Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VPBank chi nhánh Thăng Long

Nước ta đang phải trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế đang bị chậm lại. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn này là hết sức quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp ổn đinh kinh tế. Nhà nước đã có những chính sách ưu tiên khuyến khích cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc phát triển. Tuy nhiên việc tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp này vẫn còn rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu giải quyết được vướng mắc này thì đây sẽ là một cơ hội lớn cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế đất nước. Với phương châm trở thành ngân hàng bán lẻ lớn nhất Việt Nam, VPBank nói chung và chi nhánh Thăng Long nói riêng luôn chú trọng các khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên công tác thẩm định cho vay vốn với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng tới việc tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp. Chuyên đề này trình bày thực trạng thẩm định cũng như một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định cho vay dự án vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VPBank chi nhánh Thăng Long. Em hi vọng bài viết sẽ góp một phần nào đó vào việc hoàn thiện công tác thẩm định của chi nhánh, giúp tăng cường sự đóng góp của chi nhánh vào sự phát triển của Ngân hàng nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung.

doc88 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VPBank chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g để phục vụ cho quá trình tham khảo khi cần thẩm định các dự án khác. Các cán bộ thẩm định khi cần thẩm định một dự án nào đó thì tự tìm tài liệu chứ chưa ứng dụng được các phầm mềm hiện đại vào trong quản lý thông tin. Công tác đánh giá lại dự án đã thực hiện chưa được tiến hành để tạo thêm nguồn thông tin cho thẩm định. Chi nhánh cũng chưa phối hợp được với các ngân hàng và chi nhánh khác trong việc trao đổi thông tin giữa các ngân hàng. ● Số lượng cán bộ thẩm định của chi nhánh còn ít so với nhu cầu thẩm định. Mỗi cán bộ thẩm định phải đảm trách quá nhiều dự án dẫn đến việc thẩm định chưa được chi tiết cụ thể. Ngoài ra một số cán bộ thẩm định chưa có nhiều kinh nghiệm gây khó khăn cho việc thẩm định và đào tạo lại cán bộ thẩm định. ● Phương pháp thẩm định: chưa áp dụng được phương pháp phân tích độ nhạy trong việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính của dự án. Phương pháp phân tích độ nhạy là một phương pháp tiên tiến giúp đánh giá được tính khả thi của dự án trong trường hợp xảy ra nhiều rủi ro. Phương pháp so sánh chưa được tiến hành so sánh giữa các dự án khác mà mới chỉ so sánh giữa các năm nên chưa thực sự phản ánh được đầy đủ ý nghĩa của các thông số. ● Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành lấy khách hàng, và yêu cầu mỗi cán bộ phải cho vay được một số lượng nhất định đã khiến cho việc đánh giá không khách quan làm tăng tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh. Ngoài ra còn do sự móc ngoặc giữa các cán bộ tín dụng và chủ đầu tư. 3.3.2. Nguyên nhân khách quan. ● Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô. Hệ thống pháp luật còn đang trong quá trình sửa đổi, chưa thực sự đồng bộ. Hiện nay chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc trong doanh nghiệp nên không đảm bảo được tính minh bạch trong các nội dung tài chính chủ đầu tư cung cấp. Các quy hoạch, văn bản chính sách về phát triển kinh tế theo ngành, vùng, lãnh thổ chưa đồng bộ, đầu tư dàn trải khiến cho việc cán bộ thẩm định khó đối chiếu khi đánh giá sự phù hợp của quy hoạch, cho các kết luận thẩm định. Trong thời gian vừa qua nền kinh tế trong và ngoài nước có rất nhiều biến động phức tạp không thể lường trước hết được. Các chủ trương kiềm chế lạm phát hay kích cầu của chính phủ khi đi vào triển khai cũng gây ra nhiều tác động khác nhau gây ra những yếu tố không lường trước được, ảnh hưởng đến việc dự báo trong thẩm định và có thể làm tăng nợ xấu của chi nhánh nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Thị trường chứng khoán chưa phát triển gây khó khăn cho việc xác định tỷ suất r của dự án. Môi trường xã hội: chưa có nhiều trung tâm về tư vấn thẩm định đặc biệt là tư vấn về kĩ thuật. ● Nguyên nhân từ phía chủ đầu tư. Khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. vì vậy mà việc lập dự án để thẩm định của những khách hàng này còn yếu, các cán bộ thẩm định thường phải yêu cầu bổ sung rất nhiều nội dung nên tốn nhiều thời gian. Ngoài ra những thông tin mà những khách hàng này cung cấp thiếu tính chính xác do chủ đầu tư thường có xu hướng làm cho các tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan hơn, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án trở lên khả thi hơn không phản ánh đúng thực chất của dự án. Trình độ quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa cao nên nhiều khi ảnh hưởng tới hiệu quả của dự án. Đội ngũ lao động của doanh nghiệp còn khó khăn trong việc sử dụng các máy móc hiện đại, tốn kém nhiều chi phí sữa chữa khi không sử dụng đúng cách làm hỏng máy móc thiết bị, làm tăng chi phí hoạt động và giảm hiệu quả của dự án. CHƯƠNG II MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VPBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG Phương hướng hoạt động của chi nhánh Thăng Long những năm tới. Phương hướng phát triển chung của chi nhánh. Trước những khó khăn và thách thức đã được dự báo của năm 2009 và với những tình hình, đặc điểm riêng, VPBank chi nhánh Thăng Long đã xác định nhiệm vụ trọng tâm năm 2009 vẫn là thực hiện theo những định hướng đã được Ngân hàng đưa ra từ năm 2008 đó là tăng trưởng thận trọng, tăng cường kiểm soát, nâng cao quản trị. Theo đó, chi nhánh sẽ tích cực triển khai các hoạt động: củng cố chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay mới, tích cực xử lý, thu hồi nợ quá hạn, phát triển các hoạt động dịch vụ ít rủi ro, tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ nhân viên, tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, phấn đấu đạt mức tăng trưởng các hoạt động kinh doanh cả năm bình quân từ 25-35% và lợi nhuận trước thuế của chi nhánh tăng 40% so với năm 2008. VPBank chi nhánh Thăng Long đã thông qua một số chỉ tiêu cụ thể như sau: - Về hoạt động huy động vốn: + Chi nhánh phấn đấu huy động vốn năm 2009 đạt hơn 3.011 tỷ đồng (tăng 36% so với năm 2008) trong đó tỷ lệ huy động vốn thị trường I tiếp tục duy trì ở mức trên 90%. + Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả, không để xảy ra sự vi phạm trong quy chế điều hành kế hoạch và quy chế quản lý lãi suất. + Giữ ổn định tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính phi ngân hàng, tổ chức kinh tế, tiền gửi từ dân cư. + Đa dạng hóa hình thức huy động vốn hướng tới mọi đối tượng khách hàng. Đẩy mạnh việc tăng trưởng loại tiền gửi không kì hạn của các tổ chức kinh tế vì đây là nguồn vốn rẻ. Thu hút nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đầu tư các dự án trung và dài hạn đã kí kết. + Tăng cường giới thiệu hình ảnh của Ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, tạo được chữ tín nơi khách hàng. - Đối với hoạt động tín dụng: + Phấn đấu tổng dư nợ cuối năm đạt 899 tỷ đồng (tăng 27% so với năm 2008) + Kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường thu hồi nợ xấu, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu xuống còn tối đa 1% tổng dư nợ. + Tập chung vào sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản phẩm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ. + Hoàn thành tốt các yêu cầu và mục tiêu về tín dụng cho trụ sở chính đặt ra. - Đối với hoạt động thanh toán quốc tế: + Đảm bảo doanh số hoạt động liên tục tăng qua các năm. + Phí dịch vụ từ hoạt động này tăng 16.77% so với năm 2008, tức là đạt 239.000 USD. - Đối với hoạt động phát hành thẻ: + Tăng hơn nữa số lượng thẻ của chi nhánh phát hành trong năm 2009 lên 1000 thẻ. + Triển khai tốt chức năng của thẻ thanh toán qua mạng VPBank MasterCard E-Card. + Đa dạng hóa các loại thẻ của chi nhánh và thêm nhiều chức năng cho các loại thẻ này. + Tăng cường số lượng máy ATM và đảm bảo chất lượng của các máy này để không xảy ra các vấn đề kĩ thuật. - Đối với hoạt động tài chính: + Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đạt 1.200 tỷ đồng ( tăng 33% so với năm 2008) + Tăng số lượng cán bộ nhân viên so với năm trước. Hệ số tiền lương được hưởng tăng 12% so với năm trước. + Đẩy mạnh dịch vụ để tăng các nguồn thu ngoài lãi. Mục tiêu phấn đấu năm 2009 là đạt tỷ lệ thu dịch vụ trên 40%. Định hướng công tác thẩm định cho vay đối với các khách hàng nhỏ và vừa tại chi nhánh Thăng Long - VPBank. Với phương châm trở thành ngân hàng bán lẻ lớn nhất Việt Nam, chi nhánh Thăng Long nói riêng và VPBank nói chung luôn chú trọng đến tất cả các đối tượng khách hàng, đặc biệt là các khách hàng nhỏ và vừa. Chi nhánh đã xác định đây là đối tượng trọng tâm trong hoạt động tín dụng của mình. Chi nhánh luôn duy trì phương châm “ Hiệu quả- an toàn- thận trọng” trong hoạt động tín dụng của mình. Tiến hành phát triển tín dụng một cách bền vững, không vì chạy theo số lượng mà có thể gây thiệt hại cho chi nhánh. Trong thời gian tới chi nhánh cần phải quan tâm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động thẩm định nói riêng. Thực hiện tốt công tác trước, trong và sau cho vay bằng cách: + Cần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư để cho vay, giữ chân khách hàng quen thuộc. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, đào tạo lại kết hợp với tự đào tạo cán bộ, nhân viên Ngân hàng + Tăng cường thu thập thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định của chi nhánh bằng cách lập ra một cơ sở dữ liệu thông tin tổng hợp để làm căn cứ cho hoạt động thẩm định sau này. + Tăng cường các biện pháp để giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh bằng các biện pháp như: ● Rà soát lại các hợp đồng, các cam kết đã ký kết, giảm bớt các dự án đầu tư ở xa địa bàn, các dự án đầu tư có khả năng rủi ro cao, ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình. ● Tiến hành phân loại doanh nghiệp, sàng lọc khách hàng, lựa chọn khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng, ưu tiên khách hàng có nguồn tiền gửi, có sử dụng dịch vụ, khách hàng cung cấp ngoại tệ và các dự án có hiệu quả cao. + Có các biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ quá hạn và tịch tài sản bảo đảm nếu có rủi ro xảy ra. Thành lập một bộ phận riêng trong việc giải quyết các trường hợp thu hồi nợ khó đòi hoặc tịch thu tài sản thế chấp. + Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra phê duyệt để thẩm định, tránh tư tưởng chủ quan trong hoạt động thẩm định cho vay. Đảm bảo đúng thời gian và quy trình thẩm định của chi nhánh. Đồng thời khi thực hiện hoạt động tín dụng phải tuân thủ theo đúng luật của tổ chức tín dụng và quy trình tín dụng của ngành, nhằm nâng cao vai trò của công tác thẩm định trong quá trình xét duyệt cho vay. II. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VPBank chi nhánh Thăng Long. Trong thời kì cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay thì yêu cầu đặt ra đối với việc thẩm định của ngân hàng là phải rút ngắn thời gian thẩm định; quy trình làm việc, thủ tục đối với khách hàng đơn giản để có thể tăng cường thu hút khách hàng nhưng đồng thời cũng phải nâng cao chất lượng thẩm định. Đây là một thách thức lớn với VPBank nói chung và VPBank chi nhánh Thăng Long nói riêng. Trong thời gian thực tập tại ngân hàng, dựa trên những hồ sơ dự án của chi nhánh, những đánh giá ở chương I cùng với việc thu thập thông tin và học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng tại chi nhánh, em xin đưa mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định tại chi nhánh Thăng Long như sau: 2.1. Giải pháp về tổ chức thẩm định: Việc tổ chức thẩm định đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện công tác thẩm định, đảm bảo cho công việc thẩm định tiến hành trôi chảy. Chi nhánh nên tiến hành thành lập một phòng thẩm định riêng chuyên phụ trách về hoạt động thẩm định mà không bị lồng ghép với nghiệp vụ tín dụng và quản lý nợ vay. Như vậy sẽ giúp cho khối lượng công việc thẩm định của mỗi cán bộ được giảm tải, họ sẽ có nhiều thời gian tập trung hơn cho dự án đang thẩm định. Chi nhánh cũng nên phân công mỗi cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng theo những lĩnh vực nhất định để cán bộ thẩm định có điều kiện đào sâu tìm hiểu về lĩnh vực mà mình phụ trách giúp nâng cao chất lượng thẩm định dự án mình phụ trách. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban, các cán bộ thẩm định với nhau để có thể trao đổi thông tin, tăng hiệu quả và sự chính xác cho công việc. Đồng thời chi nhánh cũng nên tiến hành tuyển thêm nhiều cán bộ có kinh nghiệm thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án. Khi phân công cán bộ thẩm định phải gắn quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ thẩm định với kết quả thẩm định. Đối với những dự án phức tạp chi nhánh nên cử nhiều cán bộ cùng thẩm định và thuê thêm chuyên gia tư vấn để tăng tính chính xác cho các kết quả thẩm định. 2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định. Trên cơ sở tuân thủ quy trình thẩm định của VPBank đề ra, chi nhánh cần tiến hành đưa ra những văn bản hướng dẫn cụ thể đối với việc thẩm định những dự án khác nhau phù hợp với đối tượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh. Các cán bộ thẩm định khi thẩm định cần phải đảm bảo đúng những quy định của VPBank về trình tự thẩm định, sự đầy đủ và hợp lệ của các loại hồ sơ theo yêu cầu nhưng cũng cần phải linh hoạt trong các bước thẩm định để giảm thiểu thời gian và chi phí thẩm định cho chi nhánh. Ngoài ra các cán bộ tín dụng cũng cần hướng dẫn cho khách hàng nắm rõ quy trình thẩm định, những nội dung giấy tờ mà khách hàng phải chuẩn bị đảm bảo không xảy ra tình trạng khách hàng phải đi lại nhiều lần gây ảnh hưởng không tốt đến tâm lý của khách hàng về chi nhánh. 2.3. Giải pháp về phương pháp thẩm định. Mặc dù chi nhánh đã vận dụng được nhiều phương pháp trong việc thẩm định nhưng vẫn chưa sử dụng được thật sự hiệu quả của các phương pháp này. Đối với mỗi phương pháp chúng ta cần có các giải pháp phù hợp để phát huy được tốt nhất vai trò của phương pháp trong việc thẩm định. Đối với việc áp dụng phương pháp so sánh không chỉ tiến hành so sánh giữa các năm của dự án mà cán bộ tín dụng phải so sánh với các dự án cùng loại khác và với những chuẩn mực mà nhà nước đưa ra. Ví dụ như “ Dự án đầu tư mua dây chuyền máy in tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Phúc” đã trình bày ở chương I ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2008 là 2,28. So với tiêu chuẩn chung là chỉ số thanh toán hiện hành của công ty thể hiện doanh nghiệp có khả năng trả nợ. So với các doanh nghiệp trong ngành thì chỉ số thanh toán hiện hành của công ty như vậy là phù hợp với đặc trưng loại hình kinh doanh của công ty là sản xuất trực tiếp. Chi nhánh cần phải tăng cường hơn nữa việc áp dụng phân tích độ nhạy trong dự án vì đây là một phương pháp tiên tiến nếu triển khai được sẽ nâng cao được đáng kể chất lượng thẩm định. Khi tiến hành phân tích độ nhạy cần xem xét dự án khi cho nhiều yếu tố cùng thay đổi. Phần trăm thay đổi của những yếu tố này thì cũng phải phù hợp với tình hình thực tế chung. Ta lấy ví dụ của dự án “ Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp tại công ty TNHH Việt Phát – Hưng Yên”. Cán bộ thẩm định có thể tiến hành phân tích độ nhạy của dự án khi cho hai biến là chi phí biến đối và giá bán sản phẩm thay đổi thì NPV có diễn biến như sau: Bảng: Bảng tính độ nhạy của dự án khi giá bán sản phẩm và chi phí khả biến thay đổi. Giá bán Chi phí khả biến -10% -5% -2% 0% 2% 5% 10% - 10% 5,694.30 16,288.25 22,644.62 26,882.20 31,119.78 37,476.15 48,070.11 -5% -986.64 9,607.32 15,963.69 20,201.27 24,438.85 30,795.22 41,389.17 -2% -4,995.20 5,598.76 11,955.13 16,192.71 20,430.29 26,786.66 37,380.61 0% -7,667.57 2,926.38 9,282.75 13,520.34 17,757.92 24,114.29 34,708.24 2% -10,339.94 254.01 6,610.38 10,847.96 15,085.54 21,441.91 32,035.87 5% -14,348.50 -3,754.55 2,601.82 6,839.40 11,076.98 17,433.35 28,027.3 10% -21,029.44 -10,435.48 -4,079.11 158.47 4,396.05 10,752.42 21,346.37 Qua bảng trên ta thấy khi giá bán sản phẩm giảm từ 10% đến 2% hoặc không đổi hoặc tăng từ 2% đến 10% và chi phí biến đổi cũng tăng giảm tương tự thì hầu như dự án vẫn có NPV dương. Nghĩa là dự án có tính khả thi cao về mặt tài chính. Tuy nhiên trong chín trường hợp thì NPV lại âm. Đó là khi giá bán sản phẩm giảm 10% đồng thời chi phí khả biến giảm 5% đến 2% và tăng hoặc không đổi hoặc tăng từ 2% đến 5%; giá bán sản phẩm giảm 5% đồng thời chi phí khả biến tăng từ 5% đến 10%; giá bán sản phẩm giảm 2% và chi phí khả biến tăng 10%. Trong các tình hình rủi ro này cần có thêm thông tin về xác suất dự kiến xảy ra trong các tình huống rủi ro đó để có thể đánh giá được. Qua bảng phân tích độ nhạy trên ta cũng thấy được NPV của dự án rất nhạy cảm với giá bán sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng đến việc đảm bảo giá bán của sản phẩm để không làm ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án. Trong việc sử dụng phương pháp phân tích rủi ro các cán bộ thẩm định cần chú trọng hơn đến những rủi ro do môi trường vĩ mô mang lại để có các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Ví dụ dự án “ Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp tại công ty TNHH Việt Phát – Hưng Yên”. Các nguyên liệu đầu vào đều là các nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Như vậy dự án có rủi ro trong trường hợp nguyên vật liệu đầu vào không đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu để sản xuất do các quy định mới về hạn ngạch hoặc do sự thay tăng thuế nhập khẩu khiến cho giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao không thể nhập khẩu được. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng sản phẩm sản xuất ra. Rủi ro cháy nổ cũng dễ xảy ra với doanh nghiệp sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp vì vậy ngoài việc xây dựng các phương án cụ thể phòng chống cháy nổ, công ty nên mua bảo hiểm toàn bộ dây chuyền nhà xưởng của dự án. Ngoài ra trong năm 2008 chúng ta đã phải trải qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Điều này làm cho kinh tế suy thoái, làm giảm nhu cầu xây dựng của người dân. Như vậy lượng sàn gỗ tiêu thụ được cũng giảm đáng kể. 2.4. Giải pháp về nội dung thẩm định. 2.4.1. Nội dung thẩm định khách hàng vay vốn. Để đảm bảo nội dung khách hàng cung cấp về tình hình tài chính doanh nghiệp là đúng thì chi nhánh nên yêu cầu khách hàng thực hiện kiểm toán đối với các báo cáo tài chính của mình. Cán bộ tín dụng nên thường xuyên đến tận nơi để có thể nắm được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp so sánh sử dụng trong việc đánh giá khả năng tài chính của công ty cần phải được tiến hành theo nhiều chiều. Ngoài việc so sánh dọc và ngang kết quả các năm thì cán bộ thẩm định phải tiến hành so sánh theo ngành và các tiêu chuẩn để có thể thấy được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. 2.4.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư. 2.4.2.1. Nội dung phân tích khía cạnh thị trường. Chi nhánh cần tăng cường áp dụng các phương pháp toán học hiện đại, phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp hệ số co giãn trong việc xác định tình hình cung cầu trên thị trường. Nội dung này nên được cán bộ thẩm định đánh giá bằng các con số cụ thể hơn . Ví dụ: “ Dự án xây dựng Viện dưỡng lão ở Gia Lâm”. Cán bộ thẩm định có thể dự báo cung cầu sản phẩm của dự án dựa trên phương pháp ngoại suy thống kê như sau: + Dự báo cầu thị trường về sản phẩm của dự án. Tỷ lệ người cao tuổi từ 60 trở lên và tuổi thọ trung bình của người Việt Nam ngày càng tăng. Năm 2006 là 8.1% (tương đương với 50058 người). Theo dự báo năm 2010 là 9,9% ( 61182 người) và năm 2020 là 12,6% (77868 người). Nhu cầu nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe của những người trong độ tuổi này lớn. Như vậy nhu cầu về Viện dưỡng lão rất nhiều và ngày càng tăng. + Dự báo cung về sản phẩm của dự án. Hiện tại có ba cơ sở đáp ứng được rất ít nhu cầu nghỉ dưỡng này là: Viện dưỡng lão ở Từ Liêm đáp ứng được 135 người, Viện dưỡng lão ở Gia Lâm đáp ứng 50 người và Viện dưỡng lão ở Bắc Linh Đàm đáp ứng 15 người. Các cơ sở này đang bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở của mình để tăng quy mô Viện dưỡng lão. Ngoài ra cùng với sự gia tăng của số Viện dưỡng lão ta có thể xác định được bảng cung như sau: STT Năm Lượng cung 1 2001 90 2 2002 100 3 2003 120 4 2004 175 5 2005 200 Sử dụng phương pháp ngoại suy thống kê theo phương pháp thay đổi tuyến tính thì ta xác định được phương trình dự báo cung trong các năm tiếp theo như là : y= 29.5t + 48.5 Như vậy ta có bảng về lượng cung qua các năm như sau: STT Năm Lượng cung. 1 2001 90 2 2002 100 3 2003 120 4 2004 175 5 2005 200 6 2006 225.5 7 2007 255 8 2008 284.5 9 2009 314 10 2010 343.5 11 2011 373 12 2012 402.5 13 2013 432 14 2014 461.5 Kết luận: thị trường về dịch vụ viện dưỡng lão có rất nhiều tiềm năng để doanh nghiệp có thể tham gia và chiếm lĩnh thị phần. Cán bộ thẩm định cũng cần đánh giá xem sản phẩm của dự án có ưu thế như thế nào về giá cả và chất lượng để có thể cạnh tranh trên thị trường. Qua các tài liêu trên mạng ta có thể thấy các nhãn hiệu châu Âu đang chiếm lĩnh hầu hết thị trường đều có chất lượng tốt, ổn định nhưng giá thành khá cao. Sàn TQ có giá rẻ hơn nhưng chất lượng kém nên không được thị trường lựa chọn. Như vậy khi sản phẩm được sản xuất trong nước sẽ không chịu thuế nhập khẩu nên giá thành sẽ rẻ hơn nên sản phẩm của dự án có ưu thế về giá cả. Dây chuyền nhập về là dây chuyền sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp hoàn thiện mới 100% do Đài Loan sản xuất có công suất thiết kế đạt 1.000.000 m2 ván sàn/năm. Chất lượng sản phẩm sản xuất ra đảm bảo tiêu chuẩn châu Âu DIN 645. Ngoài ra do sản xuất ở Việt Nam nên sản phẩm sẽ được cải tiến phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam. Như vậy sản phẩm của dự án có cả ưu thế về giá cả và chất lượng để có thể cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần. Trong việc thẩm định khía cạnh thị trường thì cán bộ thẩm định của chi nhánh cũng nên yêu cầu chủ đầu tư đưa ra phương án tiếp thị sản phẩm của dự án để tăng khả năng chiếm lĩnh thị phần của dự án. Ví dụ dự án “ Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp tại công ty TNHH Việt Phát – Hưng Yên”. Cán bộ thẩm định yêu cầu chủ đầu tư bổ sung về phương án tiếp thị sản phẩm và phương thức tiêu thụ, mạng lưới phân phối sản phẩm của dự án. Người viết xin đưa ra phương án tiếp thị sản phẩm của dự án như sau: quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí, đài phát thanh với phương châm “ Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”; tài trợ cho một số chương trình như “ Không gian đẹp” trên VTV3. Đây là một chương trình giới thiệu về các nhà đẹp đã thu hút được khá nhiều khán giả nên quảng cáo trên đây sẽ rất có hiệu quả và phù hợp với sản phẩm của dự án, tạo được lòng tin cho khách hàng. Về phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm thì công ty nên tiến hành lập các đại lý để bán hàng đến tận tay người tiêu dùng. 2.4.2.2. Nội dung phân tích khía cạnh kĩ thuật. Nội dung này khi thẩm định cán bộ còn gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù kĩ thuật và trình độ của các bộ tín dụng mới chỉ chuyên về kinh tế. Chi nhánh phải đầu tư thích đáng trong việc tổng hợp và ban hành các chỉ tiêu đánh giá kĩ thuật phù hợp với từng ngành. Ngoài ra đây là một nội dung khó nên chi nhánh có thể thuê chuyên gia tư vấn để giúp tiết kiệm thời gian và tăng tính chính xác trong thẩm định khía cạnh này. Cần chú ý đến sự thay đổi của các điều kiện vĩ mô, tâm lý người tiêu dùng trong việc đưa ra những dự báo về đầu vào và đầu ra của dự án. Với dự án “ Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp tại công ty TNHH Việt Phát – Hưng Yên”. Khi thẩm định khía cạnh kĩ thuật của dự án cán bộ thẩm định nên tìm hiểu các tin tức và tài liệu liên quan đến dây chuyền sản xuất nhập về để nêu lên được những ưu nhược điểm của công nghệ được lựa chọn để đánh giá khía cạnh tài chính của dự án được tốt hơn. Qua tìm hiểu các tin tức trên mạng người viết xin đưa ra một số ưu nhược điểm của công nghệ được lựa chọn của dự án như sau: Về ưu điểm: công nghệ sản xuất ván sàn mới được phát minh hơn mười năm là dây chuyền khá tiên tiến. Đây là công nghệ sản xuất đã qua thực hành thành công ở quy mô sản xuất đại trà nên rất phù hợp với điều kiện nước ta. Ngoài ra các quy trình đều được quy chuẩn hóa nên việc sản xuất được thuận lợi hơn. Về nhược điểm: các nguyên liệu đầu vào của dự án đều phải nhập khẩu nên không chủ động trong việc cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án. Đây cũng là công nghệ mới lần đầu được đưa vào Việt Nam nên việc vận hành và bảo dưỡng sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn do chưa có kinh nghiệm. Ngoài ra người viết cũng đưa ra giải pháp để giải quyết về vấn đề môi trường như sau: Dự án khi đi vào hoạt động sẽ làm tạo ra một khối lượng mùn cưa rất lớn, nếu như vấn đề này không được xử lý tốt sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường xung quanh. Dự án nên tiến hành đầu tư một hệ thống thu bụi. Như vậy sẽ vừa đảm bảo độ bền của máy móc, vừa đảm bảo sức khỏe của công nhân, không làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Hiện nay giá trị của hệ thống hút bụi này là khoảng 300 triệu. Cán bộ thẩm định nên tiến hành phương pháp so sánh để đánh giá xem giá bán sản phẩm đưa ra đã phù hợp chưa. Qua tham khảo tin tức trên mạng người viết xin đưa ra nhận xét về giá bán sản phẩm như sau: Mức giá bán sàn gỗ công nghiệp loại 8mm/AC3/mộng kép (loại thông dụng trên thị trường) hiện nay: STT Loại sàn Mức giá sàn gỗ 8mm / AC3 / mộng kép 1 Pergo (Pháp) 310.000 2 Witex (Đức) 290.000 3 Classen (Đức) 275.000 4 Kronotex (Đức) 275.000 5 Gago (Hàn Quốc) 250.000 6 Unifloors (Đức) 185.500-250.000 7 Robina (Malaysia) 210.000 8 Sàn siêu chịu nước (Malaysia) (Kaindl, Inova, Ravoni, ...) 195.000-225.000 9 Eurohome (Công nghệ Đức) 185.000 10 Knotex (Công nghệ Đức) 205.000 11 Eurolite (Công nghệ Đức) 185.000 12 Một số loại sàn khác (Trung Quốc) 165.000-195.000 (Nguồn: sagaco.net) STT Loại sàn Mức giá sàn gỗ 8mm / AC3 / hèm khoá 1 Perfect (Đức) 215.000 2 Classen (Đức) 260.000 3 Crest (Đức) 200.000 4 Cati (Đức) 275.000 5 EPI (Pháp) 255.000 6 Eurofloor (Đức) 265.000 7 Eurohome (Đức) 215.000 8 Gago (Hàn Quốc) 285.000 9 Haro (Đức) 265.000 10 Krono Original (Đức) 250.000 11 Kronotex (Đức) 255.000 12 Kronoswiss (Thụy Sỹ) 260.000 13 Kronospan (Áo) 270.000 14 Krono (Đức) 215.000 15 Lami (Ý) 265.000 16 Robina (Malaysia) 210.000 17 Roysal (Pháp) Không có 18 Pergo (Pháp) 310.000 19 Unifloors (Đức) 195.500 20 Witex (Đức) 290.000 (Nguồn: govansan.com.vn) - Ngoài ra còn một số thương hiệu khác như Kaindl, Gesus không có loại sàn 8mm; Picenza, Roysal sử dụng công nghệ cũ không có kết cấu mộng kép,... và một số loại khác ít phổ biến như Alpha Floor, Universal,... Như vậy mức giá bán mà công ty đưa ra là hoàn toàn có cơ sở và có tính cạnh tranh cao. Doanh thu dự kiến của công ty trong thời gian hoạt động của dự án là hợp lý. 2.4.2.3. Nội dung phân tích khía cạnh tài chính. Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu NPV, IRR chi nhánh cũng nên chú trọng đến việc sử dụng các chỉ tiêu điểm hòa vốn, tỷ lệ lợi ích trên chi phí… để có thể đánh giá được dự án một cách toàn diện hơn. Trong việc xác định tỷ suất chiết khấu chi nhánh không nên lấy lãi suất ngân hàng làm tỷ suất chiết khấu luôn. Tỷ suất chiết khấu có vai trò rất quan trọng trong việc xác định dòng tiền của dự án, ảnh hưởng lớn đến việc xác định chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Vì vậy khi xác định tỷ suất chiết khấu của dự án chi nhánh phải xem xét đến tổng chi phí cơ hội của tất cả các nguồn vốn đó. Chi nhánh cũng cần phải xác định được sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi các chỉ tiêu khác thay đổi bằng việc phân tích độ nhạy. Ví dụ dự án “ Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp tại công ty TNHH Việt Phát – Hưng Yên”. Ta có thể xác định thời gian thu hồi vốn bằng phương pháp cộng dồn như sau: Năm 1 2 3 4 5 Dòng tiền đã chiết khấu (13%) 1,496.86 7,209.49 9,678.33 11,047.26 9,121.39 Cộng dồn 1,496.86 7,706.35 18,384.68 29,431.94 38,553.33 Vốn đầu tư ban đầu là: 25,033 triệu đồng. Hết năm thứ 3 còn thiếu ( 25,033-18,384.68) = 170,91 triệu đồng. Vậy thời gian hoàn vốn của dự án là: (25,033-18,384.68) 3 + = 3.6 năm 29,431.94 Dự án có thời gian hoàn vốn là 3 năm 7 tháng. Như vậy dự án này có tính khả thi cao về mặt tài chính. 2.4.2.4. Nội dung phân tích khía cạnh kinh tế xã hội. Chi nhánh nên chú trọng hơn đến việc thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án. Chi nhánh nên yêu cầu các chủ đầu tư làm rõ các nội dung như: số lao động được giải quyết công ăn việc làm do dự án mang lại, sự gia tăng thu nhập cho người dân, đóng góp cho ngân sách địa phương ra sao… qua đó để có biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho vay vốn đối với những dự án mang lại nhiều tác động tích cực và cần xem xét kĩ nếu các dự án này mang lại tác đông không tốt cho nơi nó hoạt động. 2.4.2.5. Nội dung phân tích khía cạnh tổ chức quản lý của dự án. Cán bộ thâm định cần chú trọng hơn đền việc thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý của dự án. Các nội dung như khả năng cung ứng nguồn lao động, dự kiến mức lương như thế nào… cần phải đựơc đưa vào nội dung thẩm định. Bởi đây là các chỉ tiêu ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả tài chính và hoạt động của dự án sau này. Như vậy nếu các chỉ tiêu này không được tiến hành cụ thể sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định. Ví dụ “ Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp tại công ty TNHH Việt Phát – Hưng Yên”. Cán bộ thẩm định có thể nhận thấy nguồn lao động cung cấp cho dự án hầu như là lao động phổ thông. Nguồn lao động này ở nước ta là sẵn có và tương đổi rẻ. Tuy nhiên chính vì vậy mà sau khi tuyển dụng công ty cần có chương trình đào tạo tay nghề cụ thể để những công nhân này có thể làm việc được tốt. Riêng về giám đốc nhà máy và kế hoạch sản xuất nên tuyển dụng những người đang làm việc sẵn tại công ty vì những người này là những người giàu kinh nghiệm và quen với môi trường làm việc của công ty, như vậy sẽ giúp cho công việc được tiến hành thuận lợi hơn. 2.5. Giải pháp về đội ngũ cán bộ thẩm định. Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các ngành kinh tế. Ngân hàng cũng vậy. Vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh thì giải pháp đầu tiên phải nói đến là giải pháp về nguồn nhân lực. Giải pháp về nguồn nhân lực bao gồm nhiều khâu từ tuyển dụng, đào tạo, đạo tạo lại… và các chính sách khen thưởng… Tuyển chọn nhân sự đầu vào: Trong thời gian vừa qua chi nhánh đã chú trọng đến việc tuyển chọn đội ngũ nhân viên có trình độ cao cho chi nhánh. Tuy nhiên trước những đòi hỏi của hoạt động kinh doanh hiện tại thì trong thời gian tới Chi nhánh nên tiếp tục tuyển thêm nhiều hơn nữa số cán bộ này để đáp ứng được khối lượng công việc đặt ra. Số cán bộ này không những là những người có năng lực, có khả năng thực hiện tốt các công việc được giao mà còn phải có tư cách đạo đức tốt. Trong việc tuyển chọn nhân sự đầu vào nên chú trọng tuyển dụng thêm những cán bộ có trình độ về kĩ thuật và luật pháp vì hiện nay dự án vay vốn của chi nhánh ở rất nhiều ngành nghề khác nhau, mỗi dự án lại có các tiêu chuẩn kĩ thuật và quy định luật pháp khác nhau yêu cầu phải nắm vững thì mới thẩm định được. Chi nhánh cũng nên có các biện pháp thu hút và giữ chân những cán bộ giỏi hoạt động cho chi nhánh hoặc làm tư vấn trong hoạt động thẩm định. Đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ. Đối với những cán bộ mới được tuyển vào chi nhánh cần chú ý đến việc phổ biến các quy định của chi nhánh. Tiến hành cho các cán bộ này tham gia vào các lớp học chuyên sâu về công việc của mình. Khuyến khích tinh thần tự học hỏi. Tiến hành đào tạo lại cho các cán bộ lâu năm về những quy định mới, các văn bản pháp luật mới của Nhà nước. Mở các buổi hội thảo nội dung về thẩm định. Cử các cán bộ của chi nhánh đi học để nâng cao năng lực, học hỏi thêm các kinh nghiệm. Chi nhánh cũng có thể cử các cán bộ tín dụng giỏi, giàu kinh nghiệm để kèm cặp hướng dẫn những cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm. Đây là một biện pháp tiết kiệm được nhiều kinh phí mà mang lại hiệu quả cao trong việc đào tạo. Việc đào tạo và đào tạo lại phải được tiến hành thường xuyên và liên tục như thế mới đảm bảo được chất lượng đào tạo. Nâng cao nhận thức, tư cách đạo đức của cán bộ nhân viên. Mỗi cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm về một dự án cụ thể vì vậy có thể xảy ra tình trạng móc ngoặc giữa cán bộ thẩm định với khách hàng. Vì vậy chi nhánh nên mở các lớp giáo dục về ý thức, đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ, giúp họ thấy được vai trò, trách nhiệm của mình trong hoạt động của chi nhánh. Qua đó giúp tăng cường tính tự giác, trung thực và tinh thần trách nhiệm của các cán bộ nhân viên của chi nhánh. Có các biện pháp khen thưởng kịp thời với các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, những cán bộ đạt thành tựu xuất sắc. Ngoài ra cũng cần có các biện pháp xử lý nghiêm minh các cán bộ vi phạm. Các biện pháp khen thưởng này có thể bằng cả tinh thần lẫn vật chất. Còn đối với những hành vi vi phạm thì phải có các biện pháp kiểm điểm, xử phạt hành chính cụ thể mới nâng cao được trách nhiệm của cán bộ vi phạm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát, lựa chọn và đào tạo các cán bộ thanh tra có năng lực, có phẩm chất tốt và có chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên kiểm tra hoạt động của đội ngũ cán bộ. Để có thể kiểm tra tốt thì đòi hỏi người kiểm tra phải được đào tạo tốt về mọi mặt. Vì vậy đây là một biện pháp không thể coi nhẹ trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho chi nhánh. 2.6. Giải pháp về thông tin. Thông tin có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác của việc thẩm định. Vì vậy nâng cao chất lượng thông tin là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thẩm định. Lượng thông tin đủ và đáng tin cậy sẽ hỗ trợ đắc lực cho các cán bộ thẩm định. Do đó chi nhánh cần chú ý thu thập thông tin và khai thác có hiệu quả các nguồn thông tin đó từ các nguồn khác nhau. Nguồn thông tin đó có thể lấy từ trên mạng tương đối nhanh chóng và tiết kiệm chi phí nhưng cần phải chú ý so sánh đảm bảo tính chính xác của các thông tin này. Cán bộ thẩm định cũng cần đến tận nơi doanh nghiệp để tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp về dự án đang tiến hành. Nguồn thông tin cũng có thể khai thác từ các bạn hàng doanh nghiệp, từ các tổ chức tín dụng mà doanh nghiệp mà khách hàng đã từng có quan hệ, các chuyên gia kinh tế, các cơ quan Nhà nước (cơ quan thuế) hay tế hay từ trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước CIC…là những nguồn rất đáng tin cậy. Chi nhánh cần phải tạo dựng được mối quan hệ tốt với các cơ quan này để tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác thông tin. Thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định không những phải đủ về số lượng, đáng tin cậy mà còn phải kịp thời thì mới đảm bảo cho việc thẩm định được. Do thời gian để thẩm định là có hạn mà khối lượng công việc là rất nhiều nên các cán bộ thẩm định không có đủ thời gian để thu thập thông tin. Vì vậy mà chi nhánh nói riêng và VPBank nói chung cần phải xây dựng được một trung tâm thông tin riêng. Trung tâm này sẽ tiến hành thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin thành hệ thống tiện cho cán bộ thẩm định sử dụng khi cần thiết. Trung tâm thông tin này phải luôn được cập nhật thường xuyên và liên tục. Các thông tin cần được sắp xếp và lưu trữ một cách khoa học. 2.7. Giải pháp về cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị của chi nhánh. Hoạt động Ngân hàng là một lĩnh vực chuyên môn hóa cao của nền kinh tế. Vì vậy mà việc áp dụng máy móc hiện đại vào trong hoạt động của chi nhánh là rất cần thiết. Những máy móc này sẽ giúp tăng cường hiệu quả các nghiệp vụ, tăng tính chuyên nghiệp trong hoạt động ngân hàng giúp tiết kiệm thời gian và tăng độ chuẩn xác trong tính toán và thu thập thông tin. Chi nhánh cần tăng cường hơn nữa số lượng máy tính, đảm bảo mỗi cán bộ có một máy tính riêng để làm việc. Các máy tính này cần được cài đặt các chương trình phần mềm hiện đại ứng dụng vào trong hoạt hoạt động của chi nhánh như Crustal Ball hay các phần mềm tính toán khác. Ngoài ra các máy tính này cũng cần được nối mạng để phục vụ cho hoạt động tìm tin, tăng cường trao đổi thông tin và hợp tác làm việc giữa các cán bộ của chi nhánh với nhau. Chi nhánh nên mở các lớp đào tạo về ứng dụng tin học nâng cao trình độ tin học để các cán bộ tín dụng có thể tạo sử dụng thành thạo các công nghệ, giúp giảm thiểu rủi ro và sai xót. Việc tạo cơ sở vật chất hiện đại cho hoạt động của chi nhánh không những giúp cho hoạt động của các cán bộ trong chi nhánh thuận lợi hơn mà nó còn góp phần tạo thiện cảm và sự tin tưởng ở khách hàng. Một chi nhánh với các máy móc hiện đại, cơ sở tiện nghi sẽ tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng. Ngoài ra chi nhánh cũng nên thành lập một bộ phận chuyên về công nghệ thông tin để có thể nhanh chóng giải quyết các vấn đề về máy tính và hệ thống mạng, không làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công việc thẩm định. 2.8. Các giải pháp khác. Chi nhánh Thăng Long nói chung và VPBank nói riêng cần chú trọng xây dựng cho mình một chính sách khách hàng linh hoạt trong đó ưu tiên những khách hàng có quan hệ truyền thống vì đã nắm bắt được các thông tin của khách hàng này. Ngoài ra còn phải có kế hoạch phát triển khách hàng mới trên cơ sở tìm hiểu kĩ thông tin về các khách hàng này. Chi nhánh cũng cần tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng để nâng cao chất lượng phục vụ của mình. Việc thẩm định không chỉ dừng lại ở trong phạm vi phòng tín dụng mà các cán bộ thẩm định còn phải đến tận nơi khách hàng để tìm hiểu thông tin, kiểm tra trước và sau cho vay. Vì vậy chi nhánh nên lập ra một quỹ thẩm định giải quyết các chi phí về thẩm định cho cán bộ thẩm định của chi nhánh. III. Kiến nghị. 3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại khác. Ngân hàng Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý hệ thống các ngân hàng Việt Nam và thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà nước. Vì vậy Ngân hàng nhà nước cần có các chính sách tăng cường hoạt động của các ngân hàng nói chung và nâng cao chất lượng thẩm định nói riêng. Ngân hàng cần tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng bằng cách ban hành các văn bản, quy định và hướng dẫn thực hiện các vấn đề có liên quan tới hoạt động tín dụng. Ngân hàng Nhà nước cần ban hành một quy trình thẩm định với nội dung thẩm định thống nhất dựa trên các điều kiện nước ta và phù hợp với các quy định của quốc tế. Ngân hàng nhà nước cần thường xuyên tổ chức các khóa học đào tạo cán bộ ngân hàng, các cán bộ thẩm định bằng cách mở các lớp tập huấn nghiệp vụ. Tổ chức các hội thảo về các vấn đề có liên quan tới hoạt động ngân hàng và thẩm định để đưa ra các kinh nghiệm và định hướng cho hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới. Ban hành các phần mềm hiện đại áp dụng chung cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động cho các ngân hàng. Tăng cường vai trò của trung tâm phòng ngừa rủi ro và trung tâm tín dụng ngân hàng (CIC) trong việc cung cấp thông tin phục vụ quá trình thẩm định bằng cách đa dạng hóa nguồn thông tin của trung tâm này về tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật… Có các biện pháp thanh tran giám sát đối với hoạt động của các ngân hàng để kịp thời phát hiện những sai xót để xử lý, uốn nắn, hạn chế đến thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định nói riêng. Các ngân hàng thương mại cũng cần phải tăng cường mối quan hệ hợp tác với nhau trong việc chia sẻ thông tin, kinh nghiệm trong quá trình thẩm định nhất là đối với các dự án mà các ngân hàng cùng tài trợ. 3.2. Đối với VPBank. VPBank cần chú trọng hoàn thiện hơn nữa quy chế và quy trình thẩm định của mình cho sát với thực tế và có những văn bản hướng dẫn cụ thể việc thẩm định với các dự án khác nhau. Ngân hàng cũng cần mở thêm các lớp đào tạo nghiệp vụ về nghiệp vụ thẩm định, quản lý và tin học cho các cán bộ trong chi nhánh. Tiến hành tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa các chi nhánh, mời các chuyên gia về truyền đạt kinh nghiệm. Thành lập trung tâm lưu giữ tài liệu phục vụ cho thẩm định. Tiến hành cập nhật thường xuyên và liên tục các số liệu mới và đưa ra các định mức kinh tế ngành tạo cơ sở cho các cán bộ thẩm định so sánh các chỉ tiêu trong việc thẩm định. Ngân hàng cũng cần tăng cường tính chủ động cho mình trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng để cho vay. Ngân hàng chủ động trong việc tư vấn cho doanh nghiệp có hướng đầu tư đúng đắn có hiệu quả dựa trên những diễn biến nền kinh tế và phù hợp quy hoạch của nhà nước. Điều này cũng tạo ra được mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng. Tăng cường cơ sở vật chất cho các chi nhánh. Cung cấp các phần mềm hiện đại phục vụ cho công tác thẩm định được nhanh chóng chính xác. 3.3. Đối với Nhà nước, Bộ, Ngành và các cơ quan liên quan. Nhà nước cần phải hoàn thiên hơn nữa hệ thống pháp luật về ngân hàng và hoạt động thẩm định. Ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy định của nhà nước. Nhà nước cũng cần nêu rõ trách nhiệm của các bên có liên quan đến hoạt động thẩm định. Nhà nước cũng cần đưa ra quy hoạch thống nhất trong việc phát triển kinh tế xã hội theo ngành, địa phương và thời kì. Điều này sẽ giúp cho chi nhánh có thể thẩm định sự phù hợp của dựa án với các quy hoạch phát triển của nhà nước đưa ra để có mức cho vay phù hợp. Yêu cầu các doanh nghiệp phải thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đảm bảo tính minh bạch và chính xác của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, tăng cường chất lượng công tác thẩm định. Đồng thời nhà nước cũng nên tiến hành cải tổ lại hệ thống các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có lãi. Đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì nên giải thể. Cần đẩy mạnh hơn nữa tiến trình cổ phần hóa giữa các doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Các bộ có liên quan cần công khai các thông tin của ngành mình để tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định dễ dàng thu thập thông tin đồng thời phối hợp với các cơ quan thẩm định để thẩm định và phê duyệt các dự án. Đối với Bộ tài chính cần đảm bảo cho chế độ kiểm toán mới được áp dụng thống nhất và chính xác, yêu cầu các doanh nghiệp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thực hiện kiểm tra và xử lý các doanh nghiệp vi phạm, gian lận tài chính. Cơ quan hải quan cung cấp các thông tin về hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp khi được ngân hàng yêu cầu để ngân hàng dễ dàng kiểm tra xem việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích không. Các cơ quan công an cũng cần giúp đỡ ngân hàng trong việc cung cấp thông tin về nhân thân, năng lực pháp luật của khách hàng. Tổng cục thống kê cần phát huy vai trò của mình trong việc cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế, dự báo về giá cả, lạm phát để khách hàng có thể chủ động đối phó được. Đặc biệt các bộ chuyên ngành như bộ nông nghiệp, bộ công nghiệp… cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho ngành của mình trong từng giai đoạn, thường xuyên cập nhật, tạo điều kiện cho ngân hàng làm căn cứ đánh giá thẩm định dự án đầu tư. 3.4. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh. Khách hàng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thẩm định của chi nhánh. Nếu không có sự hợp tác của khách hàng thì việc thẩm định của cán bộ thẩm định không thể tiến hành được hoặc nếu có tiến hành thì cũng không đạt được các kết quả như mong muốn. Khách hàng cần chú ý hợp tác với chi nhánh để việc thẩm định được nhanh chóng và chính xác. Sự hợp tác đó được thể hiện trên nhiều phương diên khác nhau. Khách hàng cần phải tiến hành tìm hiểu quy trình thẩm định, các yêu cầu hồ sơ pháp lý mà ngân hàng đưa ra. Có như thế việc thẩm định mới nhanh chóng tiến hành được, không ảnh hưởng đến tiến độ thẩm định gây mất thời gian cho cán bộ và ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư. Đồng thời khi tìm hiểu về các yêu cầu của ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng giải quyết được các yêu cầu của ngân hàng mà nhờ đó tăng cường khả năng có thể vay vốn được từ ngân hàng. Các thông tin và báo cáo mà khách hàng đưa ra cần phải chính xác. Việc lập dự án dựa trên các số liệu chuẩn xác không những giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá chính xác khả năng trả nợ của dự án mà còn giúp cho chủ đầu tư thấy được dự án của mình có thực sự khả thi hay không. Điều này là có lợi cho cả ngân hàng và các khách hàng. Dự án đầu tư mà khách hàng đưa ra cũng cần được lập một cách khoa học, khả thi để tiện cho việc thẩm định xem xét dự án. Cần tuyệt đối tránh đưa ra các chỉ số hiệu quả tài chính không chính xác theo hướng làm tăng khả năng vay được vốn vì như thế sẽ gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng. Khi được ngân hàng cấp tín dụng thì ngân hàng phải sử dụng đúng mục đích vay vốn và tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm soát nguồn vốn cho vay này. KẾT LUẬN Nước ta đang phải trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế đang bị chậm lại. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn này là hết sức quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp ổn đinh kinh tế. Nhà nước đã có những chính sách ưu tiên khuyến khích cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc phát triển. Tuy nhiên việc tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp này vẫn còn rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu giải quyết được vướng mắc này thì đây sẽ là một cơ hội lớn cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế đất nước. Với phương châm trở thành ngân hàng bán lẻ lớn nhất Việt Nam, VPBank nói chung và chi nhánh Thăng Long nói riêng luôn chú trọng các khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên công tác thẩm định cho vay vốn với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng tới việc tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp. Chuyên đề này trình bày thực trạng thẩm định cũng như một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định cho vay dự án vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VPBank chi nhánh Thăng Long. Em hi vọng bài viết sẽ góp một phần nào đó vào việc hoàn thiện công tác thẩm định của chi nhánh, giúp tăng cường sự đóng góp của chi nhánh vào sự phát triển của Ngân hàng nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên do kiến thức, kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Do đó em mong sẽ nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đặc biêt là PGS.TS Từ Quang Phương đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2007. Website: www.vpbank.com. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VPBank chi nhánh Thăng Long các năm 2006, năm 2007 và năm 2008. Sổ tay tín dụng VPBank, Hà Nội 2002, tài liệu lưu hành nội bộ. Báo cáo thẩm định và hồ sơ dự án vay vốn công ty TNHH Việt Phát – Hưng Yên. Các báo cáo thẩm định và hồ sơ dự án vay vốn khác tại VPBank chi nhánh Thăng Long. Thời báo kinh tế. DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHTM : Ngân hàng thương mại. VPBank : Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. PGD : Phòng giao dịch. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn. SXKD : Sản xuất kinh doanh. Max : Tối đa. UBND : Ủy ban nhân dân. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VPBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG 2 I. Giới thiệu chung về VPBank chi nhánh Thăng Long. 2 1.1. Giới thiệu chung về VPBank. 2 1.2. Giới thiệu chung về VPBank chi nhánh Thăng Long. 2 1.2.1. Giới thiệu chung về VPBank chi nhánh Thăng Long. 2 1.2.1.1. Lịch sử hình thành. 2 1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức 3 1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh Thăng Long. 5 1.2.2.1. Hoạt động huy động vốn. 5 1.2.2.2. Hoạt động tín dụng. 7 1.2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế 9 1.2.2.4. Hoạt động phát hành thẻ. 10 1.2.2.5. Kết quả kinh doanh. 11 II. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Thăng Long. 12 2.1. Tổng quan về các dự án vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh Thăng Long. 12 2.1.1. Đặc trưng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh Thăng Long. 12 2.1.2. Khái quát tình hình thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Thăng Long. 13 2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Thăng Long. 14 2.2.1. Quy trình thẩm định. 14 2.2.1.1. Lưu đồ quy trình thẩm định 15 2.2.1.2. Diễn giải quy trình. 15 2.2.2. Phương pháp thẩm định. 17 2.2.2.1. Thẩm định theo trình tự 17 2.2.3.2. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. 18 2.2.2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy. 18 2.2.2.4. Phương pháp dự báo. 19 2.2.3.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro. 20 2.2.3. Nội dung thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Thăng Long. 20 2.2.3.1. Thẩm định năng lực khách hàng vay vốn. 20 2.2.3.2 Thẩm định dự án vay vốn. 24 2.2.3.3. Thẩm định đảm bảo tiền vay. 30 2.2.4. Ví dụ minh họa “ Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp tại công ty TNHH Việt Phát - Hưng Yên” 31 2.2.4.1. Thẩm định khách hàng vay vốn 31 2.2.4.2. Thẩm định dự án đầu tư 36 2.2.4.3. Nhận xét và đề xuất của cán bộ tín dụng 50 III. Đánh giá kết quả đạt được của công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VPBank chi nhánh Thăng Long. 52 3.1. Những thành công. 52 3.1.1. Về quy trình thẩm định: 52 3.1.2. Về nội dung thẩm định. 52 3.1.3. Về phương pháp thẩm định. 53 3.1.4. Về việc tổ chức thẩm định. 53 3.1.5. Về cán bộ thẩm định. 53 3.1.6. Về thời gian thẩm định. 53 3.1.7. Về việc thu thập, quản lý, lưu trữ số liệu phục vụ cho quá trình thẩm định của chi nhánh. 54 3.2. Những tồn tại. 54 3.2.1. Về tổ chức thẩm định. 54 3.2.2. Về phương pháp thẩm định. 55 3.2.3. Về quy trình thẩm định. 55 3.2.4. Về nội dung thẩm định. 56 3.2.5. Về trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định. 57 3.2.6. Về mạng lưới thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định. 57 3.2.7. Về cán bộ thẩm định. 57 3.2.8. Các hạn chế khác. 58 3.3. Nguyên nhân của những tồn tại. 58 3.3.1. Nguyên nhân chủ quan. 58 3.3.2. Nguyên nhân khách quan. 59 CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VPBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG 61 I. Phương hướng hoạt động của chi nhánh Thăng Long những năm tới. 61 1.1. Phương hướng phát triển chung của chi nhánh. 61 1.2. Định hướng công tác thẩm định cho vay đối với các khách hàng nhỏ và vừa tại chi nhánh Thăng Long - VPBank. 62 II. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VPBank chi nhánh Thăng Long. 63 2.1. Giải pháp về tổ chức thẩm định: 64 2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định. 64 2.3. Giải pháp về phương pháp thẩm định. 65 2.4. Giải pháp về nội dung thẩm định. 67 2.4.1. Nội dung thẩm định khách hàng vay vốn. 67 2.4.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư. 67 2.4.2.1. Nội dung phân tích khía cạnh thị trường. 67 2.4.2.2. Nội dung phân tích khía cạnh kĩ thuật. 69 2.4.2.3. Nội dung phân tích khía cạnh tài chính. 73 2.4.2.4. Nội dung phân tích khía cạnh kinh tế xã hội 73 2.4.2.5. Nội dung phân tích khía cạnh tổ chức quản lý của dự án. 74 2.5. Giải pháp về đội ngũ cán bộ thẩm định. 74 2.6. Giải pháp về thông tin. 75 2.7. Giải pháp về cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị của chi nhánh. 76 2.8. Các giải pháp khác. 77 III. Kiến nghị. 77 3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại khác. 77 3.2. Đối với VPBank. 78 3.3. Đối với Nhà nước, Bộ, Ngành và các cơ quan liên quan. 78 3.4. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh. 79 KẾT LUẬN 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31216.doc
Tài liệu liên quan