Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải

Thẩm định dự án đầu tư tuy chỉ là một trong nhiều hoạt động của ngân hàng nhưng đây là hoạt động có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng .Vì vậy , hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư là hoạt động cần thiết . Sau thời gian thực tập tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải, em đã rút ra nhiều kinh nghiệm cho mình khi làm việc thực tế và cũng nhận thấy nhiều thiếu sót của mình trong quá trình học tập tại nhà trường . Qua nghiên cứu nội dung của đề tài chúng ta thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định tại ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải nói riêng , nhằm giúp ngân hàng đánh giá đúng về dự án và đưa ra quyết định cho vay đúng đắn , đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.Tuy nhiên hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải chưa thực sự hiệu quả nên cần có sự giúp sức từ các ngành , các cấp liên quan . để hoàn thiện công tác thẩm định .

doc83 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1597 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức và quản lí dự án Nhân sự cho dự án là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của dự án . Để dự án mang tính khả thi cao thì cần có lực lượng lao động được đào tạo và quản lí một cách hợp lí và khoa học . Cán bộ thẩm định ngân hàng đã xem xét phương diện tổ chức quản lí dự án bao gồm việc quản lí kĩ thuật tàu và quản lí thuyền viên . a.Quản lí kĩ thuật tàu Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO đã thuê tổ chức V.Shps Cltd để thực hiện việc bảo dưỡng , duy trì hoạt động của tàu trong thời gian hoạt động . Công ty V. Shps còn triển khai thực hiện và duy trì hệ thống quản lí tàu , giúp tránh những hao mòn cần thiết với tàu, kéo dài thời gian hoạt động của dự án b.Quản lí thuyền viên Để giúp cho việc hoạt động của tàu YT 35 , ngoài số lượng thuyền viên sẵn có , công ty đã thuê thêm thuyền viên để đảm bảo cho hoạt động của các đội tàu . Đội thuyền viên của tàu YT 35 bao gồm 20 thuyền viên với cơ cấu tổ chức như sau :1 thuyền trưởng , 2 thuyền phó , 1 máy trưởng , 3 sĩ quan , 1 điện trưởng , 1 vô tuyến điện , 1 thuỷ thủ trưởng , 1 thợ máy cả , 4 thuỷ thủ , 2 thợ máy , 1 cấp dưỡng , 2 phục vụ viên. Các thuyền viên đã qua đào tạo của công ty vẫn còn ở mức hạn chế .Vì vậy khi mở rộng các đội tàu công ty cần có chính sách về đào tạo và tuyển dụng hợp lí để đame bảo được hoạt động của cac đội tàu khi cần thiết . Công ty cũng có kế hoạch cho các thuyền viên làm việc với các chuyên gia nước ngoài được công ty thuê để có thêm kinh nghiêm làm việc thực tế , đặc biệt là các vị trí quan trọng như : thuyền trưởng , máy trưởng . Nhận xét : Sau khi sử dụng tài liệu là dự án mà khách hàng cung cấp và tìm hiểu thông tin trên thị trường , nhận thấy Công ty cổ phần có đủ nhân sự và phương án quản lí tàu để tàu hoạt động có hiệu quả . 3.4.6.Thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư a.Thẩm định tổng vốn đầu tư Hạng mục đầu tư và tiến độ thực hiện:Tổng giá trị đầu tư tàuYT35 là khoảng 25.000.000USD, cụ thể: Bảng 13 : Hạng mục đầu tư và tiến độ thực hiện tàu YT35 Đơn vị tính:trUSD Hạng mục Dự toán Đã thực hiện Còn thực hiện Tàu hàng rời YT35 25 0 25 TỔNG VỐN ĐẦU TƯ 25 0 25 Nguồn : Hồ sơ dự án của công ty cổ phần VIPCO Về cơ cấu tiến độ vốn : Bảng 14 : Cơ cấu tiến độ vốn Stt Khoản mục Giá trị (USD) TT Khoản mục Trị giá (VNĐ) % 1 Giá tàu dự kiến 23.720.000 1 Tổng mức đầu tư 25.000.000 100 2 Thuế VAT (5%) 1.186.000 2 Vốn tự có 2.000.000 0.08 3 Phí giao nhận tàu 55.000 3 Vốn vay . 23.000.000 0.92 4 Thuế trước bạ 39.000 5 Tổng mức đầu tư 25.000.000 Nguồn : Dự án đầu tư xin vay vốn của doanh nghiệp Căn cứ vào giá mua đã kí trên hợp đồng và các khoản chi phí của dự án để mua tàu , cán bộ thẩm định đã tính toán được nhu cầu vốn đầu tư của dự án và tổng mức đầu tư của dự án theo bảng trên . Khi so sánh giá mua tàu với giá chào bán các tàu hàng rời khác trên thị trường trong thời gian qua là hợp lí .Qua tìm hiểu các nguồn thông tin được biết , tháng 1/2008 , công ty cổ phần xăng dầu VIPCO đã mua tàu hàng rời GHTY với giá 40. 000.000 USD và được ngân hàng Công thương cho vay . b. Thẩm định phương án nguồn vốn Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng hiện nay được xác định gồm : Vốn tự có : 2.500.000 USD Vốn đi vay : 22.500.000 USD Theo giải trình của công ty cổ phần VIPCO thì nguồn vốn tự có của công ty khi tham gia vào dự án là 2.500.000 USD sẽ được lấy từ 5% vốn tự có của công ty , còn lại công ty sẽ tiến hành phát hành trái phiếu để tăng vốn tự có của công ty nhờ vào sự hỗ trợ và giúp đỡ của Tập đoàn Tàu thuỷ Việt Nam . Ngoài ra công ty cũng phát hành cổ phiếu để tăng thêm vốn chủ sở hữu , hiện nay trên thị trường chứng khoán , cỏ phiếu của công ty đang tăng trưởng mạnh và đang ở top dẫn đầu . Bên cạnh đó , công ty cũng có phương án sẽ bán chiếc tàu cũ UTRF trọng tải 12000DWT sau khi hoàn tất nghĩa vụ thanh toán với ngân hàng Hàng Hải vào năm 2007. Như vậy , phương án nguồn vốn của dự án được xem xét là khả thi sau khi cán bộ thẩm định đã sử dụng phương án với tài liệu thu thập được . c.Phân tích hiệu quả tài chính của các phương án Phương án 1: Tự khai thác tuyến Ấn độ – Trung Quốc (chở quặng); Trung Quốc – Trung Đông (chở xỉ). Việc tự khai thác dựa trên cơ sở: Hoạt động truyền thống của công ty là tự khai thác tàu, đạt hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay đội tàu công ty bao gồm 40 chiếc trong đó 20 tàu là chuyên trở hàng rời, 5 tàu dầu và15 tàu container. Toàn bộ đội tàu đều do cty tự quản lý, khai thác và đạt hiệu quả kinh tế. Nhận định về nhu cầu vận tải hàng rời là khả quan: Theo đánh giá của cty thì hiện nay thị trường vận tải đang ở đáy của khủng hoảng và trong thời gian tới khi thị trường vận tải thực sự hồi phục thì nhu cầu về vận tải hàng hoá giữa các quốc gia sẽ tăng trong thời gian tới, đặc biệt là nhóm ngành hàng than, phân bón, nông sản... Theo thống kê của Cty Drewry Shipping Consultans về nhu cầu hàng khô thì nhu cầu trong 5 năm 2000 – 2004 tăng trung bình 4%/năm nhưng trong 5 năm từ 2005 – 2009, dự đoán nhu cầu sẽ tăng lên đến 5,4%/năm. Điều này cho thấy nhu cầu về tàu vẫn tăng cao cùng với sự gia tăng thuần của đội tàu để đảm bảo cân bằng cung – cầu Hiệu quả tài chính của phương án khai thác: Các giả định: Doanh thu: được tính toán trên cơ sở cước thu được trên tấn vận tải... Mức cước được tính theo thị trường vận tải hiện nay và tính theo một số tàu hiện đang khai thác của cty với thông số tàu tương tự tàu mua là tàu A (tải trọng 46.671DWT hiện nay) và tham khảo thông tin từ broker thì giá cước chở quặng từ Ấn Độ đi Trung Quốc là 20,5USD/tấn, chở xỉ Trung Quốc đi Trung Đông là 16USD/tấn (giá cước vận tải hiện nay đang là giai đoạn đáy của ngành vận tải biển thế giới). Xu hướng trong thời gian tới thị trường vận tải biển sẽ phục hồi (nền kinh tế thế giới và Việt Nam hiện nay đã trải qua thời kỳ đáy của khủng hoảng và đang dần phục hoìi) giá cước vận tải và giá mua bán tàu sẽ tăng ở mức ổn định trong 02 năm tới và thực sự tăng trưởng trở lại dự kiến từ năm 2011 trở đi. Chi phí thuyền viên: Căn cứ theo bộ luật lao động, căn cứ theo quyết định trả lương của cty, mức tính trong dự án là bảng lương thực tế của tàu cty có tải trọng 46.671DWT. Các tiền ăn tuyến khác như: Công đoàn phí, BHXH, tiền ăn.... được tính bình quân 38.000USD/năm Chi phí nhiên liệu dầu nhờn: giá nhiên liệu căn cứ trên bình quân của tàu YT35 tiêu hao nhiên liệu dựa trên công suất máy chính, máy phát, nồi hơi và thời gian vận doanh, thời gian làm hàng, thời gian chạy biển... Chi phí nước ngọt: Nước ngọt phục vụ nồi hơi, sinh hoạt thuyền viên trên tàu. Chi phí được tính theo mức bình quân đối với tàu YT35 Chi phí sửa chữa: Phụ tùng phục vụ sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ thường xuyên của tàu bao gồm các mục máy chính máy đèn... ví dụ: nắp qui lát máy, piston...Sơn bảo quản tàu được sử dụng hàng năm để duy trì bề mặt tôn vỏ tàu. Tuy nhiên các chi phí này tăng cao đối với các năm tàu lên đà trung gian và đặc biệt. Chi phí đăng kiểm và phục vụ đăng kiểm được tính toán trên cơ sở các kỳ lên đà và sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ thường xuyên (chi phí sửa chữa đầu bến được tiến hành hàng năm, kỳ lên đà trung gian 2,5năm/lần, sửa chữa đặc biệt 5 năm/lần) Chi phí bảo hiểm: Bảo hiểm thân máy tàu do chủ tàu thương thuyết với bên bảo hiểm và thông thường phụ thuộc vào tuổi tàu. Trong dự án tàu dự kiến YT35 thì mức mua bảo hiểm là 0,5% giá trị tàu dự kiến. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự dự kiến 5USD/GT. Chi phí quản lý: Chi phí quản lý được tính trên cơ sở quản lý các tàu đang khai thác. Bao gồm: chi phí nhân công quản lý, chi phí văn phòng, chi phí giao dịch, thông tin liên lạc... Theo mức thông thường và bình quân của cty là 3% Chi phí cảng phí và đại lý phí: Trong đó bao gồm thuế cước, phí xếp, dỡ hàng hoá tại hai đầu cảng, phí kiểm đếm, san hàng... Phí hoa hồng và chiết khấu: Trong đó hoa hồng địa chỉ, phí môi giới 02 tuyến là 3.75%, đối với chủ hàng Việt Nam chủ tàu không mất chi phí Chi phí khấu hao: Khấu hao đường thẳng trong 10 năm Giá trị khi thu hồi tàu là: 1.477.500USD (Chi tiết vui lòng xem phụ lục về tài chính của dự án) Hiệu quả về mặt tải chính Doanh thu, chi phí của toàn bộ dự án: - Các chỉ tiêu dự án: Chỉ tiêu Đơn vị tính Thẩm định của NVTD Thời gian dự án Năm 15 NPV USD 11.112.143 IRR % 6.24 Nhận xét : Phương án kinh doanh có hiệu quả sau khi cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy Phương án 2: Cho thuê định hạn Việc tính toán cho thuê định hạn chỉ có yếu tố tham khảo vì trên thực tế công ty là đơn vị rất mạnh trong lĩnh vực kinh doanh vận tải biển và hoàn toàn có đủ nguồn lực cũng như nguồn hàng để tự khai thác đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho thuê định hạn. Các giả định: Số ngày thuê định hạn: Số ngày thuê định hạn (on hire) năm đầu đạt 335 ngày, ngày không tính giá thuê (off hire) là 30 ngày kể cả hỏng hóc trục trặc bị khấu trừ. Số ngày cho thuê định hạn trong năm tàu đến kỳ lên đà sửa chữa trung gian là : 330 ngày Số ngày cho thuê định hạn trong năm tàu đến kỳ lên đà sửa chữa đặc biệt là : 325 ngày Giá thuê tàu định hạn trong thời gian qua trung bình là 19.500USD / ngày , NVTD lấy mức 19.000USD là cơ sở tính toán Chi phí thuyền viên như phương án 1 Chi phí bảo hiểm như phương án 1 Chi phí nước ngọt như phương án 1 Chi phí dầu nhờn 140.000USD/năm Chi phí quản lý như phương án 1 Chi phí khác 1% bao gồm tiền vật tư, hải đồ, đào tạo thuyền viên..... Hiệu quả về mặt tài chính: Doanh thu, chi phí của toàn bộ dự án: Các chỉ tiêu dự án: Chỉ tiêu Đơn vị tính Thẩm định của NVTD Thời gian dự án Năm 15 NPV USD 5.467.917 IRR % 5.63 Như vậy , xét về hiệu quả tính toán của các chỉ tiêu thì dự án có hiệu quả về mặt tài chính , do chỉ tiêu NPV đạt 5.467.917 USD >0 , IRR đạt 5.63% . Về khả năng trả nợ , thì dự án có khả năng trả nợ trong 10 năm . Phân tích độ nhạy của phương án vay vốn : Trong quá trình thực hiện dự án có khả năng bất lợi và thuận lợi sẽ xảy ra đối với dự án , vì vậy cần xem xét các trường hợp rủi ro xảy ra Phương án 1 biến thay đổi : Bảng 15 : Bảng tính độ nhạy của dự án khi 1 biến thay đổi Một số chỉ tiêu Giá cước tàu của dự án thay đổi 0% 5% 10% 15% NPV 5,467,917 5,126,987 4,453,122 4,230,554 IRR 5.63% 5.20% 5.01% 4.23% Thời gian trả nợ 10 10 10 10 Thời gian thu hồi vốn đầu tư 8 8 8 8 Giá cước tàu thay đổi là biến ảnh hưởng nhiều nhất tới doanh thu của dự án nhưng khi giá cước thay đổi từ 5% đến 10% và 15% thì dự án vẫn có tính khả thi so với phương án cơ sở Thời gian trả nợ là 10 năm .Như vậy khả năng chịu đựng rủi ro của dự án vẫn ở mức chấp nhận được Nhận xét: Đầu tư mua tàu YT 35 nằm trong kế hoạch đến năm 2020 của cty và tổng thể kế hoạch đầu tư 43 tàu hàng của Vinalines. Việc đầu tư tàu tuân theo đúng qui định của nhà nước và Vinalines. Công ty có đủ nguồn lực về tài chính, nhân lực cũng như kinh nghiệm quản lý, khai thác để có thể đưa tàuYT35 hoạt động có hiệu quả. Phương án khai thác tàu trên có hiệu quả về mặt tài chính. 3.5.Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay Chủ đầu tư có vốn tự có và huy động các nguồn vốn khác để đưa vào tổng giá trị hình thành tài sản là 15%. Chủ đầu tư đã sử dụng chính con tàu mua làm tài sản bảo đảm cho khoản vay của ngân hàng . Trong tổng mức đầu tư của dự án, Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO sẽ đầu tư 30% bằng vốn đầu tư hiện có và nguồn phát hành tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ đồng; 70% số còn lại lấy từ nguồn tài trợ tín dụng. Ngoài ra , để đảm bảo cho khoản vay , công ty đã đồng ý thế chấp 1 cơ sở chi nhánh tại Chi nhánh Duyên Hải Nhận xét : Công ty đáp ứng đủ điều kiện về tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định tín dụng hiện hành. 4. Tổng hợp , đánh giá dự án và đề xuất 4.1.Thuận lợi Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO là doanh nghiệp có tài chính lành mạnh , doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng trưởng đều đặn qua các năm Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty phù hợp với chiến lược phát triển của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cũng như chiến lược phát triển của thành phố Chi nhánh Duyên Hải Công ty là doanh nghiệp có kinh nghiệm và uy tín trong ngành vận tải của Việt Nam nói riêng và của Chi nhánh Duyên Hải nói chung Trong bối cảnh kinh tế thế giới khủng hoảng, kinh tế trong nước gặp khó khăn nhưng Công ty cổ phần vận tải xăng dầu (VIPCO) vẫn làm ăn hiệu quả với mức lợi nhuận cao đồng thời vẫn đẩy mạnh đầu tư. Khủng hoảng vừa là thách thức vừa là cơ hội đối với các doanh nghiệp. Với VIPCO, đây là cơ hội thuận lợi để đầu tư mua thêm tàu, vì thời điểm này giá tàu đã giảm mạnh.Giá tàu thế giới đã giảm đến 30% so với thời điểm trước khủng hoảng, vì thế việc đầu tư mua thêm 2 tàu hồi tháng 4 giúp công ty tiết kiệm được 23 triệu USD. Mặt khác lãi suất ngân hàng thời điểm đó cũng thấp hơn nhiều so với năm 2008, đó là cái lợi thứ hai. Nhu cầu về vận tải đường biển của Việt Nam nói chung và ở Chi nhánh Duyên Hải nói riêng ngày càng cao theo nhịp độ phát triển của đất nước . Vì vậy doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để phát triển về vận tải đương biển theo đúng như mục tiêu để ra 4.2.Khó khăn Số lượng lao động qua đào tạo và có chất lượng cao của công ty như thuyền trưởng , máy trưởng … còn hạn chế. Giá cả xăng dầu là nguyên liệu đầu vào của dự án luôn có sự biến động lớn trên thị trường , gây ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án 4.3.Kết luận Từ kết quả thẩm định khách hàng và thẩm định về hồ sơ dự án , Hội đồng thẩm định nhận thấy : Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO có đầy đủ tư cách pháp lí , kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực kinh doanh vận tải biển , năng lực tài chính của công ty là lành mạnh , đủ điều kiện vay vốn tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải theo quy định tín dụng của ngân hàng Dự án đầu tư của công ty phù hợp với chiến lược phát triển của ngành , địa phương và của nhà nước Qua phân tích , dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính và đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng Công ty đáp ứng đủ điều kiện về tài sản bảo đảm để ngân hàng cho vay 4.4.Đề xuất Trên cơ sở thông qua ý kiến của Giám đốc ngân hàng , Phòng thẩm định tín dụng doanh nghiệp thống nhất ý kiến : Đề nghị : Duyệt cho vay Số tiền cho vay : 22.500.000USD Đồng tiền cho vay : Đồng Đôla Mĩ ( USD) Hình thức cho vay : Tài trợ dự án Mục đích sử dụng vốn cho vay : thanh toán tiền mua tàu theo hợp đồng đã kí giữa ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải và Công ty cổ phần xăng dầu vận tải VIPCO Lãi suất cho vay : theo cơ chế thả nổi điều chỉnh 1 năm 1 lần IV.Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư mua tàu chở hàng rời tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải 1.Những kết quả đạt được Chất lượng của công tác thẩm định là 1 yếu tố quan trọng trong quá trình thẩm định dự án , ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng và sự an toàn vốn của ngân hàng. Chất lượng công tác thẩm định tại ngân hàng cang cao nghĩa là có nhiều dự án cho vay với rủi ro thấp nhất , thông qua quy trình thẩm định nhanh hay chậm , nội dung thẩm định đã chính xác chưa , phương pháp thẩm định đã phù hợp với từng nội dung của dự án hay chưa … Tín dụng là hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất, cũng là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất của ngân hàng. Song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho các ngân hàng thương mại. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất làm giảm thu nhập, gây thiệt hại về tài chính cũng như uy tín của cả ngân hàng cũng như doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề chất lượng thẩm định tín dụng và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Trong quá trình đổi mới vừa qua, các DNV&N đã được tạo điều kiện thuận lợi và có sự phát triển đáng kể cả về số lượng và chất, có đóng góp tích cực trên nhiều mặt cho sự phát triển của nền kinh tế. Hiện nay việc mở rộng cho vay đối tượng DNV&N cho phép phân tán rủi ro cho các ngân hàng thương mại . Đối với dự án mua tàu hàng rời như hiện nay đã có được những thành quả đáng kể, góp phần vào công tác nâng cao chất lượng thẩm định tại ngân hàng. 1.1.Về quy trình thẩm định Quy trình thẩm định của ngân hàng được thực hiện theo một trình tự logic , khoa học từ việc cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng , phân tích thẩm định và tái thẩm định dự án đầu tư , trình giám đốc ngân hang để duyệt hồ sơ và thông báo kết quả với khách hàng .Trình tự thẩm định rõ ràng , hợp lí sẽ dễ dàng cho hoạt động quản lí công tác thẩm định tại ngân hàng 1.2.Về phương pháp thẩm định Cán bộ thẩm định đã sử dụng nhiều phương pháp thẩm định hiện đại , phù hợp với tiêu chuẩn ngân hàng hiện nay như: phương pháp phân tích theo độ nhạy ,phương pháp dự báo , triệt tiêu rủi ro , thẩm định theo trình tự . Việc thẩm định dự án là việc kết hợp nhiều phương pháp thẩm định khác nhau , trong đó phương pháp được sử dụng nhiều hơn cả là phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu .Bên cạnh đó , các dự án đều có bảng phân tích độ nhạy làm cho kết quả của phương án trỏ nên chính xác hơn.Kết quả tổng hợp thu được từ việc thẩm định dự án theo nhiều phương pháp sẽ giúp cho người ra quyết định trong quá trình ra quyết định cho vay của mình. Nhờ vậy mà công tác thẩm định ở ngân hàng đã đáp ứng được tiêu chuẩn chung hiện nay và các dự án được xem xét ở mức độ toàn diện hơn , sâu sắc hơn . 1.3.Về nội dung thẩm định Các nội dung thẩm định dự án được xem xét ở tất cả các khía cạnh : căn cứ pháp lí của chủ đầu tư , của hồ sơ dự án , thẩm định thị trường của dự án , khía cạnh tài chính dự án , …từ đó mà dự án hoàn thiện hơn về các mặt.Mỗi nội dung đã được chia thành nhiều nội dung nhỏ để phù hợp với dự án , với các chỉ tiêu được tính toán tương đối chính xác . Ví dụ như đối với nội dung thẩm định tổng vốn đầu tư trong phân tích tài chính dự án , ngân hàng đã căn cứ vào các dự án tương tự và các thông tin do khách hàng cung cấp để so sánh đối chiếu . Cán bộ ngân hàng cũng đã liệt kê đầy đủ các khoản mục để hình thành tổng mức đầu tư của dự án . 1.4.Về công tác tổ chức thẩm định Công tác tổ chức thẩm định tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải được thực hiện tại phòng Tín dụng doanh nghiệp .Đây là bộ phận nhận hồ sơ từ phòng quan hệ khách hàng của ngân hàng , nếu ngân hàng cần thông tin về khách hàng thình nhân viên tín dụng sẽ thông báo với khách hàng và ngược lại . Hoạt động thẩm định dự án chỉ thực hiện trong 1 thời gian nhất định theo quy định của ngân hàng sau đó cán bộ thẩm định phải thông báo kết quả cho khách hàng được biết , tránh được sự kéo dài thời gian thẩm định , ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng . 1.5.Về cán bộ thẩm định và thiết bị phục vụ công tác thẩm định Các cán bộ thẩm định của ngân hàng đều đã được qua đào tạo tai các trường đại học , có kinh nghiệm chuyên sâu về hoạt động thẩm định các dự án đầu tư , nắm bắt được các phương pháp tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án để thu hồi nợ và lãi cho ngân hàng . Các nội dung thẩm định được nhân viên nắm vũng và thẩm định linh hoạt đối với các dự án .Hơn nữa , cán bộ thẩm định đều là những người có hiểu biết về pháp luật , nắm bắt và sử dụng tốt các phương pháp mới , các công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác thẩm định . Để trợ giúp cho công tác thẩm định cho các cán bộ thẩm định ngân hàng có hệ thống máy tính , internet và các phần mềm để tính toán để tính các chỉ tiêu tài chính nhanh chóng và chính xác., rút ngắn thời gian thẩm định và nâng cao chất lượng thẩm định dự án . 1.6.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Các dự án về cho vay mua tàu hàng rời của ngân hàng đều đã được duyệt cho vay và đi vào hoạt động .Các dự án này đều có tính khả thi cao và chủ đầu tư đều trả lãi đúng hạn cho ngân hàng theo đúng hợp đông tín dụng đã kí giữa 2 bên . Đây là một tín hiệu khả quan đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm tăng lợi nhuận và cho vay nhiều hơn với các dự án mua tàu hàng rời. Từ những kết quả trên , nhận thấy chất lượng công tác thẩm định ngày càng được cải thiện thể hiện ở các thành tựu sau : về số lượng dự án và quy mô vay vốn tăng lên , dư nợ quá hạn và nợ xấu giảm . Bảng 16 : Tình hình nợ xấu tại ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải năm 2006-2008 Đơn vị : tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nợ xấu 1.242 1.145 945 Nguồn : Báo cáo thường niên của ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải năm 2006-2008 Theo báo cáo thẩm định của ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải , thì ngân hàng đã thẩm định và cho vay 5 dự án tàu hàng rời với tổng vốn cho vay lên đến 58 , 429, 000 USD , trong đó có 2 dự án là tàu chở dầu , còn 3 dự án còn lại là tàu chở xi măng , thép…Các dự án đều la do ngân hàng ACB cho vay độc lập . Điều này càng chứng tỏ uy tín của ngân hàng trong việc thẩm định và cho vay tàu hàng rời tại thành phố Hải Phòng . Cũng theo báo cáo thẩm định của ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải thì các dự án tàu hàng rời mà ngân hàng cho vay thì không có dự án nào bị từ chối và vẫn đang trong quá trình hoạt động và trả lãi cho ngân hàng .Các nguồn trả nợ mà ngân hàng thu được đều rất ổn định , nghiêm túc và đúng hạn . Mặc dù bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế năm 2008 , nhưng ngành hàng hải và lĩnh vực vận tải biển vẫn được xem xét là coa mức đô tăng trưởng cao trong tương lai, dự báo được các dự án cho vay mua sắm tàu hàng rời vẫn là một tiềm năng đối với ngân hàng trong việc cho vay . 2.Một số hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những thành tích đạt được , hoạt động thẩm định tại ngân hàng cũng tồn tại một số hạn chế . 2.1.Về quy trình thẩm định Đối với các dự án mua tàu hàng rời vẫn chưa có 1 quy trình thẩm định riêng .Các thủ tục , giấy tờ đối với thẩm định tàu hàng rời vẫn còn rườm rà , gây ra sự rắc rối , nhiều thủ tục hành chính với công tác thẩm định . Ví dụ như đối với dự án cho vay tàu hàng rời LKT20 của tập đoàn HAPACO thì khách hàng vay vốn đã phải đi lại nhiều lần vì các thủ tục của ngân hàng , vì các thủ tục gây ra sự hiểu lầm cho khách hàng vay vốn và chưa có sự chuẩn bị đầy đủ để nộp cho ngân hàng. Nguyên nhân: Do quy trình hiện nay ở ngân hàng được áp dụng cho nhiều dự án và nhiều loại dự án khác nhau .Vì vậy để quy trình thẩm định được nhanh chóng và chính xác , không gây hiểu lầm cho khách hàng vay vốn , ngân hàng cần thiết kế 1 quy trình riêng cho các dự án tàu hàng rời. 2.2.Về nội dung thẩm định Mục tiêu chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng là khả năng trả nợ và có lãi suất cho vay từ dự án , vì vậy nội dung mà các cán bộ thẩm định nhiều nhất là thẩm định khía cạnh tài chính của dự án , còn các nội dung khác , các cán bộ thẩm định chỉ quan tâm ở mức độ hạn chế . Xét về khía cạnh thị trường , cán bộ thẩm định chưa quan tâm đến chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp , nhu cầu thị trường trong nước về tàu hàng rời …Vì vậy khi dự án đi vào hoạt động mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thấp kém , không đáp ứng được nhu cầu trong nước hoặc nhu cầu trong nước đã thừa thì dự án cũng không có khả thi ngay từ khi đi vào hoạt động . Xét về khía cạnh kĩ thuật của dự án , cán bộ thẩm định của ngân hàng chưa có sự xem xét kĩ lưỡng vì các cán bộ của ngân hàng chủ yếu tốt nghiệp từ các trường đại học kinh tế, tài chính , ngân hàng , không có sự hiểu biết chuyên sâu về kĩ thuật tàu Xét về khía cạnh kinh tế xã hội , cán bộ thẩm định chưa xem xét đến yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến dự án … Nguyên nhân : Cán bộ ngân hàng chỉ quan tâm đến lợi ích của ngân hàng nên chỉ coi trọng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án , để xem dự án co đem lại lợi nhuận cho ngân hàng hay không .Vì vậy cán bộ thẩm định cần xem xét tất các các nội dung vì mỗi nội dung đều có tác động nhất định đến hiệu quả của dự án, xét trên một góc độ nào đó sẽ có những ảnh hưởng nhất định . 2.3.Về cán bộ thẩm định Các cán bộ thẩm định tại ngân hàng không có kiến thức chuyên sâu về vận tải biển nên khi thẩm định về kĩ thuật tài đã gặp khó khăn , vướng mắc. Chính vì vậy có thể xảy ra sai sót trong công tác thẩm định , cho vay các dự án không khả thi gây ra thua lỗ cho ngân hàng .Nếu sự sai lầm này diễn ra ở các dự án thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì tín dụng là biện pháp chủ yếu để ngân hàng thu lợi nhuận và duy trì hoạt động .Ví dụ như đối với dự án cho vay tàu IESR với trọng tải 43000 DWT , ngân hàng đã không thẩm định kĩ lưỡng thiết bị tàu khi thiết bị này không còn phù hợp với tiêu chuẩn hiện nay của ngành hàng hải , dẫn đến hoạt động của tàu không được như công suất cho phép và dự tính ban đầu , và ngân hàng phải chịu trách nhiệm về sự sai sót này. Nguyên nhân : Do các cán bộ thẩm định đều là những người được đào tạo từ các ngành kinh tế , nên không có hoặc ít có kinh nghiệm trong việc đánh giá kĩ thuật của dự án . Để khắc phục tình trạng này , ngân hàng đã thuê thêm các cơ quan có hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực tàu biển để cùng với ngân hàng thẩm định , mặc dù không tránh khỏi chi phí tốn kém nhưng lại tránh được rủi ro lớn cho ngân hàng trong thẩm định kĩ thuật dự án . 2.4.Về chất lượng nguồn thông tin Các thông tin được ngân hàng thu thập về thị trường , kĩ thuật vẫn còn hạn chế , xảy ra hiện tượng thông tin không đối xứng giữa khách hàng với ngân hàng và giữa khách hàng với thị trường ,một số nguồn thông tin ngân hàng thu thập phải chịu chi phí cao . Nguyên nhân : Các nguồn thông tin mà ngân hàng thu thập được đều là từ nhiều , và mỗi nguồn lại có độ chính xác của thông tin chưa cao . Việc mua bán thông tin hầu hết từ các trung tâm thu thập thông tin nhỏ lẻ , việc dự báo về giá cả sản phẩm trong tương lai cũng không đượ chính xác . Vì vậy việc thẩm định còn nhiều hạn chế. CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ MUA TÀU HÀNG RỜI TẠI NGÂN HÀNG ACB CHI NHÁNH DUYÊN HẢI I.Định hướng phát triển của ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải 1.Những thuận lợi và khó khăn của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và của ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải nói riêng trong bối cảnh hiện nay 1.1.Những điều kiện thuận lợi Dưới sự lãnh đạo của Đảng , công cuộc đổi mới tiếp tục được thực hiện toàn diện và sâu sắc .Kinh tế tăng trưởng nhanh, 5 năm qua GDP tăng trưỏng ở mức bình quân 7.5-8%/năm , kế hoạch 5 năm tới về kinh tế xã hội đã được thông qua , phấn đấu sớm đưa nước ta sớm thoát khỏi tình trạng kém phat triển .Dân tộc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ trọng đại đó trong bối cảnh mới – đất nước hội nhập toàn diện và sâu sắc hơn vào nền kinh tế thế giới và khu vực .Nước ta nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động .Từ mấy thập kỉ qua , thế giới đã chứng kiến sự dịch chuyển trung tâm tăng trưởng kinh tế toàn cầu từ Đại Tây Dương sang Châu Á – Thái Bình Dương , trong đó có Đông Nam Á . Quá trình này vẫn đang tiếp tục diễn ra , tạo ra cơ hội lớn để phát triển kinh tế xã hội đất nước .Nằm trong khu vực kinh tế phat triển năng động nhất thế giới , Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao , chính trị xã hội ổn định , môi trường kinh doanh hấp dẫn và ngày càng thu hút nhiều nhà đầu tư trên thế giới . Từ khi gia nhập WTO , Việt Nam có nhiều cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm của các nước trong quản lí về kinh tế và có cơ hội mở rộng hợp tác kinh tế với các nước , sức cầu cũng theo đó mà tăng nhanh . Dù chịu sóng gió, Việt Nam vẫn là mảnh đất hấp dẫn đầu tư thứ 3 trên thế giới, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ. Tỷ lệ lớn số doanh nghiệp FDI cho biết có kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Đây là những tín hiệu lạc quan để hy vọng năm 2009, sức cầu đầu tư của nước ta vẫn lớn, nhờ đó góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế 2009 và tạo thêm năng lực sản xuất mới cho các năm tiếp theo. Hệ thống luật pháp ngày càng được hoàn thiện để xoa bỏ những rào cản với nhà đầu tư , đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng . Từ đó mà hoạt động ngân hàng thực hiện linh hoạt hơn , các thủ tục bớt rườm rà đối với khách hàng . Lạm phát ở nước ta bắt đầu giảm từ tháng 7/2008 và thậm chí là âm trong những tháng gần đây làm giảm đáng kể sức ép lạm phát trong điều hành kinh tế vĩ mô. Tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng được cải thiện, thậm chí đã có dấu hiệu dư thừa vốn khả dụng, lãi suất huy động và cho vay đã giảm xuống mức thấp, tăng trưởng tín dụng dưới mức kiểm soát, nhập siêu liên tục giảm là những yếu tố thuận lợi giúp cho việc tăng cung ứng tín dụng cho sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm 2009 được dự báo là sẽ khó khăn đối với kinh tế toàn cầu cũng như nước ta. Tuy nhiên, khó khăn đó có thể “vơi” đi và chúng ta có thể vượt “bão” nếu chính sách đưa ra luôn kịp thời và mạnh mẽ. Có như thế sẽ gây dựng được lòng tin nơi cộng đồng doanh nghiệp và người tiêu dùng. Chính phủ đã giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 28% xuống còn 25% và đây sẽ là thuận lơi cho các doanh nghiệp khi thưch hiện các dự án đầu tư . Đối với ngành ngân hàng Việt Nam càng có nhiều triển vọng phát triển . Quá trình tiền tệ hoá nền kinh tế ngày càng diễn ra sâu rộng hơn. Theo dự báo của các nhà phân tích kinh tế thì tổng mức huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng 68% GDP lên 90% GDP trong những năm tới .Như vậy nhu cầu về tài chính ngân hàng của dân cư và doanh nghiệp sẽ tăng mạnh .Có thể kì vọng ngành ngân hàng sẽ có tốc độ phát triển 22% như hiện nay hoặc còn tăng hơn nữa.Lượng cho vay mới cũng được dự báo là tăng trưởng ở mức cao , tăng trưởng ròng tín dụng hàng năm từ năm 2000 là 10% GDP sẽ tăng lên 17% vào năm 2009 . Trong giai đoạn sẽ có sự tiếp tục dịch chuyển về thị phần giữa các nhóm ngân hàng , trong đó thị phần của nhóm ngân hàng thương mại cổ phần sẽ tăng mạnh .Cùng với việc cổ phần hóa các ngân hàng quốc doanh , xu hướng này tiếp tục diễn ra với nhịp độ nhanh hơn vào năm 2009 và các năm tiếp theo . 1.2.Những khó khăn và thách thức Đánh giá 2008 là năm khó khăn của kinh tế Việt Nam, nhưng năm 2009 kinh tế Việt Nam sẽ còn khó khăn hơn. Cuối năm ngoái, các chuyên gia dự báo, kinh tế thế giới tăng 2,2% trong năm nay (năm 2008 là 3,7%). Nhưng tháng 1 vừa qua, mức tăng trưởng dự báo chỉ còn 0,5%.Đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong 60 năm qua và theo Tổ chức Lao động thế giới, khoảng 250 triệu người sẽ mất việc làm.Vì vậy , trong năm 2009, Chính phủ sẽ tập trung mọi nỗ lực ngăn chặn, hạn chế suy giảm kinh tế, duy trì sản xuất kinh doanh. Trong đó, giải pháp lớn nhất là về tiền tệ, thuế. Hiện Chính phủ đã hoàn tất chính sách miễn, giảm, hoãn các loại thuế. Bắt đầu từ quí 3/2008, một sự cộng hưởng ngoài ý muốn giữa hiệu lực của các biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ với tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu đã xuất hiện. Giá hàng loạt nguyên vật liệu trên thế giới giảm mạnh khiến tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm dần và chỉ số giá của hai tháng 10 và 11 lần lượt giảm thấp hơn tháng trước. Xuất khẩu giảm cả về kim ngạch lẫn khối lượng, đối mặt với những khó khăn dồn dập từ các nước nhập khẩu (về tín dụng, khả năng thanh toán, sức mua, giảm giá). Nhiều doanh nghiệp đã phải giãn thợ, giảm công suất, thu nhập của người lao động càng khó khăn hơn. Các tập đoàn tiếp tục được bơm thêm tín dụng từ vốn vay nước ngoài được Nhà nước bảo lãnh như Vinashin được vay 20.000 tỉ đồng trong khi chỉ một phần mười số vốn đó đã có thể cứu cả ngàn doanh nghiệp nhỏ và vừa qua cơn hoạn nạn. Trong bối cảnh thị trường chứng khoán sụt giảm và đầy biến động, tín dụng bị thu hẹp, số doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa đã xuống mức thấp nhất và khó có thể đạt mục tiêu hoàn thành cổ phần hóa trong hai năm nữa vào năm 2010 Triển vọng kinh tế năm 2009 còn khó khăn hơn năm 2008. Các khó khăn kinh tế sẽ chuyển thành các vấn nạn xã hội, vấn đề duy trì việc làm, thu nhập cho người lao động sẽ trở thành nhiệm vụ hàng đầu. Việc rút ra các bài học một cách nghiêm túc từ tư tưởng chỉ đạo đến các chính sách kinh tế là rất cần thiết để vượt qua những khó khăn gấp bội trong khi lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã suy giảm rất nhiều. Kinh tế hội nhập và phát triển sẽ tạo ra môi trường kinh doanh thay đổi nhanh , cạnh tranh khốc liệt hơn về cả quy mô lẫn phạm vi , rủi ro ngắn hạn và dài hạn với ngân hàng tăng thêm 2.Phương hướng và mục tiêu kinh doanh năm 2009 2.1.Phương hướng kinh doanh năm 2009 Năm 2008 , tình hình kinh tế thế giới diễn biến rất nhanh , khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động đến nền kinh tế nước ta và trong chừng mực nhất định là đến ngành ngân hàng . Trong nước , lạm phát tăng mạnh , lãi suất tiền gửi ,tiền vay dâng cao , lãi suất cơ bản điều chỉnh nhiều lần , thanh khoản có lúc thiếu hụt , tăng trưởng tín dụng bị kiểm soát mạnh mẽ ,nhưng nhờ thích ứng được với khó khăn nghành ngân hàng đã vượt qua trở ngại , tiếp tục hoạt động ổn định . Riêng đối với ngân hàng ACB , chiến lược kinh doanh linh hoạt , ổn định đã đáp ứng được sự mong đợi của cổ đông . Trong giai đoạn từ nay đến 2015, đất nước sẽ ngày càng phát triển , trình độ công nghiệp hoá cao hơn , năng suất xã hội đạt ở mức cao hơn , nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng với quốc tế. Vì vậy,“Ngân hàng ACB mong muốn trở thành 1 trong 3 tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu và hoạt động có hiệu quả với 2 trụ cột chính là ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư “.Đây là những điều mà ngân hàng ACB muốn đạt tới trong hoạt động của mình . Riêng đối với ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải sẽ hoàn thiện các dịch vụ của mình để thực hiện phương hướng đã được đề ra của ngân hang ACB Việt Nam.Để đạt được mục tiêu này , ngân hàng phải giữ được danh tiếng về hoạt động an toàn , sáng tạo và chất lượng phục vụ ngày càng tăng , tiếp tục củng cố và xây dựng được năng lực tiếp nhân lợi ích từ sự tăng trưởng của đất nước ,đồng hành với các xu hướng phát triển kinh tế xã hội và khai thác được cơ hội , thực hiện chiến lược thành công giữa cân bằng giữa tăng trưởng ,quản lí và lợi nhuận ; áp dụng có hiệu quả các phương pháp và tập quán thực hành tốt nhất về quản lí , nhất là về quản lí rủi ro.Vì vậy , ngân hàng đã định hướng cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực , đảm bảo năng lực công nghệ tin học , triển khai các chương trình tái cấu trúc , hợp lí hoá tổ chức, sao cho hiệu suất hoạt động của hệ thống là tối ưu , các cán bộ hoạt động hiệu quả hơn , tiết kiệm hơn, chuyên nghiệp hơn. 2.2.Các mục tiêu cụ thể năm 2009 Bảng 17: Định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2009 Đơn vị : tỉ đồng Chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế 81 Tổng tài sản 5100 Dư nợ cho vay khách hàng đạt 1950 Huy động tiền gửi khách hàng đạt 3900 Số lượng nhân viên tăng thêm 25 Mục tiêu tổng quát : Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông , giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cùng tình hình tài chính lành mạnh . Tập trung xây dựng cơ chế quản lí điều hành, huy động các nguồn lực cho phát triển kinh doanh . Nỗ lực tăng quy mô vốn hoạt động, đầu tư nâng cấp công nghệ , đối mới cơ cấu tổ chức để mở rộng thị trường và thị phần , gia tăng năng lực cạnh tranh Hoàn thiện các dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và sử dụng các chương trình phần mềm hiện đại của các hãng có uy tín với mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng, tăng cương khả năng phát triển sản phẩm mới , cung ứng dịch vụ nhanh- an toàn – chính xác . Xây dựng và hoàn chỉnh định hướng nghề nghiệp cho cán bộ trong ngân hàng , phát triển các chuẩn của ngân hàng về tuyển dụng , đào tạo , lương thương và tuyển dụng , tạo cơ chế chính sách hợp lí để phát huy năng lực của nhân viên ngân hàng . Góp phần làm vững chắc và phát triển thị trường tài chính Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Đa dạng hoá sản phẩm và kênh phân phối , dựa vào nền công nghệ an toàn hiệu quả cao , tăng trưởng bền vững , đội ngũ nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ cao 2.3.Các biện pháp chính Thực hiện các nguyên tắc về lựa chọn khách hàng , ưu tiên khách hàng có nguồn tiền gửi và có các dự án hiệu quả cao , các khách hàng được coi là khách hàng truyền thống của ngân hàng. Giữ ổn định tỉ trọng các nguồn vốn đầu tư từ ngân hàng bằng cách nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày càng chuyên nghiệp . Thực hiện việc tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao làm việc tại ngân hàng , xây dựng phong cách làm việc văn minh , lịch sự . Tiếp tục mở rộng và hoàn thiện các chi nhánh của ngân hàng , phát huy được lợi thế của ngân hàng trong mọi nghiệp vụ . Kiến nghị với ngân hàng ACB Việt Nam , Ngân hàng Nhà nước Việt Nam , và các Bộ ngành liên quan để có được sự hỗ trợ cần thiết trong hoạt động kinh doanh . Thực hiện chính sách lương , thưởng cho các cán bộ , nhân viên ngân hàng một cách hợp lí để khuyến khích tinh thần làm việc của mọi nhân viên , vì lợi ích chung của ngân hàng. Ngoài việc tiếp cận các nguồn vốn ngân hàng cần thúc đẩy việc tìm kiếm và tiếp cận các dự án có nguồn vốn nước ngoài , làm gia tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng . Hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước và của thành phố Chi nhánh Duyên Hải, từ đó tận dụng được những ưu đãi của thành phố đối với ngân hàng . Bồi dưỡng , nâng cấp các phòng giao dịch , các chi nhánh của ngân hàng tại các quận , huyện của thành phố Chi nhánh Duyên Hải để các phòng giao dịch , các chi nhánh này hoạt động hiệu quả , tiếp cận được với nhiều khách hàng và nhiều loại nguồn vốn khác nhau , phục vụ cho mục tiêu chung của ngân hàng. 3.Định hướng chung cho công tác thẩm định Vai trò của công tác thẩm định dự án với hoạt động tín dụng nói chung và hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói riêng đã sớm được ngân hang nhìn nhân và đánh giá ở mức cao. Trong năm 2009 , công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thực hiện theo các định hướng sau : Gia tăng chất lượng công tác thẩm định , đưa ra những quyết định cho vay hợp lí nhằm đảm bảo an toàn vốn vay . Hoàn thiện hơn nữa quy trình tín dụng để quy trình tín dụng hợp lí hơn , dễ thực hiện , giảm thiểu những rườm rà không rõ ràng gây khó khăn cho cán bộ thẩm định trong quá trình thẩm định . Nội dung thẩm định đảm bảo toàn diện , chi tiết một cách khách quan Phương pháp thẩm định mở rộng và sử dụng linh hoạt hơn . Việc thu thập và xử lí thông tin nhanh chóng , các thông tin thu thập chính xác và đầy đủ đảm bảo đưa ra những kết luận chính xác cho công tác thẩm định. II.Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải 1.Nâng cao nhận thức về vị trí và vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Do xuất phát từ đặc điểm của hoạt động đầu phát triển nên đòi hỏi quá trình thẩm định phải làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến tính khả thi của dự án để từ đó ra quyết định cho dự án vay vốn . Chính vì vai trò vô cùng quan trọng của công tác thẩm định nên ngân hàng cần chú trọng đến quy trình cho vay , phương pháp cũng như nội dung thẩm định các dự án . Ngân hàng cần có chiến lược cụ thể với công tác thẩm định ở ngân hàng mình , đối với các khách hàng ưu tiên , nguồn vốn cho vay để vẫn đảm bảo khi cho vay vốn ngân hàng có thể hoạt động bình thường , phục vụ nhu cầu rút tiền của các khách hàng khác . Khi thẩm định và cho vay vốn dự án khả thi ngân hàng sẽ thu được nguồn lợi nhuận lớn từ các dự án đó , duy trì hoạt động của ngân hàng , nâng cao đời sống của cán bộ ngân hàng . 2.Hoàn thiện quy trình thẩm định Quy trình thẩm định đóng vai trò quan trọng ở ngân hàng vì nó thể hiện phong cách làm việc chuyên nghiệp , hiện đại của ngân hàng , tạo được sự hài lòng của khách hàng khi làm các thủ tục vay vốn . Nếu một quy trình thẩm định nhanh chóng , chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí cho ngân hàng và khách hàng . Để hoàn thiện quy trình thẩm định , ngân hàng cần thực hiện : Xây dựng một quy trình rõ ràng , dễ hiểu cho khách hàng Quy trình thẩm định phải đáp ứng được các tiêu chuẩn tín dụng hiện hành Xây dựng thang điểm và các tiêu thức cho điểm , đánh giá mức độ xếp hạng tín dụng của khách hàng khác nhau , từ đó rút ra độ rủi ro , khả năng thanh toán lãi và gốc của khách hàng Thường xuyên cập nhật các quy trình thẩm định cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước . 3.Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư là một thể thống nhất bao gồm nhiều nội dung khác nhau nhưng lại có sự gắn bó chặt chẽ với nhau , vì vậy khi thẩm định nội dung này lại có sự liên quan đến các nội dung khác .Để hoàn thiện nội dung thẩm định các dự án đầu tư ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp : Ngân hàng cần kiểm tra kĩ lưỡng các thông tin về khách hàng xin vay vốn , đây là khách hàng mới vay vốn lần đầu ở ngân hàn hay là khách hàng truyền thống của ngân hàng , uy tín của khách hàng trong kinh doanh và khả năng trả nợ ngân hàng , các giấy tờ pháp lí liên quan , nếu đây là khách hàng truyền thống của ngân hàng sẽ có sự ưu tiên nhất định Về khía cạnh thị trường , cán bộ thẩm định nên xem xét chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường vận tải biển .Đây là 1 thị trường rất phát triển trong những năm gần đây nên dành được thị phần hoạt động kinh doanh của mình thì dự án phải có tính khả thi cao. Về khía cạnh tài chính ngân hàng cần chú trọng về phân tích độ nhạy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của dự án , vì phân tích độ nhạy là một phân tích quan trọng trong phân tích tài chính khi đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đối với kết quả kinh doanh của dự án . Về khía cạnh kinh tế xã hội , ngân hàng cần phải xem xét vấn đề bảo vệ môi trường khi tàu được đưa vào sử dụng .Nếu có hiện tượng tràn dầu xảy ra thì sẽ tốn chi phí lớn để giải quyết , ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án 4.Đào tạo cán bộ thẩm định Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong sự tăng trưởng của ngân hàng và với công tác thẩm định , quyết định chất lượng thẩm định .Hoạt động thẩm định là hoạt động vô cùng phức tạp và chịu rủi ro cao từ dự án và các yếu tố thị trường khác .Nếu mà không có nhân lực có chất lượng tốt thì ngân hàng không thể thực hiện hoạt động cho vay với các dự án có hiệu quả .Vì vậy để tạo điều kiện cho công tác đào tạo cán bộ thẩm định , ngn hàng cần có các giải pháp : Các nhân viên thẩm định được tuyển dụng vào làm việc tại ngân hàng phải là người có kiến thức chuyên sâu về công tác thẩm định đã được đào tạo tại trường đại học Với công tác giáo dục và đào tạo ,ngân hàng cần đề ra kế hoạch ,chính sách đào tạo để tạo ra sự hợp lí trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Ngân hàng có thể thực hiện chính sách đào tạo lại cho các nhân viên mới để các nhân viên này nhanh chóng nắm được thực tiễn hoạt động. Các cán bộ thẩm định cũng cần được đào tạo để sử dụng công nghệ thông tin , đẩy nhanh tốc độ ứng dụng tin học trong việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính , tránh việc tính toán các chỉ tiêu đó bằng phương pháp thủ công. Ngân hàng cần dành khoản đầu tư thích đáng cho công tác giáo dục đào tạo cán bộ,có các quy định về việc góp quỹ đào tạo nguồn nhân lực . Cần phân bổ và tổ chức hợp lí nguồn nhân lực,ngân hàng cần hoàn thiện chính sách lao động và cơ chế tiền lương, chế độ lao động, điều kiện lao động của các cán bộ thẩm định để đảm bảo lợi ích của các cán bộ. Mặt khác tiếp thu những ý kiến chính đáng từ các nhân viên để hoạt động thẩm định được dễ dàng 5.Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin Thông tin là một yếu tố cực kì quan trọng và không thể thiếu được trong công tác thẩm định .Thông tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định đạt hiệu quả cao .Ngược lại thông tin không đầy đủ và phiến diện sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm về tính khả thi của dự án , từ đó có thể những quyết định sai lầm .Để có được nguồn thông tin có chất lượng thì phương pháp thu thập , xử lí , lưu trữ thông tin cũng đõng vai trò quan trọng . Vì vậy bên cạnh việc phối hợp giữa nhà nước , cơ quan , và công ty để thu được những thông tin từ nhiều nguồn và nhiều chiều , vấn đề xử lí , phân tích và lưu trữ thông tin cũng cần được cân nhắc kĩ lưỡng và từng bước nâng cao chất lượng hoạt động hoạt động này . Do vậy để nâng cao chất lượng thu thập và xử lí thông tin liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu tư , ngân hàng cần thực hiện các giải pháp sau: Thông tin phục vụ công tác thẩm định phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm : Các thông tin do khách hàng cung cấp bao gồm hồ sơ xin vay vốn , hồ sơ về hoạt động kinh doanh , dự án đầu tư xin vay vốn …Đây là nguồn thông tin mà ngân hàng sử dụng chủ yếu để thẩm định nên yêu cầu nguồn thông tin này cần có độ chính xác cao . Vì vậy ngân hàng nên yêu cầu thông tin của khách hàng phải qua kiểm toán độc lập , đồng thời cử cán bộ thẩm định xuống cơ sở để kiểm tra đột xuất hoạt động kinh doanh của công ty Điều tra kĩ lưỡng các thông tin thị trường như giá cả , cung cầu thị trường tổng thể , thị trường mục tiêu cho dự án Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng , internet , truyền hình ,…. Mạng thông tin internet là nguồn thông tin đại chúng , nếu biết khai thác thì sẽ thu được hiệu quả lớn Thông tin từ các tổ chức tín dụng khác Thông tin tư vấn của các chuyên gia kinh tế để thu được kết quả cao hơn Sau khi thông tin đã được thu thập về ngân hàng , cán bộ ngân hàng sẽ có trách nhiệm xử lí các thông tin này : Chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động thẩm định Phân loại thông tin theo các tiêu chí khác nhau theo các nội dung thẩm định : căn cứ pháp lí về công ty xin vay vốn , về dự án , thẩm định các khía cạnh thị trường , kĩ thuật , tài chính , kinh tế xã hội III. Một số kiến nghị 1.Kiến nghị với Chính phủ , các Bộ , ngành và các cơ quan liên quan Nhà nước thực hiện vai trò là nhà quản lí và điều tiết nền kinh tế vĩ mô ,nên để công tác thẩm định tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải , Nhà nước cần thực hiện các biện pháp : Xây dựng, thiết kế cơ cấu của tổ chức phù hợp với sự thay đổi; Tạo môi trường phát triển những lý tưởng sáng tạo của nhân viên tại tất cả các cấp trong tổ chức; Nhận thức được cơ sở của quyền lực trong tổ chức đang thay đổi Hoàn thiện hệ thống pháp luật , xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của các ngành , lĩnh vực , các quy định về tín dụng hiện hành để ngân hàng dễ dàng áp dụng , xoá bỏ các rào cản kinh tế Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp bảo đảm tiền vay để an toàn vốn cho ngân hàng Các Bộ , các ngành và các cấp liên quan cần phải phối hợp chặt chẽ để kí duyệt thẩm định các dự án đầu tư , loại bỏ các dự án không khả thi 2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ tại Việt Nam. Đây là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mưu các chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính phủ Việt Nam như: phát hành tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạn thảo các dự thảo luật về kinh doanh ngân hàng và các tổ chức tính dụng, xem xét việc thành lập các ngân hàng và tổ chức tín dụng, quản lý các ngân hàng thương mại nhà nước.. Để hỗ trợ các ngân hàng hoạt động thì ngân hàng Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp : Đẩy mạnh việc kiện toàn hệ thống ngân hàng , xây dựng và quản lí chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng Chủ trì , phối hợp với các Bộ , ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật , chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về tín dụng và thẩm định dự án đầu tư Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền , kiểm tra thanh tra , giám sát hoạt động của các dự án được cấp phép Tổ chức kiểm tra , thanh tra , giám sát việc thực hiện chế độ , chính sách về tín dụng và quản lí ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư Chủ trì , phối hợp với các bộ , nghành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn , vướng mắc trong hoạt động tín dụng và quản lí ngoại hối của dự án đầu tư 3.Kiến nghị với ngân hàng ACB Việt Nam Ngân hàng ACB cũng cần đưa ra những biện pháp để hoạt động của các ngân hàng chi nhánh được diễn ra thuận tiện hơn , như : Hỗ trợ ngân hàng chi nhánh về việc tạo lập và tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng khác và các khách hàng lớn Mở các lớp đào tạo và nâng cao nghiệp vụ các cán bộ thẩm định Đa dạng hoá các sản phẩm trên cơ sở áp dụng công nghệ và tri thức Nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại , nâng cao môi trường và chất lượng các thiết bị phục vụ cho nhân viên ngân hàng Trong bối cảnh thiên thời của hội nhập , địa lợi của sự phát triển chung của đất nước nhân hoà nhờ thế đang vững , lực đang mạnh , sự đoàn kết và tính tổ chức cao của hệ thống , ngân hàng đang tiếp tục hoàn thiện để xứng đáng với vị trí mới trong hệ thống ngân hàng tài chiính Việt Nam KẾT LUẬN Thẩm định dự án đầu tư tuy chỉ là một trong nhiều hoạt động của ngân hàng nhưng đây là hoạt động có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng .Vì vậy , hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư là hoạt động cần thiết . Sau thời gian thực tập tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải, em đã rút ra nhiều kinh nghiệm cho mình khi làm việc thực tế và cũng nhận thấy nhiều thiếu sót của mình trong quá trình học tập tại nhà trường . Qua nghiên cứu nội dung của đề tài chúng ta thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định tại ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải nói riêng , nhằm giúp ngân hàng đánh giá đúng về dự án và đưa ra quyết định cho vay đúng đắn , đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.Tuy nhiên hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải chưa thực sự hiệu quả nên cần có sự giúp sức từ các ngành , các cấp liên quan …. để hoàn thiện công tác thẩm định . DANH MỤC THAM KHẢO 1.Giáo trình Lập và quản lí dự án của PGS Nguyễn Bạch Nguyệt , NXB Kinh tế quốc dân. 2.Giáo trình Kinh tế đầu tư của PGS Từ Quang Phương . NXB Kinh tế quốc dân 3.Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải 4.Dự án khả thi mua tàu hàng rời YT35 và Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xăng dầu VIPCO 5.Các luận văn tốt nghiệp khoá trước 6.Các tài liệu tham khảo khác Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lâp – Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM KẾT Kính gửi : Khoa Đầu tư – Trường Đại học Kinh tế quốc dân Tên em là : Vũ Thị Lê Hoa Sinh viên khoa : Đầu tư Mã sinh viên : CQ 480965 Em xin cam kết chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là do chính em viết , không sao chép từ các chuyên đề khác, các thông tin trong chuyên đề là thông tin em thu tậo được từ qúa trình thực tập tại ngân hàng .Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về chuyên đề này . Hà Nội , ngày 6 tháng 1 năm 2010 Sinh viên Vũ Thị Lê Hoa MỤC LỤC Kết luận 79 Danh mục tham khảo 80

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32518.doc
Tài liệu liên quan