã đạt được cùng với những bước đi đúng đắn tiếp theo trong tương lai, Công ty ACC sẽ ngày một lớn mạnh và có hệ thông kế toán tương xứng với sự phát triển của Công ty . Trong thời gian thực tập ở Công ty với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng công trình hàng không - ACC” em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp ở Công ty đã đáp ứng phần nào yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trưòng. Tuy nhiên, một thực tế đặt ra là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu đổi mới đất nước hiện nay. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế, thời gian thực tập không dài, bài viết của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất cũng như đưa ra những ý kiến chủ quan của bản thân nên không tránh khỏi những sơ xuất và thiếu xót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô, cũng như của các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn toàn thể các cô chú trong phòng Tài chính - Kế toán của Công ty xây dựng công trình hàng không ACC đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện giúp em hoàn thành báo cáo thực tập chuyên đề này. Hà nội, tháng 4 năm 2008 Sinh viên Lê Tiến Dũng Danh mục Tài liệu tham khảo PGS.TS Nguyễn Thị Đông: “Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán”. NXB Tài chính, Hà Nội – 2003 PGS.TS Phạm Thị Gái: “Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh” NXB Thống Kê, Hà Nội – 2004 TSCĐ Nguyễn Phương Liên: “Hướng dẫn kế toán tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ", NXB Tài Chính – Hà Nội TSCĐ Nguyễn Văn Bảo: “Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam”, NXB Tài Chính, Hà Nội – 2004 Lương Đức Cường: “Hệ thống chuẩn mực kế toán và các sơ đồ kế toán hướng dẫn thực hiện”, NXB Bộ tài chính, Hà Nội – 2005 PGS.TS Nguyễn Minh Phương: “Giáo trình kế toán quản trị:, NXB Tài chính, Hà Nội – 2004 PGS.TS Đặng Thị Loan: “Giáo Trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp”, NXB Thống Kê – 2004 TSCĐ Võ Văn Nhị, ThS Nguyễn Khắc Tâm, ThS Huỳnh Lợi: “Kế toán chi phí”, NXB Thống Kê – 2002 ThS Đỗ Minh Thành: “Kế toán xây dựng cơ bản”, NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội – 2000 Tạp chí kế toán Tạp chí kiểm toán Tạp chí xây dựng Các chứng từ, sổ sách, tài liệu tại công ty xây dựng công trình hàng không - ACC www.Kiemtoan.com Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Nhận xét của giáo viên phản biện Mục lục Trang danh mục các từ viết tắt danh mục sơ đồ bảng biểu danh mục tài liệu tham khảo danh mục một số từ viết tắt Xây dựng cơ bản XDCB Chi phí CP Nhân công NC Sản xuất chung SXC Nguyên vật liệu NVL Máy thi công MTC Khấu hao KH Thuế giá trị gia tăng GTGT Công trình, hạng mục công trình CT,HMCT Quản lý doanh nghiệp QLDN Công trình hàng không CTHK Tài sản cố định TSCĐ Bảo hiểm y tế BHYT Bảo hiểm xã hội BHXH Kinh phí công đoàn KPCĐ Thanh toán lương TTL Cán bộ, công nhân viên CB,CNV Kết chuyển K/C Tài khoản TK DANH MụC SƠ Đồ, BảNG BIểU Sơ đồ 1.1 Quy trình thực hiện một công trình của công ty ACC Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý công ty ACC Sơ đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ACC Sơ đồ 1.4 Tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Bảng 1.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Sơ đồ 2.1 Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Sơ đồ 2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty ACC Biểu số 2.1 Giấy đề nghị thanh toán Biểu số 2.2 Hóa đơn giá trị gia tăng Biểu số 2.3 Sổ chi tiết TK 621 Biểu số 2.4 Bảng phân bổ NVL-CCDC Biểu số 2.5 Sổ cái TK 621 Biểu số 2.6 Bảng lương tháng 12 năm 2007 Biểu số 2.7 Sổ chi tiết TK 622 Biểu số 2.8 Sổ cái TK 622 Biểu số 2.9 Hóa đơn giá trị gia tăng Biểu số 2.10 Sổ chi tiết TK 623 Biểu số 2.11 Sổ cái TK 623 Biểu số 2.12 Sổ chi tiết TK 627 Biểu số 2.13 Sổ cái TK 627 Biểu số 2.14 Sổ chi tiết TK 154 Biểu số 2.15 Tổng hợp chi phí công trình lần 1 Biểu số 2.16 Phê duyệt quyết toán lần 1 Biểu số 2.17 Số dư của một tài khoản Biểu số 2.18 Chứng từ ghi sổ Biểu số 2.19 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Biểu số 2.20 Sổ cái TK 154 Biểu số 2.21 Tổng hợp chi phí công trình Biểu số 2.22 Phê duyệt quyết toán Biểu số 2.23 Chứng từ ghi sổ Biểu số 2.24 Bảng tính giá thành toàn bộ Sơ đồ 3.1 Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất Sơ đồ 3.2 Hạch toán chi phí thiệt hại trong snr xuất được phép lập DP Biểu số 3.1 Biên bản giao nhân vật tư Biểu số 3.2 Phiếu xuất vật tư theo hạn mức Biểu số 3.3 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Biểu số 3.4 Bảng tổng hợp lương nhân công thuê ngoài Biểu số 3.5 Phiếu theo dõi thời gian sử dụng xe, máy thi công Biểu số 3.6 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12893.doc
Tài liệu liên quan