Chuyên đề Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành phẩm tại công ty Sản xuất xuất nhâp khẩu đầu tư thanh niên

Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội, một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, trong đó kinh doanh hàng gia công may mặc là chủ yếu, việc ký kết hợp đồng, tìm kiếm đối tác tiêu thụ là mục đích hàng đầu. Nhận thức được điều này, ban lãnh đạo của công ty đã thay đổi chính sách theo qui định của nhà nước, phù hợp với nền kinh tế thị trường và một điều không thể thiếu là công ty đã áp dụng nhanh chóng được các chính sách mới trong công tác của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác đổi mới chính sách theo qui định của nhà nước đẫ giúp công ty quản lý chi phí sản xuất, tiết kiệm giá thành, tăng thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, sự phát triển của công ty gắn liền với công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công ty đã từng bước chiếm được lòng tin của khách hàng trong và ngoài nước. Công ty đã phát huy được sức mạnh của mình về hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc xuất khẩu để kinh doanh ngày càng phát triển, đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt.

doc70 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1041 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành phẩm tại công ty Sản xuất xuất nhâp khẩu đầu tư thanh niên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.000 ……………… Chày cối dập cúc Bộ 1 1 75.000 75.000 Bìa giải mẫu Tờ 4 4 7.500 30.000 Tổng cộng 14.540.000 Cộng thành tiền: mười bốn triệu năm trăm bốn mưoi nghìn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị (Ký, Họ tên) Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, Họ tên) Người nhận (Ký, Họ tên) Thủ kho (Ký, Họ tên) Định kỳ 10 ngày một lần, thủ kho mang các chứng từ kho giao cho phòng kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ và đó là các chứng từ gốc. Sau khi hoàn thiện chứng từ, kế toán vật tư tiến hành lập định khỏan ngay trên chứng từ. - Nợ TK 621 : 18.950.000 Có TK 152(2) : 18.950.000 ( Chi tiết : Hơp đồng 12) - Nợ TK 621 : 14.540.000 Có TK 152(2) : 14.540.000 (Chi tiết : Hợp đồng 15) Căn cứ từ các chứng từ gốc còn là căn cứ để định kỳ kế toán lập bảng kê xuất dùng. Dưới đây là hai bảng kê xuất vật liệu chính cho hai hợp đồng. Biểu số 03: Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp may Bảng kê xuất nguyên liệu, vật liệu - công cụ dụng cụ Hợp đồng số 15 Tháng 11/2003 Phiếu xuất kho Nhóm hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng SH N/T X 111 15/11 Xuất vải Oxfo 1521 M 15.000 X 112 17/11 Xuất chỉ 1521 M 300.000 X 113 20/11 Xuất khuy 1521 Chiếc 35.000 93 15/11 Phấn hộp 1522 Hộp 5 Lưỡi dao Crom 1522 Hộp 4 Dao cắt tay 1522 Chiếc 2 ……………….. Thùng cát tông 1522 Cái 200 Đột vải 1522 Chiếc 10 Chày cối dập cúc 1522 Bộ 1 Bìa giải mẫu 1522 Tờ 4 Biểu số 04: Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp may Bảng kê xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ Hợp đồng số 12 Tháng 11/2003 Phiếu xuất kho Nhóm hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng SH N/T X178 8/11 Vải chính 2 mặt 1521 M 10.000 X198 10/11 Vải lót thường 1521 M 8.500 X200 12/11 Khóa 1521 Cái 7.000 Chỉ 1521 M 270.000 Chun 3m/m 1521 Cuộn 2.000 Lông thú 1521 Cái 7.000 X215 12/11 Cúc dập 1521 Y 7.000 X220 13/11 Bông 40 z 1521 Y 6.120 Bông 30 z 1521 Y 7.530 X235 15/11 Xốp đựng áo 1521 M 2.000 Rà nhựa điện 6mm/m 1521 Cái 36.850 92 7/11 Thùng cát tông 5 lớp áo 1522 Cái 360 Túi PE loại to 1522 Cái 500 Túi PE loại nhỏ 1522 Cái 8.000 Bìa giải mẫu 1522 Tờ 35 Nước cất 1522 Lít 1.200 ……………………… Bút dạ 1522 Chiếc 10 Băng dính to 1522 Cuộn 50 Băng dính nhỏ 1522 Cuộn 100 (1 Y = 0,95 m) Riêng đối với hợp đồng này nguyên vật liệu chính do khách hàng cung cấp đến cảng Hải Phòng nên công ty phải thuê xe vận chuyển bốc dỡ. Toàn bộ chi phí vận chuyển bốc dỡ được lập vào “Bảng kê chi phí vận chuyển bốc xếp”. Vật liệu phụ do công ty mua hộ cho khách hàng khi có yêu cầu xuất dùng cho sản xuất trên cơ sở Phiếu xuất kho về mặt lương do nhân viên thống kê vật tư chuyển đến phòng Tài chính - Kế toán, kế toán áp dụng phương pháp trực tiếp (phương pháp thực tế đích danh) để tính giá thực tế vật liệu xuất dùng về cả số lượng và giá trị. Căn cứ vào bảng kê xuất vật liệu phụ, bảng kê chi phí vận chuyển vật liệu kế toán ghi vào “chứng từ ghi sổ” cụ thể cho từng hợp đồng gia công. Phần chi phí vận chuyển hạch toán như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Biểu số 05: Chứng từ ghi số Ngày 20 tháng 12 năm 2003 Số 1100 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Chi phí vận chuyển từ cảng Hải Phòng về công ty 621 133 111 500.000 50.000 Cộng X X 550.000 Kế toán trưởng Người lập (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) Biểu số 06: Chứng từ ghi sổ Ngày 20 tháng 12 năm 2003 Số 1101 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Xuất nguyên vật liệu phụ Hợp đồng 12 621 152 18.950.000 Cộng X X 18.950.000 Kế toán trưởng Người lập (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) Biểu số 07: Chứng từ ghi sổ Ngày 20 tháng 12 năm 2003 Số 1102 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Xuất nguyên vật liệu phụ Hợp đồng 15 621 152 14.540.000 Cộng X X 14.540.000 Kế toán trưởng Người lập (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) Mặt khác căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê chứng từ, kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên liêụ vật liệu trực tiếp, mở chi tiết cho từng hợp đồng. Biểu số 08: Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp may Sổ chi tiết chi phí nguyên liệu - vật liệu TT Tháng 12 năm 2003 Tài khoản: 621 - CPNL - VLTT Đối tượng: Hợp đồng 12 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TK Đứ Số tiền SH Ngày Nợ Có 92 7/11 Xuất vật liệu phụ Hợp đồng 12 Kết chuyển sang Tài khoản 154 152 154 18.950.000 18.950.000 Cộng phát sinh 18.950.000 18.950.000 Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2003 (Ký, Họ tên) Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) Biểu số 09: Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp may Sổ chi tiết chi phí nguyên liệu - vật liệu TT Tháng 12 năm 2003 Tài khoản: 621 - CPNL - VLTT Đối tượng: Hợp đồng 15 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TK Đứ Số tiền SH Ngày Nợ Có 93 15/11 Xuất vật liệu phụ Hợp đồng 15 Kết chuyển sang Tài khoản 154 152 154 14.540.000 14.540.000 Cộng phát sinh 14.540.000 14.540.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào Sổ Cái TK 621. Cụ thể là kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu của dòng Nợ TK 621 đối ứng với Có của TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên Sổ Cái. Biểu số 10: Sổ cái Tháng 12 năm 2003 Tên Tài khoản: Chi phí nguyên liệu, vật liệu TT Số hiệu Tài khoản: 621 ĐVT: đồng N/T ghi sổ CT ghi sổ Diễn giải SH TK Đứ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 10/11 1100 10/11 1. Chi phí vận chuyển từ cảng Hải Phòng về công ty 111 550.000 20/11 1101 20/11 2. Xuất vật liệu phụ Hợp đồng 12 152 18.950.000 25/11 1102 25/11 3. Xuất vật liệu phụ Hợp đồng 15 152 14.540.000 20/12 20/12 4. Kết chuyển sang Tài khoản 154 154 34.040.000 Cộng phát sinh 34.040.000 34.040.000 Người ghi sổ (Ký, Họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, Họ tên) Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) 2.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm.Do đó việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc trả lương chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của công ty, tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành.Tại công ty SX - XNK Đầu Tư Thanh Niên Hà Nội chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng 10% - 15% giá trị sản phẩm sản xuất. Về nội dung chi phí nhân công trực tiếp Bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (lươnh chính, lương phụ, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có tính chất lương) các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định đối với tiền lương công nhân sản xuất. Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương tại công ty SX - XNK - Đầu Tư Thanh Niên Hà Nội được hạch toán như sau: - Tại phân xưởng Hàng ngày quản đốc phân xưởng là người trực tiếp theo dõi số công nhân làm việc theo từng ca, số công nhân nghỉ phép rồi ghi vào “Bảng Chấm Công” đồng thời quản đốc cũng theo dõi số sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn và lập “ Phiếu Nhập Kho”. Cuối tháng nhân viên kinh tế phân xưởng căn cứ vào “Bảng Chấm Công” và “ Phiếu Nhập Kho” của từng sản phẩm do quản đốc qửi lên để tiến hành tính lương phụ cấp cho từng công nhân Lương sản phẩm tính cho công nhân trực tiếp sản xuất theo công thức sau: Lương sản phẩm phải trả = Số sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn ´ Đơn giá lương sản phẩm ´ Hệ số lương công ty Trong đó số sản phẩm hoàn thành được tính theo từng công đọan, mỗi công đoạn có đơn giá tiền lương tương ứng. Bảng đơn giá tiền lương theo sản phẩm và theo công đoạn do Ban Giám Đốc qui định Ví Dụ : Đơn giá lương với từng công đoạn sản xuất sản phẩm áo Jacket được qui định như sau: Công đoạn sản xuất Đơn giá tiềnlương Đóng gói thủ công 6015.5đ/1sp Là thủ công 7000đ/1sp Cắt thủ công 8114đ/1sp May thủ công 8267.7đ/1sp KCS1, KCS2 8776đ/1sp Mỗi công đoạn sản xuất tùy theo mức độ đơn giản hay phức tạp sẽ do các công nhân có bậc thợ khác nhau đảm nhận, mỗi bậc thợ có hệ số lương(HSL) khác nhau. Sự phân công lao động tại phân xưởng hiện nay như sau: Công nhân bậc 1 chuyên đóng gói bao bì sản phẩm với HSL= 1,05 Công nhân bậc 2 chuyên là sản phẩm với HSL = 1,55 Công nhân bậc 3 chuyên cắt thủ công với HSL = 1,78 Công nhân bậc 4 chuyên may thủ công với HSL = 1,92 ................................................ Ngoài tiền lương sản phẩm, công nhân trực tiếp sản xuất còn hưởng lương thời gian. Lương thời gian áp dụng trong trường hợp phân xưởng ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan hay trong thời gian sản xuất sản phẩm mới công nhân chưa quen nên số lượng sản phẩm nhập kho ít. Lương thời gian được tính theo công thức: Lương thời gian = Số ngày công thực tế ´ 290.000 26 ´ Hệ số lương cấp bậc ´ Hệ số lương công ty Ví Dụ : Tính lương cho công nhân Lê Hồng Anh - Tháng 12/2003 - Hợp đồng : Số 12 - Bậc thợ : 3/7 Công đoạn thực hiện : Cắt thủ công - Số sản phẩm hoàn thành : 90 Đơn giá : 8114 đ/1sp - Số ngáy hưởng lương thời gian: 3 ngày HSL : 1,78 - Tiền ăn trưa: 120.000 - Hệ số công ty tháng 12/2003 : 1,54 (Hệ số này khác nhau giữa các tháng tùy thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh) Lương sản phẩm phải trả cho công nhân Hồng Anh tháng 12/2003 là 90 ´ 8114 ´ 1,54 = 1.124.600đ Lương thời gian phải trả cho công nhân Hồng Anh tháng 12/2003 là 3 ´ 290.000 26 ´ 1,78 ´ 1,54 = 91.725đ Tổng số lương phải trả cho công nhân Hồng Anh trong tháng 12/2003 là 1.124.600 + 91.725 + 120.000 = 1.336.325đ Kết quả này sẽ được ghi vào “Bảng Tính Lương” ( Biểu số 11) do nhân viên kế toán lập vào cuối tháng gửi lên phòng kế toán. - Tại Phòng Kế Toán Sau khi nhận được “Bảng Tính Lương” do nhân viên kế toán gửi lên, Kế Toán tiền lương tiến hành tính ra các khoản phải trích theo lương cho từng công nhân và lập “Bảng Thanh Toán Lương” (Biểu số 12) Các khoản trích theo lương Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH) trích 20% trên lương cơ bản của công nhân, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, 5% còn lại trừ vào lương công nhân Bảo Hiểm Y Tế (BHYT) trích 3% trên lương cơ bản của công nhân, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, 1% còn lại trừ vào lương công nhân Kinh Phí Công Đoàn (KPCĐ) trích 2% trên lương cơ bản của công nhân, trong đó 1% để lại công ty để chi tiêu, 1% còn lại nộp lên cấp trên, KPCĐ được tính hết vào chi phí sản xuất trong kỳ. Toàn Bộ việc tính toán này do máy tính thực hiện sau đó sẽ ghi vào “Bảng Thanh Toán Lương”(Biểu số 12). Bảng này có kết cấu tương tự như bảng tính lươngcủa công nhân phân xưởng đã lập nhưng thêm phần các khoản giảm trừ vào lương và cho biết số tiền công nhân thực lĩnh. Căn cứ vào số liệu của công ty và tỷ lệ trích theo qui định kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (biểu số 13) từ đó ghi vào các chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ Kế Toán Chi Tiết TK 622. Biểu số 11 Bảng tính lương công nhân sản xuất tháng 12/2003 Hợp đồng số 12 Họ & tên Bậc Thợ HSL Cơ Bản HSL Công ty Lương Sản Phẩm Lương Thời gían Tiền ăn trưa Tổng Lương Sản phẩm Đơn giá Lương Công Lương 1.Trần văn Khôi 1 1,05 1,54 100 6015.5 926.387 5 90.179 120.000 1.136.566 2. Đinh thị Mùi 2 1,55 1,54 120 7000 1.293.600 2 53.248 120.000 1.466.848 3.Lê Hồng Anh 3 1,78 1,54 90 8114 1.124.600 3 91.725 120.000 1.336.325 4. Bùi xuân Hiếu 5 1,95 1,54 110 8776 1.486.654 4 133.980 120.000 1.704.634 Tổng Cộng 48.000.000 19.980.000 12.000.000 83.106.000 Biểu số 12 Bảng thanh toán lương công nhân sản xuất tháng 12/2003 Hợp đồng số 12 Họ và tên Lương sản phẩm Lương thời gian Tiền ăn trưa Phụ cấp Tổng số Các khoản giảm trừ BHXH BHYT 1.Trần văn Khôi 691.729 - 120.000 - 811.729 34.586,5 6.179,29 2. Đinh thị Mùi 933.248 - 120.000 - 1.013.248 46.662,4 9.332,48 3.Lê Hồng Anh 821.985 - 120.000 90.000 1.031.985 41.099,25 8.219,85 4. Bùi xuân Hiếu 967.700 - 120.000 - 1.087.700 48.385 9.677 ……………….. Tổng số 67.980.000 - 12.000.000 3.126.000 83.106.000 3.399.000 67.980 Biểu số 13: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Tháng 12/2003 ĐVT: đồng Tài khoản ghi có Tài khoản ghi nợ Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác Tổng cộng Lương chính Lương phụ Các khoản khác Cộng có TK 334 TK 338(2) KPCĐ TK 338(3) BHXH TK 338(4) BHYT Cộng có TK 33 TK622- CP NCTT 92.460.000 _ 28.646.000 121.106.000 1.894.200 13.869.000 1.894.200 17.567.400 138.673.400 Hợp đồng số 12 67.980.000 _ 15.126.000 83.106.000 1.359.600 10.197.000 1.359.600 12.916.200 96.022.200 Hợp đồng số 15 24.480.000 _ 13.520.000 38.000.000 489.600 3.672.000 489.600 4.651.200 42.651.200 TK 627 - CP SXC 17.167.000 _ _ 17 167 000 343.340 2.575.050 343.340 3.261.730 20.428.730 TK642- CPQLDN 25.690.000 _ _ 25.690.000 513.800 3.835.500 513.800 4.881.100 30.571.100 Cộng 135.317.000 _ 28.646.000 163.963.000 2.706.340 2.0297.550 2.706.340 25.710.230 189.673.230 Biểu số14: Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 12 năm 2003 Số 1103 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Lương phải trả cho công nhân (hợp đồng số 12) 622 334 83.106.000 Cộng x x 83.106.000 Kế toán trưởng Người lập (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) Biểu số 15: Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 12 năm 2003 Số 1104 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Các khoản trích theo lương hợp đồng số 12 622 338 12.916.200 Cộng x x 12.916.200 Kế toán trưởng Người lập (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) Biểu số 16: Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 12 năm 2003 Số 1105 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Lương phải trả cho công nhân (hợp đồng số 15) 622 334 38.000.000 Cộng x x 38.000.000 Kế toán trưởng Người lập (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) Biểu số 17: Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 12 năm 2003 Số 1106 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Các khoản trích theo lương hợp đồng số 15 622 338 4.651.200 Cộng x x 4.651.200 Kế toán trưởng Người lập (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán lấy số liệu tổng của các chứng từ ghi sổ bên Nợ hoặc bên Có ghi sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này được dùng để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh vào cuối kỳ. Biểu số 18: Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp may sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2000 Chứng từ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 1100 20/12 550.000 1101 20/12 18.950.000 1102 20/12 14.540.000 1103 30/12 83.106.000 1104 30/12 12.916.200 1105 30/12 38.000.000 1106 30/12 4.651.200 Cộng tháng 153.213.400 Cộng luỹ kế từ đầu tháng 153.213.400 Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào Sổ cái TK 621, 622. Cụ thể là : Kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu của dòng Nợ TK 621, 622 đối ứng Có với TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên Sổ Cái. Ngoài ra, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Hàng tháng, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 622. Mở chi tiết cho từng hợp đồng. Biểu số19: Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp may Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp Tháng 12 năm 2003 Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Đối tượng: Hợp đồng số 12 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH Ngày Nợ Có 1103 30/12 Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân. 334 83.106.000 1104 30/12 Các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất 338 12.916.200 Kết chuyển chi phí 154 96.022.200 Cộng phát sinh x 96.022.200 Người ghi sổ (Ký, Họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) Biểu số 20: Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp may Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp Tháng 12 năm 2003 Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Đối tượng: Hợp đồng số 15 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH Ngày Nợ Có 1105 30/12 Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân. 334 38.000.000 1106 30/12 Các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất 338 4.651.200 Kết chuyển chi phí 154 42..651.200 Cộng phát sinh X 42.651.200 Người ghi sổ (Ký, Họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để vào sổ Cái TK 622. Biểu số21: Sổ cái Năm 2003 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp. Số hiệu tài khoản: 622. ĐVT: đồng. N/T ghi sổ Chứng từ Diễn giải SH TK đối ứng Số tiền SH Ngày Nợ Có 30/12 1103 1105 30/12 Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân. 334 121.106.000 1104 1106 30/12 Các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất 338 17.567.400 Kết chuyển chi phí 154 138.673.400 Cộng phát sinh X 138.673.400 Người ghi sổ (Ký, Họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, Họ tên) Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) Như đã nói ở trên, riêng tiền lương công nhân nghỉ phép, hàng tháng công ty không tiến hành trích trước mà khi nào thực tế phát sinh mới hạch toán vào chi phí. Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xưởng. ở xí nghiệp may, chi phí sản xuất chung gồm có: * Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và phục vụ phân xưởng. Kế toán ghi vào sổ TK cấp 2: 6271. Nợ TK 6271 - Chi phí sản xuất chung: 20.428.730 ( Chi tiết 6271 - chi phí nhân viên phân xưởng) Có TK 334 - PTCNV: 17.167.000 Có TK 338 - PTCNK: 3.261.730 * Chi phí công cụ dụng cụ, sản xuất: ở phân xưởng may công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị cao và thời hạn sử dụng tương đối dài, dùng cho nhiều chu kỳ sản xuất. Do vậy, kế toán tập hợp vào TK 142 “chi phí trả trước” để phân bổ dần. Tài liệu tháng 12/2003: Trị giá công cụ, dụng cụ phân bổ trong tháng là: 850.000. Kế toán ghi sổ: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung: 850.000 (Chi tiết 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất) Có TK 142 - Chi phí trả trước: 850.000 * Khấu hao tài sản cố định. Tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng may của công ty bao gồm máy móc thiết bị, nhà xưởng, thiết bị phục vụ sản xuất. Việc tính toán khấu hao tài sản cố định dựa trên nguyên giá và tỉ lệ khấu hao đã đăng ký với cơ quan quản lý vốn và thuế là khoản mục chi phí sản xuất chung liên quan đến quá trình sản xuất. Số liệu tính toán được phản ánh ở bảng trích khấu hao tài sản cố định và các chứng từ sau đó kế toán định khoản Biểu số 22: Bảng tính khấu hao tài sản cố định Tháng 12/2003 ĐVT: 1000 đồng STT Chỉ tiêu Nhà xưởng Máy móc thiết bị Tỉ lệ khấu hao % Nguyên giá Số khấu hao Tỉ lệ khấu hao % Nguyên giá Số khấu hao 1 Số khấu hao đã trích tháng trước 6%/12 1.432.000 7.160 10%/12 2.760.000 23.000 2 Số khấu hao tăng tháng này 3 Số khấu hao giảm trong tháng này 4 Số khấu hao phải trích trong tháng này 6%/12 1.432.000 7.160 10%/12 2.760.000 23.000 Kế toán định khoản: Nợ Tk 627 - Chi phí sản xuất chung: 30.160.000 (Chi tiết TK 627 - Chi phí khấu hao tài sản cố định). Có TK 214 - Khấu hao tài sản cố định: 30.160.000 * Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí điện nước, điện thoại ... Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung: 1.630.000 (Chi tiết 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài) Tiền điện thoại của phân xưởng may: 576.000 Tiền điện nước của phân xưởng may: 1.054.000 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ : 163.000 Có TK 331 - PTCNB: 1.793.000 (Chi tiết: các công ty cung cấp dịch vụ) * Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm chi phí tiếp khách, hội họp ở phân xưởng phát sinh. Kế toán hạch toán: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung: 700.000 (Chi tiết: 6278 - Chi phí khác bằng tiền) Có TK 111 - Tiền mặt: 700.000 Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung ở sổ cái TK 627, sau đó phân bổ cho từng hợp đồng. Chi phí sản xuất chung cho từng hợp đồng = Chi phí sản xuất chung Tổng tiền lương của các hợp đồng ´ Tiền lương từng hợp đồng Biểu số 23: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tháng 12/2003 ĐVT: đồng Diễn giải Chi tiết các khoản mục Cộng 6271 6272 6273 6274 6277 6278 1) Chi phí nhân viên phân xưởng may 20.428.730 20.428.730 2) Chi phí vật liệu - - 3) Chi phí dụng cụ sản xuất 850.000 850.000 4) Chi phí khấu hao tài sản cố định 30.160.000 30.160.000 5) Chi phí dịch vụ mua ngoài 1.630.000 1.630.000 6) Chi phí khác bằng tiền 700.000 700.000 Cộng 20.428.730 - 850.000 30.160.000 1.630.000 700.000 53.768.730 Trong đó: 53.768.730 121.106.0000 Hợp đồng số 17 = x 83.106.000 = 36.897.462 53.768.730 121.106.000 Hợp đồng số 20 = x 38.000.000 = 16.871.268 Biểu số 24: Sổ cái Tháng 12 năm 2003 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung. Số hiệu tài khoản: 627 ĐVT: đồng. N/T ghi sổ Chứng từ Diễn giải SH TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH Ngày Nợ Có 31/12 Tiền lương nhân viên phân xưởng 334 17.176.000 31/12 Các khoản trích theo lương 338 3.261.730 31/12 Chi phí dụng cụ sản xuất 142 850.000 31/12 Hao mòn tài sản cố định hữu hình 214 30.160.000 31/12 Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 1.630.000 31/12 Chi phí khác bằng tiền 111 700.000 Kết chuyển chi phí 154 53.768.730 Cộng phát sinh x 53.768.730 53.768.730 Người ghi sổ (Ký, Họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, Họ tên) Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) Trình tự tính giá: Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các hợp đồng, kế toán Công ty sử dụng TK 154, mở chi tiết cho từng hợp đồng. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK154 và lập chứng từ ghi sổ. Biểu số 25: chừng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 12 năm 2003 Hợp đồng : Số 12 Số : 1107 Trích yếu TK Đứ Số tiền Nợ Có Nợ Có 1. K.c chi phí NLVLTT 621 19.500.000 2. K.c chi phí NCTT 622 96.022.200 3. K.c chi phí SXC 627 36.897.462 4.K.c sang TK 154 154 152.419.662 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập ( Ký, họ tên) Biểu số 26: chừng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 12 năm 2003 Hợp đồng : Số 15 Số : 1108 Trích yếu TK Đứ Số tiền Nợ Có Nợ Có 1. K.c chi phí NLVLTT 621 14.540.000 2. K.c chi phí NCTT 622 42.651.200 3. K.c chi phí SXC 627 16.871.268 4.K.c sang TK 154 154 74.062.268 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập ( Ký, họ tên) Tổng hợp chi phí sản xuất. Cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của công ty đã tập hợp được theo từng khoản mục rồi kết chuyển toàn bộ vào TK 154 chi tiết cho từng hợp đồng sản xuất và sổ cái TK 154. Biểu số 27: Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp may Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tháng 12 năm 2003 Tài khoản: 154 - CPSXKDDD Đối tượng: Hợp đồng số 12 ĐVT: đồng. Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có 1107 1107 1107 31/12 31/12 31/12 Số dư đầu tháng 0 Số phát sinh trong tháng 1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 19.500.000 2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 96.022.200 3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 36.897.462 4) Nhập kho thành phẩm 155 152.419.662 Cộng phát sinh 152.419.662 152.419.662 Người ghi sổ (Ký, Họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) Biểu số 28: Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp may Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tháng 12 năm 2003 Tài khoản: 154 - CPSXKDDD Đối tượng: Hợp đồng số 15 ĐVT: đồng. Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có 1108 1108 1108 31/12 31/12 31/12 Số dư đầu tháng 0 Số phát sinh trong tháng 1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 14.540.000 2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 42.651.200 3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 16.871.268 4) Nhập kho thành phẩm 155 74.062.268 Cộng phát sinh 74.062.268 74.062.268 Người ghi sổ (Ký, Họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) Sau đó để theo dõi kiểm tra chi phí cho từng hợp đồng ngoài việc ghi sổ cái TK 154, kế toán còn lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp may trên cơ sở các sổ chi tiết trước đó. Biểu số 29: Sổ cáI Tháng 12 năm 2003 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu tài khoản: 154 Đơn vị tính: đồng N/T ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi chú SH Ngày Nợ Có 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 Số dư đầu tháng 0 Số phát sinh trong tháng 1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 34.040.000 2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 138.673.400 3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 53.768.730 4) Nhập kho thành phẩm 155 226.482.130 Cộng phát sinh Dư cuối tháng 226.482.130 226.482.130 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên ,đóng dấu) Biểu số 30: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty Tháng 12/2003 Ghi có TK Ghi nợ TK TK 111 TM TK 142 CPTT TK 152 NLVL TK 214 HM TSCĐHH TK 331 PTCNB TK 334 PTCNV TK 338 PTPNK TK 621 CPNL VLTT TK 622 CP NCTT TK 627 CPSXC Tổng cộng TK 621 - CP NLVLTT 34.040.000 34.040.000 TK 622 - CP NCTT 121.106.000 17.567.400 138.673.400 TK 627 - CPSXC 700.000 850.000 30.160.000 1.630.000 17.167.000 3.261.730 53.768.730 TK 154 - CP KDDD 34.040.000 138.673.400 53.768.730 226.482.130 Hợp đồng 12 19.500.000 96.022.200 36.897.462 150.917.477 Hợp đồng 15 14.540.000 42.651.200 16.871.268 73.238.320 Cộng 700.000 850.000 34.040.000 30.160.000 1.630.000 121.106.000 17.567.400 34.040.000 138.673.400 53.768.730 226.482.130 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp, cần thiết phải kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Xí nghiệp may của công ty hoạt động sản xuất với đặc điểm là nhận gia công theo hợp đồng. Do đó, hợp đồng hoàn thành trong tháng thì hợp đồng đó được coi là không có sản phẩm dở. Cuối tháng hợp đồng nào chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp trong hợp đồng đó được coi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Quy trình sản xuất sản phẩm may mặc của phân xưởng bao gồm nhiều công đoạn cấu thành sản phẩm. Sản phẩm sản xuất và trong điều kiện như đã nói ở trên, công ty xác định tính giá thành là tính sản phẩm của từng hợp đồng gia công, có nghĩa là công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Nhưng đối với hợp đồng sản xuất chỉ một loại sản phẩm thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp. Biểu số 31: Bảng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ Tháng 12 năm 2003 Tên sản phẩm dịch vụ: Hợp đồng số 12 Số lượng: 7000 ĐVT: đồng Dđk CPSX DCK Tổng giá thành Giá thành đơn vị Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 0 19.500.000 0 19.500.000 2785.7 Chi phí nhân công trực tiếp 0 96.022.200 0 96.022.200 13.717,45 Chi phí sản xuất chung 0 36.897.462 0 36.897.462 5.271,066 Cộng 0 150.917.477 0 150.917.477 21.774,216 Biểu số 32: Bảng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ Tháng 12 năm 2003 Tên sản phẩm dịch vụ: Hợp đồng số 15 Số lượng: 5000 ĐVT: đồng Dđk CPSX DCK Tổng giá thành Giá thành đơn vị Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 0 14.540.000 0 14.540.000 2.980 Chi phí nhân công trực tiếp 0 42.651.200 0 42.651.200 8.530,24 Chi phí sản xuất chung 0 16.871.268 0 16.871.268 3.374,3 Cộng 0 36.897.462 0 36.897.462 14.812,54 Chương III Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty sản xuất và xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội. I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty SX-XNK đầu tư thanh niên Hà Nội. Qua thời gian thực tập tại công ty SX-XNK đầu tư thanh niên Hà Nội, em nhận thấy cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thì hoạt động của công ty cũng đã có sự biến đổi để kích ứng. Từ một doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động theo cơ chế quan liêu bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trường công ty đã gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên cùng với sự năng động của bộ máy quản lý và sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đến nay, công ty đã dần khắc phục được những khó khăn, từng bước đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các phòng ban chức năng của công ty được tổ chức sắp xếp lai một cách hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty và nhằm mục đích phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. Song song với quá trình chuyển đổi ấy, bộ máy kế toán với chức năng thực hiện công tác tài chính- kế toán cho công ty đã không ngừng biến đổi cả về cơ cấu lẫn phương pháp làm việc. Có thể nhận thấy điều đó thông qua những ưu điểm nổi bật trong công tác kê toán hiện nay của công ty. - Nhận thức được tầm quan trọng của công việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường, công ty đã ra sức tăng cường quản lý kinh tế, quản lý sản xuất và trước hết là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tại công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội, kế toán thực sự được coi là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý. Bộ máy kế toán của công ty được bố trí tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, nắm vững các chính sách, chế độ kế toán cũng như nhiệm vụ cụ thể của mình. - Hình thức kế toán công ty sử dụng hiện nay là tương đối đầy dủ theo quy định của chế độ kế toán nhà nước ban hành. Việc lựa chọn hình thức “ chứng từ ghi sổ ” trong tổ chức hạch toán kế toán là phù hợp với quy mô hoạt động, đặc thù sản xuất của công ty. Ngoài ra việc tổ chức luân chuyển chứng từ ở phòng kế toán một cách hợp lý cũng góp phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng và chính xác. - Vì chi phí nguyên vật liệu của công ty thường bỏ ra ngay từ đầu còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung bỏ dần theo mức độ hoàn thành của hợp đồng nên công ty đã lựa chọn tiêu chuẩn phân bố chi phí sản xuất chung theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất từng hợp đồng là tương đối hợp lý. Tiêu chuẩn phân bổ này cho phép công ty phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng. - Một trong những ưu điểm nổi bật trong công tác tính giá thành sản phẩm của công ty là việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá là từng đơn đặt hàng, từng công trình. Sự phù hợp giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá là cơ sở giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội còn tồn tại một số vướng mắc mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao hơn. Đó là: Về hệ thống sổ: Nhìn chung, hệ thống sổ hiện công ty đang sử dụng đã đáp ứng được về cơ bản những yêu cầu của công tác kế toán. Tuy nhiên, ở công ty không có bảng phân bổ vật tư mà chỉ có bảng kê tổng hợp vât tư xuất dùng. Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng của công ty có nội dung gần giống với bảng phân bố vât liệu nhưng nó không thể hiện được nội dung kinh tế của bảng phân bổ vật liệu. Vì ở bảng kê tổng hợp những số liệu đó chỉ phản ánh quá trình tập hợp chi phí về vật tư phát sinh trong kỳ ở công ty mà không phản ánh được quá trình phân bổ vật tư cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan trong trường hợp vật tư đó xuất sử dụng cho nhiều đối tượng và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Về công tác ghi chép ban đầu: Tại công ty, hình thức sổ kế toán được áp dụng hiện nay là hình thức chứng từ sổ. Nhưng kế toán chỉ lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng nên công việc bị dồn vào cuối tháng và cuối quý. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng mà công ty đang sử dụng là phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm sản phẩm của công ty. Tuy nhiên do công ty dựa trên định mức của từng chi tiết, hạng mục để cấp vật liệu hoặc cấp tiền cho các xí nghiệp, các xí nghiệp sau khi hoàn thành chi tiết, hạng mục đó sẽ chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán nhưng đó là số liệu tổng hợp. Kế toán công ty dựa trên đinh mức phí để phân bổ chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí. Điều này làm cho công việc của kế toán chi phí- giá thành ở công ty vào cuối kỳ quá nhiều và đồn dập. Mặt khác, có những chi phí sản xuất ở công ty có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình nhưng do kế toán ở xí nghiệp không tập hợp để đưa lên nên kế toán chi phí- giá thành ở công ty phải phân bổ cũng làm giảm tính chính xác của các khoản mục chi phí. Ngoài ra, công ty mới chỉ tận thu những phế liệu từ các hợp đồng mà công ty may gia công tại chân hợp đồng còn đối với các hợp đồng được may dưới các xí nghiệp, xưởng may thì chưa thấy hạch toán phế liệu thu hồi. Điều này thể hiện việc quản lý chưa chặt chẽ các phế liệu có thể thu hồi ở công ty. Công tác này nếu làm tốt sẽ cho phép công ty giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm (hợp đồng, may gia công), là cơ sở để công ty tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận. II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty SX-XNK đầu tư thanh niên Hà Nội. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là vấn đề hết sức phức tạp, vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm nói riêng. Mặt khác, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là công cụ quan trọng của công ty trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất, tăng cường quản trị doanh trị doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt, để tồn tại các doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện không chỉ công tác kế toán mà còn cả công tác quản lý trong sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, chế độ kế toán do nhà nước ban hành là chung cho các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực nên công ty phải lựa chọn những mảng phù hợp với điều kiện, đặc điểm của công ty mình để vận dụng cho phù hợp. Từ đó cũng đặt ra vấn đề phải hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu trên, đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty SX-XNK đầu tư thanh niên Hà Nội phải không ngừng từng bước hoàn thiện. Song công việc hoàn thiện đó phải bảo đảm theo một số nguyên tắc sau: + Hoàn thiên công tác kế toán tập hợp chi phí phải đảm bảo sư thống nhất quản lý giữa các công ty với các cơ quan quản lý cấp trên, đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và các sổ sách báo cáo kế toán. + Đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất đặc thù của công ty. Khi tổ chức bộ máy kế toán phải dựa trên các chế độ, thể lệ quản lý hành chính và công tác kế toán, lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty, đồng thời phải chú ý đến vấn đề trang thiết bị, phương tiện tính toán hiện đại. 2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty SX-XNK đầu tư thanh niên Hà Nội . Quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty SX-XNK đầu tư thanh niên Hà Nội , em nhận thấy nhìn chung công tác này đã được thực hiện có nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể của công ty, đồng thời đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có những điểm chưa hợp lý mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty SX-XNK đầu tư thanh niên Hà Nội , em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau: 2.1. Về hệ thống sổ công ty sử dụng Hiện nay, ở công ty không lập bảng phân bổ vật tư mà chỉ sử dụng bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng có mẫu sổ gần phù hợp với bảng phân bổ vật tư. Tuy nhiên, nội dung bảng kê chỉ phản ánh được quá trình tập hợp chi phí chứ không phản ánh được quá trình phân bổ chi phí cho từng công trình. Để giúp kế toán thuận lợi trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty nên lập bảng phân bổ vật tư theo mẫu sau: Biểu số 33: Đơn vị:………….. bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ Tháng 12 năm 2002 STT Ghi có các TK Đối tượng sử dụng TK 152 TK 153 1. TK 621 - Hợp đồng 12 18.950.000 - Hợp đồng 15 14.540.000 ………………….. …………… 2. TK 627 3. TK 642 Cộng Người lập bảng ( Ký, họ tên) Ngày tháng năm 200 Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Số liệu để phản ánh vào bảng phân bổ vật tư được tổng hợp từ các chứng từ xuất kho vật liệu và các bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng. Sau đó, số liệu ở bảng phân bổ vật tư được dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng đơn đặt hàng, vào bảng kê nhập- xuất- tồn, lập chứng từ ghi sổ. 2.2. Về công tác ghi chép ban đầu Hiện nay, công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ nhưng đến cuối tháng kế toán mới lập chứng từ ghi sổ và lập các chứng từ vào máy nên toàn bộ công việc bị dồn vào cuối tháng. Tuy nhiên tồn tại này là do đặc điểm sản xuất của công ty chi phối. Theo em, để hạn chế tồn tại này công ty nên trang bị máy vi tính cho nhân viên kế toán tại xí nghiệp. Việc trang bị này là có tính khả thi vì hầu hết các nhân viên kế toán của công ty đều đã biết sử dụng máy vi tính. Mặt khác, xu hướng trong những năm tới của công ty là sẽ để các xí nghiệp thự hiện hạch toán độc lập và chỉ trích nộp lợi nhuận về công ty theo tỷ lệ nhất định. Hơn thế nữa, công việc kế toán được thực hiện trên hệ thống máy vi tính ở các xí nghiệp có nối mạng với máy chủ sẽ cho phép bộ phận kế toán tại phòng kế toán thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo công ty một cách nhanh chóng giúp cho lãnh đạo ra các quyết định quản lý kinh tế kịp thời. 2.3. Một số ý kiến đóng góp Đối với nguyên vật liệu do khách hàng đem đến công ty không tổ chức theo dõi trên chỉ tiêu giá trị mà chỉ theo dõi trên chỉ tiêu số lượng. Theo chế độ kế toán hiện hành, trong trường hợp này Khi nhận nguyên vật liệu do khách hàng đem đến công ty phải xem xét giá trị trên thị trường của nguyên vật liệu đó rồi tính giá trị của chúng, theo dõi trên tài khoản ngoài bảng TK 002:Vật tư hàng hoá nhận gia công giữ hộ. Khi nguyên vật liệu do bên ký hợp đồng đem đến, kế toán căn cứ vào giá cả thị trường,xác định giá trị nguyên vật liệu này và ghi vào bên Nợ TK 002 chi tiết cho từng hợp đồng sản xuất. Khi hợp đồng hoàn thành, công ty giao sản phẩm cho bên ký hợp đồng kế toán ghi Có TK 002 và chi tiết cho từng hợp đồng. 2.4. Vấn đề hạch toán nghiệp vụ phế liệu thu hồi. Xuất phát từ thực trạng ở công ty là chỉ mới hạch toán phế liệu thu hồi ở các công trình mà công ty lắp đặt tại chân hợp đồng, trong khi đó khoán phế liệu tại xí nghiệp hầu như không được hạch toán. đây có thể coi là một thiếu sót trong quản lý chi phí của công ty. Bởi lẽ, là một doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là thủ công như : cắt, may, đóng gói … thì hiện tượng có phát sính phế liệu trong quá trình sản xuất là không thể tránh khỏi. Nếu công ty tận thu được khoản phế liệu này sẽ là một nhân tố làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản xuất. Phế liệu của công ty tại các xí nghiệp sản xuất chủ yếu bao gồm: vải, băng dính, thùng cát tông … Khoản thu hồi này sẽ làm giảm chi phí, cụ thể: cuối kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu thu, biên bản thanh lý hoặc phiếu nhập kho ( đối với phế liệu thu hồi có thể dùng lại được ) để hạch toán. Nợ TK 111,331,152 : Giá trị phế liệu thu hồi. CóTK 154 : Ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 2.5. Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm và phải hạ được giá thành. Đối với một doanh nghiệp sản xuất như công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội việc hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản để tăng doanh lợi, nó cũng là tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Để hạ giá thành sản phẩm đòi hỏi công ty phải quản lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn vật tư, lao động và tiền vốn bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ở công ty còn yếu, hầu như không có. Vì vậy, với góc độ là một sinh viên thực tập và dựa trên những kiến thức đã được học kết hợp với tình hình thực tế tại công ty, em thấy việc hoàn thiện công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành tại công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội là hết sức cần thiết để giúp hoạt động của công ty mang lại hiệu quả cao hơn, đảm bảo mức tăng lợi nhuận cho công ty. Các nội dung phân tích, đánh giá chi phí và giá thành công ty có thể thực hiện là: - Phân tích, đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. - Phân tích đánh giá từng khoản mục giá thành. Các nội dung trên có thể cụ thể hoá bằng các bước sau: Phân tích đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Trên cơ sở các số liệu đã tập hợp được trong báo cáo này, em xin phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của Hợp đồng số12 để minh hoạ. - Chi phí định mức cho cả Hợp đồng số 12 do phòng kế toán vật tư là: - Chi phí thực tế hoàn thành toàn bộ hợp đồng do kế toán tập hợp và phân bổ Ta có: Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của = 152.419.462 – 164.542.000 = - 12.122.538 khoản mục CPNVLTT Tỷ lệ hạ giá thành thực - 12.122.538 tế so với kế hoạch của = ´ 100 = - 7,36% khoản mục CPNVLTT 164.542.000 Như vậy, so với giá thành đinh mức, giá thành thực tế đã giảm – 7,36 % tương ứng với mức hạ tuyệt đối là - 12.122.538 đồng. Trên cơ sở đó kế toán đi xác định nguyên nhân làm chi phí giảm, tức là kế toán đi vào nghiên cứu từng khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành công trình và phân tích các nhân tố làm cho giá thành thực tế giảm. Phân tích từng khoản mục chi phí. Dựa trên số liệu tập hợp được đối với hợp đồng số 12, so sánh chi phí nguyên vật liệu thực tế và kế hoạch để xác định mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của từng hợp đồng và tác động của từnghợp đồng đến tổng giá thành. a. khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của = 19.500.000 - 23.792.000 = - 4.292.000 khoản mục CPNVLTT Tỷ lệ hạ giá thành thực - 4.292.000 tế so với kế hoạch của = ´ 100 = - 1.8% khoản mục CPNVLTT 23.792.000 Như vậy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế chi vào hợp đồng số 12 so với kế hoạch đã giảm 4,25 % tương ứng với lượng giảm là 84.200.000 đồng. Chi phí nguyên vật liệu của hợp đồng số 12 giảm là do nhiều nguyên nhân nhưng qua tìm hiểu em thấy nguyên nhân chủ yếu có thể kể đến là: - Do quá trình cắt may do những công nhân lành nghề có tay nghề cao đã cắt rất hợp lý, kích thước đủ đạt tiêu chuẩn, số vảI thừa hầu như rất ít. Mặt khác máy may được trang bị tốt lưỡi dao ít phải thay, kim máy không tốn nhiều nên phần nguyên vật liệu bỏ đi trong khâu này đã giảm bớt. b. khoản mục chi phí nhân công trực tiếp : Xét mực hạ giá và tỷ lệ hạ thực tế so với kế hoạch của khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của = 96.022.200 - 101.200.000 = - 5.177.800 khoản mục CPNCTT Tỷ lệ hạ giá thành thực - 5.177.800 tế so với kế hoạch của = = - 5,12% khoản mục CPNCTT 101.200.000 Chi phí nhân công trực tiếp đã giảm 5,12 % tương ứng với lượng giảm là 5.177.800 đồng. Trong điều kiện tổng quỹ lương cố định, đơn giá lương không thay đổi thì số giảm này phản ánh năng suất lao động bình quân công nhân sản xuất trong công ty đã tăng lên. Đây là biểu hiện tốt phản ánh sự nỗ lực và cố gắng của công nhân trong quá trình sản xuất. Đây cũng là tiền đề giúp công ty tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường và nâng cao doanh lợi của công ty. c.Khoản mục chi phí sản xuất chung : Bắng cách xét các chỉ tiêu mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch, ta thấy khoản mục chi phí sản xuất chung đã giảm1,65% ứng với lượng giảm là 652.538 đồng. Đây là biểu hiện của việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng yếu tố máy móc, thiết bị của công ty. Biểu số 34 Bảng phân tích giá thành hợp đồng theo khoản mục chi phí Hợp đồng số 12 Khoản mục chi phí Kế hoạch Thực tế Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Chi phí NLVL TT 23.792.000 14,46 19.500.000 12,8 - 4.292.000 - 1,8 2. Chi phí NCTT 101.200.000 61,5 96.022.200 63 - 5.177.800 - 5,12 3. Chi phí SXC 39.550.000 24,04 36.897.462 24,2 - 652.538 - 1,65 Tổng cộng 164.542.000 100 152.419.462 100 -12.122.538 - 7,36 Nhìn chung, công ty đã hoàn thành kế hoạch giá thành, nguyên nhân giảm chủ yếu là do giảm từ khoản mục chi phí nhân công trực tiếp mang lại. Trong khi đó, các nhân tố làm chi phí nhân công trực tiếp giảm chủ yếu là các nhân tố mang tính khách quan. Nếu các hợp đồng thực hiện sau không gặp những điều kiện thuận lợi như vậy thì giá thành thực tế của sản phẩm sẽ giảm được rất ít. Vì vậy, thông qua phân tích giúp ban lãnh đạo công ty biết được xu hướng và khả năng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đối với các hợp đồng sau này. Từ đó, ban lãnh đạo công ty sẽ thấy rõ được các mặt mạnh, mặt yếu của công ty trong quá trình sản xuất để đưa ra những biện pháp, các quyết định quản lý cho phù hợp. 2.6. Về áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán tại công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội . Hiện nay, công ty chưa sử dụng một phần mềm kế toán nào mà chỉ mới sử dụng các công thức, các lệnh sẵn có trong Excel như : Vlookup, sort, Autofilter, Advance Filter…Để sử lý số liệu và lên các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo tài chính. Cách làm này rất mất thời gian vaf không đồng bộ. Mặt khác, trong điều kiện khoa học về công nghệ thông tin ngày càng phát triển và để đáp ứng yêu cầu thông tin cho việc ra quyết định quản lý, công ty nên cài đặt một phần mềm kế toán. Các giải pháp công ty có thể lựa chọn là: mua phần mềm của các công ty sản xuất phần mềm hoặc thuê chuyên gia đến thiết kế một phần mềm riêng dựa trên các đặc thù của công ty. Tuy vậy, về cơ bản các phần mềm kế toán được thiết kế phải đảm bảo sau khi nhập dữ liệu vào máy (chỉ phải nhập một lần), máy sẽ xử lý và cung cấp các thông tin chi tiết cho các sổ chi tiết, các thông tin tổng hợp cho các sổ tổng hợp cũng như việc lên các báo cáo kế toán theo yêu cầu của người sử dụng. Riêng đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì quy trình kế toán trên máy phải thoả mãn một số điều kiện sau: - Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ. - Căn cứ kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở cuối kỳ vào máy. - Lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ và nhập vào máy. - Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, người sử dụng khai báo với máy tên đối tượng tính giá thành (sản phẩm , hợp đồng ) hoặc là tên của đối tượng phát sinh chi phí ( xí nghiệp, tổ..) và tên báo cáo cần lấy. Máy sẽ tự sử lý và kết xuất ra các thông tin theo yêu cầu quản lý của công ty. Hiện nay, công ty có thể lựa chọn một trong hai phần mềm kế toán sau: phần mềm kế toán Fast của công ty phần mềm tài chính hoặc phần mềm kế toán Effect của công ty BSC, tuỳ theo đặc điểm của công ty. Theo em, công ty nên sử dụng phần mềm kế toán Effect vì đây là một phần mềm có tính động cao đáp ứng được yêu cầu biến động của công ty. Do đó, sử dụng phần mềm này sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được sự phụ thuộc vào công ty phần mềm khi doanh nghiệp có một số thay đổi về nghiệp vụ kế toán. Kết luận Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội, một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, trong đó kinh doanh hàng gia công may mặc là chủ yếu, việc ký kết hợp đồng, tìm kiếm đối tác tiêu thụ là mục đích hàng đầu. Nhận thức được điều này, ban lãnh đạo của công ty đã thay đổi chính sách theo qui định của nhà nước, phù hợp với nền kinh tế thị trường và một điều không thể thiếu là công ty đã áp dụng nhanh chóng được các chính sách mới trong công tác của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác đổi mới chính sách theo qui định của nhà nước đẫ giúp công ty quản lý chi phí sản xuất, tiết kiệm giá thành, tăng thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, sự phát triển của công ty gắn liền với công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công ty đã từng bước chiếm được lòng tin của khách hàng trong và ngoài nước. Công ty đã phát huy được sức mạnh của mình về hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc xuất khẩu để kinh doanh ngày càng phát triển, đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0183.doc
Tài liệu liên quan