Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa

Để thực sự tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, vấn đề nâng cao chất lương tín dụng đối với khu vực này đã trở thành mối quan tâm của hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng Công thương Đống Đa nói riêng, trong đó công tác thẩm định dự án được coi là trọng tâm. Thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng ở Việt Nam chưa có một bề dày kinh nghiệm, nhất là khi vận dụng vào một nền kinh tế đang chuyển đổi sang cơ chế thị trường. Do vậy, để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng là vấn đề không dễ, cần nỗ lực không chỉ của bản thân Ngân hàng mà còn cần có sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan hữu quan. Qua thực tập thực tế tại Ngân hàng cũng như nghiên cứu, phân tích, tôi đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa. Tuy nhiên, chuyên đề của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của Thầy cô.

doc86 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đầu tư, về phương án công nghệ, về các hàng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư) cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó đưa ra cơ cấu vốn hợp lý để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả. +) Đánh giá hiệu quả tài chính dự án Trong quá trình đánh giá hiệu quả tài chính dự án, có hai nhóm chỉ tiêu cần thiết phải đề cập Nhóm chỉ tiêu về suất sinh lời của dự án: NPV, IRR, ROE (đối với dự án có vốn tự có tham gia) Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ Nguồn trả nợ hàng năm Thơi gian hoàn trả vốn vay DSCR (chỉ số đánh giá khả năng hoàn trả nợ dài hạn của dự án) +) Phân tích rủi ro của dự án Rủi ro về tiến độ thực hiện (đối với dự án xây dựng): Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Biện pháp giảm thiểu rủi ro: Khách hàng đã có giải pháp gi giảm thiểu rủi ro Rủi ro về thị trường: rủi ro hàng hóa sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu thị trường, thiếu sức cạnh tranh về giá cả, chất lưọng, mẫu mã, công dụng… Rủi ro về môi trường và xã hội: Dự án có thể gây tác động tiêu cực đối với môi trường và dân cư xung quanh Rủi ro kinh tế vĩ mô: bao gồm các rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô như tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất… Ngân hàng phải xem xét xem khách hàng đã có những biện pháp giảm thiểu rủi ro: Khách hàng đã có giải pháp gì giảm thiểu rủi ro, những biện pháp dó có khả thi không? 2.2.2 Dự tính hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của Dự án đầu tư Việc phân tích và thẩm định dự án có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Xác định mô hình dự án Phân tích và ước tính số liệu cơ sở dự tính Thiết lập các bảng tính thu nhập và chi phí Thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Lập báo cáo cân đối Bước 1: Xác định mô hình dự án đầu tư Từ báo cáo khả thi, cán bộ thẩm định xác định mô hình dự án thuộc loại nào trong loại dưới đây: Dự án xây dựng mới (do yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án được tách biệt rõ ràng nên có thể dễ dàng xác định được hiệu quả của dự án) Dự án mở rộng nâng cao công suất (hiệu quả dự án được tính toán dựa trên cơ sở đầu ra là công suất tăng thêm, đầu vào là tiện ích, bán thành phẩm được sử dụng từ dự án hiện hữu va đầu vào mới cho phần công suất tăng thêm) Dự án đầu tư chiều sâu, hợp lý hóa quy trình sản xuất (hiệu quả dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là chi phí tiết kiệm được hay doanh thu tăng thêm thu được từ việc đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra là các chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu về đầu ra. Dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lý hóa quy trình sản xuất và mở rộng nâng cao công suất (hiệu quả của việc đầu tư dự án được tính toán trên cơ sở chênh lệch giữa đầu ra, đầu vào lúc trước khi đầu tư và sau khi đầu tư. Để đơn giản hóa việc tính toán, đối với các dự án mà giá trị trước khi đầu tư không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị dự án sau khi đầu tư thì dự án trước khi đầu tư xem là đầu vào của dự án sau khi đầu tư theo giá trị thanh lý) Việc xác định mô hình nói trên sẽ giúp tính toán được những khoản thu nhập và chi phí của những giá trị mới được tạo ra và do đó sẽ biết được hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Bước 2: Phân tích và ước định số liệu cơ sở tính toán Trên cơ sở: Những phân tích đánh giá ở về thị trường, cung, cầu về sản phẩm của dự án nói trên Báo cáo khả thi của dự án đầu tư Báo cáo tài chính dự tính cho ba năm sắp tới và cơ sở tính toán Cán bộ thẩm định tiến hành ước tính các chỉ tiêu quan trọng nhất của dự án Sản lượng tiêu thụ Giá bán Doanh thu Nhu cầu vốn lưư động Chi phí bán hàng Các chi phí nguyên vật liệu đầu vào Chi phí nhân công, quản lý Khấu hao Chi phí tài chính Thuế các loại, v.v.. Bước 3: Thiết lập các bảng tính thu nhập và chi phí Lập các bảng tính trung gian như: Bảng tính sản lượng và doanh thu Bảng tính chi phí hoạt động Bảng tính chi phí nguyên vật liệu Lịch khấu hao Tính toán lãi vay vốn trung dài hạn Bảng tính nhu cầu vốn lưu động Bước 4: Thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo báo lưu chuyên tiền tệ Lập báo cáo kết quả kinh doanh Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tính toán khả năng trả nợ của dự án; phân tích độ nhạy và phân tích viễn cảnh Dòng tiền của một dự án được chia làm 3 nhóm Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh Dòng tiền từ hoạt động tài chính Dòng tiền từ hoạt động đầu tư Phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy một chiều: Từ các thông số ban đầu và kết quả tính toán, lựa chọn một nhân tố có khả năng ảnh hưởng nhất tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Lập bảng với các cột bao gồm nhân tố đã lựa chọn, NPV và IRR trong đó bao gồm phương án cơ sở với NPV và IRR tính được ở phần trên Sử dụng Table thuộc data của Excel để tính toán các giá trị của NPV và IRR tương ứng cho các trường hợp thay đổi của nhân tố nói trên Phân tích độ nhạy hai chiều: Chọn hai nhân tố giả định có khả năng ảnh hưởng lớn nhất Chọn NPV hoặc là IRR là cơ sở phân tích Các bước còn lại làm như phân tích độ nhạy một chiều Phân tích viễn cảnh Đưa ra các viễn cảnh có thể mà dự án đầu tư có thể thực hiện được, ví dụ chọn khả năng sản xuất có thể xảy ra so với công suất thiết kế của dự án. Thông thường chọn ra ba viễn cảnh, lần lượt chọn 1, 2, 3. Ứng với từng viễn cảnh là các tỷ lệ của khả năng sản xuất so với công suât thiết kế theo từng năm của dự án đầu tư. Chọn viễn cảnh số 1 và là khả năng có thể xảy ra nhất với NPV tính được ở phần trên. Lập bảng tính với NPV tính được ở phần trên Sử dụng chức năng Table thuộc data để tính NPV của hai trường hợp còn lại. Tính ra giá bán sản phẩm, số sản phẩm tương ứng .v.v.. của 3 viễn cảnh. Bước 5: Lập bảng cân đối kế hoạch Bảng này sẽ cho biết tóm lược tình hình tài chính của dự án và tính các chỉ số của dự án. 2.3 Ví dụ về thẩm định dự án xây dựng nhà làm việc và phòng máy trung tâm của công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội * Tổng quan về dự án: Tên dự án: Xây dựng nhà làm việc và văn phòng máy trung tâm Chủ dự án: Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội Tổng vốn đầu tư: 8.287.760.029 đồng Trong đó: - Vốn tự có: 1.787.760.029 đồng - Vốn vay: 6.500.000.000 đồng A. Thẩm định khách hàng vay vốn Ngân hàng tiến hành thẩm định trên các phương diện Năng lực pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của công ty Lịch sử phát triển, khả năng tài chính, quản lý của khách hàng Qua thẩm định cho thấy khách hàng đảm bảo các điều kiện về pháp lý và có lịch sử kinh doanh tốt. Trong đó Ngân hàng đặc biệt quan tâm việc thẩm định khả năng tài chính của khách hàng dựa vào các báo cáo tài chính. Bảng tình hình SXKD và tình hình tài chính của doanh nghiệp Chỉ tiêu 2001 2002 6 tháng năm 2003 I. Tình hình SXKD 1. Doanh thu 3.688.066.219 5.761.048.039 2.341.864.815 2. Lợi nhuận trước thuế 6.428.849 18.245.293 200.664.815 3. Nộp Ngân sách 2.057.231 5.838.494 64.212.740 4. Lợi nhuận ròng 4.371.618 12.406.799 136.452.075 II. Tình hình tài chính A. Tổng tài sản 4.606.719.116 14.087.663.106 20.123.569.102 1. Tiền mặt 1.295.504.420 1.002.490.646 1.926.325.101 2. Khoản phải thu 950.771.080 625.800.474 621.000.000 3. Hàng tồn kho 6.992.660 1.770.940.559 2.500.000.000 4. TSLĐ khác 780.729.900 967.426.143 45.233.000 5. TSCĐ và ĐTDH 2.427.610.136 9.721.005.284 15.031.011.001 B. Tổng nguồn vốn 4.606.719.116 14.087.663.106 20.123.569.102 1. Nợ phải trả 2.273.293.215 9.075.376.619 14.426.228.501 Nợ ngắn hạn 2.273.293.215 6.104.147.815 5.766.430.880 - Vay ngắn hạn 881.390.000 793.634.200 507.814.818 - Phải thu khách hàng 1.259.673.935 3.072.671.815 3.807.065.182 - Thuế và khoản phải nộp 109.198.780 (13.501.274) (86.125.120) - Phải trả khác 23.030.500 160.667.074 0 Nợ dài hạn 2.971.228.048 8.659.797.621 Nợ dài hạn đến hạn trả 2.090.676.000 1.537.676.000 2. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.333.425.901 5.012.286.487 5.697.340.601 Nguồn vốn kinh doanh 2.340.927.682 4.883.840.601 4.883.840.601 Nguồn vốn đầu tư XDCB 0 131.500.000 813.500.000 Các quỹ (7.501.781) 3.054.114 25.310.000 Lãi chưa sử dụng III. Các chỉ tiêu 2001 2002 6 tháng năm 2003 1. Tỷ suất lợi nhuận ròng Trên doanh thu 0,12% 0,22% 5% Trên vốn kinh doanh 0,19% 0,08% 0,67% 2. Các khả năng thanh toán Chung 2,01 1,55 1,39 Ngắn hạn 0,95 0,72 0,88 Nhanh 0,6 0,27 0,44 Qua thẩm định cho thấy công ty kinh doanh có lãi, tình hình tài chính khả quan. B. Thẩm định dự án đầu tư Cơ sở pháp lý của dự án Sự cần thiết của dự án Đây là dự án phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước. Dự án góp phần vào việc truyền đạt thông tin kinh tế xã hội, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Mục đích đầu tư Thẩm định kỹ thuật, quy mô của dự án Quy mô xây dựng công trình Kỹ thuật Thẩm định cơ sở hạ tầng Tiến độ thực hiện dự án Giai đoạn chuẩn bị: từ tháng 11/2002 đến năm 5/2003 Giai đoạn thi công công trình: từ 5/2003 đến 5/2004 Hoàn thiện xử lý các phát sinh, hoàn tất thủ tục XDCB bàn giao công trình vào sử dụng: tháng 6/2004 Thẩm định phương diện kinh tế tài chính. Dự toán vốn đầu tư Bảng dự toán vốn đầu tư Chỉ tiêu Số tiền Tổng vốn đầu tư vào dự án 8.287.760.039 Xây lắp 6.406.974.912 Thiết bị 1.230.000.000 Chi phí khác 604.974.117 45.809.000 Vốn tự có 1.787.760.029 Vay ngân hàng 6.500.000.000 Hiệu quả tài chính dự án được đánh giá thông qua các chỉ tiêu NPV Giá trị hiện tại IRR Cơ sở và phương pháp tính: Căn cứ vào mức vốn đầu tư Căn cứ vào khấu hao sản xuất kinh doanh của công ty Căn cứ vào phương pháp tính toán xác định hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế Khả năng sản xuất kinh doanh và hiệu quả tài chính (dự kiến) Kế hoạch khấu hao năm Tỷ lệ khấu hao: 10%/năm Phương án thu nợ Nguồn trả nợ: - Khấu hao: 132.142đ/quý - Lợi nhuận: 100.000.000/quý Thời hạn vay : 8 năm Thời gian ân hạn : 1 năm Thời gian thu nợ : 7 năm Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay Biện pháp bảo đảm tiền vay là bổ sung, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay sau khi công trình đưa vào sử dụng. Kết luận và đề xuất Kết luận thẩm định: Qua thẩm định cho thấy khách hàng đủ điều kiện vay và dự án có khả năng trả nợ Đề nghị cho vay: Cho vay: 6.500.000.000 đồng Lãi suất: 9,6%/năm Thu lãi hàng tháng Thu gốc từng quý Bảo đảm tiền vay: tín chấp 2.3 Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa 2.3.1 Những kết quả đạt được Trong những năm qua, Chi nhánh đã đầu tư cho vay đối với các DNVVN, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Một số dự án mà Ngân hàng đã thẩm định là: Dự án nâng cấp mạng truyền hình cáp của Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hinh Hà Nội Dự án nâng cấp hệ thống nhà hàng của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên Dự án xây dựng hệ thống vận chuyển hành khách tuyến đường Hà Nội - Nội Bài của Công ty TNHH Vận tải Vạn Xuân Dự án dây chuyền sản xuất len xuất khẩu của công ty Dệt len mùa đông Qua nghiên cứu công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa cũng như ví dụ một dự án mà Ngân hàng Công thương Đống Đa đã thẩm định, ta thấy công tác thẩm định tài chính dự án ở Chi nhánh này khá tốt. Nội dung, quy trình thẩm định dự án ở Chi nhánh được tiến hành theo đúng văn bản hướng dẫn trong hệ thống và chi nhánh, khá rõ ràng, cụ thể và dễ hiểu. Thời gian thẩm định cũng đã được rút ngắn đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp, giảm chi phí và thời gian (Theo quy định của NHCT Việt Nam thời gian thẩm định đối với cho vay ngắn hạn là không quá 10 ngày, đối với cho vay trung và dài hạn là không quá 30 ngày làm việc). Nhìn chung các cán bộ thẩm định đã ứng dụng các phần mềm và các thông tin để tính toán các chỉ tiêu một cách nhanh chóng, đảm bảo chính xác làm hài lòng các khách hàng đến vay. Điều này đã nâng cao thêm uy tín của Ngân hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Ngân hàng cũng đã cố gắng hoàn thiện phương pháp thẩm định, các chỉ tiêu NPV, IRR … đã tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền. Việc lựa chọn phương pháp thẩm định ngày càng phù hợp hơn đối với từng dự án. Phương pháp thẩm định nói chung đã đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp, hiệu quả tài chính của dự án, nhất là đánh giá được khả năng hoàn vốn, thời gian trả nợ của dự án - một trong những điều cốt lõi mà ngân hàng quan tâm. Do đó đã chọn dự án có hiệu quả kinh tế cao và đủ khả năng trả nợ Ngân hàng. Mặt khác phương pháp tính toán các chỉ tiêu là đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ và điều kiện quản lý, đáp ứng được những yêu cầu cơ bản trong công tác thẩm định. Nguồn thông tin để cung cấp cho việc thẩm định ngày càng được nâng cao. Các cán bộ không những xuống tận cơ sở để khảo sát thực tế mà còn thu thập qua các đối tác kinh doanh, các cơ quan liên quan như cơ quan thuế, cục thống kê… Điều này cũng góp phần rất lớn trong công tác thẩm định, hạn chế việc cho vay đối với những dự án xấu, giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Có được những kết quả như vậy là nhờ sự quan tâm của Ban lãnh đạo đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói chung và công tác thẩm định nói riêng. Ngân hàng Công thương Đống Đa đã chú ý nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định, phân công giao dự án phù hợp với trình độ năng lực của từng người; thực hiện tốt việc phân cấp thẩm định. Bên cạnh đó là sự nỗ lực của các cán bộ, cố gắng học hỏi nâng cao trình độ, hoàn thành công việc, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân Thẩm định tài chính dự án là một công việc khó, bên cạnh những kết quả đạt được, Ngân hàng vẫn còn có những hạn chế cần được nhìn nhận một cách khách quan để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án. * Những hạn chế Một số nội dung thẩm định tài chính dự án còn sơ sài - Về thẩm định tổng vốn đầu tư: Thường Ngân hàng chỉ dựa vào kế hoạch dự trù do chủ đầu tư đưa ra, ít khi xem xét lại một cách kỹ lưỡng cả về lượng vốn đầu tư lẫn cơ cấu vốn đầu tư, sự hợp lý về chi phí đầu tư. Điều này dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, bỏ vốn không đúng theo tiến độ của dự án, làm giảm hiệu quả của dự án cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Về thẩm định doanh thu, chi phí, dòng tiền: Nhìn chung Ngân hàng vẫn thường chấp nhận những số liệu dự tính của doanh nghiệp. Nếu có có phân tích cũng chỉ mới dừng ở mức sản phẩm có được thị trường chấp nhận hay không, giá bán dự kiến là bao nhiêu, nếu có suy thoái là bao nhiêu; chưa phân tích được mức cung cầu của sản phẩm trên thị trường, tốc độ tăng trưởng trong thời gian tới, định hướng phát triển do Bộ, ngành công bố… Đặc biệt là về chi phí, Ngân hàng cũng chỉ dựa vào những gì Doanh nghiệp đưa ra hoặc là mức giá chung trên thị trưòng, chưa thẩm định lại chi phí nào là chi phí hợp lý, chưa chủ động tìm kiếm thu thập thông tin từ khảo sát thực tế. Do vậy làm cho những chỉ tiêu tính toán như doanh thu, chi phí cũng như dòng tiền chưa đủ tính tin cậy. - Vê tỷ lệ chiết khấu: Đây là một nhân tố quan trọng nhất trong thẩm định tài chính dự án. Tuy nhiên, trong khi thẩm định thì việc xác đinh tỷ lệ chiết khấu còn chưa tính toán hết chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn (ví dụ như yếu tố lạm phát chưa được tính trong tỷ lệ chiết khấu). Hơn nữa tỷ lệ này thường được áp dụng cho tất cả các năm tồn tại của dự án, mà dự án ở đây thường kéo dài trên 3 năm, có dự án còn 10 năm một thời gian khá lâu. Việc phân tích rủi ro của dự án còn chưa được chú ý Mặc dù trong quy trình thẩm định có đề cập đến việc phân tích rủi ro của dự án dự trên việc phân tích độ nhạy. Song trên thực tế, Ngân hàng lại ít khi tuân theo quy trình này. Một sô dự án có tiến hành đánh giá độ nhạy một chiều, rất ít dự án được đánh giá độ nhạy hai chiều hay phân tích tình huống nhằm đánh giá toàn diện những rủi ro dự án có thể gặp phải. Phương pháp thẩm định còn có một số hạn chế - Phương pháp thẩm định ở đây cho thấy Ngân hàng chỉ mới phân tích, đánh giá dự án ở trạng thái “tĩnh”, biểu hiện qua các chỉ tiêu, con số “gộp” chung, tổng cộng mà chưa đặt nó vào trạng thái “động”, ví dụ như sự phát sinh của các dòng tiền theo diễn biến các giai đoạn của dự án. - Việc kết luận dựa trên các chỉ tiêu là còn chưa có cơ sở chắc chắn, chưa có sự ưu tiên về thứ tự quan trọng của những tiêu chuẩn, căn cứ đánh giá. * Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường, do vậy nhiều hoạt động gắn liền với nó còn chưa đinh hình rõ ràng, còn chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, rủi ro. Vì thế việc dự báo là khó khăn và có thể chính xác hoàn toàn. Hơn nữa, thông tin trong nền kinh tế phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án còn rất nghèo nàn, không cập nhật và thiếu chính xác. Ngân hàng thường chỉ dựa vào nguồn tin từ phía doanh nghiệp là chính, mà nguồn thông tin này mang nhiều tính chủ quan của doanh nghiệp và chưa qua kiểm toán theo một chế độ bắt buộc. Điều này càng làm cho việc thẩm định càng khó khăn, dẫn tới xu hướng đơn giản hóa trong thẩm định. Thứ hai, một số DNVVN lập dự án còn mang nặng tính chủ quan, áp đặt của lãnh đạo doanh nghiệp, hoặc dựa trên kinh nghiệm thuần tuý. Nội dung của dự án đầu tư đôi khi được thiết lập sơ sài, chỉ tập trung vào một số nội dung chính, chỉ tiêu chính với một phương pháp phỏng chừng. Các DNVVN chưa có khả năng đưa ra được một dự án đầy đủ, hoàn chỉnh và có căn cứ khoa học. Điều này một phần là do sự thiếu hụt thông tin như đã nêu, một phần do trình độ hạn chế của cán bộ quản lý ở doanh nghiệp. Do vậy cũng ảnh hưỏng đến công tác thẩm dịnh tài chính dự án của Ngân hàng. Thứ ba, thị trường nói chung cũng chưa ổn định và thị trường tài chính nói riêng chưa phát triển mạnh, tâm lý và thói quen đầu tư chưa hình thành rõ nét, giá cả của vốn vay chưa được quan tâm đúng mức, chưa thu hút được sự quan tâm đúng mức của công chúng và các nhà đầu tư, các doanh nghiệp. Do vậy phương pháp thẩm định tài chính dự án trên cơ sở các dòng tiền được chiết khấu còn chưa được chú ý áp dụng. Thứ tư, môi trường pháp lý trong hoạt động tín dụng còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Một số cơ chế, chính sách chưa được cán bộ, ngành liên quan xử lý kịp thời, các văn bản hướng dẫn triển khai nghiệp vụ còn nhiều bất cập. Mặc dù đã có hướng dẫn về các nội dung, chỉ tiêu và phương pháp thẩm dịnh nhưng chưa có những hướng dẫn cụ thể về cách đánh giá, kết luận dựa trên các chỉ tiêu đã phân tích. Thứ năm, công tác thẩm định tài chính dự án còn bị chi phối của chính quyền địa phương. Cơ chế vận hành của ta là UBND các cấp vừa thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh. Hầu hết các dự án khi đến tay ngân hàng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nhiều nơi vì lợi ích địa phương đã yêu cầu các ngân hàng phải cho vay với một mức vốn nhất định, mặc dù ngân hàng chưa hề thẩm định dự án. Điều này cũng gây không ít khó khăn cho công tác thẩm định. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, nhứng kiến thức kinh tế cụ thể liên quan đến thẩm định tài chính dự án còn khá mới mẻ đối với những cán bộ đã làm việc khá sớm ở Ngân hàng chưa có điều kiện tiếp thu hoặc bổ sung nghiệp vụ. Mặc dù trong thời gian qua, Chi nhánh đã thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nhưng vân chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng phức tạp trong công tác thẩm định tài chính dự án. Một điều đáng nói khác nữa là trình độ tin học của các cán bộ nhìn chung còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Thứ hai, việc tổ chức công tác thẩm định còn chưa tốt. Theo cách thức tổ chức hiện nay của ngân hàng thì chưa có sự chuyên môn hóa, chưa có phòng thẩm định riêng, hầu hết cán bộ tín dụng thường kiêm nhiệm luôn cán bộ thẩm định, tính chuyên nghiệp chưa cao. Điều này phần nào ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định, nhất là đối với các dự án lớn, có nhiều dặc điểm kỹ thuật phức tạp, nhiều lúc dẫn đến sai lầm trong cho vay hoặc bỏ qua dự án hiệu quả. Thứ ba, Ngân hàng còn thiếu máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định, lượng máy vi tính có chất lượng cao còn thiếu gây khó khăn cho việc tra cứu thông tin và tính toán các chỉ tiêu. Thứ tư, nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án, nhất là thẩm định tài chính dự án là chưa đầy đủ, thiếu tính chính xác và chưa được thẩm định kỹ càng. Thứ năm, Ngân hàng còn quá chú ý đến tài sản đảm bảo cho món vay mà đánh giá chưa đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp và hiệu quả của dự án. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 3.1 Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng Công thương Đống Đa Cùng với nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển mới 2006-2010, giai đoạn hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam sẽ gia nhập WTO trong tương lai rất gần, hiệp định thương mại Việt - Mỹ được thực thi đầy đủ, điều đó đồng nghĩa với mở cửa thị trường tài chính và cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế sẽ trở nên gay gắt hơn. NHCT đã xây dựng Chiến lược phát triển đến năm 2010 với mục tiêu xây dựng NHCT thành một Ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại, hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, an toàn, bền vững, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, mở rộng và phát triển mạnh các dịch vụ, nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, chất lượng nguồn nhân lực và quản trị của Ngân hàng đạt mức tiên tiến, có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ tại Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa là đơn vị có doanh số hoạt động lớn trong hệ thống NHCT Việt Nam. Tự hào về thành tích của mình nhưng trên cơ sở chiến lược chung của NHCT VN, nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao, NHCT Đống Đa đặt ra mục tiêu hoạt động của mình trong những năm tới, xứng đáng là “Đơn vị anh dùng lao động thời kỳ đổi mới” Cụ thể Ngân hàng công thương Đống Đa đặt chỉ tiêu cho hoạt động kinh doanh năm 2006 như sau: Tổng nguồn vốn huy động đạt : 3.550 tỷ đồng Tổng dư nợ đạt : 2.200 tỷ đồng Dư nợ trung và dài hạn đạt : 38% Tỷ lệ nợ quá hạn không quá : 2% Lợi nhuận (chưa trích DFRR) : 80 tỷ đồng 3.1.1 Định hướng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Hoạt động cho vay đối với DNVVN trong thời gian tới sẽ được tăng cường. Chủ trương của Chi nhánh là tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng, đảm bảo cho vay an toàn và hiệu quả, mở rộng đối tượng cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm đa dạng hóa khách hàng và phân tán rủi ro. Chi nhánh sẽ phân tích tài chính doanh nghiệp, phân loại khách hàng và giảm dần dư nợ đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Theo NHCT cho biết, Ngân hàng có ưu đãi về lãi suất cho DNVVN, mức hiện nay là 0,85%/tháng, thấp hơn mức trung bình là 1%/tháng. Thực tế DN không tiếp cận được vốn do không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng là có phương án kinh doanh khả thi và tài sản thế chấp. Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn sẵn lòng phục vụ các DNVVN đến vay vốn miễn là các doanh nghiệp làm cho Ngân hàng thấy được khả năng hoàn trả vốn vay của mình. 3.1.2 Định hướng công tác thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung thường chỉ vay ngắn hạn hoặc trung hạn, ít khi vay dài hạn. Trước đây, chỉ có những doanh nghiệp mới thành lập mới vay trung và dài hạn vì vốn tự có thấp, chưa có máy móc, cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, những năm gần đây, để có thể thành công trong một nền kinh tế cạnh tranh cao độ như hiện nay, các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi công nghệ, máy móc, thiết bị, các phương pháp, bí quyết sản xuất. Do vậy, DNVVN cần rất nhiều vốn, mà lượng vốn tự có không thể đáp ứng được nên các doanh nghiệp tìm đến ngân hàng và vay trung và dài hạn nhiều hơn. Điều này cũng đặt ra nhiều thách thức cho công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay DNVVN. Thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng đối với Ngân hàng mới chỉ là bước đầu. Ngân hàng Công thương Đống Đa cũng đã nhận thức được vấn đề này và luôn cố gắng để hoàn thiện công tác thẩm định dự án. Định hướng của Ngân hàng là vẫn tiếp tục tăng cường tín dụng trung và dài hạn đối với khu vực doanh nghiệp Nhà nước và cả DNVVN. Đi đôi với điều này, Ngân hàng sẽ tăng cường số lượng cán bộ thẩm định, chú ý đào tạo họ về chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thiện hơn nữa quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định. Ngân hàng Công thương cũng sẽ đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng, đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa công nghệ, tự động hóa, tin học hóa tất cả các giao dịch và nghiệp vụ bằng các phần mềm ứng dụng tiên tiến, hiện đại. 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa Để hoàn thiện công tác thẩm định thì nỗ lực, cố gắng của bản thân ngân hàng là điều quan trọng và cốt yếu. Sau khi nghiên cứu công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay của các ngân hàng và chi nhánh NHCT Đống Đa cũng như tham khảo các bài viết có nội dung liên quan, tôi xin đề xuất một số giải pháp sau: Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên gia về thẩm định dự án Con người luôn là trung tâm của mọi quá trình hoạt động, vì vậy việc hoàn thiện công tác thẩm định của Ngân hàng phụ thuộc vào quá trình chuyển biến của đội ngũ này. Mỗi ngân hàng tùy thuộc vào nhu cầu, khối lượng công tác thẩm định và yêu cầu về tiến độ công việc để bố trí số lượng cán bộ thẩm định. Nhưng sẽ là vô ích khi chỉ đề cập đến biên chế, số lượng cán bộ mà không chú ý đến chất lượng, năng lực thẩm định. Trong thời gian qua, đội ngũ cán bộ thẩm định tại các Ngân hàng có phát triển nhưng chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của công tác thẩm định dự án. Một phần là do chưa được đào tạo căn bản ngay từ đầu và cũng không thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo lại. Để khắc phục nhược điểm này, trước mắt Ngân hàng cần thực hiện một số giải pháp sau: Bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng, đồng thời có chính sách động viên, khuyến khích cũng như chế tài xử lý vi phạm nghiêm khắc đối với đội ngũ cán bộ thẩm định. Quy hoạch, kiện toàn, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ thẩm định theo yêu cầu công việc; Thực hiện tốt hơn nữa công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định; Tăng cường các khóa đào tạo hoặc thực tập nâng cao trình độ, học tập kinh nghiệm tại các ngân hàng bạn và ngân hàng nước ngoài hoặc mời các chuyên gia ngoài nước về giảng dạy và phổ biến kinh nghiệm. Hằng năm tổ chức các cuộc thi kiểm tra trình độ, kết hợp với chất lượng xử lý công việc để làm cơ sở đánh giá, phân loại cán bộ. Hoàn thiện quy trình thẩm định dự án Trong giai đoạn 2004-2005, được sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, các NHTM đã cố gắng tích cực nghiên cứu và ban hành cho mình cuốn sổ tay tín dụng, đây được coi như cẩm nang cho cán bộ làm công tác tín dụng nói chung và cán bộ làm công tác thẩm định nói riêng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến chất lượng của cuốn sổ tay tín dụng chưa được như mong muốn của các nhà lãnh đạo ngân hàng. Nhiều nội dung hướng dẫn còn chung chung, dàn trải vì phải chi tiết, khiến cán bộ thẩm định lúng túng trong quá trình tra cứu, áp dụng thậm chí còn tạo ra những kẽ hở để những cán bộ thoái hóa biến chất cấu kết thông đồng với khách hàng chiếm dụng vốn của Ngân hàng. Để hạn chế những rủi ro mà các NHTM thưòng xuyên gặp phải thì việc thường xuyên cập nhật, hoàn thiện quy trình thẩm định dự án là một công việc không thể thiếu được của mỗi ngân hàng. Việc cải tiến quy trình thẩm định dự án phải cụ thể hóa cao cho phù hợp với năng lực cán bộ và hoạt động của Ngân hàng. Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định dự án Dưới giác độ Ngân hàng, công tác thẩm định dự án trong hoạt động tín dụng trước hết phải là vì lợi ích của chính bản thân Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả của đồng vốn tín dụng và phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng. Khi thẩm định dự án đòi hỏi cán bộ thẩm định phải nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, của ngành và địa phương. Xác định và kiểm tra toàn diện tất cả các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong dự án, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn để có ý kiến đánh giá xác đáng. Theo cách thức tổ chức hiện nay của ngân hàng thì chưa có sự chuyên môn hóa, cán bộ tín dụng thường kiêm nhiệm luôn thẩm định. Ngân hàng cần phải có phòng chuyên trách về thẩm định dự án đầu tư, vừa tách biệt với phòng tín dụng vừa phối hợp chặt chẽ với phòng tín dụng. Kèm theo đó, Ngân hàng cần bố trí số lưọng cán bộ thẩm định vừa đủ, phân công, phân nhiệm rõ ràng. Hoàn thiện phương pháp thẩm định Các phương pháp thẩm định mà Ngân hàng hiện nay đang áp dụng là NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, một số dự án có tiến hành đánh giá độ nhạy một chiều, rất ít dự án được đánh giá độ nhạy nhiều chiều hay phân tích tình huống nhằm đánh giá toàn diện những rủi ro mà dự án có thể gặp phải. Nhiều dự án phức tạp, hiệu quả tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố có khả năng biến động lớn nhưng chỉ đánh giá độ nhạy với mức độ biến động thấp hơn nhiều so với khả năng xảy ra. Ngân hàng cần có quy định cụ thể, thống nhất trong toàn hệ thống về nội dung và phương pháp thẩm định. Quy định này cũng nên linh hoạt, nghĩa là tùy theo tính chất, quy mô, mức độ phức tạp của dự án để lựa chọn các phương pháp thẩm định thích hợp. Đối với những dự án có quy mô lớn, phức tạp cần tiến hành phân tích độ nhạy nhiều chiều. Với những dự án chịu ảnh hưỏng của nhiều yếu tố có khả năng biến động bất thường nên tiến hành cả phân tích tình huống và mô phỏng. Hoàn thiện nội dung thẩm định Khi tiến hành thẩm định một dự án có hai nội dung chính cần hết sức quan tâm: Thứ nhất, thẩm định khách hàng vay vốn: Trước khi tiến hành thẩm định ngân hàng cần xác minh tính trung thực của các số liệu do khách hàng cung cấp. Chẳng hạn, khoản phải thu trong báo cáo tài chính của khách hàng thì có bao nhiêu phần trăm là khó đòi; Trong hàng tồn kho thì có bao nhiêu phần trăm hàng kém phẩm chất, bi ứ đọng; Vốn cố định biểu hiện dưới dạng máy móc, thiết bị lạc hậu hay hiện đại; Trong công nợ có bao nhiêu phần trăm nợ quá hạn… Khi tính toán các chỉ tiêu tài chính, Ngân hàng nên đánh giá, kết hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của lĩnh vực ngành liên quan. Ngoài ra, cần phân tích đánh giá Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá chính xác năng lực quản lý ngân quỹ cũng như khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai của khách hàng. Bên cạnh những biện pháp định tính được coi như “kỹ thuật” thẩm định, nên áp dụng các phương pháp định lượng, hay “nghệ thuật” thẩm định. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp Ngân hàng đánh giá một cách khách quan nhất về khách hàng. Nghĩa là, chỉ cần qua tiếp xúc trực tiếp Doanh nghiệp cán bộ tín dụng có thể thu thập được nhiều thông tin hơn so với những gì thể hiện trên giấy tờ. Tuy nhiên, làm thế nào để không gây khó dễ cho khách hàng mà ngân hàng vẫn có đủ thông tin để đánh giá khách hàng. Sau đây là một số yếu tố có thể giúp ngân hàng có thể đánh giá định tính về khách hàng: Năng lực lãnh đạo quản lý doanh nghiệp của ban giám đốc điều hành là yếu tố năng động nhất. Thông thường nói đến khả năng quản lý là nói đến các chính sách và bộ máy quản lý được biểu hiện ở chất lượng quản lý, hiệu quả kinh doanh. Hình ảnh, vị trí của doanh nghiệp trên thương trường được khẳng định qua dư luận xã hội trên các phương diện thông tin đại chúng, trong quan hệ với khách hàng, với nhà cung cấp. Thứ hai, dự án vay vốn Một dự án vay vốn đòi hỏi phải được xem xét đầy đủ các nội dung cần thiết để đảm bảo khả năng đánh giá một cách toàn diện và giúp cho việc ra quyết định đầu tư một cách chính xác. Cần nhận thức rằng mọi nội dung của dự án đều có mối quan hệ mật thiết với nhau: Kết quả thẩm định phương diện thị trường là cơ sở để đánh giá việc lựa chọn kỹ thuật, quy mô, công suất của dự án; Kết quả thẩm định phương diện kỹ thuật lại là cơ sở để tính toán các dòng thu nhập, chi phí, xác định nên hiệu quả tài chính của dự án. Trong khi hiệu quả tài chính dự án lại là cơ sở để quyết định phương án cho vay, thu nợ của ngân hàng. Khi thẩm định phương diện thị trường, cần thu thập thông tin về: số lượng doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm trong cùng một khu vực thị trường (kể cả những doanh nghiệp bắt đầu thành lập); Mức cầu sản phẩm cùng loại sản phẩm cùng loại trong năm qua (ít nhất là 5 năm) để thấy được tốc độ tăng trưởng tời gian qua, làm cơ sở cho việc dự báo tốc độ tăng trưởng trong thời gian tới; Mức độ tăng trưởng trong thời gian tới… Ngoài ra, còn phải nắm được quy hoạch phát triển do Bộ, ngành công bố để đảm bảo dự án là các công trình được tiến hành theo đúng quy hoạch của Nhà nước. Khi tiến hành thẩm định phương diện kỹ thuật; với những dự án phức tạp, vượt ra ngoài khả năng của cán bộ thẩm định thì việc thuê chuyên gia là hết sức cần thiết. Đồng thời ngân hàng cũng phải nghiên cứu, tìm hiểu về những ngành nghề, sản phẩm của dự án mà mình phụ trách. Thẩm định phương diện tài chính của dự án luôn được coi là khâu quan trọng nhất, quyết định đến việc ngân hàng có đầu tư cho vay hay không. Khi xem xét phương diện tài chính của dự án cần chú ý các điểm: Dự toán vốn đầu tư của dự án: Kiểm tra tính hợp lý về chi phí đầu tư dựa trên cơ sở tham khảo những dự án tương tự điển hình (không nên chỉ dựa vào kế hoạch dự trù chi phí do chủ đầu tư đưa ra như hiện nay nhằm tránh tình trạng tính thừa hoặc thiếu). Vấn đề xác định dòng tiền của dự án: Dòng tiền ròng của dự án cần được tính toán nhất quán theo quan điểm tổng mức vốn đầu tư bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn vay. Về tỷ tỷ lệ chiết khấu: Tỷ lệ chiết khấu, về bản chất là chi phí cơ hội của việc đầu tư vào dự án. Các nhà đầu tư sẽ chỉ thực hiện dự án khi khi lợi nhuận mà họ kỳ vọng thu được sẽ lớn hơn hoặc bằng chi phí cơ hội của việc thực hiện dự án. Ngân hàng thẩm định tài chính dự án trên cơ sở tổng vốn đầu tư nhằm đánh giá khả năng trả nợ của dự án. Chính vì vậy, tỷ lệ chiết khấu đối với dự án được ngân hàng sử dụng phản ánh mức lợi nhuận trung bình tối thiểu mà ngân hàng và doanh nghiệp kỳ vọng nhận được khi thực hiện dự án. Về nguyên tắc, tỷ lệ chiết khấu chính là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn để đầu tư theo dự án, thể hiện thông qua chi phí vốn cận biên. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay ở Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển mạnh nên việc xác định chi phí vốn cận biên là rất khó khăn, có thể lựa chọn chi phí vốn trung bình để thay thế, tuy nhiên ngân hàng hiện vẫn thường lấy lãi suất cho vay làm tỷ lệ chiết khấu. Đánh giá dự án trong điều kiện có lạm phát: Việc thẩm định dự án đầu tư chủ yếu là trong dài hạn mà trong dài hạn luôn có sự thay đổi giá cả tức là ảnh hưởng của lạm phát đối với dự án. Lạm phát dự tính có ảnh hưởng nhất định tới giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án bởi vì nó làm biến đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu. Do vậy, trong khi đánh giá dự án luôn tuân thủ nguyên tắc: tỷ lệ lãi suất danh nghĩa chỉ áp dụng đối với những khoản thu nhập danh nghĩa và tỷ lệ lãi suất thực tế chỉ áp dụng đối với những khoản thu nhập thực tế. Nếu điều chỉnh lãi suất danh nghĩa theo lạm phát thì các khoản thu nhập và chi phí của dự án thay đổi với cùng một tỷ lệ (thấp hoặc cao hơn tỷ lệ lạm phát), trừ những khoản dựa trên những chi phí quá khứ là không đổi, vì giá trị tiết kiệm do khấu hao mang lại thể hiện sự ổn định về tiền tệ. Đảm bảo tính độc lập trong công tác thẩm định Công tác thẩm dịnh, xem xét cho vay dự án trong thời gian qua tại các NHTM còn bị động về mặt thời gian, nguồn tài liệu và đôi khi chịu sự chi phối của chính quyền địa phương. Điều đó có ảnh hưởng đến tính độc lập của ngân hàng trong việc thẩm định dự án. Muốn phát huy tính chủ động và độc lập của ngân hàng trong quá trình thẩm định dự án cần thực hiện một số vấn đề sau: Bản thân lãnh đạo Ngân hàng phải kiên định, giữ vững vai trò độc lập khi xem xét thẩm định dự án đầu tư. Nêu cao vai trò tham mưu của Ngân hàng cho cấp Ủy, chính quyền địa phương trong quá trình xây dựng, thẩm định và lựa chọn dự án. Phát huy vai trò tư vấn của Ngân hàng đối với chủ đầu tư Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là thiếu vốn, thiết bị, công nghệ lạc hậu, thiếu kinh nghiệm quản lý kinh trong nền kinh tế thị trường. Để tồn tại và vươn lên, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, tăng cường khả năng cạnh tranh. Do đó, vai trò tư vấn của Ngân hàng đối với chủ đầu tư là rất cần thiết, thể hiện ở chỗ: Giúp chủ đầu tư xây dựng một dự án, lựa chọn việc sản xuất sản phẩm gì, cung cấp thông tin về thị trường sản phẩm đó, các phương án kỹ thuật, nhập các thiết bị công nghệ, tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất như thế nào. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định cũng cần giúp chủ đầu tư tính toán hiệu quả kinh tế trên cơ sở dự kiến quá trình kinh doanh, thu lợi nhuận, đồng thời có cảnh báo đối với chủ đầu tư về những rủi ro mà dự án có thể gặp để chủ đầu tư để ra những biện pháp hạn chế rủi ro, đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả, trả nợ cho Ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát đối với công tác thẩm định dự án Để đảm bảo các quy trình, quy chế thẩm định được tuân thủ đúng đắn, đầy đủ, Ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ. Mục tiêu của việc này là phát hiện ra những hiện tượng bất thường, đảm bảo tính đúng đắn trước khi ra quyết định cho vay. Hiện đại hóa máy móc phục vụ cho công tác thẩm định Trong năm qua, phòng Thông tin điện toán đã trang bị, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, làm mới và nâng cấp đường truyền, cải tạo hệ thống mạng của Chi nhánh … để thực hiện việc làm sạch dữ liệu và chuyển đổi thành công từ hệ thống OSFA sang chương trình hiện đại hóa INCAS. Tuy nhiên, Ngân hàng cần phải đầu tư trang bị mới, mua thêm máy tính có chất lượng tốt để đảm bảo các cán bộ thẩm định đều có máy để làm việc. Ngoài ra, Ngân hàng cũng cần thiết kế thêm các phần mềm để ứng dụng vào việc phân tích thẩm định dự án, tính toán được nhiều chỉ tiêu hơn, chính xác hơn, nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó, phải chú ý đến tính hiện đại của công nghệ và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của chi nhánh, vừa đầu tư hiện đại hóa, tin học hóa vừa phải đào tạo con người để sử dụng, ứng dụng được. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam Ngân hàng Công thương Việt Nam cần tăng cường hơn nữa vai trò điều hành, quản lý của mình. Thực hiện tốt vai trò tham mưu quản lý, điều hành thông qua việc xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách, quy định, hướng dẫn rõ ràng thay vì thực hiện chức năng xử lý từng trường hợp cụ thể. Bên cạnh đó, NHCT Việt Nam cần phải tích cực phối hợp, trao đổi với các Chi nhánh nói chung và Chi nhánh NHCT Đống Đa nói riêng. Đặc biệt là việc thẩm định các dự án vay vốn vượt quá thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh để đẩy nhanh thời gian thẩm định dự án, tránh tình trạng dự án được thông qua ở chi nhánh nhưng khi trình lên Trung ương thì bị chậm trong khâu tái thẩm định. Để đảm bảo quy trình, quy chế thẩm định được tuân thủ đúng đắn thì NHCT Việt Nam cũng cần phải kiểm soát đối với Hội sở chính cũng như các chi nhánh về nghiệp vụ này, bao gồm 3 giai đoạn: Kiểm soát trước: Giai đoạn này dựa vào sự thành thạo về quy chế mà tiến hành kiểm tra, mục đích phát hiện ra những điểm bất hợp lý của nghiệp vụ thẩm định trước khi thực hiện, cụ thể: Các điều kiện vay vốn Ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện hành đã đầy đủ chưa? Hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn đã đầy đủ và hợp lệ chưa: đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết liên quan đến dự án chưa? Kiểm soát trong: có tác dụng giám sát quá trình thực hiện, hạn chế những thiếu sót, thực hiện không đúng trình tự nghiệp vụ, sai sót về thủ tục… nhằm ngăn chặn kịp thời những thiệt hại sau này. Kiểm soát sau: được thực hiện khi nghiệp vụ thẩm định về cơ bản đã được hoàn thành, kiểm tra hồ sơ, chứng từ hợp lệ của nghiệp vụ ở giai đoạn trước. Ngân hàng Công thương Việt Nam với tư cách là Ngân hàng cấp trên của NHCT Đống Đa cần tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác trong nước cũng như quốc tế để có thể cung cấp được nguồn thông tin cho công tác thẩm định, đảm bảo thông tin được cập nhật nhanh chóng, thường xuyên, chính xác; đồng thời thu thập, học hỏi kinh nghiệm cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định của chi nhánh. Bên cạnh đó, NHCT cũng cần coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, áp dụng các hình thức đào tạo cán bộ phù hợp gắn với phát triển nghiệp vụ. Dự kiến trong năm 2006 Ngân hàng sẽ khởi công xây dựng Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình tại Hà Nội, việc này cần được xúc tiến nhanh chóng. Một điều quan trọng nữa là NHCT Việt Nam cũng cần tạo điều kiện cho các chi nhánh đầu tư trang thiết bị máy móc, hiện đại hóa, tin học hóa các giao dịch và nghiệp vụ. NHCT cũng phải xây dựng phong cách văn hóa kinh doanh, lề lối làm việc kỷ cương trong toàn hệ thống. 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước với chức năng quản lý lưu thông tiền tệ, là cơ quan thực hiện các chính sách của Nhà nước về kinh tế. Vì vậy, bất cứ một sự điều chỉnh nào của Ngân hàng Nhà nước trong chính sách tiền tệ đều có ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường vai trò chỉ đạo của mình trong hoạt động của hệ thống ngân hàng, ban hành các văn bản, quy định hướng dẫn rõ ràng cụ thể và thống nhất đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động thẩm định dự án tại Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn cần nắm vững phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển tổng thể để có thể tư vấn cho Ngân hàng đầu tư vốn cho các dự án đúng hướng. Ngân hàng Nhà nước cũng cần tổ chức những hội nghị toàn ngành để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, tăng cường sự hợp tác giữa các ngân hàng về các hoạt động nói chung và công tác thẩm định dự án nói riêng. Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đã có trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là công cụ trợ giúp thông tin cho các Ngân hàng rất nhiều. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước cũng cần phải có biện pháp để trung tâm này hoạt động có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước có thể thành lập thêm các công ty chuyên mua bán thông tin, chuyên môn hóa trong việc cung cấp thông tin về tín dụng, thị trường và thông tin về các doanh nghiệp một cách cập nhất và chính xác. Ngân hàng Nhà nước cung cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các Ngân hàng để phát hiện những sai sót trong hoạt động của Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng, đồng thời có thể hoàn thiện hơn nữa nội dung hướng dẫn nghệp vụ cho Ngân hàng. 3.3.3 Đối với Nhà nước Nhà nước sớm ban hành văn bản hướng dẫn thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng, trên cơ sở đó các Ngân hàng có hướng dẫn cụ thể cho việc thẩm định dự án trong hoạt động tín dụng của mình. Nhà nước cần quy định rõ ràng các biện pháp xử lý trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin không trung thực; buộc doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán thống kê và thông tin báo cáo. Ngân hàng thường chỉ dựa vào nguồn tin từ phía doanh nghiệp là chính, mà nguồn thông tin này mang nhiều tính chủ quan của doanh nghiệp và chưa qua kiểm toán theo một chế độ bắt buộc. Vì vậy Nhà nước cần ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện giúp cho Ngân hàng trong công tác thẩm định. Nhà nước cũng cần có những biện pháp nhằm tạo một môi trường kinh tế ổn định, đặc biệt là phát triển thị trường tài chính để giúp cho việc dự báo của Ngân hàng về các nội dung cần thẩm định được dễ dàng, chính xác. Hơn nữa Nhà nước cũng cần củng cố các cơ quan làm công việc thống kê thông tin kinh tế xã hội để có được một địa chỉ tin cậy cung cấp thông tin cho Ngân hàng. Điều này nhằm tránh tình trạng vì không có đủ thông tin mà dẫn tới đơn giản hóa trong thẩm định. Nhà nước cần phát huy tính chủ động và độc lập của Ngân hàng trong thẩm định dự án, phân biệt rõ chức năng quản lý Nhà nước với quản lý hành chính về kinh tế để tránh sự can thiệp quá sâu của các cơ quan quản lý Nhà nước vào hoạt động chuyên môn của Ngân hàng. 3.3.4 Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Một số DNVVN chưa có khả năng đưa ra được một dự án đầy đủ, hoàn chỉnh và có căn cứ khoa học. Nội dung của phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đôi khi được thiết lập sơ sài, bởi vậy thiếu thuyết phục ngân hàng khi xem xét thẩm định cho vay. Do vậy các doanh nghiệp này cần nâng cao kỹ năng lập dự án cũng như quản lý thực hiện dự án. Việc lập dự án cần đảm bảo được tính khoa học, thực tế. Các doanh nghiệp cần phối hợp thiện chí với Ngân hàng, cung cấp thông tin trung thực, chính xác và cùng Ngân hàng kiểm soát vốn vay. Doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc chế độ tài chính kế toán và kiểm toán, thực hiện công khai tình hình tài chính của mình. Trong quan hệ với ngân hàng, nhiều doanh nghiệp còn thiếu kinh nghiệm, việc bố trí cán bộ quan hệ giao dịch với ngân hàng không hợp lý, cán bộ có tư tưởng e ngại, thiếu tự tin trong quan hệ, khả năng thuyết trình, đàm phán với ngân hàng. Do vậy, doanh nghiệp cũng cần chủ động tìm hiểu, nghiên cứu kỹ để nắm và hiểu rõ tính năng, tiện ích của các sản phẩm dịch vụ cũng như cách thức tiếp cận và sử dụng các dịch vụ mà các ngân hàng cung ứng, đặc biệt là thủ tục xin vay vốn của Ngân hàng. KẾT LUẬN Để thực sự tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, vấn đề nâng cao chất lương tín dụng đối với khu vực này đã trở thành mối quan tâm của hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng Công thương Đống Đa nói riêng, trong đó công tác thẩm định dự án được coi là trọng tâm. Thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng ở Việt Nam chưa có một bề dày kinh nghiệm, nhất là khi vận dụng vào một nền kinh tế đang chuyển đổi sang cơ chế thị trường. Do vậy, để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng là vấn đề không dễ, cần nỗ lực không chỉ của bản thân Ngân hàng mà còn cần có sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan hữu quan. Qua thực tập thực tế tại Ngân hàng cũng như nghiên cứu, phân tích, tôi đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa. Tuy nhiên, chuyên đề của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của Thầy cô. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương – Giáo trình Trường Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản thống kê (2005) 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Vũ Duy Hào – Giáo trình Trường Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản thống kê (1998) 3. Ngân hàng thương mại – TS Phan Thị Thu Hà – Giáo trình Trường Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản thống kê (2004) 4. Thẩm định tài chính dự án – PGS.TS Lưu Thị Hương – Giáo trình Trường Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản thống kê (2004) 5. Phân tích & thẩm định dự án đầu tư – TS Phước Minh Hiệp – Nhà xuất bản thống kê (1999) 6. Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam – GS.TS Nguyễn Đình Hương – Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2002) 7. Sổ tay tín dụng – Ngân hàng Công thương Việt Nam (2004) 8. Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Số 12/2005 9. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ (1/2/2006) 10. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp - Số 10,11/2005 11. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004 phương hướng kinh doanh dịch vụ Ngân hàng năm 2005 – Ngân hàng Công thương Đống Đa 12. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 phương hướng kinh doanh dịch vụ Ngân hàng năm 2006 – Ngân hàng Công thương Đống Đa 13. Chuyên đề Thẩm định tín dụng – Trung tâm bồi dưỡng và tư vấn về tài chính vi mô - Đại học kinh tế quốc dân 2003. 14. Nghị định 90 – CP ngày 233/11/2001 15. Chỉ thị Thủ tường chính phủ số 28/2001/CT - TTg Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 I. Doanh thu - Thu từ dịch vụ cho thuê máy và thiết bị 729 729 729 729 729 729 729 729 - Thu từ dịch vụ cho thuê văn phòng 0 5.616 5.616 5.616 5.616 5.616 5.616 II. Chi phí - Khấu hao TSCĐ 818 818 818 818 818 818 818 818 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 51 51 444 444 444 444 444 444 - Chi phí lãi vay 468 590 501 412 323 234 144 55 - Thuê văn phòng trong thời gian chờ xây dựng 270 270 0 0 0 0 0 0 - Chi phí khác 36 36 317 317 317 317 317 317 III. Lợi nhuận trước thuế - 924 - 1046 4255 4344 4433 4522 4612 4701 Thuế TNDN IV. Lợi nhuận sau thuế - 924 - 1046 2894 2954 3015 3075 3137 3197 Lợi nhuận + khấu hao - 106 - 288 3712 3772 3833 3893 3955 4015 V. Chỉ tiêu của dự án Tỷ lệ chiết khấu 0,1 Hệ số chiết khấu 1000 Giá trị hiện tại NPV 1.019 IRR 11,95 Thời gian hoàn vốn 8 Bảng tính dòng tiền của dự án Kế hoạch trả nợ Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 I. Cho vay 1. Lãi suất 9,6% 2. Giải ngân vốn vay 3500 3000 0 0 0 0 0 0 II. Thu nợ 1. Kế hoạch trả nợ gốc trong năm 690 928 928 928 928 928 1164 Lợi nhuận sau thuế 390 528 528 528 528 528 764 Khấu hao 300 400 400 400 400 400 400 2. Thu lãi 624 567 478 411 323 234 143 55 Dư nợ gốc cuối năm 6500 5804 4876 3948 3020 2092 1164 0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36459.doc
Tài liệu liên quan