Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường

Trong những năm qua hoà chung với sự đổi mới sâu sắc toàn diện của đất nước và cơ chế quản lý kinh tế. Hệ thống kế toán Việt Nam đã có những đổi mới, tiến bộ nhảy vọt và góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Thực tế là những kiến thức cơ bản và hết sức quan trọng nhất là trong giai đoạn hiện nay, đó là giai đoạn khoa học công nghệ không ngừng phát triển. Là công cụ quản lý quan trọng kế toán các ngành sản xuất nói chung và tổ chức công tác tập hợp chi phí nói riêng, phải hiểu được cải tiến và hoàn thiện đáp ứng ngày càng cao của công tác quản lý nhà nước do đó phải có sự thống nhất trong hệ thống tài khoản kế toán để phát huy được vai trò của kế toán là giám đốc đồng tiền đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất một cách liên tục có hệ thống, phát huy vai trò và khả năng khai thác mọi tiềm tàng của doanh nghiệp.

doc96 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NVL. Vì vậy, việc hạch toán đúng, trích đủ chi phí NC có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ trong vấn đề tính lương, trả lương chính xác cho từng người lao động, góp phần quản lý lao động và lương của công ty mà còn tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩn góp phần nâng cao hiệu quả quản trị của công ty. CPNCTT ở Công ty cổ phần xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường là những khoản tiền phải thanh toán cho công nhân trực tiếp tiến hành xây dựng bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp , không bao gồm BHXH, BHYT, KPCD, vì các khoản này tính vào chi phí sản xuất chung. b) Chứng từ sử dụng. Để hạch toán CPNCTT, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường sử dụng chứng từ sau: - Hợp đồng lao động - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương thuê ngoài - Bảng thanh toán lương với cán bộ CNV. c) Tài khoản sử dụng Công ty không sử dụng TK 622 CPNCTT để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp mà sử dụng tài khoản 154.2 để hạch toán CPNCTT, tài khoản này được mở cho từng công trình, hạng mục công trình. d) Hình thức quản lý và trả lương, phương pháp tập hợp. Công nhân của Công ty chủ yếu là thuê công nhân bên ngoài không biên chế trong công ty, còn số công nhân biên chế trong công ty chỉ có 4 đội. Trong các đội xây dựng lại được phân thành nhiều tổ, mỗi tổ được phân công theo từng công đoạn công việc cụ thể nhưng vẫn được đồng chí đội trưởng công trình quản lý và phụ trách. Đội trửơng có trách nhiệm đôn đốc công nhân thực hiện tốt công tác thi công đảm bảo tiến độ và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi chấm công để làm căn cứ cho việc tính trả lương sau này Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thỏa thuận có chế độ cho cả công nhân cũng như bộ máy quản lý chỉ đạo thi công tại các đội. Còn đối với lao động thuê ngoài, khi có nhu cầu thuê NC, đội trưởng đội xây dựng biên chế trong Công ty sẽ kí Hợp đồng lao động trên cơ sở có thỏa thuận về đơn giá và khối lượng công việc thực hiện. Phương pháp tập hợp CPNCTT: Chi phí được tập hợp trực tiếp cho từngcông trình, hạng mục công trình. e) Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp. - Lương cho bộ máy quản lý chỉ đạo thi công tại các đội hàng tháng được tính như sau: Lương phải trả = Lương thỏa thuận * Số ngày làm việc thực tế 30 Ngoài ra còn được hưởng chế độ thưởng tùy theo tình hình công ty cũng như tùy theo khả năng làm việc và thâm niên công tác Ví dụ về tính lương: Nguyễn Khánh Toàn ở đội môi trường là công nhân trong DS Với lương thỏa thuận là: 4 triệu/tháng Số ngày công là: 25 ngày/tháng Số lương trả cho anh Toàn = 4 triệu * 25 30 Số lương của anh Toàn trong tháng là: 3.33 triệu đồng Nếu trong tháng anh Toàn làm tốt sẽ được thưởng thêm với mức thưởng do công ty thỏa thuận tùy tình hình công ty. Cách tính lương của công nhân khác cũng tính tương tự như của anh Toàn. Chứng từ để tính lương là bảng chấm công (xem bảng 02), danh sách mức lương thỏa thuận Bảng 02: Bảng Chấm Công Tháng 01 năm 2010 Công trình: trường cao đẳng tài nguyên &môi trường TPHCM Đội: Môi trường STT Họ và tên Loại hình Ngày Trong Tháng Quy ra công 1 2 … 30 31 Số công hưởng lương theo ngày Ghi chú 1 Nguyễn Quang Vĩnh Dài hạn X X … X X 23 2 Trần Bá Hào Dài hạn X X X X 24 3 Bùi Ngọc Châu Ngắn hạn X X X 25 4 Lê Khánh Toàn Dài hạn X X X 25 5 Trần Ngọc Đăng Ngắn hạn X X X 24 … … … … Tổng cộng 150 Người Duyệt Người Chấm Công Việc tính lương cho công nhân trực tiếp thực hiện xây lắp (cả công nhân thuê ngoài) cũng tính tương tự như cho bộ phận quản lý chỉ đạo thi công nhưng với mức lương thỏa thuận và không có thưởng bằng tiền mặt mà chỉ thưởng theo cả đội vào những dịp theo quy định của công ty. Cuối tháng sau khi đã có đầy đủ chứng từ kế toán tiền lương tiến hành tính lương, và các khoản trích theo lương sau đó đưa vào bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương của tháng (Bảng 03) sau đó chuyển bảng thanh toán lương qua cho thủ quỹ để thủ quỹ thanh toán. Cụ thể như với công trính trường cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM kế toán tổng hợp được lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tháng I/2010 là: 90,062,422. Cũng với công trình đó CPNCTT tập hợp được trong quý I năm 2010 là 210,724,721. Số liệu này được kết chuyển để tính giá thành công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM. CPNCTT tập hợp cho công trình các tháng khác cũng làm tương tự như vậy. Tất cả chứng từ đều được gửi về phòng kế toán, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung (phụ lục 05), sổ chi tiết TK 154.2 (phụ lục 04), TK 334, TK 111, sổ cái các TK 1542, việc ghi sổ được thực hiện trên máy ở Excel theo định khoản: Nợ TK 154.2: 90,062,422 (công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM). Có TK 334: 90,062,422 (công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM). Khi đã trả lương kế toán sẽ ghi theo định khoản: Nợ TK 334: 90,062,422 (công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM). Có TK 111: 90,062,422 (công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM). Sau khi ghi sổ xong kế toán sẽ tiến hành lưu sổ sách vào trong máy theo các trang với ký hiệu là số hiệu tài khoản của từng tài khoản Bảng 03: Bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương tháng 01/2010 Công trình trường cao đẳng tài nguyên và môi trường TPHCM Ghi có TK Ghi nợ TK TK334 TK338 Tổng cộng Lương chính Phụ cấp Cộng có BHXH BHYT KPCD Cộng có I. TK 154.2 90062422 90062422 90062422 CN trong DS 34974000 34974000 34974000 1. Tổ 1 16290000 16290000 16290000 2. Tổ 2 17940000 17940000 17940000 CN ngoài DS 55088422 55088422 55088422 3. Tổ 3 25452000 25452000 25452000 4. Tổ 4 21534550 21534550 21534550 5. Tổ máy 8101872 8101872 8101872 II. TK 154.7 19440000 4860000 24300000 5751000 766800 2287248 8805048 33105048 Cộng 109502422 4860000 114362422 5751000 766800 2287248 8805048 123167470 2.2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: a) Đặc điển của chi phí sử dụng máy thi công Trong điều kiện hiện nay máy móc thi công rất quan trọng, nó giảm được sức lao động trực tiếp, tăng năng suất lao động, làm hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Chi phí sử dụng máy là các chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng tổ đội sản xuất bao gồm: - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chí phí nguyên vật liệu - Chi phí tiền lương, dịch vụ khác phục vụ và quản lý phân xưởng, tổ đội b) Tài khoản sử dụng - Công ty sử dụng tài khoản 154.3 để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công chứ không dùng tài khoản 623-CPSDMTC để hạch toán. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. c) Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công. - Kế toán chi phí NVL, CCDC: Chi phí NVL, CCDC phát sinh do hoạt động của máy thi công của công trình nào thì tập hợp cho công trình đó. Việc tập hợp khoản chi phí này cũng tương tự như việc tập hợp CPNVLTT đã trình bầy ở phần trên. Cụ thể theo bảng kê sử dụng NV (Bảng 01) chi phí NVL dùng cho công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường tập hợp được trong tháng 01/2010 là: 9,402,500. Số liệu này được ghi sổ tương tự như CPNVL nhưng định khoản là: Nợ TK 154.3 (Công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường): 9,402,500 Có TK 154.3 (Công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường): 9,402,500) Và tổng chi phí NVL, CCDC sử dụng cho máy thi công của quý tập hợp được là: 19,350,550. Số liệu sẽ được ghi vào các Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 154.3, sổ cái TK 154.3 trong Excel và được lưu trữ cẩn thận. - Kế toán khấu hao máy thi công: Đây là khoản chi phí khấu hao của máy thi công sử dụng cho thi công công trình. Công ty tập hợp chi phí khấu hao máy thi công cho từng công trình theo phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định 206/QD BTC ngày 12/12/2003 của bộ tài chính. Mức trích khấu hao trong tháng = Nguyên giá x Tỷ lệ trích theo tháng Việc trích khấu hao được kế toán tính toán vào cuối tháng sau đó đưa vào bảng tính khấu hao TSCD (Bảng 04). Bảng: 04 Bảng tính khấu hao TSCD (trích) Đội xây lắp điện nước Tháng 01/2010 STT Tên thiết bị Nguyên giá TSCD (năm) Khấu hao trong tháng 1 Máy trộn bê tông 50,000,000 10 416,667 2 Ô tô tự đổ 170,000,000 10 1,416,667 3 Máy bơm bê tông 400,000,000 10 3,333,333 4 Xe chuyên chở 960,000,000 8 10,000,000 Cộng 15,166,667 Cụ thể tổng chi phí khấu hao máy thi công tập hợp được ở công trình trường trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường của quý I/2010 là: 68,250,000. Số liệu này được kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 154.3, sổ cái tài khoản 154.3, thao tác ghi sổ được thực hiện trên máy ở Excel và được lưu trữ trong máy. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Chi phí dịch vụ mua ngoài để sử dụng cho máy thi công bao gồm: Chi phí thuê ngoài sửa chữa máy thi công, chi phí thuê máy khi cầnvà các chi khác bằng tiền phục vụ cho tổ máy thi công. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng, phiếu chi Tất cả chứng từ trên được tập hợp và gửi về phòng kế toán của Công ty để tiến hành tổng hợp chi phí cho từng công trình và ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiế TK 1543, sổ cái TK 1543. Cụ thể công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác được kế toán của Công ty tập hợp trong tháng I/2010 là: 47,000,418 đồng, và tập hợp được trong cả quý I/2010 là: 129,125,705 đồng. Kế toán sẽ ghi sổ theo định khoản sau: Nợ TK 154.3 (công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường): 129,125,705. Có TK 111(công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường): 129,125,705. 2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung. a) Đặc điểm chi phí sản xuất chung. Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao, ngoài các yếu tố cơ bản về NVL, lao động trực tiếp sản xuấtthực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như: chi phí vật tư dùng cho quản lý đội. chi phí lương nhân viên quản lý đội, chi phí tiếp khách, vận chuyểnNhững khoản chi phí này tuy không tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp nhưng lại có vai trò khác rất quan trọng là giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn. b) Tài khoản sử dụng và phương pháp tập hợp. Công ty sử dụng tài khoản 154.7 để tập hợp chi phí sản xuất chung, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ CPSXC phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, HMCT đó. c) Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung. - Chi phí nhân viên quản lý công ty gồm tiền lương, tiền công, các khoản trích theo lương theo quy định ( BHXH, BHYT, KPCĐ ), phụ cấp, các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý công ty. Nhân viên quản lý công ty bao gồm nhân viên các phòng ban trong công ty, các chủ nhiệm công trình, cán bộ kỹ thuật, bảo vệ. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công thời gian hàng tháng có xác nhận của đội trưởng và các tài liệu của phòng tổng hợp về bậc lương, thời gian công tác để tập hợp số liệu vào bảng thanh toán lương. Cách tính lương: Lương cơ bản = (Mức lương tối thiểu x hệ số lương x ngày công danh nghĩa) Ngày công thực tế Lương thực tế = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp tính theo lương cơ bản Các khoản trích theo lương được tính như sau: Cho đến đầu năm 2010 BHXH được tính 15% trên tổng quĩ lương và người lao động đóng 5% tổng cộng 20% nộp lên cơ quan BHXH. Bảo hiểm y tế: 4,5% Kinh phí công đoàn: 2% Cụ thể cách tính lương của anh Trần Bá Điện như sau: Mức lương tối thiểu: 730,000đ/tháng. Hệ số lương: 6 Số ngày làm việc theo quy định 22 ngày Số ngày làm việc thực tế: 22 ngày. Hệ số trách nhiệm 30% lương cơ bản. Phụ cấp lưu động: 3% lương cơ bản. Phụ cấp khu vực: 2% lương cơ bản. Lương cơ bản = (730,000 * 6 * 22)/22 = 4,380,000 Lương thực tế: 4,380,000 + 4,380,000 * (0.3 + 0.03 + 0.02) = 5,913,000 Tính lương tương tự đối với các nhân viên khác trong công ty. Toàn bộ chi phí này được kế toán tiền lương tập hợp, tính toán và lập Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý. Bảng thanh toán lương là căn cứ để kế toán lập Bảng tổng hợp lương và khoản trích theo lương (bảng 05) Còn các khoản trích theo lương được tính dựa vào bảng thanh toán lương công nhân và nhân viên quản lý để tính các khoản trích theo lương theo quy định đã trình bầy ở trên. Cụ thể đối với công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM: Tổng quỹ lương cơ bản của nhân viên quản lý tập hợp được là: 19,440,000 đồng, của nhân công trực tiếp trong DS là: 18,900,000. Từ đó ta tính được các khoản trích theo lương như sau: BHXH: 5,751,000. BHYT: 766,800. KPCD: 2,287,248. Toàn bộ chi phí này được kế toán đội tập hợp, tính toán và lập bảng thanh toán tiền lương, sau đó chuyển về phòng kế toán Công ty. Kế toán tiền lương Căn cứ vào bảng thanh toán lương sẽ lập bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương (Bảng 04 ở trên). Căn cứ vào bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương kế ghi vào sổ kế toán trong máy rồi lưu lại trong máy theo định khoản: Nợ TK 154.7 (Công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM): 24,300,000 Có TK 334 (Công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM): 24,300,000 Nợ TK 154.7 (Công trình trường Cao đẳng tài nguyên môi trường TPHCM): 8,805,048 Có TK 338 (Công trình trường Cao đẳng tài nguyên môi trường TPHCM): 8,805,048 Cuối quý kế toán sẽ tổng hợp toàn bộ chi phí này của từng công trình, HMCT. Cụ thể đối với công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM chi phí lương như sau: + Lương nhân viên quản lý đội là: 72,900,000 đồng + BHXH: 16,713,000 đồng + BHYT: 2,300400 đồng + KPCD: 6,816,744 đồng - Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ dựa vào hóa đơn GTGT, bảng kê sử dụng NVL, CCDC (Xem bảng 01) gửi lên phòng kế toán, kế toán vật tư sẽ tiến hành tính toán tổng hợp chi phí, tuy nhiên chi phí phát sinh ở công trình nào sẽ tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Như chi phí NVL dùng cho quản lý đội của công trình trường Cao đẳng tài nguyên môi trường TPHCM quý I năm 2010 là 17.402.536. - Đối với chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho quản lý đội cũng được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, HMCT. Chi phí khấu hao ở đây là toàn bộ những chi phí khấu hao của những TSCĐ dùng phục vụ cho hoạt động quản lý thi công của từng công trình, HMCT. Doanh nghiệp sẽ tính khấu hao theo quyết định 206/2003/QD - BTC của bộ tài chính ban hành ngày 12/12/2003 (Xem bảng số 05) Bảng 05: Bảng tính khấu hao TSCĐ( trích) Đội anh Toàn (Tháng 01 năm 2010) STT Tên thiế bị Nguyên giá TSCĐ năm KH trong tháng 1 Máy tính 17,400,000 5 290,000 2 Xe ô tô 500,000.000 15 2,777,777 3 Máy photo 12,000,000 5 200,000 … … … Cộng 10,227,777 Cụ thể đối với công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM, toàn bộ chi phí khấu hao TSCD phát sinh trong quý I/2010 tập hợp được là: 30,683,331. - Ngoài ra còn chi phí dịch vụ mua ngoài là những chi phí khác phục vụ cho quản lý đội như chi phí điện nước, chi tiếp khách, chi công tác phí, chi cước điện thoại Chứng từ sử dụng là HĐGTGT, phiếu chi, hóa đơn mua hàngTất cả những chứng từ liên quan được chuyển về phòng kế toán Công ty làm căn cứ hạch toán và ghi sổ. Trong tháng 1 năm 2010 chi phí này tập hợp ở đội anh Toàn thi công công trình trường cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM là 27.648.812 và kế toán sẽ ghi sổ là: Nợ TK 154.7 (công trình trường cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM): 27.648.812 Có TK 111 (công trình trường cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM): 27.648.812 Cuối kỳ kế toán sẽ tổng hợp tất cả chi phí chung trong một kỳ và kết chuyển xang tài khoản 632 để tính giá công trình. Trong tháng 01 năm 2010 chi phí sản xuất chung của công trình trường Cao đẳng tài nguyên môi trường là 58,032,523. Và tổng hợp chi phí SXC quý I/2010 của công trình này là 209,049,823. Số liệu này sẽ được kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 154.7, sổ chi tiết tài khoản 154.7 2.2.2.5- Tập hợp chi phí sản xuất quí I / 2010: Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tiến hành cộng tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong tháng (từ các bảng phân số, các bảng kê, tờ kê chi tiết) đã được phân bổ cho từng công trình vào sổ chi tiết chi phí cho từng công trình. Để phản ảnh chi tiết chi phí sản xuất cho từng hạng mục công trình, kế toán Công ty căn cứ vào số liệu phản ảnh trên của bảng phân bổ 1, 2 bảng kê số 4 để lập sổ chi phí cho từng công trình. Chẳng hạn đối với công trình trường cao đẳng tài nguyên & môi trường quý I/ 2010, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của tháng (Biểu 02), đồng thời cuối tháng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Biểu số 02 Công ty CP Đầu Tư XD khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường Quí I/2010 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Tên công trình:Trường cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ TK 154 Chia ra theo các khoản mục Cộng 154.1 154.2 154.3 154.7 - Lương phải thanh toán cho CNTTSX, NV sử dụng máy, NV quản lý. 334 210,724,721 72,900,000 283,624,721 - Các khoản trích theo lương của CNTTSX, nhân viên sử dụng máy thi công, NV quản lý. 338 25,875,144 25,875,144 - Từ bảng phân bổ 2, chi phí NVL 111 976,782,638 19,350,550 17,402,536 994,185,174101,353,724 - Bảng tính KH máy thi công. 241 68,250,000 68,250,000 - Bảng tính KHTSCD dùng cho quản lý đội 30,683,331 30,683,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 41,525,155 58,032,523 99,557,678 Cộng 976,782,638 210,724,721 129,125,705 209,049,823 1,525,682,900 2.2.2.5 Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty CP cổ phần đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. Do đặc điểm ở các công trình xây dựng là có khối lượng lớn, giá trị lớn kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài để phù hợp với yêu cầu quản lý và yêu cầu kế toán nên tính kỳ giá thành ở Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường được xác định là hàng tháng và vào thời điểm cuối tháng. Để tính toán được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, tức là khối lượng công việc chưa hoàn thành và do đó chưa được nghiệm thu. Các công trình xây dựng ở Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường thường được nghiệm thu theo các bước sau: Bước 1: Nghiệm thu nội bộ: Phòng kinh tế kỹ thuật của Công ty, chỉ huy công trường, đội xây dựng tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công cho đội xây dựng và lập báo cáo nghiệm thu thứ 2. Bước 2: Nghiệm thu cơ sở do cán bộ giám sát kỹ thuật của Ban quản lý dự án nghiệm thu với Công ty hoặc Công ty tạm chấp nhận khối lượng hoàn thành 80% bước 1 để lập báo cáo. Bước 3: Nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư (ban quản lý dự án) theo giai đoạn điểm dừng kỹ thuật, căn cứ vào nghiệm thu này Công ty lập hồ sơ dự toán thanh toán giá trị xây lắp hoàn thành. Bước 4: Nghiệm thu cấp bộ chủ quản, quyết toán công trình đưa vào sử dụng. Cuối mỗi tháng đại diện phòng kinh tế kỹ thuật cùng với kỹ thuật viên công trình và chủ nhiệm công trình tiến hành kiểm kê xác định phần khối lượng xây lắp đã thực hiện trong tháng. Tổ chức bàn giao nghiệm thu với bên A để xác định khối lượng xây lắp. Khối lượng xây lắp dở dang là khối lượng xây lắp hoàn thành đã được bên A chấp nhận thanh toán. Sau đó phòng kinh tế kỹ thuật sẽ lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc cụ thể rồi gửi cho phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán sau khi nhận được những tài liệu trên sẽ tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối tháng. Công ty áp dụng phương pháp xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang theo phương pháp trực tiếp. Công ty sử dụng phương pháp này trong trường hợp thời điểm hạch toán tính giá thành cùng với thời điểm phần việc hoàn thành được bên A nghiệm thu. Công việc xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối tháng theo phương pháp trực tiếp kế toán Công ty thực hiện trên bảng sau: ( biếu số 03) Biểu 03: Biên Bản Kiểm Kê Khối Lượng Xây Lắp DD Cuối Qúy I/2010 Công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM TT Diễn giải ĐVT Khối lượng Đơn giá dự toán Thành tiền Vật liệu NC Máy Vật liệu NC Máy 1 Trát tường M2 1,250 7,520 5,075 1,500 9,400,000 6,343,750 1,875,000 2 Láng M2 441 8,950 3,800 1,400 3,946,950 1,675,800 617,400 3 Lát M2 420 82,830 8,500 1,450 34,788,600 3,959,200 609,000 4 ốp M2 290 75,180 12,700 1,450 21,802,200 3,683,000 420,500 Cộng 69,937,750 15,297,750 3,521,900 1. Chi phí trực tiếp VL 69,937,750 NC 15,297,750 Máy 3,521,900 Tổng 88,757,400 2. Chi phí chung 55% NC 8,413,763 97,171,163 3. Tính trước thu nhập chịu thuế 5,5% 5,3444413.96 102,515,576.96 4. Thuế VAT 5% 5,125,778.85 Tổng 107,641,355.81 Giám đốc Nhân viên kỹ thuật Người lập Căn cứ vào Bảng kiểm kê KLXL dở dang cuối quý I, kế toán tổng hợp tính giá trị dở dang cuối kỳ ở công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường trên Excel theo công thức trên: Chi phí KLXLDD cuối kỳ = 1,525,682,887 + 112,550,900 1,425,128,940 + 107,641,355.81 x 107,641,355.81 = 115,047,706 2.2.2.6 Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công ngệ và bảo vệ môi trường: Đối tượng tính giá thành ở Công ty là khối lượng xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tính giá thành nhưng việc tính giá thành được thực hiện khi công trình hoàn thành còn ít chi phí sản xuất tập hợp theo tháng. Như đã trình bầy ở phần trên kỳ tính giá thành ở Công ty là hàng tháng, toàn bộ công tác tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành ở Công ty được thực hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp (Xem biểu 08) Tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành: ZTTKLXL hoàn thành bàn giao = Chi phí SXDD đầu kỳ + Chi phí SXTT phát sinh trong kỳ - Chi phí SXDD cuối kỳ Căn cứ vào bảng tổng hợp chi sản xuất Công ty tính giá thành cho từng hạng mục. Cụ thể tính được giá thành của công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM (Biểu 04). Biểu số 04 Công ty CP Đầu Tư XD khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường Bảng tính giá thành Tên công trình: Trường cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM Quí I/2010 TT Khoản mục Dư ĐK Chi phí phát sinh Dư cuối kỳ Giá thành sản phẩm 1 Chi phí NVL trực tiếp 976,782,638 115,047,706 861,734,932 2 Chi phí NC trực tiếp 210,724,721 210,724,721 3 Chi phí sử dụng máy 129,125,705 129,125,705 4 Chi phí quản lý DN 209,049,823 209,049,823 Cộng 1,525,682,887 115,047,706 1,410,635,181 Các công trình khác được tính tương tự. Công việc tính giá thành cuối quý được kế toán tổng hợp thực hiện trên Excel. Căn cứ vào bảng tính giá thành của từng hạng mục công trình kế toán lập bảng tổng hợp tính giá thành toàn Công ty quý I/2010 theo biểu 08 sau đó căn cứ vào số liệu biểu tính giá thành (Biểu số 08) Kế toán vào sổ Nhật ký chung, lập sổ cái TK 154, sổ chi tiết TK 154 cho công trình trường cao đẳng tài nguyên & môi trường TTPHCM theo định khoản: Nợ TK 632 (công trình trường cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM): 1,523,186,081 Có TK 154 (công trình trường cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM): 1,523,186,081 2.2.3- Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. a) Những ưu điểm + Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung. Công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng ở Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường thấy rằng ở Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý, bộ máy kế toán đúng qui trình và có hiệu quả phù hợp với điều kiện hiện nay, phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh. Nhất là trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty xây lắp, Công ty lỗ lực vượt qua khó khăn bằng sự năng động, sáng tạo và đứng vững được trong sự cạnh tranh. Công ty đã mạnh dạn tìm kiến thị trường đặc biệt là thị trường ở xa, do đó ký kết được nhiều hợp đồng. + Công ty có bộ máy gọn nhẹ có trình độ nghiệp vụ cao, các phòng chức năng làm việc có hiệu quả giúp cho giám đốc công ty trong công tác thi công cũng như trong công tác quản lý kinh tế, kịp thời nắm bắt được thị hiếu cũng như sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật kịp thời để đưa vào thực tế. Phòng kế toán Công ty có một bộ máy vừa gọn nhẹ vừa có năng lực trình độ và được bố trí khoa học, hợp lý phân công nhiệm vụ cụ thể do đó công tác kế toán ở Công ty rất có hiệu quả được ban giám đốc đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế. + Cụ thể là công tác "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" của Công ty đi vào nề nếp. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình theo từng tháng là phù hợp và hợp lý, khoa học. + Nhất là trong điều kiện cơ chế hiện nay nó phù hợp với điều kiện sản xuất thi công của Công ty, phục vụ tốt công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, quản lý đầu tư xây dựng, công tác tính giá thành, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có kết quả tốt. + Công ty đã tổ chức quản lý chặt chẽ trong sản xuất từ khâu vật tư đến tổ chức lao động... không xảy ra hiện tượng mất mát vật tư, hao hụt vật tư hoặc vật tư không đảm bảo yêu cầu của thi công công trình. Công ty tổ chức lao động một cách linh hoạt và sáng tạo, sử dụng thời gian một cách tối đa và có hiệu quả. Không có hiện tượng chi phí thiệt hại trong sản xuất. + Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được kịp thời chính xác số liệu, cung cấp cho công tác tính giá thành đầy đủ và kịp thời. Công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và điều kiện hạch toán. + Đặc biệt bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng. Ưu điểm của cơ cấu này là một mặt vừa đảm bảo cho người lãnh đạo chỉ huy điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị một cách trực tiếp, nhanh chóng kịp thời, mặt khác vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý chức năng. + Thuận lợi của Công ty là các thành viên trong hội đồng quản trị cũng là những thành viên trong Ban giám đốc, điều này sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết sách nhanh chóng, kịp thời và đặc biệt là phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Bộ phận giúp việc là các phòng ban với các chức năng, nhiệm vụ khác nhau theo yêu cầu của quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh. Những ưu điểm, của công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm của Công ty như đã nêu trên có tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty. b) Những mặt còn tồn tại + Bên cạnh ưu điểm Công ty còn tồn tại một số nhược điểm mặc dù chỉ là phần nào có sự khách quan của nó có những công trình ở xa trung tâm.Các nhân viên kế toán ở đội, các công trình cập nhật những tài liệu, thông tin kế toán gửi về phòng kế toán còn chậm, không kịp thời dẫn đến việc phối kết hợp cung cấp tài liệu thông tin không liên tục kịp thời, dẫn đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá chưa chi tiết kịp thời theo khoản mục, hạng mục công trình theo đúng niên độ kế toán. + Công ty không mở đủ các tài khoản cấp III của các TK 1541, 154.7 theo từng yếu tố chi phí, làm cho việc hạch toán chưa rõ ràng. Ví dụ như chi phí tiếp khách thuộc chi khác trong phần chi phí xản xuất chung thì cũng ghi: Nợ TK 1547(chi tiết công trình, HMCT): Có TK 111(chi tiết công trình, HMCT): + Mà chi phí khấu TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý đội là chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội thuộc chi phí sản xuất chung cũng định khoản như trên. Do đó khi nhìn vào định khoản trên ta không biết đó là chi phí gì. + Nhiều khi do tình hình Công ty một người kế toán lại kiêm nhiện vụ của hai kế toán tạo điều kiện xẩy ra gian lận, điều đó sẽ ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của công ty. + Đôi khi một tổ đội lại nhận cùng một lúc nhận hai công trình, do theo dõi không chặt chẽ chi phí nên có những khoản chi phí không tách riêng ra được làm ảnh hưởng tới kế toán quản trị chi phí và công tác tính giá thành của Công ty. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp khẳng định mình trên thị trường. Hiện nay các doanh nghiệp với tư cách là đơn vị hạch toán độc lập và tự hạch toán theo nguyên tắc:"Lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi". Vì vậy hiệu quả sản xuất luôn được các doanh nghiệp quan tâm đặt lên hàng đầu. Làm sao để thu được lợi nhuận cao trên cơ sở những nguồn lực của doanh nghiệp có hạn. Do đó, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được mục tiêu này không những doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí mà còn phải tổ chức phối hợp các biện pháp khác mội cách khoa học. Chính vì vậy mà trong suốt quá trình sản xuất, quản trị doanh nghiệp cần thu thập những thong tin về tình hình chi phí so với kết quả đại được. Từ đó, đề ra những biện pháp không ngừng giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tối đa mọi tiềm năng sẵn có về NVL, lao độngcủa doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí mà còn phải theo đúng nơi phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành sản phẩm và giá thành phải được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất mà kế toán đã tập hợp một cách chính xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi chi phí đã bỏ ra cho sản xuất sản phẩm đã loại bỏ những chi phí không liên quan, không cần thiết. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy phải hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và phân hệ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho việc quản lý, góp phần nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp phát triển hơn nữa. 3.2. Yêu cầu đối với việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được dựa trên các cơ sở sau: Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiện vụ của tổ chức hạch toán kế toán nói chung cũng như tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Do vậy phải hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán từ chứng từ, tiền lương, sổ sách đến tổ chức bộ máy kế toán nhằm tăng cường mức độ chính xác và kịp thời thông tin. Thứ hai: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên đặc trưng của ngành kinh doanh xây dựng cơ bản. Thứ ba: Kết hợp hài hòa, sáng tạo giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng, tri thức của con người. Thứ tư: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên cơ sở thực hiện các quy định về pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn thiện công tác kế toán, vừa phải nhậy bén, trung thực, phù hợp với quy luật của thị trường về kinh doanh vừa phải tuân thủ các chế độ và chính sách của Nhà nước. 3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. 3.2.1 Hoàn thiện hệ thống tài khoản: Do công ty áp dụng quyết định 48 của Bộ tài chính ban hành ngày 5/6/2006 về việc áp dụng tài khoản kế toán cho doanh nghiệp vùa và nhỏ là hợp lệ nhưng theo tôi Công ty nên mở thêm tai khoản cấp III cho một số tài khoản như tài khoản 154.1, 154.7 thì sẽ rõ ràng hơn. - Các tài khoản cấp III của tài khoản 154.1 gồm: TK 15411 Chi phí nguyên vật liệu chính TK 15412 Chi phí nguyên vật liệu phụ TK 15413 Chi phí CCDC TK15414 Chi phí vật liệu khác. - Các tài khoản cấp III của tài khoản 1547 gồm: TK 15471 Chi phí NVL dùng cho quản lý đội TK 15472 Chi phí lương nhân viên quản lý đội TK15472 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội. TK 15473 Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí bằng tiền khác Việc mở các tài khoản chi tiết nhu vậy sẽ giúp ích cho kế toán quản trị chi phí. Như chi phí NVL sẽ được theo dõi theo từng thứ, loại và kế toán quản trị cũng chi tiết hơ, dễ theo dõi điều chỉnh, lập dự toán hơn. Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sẽ đạt hiệu quả cao với thông tin chính xác. 3.2.2 Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán Tương ứng với các tài khoản mở thêm, Công ty nên mở thêm các sổ chi tiết tài khoản 15411, 15412, 15413, 15414, 15471, 15471Ngoài ra theo tôi Công ty áp dụng hình thức Nhật Ký chung nên mở thêm sổ Nhật ký đặc biệt. Ví dụ như sổ chi tiết tài khoản 15411 quý I/2010 Biểu 04 Sổ CHI TIếT TàI KHOảN TK 15411 Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/03/2010 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải SHTKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có … 11 10/01/2010 Gạch xây dựng 111 2.211.804 13 12/01/2010 thép 331 7.560.800 … 18 02/02/2010 Sỏi 112 3.834.000 19 03/02/2010 Cát đen 111 1.350.000 … 28 06/02/2010 Xi măng 331 2.548.567 … 30 31/03/2010 Kết chuyển CP VLC quý I năm 2010 632 19.350.550 … Cộng phát sinh 538.364.071 538.364.071 Tổng số phát sinh Nợ: Tổng số phát sinh Có: Dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm 2010 Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) 3.3.3 Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ Công ty có đặc điển các công trình nằm rải rác, phân tán xa trụ sở của công ty nên việc luân chuyển chứng từ gặp nhiều khó khăn gây cản trở cho công tác hạch toán, dồn công việc vào cuối kỳ, dẫn đến những sai sót không đáng có như ghi thiếu, ghi nhầm. Tuy nguyên nhân chính vẫn là do khách quan nhưng trong đó có cả nguyên nhân chủ quan là do các đội họ không thực hiện đúng nhiệm vụ luân chuyển chứng từ cửa mình. Do đó để khắc phục tình trạng này, ban lãnh đạo cần xây dựng lịch trình cho các đội thi công hi hành. Nếu sai phạm thì tiến hành xử phạt, mà biện pháp tốt nhất là xử phạt hành chính. Đồng thời cần giáo dục ý thức trách nhiệm cho CNV, xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng. Đối với công trình ở xa cần cử người đến tận công trình để cập nhật sổ sách đảm bảo công việc được nhanh gọn tránh tình trạng chi phí phát sinh kỳ này nhưng kỳ sau mới được ghi sổ. Ví dụ cụ thể như: Công ty cần hực hiện nghiên túc quy định đội phải thanh toán dứt khoát chứng từ lần này mới được tạm ứng lần tiếp theo và mức độ tạm ứng cho mỗi lần phải được sự xem xét cẩn thận của các phòng ban liên quan. 3.3.4 Hoàn thiện khoản mục chi phí sản xuất chung Trong khoản mục chi phí sản xuất chung là chi phí tập hợp chung rồi phân bổ, cho nên việc phân bổ là vấn đề cần được xem xét thận trọng. Có những trường hợp việc theo dõi không chặt chẽ dẫn đến việc không thể tìm được tiêu chí phân bổ dẫn đến việc tính toán chi phí SXC không chính xác ảnh hưởng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành. Cụ thể như trường hợp một tổ đội lại nhận cùng một lúc hai công trình, việc theo dõi không chặt chẽ chi phí nên có những khoản chi phí không tách riêng được. Hoặc có trường hợp hai đội nhận hai công trình khác nhau nhưng ở gần nhau phát sinh những chi phí SXC không tìm được tiêu thức phân bổ hợp lý. Vì vậy cần tổ chức theo dõi chặt chẽ chi phí SXC bằng cách bố trí người theo dõi tình hình chi phí đó một cách thường xuyên, liên tục và quy định chặt chẽ vấn đề này nếu thấy có vi phạm sẽ bị phạt trừ vào lương để nâng cao tinh thần trách nhiệm cho mỗi người quản lý chi phí đó. Trong quá trình thi công còn phải phát sinh các khoản chi phí trích trước để sửa chữa và bảo hành công trình mà kế toán trong Công ty vẫn chưa phản ánh, làm cho khoản mục chi phí này chưa phản ánh được đầy đủ nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bởi vậy khi trích trước chi phí sửa chữa, bảo hành công trình kế toán Công ty nên hạch toán: Nợ: TK 1547 (Số tiền trích trước để sửa chữa, bảo hành) Có TK 335 (Số tiền trích trước để sửa chữa, bảo hành) Ngoài ra việc phân bổ CCDC cần phải được tính toán, phân bổ hợp lý giá trị CCDC tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ theo phương pháp phân bổ hợp lý, cụ thể: - Những CCDC xuất dùng có giá trị nhỏ, số lượng không nhiều, thời gian sử dụng ngắn thì có thể phân bổ một lần (100%) toàn bộ giá trị CCDC và chi phí sản xuất sản phẩm. - Đối với những CCDC có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài được sử dụng trong nhiều kỳ nên phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất vào các kỳ theo tiêu thức phù hợp: Gía trị CCDC phân bổ hàng kỳ = Trị giá thực tế của CCDC xuất dùng Số kỳ sử dụng (dự kiến) 3.3.5 áp dụng thành tựu khoa học công nghệ. Do bộ máy kế toán công ty còn tồn tại những hạn chế như một người kế toán nhưng đảm nhiện hai nhiện vụ, vừa làm kế toán thanh toán lại vừa làm kế toán tiền nên xẩy ra gian lận. Vấn đề này sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của công ty. Cho nên để ngăn chặn việc gian lận xẩy ra cũng như tăng khả năng làm việc có hiệu quả và nhanh chóng của phòng kế toán tôi xin đưa ra giải pháp Công ty nên sử dụng phần mền kế toán, thực hiện kế toán máy. Bởi vì đặc điểm nổi bật của kế toán máy là không phải ghi chép vào các sổ sách mà các chứng từ kế toán được nhập vào máy nhanh chóng, hơn nữa khi cần xử lý dữ liệu thì kế toán trên máy vi tính cho phép xử lý nhanh, cập nhật số dư tài khoản và tổng hợp số liệu dễ dàng hơn. Do vậy Công ty sẽ giảm bớt được số lượng nhân viên kế toán mà Công ty đang thiếu đồng thời trách được gian lận. Đồng thời kế toán máy cho phép lưu giữ số liệu trên ổ đĩa, được mã hóa nên không thế gian lận được. Ngoài ra kế toán máy còn lập báo cáo tài chính tự động không tốn thời gian lại có hiệu quả nhanh hơn. Việc thực hiện kế toán máy là phương án mà công ty hoàn toàn có khả năng thực hiện được bởi lý do sau: Thứ nhất phần mềm kế toán mua về giá cả phải chăng, phần mềm đó lại dễ sử dụng. Thứ hai phần mềm đó cũng dễ mua như của công ty VACOM, VISA, CIC ACCOUNT và dược hướng dẫn cụ thể nên nhân viên kế toán thực hiện được, vì đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty có trình độ cử nhân trở lên, nên việc tiếp thu kế toán máy là không khó khăn. Thứ ba phần mềm kế toán có những ưu điểm hơn hẳn, gọn nhẹ, nhập liệu nhanh, tự động vào sổ, lập báo cáo tài chính nhanh chóng. Đặc biệt kế toán máy có thể tự thiế kế thêm theo tình hình Công ty yêu cầu. 3.3.6 Gỉai pháp nhằm tiết kiện CP NVL. Như đã trình bầy ở trên NVL của Công ty mua về không nhập kho mà xuất dùng luôn cho các công trình, nên theo tôi để tiết kiệm NVL thì Công ty nên dựa trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra giao người mua sắn vật liệu cho các đội sản xuất. Đồng thời yêu cầu các đội sản xuất phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định về định mức tiêu hao vật liệu, đơn giá vật liệu, đảm bảo chất lượng công trình. Hơn nữa địa bàn hoạt động của Công ty rộng, nên Công ty nên tìm kiến, mở rộng mối quan hệ bạn hàng để khi cần mua có thể mua vật liệu ở gần nơi thi công nhất, vận chuyển ngay đến chân công trình mà vẫn đảm bảo chất lượng, số lượng vật liệu và chất lượng cônh trình. Nhờ đó mà sẽ giảm được chi phí vận chuyển, đảm bảo tiến độ thi công. Trong điều kiện có thể, Công ty nên sử dụng một cách hợp lý vật liệu thay thế do địa phương sản xuất. Đồng thời cử cán bộ năng động, nhiệt tình trong công việc tìm kiếm những nhà cung cấp lâu dài, cung cấp vật liệu đảm bảo chất lượng và giá thành rẻ hơn thị trường. Có thể có chế độ khen thưởng cũng như xử phạt thích đáng với cá nhân, tập thể sử dụng tiết kiệm hay lãng phí NVL. 3.3.8 Hoàn thiện khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Đối với máy thi công do các đội tự thuê ngoài, hiện nay tại Công ty chưa tiến hành theo dõi sát sao hoạt động của máy vì trong sản xuất không phải lúc nào máy thi công cũng hoạt động. Ngoài ra cùng một máy thi công trong một kỳ có thể tham gia sản xuất tại nhiều công trình khác nhau, lượng nhiên liệu tiêu hao đối với máy thi công là lớn. Vì vậy mà Công ty nên theo dõi ca máy chạy theo bảng sau: Bảng: 07 Bảng theo dõi ca máy chạy Từ ngày đến ngày tháng năm Tên máy: Tên đội: Ngày Số ca máy chạy Nội dung công việc Xác nhận bộ phận sử dụng … … … … … … … .. … … … … Đội trưởng xây lắp (ký,họtên) Ngoài ra Công ty nên tiết kiệm CPSDMTC bằng cách nâng cao năng suất sử dụng máy, tiết kiệm NVL sử dụng cho chạy máy. Công ty có một số máy đã lỗi thời, lạc hậu nên thanh lý ngay để đầu tư máy móc mới trách để ứ đọng vốn. Từ đó có thể năng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm chi phí. Kết luận –— ˜™ –— Trong những năm qua hoà chung với sự đổi mới sâu sắc toàn diện của đất nước và cơ chế quản lý kinh tế. Hệ thống kế toán Việt Nam đã có những đổi mới, tiến bộ nhảy vọt và góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Thực tế là những kiến thức cơ bản và hết sức quan trọng nhất là trong giai đoạn hiện nay, đó là giai đoạn khoa học công nghệ không ngừng phát triển. Là công cụ quản lý quan trọng kế toán các ngành sản xuất nói chung và tổ chức công tác tập hợp chi phí nói riêng, phải hiểu được cải tiến và hoàn thiện đáp ứng ngày càng cao của công tác quản lý nhà nước do đó phải có sự thống nhất trong hệ thống tài khoản kế toán để phát huy được vai trò của kế toán là giám đốc đồng tiền đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất một cách liên tục có hệ thống, phát huy vai trò và khả năng khai thác mọi tiềm tàng của doanh nghiệp. Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập ở Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường em nhận thấy thời gian tìm hiểu thực tế là hết sức quan trọng giúp cho bản thân em thấy được "Học đi đôi với hành" là điều không thể thiếu. Từ đó mà em đã hoàn thành chuyên đề tốt với việc giải quyết được những vấn đề sau: Thứ nhất em đã trình bầy được cơ sở lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp. Thứ hai em đã nêu được thực trạng về tổ chức kế toán tại Công ty ty Cổ phần đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường để từ đó có những nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. Thứ ba em đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. Có được những kết quả đó là nhờ vào sự hướng dẫn tận tình của các đồng chí trong ban giám đốc Công ty cùng tập thể các đồng chí trong phòng tài vụ kế toán và các phòng ban chức năng khác của Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường, cùng với sự góp ý nhiệt tình của các thầy cô trong khoa kế toán kiểm toán đã giúp Em đã hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp: "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường". Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường cùng phòng tài vụ kế toán công ty, và các thầy cô trong bộ môn kế toán kiểm toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình . Mục lục Trang Phụ lục: 01. Sổ CHI TIếT TàI KHOảN TK 154.1- Chi phí NVLTT công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 30/03/2010 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải SHTKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 01 01/01/2010 Mua NVL 111 43,400,000 02 04/01/2010 Mua NVL 111 225,000,000 … … … 18 02/02/2010 Mua vật tư 331 45,578,000 20 03/02/2010 Mua vật tư 111 9,636,500 21 06/02/2010 Mua vật tư 111 120,790,450 22 07/02/2010 Mua vật tư 331 11,542,790 … … … … … … 29 15/03/2010 Mua vật tư 14,600,000 30 30/03/2010 Kết chuyển CPNVLTT công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM quý I năm 2010 632 976,782,638 Tổng số phát sinh Nợ: 976,782,638 Tổng số phát sinh Có: 976,782,638 Dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm 2010 Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Phụ lục 02: Sổ CáI TàI KHOảN TK 154.1- Chi phí NVLTT Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 30/03/2010 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải SHTKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 01 01/01/2010 Mua NVL 111 43,400,000 02 04/01/2010 Mua NVL 111 225,000,000 … … … .. … … 18 02/02/2010 Mua vật tư 331 45,578,000 20 03/02/2010 Mua vật tư 111 9,636,500 21 06/02/2010 Mua vật tư 111 120,790,450 … … … … … 29 15/03/2010 Mua vật tư 14,600,000 30/03/2010 Kết chuyển CPNVLTT công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM 632 976,782,638 30/032010 Kết chuyển CPNVLTT công trình bệnh viện lao Phú Thọ. 632 542,760,400 30/03/2010 Kết chuyển CPNVLTT công trình Hồng Lĩnh. 632 1,375,085,640 .. … … … Cộng số phát sinh 37,778,809,868 37,778,809,868 Tổng số phát sinh Nợ: 37,778,809,868 Tổng số phát sinh Có: 37,778,809,868 Dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm 2010 Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Phụ lục 03: Sổ CHI TIếT TàI KHOảN TK 154.2- Chi phí NC trực tiếp sản xuất công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 30/03/2010 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải SHTKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 15 31/01/2010 Tiền lương CNTTSX tháng 01 334 90,062,422 21 28/02/2010 Tiền lương CNTTSX tháng 02 334 62,016,779 16 31/03/2010 Tiền lương CNTTSX tháng 03 334 58,645,500 31/03/2010 Kết chuyển CPNCTT công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM quý I/2010 632 210,724,721 Tổng số phát sinh Nợ: 210,724,721 Tổng số phát sinh Có: 210,724,721 Dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm 2010 Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Phụ lục: 04 Sổ CHI TIếT TàI KHOảN TK 154.7- Chi phí SXC công trình trường Cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 30/03/2010 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải SHTKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 11 01/01 Mua vật tư 111 1,740,000 … TT75 01/02 Công tác phí 141 4,089,000 PC78 02/02 Chi tiếp khách 111 2,000,000 … PC80 16/02 Tiền điện thoại 111 750,488 … … 21 30/02 Lương trả nhân viên quản lý đội 334 24,300,000 21 30/02 BHXH, BHYT, KPCD 338 8,805,048 KH11 30/02 Khấu hao TSCD 214 10,227,777 … 30 04/03 Mua vật tư 111 3,250,600 … KC04 31/03 Kết chuyển CPSXC quý I 632 209,049,823 Tổng số phát sinh Nợ: 209,049,823 Tổng số phát sinh Có: 209,049,823 Dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm 2010 Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Phụ lục 05: Sổ Nhật ký chung Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/03/2010. 0 Chứng từ Diễn giải SHTKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 5 01/01/2010 Công tác phí 1547 141 2,726,000 2,726,000 … … … .. … .. 10 05/01/2010 Mua vật tư 1541 111 91,156,045 91,156,045 17 06/01/2010 Mua vật tư 1541 111 75,142,00 75,142,00 … 11 10/01/2010 Mua vật tư 1543 111 1,579,860 1,579,860 14 31/01/2010 Tiền lương CN công trình Hồng Lĩnh tháng 01 1542 334 554,621,332 554,621,332 15 31/01/2010 Tiền lương CN công trình trường cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM tháng 01 1542 334 64,117,660 64,117,660 … 21 05/02/2010 Mua vật tư 1541 111 120,790,450 120,790,450 22 06/02/2010 Mua vật tư 1543 111 11,542,790 11,542,790 23 07/02/2010 Mua vật tư 1543 111 112,500,000 112,500,000 24 10/02/2010 Mua vật tư 1543 111 145,260,200 145,260,200 … PC84 10/02/2010 Trả tiền thuê cẩu 1543 111 1,500,000 1,500,000 … 25 28/02/2010 KHTSCD 1547 214 10,227,777 10,227,777 26 28/02/2010 Tiền lương CN công trình trường cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM tháng 02 1542 334 90,062,422 90,062,422 … 29 15/03/2010 Mua vật tư 1541 111 14,600,000 14,600,000 … 27 31/03/2010 Tiền lương CN công trình trường cao đẳng tài nguyên & môi trường TPHCM tháng 03 1542 334 56,544,939 56,544,939 … … … … .. .. KC01 31/03/2010 Kết chuyển CPNVLTT 1541 632 976,782,638 KC02 31/03/2010 Kết chuyển CPNCTT 1542 632 210,724,721 KC03 31/03/2010 Kết chuyển CPSDMTC 1543 632 129,125,705 KC04 31/03/2010 Kết chuyển CPSXC 1547 632 209,049,823 209,049,823 … Danh sách sơ đồ, bảng biểu, sử dụng trong chuyên đề Sơ đồ 01: Kế toán CPNLVTT. Sơ đồ 02: Kế toán CPNCTT. Sơ đồ 03: Kế toán CPSDMTC. Sơ đồ 04: Kế toán CPSXC. Sơ đồ 05: Kế toán CP sản xuất kinh doanh dở dang. Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Sơ đồ 07: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 08: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ cái Sơ đồ 09: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ Sơ đồ 10: Bộ máy quản trị tại Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường Sơ đồ 12: Quy trình hạch toán Bảng 01: Bảng kê VL sử dụng. Bảng 02: Bảng chấm công. Bảng 03: Bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương. Bảng 04: Bảng trích KH máy thi công. Bảng 05: Bảng trích KH TSCD dùng quản lý đội. Biểu 01: Hóa đơn GTGT Biểu 02: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Biểu 01: Biên bản kiểm kê khối lượng XLDD cuối quý I Biểu 02: Bảng tính giá thành sản phẩm. Danh sách phụ lục sử dụng trong chuyên đề này. Phụ lục 01: Sổ CHI TIếT TIếT TàI KHOảN TK 154.1 Phụ lục 02: Sổ CHI CáI TàI KHOảN TK 154.1 Phụ lục 03: Sổ CHI TIếT TàI KHOảN TK 154.2 Phụ lục 04: Sổ CHI TIếT TàI KHOảN TK 1547. Phụ lục 05: Sổ NHậT Ký CHUNG.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31610.doc
Tài liệu liên quan