Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập dự án tại Ban đầu tư thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội

Thương hiệu của Tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro) đã trở thành quen thuộc không chỉ trong mà ngoài nước, với mục tiêu ngày càng mở rộng thị trường hơn nữa. Hàng năm, Tổng công ty có nhiều dự án đầu tư phát triển các lĩnh vực khác như dự án xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu, xây dựng các trung tâm dịch vụ . góp phần không nhỏ vào GDP của nước nhà, phục vụ đắc lực cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Một trong những công tác góp phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty là công tác lập dự án đầu tư, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả thực tiễn lẫn lý luận. Qua tìm hiểu và thực tập tại Ban đầu tư của Tổng công ty tôi nhận thấy vai trò quan trọng của công tác lập dự án đối với hoạt động đầu tư của Tổng công ty. Để đạt được những mục tiêu đề ra, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cần có nhiều dự án khả thi được thực hiện, đó là nguồn doanh thu lớn cho Tổng công ty. Việt Nam gia nhập WTO bên cạnh thuận lợi thu hút càng nhiều vốn đầu tư, nhiều đối tác về cung ứng nguyên nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm mở rộng, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến đó là thách thức lớn cho các nhà đầu tư. Đặc biệt là các nhà lập dự án đầu tư, để có dự án khả thi cần tuân thủ những tiêu chuẩn, quy định nghiêm ngặt không chỉ trong nước mà còn quốc tế. Thực tế cho thấy, các nội dung phân tích trong các dự án mà Tổng công ty đã lập là khá đầy đủ, nhưng có nhiều nội dung phân tích chưa sâu, thậm chí chưa thực sự được quan tâm, trong đó đáng chú ý là vấn để phân tích tình hình thị trường và phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, kinh tế xã hội. Vì thế, Tổng công ty cần có sự đổi mới nhằm hoàn thiện hơn nữa những khía cạnh phân tích này. Tôi có đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác lập dự án tại Ban đầu tư. Tôi tin rằng thực hiện đồng bộ những giải pháp như trên sẽ đem lại những thành công nhất định cho Tổng công ty trong việc lập dự án đầu tư.

doc122 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập dự án tại Ban đầu tư thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án chưa có tính chuyên nghiệp. Nhận thức chưa đúng đắn về dự án và công tác lập dự án, thể hiện ở chỗ: chưa đánh giá đúng về vai trò của công tác lập dự án, vì thế ở nhiều dự án việc soạn thảo diễn ra một cách sơ sài, chưa có sự đầu tư nghiên cứu để phân tích kỹ từng nội dung cần xem xét. Dự án đầu tư có khi chỉ được quan niệm như là một văn bản để hợp thức hóa thủ tục đầu tư, vì thế các số liệu và đánh giá trong dự án chưa đạt độ chính xác cao); tư tưởng cục bộ vẫn còn ở một số đơn vị, cá nhân. Tổ chức vẫn còn lỏng lẻo, sự phân cấp còn chưa rõ ràng, chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong soạn thảo một dự án đầu tư. Nhiều khi, chỉ có một bộ phận tư vấn tham gia vào quá trình lập toàn bộ dự án đầu tư. Chưa có một nhóm chuyên soạn thảo các dự án đầu tư, mà tùy từng dự án cử ra những người để soạn thảo, nhóm soạn thảo mang tính tạm thời. Hầu hết các báo cáo mới chỉ đưa ra mô hình tổ chức dự án, chưa có dự kiến số lượng cán bộ, công nhân viên, nguồn cung cấp lao động cụ thể cho từng bộ phận. Ban đầu tư có ít chuyên viên về dự án như cử nhân kinh tế đầu tư phần nào phản ánh khả năng lập dự án còn hạn chế. Cùng với đặc điểm của Tổng công ty này là chuyên về cung cấp các mặt hàng dịch vụ, xuất nhập khẩu, các siêu thị, cửâ hàng nên chỉ liên quan chủ yếu đến thương mại là chính. Cho nên Tổng công ty chưa có một tổ chức chuyên nghiệp để lập và quản lý dự án mà vẫn sử dụng kết hợp các chuyên gia, các cán bộ kỹ thuật ở các phòng ban chức năng khác nhau tham gia lập dự án. Chính vì vậy công tác lập dự án tại công ty có nhiều khó khăn như: nghiên cứu cơ hội đầu tư, thị trường đầu tư. Hơn nữa, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chuyên gia, các phòng chức năng không thống nhất làm cho việc lập dự án chồng chéo thiếu nhịp nhàng. Chưa sử dụng nhiều chuyên gia trong việc tham khảo và tư vấn cho các dự án. 2.2. Nguyên nhân. 2.2.1. Nguyên nhân từ rủi ro trong thị trường, chính sách. - Sự biến dộng của thị trường: Do đặc điểm của dự án đầu tư có tính trễ thời gian, nhiều dự án được lập ra với quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian hoạt động dài mà trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, biến động khó lường, hiện nay, các dự án khả thi được lập ra chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Mặc dù trong các dự án của Tổng công ty có tính đến những biến động này nhưng vẫn chưa đầy đủ, chưa thực sự bám sát thị trường, đôi khi có sự việc xảy ra theo chiều hướng không định trước được. Nó tác động đến hiệu quả trên hai khía cạnh: doanh thu, lợi nhuận và thời gian hoàn vốn đầu tư. Biến động về giá cả, khả năng huy động vốn, tỷ gía hối đoái thời gian qua ở Việt Nam chịu tác động không nhỏ của khủng hoảng kinh tế thế giới thì một số dự án đã được lập trước thời điểm này mà vẫn đang trong quá trình triển khai phải tính toán lại các chỉ số cho phù hợp, rất tốn kém, mất thời gian gây khó khăn cho các cán bộ lập dự án. - Sự thay đổi thường xuyên của chính sách về luật pháp cũng như quy chế về vay, chính sách về thuế: Việt Nam được đánh giá cao về tình hình ổn định chính trị xong về chính sách, pháp luật thiếu ổn định, thủ tục giấy tờ còn chồng chéo, rườm rà nhiều dự án trải qua 36 thủ tục khó khăn trong đền bù giải phóng mặt bằng, định mức giá đền bù còn nhiều khe hở, chế độ ưu đãi không rõ ràng khiến nhiều dự án có thể không hợp pháp nhưng vẫn lách luật được. Đối với dự án sử dụng vốn vay, điều kiện để được vay vốn rất quan trọng, song sự thay đổi quy chế gây khó khăn cho việc bảo lãnh tại các ngân hàng, đặc biệt dự án sử dụng vốn FDI, ODA. Quy chế về trả lãi, trả gốc các ngân hàng, tín dụng nhà nước ở mỗi ngân hàng lại khác nhau, không thống nhất. Tất cả ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian cũng như chi phí cho công tác lập dự án ngày càng tăng. 2.2.2. Nguyên nhân từ phân bổ chi phí cho công tác lập dự án của Tổng công ty còn chưa nhiều, chưa được quan tâm đúng mức. Kinh phí cho công tác lập dự án. Để lập dự án khả thi đòi hỏi một lượng lớn cán bộ có trình độ chuyên môn, họ cần phải trả được mức lưong tương xứng với trình độ cũng như độ phức tạp của việc nghiên cứu lập các dự án lớn mà họtham gia, trong khi Tổng công ty vẫn trả lương cho họ giống như các cán bộ phòng ban khác như phòng quản trị nhân lực, nghiên cứu thị trường là chưa phù hợp. Để hoàn chỉnh một dự án cần phân tích đánh giá rất nhiều phần, cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn thậm chí tiến hành phỏng vấn, đến tận hiện trường do đó cần có kinh phí. Các bản vẽ thiết kế cần có hệ thống thiết bị hiện đại cũng đòi hỏi vốn đầu tư thích đáng. 2.2.3. Nguyên nhân từ năng lực của đội ngũ cán bộ lập dự án . Tại Tổng công ty, các chuyên gia có kinh nghiệm nhất hiện nay rất ít, liên quan đến đầu tư cần có những cử nhân kinh tế đầu tư nhưng hiện nay Trung tâm vẫn chưa có mà đa số là các cán bộ về xây dựng nên mặt kỹ thuật có thể đảm bảo xong việc lập dự án, việc theo dõi tình hình tài chính, hiệu quả đầu tư thì họ còn chưa có kinh nghiệm nhiều. Số chuyên gia về xây dựng để cùng lập dự án tuy tốt nghiệp đai học chính quy, có năng lực nhưng kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, chưa theo kịp với diễn biến của quá trình cạnh tranh gay gắt trên thị trường xây dựng. Đội ngũ soạn thảo chủ yếu là trẻ nên thiếu kinh nghiệm đối với các dự án phức tạp, mặc dù có năng lực chuyên môn thì giải quyết các tình huống bất ngờ lại yếu. Nhận thức còn chưa có sự làm việc gắn bó lâu dài khiến không hiệu quả làm việc, một số cán bộ thái hóa về đạo đức tham ô, hối lộ. Công tác phối hợp quản lý giữa các phòng ban (Ban đầu tư với các phòng tài chính, phòng kế toán, phòng thị trường...), cũng như giữa các cán bộ còn lỏng lẻo khiến cho một số cán bộ chưa ý thức được, đã không hoàn thành công việc giao phó, thiếu thông tin của các phòng liên quan đến lập dự án. 2.2.4. Nguyên nhân từ khả năng cập nhật thông tin chậm chạp và chưa nhanh nhạy Trong giai đoạn hiện nay, mọi hoạt động kinh doanh đều đòi hỏi phải có lượng thông tin chính xác và nhanh nhạy. Hoạt động lập dự án cũng không nằm ngoài tác động chung đó. Nó đòi hỏi các chuyên gia lập dự án phải có thông tin từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó những thông tin quan trọng nhất là các thông tin liên quan đến giá cả, nhà cung cấp, địa điểm xây dựng, nhu cầu khác có liên quan. Ngoài ra các chuyên gia lập dự án cũng cần phải nắm được tình hình hoàn thiện pháp luật và quy định điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng, đầu tư mua sắm thiết bị có liên quan, môi trường và xã hội ảnh hưởng đến quá trình vận hành dự án. Xuất phát từ thực tế đó, yêu cầu việc cập nhật thông tin liên tục nhiều chiều là một hoạt động thiết thực và không thể thiếu trong công tác lập dự án. Mặc dù đã đảm bảo mỗi người trong nhóm soạn thảo dự án của Tổng công ty đều có một máy vi tính, song các máy vi tính này lại chưa được nối mạng, vì thế việc cung cấp và truy cập thông tin để phục vụ cho quá trình soạn thảo còn nhiều bất cập. Hệ thống các tài liệu tham khảo cũng chưa dồi dào, công ty chưa lập được một thư viện tài liệu để phục vụ cho việc tra cứu của nhân viên. Các phần mềm hỗ trợ hiện tại chủ yếu là các phần mềm đã có từ lâu như chương trình bảng tính Excel, chương trình Autocad, dự toán; hầu như chưa có những phần mềm mới, các phần mềm vẽ các thiết kế kỹ thuật vẫn chưa được ứng dụng. Dẫn tới thiếu tính đồng bộ và tính thường xuyên cũng như thiếu kinh phí nên các thông tin thu thập được hãy còn rời rạc, chưa bắt kịp được với xu hướng biến động nhanh chóng của thị trường. Chính nguyên nhân này đã và đang là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động lập dự án, cần được khắc phục trong thời gian tới. 2.2.5. Do sự đánh đổi chi phí, thời gian và chất lượng công tác tư vấn lập dự án. Mục tiêu của Tổng công ty là hoàn thành dự án đạt chất lượng tốt trong thời gian cho phép với kinh phí cho sẵn. Thực tế thì ba yếu tố này có mối quan hệ đánh đổi. Nếu chi phí tăng lên khi thời gian kéo dài, chất lượng công việc được thực hiện tốt hơn. Nếu khi các nhà đầu tư thuê tư vấn đòi hỏi lập dự án trong thời gian ngắn thì các thông tin thu thập được chưa đầy đủ dẫn đến đưa ra các biện pháp thực hiện không tối ưu thậm chí sai lệch, do đó chất lượng dự án không đạt được mong muốn. Đối với các nhà xây dựng thì khó có thể đánh giá điều này, cần có nhà kinh tế chuyên về quản lý dự án có thể đánh giá và đưa ra giải pháp là tốt nhất, mà điều này thì Tổng công ty chưa có. Trước mắt các dự án đều chưa có quan tâm thích đáng tới vấn đề này. CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI BAN ĐẦU TƯ THUỘC TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI. I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY. 1. Mục tiêu tổng quát: Giữ ổn định sản xuất kinh doanh, tập trung phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả và tăng trưởng bền vững trong các năm tiếp theo. Phát triển những lĩnh vực mới trong ngành nghề đăng ký kinh doanh, phát triển bên vững những ngành nghề mà Tổng công ty đã chứng tỏ được thế mạnh, không ngừng tìm kiếm cơ hội đầu tư mới.Tiếp tục thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, theo chiến lược phát triển Tổng công ty thương mại Hà Nội đến năm 2020. 2. Dự kiến 1 số chỉ tiêu kế hoạch năm 2009. - Tổng doanh thu: 6.734 tỷ đồng, tăng 8% so với ước thực hiện 2008. - Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 247,5 triệu USD, trong đó : + Kim ngạch xuất khẩu: 141 triệu USD, tăng 05% so với ước thực hiện 2008. + Kim ngạch nhập khẩu: 106,5 triệu USD, tăng 05% so với ước thực hiện 2008. - Lợi nhuận trước thuế: dự kiến khoảng 32,7 tỷ đồng, tăng 10% so với ước thực hiện 2008. - Nộp ngân sách Nhà nước: 210 tỷ đồng, tăng 11% so với ước thực hiện 2008. 3. Định hướng đầu tư của Tổng công ty. - Lập dự án theo nhiệm vụ của Tổng công ty giao cho và các dự án do chính Tổng công ty tìm kiếm cơ hội đầu tư. - Lập báo cáo nghiên cứu khả thi đến thiết kế kỹ thuật thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, khu chung cư cao tầng, khu văn phòng cho thuê, khu vui chơi giải trí, khu biệt thự tại các khu đô thị mới, trung tâm dịch vụ…là một trong những nhiệm vụ chính của Ban đầu tư. Đối với những dự án do Tổng công ty làm chủ đầu tư thì cần phải thực hiện công việc này. Đối với dự án thuê tư vấn lập dự án thì cần có đội ngũ kiểm tra lại chất lượng dự án được lập. Tổng công ty ngày một nâng cao vị thế của mình trong lĩnh vực xây dựng, nâng cao sức cạnh tranh của mình đối với các công ty tên tuổi như Tổng công ty xây dựng Sông Đà, công ty đầu tư và xây dựng HUD…Trong thời gian tới Tổng công ty tiếp tục triển khai các dự án sau: Bảng 2.1: Các dự án cần lập và triển khai trong thời gian tới. STT Tên công việc 1 Lập dự án Trung tâm thương mại, dịch vụ - trụ sở Tổng công ty thương mại Hà Nội và văn phòng cho thuê 11B Cát Linh. 2 Lập dự án Trung tâm thương mại và dịch vụ số 5 Nam Bộ 3 Lập dự án Trung tâm thương mại, dịch vụ và văn phòng cho thuê Trương Định 4 Lập dự án Khu nhà ở và khu phụ trợ cụm công nghiệp thực phẩm Hapro. II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NHỮNG NĂM TỚI. Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, một doanh nghiệp không phát triển đồng nghĩa với một doanh nghiệp đang tụt hậu và có nguy cơ bị đào thải. Vì vậy, có thể nói Tổng công ty Thương mại Hà Nội dù đang có vị thế vững chắc nhưng cũng không thể nằm ngoài xu thế đó, Tổng công ty phải một mặt phát huy những thế mạnh, những nguồn lực hiện có, mặt khác khắc phục những khó khăn nhược điểm đang tồn tại cũng chuẩn bị trước các nguy cơ mới mà xu thế toàn cầu hóa đặt ra. Sau khi đánh giá, xem xét lại tìm hiểu những nguyên nhân và những tồn tại của công tác lập dự án, cùng với chiến lược phát triển của Tổng công ty, có một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập dự án thể hiện sau: 1. Nhận thức đúng vai trò của công tác lập dự án: Để nâng cao chất lượng công tác lập dự án ở Tổng công ty thì trước hết lãnh đạo và các thành viên trong Tổng công ty, đặc biệt là những người trực tiếp tham gia công tác này phải hiểu đúng, hiểu sâu sắc vai trò của dự án đầu tư và tầm quan trọng của việc lập dự án đầu tư. Theo đó, không nên quan niệm dự án đầu tư chỉ là một văn bản nhằm để hợp thức hóa thủ tục đầu tư, phải thấy được dự án đầu tư không chỉ là một công cụ quản lý toàn bộ quá trình đầu tư, mà còn là công cụ thể hiện chi tiết toàn bộ một công cuộc đầu tư. Các nghiên cứu, các số liệu trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư là căn cứ để chủ đầu tư và nhiều đối tượng khác ra quyết định đầu tư hoặc cấp phép đầu tư. Nếu dự án đầu tư được soạn thảo sơ sài, không chính xác thì sẽ gây ảnh hưởng đến toàn bộ công cuộc đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến toàn doanh nghiệp, thậm chí còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương, vùng lãnh thổ nơi dự án được thực hiện. Chính vì thế nắm rõ được vai trò của dự án và công tác soạn thảo dự án thì người tham gia soạn thảo dự án sẽ có ý thức hơn đối với công việc của mình, từ đó góp phần nâng cao chất lượng của dự án được soạn thảo. 2. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý: 2.1. Phân cấp quản lý rõ ràng: - Quản lý chất lượng công tác lập dự án luôn là một vấn đề đặt ra hàng đầu trong đầu tư xây dựng công trình của Ban đầu tư nói riêng và Tổng công ty nói chung. Nếu tổ chức quản lý tốt thì có thể đẩy nhanh tiến độ thực hiện công việc, tiết kiệm thời gian, chi phí. Do đó, trước hết là việc tổ chức phân công công việc một cách hợp lý, tận dụng tối đa khả năng của từng cán bộ, phòng ban. - Thực hiện cơ chế phân cấp, giao quyền hạn và trách nhiệm sâu trong quản lý điều hành. Đảm bảo về chất lượng quy chế dưới dạng văn bản pháp quy, sổ tay chất lượng, biểu mẫu, tiêu chuẩn quy trình thực hiện phân công giữa các phòng ban. Thực hiện chế độ “Một thủ trưởng” trong toàn Tổng công ty. - Cần lập ra một ban chuyên trách kiểm tra và quản lý các nội dung, nên lập ra nhóm soạn thảo dự án và cử ra người có trình độ chuyên môn nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa ba mục tiêu là nâng cao chất lượng lập, giảm chi phí và giảm thời gian. Tiếp đến, với mỗi một dự án cụ thể cần soạn thảo, sau khi đã phân công phân nhiệm cho các thành viên trong nhóm soạn thảo thì cần tổ chức một nhóm thanh tra làm nhiệm vụ: kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm soạn thảo; kiểm tra tiến độ của công tác lập dự án; kiểm tra tính đầy đủ về nội dung của dự án; kiểm chứng và đánh giá tính chính xác, mức độ tin cậy của các số liệu, thông tin trong dự án được soạn thảo. Việc kiểm tra này cần được tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình lập dự án; người được giao nhiệm vụ kiểm tra giám sát phải là những người am hiểu về dự án, về những nội dung cần phân tích của dự án. Hơn thế, để việc kiểm tra đánh giá được chính xác, các thành viên trong nhóm thanh tra cần khảo sát thực tế, thậm chí nếu cần thiết phải cùng đi khảo sát với những người trực tiếp nghiên cứu số liệu liên quan đến dự án trong tổ soạn thảo, nhằm xác minh nguồn gốc, độ tin cậy của dự án. - Xác định cơ cấu tổ chức hợp lý, như đổi mới nâng cao hiệu quả chỉ đạo điều hành của Tổng công ty; bồi dưỡng năng lực quản lý cho bộ phận lãnh đạo; kiện toàn công tác tổ chức đối với đội ngũ làm công tác đầu tư, hoàn chỉnh các quy định, quy chế phù hợp với yêu cầu. 2.2. Phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban: - Phối hợp chặt chẽ giữa các công ty thành viên với Tổng công ty trong quá trình triển khai dự án đầu tư để tranh thủ sự hỗ trợ của các Sở, ban, ngành thành phố Hà Nội, tập trung đầu tư tránh dàn trải các khu vực, địa bàn, dự án. Thực hiện tốt công tác cung cấp thông tin, báo cáo, tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp ngành thành phố và trung ương. - Mỗi phòng ban trong Tổng công ty đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình, cùng với đặc thù là lập dự án trong lĩnh vực xây dựng khu đô thị, cao tầng, khu trung tâm dịch vụ...cần vốn đầu tư, chuyên môn khác nên giữa các phòng lại có mối quan hệ như: để lập dự án tại Ban đầu tư cần có nghiên cứu thị trường do đó cần liên hệ thông tin của phòng nghiên cứu thị trường, phòng nhân sự, trong quá trình thực hiện các chỉ tiêu tính toán liên quan trực tiếp tới phòng tài chính, phòng kế toán....Trong quá trình làm việc cần tạo không khí làm việc thoải mái do đó cần giao lưu giữa các phòng ban để các thành viên trong mỗi phòng hiểu nhau hơn từ đó phối hợp nhịp nhàng công việc với nhau. - Đồng thời cũng thường xuyên giữ mối quan hệ qua lại với tư vấn phụ do Tổng công ty thuê, với tư cách là chủ đầu tư giúp cho việc trao đổi những nội dung công việc được tiến hành thuận lợi, kịp thời khắc phục khi có sự cố, đảm bảo thống nhất mục tiêu, yêu cầu đặt ra. 3. Giải pháp về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: - Tiếp tục tiến hành tái quy hoạch, sắp xếp lại, đào tạo mới và đào tạo lại cán bộ ở các vị trí khác nhau. Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ nguồn, cán bộ kế cận theo đúng trình tự qui định để có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn, cán bộ kế cận đáp ứng yêu cầu, chiến lược phát triển của Tổng công ty. - Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ quản lý để họ có thể lựa chọn và dùng đúng người trong công tác soạn thảo dự án; nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành, xử lý công việc cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt tập trung vào một số lĩnh vực quan trọng như quản trị doanh nghiệp, lập và quản lý dự án đầu tư, tư vấn dự án đặc biệt phải chú trọng vì đây là ngành nghề mới, quản trị hệ thống bán lẻ hiện đại, quản trị tài chính, quản trị thương hiệu. - Tổng công ty cần có sự bố trí lao động phù hợp trong cơ cấu phòng ban phù hợp với chuyên môn của mình, việc này tạo ra sức mạnh đoàn kết nhất trí cao trong thực hiện công việc dự án, hàng năm thống kê nhu cung cầu lao động, bổ sung lao động thiếu hụt, luân chuyển cán bộ giữa các phòng ban cho cân đối. - Đa dạng hoá hình thức và phương pháp đào tạo, đẩy mạnh các hình thức đào tạo tại chỗ, đào tạo tập trung, đào tạo từ xa, cử cán bộ đi đào tạo…Tăng cường hợp tác với các trường đại học, các vụ, viện nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm tiếp cận với các kiến thức và công nghệ hiện đại. Thực hiện xã hội hoá công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khuyến khích các đơn vị thuộc công ty mẹ - Tổng công ty tham gia đào tạo, tự đào tạo cán bộ. Cụ thể: + Năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của những người tham gia luôn là yếu tố quyết định chất lượng của công tác soạn thảo dự án đầu tư hay của bất kỳ một hoạt động nào khác như nâng cao khả năng quản lý dự án, khả năng thắng thầu. Vì vậy để nâng cao chất lượng công tác lập dự án, Tổng công ty cần chú trọng đến vấn đề này. Muốn nâng cao năng lực của các thành viên trong tổ soạn thảo, Tổng công ty cần: đào tạo hoặc tuyển dụng những chuyên gia về kinh tế đầu tư, tài chính doanh nghiệp, kế toán, cả những kỹ sư xây dựng giỏi để đảm nhiệm việc lập dự án, phân tích các mặt kinh tế tài chính, kinh tế xã hội và nghiên cứu thị trường, tạo ra bản vẽ xây dựng với thông số chính xác của dự án. Để đào tạo cho các thành viên trong tổ soạn thảo về kỹ năng lập dự án Tổng công ty có thể mời các chuyên gia ở các trường đại học (chẳng hạn như Đại học kinh tế quốc dân), viện nghiên cứu (như Viện kinh tế xây dựng) đến nói chuyện, trao đổi với tổ soạn thảo về công tác soạn thảo dự án, cũng có thể cấp tiền cho các thành viên trong tổ soạn thảo để họ có thể tham gia vào các khoá đào tạo ngắn hạn về công tác lập, thẩm định, đấu thầu dự án đầu tư.Tổng công ty có thể đến các trường đại học trong khối kinh tế, trực tiếp liên hệ với nhà trường tuyển những sinh viên sắp tốt nghiệp, có trình độ hoặc cũng có thể tổ chức thi tuyển tại Tổng công ty sau khi công bố thông tin thi tuyển rộng khắp trên báo, hay Tổng công ty cũng có thể liên hệ với các trung tâm giới thiệu việc làm để tìm người thích hợp. + Không chỉ chú trọng đào tạo về chuyên môn cho các cán bộ trong nhóm soạn thảo, Tổng công ty còn phải đào tạo cho họ về các kỹ năng sử dụng tin học đặc biệt là sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng, sử dụng tốt và biết khai thác thông tin trên Internet để phục vụ cho việc soạn thảo dự án như Word, AutoCad, Excel, Winproject,…và đào tạo thêm về ngoại ngữ (tiếng Anh) cho họ để họ có thể thu thập được nhiều thông tin phục vụ cho công việc của mình, đồng thời tiếp cận được nhiều nguồn thông tin khác nhau, giúp cho việc hoàn thành công tác lập dự án một cách hiệu quả nhất. Điều này sẽ giúp ích cho Tổng công ty rất nhiều trong việc mở rộng phạm vi khách hàng cho Tổng công ty. - Cần ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ với cán bộ quản lý, lao động trực tiếp mà cả lao động gián tiếp, không chỉ đào tạo cho đội ngũ cán bộ trẻ phát huy tinh thần chủ động, linh hoạt, sáng tạo, đầy nhiệt huyết, dám nghĩ dám làm của đội ngũ cán bộ, tư cách đạo đức tốt; mà cần có những cán bộ lâu năm có kinh nghiệm để giải quyết những vấn đề phức tạp, tế nhị. Lấy đó làm nền tảng cho sự phát triển., không ngừng xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp Hapro để làm động lực cho sự phát triển. - Tăng cường nhiều chuyên gia trong lập dự án: Các chuyên gia có thể là những chuyên gia trong nước hay chuyên gia nước ngoài. Những chuyên gia này giúp cho đội ngũ cán bộ dự án của công ty bằng cách như tư vấn, góp ý để các cán bộ có thể tham khảo ý kiến để đưa ra các quyết định chính xác hơn và dự án có tính khả thi hơn. Việc sử dụng chuyên gia là điều cần thiết vì những chuyên gia này là những người có kinh nghiệm trong các dự án tương đồng với những dự án mà công ty đang làm. Có thể sử dụng mỗi lần một chuyên gia phù hợp với từng loại dự án khác nhau, từng vùng mà công ty tiến hành đầu tư. Sử dụng chuyên gia chỉ là mang tính tham khảo cho các cán bộ dự án chứ không lấn át hết vai trò của các cán bộ lập dự án trong công ty. Thuê chuyên gia thì cần chi phí cao cho họ điều này chỉ có khả thi khi là những dự án lớn và có hiệu quả cao khi tính vào chi phí ban đầu cho công ty. Đối với những dự án nhỏ thì vốn đầu tư thấp thì việc thuê chuyên gia là điều nên cân nhắc kỹ vì nếu thuê chuyên gia thì sẽ làm cho dự án đem lại lợi nhuận không như mong muốn và thời gian thu hồi vốn có thể kéo dài. Vì vậy việc thuê chuyên gia cần phải cân nhắc kỹ và phù hợp với từng dự án. - Có chính sách thưởng - phạt rõ ràng, nghiêm khắc với các thành viên tham gia soạn thảo dự án nhằm khích lệ họ: để tạo ra động lực thúc đẩy tinh thần và trách nhiệm của các cán bộ trong ban soạn thảo dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án thì việc dùng các đòn bẩy tài chính là việc làm mang lại hiệu quả khả quan nhất. Chính vì thế, ban lãnh đạo công ty cần thiết lập một chế độ khen thưởng hợp lý để khuyến khích các cá nhân đã thực hiện tốt nhiệm vụ như thưởng bằng vật chất, tuyên dương…đồng thời cũng đề ra những hình phạt nghiêm khắc đối với những ai không hoàn thành nhiệm vụ. Ở mỗi dự án, sau khi lập xong dự án có thể trích một phần thu nhập của công tác lập dự án để làm quỹ khen thưởng riêng, dùng để thưởng những cá nhân có thành tích xuất sắc như hoàn thành công việc trước thời hạn, tiết kiệm ngân sách, đưa ra các sáng kiến cải tiến có giá trị, hoặc với những nhân viên đã thực hiện việc phân tích đánh giá của mình một cách chính xác, khoa học; những nhân viên có sáng kiến trong việc đổi mới nhằm hoàn thiện công tác soạn thảo dự án. Đối với những nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ thì cần: + Phê bình, nhắc nhở. + Kỷ luật khiển trách, tạo điều kiện cho họ sửa chữa. + Kỷ luật trừng phạt: cảnh cáo trước hội đồng, phạt tiền, cảnh cáo bằng văn bản, đình chỉ công tác, sa thải. Đối với những dự án mà quá trình soạn thảo cần phải diễn ra trong thời gian ngắn, đòi hỏi các cán bộ soạn thảo làm việc với cường độ cao, làm thêm giờ, ngoài giờ công ty cũng cần có chế độ bồi dưỡng như tính lương của những giờ đó theo hệ số. Cải cách tiền lương và thu nhập, gắn chặt quyền lợi, quyền và trách nhiệm của người lao động, đặc biệt coi trọng vai trò của người đứng đầu, làm tốt công tác công đoàn trong Tổng công ty chăm sóc sức khỏe đời sống cán bộ công nhân viên. Tiền lương là quan trọng vì vậy hệ thống trả lương cần nhằm đạt bốn mục tiêu cơ bản sau: + Thu hút nhân viên. + Duy trì những nhân viên giỏi. + Kích thích và động viên nhân viên. + Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật. - Việc đào tạo nói trên cần phải có kinh phí, vì thế Tổng công ty cần trích lập một quỹ riêng phục vụ cho công tác đào tạo này. Để làm được điều này, hàng tháng Tổng công ty có thể trích từ lợi nhuận thu được của ngành nghề kinh doanh khác để lập quỹ đào tạo kỹ năng soạn thảo dự án đầu tư cho nhân viên. 4. Tăng cường đầu tư máy móc công nghệ thông tin phục vụ công tác lập dự án: Máy móc thiết bị là một bộ phận không thể thiếu, nó giúp cho các ý tưởng của con người thành hiện thực mà không tốn quá nhiều sức lực cơ bắp. Nó giúp công tác lập dự án thực hiện tốt hơn. Thời gian qua máy móc thiết bị phục vụ cho công tác lập dự án còn thiếu, cũ lạc hậu. Do đó Tổng công ty cần đầu tư mua thêm một số máy móc thiết bị thăm dò, khảo sát, đo đạc công trường, đảm bảo thông tin cung cấp cho quá trình soạn thảo chính xác cao. Cần có xe chở cán bộ liên quan lập dự án, cần đi xuống khảo sát công trường dự án rất nhiều, thuận tiện việc đi lại sẽ tạo hiệu quả thời gian nhanh hơn và thể hiện sự quan tâm tới đội ngũ cán bộ hơn. Tổng công ty khuyến khích đẩy mạnh áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, tăng dần hàm lượng trí tuệ để nâng cao chất lượng các dự án, giảm chi phí, trang bị hệ thống máy tính, có nối mạng INTERNET kết hợp việc sử dụng các phần mềm ứng dụng như EXCEL, MICROSOFT.PROJECT... giúp củng cố lại khâu phân tích tài chính, phân tích kỹ thuật rất khả thi, sẽ giúp cho công tác lập dự án được nhanh chóng và chính xác hơn, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả lập dự án. Mặc dù mỗi cán bộ làm việc văn phòng được cấp máy tính bàn nhưng hiện nay nhiều máy cũ cần thay mới hoặc có đội ngũ kỹ sư công nghệ thông tin giỏi sửa chữa máy, khắc phục sự cố liên quan tài liệu quan trọng lưu trong máy bị mất. Tổng công ty chú trọng nâng cao chất lượng thông tin của mình. Cần có hệ thống cơ sở dữ liệu của riêng mình, phục vụ công tác lập dự án. Dữ liệu phải được cập nhật thường xuyên và cả dữ liệu từ quá khứ, phàn ánh tất cả tình hình kinh tế xã hội từng vùng, ngành nghề, các định hướng, mục tiêu, quy hoạch, văn bản pháp quy liên quan. Cơ sở dữ liệu được cung cấp từ nhiều nguồn nhưng có sàng lọc, đảm bảo một mạng lưới thông tin nhanh, chính xác cao. Đối với những tài liệu về phân tích dự án chưa được phong phú ở Việt Nam nên các cán bộ trong quá trình phân tích cần phải tìm hiểu, tham khảo thêm từ sách báo nước ngoài. 5. Giải pháp hoàn thiện quy trình lập dự án và quản lý tiến độ lập dự án: Mặc dù đã thực hiện khá tốt theo đúng quy trình chung do Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ xây dựng đưa ra. Xong quy trình lập dự án của Tổng công ty vẫn còn gặp nhiều vướng mắc: cứng nhắc, thiếu linh hoạt, thiếu đồng bộ. Vì thế, Tổng công ty cần căn cứ vào loại dự án, quy mô từng dự án cụ thể để lựa chọn quy trình cho phù hợp. Phải thực hiện trên nhiều quan điểm, góc nhìn khác nhau: - Thứ nhất, Bước lập kế hoạch và thực hiện, cần lập chi tiết và cụ thể đưa ra mốc thời gian quan trọng để cán bộ lập dự án hoàn thành công việc lập đúng hạn. Trong bước chuẩn bị lập dự án phải tập hợp đầy đủ các tài liệu hợp lý, khi lập cần tăng cường giám sát của chủ nhiệm dự án là giám đốc Ban đầu tư (đối với dự án Tổng công ty làm chủ đầu tư), thành viên của công ty tư vấn đầu tư và xây dựng Thái Bình, Đại học xây dựng…(dự án thuê tư vấn). - Thứ hai, theo kinh nghiệm của các quốc gia phát triển, các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới, của công ty đầu tư trong nước có kinh nghiệm như Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Vicomex....Tổng công ty nên thành lập phòng nghiên cứu và phát triển (R&D). Phòng này có chức năng nghiên cứu những cơ hội đầu tư mới, đòi hỏi phải tốn thời gian và chi phí. Phải xác định rõ công tác nghiên cứu cơ hội để từ đó lập danh mục đầu tư, nhờ vào các mối quan hệ mà Tổng công ty đã có, các khách hàng đã tiếp xúc để có thể tìm kiếm nhiều hơn nữa các dự án. Để có được những dự án công ty sẽ tìm kiếm các đối tác cho mình. Có thể là đối tác trong nước và nước ngoài. Các đối tác này sẽ tìm cách giới thiệu cho Tổng công ty các dự án cũng như góp phần vào nguồn vốn hoạt động và nguồn vốn kinh doanh, lựa chọn dự án đầu tư cụ thể trở thành chiến lược, chính sách lâu dài. Lập trình thực hiện công việc, thời gian là một trong nguyên nhân phân tích trong mối quan hệ (thời gian, chi phí, chất lượng) ảnh hưởng tới công tác lập dự án. Vì vậy, yếu tố thời gian cần quan tâm thích đáng, đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách cho phép, đáp ứng yêu cầu chất lượng. Tất cả công việc của dự án từ khâu đầu đến khâu cuối cần có kế hoạch hóa và lập trình cụ thể công việc nào thực hiện trước, công việc nào thực hiện song song, công việc nào sau, sử dụng phần mềm Project giúp cho lập lịch trình công việc được khoa học hơn. 6. Giải pháp hoàn thiện nội dung lập dự án. 6.1. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu thị trường: Cần có một phòng phân tích thị trường, trong đó tập hợp các chuyên gia về kinh tế chuyên ngành marketing để trực tiếp khảo sát thị trường trong và ngoài nước. Khi phân tích thị trường cần đưa ra các số liệu về tình hình cung cầu về sản phẩm dịch vụ mà dự án phục vụ trên thị trường trong quá khứ, hiện tại và dự báo cung - cầu tương lai của các sản phẩm, dịch vụ đó. Từ đó rút ra đánh giá về khả năng chiếm lĩnh thị trường, về khả năng tiêu thụ, và tính khả thi khi kinh doanh các sản phẩm dịch vụ đó. Ngoài việc phân tích tình hình cung - cầu sản phẩm dịch vụ cần phân tích cả về các phương thức để tiếp cận với khách hàng tiềm năng, các biện pháp tiếp thị, khuyến thị, các hình thức quảng cáo sản phẩm của dự án cho khách hàng, ước tính đưa ra dự báo chính xác về thu nhập, cầu sản phẩm....cần hệ thống thông tin từ bào chí, internet, truyền thông để giảm bớt chi phí cho cuộc điều tra phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng. Tranh thủ sự hỗ trợ của hệ thống các tham tán, sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, các tham tán, sứ quán ở các nước và các tổ chức quốc tế tại Hà Nội. Đẩy mạnh hoạt động của văn phòng đại diện tại Moscow và một số đại diện liên kết tại các thị trường nước ngoài để tăng thu hút nguồn vốn, đối tác cho mặt hàng xuất nhập khẩu. Tiếp tục phát triển quan hệ liên kết các doanh nghiệp, đơn vị liên quan trực tiếp dự án, khai thác các nguồn lực, thông tin qua liên kết. Phân tích về tình hình cạnh tranh trên thị trường, nghiên cứu phát hiện những đối thủ cạnh tranh hiện có, ước tính khả năng của các đối thủ này và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của doanh nghiệp trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của dự án để đưa ra các chiến lược, chứng minh dự án của Tổng công ty sẽ có hiệu quả cạnh tranh so với các đối thủ khác. Bên cạnh đó còn cần nghiên cứu cả về tình hình cung cấp các nguyên liệu, vật liệu, nhân công phục vụ cho dự án và dự kiến những rủi ro có thể xảy ra về việc cung cấp các đầu vào này, từ đó đề ra những giải pháp giảm thiểu rủi ro một cách hiệu quả nhất. Sử dụng hệ thống các phương pháp dự báo cầu thị trường như phương pháp ngoại suy thống kê, mô hình hồi quy tương quan, phương pháp định mức, phương pháp lấy ý kiến các chuyên gia. 6.2. Hoàn thiện nội dung phân tích kỹ thuật: Đây là nội dung quyết định chất lượng lâu dài công trình, là cơ sở cho các tính toán về mặt tài chính của dự án. Đưa ra nhiều phương án kỹ thuật để lựa chọn, các phương án đưa ra sẽ tập trung vào các hạng mục công trình chính còn các hạng mục công trình phụ thì chỉ cần đưa ra một phương án thiết kế. Đòi hỏi cán bộ Tổng công ty cần tính toán một cách cụ thể ảnh hưỏng của các yếu tố khách quan có thể xảy ra cho từng phương án. Phải có biện pháp bảo vệ môi trường, có biện pháp hạn chế ngăn ngừa, phải chú ý đến khả năng mở rộng và cải tạo sau này. Giải pháp thiết kế phải phù hợp với đường lối phát triển của ngành, vùng, đất nước và tiêu chuẩn quốc tế. Trong nội dung phân tích kỹ thuật cần chú trọng nghiên cứu và đưa vào sử dụng các loại nguyên vật liệu mới có công suất cao, có biện pháp kỹ thuật hiện đại dần thay thế nguyên vật liệu cũ lạc hậu mà giá thành chưa chắc rẻ hơn. Tận dụng các thiết kế mẫu trong điều kiện cho phép để giảm bớt chi phí và phải dựa trên các tiêu chuẩn, định mức thiết kế khoa học và tiến bộ. Tổng công ty nên tăng cường số lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật cho Ban đầu tư kết hợp với các biện pháp đầu tư phát triển nhân lực. Sử dụng thêm trang máy móc thiết bị phục vụ cho công tác phân tích kỹ thuật, đẩy nhanh tiến độ mà chất lượng vẫn đạt yêu cầu. Tăng uy tín của Tổng công ty, tạo điều kiện mở rộng thị phần, tăng lợi nhuận. 6.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính: - Khi phân tích tài chính dự án cần có số liệu về lãi suất trên thị trường, hệ số chiết khấu sử dụng để tính toán vì các dự án lập trong thời gian qua có tỷ suất chiết khấu dựa vào các dự án tương tự mà không có sự tính toán cụ thể nào cả như dự án “Nhà ở bán chung cư bán cho CBCNV tại 28B Lê Ngọc Hân” căn cứ vào tình hình thị trường cán bộ lập dự án đưa ra mức lãi suất vay dự kiến là 13% mà không dựa trên một cơ sở khoa học nào, thực tế khi tính vào chi phí dự án không chính xác; phải đánh giá được độ an toàn về mặt tài chính. Phân tích tài chính của dự án là hết sức quan trọng, đặc biệt là các chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn: + Chỉ tiêu IRR: Đây là một chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng đánh giá hiệu quả các dự án. Nếu một dự án có IRR > r thì nhà đầu tư mới có lãi và có thể được vay vốn. Nếu IRR = r thì dự án vẫn có lãi nhưng chỉ vừa đủ để bù đắp lãi vay. Nếu có nhiều phương án được chọn thì phương án có IRR lớn nhất sẽ được chọn. Việc tính toán IRR chủ yếu thông qua tính toán dòng tiền của dự án, từ đó sử dụng phần mềm máy tính để tính toán. Do đó đòi hỏi dòng tiền phải tính một cách hết sức chính xác. + Hệ số chiết khấu: Thông thường chủ đầu tư phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau với số lượng khác nhau và lãi suất vay khác nhau. Do vậy tỷ lệ chiết khấu được chọn tính bằng bình quân gia quyền của các mức lãi suất được huy động. Việc xác định được tỷ lệ chiết khấu hợp lý là hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến giá trị thời gian của dòng tiền và khi đó ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu tài chính của dự án. Công thức tính hệ số chiết khấu: Trong đó: r: Hệ số chiết khấu; r1: Lãi suất của nguồn vốn thứ i; k1: Quy mô nguồn vốn thứ i; n: Số nguồn vốn huy động; - Trong việc tính toán các chỉ tiêu Tổng công ty cũng nên tăng cường hơn nữa việc tính toán cẩn thận các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn tài chính dự án. Như an toàn về vốn, an toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án. Lập kế hoạch trả nợ vay: kế hoạch trả nợ vay sẽ giúp cho chủ đầu tư có thể vay vốn đồng thời có kế hoạch trả nợ: Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = Nguồn nợ hàng năm của dự án/ Nợ phải trả hàng năm bao gồm cả gốc lẫn lãi.Trong soạn thảo dự án phải tính đến kế hoạch trả nợ để chủ đầu tư có thể chủ động xử lý kịp thời, có biện pháp cụ thể trong những tình huống bất trắc có thể xảy ra.Trước hết, với những bảng biểu mà công ty hiện tại đã sử dụng cần được tách bạch riêng biệt, không nên ghép chung lại với nhau. Qua phân tích và xem xét các bảng biểu trong báo cáo nghiên cứu khả thi dự án do Tổng công ty lập, với bảng tính tổng mức đầu tư của dự án, cần phải bổ sung thêm chi phí lãi vay, cụ thể như sau: Bảng 2.2: Tổng mức đầu tư dự án Đơn vị tính: … Thứ tự Nội dung (Khoản mục) chi phí Giá trị 1 Chi phí xây lắp 2 Chi phí thiết bị 3 Chi phí khác 4 Chi phí dự phòng 5 Lãi vay trong thời gian thực hiện dự án Tổng mức đầu tư dự án Trong bảng cơ cấu vốn và nguồn vốn nên đưa thêm nội dung “Chi phí cơ hội” (chi phí) của từng nguồn vốn và xác định tỷ suất chiết khấu dùng để tính chuyển tương tự mẫu biểu sau: Cơ cấu vốn, nguồn vốn Thứ tự Nội dung (Chỉ tiêu) Giá trị (…) Tỷ trọng (…) Chi phí cơ hội (…) 1 Vốn tự có của chủ đầu tư … … m Vốn vay ngân hàng Tỷ suất chiết khấu Trong đó ký hiệu (…) là biểu thị đơn vị tính. - Tổng công ty cần chú trọng việc đào tạo và tuyển dụng các cán bộ tài chính giỏi với biện pháp áp dụng như giải pháp đầu tư nhân lực trình bày. - Một vấn đề cần chú ý là, thông tin tài chính phục vu cho quá trình phân tích hiện nay mới chỉ thống kê và sử lý ở mức sơ sài. Điều này làm công tác phân tích tài chính gặp không ít khó khăn. Chính ví thế cần nâng cao hệ thống sử lý thông tin tài chính một cách toàn diện, chính xác. 6.4. Hoàn thiện các phương pháp trong phân tích tài chính: Trong điều kiện nền kinh tế đang quá trình chuyển đổi, hội nhập có nhiều biến động. Các biến số như giá cả, lãi suất, tỷ giá, thuế suất....thường xuyên thay đổi theo chiều hướng khác nhau, rất khó dự đoán chính xác. Do đó cần có phương pháp phân tích rủi ro trong phân tích tài chính thông qua phương pháp sau: Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án: Các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây dựng thường có thời gian dài, trong khi đó dự án được soạn thảo trên các cơ sở giả định nên nhiều khi không lường hết các rủi ro có thể xảy ra. Vì thế khi lập dự án cần tính đến độ nhạy của dự án khi các yếu tố đầu vào thay đổi, trường hợp có biến động về giá cả của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà dự án dự kiến cung cấp và biến động về chi phí thực hiện dự án trong một giới hạn hợp lý (thường là trong khoảng + 10%). Có thể cho từng yếu tố biến động riêng rẽ để xem xét ảnh hưởng của từng yếu tố đến dự án, cũng có thể cho nhiều yếu tố biến động để xem xét ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố đó đối với dự án. Nếu trong trường hợp các yếu tố đó biến động ảnh hưởng xấu tới dự án mà dự án vẫn đạt hiệu quả (NPV >0, IRR > rgh) thì dự án có thể chấp nhận là an toàn về mặt tài chính, và có hiệu quả chắc chắn. Mẫu bảng phân tích độ nhạy của dự án đầu tư trong trường hợp xét riêng sự biến động của từng yếu tố được đề xuất như Phân tích độ nhạy của dự án theo sự biến đổi của yếu tố x Mức độ biến động của yếu tố x (%) -10 -8 -6 -4 -2 0 2 4 6 8 10 NPV IRR Nếu khi xảy ra rủi ro mà dự án vẫn mang lại hiệu quả thì đó mới thực sự là dự án thành công. Trường hợp ngược lại phải có biện pháp phòng chống rủi ro, hoặc cũng có thể phải loại bỏ dự. Phương pháp toán xác suất: Phương pháp này được sử dụng trong phân tích, đánh gía dự án trong trường hợp có nhiều khả năng rủi ro. Bằng việc tính kỳ vọng toán của các biến cố, có thể cân nhắc để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp mô phỏng: Dùng để phân tích dự án dưới tác động các yếu tố trong các tình huống khác nhau, có tính tới phân bố xác suất và giá trị có thể của biến số yếu tố đó, giúp cho việc đánh gía dự án chính xác hơn. Bằng cách lựa chọn các biến làm biến quan trọng đưa vào mô hình phân tích, xác định mô hình ảnh hưởng tới biến động của các yếu tố ảnh hưởng trong mối quan hệ của chúng với biến ngẫu nhiên. Đây là phương pháp mới áp dụng. Như vậy, dần có nhiều phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính hơn, giúp nâng cao độ chính xác tính toán các chỉ tiêu, tránh trường hợp sai lầm đáng tiếc xảy ra mà hậu quả khôn lường. 6.5. Hoàn thiện phân tích các chỉ tiêu kinh tế – xã hội: Việc thiếu thận trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội sẽ dẫn đến các quyết định sai lầm, sử dụng kém hiệu quả, gây lãng phí nguồn nhân lực vật lực đối với nền kinh tế. Dự án có nhiều kiến nghị từ phía người dân về ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, những khó khăn trong việc được hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước trong đầu tư. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế – xã hội sẽ giúp cho dự án có thể được các cơ quan chức năng xem xét một cách dễ dàng hơn. Hiện tại, nội dung phân tích này mới chỉ được Tổng công ty đề cập đến một cách chung chung hoặc có trong chương “Kết luận và kiến nghị” trong các dự án, chưa tách ra thành một chương, hoặc ít nhất là một phần riêng. Vì thế nên để tách riêng nội dung này thành một phần, hoặc một chương riêng, và cần chú trọng hơn nữa vào phân tích đánh giá nội dung này. Về đóng góp của dự án đối với xã hội, có thể tính các chỉ tiêu định lượng như: đóng góp của dự án vào ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế, phí, lệ phí, song cần ước tính xem mức đóng góp là bao nhiêu, ví như trong dự án được lấy làm minh chứng, thì đóng góp của nó cho ngân sách là khoảng 190 tỷ trong cả đời dự án (20 năm kể từ năm bắt đầu kinh doanh). Ngoài ra cần ước tính được xem dự án có thể tạo công ăn việc làm cho bao nhiêu lao động, từ đó tính chỉ tiêu về số lao động trực tiếp có việc làm do thực hiện dự án trên một đơn vị vốn đầu tư theo công thức sau: Trong đó: Id là số lao động trực tiếp có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư Ld là tổng số lao động có việc làm do trực tiếp thực hiện dự án Ivdt là tổng vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án Nếu cần thiết và có đủ điều kiện, có thể tính thêm các chỉ tiêu như giá trị gia tăng thuần tuý NVA. Tuy nhiên trên thực tế, những dự án mà công ty lập cũng không đòi hỏi nhất định phải tính toán chỉ tiêu này. Ảnh hưởng của dự án đến phát triển của địa phương như tình trạng sức khỏe của người dân địa phương, tình hình văn hóa, lối sống.... 7. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước. - Để thực hiện dự án nhanh cần phải có sự giúp đõ của cơ quan Nhà nước. Thông qua các chính sách nhằm tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong lĩnh vực tư vấn đầu tư, đấu thấu xây lắp, đấu thầu thiết bị (tiến hành chỉ định thầu, đấu thầu rộng rãi), tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng ưu tiên một số doanh nghiệp thực hiện các công trình lớn, trọng điểm mà quên đi dự án công công, phục vụ dịch vụ thiết thực cho đời sống nhân dân. - Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp quy về lĩnh vực đầu tư, giảm bớt thủ tục hành chính, không rườm rà. Có chính sách về giá cả đền bù giải phóng mặt bằng. - Hoàn thiện quy chế đấu thầu, thẩm định, lựa chọn tư vấn trình độ cao, tăng minh bạch và công khai hơn. Chính sách ưu đãi phải rõ ràng. - Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đã nỗ lực phát huy nội lực để tích tụ vốn từ lợi nhuận, tăng nhanh khấu hao, tái sản xuất mở rộng và đổi mới thiết bị. - Đề xuất với Nhà nước các chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng để tăng cường nhanh năng lực của toàn ngành nói chung và của các công ty tư nhân nói riêng. KẾT LUẬN Thương hiệu của Tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro) đã trở thành quen thuộc không chỉ trong mà ngoài nước, với mục tiêu ngày càng mở rộng thị trường hơn nữa. Hàng năm, Tổng công ty có nhiều dự án đầu tư phát triển các lĩnh vực khác như dự án xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu, xây dựng các trung tâm dịch vụ ... góp phần không nhỏ vào GDP của nước nhà, phục vụ đắc lực cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Một trong những công tác góp phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty là công tác lập dự án đầu tư, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả thực tiễn lẫn lý luận. Qua tìm hiểu và thực tập tại Ban đầu tư của Tổng công ty tôi nhận thấy vai trò quan trọng của công tác lập dự án đối với hoạt động đầu tư của Tổng công ty. Để đạt được những mục tiêu đề ra, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cần có nhiều dự án khả thi được thực hiện, đó là nguồn doanh thu lớn cho Tổng công ty. Việt Nam gia nhập WTO bên cạnh thuận lợi thu hút càng nhiều vốn đầu tư, nhiều đối tác về cung ứng nguyên nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm mở rộng, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến đó là thách thức lớn cho các nhà đầu tư. Đặc biệt là các nhà lập dự án đầu tư, để có dự án khả thi cần tuân thủ những tiêu chuẩn, quy định nghiêm ngặt không chỉ trong nước mà còn quốc tế. Thực tế cho thấy, các nội dung phân tích trong các dự án mà Tổng công ty đã lập là khá đầy đủ, nhưng có nhiều nội dung phân tích chưa sâu, thậm chí chưa thực sự được quan tâm, trong đó đáng chú ý là vấn để phân tích tình hình thị trường và phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, kinh tế xã hội. Vì thế, Tổng công ty cần có sự đổi mới nhằm hoàn thiện hơn nữa những khía cạnh phân tích này. Tôi có đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác lập dự án tại Ban đầu tư. Tôi tin rằng thực hiện đồng bộ những giải pháp như trên sẽ đem lại những thành công nhất định cho Tổng công ty trong việc lập dự án đầu tư. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Tiến sĩ Trần Mai Hương và các cán bộ Ban đầu tư của Tổng công ty Thương mại Hà Nội đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Các Quyết định số 86/2003/QĐ – TTg số 129/2004/QĐ – TTg … 2. Giáo trình lập và quản lý dự án do TS. Nguyễn Bạch Nguyệt chủ biên. 3. Giáo trình kinh tế đầu tư do TS. Nguyễn Bạch Nguyệt và TS.Từ Quang Phương chủ biên. 4. Giáo trình thống kê đầu tư và xây dựng do PGS.TS Phan Công Nghĩa chủ biên. 5. Phương pháp lập dự án đầu tư trong ngành xây dựng của GS.TS.Nguyễn Văn Chọn. 6. Kinh tế quản trị kinh doanh xây dựng của GS.TS.Nguyễn Văn Chọn. 7. Các tài liệu về báo cáo tổng kết hoạt động các năm do các phòng Tài chính, nhân sự, Tổng hợp, và Trung tâm đầu tư và phát triển hạ tầng thương mại của Tổng công ty thương mại Hà Nội cung cấp. 8. Các giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp nhà nước của Tổng công ty. 9. Các bằng khen của Tổng công ty được trao tặng. 10. Hồ sơ các dự án do Trung tâm đầu tư và phát triển hạ tầng thương mại của Tổng công ty cung cấp. 11. Dự án khả thi “Trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp Sóc Sơn”. 12. Kinh tế và dự báo số 23 (12/2000); số10/2002; số 8/2001; số3/2003; số 6/2003. 13. Tạp chí tài chính số tháng 5/1998; số tháng 5/1999). 14. Tạp chí con số và sự kiện số 8/2001; số 1+2/2002;2003. 15. Tạp chí xây dựng số 3/2003. 16.Tạp chí Sự kiện của Tổng công ty: Số 9 (tháng 12+1/2008). 17.Website: www.hapro-vn.com. 18.Website vneconomy. com. vn ngày 16/1/2008. 19.Website Vietnamnet ngày 16/5/2008; 4/12/2008; 25/10/2008 Bảng 1.16: Mẫu lưu hồ sơ của Ban đầu tư. TT Tên tài liệu Mã hiệu Nơi lưu Thời gian lưu Hình thức hủy. 1 Các báo giá về nguyên vật liệu, thiết bị. Cam kết của ngân hàng. Ban đầu tư Lâu dài 2 Các tài liệu khảo sát địa chất, thủy vân, bản đồ, hiện trạng đất. Ban đầu tư Lâu dài 3 Hồ sơ dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, quy hoạch tổng thể mặt bằng. Các thỏa thuận: môi trường, địa, cấp thoát nước, thông tin. Ban đầu tư Lâu dài 4 Các quyết định, thẩm định phê duyệt. Ban đầu tư Lâu dài Bảng 1.17: Hoạch toán lỗ, lãi. Đơn vị tính: VNĐ. Nội dung Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 1.Doanh thu 98.721.600.000 103.861.800.000 104.229.216.000 104.625.719.100 105.053.299.470 105.514.073.579 105.749.777.258 105.997.266.121 106.257.129.427 106.529.985.899 2.Chi phí 100.533.120.591 103.575.426.808 100.527.560.075 99.237.545.462 97.721.817.337 92.015.621.072 92.258.077.218 92.512.533.215 92.779.585.367 93.059.859.682 3.Doanh thu -chiphi -1.811.520.591 286.373.192 3.701.655.925 5.388.173.638 7.331.482.133 13.498.452.507 13.491.700.040 13.484.732.906 13.477.544.060 13.470.126.217 4.Dt-Cp cộng dồn -1.811.520.591 -1.525.147.399 2.176.508.526 7.564.682.164 14.896.164.297 28.394.616.804 41.886.316.844 55.371.049.750 68.848.593.810 82.318.720.027 5.Thuế TN DN28% 609.422.387 1.508.688.619 2.052.814.997 3.779.566.702 3.777.676.011 3.775.725.214 3.773.712.337 3.771.635.341 6.Lợi nhuận ròng sau thuế -1.811.520.591 286.373.192 3.092.233.538 3.879.485.019 5.278.667.136 9.718.885.805 9.714.024.029 9.709.007.692 9.703.831.723 9.698.490.876 Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khả thi “Công trình xây dựng Trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp Sóc Sơn” do Trung tâm đầu tư phát triển hạ tầng thương mại lập tháng 11/2007. Bảng 1.18: Chi phí dự án. Đơn vị tính: VNĐ. Hạng mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Chi phí hàng năm 100.533.120.591 103.575.426.808 100.527.560.075 99.237.545.462 97.721.817.337 92.015.621.072 92.258.077.218 92.512.533.215 92.779.585.367 93.059.859.682 1.Chi phí sản xuất bán hàng và cung cấp dịch vụ 81.938.928.000 86.205.294.000 86.510.249.280 86.839.346.853 87.194.238.560 87.576.681.071 87.772.315.124 87.977.730.881 88.193.417.425 88.419.888.296 2.Chi phí khác 8.344.702.063 8.391.785.623 8.431.057.709 8.472.205.588 8.515.320.842 4.438.940.001 4.485.762.093 4.534.802.334 4.586.167.942 4.639.971.386 chi phí bộ máy gián tiếp 630.000.000 661.500.000 694.575.000 729.303.750 765.768.938 804.057.384 844.260.254 886.473.266 930.796.930 977.336.776 chi phí duy tu bảo dưỡng công trình 176.772.000 182.075.160 187.537.415 193.163.537 198.958.443 204.927.197 211.075.013 217.407.263 223.929.481 230.647.365 chi phí khấu hao TSCĐ 7.340.486.863 7.340.486.863 7.340.486.863 7.340.486.863 3.218.927.273 3.218.927.273 3.218.927.273 3.218.927.273 3.218.927.273 3.218.927.273 chi phí khác như Markesting, môi trường, thuế đất... 197.443.200 207.723.600 208.458.432 209.251.438 210.106.599 211.028.147 211.499.555 211.994.532 212.514.259 213.059.972 3. Chi phí lãi vay vốn cố định 10.249.490.528 8.978.347.186 5.586.253.086 3.925.993.021 2.012.257.934 0 0 0 0 0 Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khả thi “Công trình xây dựng Trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp Sóc Sơn” do Trung tâm đầu tư phát triển hạ tầng thương mại lập tháng 11/2007. MỤC LỤC Trang Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chứcTổng công ty thương mại Hà Nội. 8 Sơ đồ 1.2: Quy trình lập dự án đối với dự án do chính Ban đầu tư lập. 31 Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của TCT Thương mại Hà Nội (2005 -2008). 10 Bảng 1.2: Quy mô và số lượng dự án triển khai. 13 Bảng 1.3: Tình hình tài sản - nguồn vốn củaTổng công ty. 18 Bảng 1.4: Nguồn vốn dự án 23 Bảng 1.5: Tổng hợp diện tích đất khu ở. 42 Bảng 1.6: Tổng hợp diện tích khu phụ trợ . 44 Bảng 1.7: Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng. 48 Bảng 1.8: Tải trọng các chất ô nhiễm gây ra bởi phương tiện vận chuyển. 50 Bảng 1.9: Nguồn vốn đầu tư vào các dự án của Tổng công ty thương mại Hà Nội. 52 Bảng1.10: Diện tích văn phòng cho thuê hàng năm. 77 Bảng 1.11: Doanh thu của dự án 78 Bảng 1.12: Tổng mức đầu tư của dự án. 79 Bảng 1.13: Cơ cấu nguồn vốn của dự án. 79 Bảng 1.14: Cơ cấu nguồn vốn của dự án . 81 Bảng 1.15: Dòng tiền của dự án 82 Bảng 2.1: Các dự án cần lập và triển khai trong thời gian tới. 97 Bảng 2.2: Tổng mức đầu tư dự án 108 Bảng 1.16: Mẫu lưu hồ sơ của Ban đầu tư. 115 Bảng 1.17: Hoạch toán lỗ, lãi. 116

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21722.doc
Tài liệu liên quan