Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty xây dung số I Hà Tĩnh

Trong điều kiện đổi mới kinh tế ở nước ta hiện nay, mặc dù đã có nhiều thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp, công ty hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng cũng còn không ít những khó khăn như tính chưa ổn định, sự thiếu đồng bộ tính cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt. Để ổn định tạo lập được vị trí vững chắc trên thị trường định hướng phát triển lâu dài cho tương lai, các doanh nghiệp đặc biệt Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số I Hà Tĩnh Sở xây dựng Hà Tinh em đã có cơ hội tiếp xúc với thực tế, củng cố lại những kiến thức cơ bản phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này. Cùng sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của cô giáo, Tiến sỹ Nguyễn Thị Ngọc Huyền Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân và anh Nguyễn Đình Định, trưởng phòng tài vụ công ty xây dựng số I Hà Tĩnh (Sở xây dựng Hà Tĩnh ch toán chi phi) em đã hoàn thành được đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh (sở xây dựng Hà Tĩnh)”. Do thời gian và năng lực của bản thân có hạn chế nên chuyên đề báo cáo thực tập không tránh khỏi một số khiếm khuyết. Vậy em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn.

doc53 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty xây dung số I Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạ thấp giá thành sản phẩm và thành công trong kinh doanh. Máy móc hiện đại dần dần thay thế sức người trong những công việc lao động nặng nhọc cũng như đòi hỏi sự tinh vi, chính xác và từ đó làm thay đổi điều kiện của quá trình sản xuất. Với trình độ chuyên môn hoá, tự động hoá cao, với sự ra đời của các công nghệ mới, không chỉ có chi phí về tiền lương được hạ thấp mà còn hạ thấp cả mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. Nhiều loại vật liệu mới ra đời với tính năng tác dụng hơn, chi phí thấp hơn cũng làm cho chi phí nguyên vật liệu được hạ thấp. 1.2. Tổ chức sản xuất và sử dụng con người Đây là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong sản xuất. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, có tác dụng rất lớn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm - dịch vụ. 1.3. Nhân tố tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp Nhân tố này tác động mạnh mẽ tới chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Bởi lẽ chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá qua đó ta thấy để sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, qua quá trình sản xuất lượng vốn tiền tệ này sẽ bị tiêu hao nên việc quản lý và sử dụng chúng tốt là một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính có tác động lớn tới việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 2. Các phương hướng biện pháp giảm chi phí hạ giá thành Phấn đấu giảm phí và hạ giá thành là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn giảm chi phí và hạ giá thành thì phải thực hiện đồng bộ nhiều phương hướng, biện pháp sau: 2.1 Giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng trong giá thành sản phẩm Trong giá thành sản phẩm, để tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, năng lượng cần phải cải tiến kết cấu của sản phẩm, cải tiến phương pháp công nghệ, sử dụng tổng hợp nguyên liệu, lợi dụng triệt để phế liệu, sử dụng vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, bảo quản, vận chuyển. Tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng sẽ làm cho chi phí nguyên vật liệu... trong giá thành giảm và sẽ làm cho giá thành giảm nhiều vì trong kết cấu giá thành tỷ trọng nguyên vật liệu chiếm bộ phận lớn nhất, có doanh nghiệp chiếm từ 60-80%. 2.2. Giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm Muốn giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm cần tăng nhanh năng suất lao động, bảo đảm cho năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân và tiền công. Như vậy cần : cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hoá tự động hoá, hoàn thiện định mức lao động, tăng cường kỹ thuật lao động, áp dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng và trách nhiệm vật chất để kích thích lao động, đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật công nhân. Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân và tiền công sẽ cho phép giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm do đó khoản mục tiền lương trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng tiền lương trong giá thành. 2.3. Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm Muốn giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm cần phấn đấu tăng nhanh, tăng nhiều sản phẩm hàng hoá sản xuất ra. Tốc độ tăng và quy mô tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố định trong giá thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí cố định chậm hơn tốc độ tăng quy mô và sản lượng. Nói cách khác là tốc độ tăng chi phí cố định không lệ thuộc với tốc độ và quy mô tăng của sản lượng. Để tăng sản lượng hàng hoá cần phải sản xuất nhiều. Muốn sản xuất nhiều thì phải sản xuất nhanh trên cơ sở tăng năng suất lao động, phải mở rộng quy mô sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý doanh nghiệp, giảm các hao hụt mất mát do ngừng sản xuất gây ra. chương II Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất tạI CÔNG TY Xây dựng số I hà tĩnh I. Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh Công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh được thành lập vào ngày 6 _1_1999 theo quyết định của sở xây dựng Hà Tĩnh. Trụ sở chính của công ty ở số 237 đường Nguyễn Công Trứ, thị xã Hà Tĩnh. NgoàI ra công ty còn có mười sáu đơn vị trực thuộc là các đội xây dựng và một lò nung gạch. Công ty có hơn ba trăm cán bộ công nhân viên. Về cơ sở hạ tầng:Công ty có một tòa nhà ba tầng làm trụ sở chính,sáu máy xúc ,năm máy ủi,hai máy nạo,vét,muời hai chiếc xe ben… Nhiệm vụ của công ty khi được thành lập là xây dựng các công trình công cộng,tư nhân,các công trình giao thông,mặt bằng,trên toàn quốc… Công ty xây dựng số I Hà Tĩnh là đơn vị mới thành lập của sở xây dựng Hà Tĩnh . Trong những năm qua, Đảng bộ đã quán triệt chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, các quy chế quy định của cấp trên định hướng phát triển đúng đắn, đẩy mạnh xây dựng bản trong đó xây dựng công trình dân dụng là chủ yếu, phát triển giao thông đường bộ với quy mô tương đối. Công ty xây dựng số I Hà Tĩnh là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Mọi hoạt động kinh doanh thực hiện theo chứng chỉ hành nghề do Bộ xây dựng cấp và đăng kí kinh doanh do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Về việc làm; Công ty tự khai thác và tìm kiếm là chủ yếu, cón một tỷ trọng nhỏ công việc là do sở xây dựng Hà Tĩnh giao cho công ty giao cho. Có thể nói việc làm hàng năm của công ty tương đối ổn định và tăng qua các năm. Các khoản nộp ngân sách cho Nhà nước và cấp trên đều được thực hiện đầy đủ. Đối với người lao động Công ty không ngừng đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, từng bước củng cố nơi ăn ở, nơi làm việc, thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty tăng qua các năm II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng số I _Hà Tĩnh Căn cứ vào điều kiện, đặc thu riêng của ngành, cũng như của Công ty đó là kinh doanh trong lĩnh vự xây dựng nên bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được bố trí sắp xếp như sau: - Ban giám đốc. - Phòng kinh tế kế hoạch (gồm có ban Tổ chức - Lao động). - Phòng kỹ thuật thi công (gồm có ban Vật tư - Xe máy). - Phòng kế toán tài chính. -16 đội thi công Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và phó Giám đốc chính trị. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trên về công ty và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật. Các phó giám đốc có trách nhiệm quản lý và tham mưu cho giám đốc về các công việc chung của Công ty thuộc quyền hạn và chức năng được giao của mình. Giám đốc P. Giám đốc Kỹ thuật P. Giám đốc Chính trị Phòng Kinh tế Kế hoạch Phòng Kỹ thuật Thi công Phòng Tài vụ Phòng Chính trị Phòng Hành chính Đội XD số 1 Đội XD số 2 Đội XD số 3 Đội XD số 4 Đội XD số 5 Đội XD số 6 Ban TC-LĐ Ban TC-LĐ Phòng Kinh tế - Kế hoạch: - Có chức năng tiếp thị tìm việc làm, xác định các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết phát triển sản xuất kinh doanh. - Đấu thầu, nhận thầu các công trình. - Công tác hợp đồng kinh tế sản xuất kinh doanh. - Công tác đầu tư xây dựng - Lập và quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị và kế hoạch giao cho các đơn vị trực thuộc công ty. - Lập, thiết kế, tổ chức thi công nghiệm thu bàn giao công trình phối hợp với phòng kế toán tài chính thanh quyết toán công trình - Tổ chức thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo cấp trên. - Quản lý biên chê xây dựng lực lượng chính sách quân số, công tác đào tạo bồi dưỡng công nhân. Phòng Kỹ thuật - Thi công: - Thường xuyên theo dõi, bám sát tiến độ thi công các công trình do đội thực hiện. - Nghiên cứu các tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng vào thi công các công trình. - Kết hợp với kỹ thuật các đội lập ra biện pháp tổ chức thi công khoa học phù hợp với điều kiện từng công trình, từng Đội. - Hàng tháng kết hợp với các phòng có liên quan đi nghiệm thu thanh toán khối lượng thi công công trình thực hiện. - Tổng hợp khối lượng thực hiện các công trình, kết hợp với định mức thi công nọi bộ hàng quý kết hợp với phòng kế toán quyết toán chi phí vật tư, máy các công trình Đội thi công. - Tổ chức thực hiện các chế độ quy định và quản lý sử dụng trang thiết bị xe máy vật tư trong công ty. Phòng Kế toán - Tài chính: - Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty - Khai thác và sử dụng nguồn vốn, kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và hoạt động của công ty, quản lý và sử dụng bảo toàn phát triển nguồn vốn. - Tổ chức thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê các chế độ về công tác tài chính đối với doanh nghiệp. - Thực hiện chế độ báo cáo công tác tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng nhà nước có liên quan. - Kết hợp với phòng Kỹ thuật - Thi công và Kinh tế - Kế hoạch tham gia thanh quyết toán chi phí các công trình của Đội thực hiện. Phòng chính trị: - Công tác cán bộ tổ chức xây dựng Đảng, tổng hợp công tác chính trị công tác đảng. - Thường xuyên bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, động viên cán bộ công nhân viên kịp thời. Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên toàn đơn vị. Phòng Hành chính: - Công tác hành chính văn phòng phục vụ công ty, lưu trữ thông tin liên lạc, tiếp khách... Các đội xây dựng: Được tổ chức thành các đơn vị độc lập thực hiện các công việc do công ty giao, có tổ chức thành các nhóm, có đội trưởng, đội phó kỹ thuật, đội phó chính trị, kế toán, thống kê, đội ngũ kỹ sư chuyên ngành và công nhân lao động trực tiếp. Dưới các đơn vị thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất của công trình theo quý cuối quý thực hiện lập báo cáo tổng hợp các giấy tờ chứng từ có liên quan báo cáo lên công ty. Thực hiện quản lý về mọi mặt hoạt động dưới đội như tính lương, tiền thuê công nhân, quản lý trang thiết bị máy móc... Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Công ty xây dựng số I _Hà Tĩnh là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vừ xây lắp (xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi) nên đặc điểm sản phẩm cũng như quy trình công nghệ giống như mọi doanh nghiệp khác kinh doanh trong ngành III. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 1. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty Công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng như tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp đó là công trình thường là đơn lẻ hoặc có thể là một nhóm các ông trình, hạng mục công trình chính điều này đẫn đến phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh đang áp dụng đó là phương pháp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong trường hợp công trình có thời gian kéo dài thì thường tập hợp chi phí cho từng phần công việc hoàn thành theo từng quý, năm dựa trên cơ sở đó để tính giá thành cho sản phẩm cuối cùng khi công trình được hoàn thành, nghiệm thu bàn giao thông qua việc lập phiếu tính giá thành của từng công trình. 2.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây dựng Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh mà tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phân thành hai cấp đó là cấp Công ty và cấp đội sản xuất. Cụ thể; Công ty, sau khi nhận thầu các công trình, đội ngũ kỹ thuật của phòng Kinh tế Kế hoạch sẽ bóc tách lại toàn bộ khối lượng thi công thực tế của công trình theo đơn thầu và bản vẽ thiết kế áp dụng định mức thi công nội bộ của công ty. Sau đó giao cho các đội tổ chức thi công. ởở cấp đội xây dựng sẽ tiến hành tập hợp các khoản chi phí cho công trình thi công, hàng tháng, hàng quý lập báo cáo gửi lên công ty kèm theo các chứng từ gốc bảng tổng hợp chứng từ gốc để tiến hành xét duyệt quyết toán cho các khoản chi phí phát sinh. Tại công ty hàng quý nhận báo cáo kế toán của các đội tiến hành tập hợp vào sổ sách của công ty sau khi quyết toán những khoản mục chi phí hợp lý để đưa vào khoản mục chi phí cho công trình đó theo mỗi tiến độ thi công các công trình từ đó có sự chỉ đạo điều chỉnh kịp thời của mỗi giai đoạn kế toán của công ty tiến hành khoản chi phí phải trả trứơc phát sinh trên công ty để phân bổ vào giá thành chung đồng thời căn cứ vào biên bản nghiệm thu từng phần của công trình giữa nhà thầu và chủ đầu tư (hoặc tư vấn giám sát...) kế toán công ty hạch toán chi phí SXKD dở dang có thể là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh (không có chi phí dở dang) hoặc có thể không bằng toàn bộ số phát sinh (có chi phí dở dang ). Xuất phát từ thực tế trên công ty tiến hành mở sổ sách kế toán hạch toán theo hai cấp, cấp đội và cấp công ty thông qua tài khoản vãng lai. a. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp: * Cấp đội xây dựng: Căn cứ vào các phiếu xuất NVL kế toán đội tổng hợp toàn bộ phát sinh trong kỳ và ghi nợ tài khoản chi phí chờ phê duyệt 1361 (chi phí NVL) chi tiết theo tứng công trình. Cuối mỗi quý kế toán đội tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trên tài khoản 1361 báo cáo về công ty để quyết toán. Khoản mục chi phí NVL trực tiếp tại công ty bao gồm các nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng như sắt, thép, sỏi, đá, cát, ximăng, nhựa đường, sơn phụ gia.... * Cấp công ty: Cuối mỗi quý, căn cứ vào hạn mức vật tư đội được hưởng (theo từng công trình, hạng mục công trình), đã được Ban vật tư tính toán dựa trên khối lượng công việc thực tế hoàn thành (có các biên bản nghiệm thu khối lượng nội bộ giữa Đội thi công và Công ty) và quyết định phê duyệt quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp của Giám đốc Công ty. Phòng Kế toán tài chính sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ tiến hành định khoản: Công ty XD số I_Hà tĩnh Bảng tổng hợp xuất vật liệu Đội XD số 5 Quý 4/2000 Chứng từ Tên vật tư Tổng số Tên công trình Số Ngày Quốc lộ số 8 tỉnh lộ 5 157 01/10 Xuất đá hộc 457.326.120 311.458.412 ... 158 01/10 Xuất đá thải 169.555.323 110.562.404 ... 159 03/10 Xuất đá răm 98.525.740 98525740 ... 160 10/10 Xuất nhựa đường 255.450.711 255.450.711 ... ....... ........ Tổng cộng 2.717.286.180 1.350.687.120 ....... Ngày 31/12/2000 Chỉ huy CT Người lập Kế toán căn cứ vào bảng kê xuất vật tư, kèm theo chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ: Đơn vị: Đội XD số 5 Chứng từ ghi sổ Số:145 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Tổng hợp xuất vật tư Q4/2000 CT QL 8 1361 01 01/10 Hoàn ứng tiền mua v.tư cho các đối tượng 141 350.450.748 02 01/10 Xuất kho nguyên vật liệu 152 445.555.221 02 01/10 Mua đá trực tiếp của người cung ứng 331 554.681.151 Cộng 1.350.687.120 Kèm theo: 03 chứng từ gốc Người lập Kế toán Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định: b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Tại công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí công trình, do đó vấn đề đặt ra với công ty là phải hạch toán đúng, đủ và kịp thời nhằm thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo phương pháp chức danh căn cứ vào nghị định 28/CP của chính phủ mức lương tối thiểu phải đảm bảo mức lương tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ (lương cơ bản) để tính. Ngoài ra do đặc điểm tổ chức quản lý, hạch toán chi phí của công ty là tiến hành giao khoán ghi phí cho các đội SX các đội có trách nhiệm về quản lý và hạch toán chi phí theo định mức của công ty do vậy dưới các đội không thành lập tổ đội công nhân SX trực thuộc mà tiến hành thuê nhân công trực tiếp bên ngoài khi có công trình. - Lương đơn vị: Bao gồm các cán bộ CNV thuộc công ty, đội như nhân viên kỹ thuật, bảo vệ, kế toán, thống kê, thủ kho, thợ máy... bộ phận này được hưởng lương theo chức vụ nghề nghiệp, thâm niên công tác và thực hiện công việc chủ yếu là quản lý vệ mặt diều hành sản xuất chung. Theo cách hạch toán lương tại đơn vị. Dưới các đội chỉ có trách nhiệm theo dõi ngày công, thời gian làm việc của bộ phận này hàng tháng gửi lên công ty từ đó làm cơ sở để công ty tính lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận này. - Tiền công thuê ngoài (Thông thường là lao động trực tiếp): Bao gồm tiền công trả cho người lao động phổ thông thuê ngoài của đội (công nhân XD, thuê nhân công san lấp mặt bằng, phá dỡ công trình...) với bộ phận này thường áp dụng hình thức trả theo khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng thuê khoán gọn bên ngoài với mức khoán gọn dựa vào khối lượng phần công việc. Mức tiền công này phụ thuộc vào mức giá nhân công của từng địa phương và đặc điểm của từng công việc. Để tập hợp chi phí tiền lương trực tiếp kế toán đội ghi vào bên nợ của tài khoản 334. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán thẳng cho từng công trình hạng mục công trình. - Với bộ phận lương đơn vị hàng tháng được tính theo phương thức: Tiền lương =(lương tối thiểu x hệ số lương) + thâm niên + lương chức vụ + chênh lệch (nếu có). Cuối tháng nhân viên kế toán đội căn cứ vào mức lương lập bảng danh sách lương và phân phối cho nhân viên làm hai kỳ:” Tạm ứng lương kỳ1 “ và “Trả lương kỳ “. Tổng số tiền được tính như sau: - Với lực lượng nhân công thuê ngoài: Sau khi thoả thuận về đơn giá ngày công, khối lượng công việc... Đội trưởng đội xây dựng tiến hành ký hợp đồng thuê ngoài với nhóm trưởng của nhóm đó hoặc cá nhân. Khi kết thúc công việc căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành đội trưởng nhân viên kỹ thuật đứng ra nghiệm thu, thanh toán như hai bên thoả thuận trên hợp đồng sau đó xác nhận trên bản hợp đồng. Kế toán làm nhiệm vụ bóc tách phần nhân công trực tiếp thuê ngoài này để ghi sổ kế toán và hàng quý tập hợp số phát sinh kèm theo biên bản thanh toán (thanh lý hợp đồng) đề nghị các phòng ban chức năng công ty quyết toán. Hàng quý căn cứ vào bảng chấm công với tổng tiền công kế toán đội cuối quý tập hợp ghi vào các sổ kế toán có liên quan (Sổ chi tiết tiền mặt, chứng từ ghi sổ...) gửi lên công ty để phân bổ cho các khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành các công trình. Với bộ phận thuê khoán ngoài dựa trên hợp đồng thuê khoán ngoài, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong kỳ. Kế toán tính được tổng tiền thuê ngoài để lập chứng từ ghi sổ, tập hợp vào cuối quý tính chi phí nhân công cho từng công trình. Cuối quý kế toán đội phải có trách nhiệm gửi toàn bộ chứng từ, sổ chi tiết phát sinh chi phí phí nhân công trực tiếp tập hợp cho từng công trình lên các phòng ban chức năng (Ban tổ chức lao động) công ty tiến hành quyết toán. * Cấp Đội XD: - Hạch toán tiền lương đối với lao động trực tiếp thuộc biên chế của Đội: Hàng tháng kế toán đội căn cứ vào bảng tính lương quốc phòng do Ban tổ chức lao động tính dựa vào bảng chấp công của từng công trường tiến hành cấp ứng cho công nhân viên: - Đối với tiền nhân công thuê ngoài kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê nhân công, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoán thành, biên bản thanh lý làm cơ sở thanh toán tiền lương cho đối tượng này: Đơn vị: Công ty XD I_HT Chứng từ ghi sổ số :345 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 02 31/12 Tổng hợp quyết toán CP NC Q4/2000 622 1365 154.775.450 Công trình quốc lộ 8 Cộng 154.775.450 Kèm theo: .... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trang: 20, tháng 12/2000 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày,tháng Số hiệu Ngày, tháng 335 10/12 12.456.379.410 ......... ......... ......... 550 31/12 2.010.610.308 ... ... ........ ... ... ........ 555 31/12 154.775.450 Cộng xxxxxxxx Cộng c. Hạch toán chi phí máy thi công: Công ty xây dựng số I tiến hành đầu tư mua sắm máy móc thi công phục vụ công tác xây dựng. Máy móc có sự luân chuyển giữa các đội thi công để phục vụ công việc xấy dựng một cách thích hợp như vậy công ty trao quyền quản lý máy thi công cho các đội xây dựng trực thuộc hàng quý có trách nhiệm gửi chi tiết lên ban Xe máy -Vật tư công ty Trong tháng, quý đội máy phục vụ các công trình khác nhau do vậy vấn đề hạch toán chính xác các khoản chi phí phát sinh cho các khoản chi phí máy thi công phục vụ tốt cho công tác hạch toán chi phí sản xuất thực sự cần thiết. Máy thi công ở công ty xây dựng số I bao gồm các loại sau: Máy trộn bêtông 320 lit, Máy LUSKAI KD110, Máy ủi KOMASU, Máy xúc KOBECO... Trong tháng bộ phận kỹ thuật, chỉ huy công trường có nhiệm vụ kiểm tra xe máy, tập hợp chi phí có liên quan tới máy móc thi công như chi phí nhiên liệu xăng dầu, tiền lương công nhân lái máy và các khoản trích theo lương, chi phí khác như khấu hao máy móc thi công, chi phí trích trước sửa chữa lớn nhỏ, chi phí dịch vụ mua ngoài... - Chi phí vật liệu máy thi công: Hàng ngày khi sử dụng máy thi công công trình các khoản chi phí xăng dầu.. cho máy thi công được báo từ bộ phận vật tư xe máy của từng tổ đội thi công. Đội có trách nhiệm tự lo khoản mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng hoặc tiền mặt có từ quỹ đội. Chi phí phát sinh cho máy thi công của công trình nào được hạch toán trực tiếp vào công trình đó sau đó kế toán đội có trách nhiệm tập hợp chứng từ sổ sách liên quan và vào sổ kế toán. Cuối tháng, quý báo cáo lên ban vật tư xe máy công ty để làm căn cứ xác định khoản mục chi phí máy thi công và tính giá thành khi công trình hoàn thành. Hàng ngày dựa trên hoá đơn chứng từ mua nguyên vật liệu cho máy thi công kế toán đội tiến hành tập hợp ghi chứng từ ghi sổ. - Tiền lương công nhân: Hàng tháng cắn cứ vào bảng tính lương, các khoản trích theo lương do Ban tổ chức lao động tiền lương tính cho công nhân trực tiếp sử dụng máy, kế toán đội tiến hành tập hợp và lập chứng từ ghi sổ - Chi phí khác bao gồm khấu hao máy móc thi công, trích trước chi phí sửa chữa lớn nhỏ, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công được hạch toán như sau: Hàng quý tháng trên cơ sở mức tính khấu hao cho Tài sản cố định mà công ty đã đăng kí với cục quản lý vốn và tài sản theo nghị định 1062/NĐ - quy định về mức tính khấu hao cho các loại tài sản cố định, bảng kế hoạch trích khấu hao Tài sản cố định của quý của công ty. Công ty tiến hành trích và lập bảng tính khấu hao và trích trước sửa chữa lớn nhỏ tài sản cố định cho từng loại máy móc thi công và tính trực tiếp cho các công trình đang sử dụng máy Điểm khác ở công ty xây dựng số I đó là không tiến hành trích khấu hao tại các đội sử dụng mà tiến hành trích khấu hao tại công ty sau đó cuối quý mới tiến hành phân bổ cho từng công trình bằng báo nợ xuống các đội sử dụng xem xét và xác nhận Dưới đội: Dựa trên bảng tính khấu hao máy móc thi công của công ty số liệu chi phí NVL cho máy thi công trên chứng từ ghi sổ tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. * Cấp Công ty: Cuối quý Đội tập hợp toàn bộ chi phí máy thi công phát sinh trong kỳ, đề nghị Công ty phê duyệt quyết toán. Sau khi được ban xe máy vật tư phê duyệt định mức chi phí máy thi công được hưởng quý 4/2000 của Đội 5 kế toán công ty tiến hành ghi sổ: Tổng số chi phí máy thi công phát sinh trong quý 4/2000 CT Đường quốc lộ 8là: 175.455.650đ. Đơn vị: Công ty XD số I Chứng từ ghi sổ Số: 564 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 02 31/12 Tổng hợp quyết toán CP máy thi cồng Q4 623 1365 175.455.650 Công trình quốc lộ 8 Cộng 175.455.650 Kèm theo: .... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định: d. Chi phí sản xuất chung: Tại công ty xây dựng số I khoản mục chi phí sản xuất chung được tập hợp và phản ánh theo tháng, quý tại các đội đang tiến hành xây dựng các công trình. Để ttập hợp chi phí sản xuất chung kế oán cấp đội sử dụng tài khoản 1362 (Chi phí sản xuất chung chờ phê duyệt) Dưới các đội khi tập hợp chi phí sản xuất chung tại công trình nào tiến hành tập hợp trực tiếp cho công trình đó, không tiến hành phân bổ. Còn đối với những khoản không thể tập hợp trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình như: tiền lương bộ phận quản lý, khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý chung... Nói chung khoản mục chi phí sản xuất chung dưới các đội rất đa dạng liên quan tới nội dung chi tiêu khác nhau và được tập hợp thành các khoản chính sau: - Chi phí dịch vụ mua ngoài (Điện thoại, điện, nước, báo,,vv) - Khoản trích theo lương (BHXH. BHYT, KPCĐ) - Khấu hao tài sản cố định. - Chi phí tiếp khách, giao dịch - Chi phí văn phòng phẩm. - Chi phí NVL dùng cho quản lý. - Chi phí dụng cụ quản lý, thiết bị văn phòng. - Chi phí bằng tiền khác tiền khác * Cấp Đội XD: Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ chi phí sản xuất chung phát sinh, kế toán tiến hành lập bảng kê chi tiết và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung: Đội XD số 5 Bảng kê chi tiết Chi phí sx chung quý 4/2000 Chứng từ Nội dung Tổng số NVL Tiếp khách báo chí Điện thoại KH TSCĐ ....... Số Ngày 112 01/10 Trả tiền điện thoại 2.122.341 2.122.341 ... ..... ......... 187 05/11 Chi tiếp khách 3.455.132 3.455.132 ... ... .... Tổng cộng 72.083.536 ...... ....... ....... ..... ...... ...... Từ bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung, kế toán tiền hành đồng thời lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình. Ngày 31/12/2000 Chỉ huy CT Người lập Đơn vị: Đội XD số 5 Chứng từ ghi sổ Số: 157 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Tổng hợp CP SX chung CT QL 8 1363 01 01/12 Cấp lương, mua NVL, nhiên liệu, khác 111 22.320.111 02 02/12 Hoàn ứng 141 16.772.990 03 31/12 Công ty báo nợ khấu hao 336 2.850.000 04 31/12 Trích BHXH,YT,CĐ 338 986.775 Cộng 42.929.876 Kèm theo: .... chứng từ gốc Người lập Kế toán e. Tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. Cuối quý, kỳ quyết toán. Các đội báo cáo thông qua số liệu tại các sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 136, 111,331, 334, chứng từ ghi sổ và các bảng báo cáo chi tiết liên quan kế toán công ty tiến hành phân loại các khoản chi phí để tập hợp vào các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, NC trực tiếp, chi phí máy thi công, loại trừ các khoản chi phí không hợp lý lập bảng quyết toán quý cho các công trình. Số liệu trên bảng quyết toán quý làm cơ sở để kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh các tài khoản 623, 622,627, 621 cho từng công trình đồng thời đây cũng là sổ chi tiết các tài khoản trên. Dựa trên kết quả báo cáo của cán bộ kỹ thuật, chỉ huy đội và công trình, công ty và bên chủ đầu tư xác định phần việc hoàn thành và dở dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật gửi báo cáo kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo dự toán từng khoản mục. Với công trình chưa hoàn thành kế toán tiến hành lập bảng kê chi phí dở dang cuối kỳ. Với công trình hoàn thành trong kỳ, công ty xây dựng số I tiến hành tính giá thành cho từng công trình và lập báo cáo có liên quan như báo cáo bàn giao công trình... Nhằm xác định được giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ đúng đắn công ty xây dựng số I xác định đối tượng tính gía thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành và tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư và áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành chương III Hướng hoàn thiện công tác quản lý tại công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh I. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong công tác quản lý chi phí 1. Những ưu điểm chính của công ty trong công tác quản lý chi phí 1.1 Về công tác tổ chức hạch toán CP tính giá thành Nhìn chung trong những năm qua trong điều kiện chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, công ty đã phát huy được mặt mạnh, tính chủ động sáng tạo, tính năng động kịp thời trong sản xuất kinh doanh trong việc khai thác nguồn đầu ra đầu vào, hoạt động một cách có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước một cách đầy đủ cũng như quy định của bộ của ngành đề ra. 1.2 Về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhờ tính chủ động sáng tạo công ty đã dần dần hoàn thiện bộ máy tổ chức tương đối gọn nhẹ, tìm ra phương hướng tổ chức kịp thời nó vừa mang tính tập trung vừa phân tán, lựa chọn hình thức giao khoán chi phí xuống các đơn vị do đó trong những năm qua hoạt có hiệu quả biểu hiện bằng việc đưa ra những quyết định đúng đắn, định hướng phát triển cho công ty cũng như đội phụ thuộc, phát huy được hiệu quả trong sãn xuất. Điều này phản ánh được việc bộ máy quản lý bộ máy kế toán... làm việc nghiêm túc, có khoa học, có trình độ có lòng nhiệt tình trong công việc. 1.3 Trong việc hạch toán chi phí tính gía thành. Phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành tại công ty, sổ sách kế toán tại công ty mang tính thống nhất theo đúng chế độ, Phù hợp với lĩnh vực ngành nghề hoạt động ngoài ra công ty áp dụng phương pháp hạch toán mới vào công tác hạch toán tại công ty là hạch toán theo 4 khoản mục trong giá thành do đó đã gặp khá nhiều thuận lợi. Công ty áp dụng hình thức giao khoán chi phí xuống các đội sản xuất theo từng chỉ tiêu trong điều kiện sản xuất phân tán là hoàn toàn hợp lý phần nào phản ánh được và tập hợp chính xác, đầy đủ hơn chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp giảm bớt công đoạn tiết kiệm được chi phí. Điều này được thể hiện trong những mặt đạt được trong công tác hạch toán 4 khoản mục chi phí giá thành sau. 1.4 NVL trực tiếp: Công ty tổ chức hệ thống sổ sách áp dụng hạch toán khá chi tiết phản ánh đúng được chi phí NVL bỏ ra trong quá trình thi công. Ngoài ra trong công tác cung cấp NVL cho sản xuất cũng như quá trình sử dụng NVL là hợp lý. Công ty vận dụng phương pháp cung ứng vật tư theo hình thức vận chuyển thẳng tới chân công trình. Lập kế hoạch vật tư theo tháng, theo tuần trên cơ sở tiến độ thi công công trình và mức vật tư, NVL dự toán, tiến hành mở kho đối với những nguyên vật liệu chính, quan trọng nhập với số lượng lớn đã bắt kịp được tiến độ thi công công trình, sự biến động của giá cả vật tư trên thị trường kết hợp với công tác bảo quản, kiểm tra giám sát việc sử dụng NVL đã tránh được những hiện tượng hao hụt mất mát. Do đó NVL đã được sử dụng có hiệu quả hơn. 1.5 Chi phí nhân công trực tiếp: Đơn vị sử dụng trực tiếp đội ngũ cán bộ công nhân viên thuộc biên chế công ty trong công tác quản lý, kỹ thuật... đã tận dụng được năng lực, trình độ của cán bộ công nhân viên có trình độ, có đào tạo cơ bản và chuyên sâu. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo ngạch bậc, chức vụ trên cơ sở tỷ lệ phần trăm ngày làm việc của công nhân do đó đã làm tăng tính trách nhiệm của công nhân viên, sử dụng đội ngũ có hiệu quả hơn. Ngoài ra phần lớn bộ phận lao động trực tiếp là do thuê ngoài theo phương thức hợp đồng thuê khoán ngoài đã phản ánh được đúng lượng chi phí bỏ ra với khối lượng công việc thực tế hoàn thành. Tận dụng được nguồn nhân lực tại mỗi địa phương, do đó đã làm giảm đáng kể chi phí NC trong giá thành. 1.6 Chi phí máy thi công: Đã đưa máy móc thi công công nghệ hiện đại đã làm giảm chi phí NVL dùng cho máy thi công cũng như chi phí duy tu bảo dưỡng máy thi công vvv. Qua bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công đã đánh giá được chính xác giá trị phục vụ máy thi công cũng như chi phí sử dụng máy tạo điều kiện thuận lợi trong hạch toán giá thành. 1.7 Chi phí sản xuất chung: Được theo dõi một cách chi tiết trên sổ cái và sổ chi tiết. được hạch toán trực tiếp cho các công trình hoặc tiến hành phân bổ đều đã được phản ánh một cách chính xác chi phí chung cho từng công trình, cố gắng giảm tối đa khoản chi phí không cần thiết, không đem lại hiệu quả. Trên là những điểm đạt được của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh tuy nhiên do môi trường sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, mô hình tổ chức và sổ sách kế toán còn nhiều thủ tục phức tạp do đó cũng còn nhiều thiếu sót trong công tác tổ chức quản lý, công tác hạch toán chi phí tính giá thành từ đó đặt ra những yêu cầu nhất định đối với công tác kế toán, và biểu hiện tập trung chủ yếu trong công tác sổ sách chứng từ và quá trình cung cấp NVL, nhân công cho công trình. 2. Những mặt còn hạn chế của công ty 2.1 Về chi phí NVL trực tiếp và chi phí máy thi công Do áp dụng hệ thống sổ sách chứng từ theo phương pháp chứng từ ghi sổ nhưng cuối kỳ tập hợp vào 4 khoản mục chi phí trong giá thành lại do bộ phận kế toán công ty làm do đó chỉ phản ánh được chung nhất trên sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 627 ở cấp công ty. Trong khi đó mọi chi tiết phát sinh lại được tập hợp ở tài khoản 1361, 1362, 1363 ở cấp đội XD. Do đó nếu công tác hạch toán chi phí tại công ty không tốt dẫn tới lẫn lộn giữa các khoản mục chi phí, ngoài ra công tác cung ứng vật tư, NVL được giao cho bộ phận đội, tổ đội mà bản thân công ty không tiến hành kiểm tra giám sát được trực tiếp hoặc đội kiểm tra quản lý không tốt sẽ dẫn tới hiện tượng lãng phí vật tư, NVL hoặc thiệt hại do không nắm bắt được sự biến động của giá cả trên thị trường đồng thời với khối lượng vật tư sử dụng cho công trình lớn vì vậy cần hạn chế phương pháp xuất thẳng vật tư, mà chủ động nhập vật tư qua kho 2.2 Chi phí chung Còn có hiện tượng lãng phí do đội và công ty ở cách xa nhau và thực sự không theo dõi được sát sao chi phí phát sinh trong ngày quý hàng tháng, chưa cắt giảm được chi phí hội họp... đồng thời tiến hành phân bổ chi phí theo phương pháp “san sẻ “ chi phí là chưa chính xác, hợp lý. Ngoài ra còn phải tập hợp khoản chi phí nhỏ khác vào chi phí chung gây khó khăn cho công tác sổ sách chứng từ. Từ những vấn đề trên đặt ra yêu cầu chung đối với doanh nghiệp đó là: - Phát huy hết khả năng quan hệ rộng rãi với các đơn vị cung ứng vật tư, NVL với đơn vị nhằm tiết kiệm nguồn nguyên vật liệu, giảm chi phí trong giá thành, giảm chi phí trong vận chuyển NVL làm giảm giá NVL Có phương pháp hạch toán chi phí nhân công một cách cụ thể nhằm phát huy hết khả năng của cán bộ công nhân viên cũng như lực lượng nhân công thuê ngoài. Ngoài ra cần tiến hành việc kê khai chi tiết khấu hao bộ phận máy thi công và tài sản của công ty cũng như của đội. 2 yếu tố đóng góp không nhỏ trong chi phí giá thành sản phẩm xây lắp của đơn vị Công tác lập kế hoạch chi phí hoạt động kinh doanh và giá thành sản phẩm chưa được coi trọng nên việc đánh giá, cũng như định giá sản phẩm còn nhiều hạn chế. Từ đó dẫn đến việc kiểm soát sự tăng giảm của chi phí rất khó khăn. - Trong yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp chi phí tiền lương trả cho nhân viên quản lý bao gồm cả tiền ăn trưa (theo quy định tiền ăn trưa là khoản phụ cấp trích theo lương) hoặc được trích từ quỹ phúc lợi của công ty. Do vậy không được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp làm tăng giá thành sản phẩm. - Kế hoạch giá thành của công ty còn sư còn sơ sài, do đó việc đánh giá, phân tích và xác định trọng tâm của công tác quản lý để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành còn nhiều khó khăn. Kế hoạch giá thành là trọng tâmcủa công tác quản lý, vì thế phát huy tốt vai trò của kế hoạch giá thành sẽ làm cho công tác quản lý đem lại hiệu quả tốt hơn - Trong cơ cấu bộ máy quản lý bộ máy kế toán cũng cần xây dựng, tổ chức lại bởi hiện nay bộ phận kế toán công ty có 5 người do đó mỗi quý hạch toán dẫn tới thiếu hụt người nó hạn chế phần nào công tác hạch toán chi phí giá thành cũng như hiệu quả của công ty. Trên đây là những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế của công ty, chúng ta hãy xem xét những yếu tố tác động nhiều tới công ty 3. Những yếu tố có tác động lớn tới quá trình hoạt động của công ty Trước hết ta phải thấy công việc hạch toán chi phí ngoài yếu tố bản thân công ty còn chịu nhiều tác động ảnh hưởng của môi trường Kinh tế - Xã hội bên ngoài trong mục tiêu chung là hạch toán đầy đủ chính xác và hạ giá thành sản phẩm, phát huy hết khả năng của công ty trong lĩnh vực hoạt động XL của mình. Do đó công ty phải thấy được những vấn đề chung về chính sách kinh tế vĩ mô và bản thân công ty được đưa ra như thế nào để có thể hoàn thiện công tác hạch toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp của mình 3.1 Về chính sách kinh tế vĩ mô, môi trường xã hội bên ngoài: Trong những năm gần đây với mục tiêu xây dựng và phát triển cơ sở vật chất hạ tầng. Nhà nước cũng đã có những sự quan tâm đặc biệt với ngành kinh tế XDCB như vấn đề áp dụng thuế doanh thu, thuế thu nhập cho ngành XDCB được đưa ra hoặc có chính sách hỗ trợ ngành như khuyến khích hay mở rộng mạng lưới cung cấp NVL cho ngành trên các tỉnh thành. Ngoài ra các bộ ngành khác cũng như môi trường xã hội cũng tạo ra những điều kiện thuận lợi cho ngành như việc việc quy định tỷ lệ phần trăm chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công vào giá thành sản phẩm xây lắp, các quy định của bộ tài chính về thay đổi hệ thống, chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam theo hướng hiện đại bắt kịp xu hướng các nước phát triển khác cũng tạo ra những thuận lợi, thay đổi đáng kể với ngành. Tuy vậy ta cũng phải thấy mặc dù vậy nó có những hạn chế nhất định đó là việc nhà nước quan tâm. sự thay đổi của bộ ngành có liên quan cũng tạo ra những tác động rất lớn về mọi mặt với ngành. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước trong những năm qua vẫn chưa có tác động triệt để tới ngành, thói quen, phong cách làm việc trong thời kỳ cơ chế kinh tế cũ vẫn còn ảnh hưởng tới cung cách làm ăn của ngành, doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế hiện nay. Hay sự thay đổi của các ngành có liên quan cũng có tác động ảnh hưởng tạo ra sự thay đổi đáng kể tới ngành xây lắp mà điều đó đòi hỏi ngành phải có sự thích ứng nhanh hơn do đó nó tác động rất lớn tới ngành kinh tế xây lắp từ khâu cấp phép tới vấn đề tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu,chi phí liên quan tới chi phí giá thành sản phẩm xây lắp hay sự thay đổitrong cơ cấu tổ chức bộ máy kê toán công ty cho phù hợp. . . tất cả vấn đề đó có ảnh hưởng tới công tác hạch toàn chi phí xác định giá thành của sản phẩm theo các hướng khác nhau. 3.2 Về phía bản thân công ty: Là công ty hoạt động trong lĩnh vực XDCB trực thuộc ngành do đó những chính sách kinh tế của các ngành khác có tác động rất lớn tới ngành và tới công ty nói riêng. Mặc dù trong những năm qua công ty hoạt động có hiệu quả có nhiều thuận lợi biểu hiện bằng việc tạo ra được những nguồn cung ứng vật tư, thiết bị tới công tác XDCB điều này tạo ra thuận lợi không nhỏ trong công tác hạ chi phí giá thành công tác hạch toán chi phí giá thành, độ ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn năng động trong môi trường kinh tế mới những xét về mặt lâu dài những sự thay đổi trong cơ chế kinh tế hoặc những ngành có liên quan đòi hỏi công ty phải năng động sáng tạo hơn từ việc tổ chức đào tạo tuyển dụng lại cán bộ công nhân viên sao cho tương xứng giữa năng lực và trình độ và công việc, cơ cấu lại bộ máy tổ chức công ty, tìm kiếm nguồn khách hàng, đơn vị cung ứng vật tư, trang thiết bị... có liên quan tới công tác xây lắp của ngành nhằm mục tiêu là hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo lợi nhuận cho công ty Những thuận lợi và khó khăn trong môi trường vĩ mô và của bản thân công ty có tác động lớn tới công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí giá thành sản phẩm đó cũng là những vấn đề được đặt ra với công tác chi phí giá thành và cũng đòi hỏi công tác này ngày càng phải thực hiện đúng và phát huy hơn nữa vai trò trách nhiệm của mình trong công tác quản lý chung và toàn doanh nghiệp. 3.3 Về sổ sách chứng từ Cơ bản công ty đã áp dụng hệ thống sổ sách chứng từ kế toán theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1141/ TC /QĐ /CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính nhưng để theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí công ty cần tiến hành mở các sổ sau. - Để theo dõi được chính xác bộ phận lao động đơn vị trực tiếp tại các công trình nhằm tạo thuận lợi cho công tác hạch toán,tại đội, đội xây dựng cần lập bảng theo dõi lao động tại các đơn vị XD. Để theo dõi tổng hợp được chi phí lao động thuê ngoài cho các công trình đơn vị tạo điều kiện thuận lợi vào chứng từ sổ đăng kí chứng từ, sổ cái, sổ chi tiết có liên quan, đội cần lập bảng phân bổ tiền lương để theo dõi tổng hợp cho các công trình II. Một số ý kiến đóng góp Là một sinh viên thực tập ở công ty qua thời gian tìm hiểu và được sự giúp đỡ tận tình của mọi người, em xin mạnh dạn có những đóng góp sau, hi vọng sẽ làm cho công tác quản lý chi phí được tốt hơn 1. Với công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp Tại công ty xây dựng số I tiến hành giao khoán việc cung ứng vật tư xuống cho các đội XD các công trình khác nhau dưới sự điều chỉnh của ban xe máy vật tư của công ty do đó cần có phương thức kiểm soát quản lý chặt chẽ bằng công tác lập phiếu mua hàng tập hợp hoá đơn chứng từ giữa bên mua và bên bán đồng thời phải căn cứ vào mức giá thực tế của NVL tại mỗi vùng để quyết toán vào cuối quý cho hợp lý. Ngoài ra công ty nên thiết lập mối quan hệ rộng rãi với các ngành cung ứng NVL xây dựng một cách cụ thể nhằm tận dụng ưu đãi và quản lý một cách triệt để hơn. Khối lượng vật tư tại từng công trình lớn cho nên tại các đơn vị cũng như công trình cần tiến hành mở kho lưu trữ NVL và sổ sách liên quan như thẻ kho, phiếu xuất kho NVL nhằm bảo quản NVL tốt hơn và tránh hiện tượng thiếu hụt mất mát. . Cuối tháng lập báo cáo tình hình sử dụng NVL công cụ dụng cụ cho các công trình và rút ra những nhận xét cụ thể nhằm sử dụng tốt hơn hiệu quả hơn nguồn NVL. Ngoài ra cũng nên tiến hành lập bộ phận chuyên trách mua bán những NVL có giá trị lớn, và liên hệ ký hợp đồng cung ứng NVL từng phần với đơn vị cung ứng NVL. Giảm thiểu tối đa chi phí vận chuyển cung cấp NVL cho công trình như tìm phương án vận chuyển tối ưu. Giảm chi phí thu mua, bốc dỡ NVL đồng thời cần theo dõi tình hình biến động của giá cả trên thị trường nhằm có biện pháp kịp thời nếu giá cả tăng đột ngột ảnh hưởng tới công tác quản lý chi phi giá thành sản phẩm. Tận dụng sử dụng NVL, công cụ dụng cụ phế liệu thu hồi trong quá trình thi công các công trình nhằm giảm bớt NVL mới xuất dùng cho sản xuất góp phần hạ thấp chi phí NVL mới xuất dùng cho sản xuất nhằm hạ thấp chi phí NVL trong giá thành. 2. Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Với bộ phận lương đơn vị công ty tiến hành trả lương theo chức vụ nghề nghiệp là đúng với quy định nhưng cần phải phân biệt rõ chức năng, khả năng của từng cá nhân trong từng công việc cụ thể nhằm phát huy hơn nữa khả năng năng lực trong công việc. Trong tương lai công ty nên thành lập bộ phận tổ đội nhân công xây lắp hưỏng lương theo biên chế của công ty nhằm giảm tối thiểu chi phí lao động thuê ngoài do tại mỗi địa phương có mức giá tiền công lao động khác nhau mà điều này bộ phận quản lý công ty có thể không dự toán được hết do đó so với mức giá dự toán có sự chênh lệch lớn ảnh hưởng tới công tác giá thành sản phẩm chung của công ty 3. Chi phí máy thi công Trong kỳ các đội không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công, điều này làm giảm đáng kể trong chi phí giá thành nhưng khi máy móc thi công hỏng hóc cần sửa chữa lớn hoặc duy tu bảo dưỡng thì công trình đó chịu các khoản chi phí vượt trội làm tăng giá thành trong kỳ đó. Do đó công ty cần tiến hành lập bảng trích trước chi phí sửa chữa máy thi công để phân bổ đều và dần vào công trình hay hạng mục công trình nhằm bình ổn giá thành sẳn phẩm. 4. Về sổ sách chứng từ Cơ bản công ty đã áp dụng hệ thống sổ sách chứng từ kế toán theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1141/ TC /QĐ /CĐKT ngày 01tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính nhưng để theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí công ty cần tiến hành mở các sổ sau - Để theo dõi được chính xác bộ phận lao động đơn vị trực tiếp tại các công trình nhằm tạo thuận lợi cho công tác hạch toán,tại đội, đội xây dựng cần lập bảng theo dõi lao động tại các đơn vị XD. Để theo dõi tổng hợp được chi phí lao động thuê ngoài cho các công trình đơn vị tạo điều kiện thuận lợi vào chứng từ sổ đăng kí chứng từ, sổ cái, sổ chi tiết có liên quan, đội cần lập bảng phân bổ tiền lương để theo dõi tổng hợp cho các công trình Như vậy để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm công ty cần căn cứ vào những yêu cầu đặt ra với công ty cũng như vần đề thay đổi chung của toàn công ty cũng như môi trường bên ngoài nhằm đưa ra những biện pháp thay đổi theo chiều hướng tích cực và phương hướng đó phải có sự hỗ trợ lẫn nhau cả trong công tác quản lý và công tác kế toán hạch toán. Được như vậy công ty mới có thể đạt được mục tiêu chung là hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở nâng cao chất lượng sản phẩm nâng cao tính cạnh tranh của công ty, ổn định được vị trí của mình trên thương trường đóng góp một phần nghĩa vụ với nhà nước. Nhìn chung công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm ở công tylà tương đối và hợp lý. Trong công tác tập hợp chi phí công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí theo toàn doanh nghiệp. Theo cách tập hợp này công tác tập hợp chi phí đơn giản, dễ làm, phục vụ kịp thời cho công việc tính giá thành. Từ đó dùng phương pháp hợp lý để tính toán giá thành sản phẩm, thực hiện tốt chiến lược hạ giá thành mà vẫn đảm bảo có lợi nhuận. Công ty đã từng bước mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, cũng như việc tìm kiếm những đối tác mới trong việc nhập khẩu hàng hoá sao cho hàng có chất lượng cao hơn mà giá thành lại hạ. Trung tâm đã xây dựng nhiều chính sách ưu đãi với khách hàng, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho công t y Với sự nỗ lực cố gắng của tất cả tập thể cán bộ công nhân viên trongcông ty, nên đã đạt được một số thành tích cụ thể nhưng xét trên góc độ thực tế thì giá thành sản phẩm của công ty vẫn chưa giảm. Do đó trong công tác quản lý chi phí hoạt động kinh doanh vẫn còn những tồn tại mà công ty cần phải được khắc phục. Kết luận Trong điều kiện đổi mới kinh tế ở nước ta hiện nay, mặc dù đã có nhiều thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp, công ty hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng cũng còn không ít những khó khăn như tính chưa ổn định, sự thiếu đồng bộ tính cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt. Để ổn định tạo lập được vị trí vững chắc trên thị trường định hướng phát triển lâu dài cho tương lai, các doanh nghiệp đặc biệt Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số I Hà Tĩnh Sở xây dựng Hà Tinh em đã có cơ hội tiếp xúc với thực tế, củng cố lại những kiến thức cơ bản phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này. Cùng sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của cô giáo, Tiến sỹ Nguyễn Thị Ngọc Huyền Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân và anh Nguyễn Đình Định, trưởng phòng tài vụ công ty xây dựng số I Hà Tĩnh (Sở xây dựng Hà Tĩnh ch toán chi phi) em đã hoàn thành được đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh (sở xây dựng Hà Tĩnh)”. Do thời gian và năng lực của bản thân có hạn chế nên chuyên đề báo cáo thực tập không tránh khỏi một số khiếm khuyết. Vậy em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn. Hà nội: 5-2003 Mục lục Lời mở đầu 1 Chương I Những lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. I. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 3 1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh 3 2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 5 3. Giá thành sản phẩm 8 3.1. Khái niệm 8 3.2. Nội dung 8 3.3. Phân loại giá thành sản phẩm 9 3.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 10 II. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm và các biện pháp phấn đâú giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm 11 1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 11 1.1 Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ 11 1.2. Tổ chức sản xuất và sử dụng con người 11 1.3. Nhân tố tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp 12 2. Các phương hướng biện pháp giảm chi phí hạ giá thành 12 2.1 Giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng trong giá thành sản phẩm 12 2.2. Giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm 13 2.3. Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm 13 chương II Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất tạI CÔNG TY Xây dựng số I hà tĩnh I. Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 12 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh 12 II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng số I _Hà Tĩnh 15 III. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 20 1. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty 20 2.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây dựng 21 chương III Hướng hoàn thiện công tác quản lý tại công ty xây dựng số I_Hà Tĩnh I. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong công tác quản lý chi phí 37 1. Những ưu điểm chính của công ty trong công tác quản lý chi phí 37 1.1 Về công tác tổ chức hạch toán CP tính giá thành 37 1.2 Về cơ cấu tổ chức bộ máy 37 1.3 Trong việc hạch toán chi phí tính gía thành. 37 1.4 NVL trực tiếp: 38 1.5 Chi phí nhân công trực tiếp: 38 1.6 Chi phí máy thi công: 39 1.7 Chi phí sản xuất chung: 39 2. Những mặt còn hạn chế của công ty 40 2.1 Về chi phí NVL trực tiếp và chi phí máy thi công 40 2.2 Chi phí chung 40 3. Những yếu tố có tác động lớn tới quá trình hoạt động của công ty 42 3.1 Về chính sách kinh tế vĩ mô, môi trường xã hội bên ngoài: 42 3.2 Về phía bản thân công ty: 43 3.3 Về sổ sách chứng từ 44 II. Một số ý kiến đóng góp 44 1. Với công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp 44 2. Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 45 3. Chi phí máy thi công 46 4. Về sổ sách chứng từ 46 Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo 1. Sách Kiểm toán chi phí và nâng cao hiệu quả chi tiêu của nhà xuất bản trẻ . 2. Một số sổ sách, chứng từ , thông số kỹ thuật của Công ty Xây dựng số 1 – Hà Tĩnh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36876.doc
Tài liệu liên quan