Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội

Chi phí sản xuất là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, bởi lẽ có thể tồn tại và phát triển thì điều trước tiên là phải tiêu thụ được sản phẩm, có thu nhập để bù đắp chi phí, duy trì sản xuất để có lãi. Muốn duy trì được sản phẩm thì ngoài việc đảm bảo được chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng mà còn phải đảm bảo được giá bán sản phẩm phải ở mức hợp lý mà người mua chấp nhận được. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí để giảm giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ý thức được tầm quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội đã chú trọng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên để kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý, góp phần đắc lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, cần phải hoàn thành và tổ chức công tác kế toán một cách chính xác và khoa học hơn.

doc71 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng. Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán vật tư, tính GTXS TT.lương, BHXH, TSCĐ Thủ quỹ Kế toán thanh toán Phòng tài vụ của Công ty gồm 5 người, do yêu cầu của sản xuất kinh doanh bố trí công việc cho từng nhân viên phải phù hợp. Phòng tài vụ có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty trong công tác sản xuất kinh doanh nhằm sản xuất đồng vốn đúng mức có hiệu quả với nhiệm vụ cụ thể từng người. - Kế toán trưởng phân công công việc cho các kế toán phần hành, ký duyệt các chứng từ thu chi. Cuối mỗi kỳ hạch toán kế toán trưởng là người trực tiếp làm công tác kế toán tổng hợp. - Kế toán thanh toán chuyên viết phiếu thu, phiếu chi, làm công tác thanh toán với khách hàng và thanh toán với nhà cung cấp, theo dõi các khoản phải thu, phải trả nội bộ khác thông qua tài khoản tiền mặt. Ngoài ra kế toán thanh toán còn phải theo dõi các khoản nộp ngân sách nhà nước, hàng tháng kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, theo dõi phần thanh toán qua ngân hàng. - Kế toán vật tư thường xuyên theo dõi nhập xuất tồn nguyên vật liệu hàng ngày, tập hợp số liệu báo cáo lượng vật tư tồn kho kiêm kế toán thành phẩm, tiêu thụ, theo dõi cụ thể từng phân xưởng. Hàng ngày kế toán vật tư là người xuất hoá đơn GTGT cho nhân viên phòng kinh doanh đi giao hàng sản phẩm nhựa Mê la min và cho nhân viên phòng kế hoạch đi trả hàng may và túi nilon .Cuối mỗi kỳ, kế toán vật tư là người tập hợp chi phí và tính giá thanh sản phẩm. - Kế toán lương, bảo hiểm xã hội và tài sản cố định làm lương, theo dõi các chế độ về lương và bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên, theo dõi sổ sách về TSCĐ của Công ty . - Thủ quỹ có nhiệm vụ giữ quỹ tiền mặt, hàng ngày vào sổ quỹ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, rút tiền từ ngân hàng về quỹ tiền mặt, nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra thủ quỹ còn kiêm nhiệm vụ thu tiền công đoàn của cán bộ công nhân viên hàng tháng, nộp kinh phí công đoàn lên đơn vị cấp trên. Để phù hợp với công tác quản lý kế toán của đơn vị, Công ty tổ chức sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán trên có thể được diễn giải như sau: Hàng ngày từ các chứng từ gốc đã được phê duyệt, các kế toán phần hành sẽ vào các thẻ và sổ kế toán chi tiết. Đồng thời từ đó cũng vào các bảng kê và nhật ký chứng từ. Cuối mỗi tháng, kế toán tổng hợp từng tài khoản trên bảng kê và nhật ký cũng như trên bảng tổng hợp chi tiết để vào sổ cái. Sau khi đối chiếu kiểm tra giữa các bảng tổng hợp với sổ cái, tới cuối kỳ hạch toán từ số liệu trên sổ cái và các tổng hợp chi tiết vào các báo cáo tài chính. 1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình công nghệ tổ chức sản xuất sản phẩm là một trong những yếu tố căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Nói cách khác là đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng rõ nét đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thành ở Công ty. Quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty ở từng phân xưởng được tiến hành theo trình tự sau. 1.4.1. Phân xưởng nhựa. Kho vật tư Kho thành phẩm Tổ hoa Các tổ máy Cắt hoa, làm hồ Hấp bột ép phôi thô làm sáng sản phẩm Mài bavia KCS Nguyên vật liệu như bột nhựa, giấy hoa, … được chuyển từ kho vật tư lên tổ làm hoa và các tổ đứng máy. Tổ hoa làm công việc cắt hoa và làm hồ rồi chuyển sang các tổ máy . Các tổ này sẽ tiến hành công việc hấp bột, hình thành nên sản phẩm, ép phôi thô làm sáng sản phẩm . Sau đó chuyển những bán thành phẩm này sang tổ mài, tiếp theo qua bộ phận KCS kiểm tra để nhập kho thành phẩm. 1.4.2. Phân xưởng may. Kho vật tư Tổ cắt Các tổ may Nhập kho KCS Thùa, dính, là, gấp, gói Nguyên vật liệu chuyển từ kho vật tư chuyển lên tổ cắt, sau đó chuyển sang 2 tổ may . Đối với những sản phẩm cần thiết sẽ chuyển sang tổ thùa đính , là gấp gói để hoàn thiện sản phẩm. Cũng như phân xưởng nhựa, những thành phẩm này sẽ được chuyển qua bộ phận KCS rồi nhập kho thành phẩm. 1.4.3. Phân xưởng màng. Kho vật tư Máy trộn màu Máy thổi cuộn Nhập kho KCS Máy cắt, dán 1.5 Khái quát một số phần hành kế toán của Công ty. 1.5.1 Phần hành kế toán thanh toán *Người làm phần hành kế toán này phải sử dụng các chứng từ thanh toán sau: -Phiếu thu -Phiếu chi - Giấy đề nghị thanh toán - Giấy đề nghị tạm ứng Ngoài ra kế toán thanh toán còn mở sổ theo dõi công nợ của các khách hàng theo các hoá đơn đã xuất. Các sổ chi tiết kế toán mà kế toán thanh toán phải theo dõi, đó là: - Sổ tiền mặt TK 111 - Sổ tiền gửi ngân hàng TK 112 - Sổ chi tiết tạm ứng - TK 141 - Bảng kê số 11 thanh toán với người mua TK 131 - Sổ chi tiết thanh toán với người bán TK 331 - Nhật ký chứng từ số 5 1.5.2 Phần hành kế toán vật tư Kế toán vật tư theo dõi xuất nhập tồn nguyên vật liệu nên phải sử dụng phiếu xuất phiếu nhập kho, thẻ chi tiết vật liệu dụng cụ. Ngoài ra KTVT còn theo dõi xuất nhập tồn thành phẩm và tiêu thụ. Các tài khoản mà kế toán vật tư phải theo dõi là:-Tài khoản 152, 153 - Sổ chi tiết bán hàng- TK5112 - TK 3331 Cuối kỳ kế toán vật tư là người kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm, vì vậy KTVT còn phải theo dõi là các tài khoản chi phí 621 ,622, 627, 641,642,TK 154, 155,156…. Một số bảng kê cần dùng cho kế toán vật tư là: - Bảng kê số 4 - Bảng kê số 3 - Bảng kê số 9 - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Bảng phân bổ tiền lương, BHXH…. - Các sổ chi phí SXKD.. - Thẻ tính giá thành sản phẩm… 2. Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty. 2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. Theo cách phân loại chi phí theo mục đích công dụng, toàn bộ chi phí sản xuất ở công ty bao gồm: - Nguyên vật liệu trực tiếp. - Nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên các sản phẩm nhựa làm bằng nhựa tại công ty: nhựa Melamin, bột bóng, giấy hoa… Nguyên vật liệu tạo nên sản phẩm may của công ty: vải, chỉ, cúc… Nguyên vật liệu tạo nên sản phẩm màng của công ty: nhựa hạt PE… - Chi phí nguyên vật liệu phụ: để hoàn thiện một số sản phẩm ngoài nguyên vật liệu chính còn có rất nhiều nguyên vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm song nó có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất: bột xoa khuôn, nước cất, hồ dán… các loại nguyên vật liệu này chủ yếu là mua ngoài (thị trường trong nước). - Chi phí tiền lương công nhân sản xuất: tiền lương của công nhân bao gồm các khoản tiền lương chính được tính trên đơn giá tiền lương, ngoài ra còn các khoản phụ cấp, trách nhiệm như: ăn trưa, độc hại, ca ba… - Chi phí BHXH: hiện nay Công ty thực hiên theo chế độ trích BHXH cho công nhân viên tính trên 19% tổng số tiền lương thực tế trả cho công nhân sản xuất (15% BHXH, 2% kinh phí công đoàn, 2% BHYT). - Chi phí sản xuất chung là các khoản liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất và chế tạo sản phẩm. + Chi phí nhân viên phân xưởng là các khoản tiền lương và BHXH phải trả cho nhân viên trực tiếp quản lý sản xuất tại phân xưởng sản xuất. + Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho việc sửa chữa trực tiếp máy móc thiết bị, nhà xưởng, thiết bị và dụng cụ dùng cho phục vụ quản lý tại phân xưởng. + Chi phí khấu hao tài sản cố định là việc khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí sản xuất phần giá trị hao mòn của tài sản cố định (nhà xưởng, máy móc thiết bị tại phân xưởng). + Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí điện nước, điện thoại… + Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí hội nghị tiếp khách được phép tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Trong quá trình tổng hợp chi phí vào đối tượng trực tiếp sản xuất (TK 154), chi phí sản xuất được tập hợp qua 3 khoản mục chính: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. 2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . Với quy trình công nghệ sản xuất liên tục, hoạt động sản xuất, chế tạo diễn ra ở các tổ trong từng phân xưởng khác nhau, các đơn vị sản phẩm vận động từ tổ sản xuất này qua tổ sản xuất khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành (trở thành sản phẩm). ở phân xưởng nhựa sản phẩm được làm qua các tổ như: tổ hoa, tổ cắt hoa, các tổ máy, tổ hấp bột, tổ mài bavia… ở phân xưởng may gồm có tổ cắt, tổ may, tổ thùa… ở phân xưởng màng có các tổ trộn màu nhựa, tổ phụ trách máy thổi cuộn… Do đó đối tượng kế toán tập hơp chi phí sản xuất cho từng bộ phận phân xưởng đến kỳ tính giá thành mới phân bổ chi phí gián tiếp phân xưởng và từ đó kế toán tính giá thành lại phân bổ cho từng sản phẩm . 2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 được áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng là phương pháp trực tiếp, sau đó đến kỳ tính giá thành mới áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bố chi phí cho từng loại sản phẩm. Do đó trên các bảng phân bổ, bảng kê, sổ chi tiết không chi tiết cho các loại sản phẩm mà chỉ tập hợp chi phí đến phân xưởng. Theo phương pháp này việc tập hợp và phân bổ các khoản chi phí sản xuất ở Công ty được thực hiện như sau: 2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu. Khi một hợp đồng được ký kết với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh về sản xuất sản phẩm. Trong đó ghi rõ yêu cầu về sản xuất sản phẩm như thời gian sản xuất, số lượng sản phẩm, quy cách mẫu mã, thời gian trả hàng… và định mức về nguyên vật liệu cho các sản phẩm đó. Các phân xưởng tiến hành sản xuất dựa trên lệnh sản xuất đó để viết phiếu xin lĩnh vật tư lên phòng kế toán sau đó phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư. Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất vật tư, kế toán vật tư ghi vào sổ chi tiết vật tư phần xuất. Phiếu xuất kho gồm 3 liên: 01 lưu lại phòng kế toán, 01 giao cho thủ kho, 01 để lại phân xưởng. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 bao gồm 3 phân xưởng. + Phân xưởng nhựa chuyên sản xuất các loại bát nhựa. + Phân xưởng may sản xuất các mặt hàng may mặc như quần áo, chăn màn cho y tế. + Phân xưởng màng sản xuất các loại túi đựng rác. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành lập và phân loại trực tiếp những chi phí đó theo từng phân xưởng. Những chi phí xuất dùng cho bộ phận nào, vào mục đích gì được tập hợp trực tiếp vào các tài khoản 621 chi tiết từng phân xưởng. 6211 Phân xưởng nhựa. 6212 Phân xưởng may. 6213 Phân xưởng màng. * Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực hiện như sau: - Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ chi tiết nhập xuất tồn theo từng thứ vật tư. Cuối tháng căn cứ vào giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và số lượng tương ứng để tính đơn giá bình quân cho cả kỳ. - Sử dụng đơn giá bình quân cả kỳ để tính giá thực tế từng thứ vật tư đó xuất dùng trong kỳ. Từ đó ghi vào cột giá trị xuất trong sổ chi tiết vật tư. - Đồng thời hàng ngày kế toán sử dụng phiếu xuất vật tư để ghi vào bảng kê chi tiết xuất vật tư cho từng phân xưởng (theo số lượng). - Cuối tháng căn cứ vào đơn giá đã tính được ở sổ chi tiết vật tư để tính và ghi vào chỉ tiêu giá trị xuất trong bảng kê xuất tính vật tư theo phân xưởng. Sử dụng bảng kê xuất vật tư theo từng phân xưởng để lập bảng phân bổ vật tư . - Sử dụng bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Biểu số 2 ) để lập bảng kê số 4 liên quan đến phát sinh nợ tài khoản 621, 627… chi tiết theo từng phân xưởng và đối ứng có tài khoản 152,153… chi tiết cho 3 phân xưởng ( Biểu số 3 ). - Căn cứ vào bảng kê số 4 phần chi phí nguyên vật liệu kế toán ghi số liệu vào nhật ký số 7. Từ nhật ký số 7 vào các sổ cái TK 621, 622, 627 chi tiết cho phân xưởng May, Nhựa, Màng . - Căn cứ vào các sổ cái các TK 621, 622, 627 kế toán vào sổ cái tài khoản 154 - kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Phiếu xuất kho Ngày 5 tháng 12 năm 2004 Số 03 Họ tên người nhận hàng : Anh Hùng Bộ phận : PX Nhựa Lý do xuất kho : Xuất sản xuất Xuất tại kho : nguyên vật liệu nhựa Số TT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Melamin kg 150 13.999 2.099.850 ........ .................... Cộng thành tiền : Hai triệu không trăm chín mươi chín ngàn tám trăm năm mươi đồng Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Biểu số 1. Bảng kê xuất vật liệu cho phân xưởng nhựa Tháng 12 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Dùng cho sản xuất Dùng cho quản lý phân xưởng 152 Số Ngày Số lượng Số tiền 3 5/12 Melamin 150 kg 2.099.850 5 7/12 Bột bóng 200 kg 6.742.400 6 8/12 Melamin 230 kg 3.219.770 8 9/12 Bột xoa khuôn 120 kg 4.680.000 11 12/12 Mỡ bảo dưỡng 502.000 13 15/12 … … … … … … … … … … … … 26 25/12 Melamin 420 kg 5.879.580 27 26/12 Dầu lau máy 300.000 Cộng 777.904.888 2.200.745 Biểu số 2. Doanh nghiệp: …… Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ Tháng 12 năm 2004 Số TT Ghi có các TK Đối tượng SD (ghi nợ các TK) Tài khoản 152 Tài khoản 153 HT TT HT TT 1 TK 621 1.831.904.981 29.858.128 6211 PX Nhựa 777.904.888 5.129.677 6212 PX May 964.799.777 23.028.451 62113 PX Màng 89.200.316 1.700.000 2 TK 627 79.079.392 4.472.294 6271 PX Nhựa 32.000.932 2.200.745 6272 PX May 41.756.052 1.971.549 6273 PX Màng 5.322.408 300.000 3 TK 641 7.535.000 4 TK 642 11.247.500 1.910.984.373 53.112.922 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) Ví dụ: Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tháng 12/2004, tổng số nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho Phân xưởng nhựa là : 777.904.888 Phân xưởng may là : 964.799.777 Phân xưởng màng là : 89.200.316 Số liệu này được chuyển để ghi vào bảng kê số 4 ghi vào dòng nợ tài khoản 621 ( Biểu số 3 ) 2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương và trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn… khoản chi phí này chiếm tỷ lệ tương đối lổng cơ cấu giá thành sản phẩm ở Công ty. Hiện nay Công ty trả lương cho công nhân sản xuất theo hai hình thức: lương sản phẩm và lương thời gian. Nhưng chủ yếu là hình thức lương sản phẩm. Lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất = Số sản phẩm hoàn thành x Đơn giá sản phẩm Tiền lương cấp bậc tính theo ngày = Hệ số tiền lương x lương cơ bản / số ngày làm việc trong tháng Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, công nhân sản xuất ở 3 phân xưởng được hưởng mức lương theo đơn giá trên từng loại sản phẩm mà Công ty quy định, từng công việc trên từng quy trình công nghệ. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu giao việc, bộ phận tiền lương tập hợp được phải chi phí nhân công theo từng loại sản phẩm. Chi phí nhân công cho từng sản phẩm ở 3 phân xưởng là tính theo số lượng sản xuất ở từng tổ trong mỗi phân xưởng cụ thể. Bên cạnh việc tính lương theo sản phẩm công nhân trực tiếp còn được tính lương theo thời gian, trong những trường hợp nghỉ phép, ốm đau, thai sản, học việc… có những bộ phận được tính theo thời gian như: bộ phận văn phòng, bộ phận sản xuất phụ trợ (bộ phận cơ điện). Như vậy tổng tiền lương của công nhân sản xuất gồm 2 bộ phận: tổng tiền lương sản phẩm + tổng tiền lương thời gian. Cùng với các ngày lễ lớn trong năm, Công ty còn có các khoản lương thưởng cho các cán bộ công nhân viên, nhằm gắn bó trách nhiệm của họ với Công ty nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả. * Thực tế kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty. - Cuối tháng nhân viên thống kê căn cứ vào bảng chấm công, phiếu giao việc, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương sản phẩm cho công nhân, giấy báo ốm, giấy xin nghỉ phép, giấy báo làm việc ngoài giờ ở 3 phân xưởng. Bộ phận tiền lương tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, sau đó tiến hành lập bảng thanh toán lương của từng phân xưởng. Hàng tháng Công ty thực hiện trích BHXH là 15%, BHYT là 2%, kinh phí công đoàn 2% theo hệ số lương cơ bản của từng công nhân. Biểu số: 3 Bảng tính lương tháng 12 năm 2004 phân xưởng nhựa TT Họ tên LCB BHXH BHYT KPCĐ SLSP TT 1 Nguyễn Văn Hùng 2,92 127.020 16.936 16.936 5.600 873.600 2 Phạm Anh Tuấn 3,48 151.380 20.184 20.184 5.800 904.800 ... ... ... ... ... ... ... ... 71 Hoàng Trọng Hải 2,54 110.490 14.732 14.732 6.000 936.000 72 Trần Hữu Lương 2,84 123.540 16.472 16.472 5.900 924.000 208,2 9.056.700 1.207.560 1.207.560 402.150 62.735.400 Bảng lương quản lý phân xưởng tháng 12 năm 2004 LCB BHXH BHYT KPCĐ Đỗ Văn Hùng 3,23 140.505 18.734 18.734 Nguyễn Văn Hải 2,74 119.190 15.892 15.892 Cộng 259.965 34.626 34.626 329.217 LSP 1.150.000 1.000.000 Cụ thể được minh họa như sau: dựa vào bảng tính lương tháng 12/2004 ở phân xưởng nhựa. + Số công nhân là 72 người + Tổng hệ số cấp bậc lương 208,2 + Lương cơ bản 290.000 đồng - Số tiền lương cơ bản của 72 người là: 290.000 x 208,2 = 60.378.000 - Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau: BHXH 60.378.000 x 15% = 9.056.700 BHYT 60.378.000 x 2 % = 1.207.560 KPCĐ 60.378.000 x 2% = 1.207.560 Và tổng các khoản trích là 11.471.820 Kế toán làm bút toán sau: Nợ TK 622 Phân xưởng nhựa 11.471.820 BHXH 60.378.000 x15% = 9.056.700 BHYT 60.378.000 x 2 % = 1.207.560 KPCĐ 60.378.000 x 2 % = 1.207.560 Có TK 338 11.471.820 Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương ở các phân xưởng, kế toán tiến hành lập bảng lương của toàn Công ty. Sau khi lập bảng lương của toàn Công ty, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Ví dụ: Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lương tháng 12 năm 2004. Số liệu này được ghi vào bảng kê số 4, dòng nợ TK 622 phân xưởng Nhựa, phân xưởng May, phân xưởng Màng, và cột có TK 334, 338. Cuối tháng các khoản chi phí nhân công trực tiếp được kêt chuyển sang TK 154 theo từng đối tượng, từng phân xưởng. 2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung có tính chất tổng hợp, nó bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức và điều hành cho quá trình sản xuất ở phạm vi Công ty, các phân xưởng sản xuất…Tại Công ty khoản mục chi phí này bao gồm: - Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ. - Chi phí quản lý. - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. 2.3.3.1. Kế toán chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ. ở Công ty các loại chi phí này bao gồm: chi phí vật liệu phụ, chi phí nguyên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí phế liệu và chi phí về công cụ, dụng cụ. Các chi phí này phát sinh thực tế trong tháng xuất dùng cho mục đích phục vụ hay quản lý đều được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Thủ tục giao nhận: tất cả các loại vật liệu khác và công cụ, dụng cụ được trên một sổ chi tiết, và giá thành thực tế xuất kho cũng được tính theo đơn giá bình quân. Do đó trong tháng, kế toán chỉ theo dõi tình hình xuất kho về mặt số lượng. Cuối tháng kế toán căn cứ vào phiếu xuât vật tư để tính giá trị thực tế công cụ, dụng cụ và các vật liệu khác xuất dùng ở 3 phân xưởng trong bảng kê xuất vật tư. Sử dụng bảng kê xuất vật tư theo từng phân xưởng để tạo lập bảng phân bổ vật tư. Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 kế toán sử dụng số liệu để ghi vào bảng kê số 4, dòng TK 627. Cột TK nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ. Việc hạch toán được thực hiện chi tiết cho từng phân xưởng cụ thể. Ví dụ: dựa vào số liệu tháng 12/2004, vật liệu liệu xuất dùng cho mục đích chi phí sản xuất chung của Công ty được tổng hợp trên bảng phân bổ số 2 ở 3 phân xưởng. Số liệu này được ghi ở bảng kê số 4, dòng ghi nợ TK 627 và gồm có TK 152, 153. 2.3.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân viên. Chi phí quản lý là chi phí cho nhân viên quản lý Công ty bao gồm: Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc, thủ kho… Cũng như việc hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất hàng tháng kế toán tiền lương của Công ty có trách nhiệm theo dõi thời gian làm việc của từng nhân viên quản lý trên bảng chấm công. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và BHXH cho từng phân xưởng. Kế toán tiền lương lập “Bảng phẩn bổ số 1”. Sau đó căn cứ vào số liệu tương ứng trên “Bảng phân bổ số 1” kế toán lấy số liệu ghi vào “Bảng kê số 4” dòng nợ TK 627 cột có TK 334 và có TK 338 chi tiết cho từng phân xưởng. Ví dụ tháng 12/2004 chi phí nhân viên quản lý tổng hợp được trên “Bảng phân bổ số 1” cho 3 phân xưởng như sau: 2.150.000 số tiền phải trả, phải nộp khác là 222.714 2.3.3. Kế toán khấu hao tài sản cố định. Tài sản cố định của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 được tính khấu hao bao gồm: nhà xưởng, thiết bị động lực, xe ô tô, máy móc thiết bị. Tại Công ty, chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm chi phí tài sản cố định phục vụ cho sản xuất và tài sản cố định phục vụ quản lý chung toàn Công ty. Để trích mức khấu hao hàng năm, Công ty căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định kiểm kê và đặc biệt hiện nay chuẩn mực kế toán tài sản cố định hữu hình để ban hành. Mặt khác ngoài nguyên giá của tài sản cố định, để trích mức khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý, Công ty còn phải căn cứ vào tình hình thực tế, vào năng lực sản xuất, vào sản lượng đã đạt ở năm trước, dự kiến sản lượng kế hoạch năm nay, căn cứ vào sự phát triển của khoa học công nghệ về những máy móc có cùng tính năng sử dụng như máy móc thiết bị đang dùng để giao khoán mức khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý nhất, nhằm mục đích thu hồi vốn đầu tư để phát triển chiều rộng, đầu tư chiều sâu, phát huy hết công suất sử dụng máy móc, nhằm mục đích làm giảm giá thành thúc đẩy cạnh tranh. Bởi vậy, kế toán trích khấu hao tài sản theo phương pháp số dư giảm dần trên nguyên tắc ấy tính ra được khấu hao cả năm và tính ra được số khấu hao tháng cho từng loại tài sản cố định. Số khấu hao tính trong tháng = Số khấu hao năm / 12 tháng Số tài sản cố định của Công ty phát sinh trong kỳ tăng hoặc giảm. Cuối năm kế toán cân đối và điều chỉnh vào tháng cuối năm. Số khấu hao cơ bản cho từng bộ phận sử dụng được phản ánh ở “Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định”. Ví dụ: tháng 12/2004, số khấu hao phải trích cho bộ phận sản xuất của phân xưởng Nhựa là: 34.142.000, phân xưởng May là: 11.664.000 và phân xưởng Màng là: 2.449.500 (số liệu này được ghi vào trên bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định). Số liệu này được ghi vào “Bảng kê số 4” dòng nợ TK 627 cột có TK 214 chi tiết cho từng phân xưởng, các số liệu trên được thể hiện ở “Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định” ( Biểu số 7). 2.3.3.4. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài là những chi phí dùng để chi trả tiền điện, nước, điện thoại… Trong tháng nếu phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi chứng từ liên quan, sau đó ghi vào “Bảng kê số 4” dòng nợ TK 627 cột có, tài khoản liên quan chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. ( Biểu số 3 ) Ví dụ trong tháng 12/2004 căn cứ vào Nhật ký 5 phải trả cho người bán , Công ty trả tiền cho Sở điện lực theo giấy báo (hóa đơn của cơ quan điện) Nhật ký chứng từ số 5 Tháng 12 năm 2004 Số TT Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 331, ghi nợ các TK Cộng có Số Ngày 111 121 128 133 141 627 642 811 TK 331 1 TK-046 Tháng 12 trích tiền gửi ngân hàng trả tiền cho Sở điện lực .................................. .................................. Cộng ..... ..... 2.510.389 ................ ............... 2.510.389 25.103.899 .................. ................... 25.103.899 27.614.288 ................... ................... 27.614.288 Kế toán ghi: Nợ TK 627 25.103.899 Nợ TK 133 (VAT 10%) 2.510.389 Có TK 331 27.614.228 Sau đó căn cứ vào phần thanh toán để ghi vào “Bảng kê số 4” dòng nợ TK 627 và cột có TK 331 với số tiền là 25.103.899. ( Biểu số 3 ) 2.3.3.4. Kế toán chi phí bằng tiền. Các khoản chi phí bằng tiền thực té phát sinh ở Công ty chủ yếu như: chi phí hội nghị, công tác phí, đào tạo cán bộ… các khoản chi phí này được phản ánh trên sổ “Nhật ký chứng từ số 1”. Cuối tháng căn cứ vào “Nhật ký chứng từ số 1”, sử dụng số liệu để ghi vào “Bảng kê số 4” dòng nợ TK 627 cột có TK 111 chi tiết cho từng đối tượng cụ thể ( Biểu số 3 ). Ví dụ. Trong tháng 12/2004 các chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng Nhựa là 20.037.300 số liệu phản ánh trên “Nhật ký chứng từ số 1”. Số liệu này được chuyển vào “Bảng kê số 4” dòng ghi nợ TK 627 cột có TK 111 theo định khoản sau. Nợ TK 627 - Nhựa 20.027.300 Có TK 111 20.027.300 Cuối tháng toàn bộ chi phí sản xuất chung sẽ được kết chuyển sang TK 154 phân bổ cho từng đối tượng cụ thể. Ví dụ: trong tháng 12/2004, tổng hợp chi phí vật liệu, nhân công, chi phí chung phát sinh cho phân xưởng nào kế toán tập hợp vào phân xưởng đó. Lấy số liệu từ “Bảng kê số 4” của 3 phân xưởng là 2.376.682.488 số liệu này được chuyển sang dòng: Nợ TK 154 2.376.682.488 Có TK 621 1.861.763.109 Có TK 622 302.070.730 Có TK 627 212.848.649 Cuối tháng tổng hơp tính theo toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng cụ thể, sau khi đã tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất và bên nợ TK 154, 621, 622, 627 trên “Bảng kê số 4” kế toán sử dụng “Nhật ký chứng từ số 7” để phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất của phân xưởng ( Biểu số 8 ) Căn cứ vào “Nhật ký chứng từ số 7” kế toán lên sổ cái TK 621, 622, 627 và từ đó lên tiếp sổ cái TK 154 ( Biểu số 10,11,12,13 ). 3. Công tác kế toán giá thành ở Công ty. 3.1 Đối tượng giá thành. Đối tượng tính giá thành: từng loại sản phẩm của từng phân xưởng. Ví dụ: phân xưởng Nhựa là sản phẩm bát cơm 97-18, bát tô sóng nhỏ… Trong phạm vi của chuyên đề này em xin trình bày về công tác tính giá thành sản phẩm tại phân xưởng Nhựa. Như phần đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất em đã trình bày. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xưởng nhưng thực chất là vừa theo phân xưởng vừa chi tiết các loại sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên, trên các sổ lại không chi tiết theo loại sản phẩm. Đến kỳ tính giá thành kế toán mới thực hiện phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí để tính giá thành cho từng sản phẩm theo phương pháp giản đơn (trực tiếp). 3.1.2. Kỳ tính giá thành. Công ty xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng, phù hợp với kỳ báo cáo kế toán. Điều này đã tạo điều kiện cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty được đảm bảo kịp thời nhanh chóng cung cấp thông tin phục vụ quản lý thông tin một cách nhạy bén. 3.2. Đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành sản phẩm ở phân xưởng nhựa. 3.2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở. Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chế tạo nằm trên dây chuyền, quy trình công nghệ sản xuất chưa đến kỳ thu hoạch, chưa hoàn thành, chưa bàn giao. Thực tế ở phân xưởng Nhựa mặt hàng của phân xưởng là các đồ nhựa, nguyên vật liệu chính là nhựa Melamin các loại. Do đặc điểm khác biệt về tính chất lý học và hóa học của nhựa cho nên không có sản phẩm dở dang. Còn phân xưởng may và phân xưởng màng sản phẩm dở dang cuối kỳ là các sản phẩm dở dang như quần áo chưa hoàn thành hết các công đoạn, các loại túi polyme đang ở trong giai đoạn quấn. Cho nên tác giả chỉ xin tính giá thành cho sản phẩm nhựa tại công ty. 3.2.2. Tính giá thành sản phẩm. Cuối tháng: + Căn cứ vào bảng kê xuất vật tư theo từng phân xưởng để kế toán tập hợp chi phí vật liệu chính thực tế, vật liệu phụ thực tế cho từng phân xưởng. + Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để tập hợp chi phí nhân công theo từng phân xưởng. + Căn cứ vào sổ cái tài khoản 627 chi phí sản xuất chung. + Căn cứ vào tài liệu báo cáo về sản lượng sản xuất của từng mặt hàng(từng loại sản phẩm của phân xưởng để tính giá thành theo phương pháp giản đơn). Về nguyên vật liệu chính kế toán tính theo định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, còn nguyên vật liệu phụ theo tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu chính, tiền lương được tính theo dơn giá định mức cho từng loại sản phẩm, còn các chi phí khác được phân bổ theo tiêu hao nguyên vật liệu chính. Ví dụ: Giá thành loại thành phẩm bát cơm 97 – 18 VHD 24b: Có thể nêu ra phương pháp tính ở công ty như sau: Đối với chi phí vật liệu chính đều được xuất kho theo kế hoạch sản xuất và theo dịnh mức rất chặt chẽ - nghĩa là chi phí thực tế và vật liệu chính luôn đúng bằng chi phí định mức về vật liệu chính: Tại phân xưởng nhựa có rất nhiều sản phẩm, chúng có quy cách khác nhau và định mức tiêu hao của từng sản phẩm cũng khác nhau. Tác giả chỉ xin tính giá thành cho 1 loại sản phẩm đó là bát cơm 97-18 vàng hoa đỏ * Định mức về nhựa Melamin: 83,03 gam / 1chiếc bát bột bóng : 3,33 gam /1 chiếc bát giấy hoa : 2 bông hoa / 1 chiếc bát * Số lượng các nguyên vật liệu chính để sản xuất ra 116.462 chiếc bát là: nhựa Melamin: 83,03 gam x 116.462 = 9.669.839,86 gam bột bóng : 3,33 gam x 116.462 = 387.818,46 gam giấy hoa : 2 bông hoa x 116.462 = 232.924 bông hoa * Tổng giá trị thực tế của các loại vật liệu chính xuất dùng là: nhựa Melamin: 9.669.839,86 x 13.999 = 135.371.092 đ bột bóng : 387.818,46 x 33.712 = 13.074.138 đ giấy hoa : 232.924 x 247,8 = 57.715.002 đ - Số lần khuôn để dập 116.462 chiếc bát là: 29.116 lần dập, chi phí này được tính như sau: 29.116 x 974,95 đ = 28.386 đ. Chi phí này được tính ở phần chi phí sản xuất chung và khấu hao. - Vật liệu phụ 32.000.932 đ: số tiền này được tính và phân bổ theo tiêu chuẩn giá trị thực tế của Nhựa Melamin đưa vào dùng trong tháng, cụ thể: Công thức: Hệ số phân bổ vật liệu phụ = Tổng chi phí vật liệu phụ Tổng chi phí vật liệu chính Melamin Phân bổ chi phí vật liệu phụ cho sản phẩm i = Chi phí vật liệu chính Melamin để sản xuất sản phẩm i x Hệ số phan bổ vật liệu phụ * 32.000.932 / 529.370.224 = 0,06 đồng / bát Vậy số nguyên vật liệu phụ phân bổ cho 116.426 chiếc bát là: 0,06 x 135.371.092 = 8.183.311 Tiền lương: số sản phẩm sản xuất là 116.462. Đơn giá tiền lương 163đ/ sp 116.462 x 163 = 18.983.306 đ áp dụng công thức tính giá thành giản đơn. Công ty tính giá thành sản phẩm VHD 24b như sau: Tổng giá thành = chi phí vật liệu chính + vật liệu phụ + chi phí nhân công + chi phí sản xuất chung và khấu hao = (135.371.092 +13.074.138 + 57.715.002) + 8.183.311 + 18.983.306 + 28.386.124 = 261.712.973 Tuy là chi phí vật liệu chính xuất dùng tính theo định mức sản xuất để sản xuất ra từng thứ sản phẩm nhưng thực tế số sản phẩm cuối kỳ được chia thành 3 loại. Loại A; loại B; phế liệu. Do tính chất lý, hóa học của nhựa sản phẩm B và phế liệu không tái chế được. Vậy tổng giá thành của sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm A. Đơn giá của một sản phẩm là: ( Biểu số 14 ) 261.712.973 đ / (116.462 – 1.617 – 579) = 2.290 đ /sản phẩm Chương iii: một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty 1. Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4. Từ một bộ phận sản xuất nhựa của Xí nghiệp thương binh 27/ 7 được tách ra, đến nay đã có những bước đi lên đáng kể. Khi nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Công ty đã nhanh chóng tiếp cận thị trường mở rộng ngành nghề kinh doanh. Thực hiện phương châm: “mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều phải xuất phát từ nhu cầu của khách hàng”. Vấn đề bức xúc đặt ra cho công ty là sản phẩm của công ty sản xuất ra có được khách hàng chấp nhận hay không? Có khả năng cạnh tranh với các đơn vị khác trong lĩnh vực sản xuất của mình hay không? Điều đó sẽ đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty hiện tại cũng như trong tương lai. ý thức được tầm quan trọng của các vấn đề trên cho nên cùng với việc triẻn khai các hoạt động tìm hiểu thị trường tiêu thụ, tìm nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo tiến độ giao hàng cho khách thì công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty luôn được đảm bảo ở mức hợp lý. Tạo điều kiện ở công ty xác định được giá bán các mặt hàng của mình và khách hàng chấp nhận được. Với những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý của công ty, hiện nay đã thu hút được sự tín nhiệm của khách hàng, công ty không những đã duy trì được các bạn hàng truyền thống mà ngày càng có thêm nhiều bạn hàng mới. Giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ ngày càng được nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên luôn được đảm bảo. Đó là kết quả của những cố gắng hết sức to lớn của Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty nói chung, sự linh hoạt nhạy bén cuẩ công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất và đặc biệt là quảnlý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Qua thời gian tìm hiểu nghiên cứu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4. Em thấy nhìn chung công tác kế toán quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty là tương đối chặt chẽ biểu hiện qua việc chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty được thực hiện khá nề nếp việc tập hợp chi phí sản xuất dược diễn ra thường xuyên theo định kỳ hàng tháng đã cung cấp thông tin kịp thời nhanh chóng cho lãnh đạo công ty nắm rõ tình hình biến động của các khoản chi phí trong giá thành sản phẩm, đồng thời có biện pháp thích hợp để giảm chi phí tiết kiệm nguyên vật liệu và lao động để mang lại lợi ích cho công ty. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từ các phân xưởng, đối tượng tính giá thành sản phẩm là những loại sản phẩm hoàn thành và hoàn thành đúng đắn và hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nói chung và công tác tính giá thành sản phẩm nói riêng. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty hiện nay là phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ chuyên môn của từng nhân viên kế toán. Việc bố trí cán bộ kế toán như hiện nay là đảm bảo cho công tác kế toán nói chung được tiến hành thuận lợi. Hiện nay, một số phần việc kế toán ở công ty đã được xử lý trên máy vi tính, đây là điều kiện thuận lợi đối với công ty. Thực hiện xử lý số liệu kế toán trên máy vi tính đã làm giảm nhẹ được số lượng ghi chép, tính toánđược nhanh nhạy hơn. Nhất là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với khối lượng tính toán nhiều như ở công ty hiện nay. Bên cạnh những ưu điểm đó, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty hiện nay vẫn còn tồn tại một số mặt nhất định chưa phù hợp với chế độ kế toán chung và chưa khoa học. Việc đó cần phải phân tích và làm sáng tỏ trên cơ sở đó có những phương hướng biện pháp nhằm tiếp tục củng cố và hoàn thiện hơn nữa công tác này ở công ty. 2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. Là một sinh viên thực tập tốt nghiệp ở công ty, trên cơ sở những kiên thức và phương pháp luận đã được trang bị ở trường và thực tế ở công ty, em đã tìm hiểu nghiên cứu, đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty, với mong muốn công tác này ở công ty khắc phục được những hạn chế nêu trên và ngày càng được hoàn thiện hơn nữa góp phần, làm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự phát triển của công ty. Vậy em xin có một số ý kiến sau: 2.1. Kiến nghị 1 Về cách lập bảng kê xuất vật tư của công ty. Dựa vào cách lập trước, em xin có ý kiến sau: khi tiến hành lập bảng xuất vật tư nên chi tiết từng vật liệu chính riêng, vật liệu phụ riêng để cung cấp số liệu lập bảng tính giá thành chính xác theo các khoản mục vật liệu chính, vật liệu phụ. Nếu không công ty phải tốn nhiều thời gian và có thể nhầm lẫn cho việc tách từng loại vật liệu riêng. Theo cách lập hiện nay của công ty về bảng xuất vật liệu thì nên lập lại như sau: Ví dụ về phân xưởng Nhựa: Để đảm bảo phát triển được nguồn vốn của công ty mà vẫn quản lý tốt được giá thành sản phẩm, công ty cần phải có biện pháp nhằm tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạch toán chính xác, hợp lý các chi phí sản xuất trong từng tháng (kỳ) và giá thành sản phẩm. Bảng kê xuất vật liệu cho phân xưởng nhựa Tháng 12 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Dùng cho sản xuất Dùng cho quản lý phân xưởng Số Ngày 1521 1522 Cộng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 3 5/12 Melamin 150 kg 2.099.850 … …. …. ….. … … …. …… 5 7/12 Bột bóng 200 kg 6.742.400 8 9/12 Nước cất 120 lít 60.000 11 7/12 Bột xoa khuôn 50 kg 1.950.000 13 15/12 Mỡ bảo dưỡng 502.000 … … ….. …. …. …. …. …. …. … … …. …. …. …. ….. …. ….. …. …. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. 26 25/12 Melamin 420 kg 5.421.780 27 26/12 Dầu lau máy 300.000 Cộng 777.904.888 5.129.677 783.034.565 2.200.745 2.2. Kiến nghị 2: Về phương pháp tính khấu hao tài sản Về vấn đề tính chi phí khấu hao tài sản cố định: hiện nay ở công ty, theo quyết định 1062 và mới có văn bản sửa đổi mới điều chỉnh theo QĐ số 206/ ngày 12 tháng 12 năm 2003 về đăng ký khấu hao tài sản cố định trong từng năm, công ty thực hiện tính mức khấu hao tài sản cố định bằng tổng mức khấu hao bình quân năm chia cho 12 tháng. Mức khấu hao tháng = mức khấu hao năm / 12 tháng Mặt khác trong năm có thể có phát sinh các nghiệp vụ tăng hoặc giảm tài sản cố định và giá trị phát sinh tăng hoặc giảm tài sản cố định là rất lớn, nhưng công ty chỉ điều chỉnh số phát sinh đó vào cuối năm. Cách tính khấu hao theo mức khấu hao bình quân như vậy sẽ dẫn đến những ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Nghĩa là tài sản cố định tăng, giảm trong năm thì ảnh hưởng mức khấu hao tăng giảm vào tháng cuối năm. Việc tính khấu hao theo mức bình quân năm, năm chia theo tháng sẽ dẫn đến hiện tượng nếu trong tháng kế hoạch sản xuất không thực hiện tốt sẽ làm cho giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm tăng quá cao và ngược lại có hại làm cho giá thành sản phẩm hạ xuống quá thấp điều đó sẽ ảnh hưởng đến tính hợp lý của giá thành sản phẩm. Bởi vậy, công ty cần có biện pháp thay đổi phương pháp khấu hao tài sản cố định như hiện nay theo quy định của Bộ tài chính về văn bản mới quyết định 206 ngày 12/12/2003 về khấu hao tài sản cố định. Hiện nay Công ty trả lương cho công nhân sản xuất theo hai hình thức: lương sản phẩm và lương thời gian. Nhưng chủ yếu là hình thức lương sản phẩm. Cụ thể: căn cứ vào mức trích khấu hao tài sản cố định của những tài sản cố định hiện có được đăng ký với cơ quan quản lý vốn. Hàng tháng khi có tài sản cố định tăng, giảm thì phải điều chỉnh tăng, giảm mức khấu hao vào tháng tiếp theo chứ không để đến cuối năm mới điều chỉnh một lần. Mức khấu hao TSCĐ tháng n = Mức khấu hao tài sản cố định đã trích tháng trước (n-1) + Mức khấu hao tăng tháng n (căn cứ vào TSCĐ tăng tháng n-1) - Mức khấu hao giảm tháng n (căn cứ vào tài sản cố định giảm tháng n-1) 2.3. Kiến nghị 3 Về việc kế toán tập hợp chi phi trả trước: Hiện nay chi phí trả trước ở công ty nếu phát sinh thì chủ yếu là chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, mà khoản chi phí này thường là rất lớn. Trong quá trình sản xuất không thể tránh khỏi thiết bị máy móc bị hư hỏng phải sửa chữa lớn. Thực tế tại công ty công tác sửa chữa lớn tài sản cố định thực tế phát sinh thì tập hợp toàn bộ vào chi phí có liên quan (TK 627, 642). Nợ TK 2413 giá trị công trình sửa chữa lớn Có TK liên quan (331) hoàn thành Kết chuyển giá trị công trình sửa chữa lớn hoàn thành vào chi phí Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 2413 Như vậy chi phí trong kỳ của tháng thực tế sửa chữa lớn tài sản bị tăng lên rất nhiều, trong khi đó tài sản cố định đó không chỉ sản xuất vài tháng mà dùng vào hoạt động sản xuất cho nhiều năm mới phải sửa chữa và thanh lý. Nhưng ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 chưa có khoản trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Để đảm bảo nguồn vốn kinh doanh tránh bị động, công ty cần quan tâm xem xét vấn đề: Hàng năm công ty nên xây dựng lập dự toán, lập kế hoạch trích trước chi phí quản lý lớn. + Hàng tháng trích trước: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 335 + Khi công trình sửa chữa lớn thực tế phát sinh: Nợ TK 2413 Có TK 331 + Kết chuyển chi phí: Nợ TK 335 Có TK 2413 Cuối năm điều chỉnh mức trích trước với giá thành thực tế sửa chữa lớn: * Chênh lệch tổng mức trích trước lớn hơn giá thành thực tế sửa chữa lớn: Nợ TK 335 Có TK 711 * Chênh lệch tổng mức trích trước nhỏ hơn giá thành thực tế sửa chữa lớn: Nợ TK 627, 642 Có TK 335 2.4. Kiến nghị 4: Phương pháp tính giá thành sản phẩm Vì : - Các loại sản phẩm của phân xưởng nhựa đều có quy trình công nghệ giống nhau. - Các chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, nhân công, sản xuất chung đều tương tự nhau. - Nếu tính theo phương pháp giản đơn thì số lượng các bước tính toán quá nhiều, trong khi đó tính chính xác của việc phân bổ chi phí cũng không thể tuyệt đối do đó để đơn giản hơn, dễ tính toán hơn mà vẫn đảm bảo tính chính xác (tương đối) của giá thành. Theo em công ty nên thay đổi phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn, bằng phương pháp tính giá thành tỷ lệ cho phân xưởng nhựa. Bước 1: Xác định tỷ lệ phân bổ giá thành theo từng khoản mục = DĐK + CTK - DCK x 100 Σti Trong đó: DĐK; DCK = 0 ti : là tiêu chuẩn để tính tỷ lệ phân bổ giá thành có thể dùng giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế. Bước2: Giá thành của sản phẩm i = ti +T% 2.5. Kiến nghị 5: Việc hạch toán tiền điện. Tiền điện cần phải phân bổ vào đúng các đối tượng chịu chi phí. ở công ty chỉ tập hợp toàn bộ vào TK 627 vậy cần phải phân bổ cho các hoạt động khác như quản lý doanh nghiệp, phân xưởng… Trên cơ sở các đồng hồ đo (công tơ) để phân bổ chi phí. Kết luận Chi phí sản xuất là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, bởi lẽ có thể tồn tại và phát triển thì điều trước tiên là phải tiêu thụ được sản phẩm, có thu nhập để bù đắp chi phí, duy trì sản xuất để có lãi. Muốn duy trì được sản phẩm thì ngoài việc đảm bảo được chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng mà còn phải đảm bảo được giá bán sản phẩm phải ở mức hợp lý mà người mua chấp nhận được. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí để giảm giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. ý thức được tầm quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội đã chú trọng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên để kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý, góp phần đắc lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, cần phải hoàn thành và tổ chức công tác kế toán một cách chính xác và khoa học hơn. Là người cán bộ kế toán em nghĩ rằng không phải chỉ nắm vững về phần lý luận mà cần phải hiểu sâu sắc về phần thực tế. Trên cơ sở nắm vững lý luận và tình hình thực tế của công ty người cán bộ kế toán mới có thể vận dụng một cách khoa học hợp lý, kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn để giải quyết vấn đề trên công tác kế toán ở công ty nhằm nâng cao hiệu suất của hoạt động hạch toán mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh cho công ty. Qua ba tháng thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội, vì điều kiện thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết còn hạn chế, bản chuyên đề này mới chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu của công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó rút ra được những ưu - nhược điểm trong công tác này ở công ty. Đồng thời nêu ra một số vấn đề cần phải tiếp tục hoàn thiện, hơn nữa trong công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội. Mặc dù đã rất cố gắng song thời gian và khả năng còn hạn chế nên nhận thức, nội dung trình bày cũng như phương pháp đánh giá của cá nhân còn nhiều hạn chế. Do vậy, bản chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy, cô giáo, các cán bộ phòng kế toán tham gia giúp đỡ để bản báo cáo thêm phong phú, khoa học và có giá trị thiết thực trong cuộc sống. Đây là công trình khoa học đầu tay của em trong quá trình nghiên cứu học tập tại khoa tại chức Học viện tài chính. Để đạt được kết quả này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Thị Diệu Linh và em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ kế toán – Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội. Hà Nội ngày tháng năm 2006 Tài liệu tham khảo Giáo trình kế toán tài chính Giáo trình kế toán quản trị Hệ thống kế toán doanh nghiệp Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính Phân tích các hoạt động kinh tế Kế toán tài chính doanh nghiệp Một số tài liệu của công ty NXB Tài chính. 2004 NXB Tài chính. 2004 NXB Tài chính. 2004 NXB Tài chính. 2004 NXB Tài chính. 2004 - NXB Thống Kê Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Họ và tên người hướng dẫn: Cô giáo Lê Thị Diệu Linh Nhận xét chuyên đề của sinh viên : Tô Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập : “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội” ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Điểm: - Bằng số: ……….. Người nhận xét - Bằng chữ: …………….. nhận xét của cơ quan thực tập Chị Tô Thị Vân Anh đã hoàn thành xong thời gian thực tập ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội.Trong thời gian thực tập chị Vân Anh chấp hành đúng nội quy, quy chế của Công ty đề ra, đã có những đóng góp mang tính sát thực cho Công ty trong phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán trưởng giám đốc công ty Bùi Thị Thuý Nga Mục lục Lời nói đầu 1 Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 3 1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 3 1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 3 1.1.1. Chi phí sản xuất 3 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4 1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm 6 1.2.1. Nội dung giá thành sản phẩm 6 1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm 6 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 7 1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8 1.5. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 9 1.5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 9 1.5.2. Phân biệt giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 10 1.6. Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 10 2. Nội dung cơ bản của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 11 2.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 11 2.1.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất thực hiện kế toán tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 11 2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16 2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 18 2.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp 18 2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương 18 2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức 19 2.3. Các phương pháp tính giá thành 19 2.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 20 2.3.2. Phương pháp tính giá thành phân trước 20 2.3.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số 22 2.3.4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 23 2.3.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ 23 2.3.6. Phương pháp loại trừ chi phí 24 2.3.7. Tính giá thành định mức của sản phẩm 24 Chương 2: Tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 25 1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty 25 1.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 25 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 28 1.3. Tổ chức bộ máy kế toán 30 1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 33 1.4.1 Phân xưởng nhựa 33 1.4.2. Phân xưởng may 34 1.4.3. Phân xưởng màng 34 1.5. Khái quan một số phân hành kế toán của Công ty 34 2. Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty 36 2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 36 2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 37 2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 37 2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 38 2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 42 2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 45 3. Công tác kế toán giá thành ở Công ty 50 3.1. Đối tượng tính giá thành 50 3.2. Đánh giá sản phẩm làm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở phân xưởng nhựa 51 3.2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở 51 3.2.2. Tính giá thành sản phẩm 51 Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở Công ty 54 1. Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4. 54 2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. 56 2.1. Kiến nghị 1 56 2.2. Kiến nghị 2 57 2.3. Kiến nghị 3 58 2.4. Kiến nghị 4 60 2.5. Kiến nghị 5 60 Kết luận 61 Tài liệu tham khảo 63

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31904.doc
Tài liệu liên quan