Chuyên đề Hoàn thiện công tác Tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam

Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty hàng không Việt Nam, em đã có cơ hội tìm hiểu về Công tác đấu thầu tại một Tổng công ty lớn của Nhà nước. Trên thực tế việc tìm hiểu số liệu, cách thức tổ chức gặp nhiêu khó khăn bởi quy trình đấu thầu tại Tổng công ty còn chưa được quy định chi tiết và chặt chẽ. Tuy nhiên đây cũng là cơ hội để em có thể tìm hiểu sâu hơn về đấu thầu cũng như được chứng thực những vấn đề mới biết trên lý thuyết. Có thể nói, Công tác đấu thầu tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam còn một số thiếu sót nhưng điều đó không thể phủ nhận được thành công trong công tác đấu thâu ở đây với một quy trình tương đối hoàn thiện đang dần được chuẩn hóa các khâu.

doc80 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1446 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác Tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu. Trong thang điểm tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất; Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu có hồ sơ dự thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất để xem xét đề xuất về mặt tài chính. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật là thang điểm, Tổ chuyên gia sẽ xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất. */ Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được phân thành các nội dung sau: - Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 10% - 20% tổng số điểm; - Giải pháp và phương pháp luận đối với yêu cầu của gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 30% - 40% tổng số điểm; - Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 50% - 60% tổng số điểm. b.2. Đánh giá về tài chính Tổ chuyên gia tiến hành đánh giá tài chính, thươn mại các nhà thầu qua đánh giá ký thuật trên cùng một mặt bằng đánh giá phê duyệt. Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm giải quyếtvào các nội dung sau: Sử lỗi; Hiệu chỉnh sai lệch Chuyển đổi giá dự thầu sang một đông tiền chung; Đưa về một mặt bằng so sánh Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu Sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) thống nhất với thang điểm về mặt kỹ thuật. Điểm tài chính đối với từng hồ sơ dự thầu được xác định như sau: P thấp nhất x (100, 1.000,...) Điểm tài chính = ------------------------------------------------- (của hồ sơ dự thầu đang xét) P đang xét Trong đó: P thấp nhất: giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trong số các nhà thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật. P đang xét: giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của hồ sơ dự thầu đang xét. b.3. Đánh giá tổng hợp - Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng điểm về mặt tài chính không được quy định cao hơn 30% tổng số điểm; - Điểm tổng hợp đối với một hồ sơ dự thầu được xác định theo công thức sau: Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật x (K%) + Đtài chính x (G%) Trong đó: + K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định trong thang điểm tổng hợp). + G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định trong thang điểm tổng hợp). + Đkỹ thuật : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt kỹ thuật + Đtài chính : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt tài chính Làm rõ hồ sơ dự thầu Trong thời gian xét thầu, Tổ chuyên gia có một số vấn đề chưa rõ trong hồ sơ dự thầu thì sẽ tiến hành mời nhà thầu có HSDT đó đến để làm rõ HSDT tuân thủ theo đúng quy đinh Luật đấu thầu d.Xét duyệt trúng thầu đối d.1. Xét duyệt với nhà thầu tư vấn: Nhà thầu tư vấn được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ dự thầu hợp lệ; Đề xuất về mặt kỹ thuật (năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân sự) được đánh giá là đáp ứng yêu cầu; Điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính cao nhất; với trường hợp gói thầu yêu cầu kỹ thuật cao thì có điểm về mặt kỹ thuật cao nhất; Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt. d.2. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC Nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ dự thầu hợp lệ; Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; Đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng; Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duy 6 –Phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu a. Trình duyệt kết quả đấu thầu: Sau khi nhà thầu được đánh giá cao nhất được tổ Tổ chuyên gia đấu thầu tìm ra theo đúng các tiêu thức của HSMT, Tổ chuyên gia sẽ lập báo cáo về kết quả đấu thầu, nhà thầu trúng thầu và giá đề nghị trúng thầu để lãnh đạo Hội đồng thẩm định hoặc Chuyên gia thẩm định xem xét Hội đồng thẩm định hoặc Chuyên gia thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền là Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị hoặc Thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định. b. Thông báo kết quả đấu thầu Việc thông báo kết quả đấu thầu được Tổ chuyên gia đấu thầu thực hiện theo quy định ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị hoặc Thủ tướng Chính phủ. Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu. 7 – Thương thảo và ký kết hợp đồng Sau khi Kết quả đấu thầu được phê duyệt và công bố, dựa trên cơ sở quyết định của PBTT hoặc Ban Kế hoạch Đầu tư, Tổ chuyên gia đấu thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất đến thương thảo hợp đồng. Nhà thầu trúng thầu sẽ được mời đến làm việc trực tiếp vời PBTT hoặc do tổ chuyên gia ( nếu ủy quyền). Đối với gói thầu mà những đề nghị của nhà thầu có khác so với nội dung trong HSMT hay do yêu cầu của Tổng công ty so với khi lập HSMT, thì 2 bên sẽ tiến hành thương thảo. Nếu không có gì thay đổi 2 bên sẽ kí hợp đồng luôn mà không thương thảo. Trường hợp thương thảo hợp đồng không thành, Tổ đấu thầu sẽ báo cáo với PBTT hoặc Ban Kế hoạch Đầu tư để xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo. Công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát công tác tổ chức đấu thầu Công tác thẩm định có nhiều bên tham gia. Tổng giám đốc hoặc Hội đồng quản trị sẽ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hoặc một chuyên gia thẩm định ( thường là lãnh đạo Ban Kế hoạch Đầu tư) để thẩm định công tác đấu thầu. Với những dự án của Chính phủ thì người đứng đầu Hội đống thẩm định là một thành viên Hội đồng quản trị, còn với những dự án nhỏ hơn có nguồn vốn của Tổng công ty, người đứng đầu Hội đồng thẩm định là lãnh đạo Ban Kế hoạch Đầu tư Quản lý kiếm tra giám sát được phân cấp cùng với cấp đầu tư được quy định trong các văn bản quy định nội bộ về đầu tư của Tổng công ty Cổng tác thẩm định, kiểm tra giám việc tổ chức đáu thầu được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện công tác đấu thầu. Tuy nhiên , công tác thẩm định được đặc biệt chú trọng trong 3 nội dung: Thẩm định kế hoạch đấu thầu: Tiến hành kiểm tra, đánh giá nội dung của Căn cứ của Kế hoạch Đấu thầu, các Nội dung của Kế hoạch đấu thầu, các bước trình duyệt Kế hoạch đấu thầu đã đầy đủ và đúng quy đinh theo Pháp luật hay không. Thẩm định Hồ sơ mời thầu: Tiến hành kiểm tra, đánh giá các yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu Xem xét các tiêu chuẩn đánh giá, các thức cho điểm, phân bố điểm đối với các yêu cầu. Đánh giá, kiểm tra Hồ sơ mời thầu đã đúng với yêu cầu theo mẫu của Hồ sơ mời thầu được quy định trong các văn bản Pháp Luật Thẩm định kêt quả lựa chọn nhà thầu: Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu; Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định. Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia, hồ sơ đề xuất, sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Trong suốt quá trình đấu thầu, Hội đồng thẩm định sẽ kiểm tra, giám sát, đánh giá về các yêu cầu chung trong Luật đấu thầu đươc thực hiện như thế nào gồm: Các yêu cầu về thời gian, yêu cầu về cách thức quản lý hồ sơ, cách đánh giá Hồ sơ dự thầu… Đánh giá so sánh công tác tổ chức đấu thầu của Tổng công ty đảm bảo các yêu cầu hiệu quả đúng ngyên tắc. Kết quả Quy mô, số lượng các gói thấu ở Tổng công ty Những dự án có giá trị trên 1000.000.triêu đồng thường là những khỏan đầu tư dài hạn, việc đấu thầu có thể rơi vào một số năm, những năm còn lại thì không có đấu thầu mặc dù dự án vẫn đang hoạt động. Do vậy những biến động về Tổ chức đấu thầu của những năm đó thường có tính nổi trội và bất thường. Khi nhìn vào đ ể so sánh đánh giá về nhu cầu đấu thầu ổn định thì cần so sánh những dự án có giá trị thấp hơn. ( dự án nhóm B,C) Đánh giá hiệu quả tổ chức đấu thầu tai Tổng công ty Hàng không Việt Nam, trước hết là xét đến quy mô và số lượng cá gói thầu.Số lượng các gói thầu tăng lên qua từng năm cho thấy nhu cầu của Tổng công ty ngày càng lớn, quy mô đầu tư dự án, nhu cầu mua sắm luôn tăng đi cùng với sản lượng và mục đích tăng cường chuyến bay, nâng cao chất lượng dịch vụ của hang Hàng không Việt Nam. Qua bản số liệu, trong năm 2007, số lượng gói thầu mặc dù tăng không lớn nhưng vẫn có xu hường ngày càng tăng lên. Đặc biệt là những dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi đãi tăng lên đáng kể, từ 13 lên 17 dự án. Những dự án có quy mô lớn ngày càng tăng, dặc biệt là những dự án được Chính phủ giao với số vốn lên đến hang chục nghìn tỷ đồng. Điều này đòi hỏi Tổng công ty có trách nhiệm rất lớn trong quản lý và trong công tác Đấu thầu. Sở dĩ đấu thầu rộng rãi tăng lên đáng kể là do Tổng công ty nhận thấy được ưu thế của đấu hầu rộng rãi. Bên cạnh đó còn có một số những nguyên nhân khác như việc máy móc thiết bị thường mang tính đặc chủng, chuyên về Hàng không chỉ có một số hang nổi tiếng thế giới mới có, nên việc đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, hoặc chào hang cạnh tranh xây dựng từ những năm trước thường được áp dụng. Tuy nhiên, do khoa học công nghệ phát triên, số lượng công ty cung cấp dịch vụ, hang hóa có khả năng đáp ứng ngày càng tăng nên việc đấu thầu rộng rãi trở nên phù hợp. Bên cạnh dó số lượng dự án đấu thầu hạn chế giảm từ 3 dự án xuống còn 2 dự án. Nhữn dự án trước kia áp dụng cho đấu thầu hạn chế được khuyến khích đấu thầu rộng rãi. Đối với những dự án lớn, nguồn vốn từ vốn ODA có đi kèm với các điều khoản của nhà tài trợ quốc tế hoặc nguồn vốn được cấp từ Chính phủ thường mang tính đặc thù của ngành Hàng không nên không có nhà thầu trong nước nào đảm bảo đủ năng lực đáp ứng yêu cầu khắt khe dự án của Chính phủ. Những dự án này thường được thực hiện đấu thầu theo phương pháp Chỉ định thầu Trong năm 2007 tổng giá trị các dự án (nhóm B,C) được đấu thầu ở Tổng công ty la 190.454 triêu đồng tăng 12,3596 % so với năm 2006 là 169.504,1 triệu đồng. Tổng giá trị các dự án được đấu thầu tăng nhanh phù hợp với mục tiêu đầu tư mạnh nhăm tăng khả năng vận chuyển và chất lượng dịch vụ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Tuy nhiên lượng vốn ngày càng tăng sẽ tăng trách nhiệm của đội ngũ làm công tác đấu thầu, tính hiệu quả cần được đặc biệt quan tâm. Đảm bảo các quy chế đấu thầu và tiến độ tổ chức đấu thầu Công tác tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam được đánh giá trên tiêu chí hiệu quả về chi phí và đúng nguyên tắc, quy định của quy chế đấu thầu Các gói thầu thuộc các Dự án đều được tổ chức đấu thầu. Kế hoạch đấu thầu của các gói thầu thuộc các dự án đều được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổn gcông ty Hàng không Việt Nam đã tổ chức đấu thầu và kết quả thực hiện đấu thầu, lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc các dự án đều tuân thủ theo quy định của Luật đấu thầu và Nghị định 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Về áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, Tổng công ty đã chủ trương giảm bớt đấu thầu hạn chế, chỉ định thâu từ đó giảm tình trạng Đánh giá về chi phí Trong năm 2007 Tổng công ty đã thực hiện tổ chức đấu thầu các dự án với tổng giá trị lớn. Tuy nhiên hiệu quả về chi phí trong công tác đấu thầu còn thấp. Cụ thể được thể hiện qua hình dưới đây: Trên hình, đấu thầu rộng rãi thể hiện được tính vượt trội trong tiết kiệm chi phí cho Tông công ty. Với tổng giá trúng thâu là 50342 triệu đồng đã tiết kiệm được 2107 triệu đồng cho Tổng công ty với tỷ lê tiết kiêm là 4,02% trong khi tỷ lệ tiết kiệm của hình thức chào hang cạnh tranh là 2,65 % cùng với đó là chỉ định thầu và tự thực hiện được áp dụng cho các dự án lớn hơn nhiều lại không tiết kiệm được chi phí cho Tổng công ty. Do vậy tỷ lệ tiế kiệm của Tổng công ty ( với các dự án thuộc nhóm B,C)chỉ đạt 1,56 % ( thậm chí nếu tính cả các dự án nhóm A- dự án rất lớn thường áp dụng hình thức chỉ định thầu thì chỉ đạt 0.006%). Tỉ lệ tiết kiệm trong công tác đấu thầu ở Tổng công ty là rất thầp có 2 nguyên nhân chủ yếu: + Đánh giá giá trị gói thầu sát với thực tế + Hình thức chỉ định thầu được áp dụng với các dự án lớn Trình độ cán bộ làm công tác đấu thầu ngày càng cao Năng lực, trình độ, kinh nghiệm của cán bộ làm công tác đấu thầu quyết định lớn đến hiệu quả công tác đấu thầu. Do đó, trong vài năm gần đây, trình độ, kinh nghiệm cán bộ làm công tác đấu thầu đã không ngừng được nâng cao. Nhiều cán bộ đã được Tổng công ty cử đi học các lớp tập huấn dài hạn liên quan đến đấu thầu. Trước kia, cán bộ làm công tác đâu thầu không được học chuyên ngành về hoạt động đấu thầu một cách bài bản, chính quy và các cán bộ này chủ yếu là các cán bộ kế hoạch, ngân sách nên có một số khó khăn. Những năm gần đây, số lượng các dự án liên quan đến đấu thầu ngày càng tăng, số lượng dự án tiến hành chào hang cạnh tranh và đấu thầu rộng rãi ngày một nhiều hơn, đặc biệt là dự án đấu thầu rộng rãi (do tính ưu việt hơn các lọai hình đấu thầu khác). Do đó, trình độ kinh nghiệm của cán bộ làm công tác đấu thầu ở Tổng công ty không ngừng được nâng cao. Các cán bộ do ngày càng làm càng tiếp xúc nhiều hơn về đấu thầu nên trình độ kinh nghiệm ngày càng nâng cao, ngày một cọ xát, việc thẩm định gói thầu ngày một chặt chẽ hơn. Đối với các gói thầu phức tạp, kỹ thuật cao thì Tổng công ty tiến hành tuyển chọn tư vấn, chính những lần tuyển chọn tư vấn đã giúp cán bộ của Tổng công ty học hỏi nhiều hơn nữa về kinh nghiệm và trình độ Nâng cao điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên Nhằm tạo thuận lợi nhất cho cán bộ công nhân viên, Tổng công ty đã không ngừng nâng môi trường, điều kiện làm việc trong thời gian qua. Những cơ sở vật chất được nâng cấp, cải tạo xây mới với đầy đủ trang thiết bị làm việc hiện đại. Đặc biệt là hệ thống mạng internet được phát triển đến 100% máy tính tại Tổng công ty giúp các cán bộ làm công tác đấu thầu có thể tìm hiểu các văn bản Luật đấu thầu mới được ban hành trên các website, diễn đàn, cũng như dễ dàng cho việc công bố các thông tin đấu thầu, đăng tải các HSMT trên mạng và tiếp nhận các HSMT trực tuyến. Điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi như vậy đã góp phần vào hiệu quả đấu thầu đấu thầu giảm thời gian, chi phí một cách hợp lý cũng như tạo sự thoải mái, dễ dàng cho các cán bộ đấu thầu. Tình hình triển khai cá hoạt động thanh tra, kiểm tra về đấu thầu: Kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc dự án đầu tư của Tổng công ty trước khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt đều được các cơ quan liên ngành kiêm tra thẩm định theo quy định. Công tác thanh tra kiểm tra về thực hiện đầu tư và đấu thàu của Tổng công ty được thực hiện định kỳ hàng năm do cơ quan Pháp chế Thanh tra của Tổng công ty chủ trì. Trong năm 2007 Tổng công ty chưa phát hiện sai phạm nào (theo Báo cáo tình hình thực hiên đấu thầu của Tổng công ty gửi Bộ Kế hoạch đầu tư) Vấn đề còn tồn tại Công tác đấu thầu thực hiện theo Quy chế đấu thầu trong thời gian qua tại Tổng công ty đã thực sự đi vào nề nếp và đạt được những thành tích khả quan, góp phần quan trọng vào hiệu quả đầu tư của Tổng công ty. Tuy nhiên sau một thời gian thực hiện quy chế đấu thầu, ngoài những mặt đã đạt được còn một số tồn tại cần chấn chỉnh để đảm bảo nâng cao công tác đấu thầu tai Tổng công ty trong thời gian tới Đối với hồ sơ mời thầu Trong thời gian qua, có một số gói thầu đã bị hủy thầu do Hồ sơ mời thầu không rõ ràng hoặc bị lỗi do sơ suất. Việc chuẩn bị Hồ sơ mời thầu còn có chất lượng chưa cao. Hiện nay Hồ sơ mời thầu của một số gói thầu còn có những nội dung chưa phù hợp với quy chế đấu thầu: + Về thời gian chẩn bị HSDT: Một số gói thầu quy định thời gian chuẩn bị HSDT ngắn hơn so với quy đinh của quy chế đấu thầu, ảnh hưởng đến chất lượng HSDT của các nhà thầu do thời gian chuẩn bị ít + Tiêu chuẩn kĩ thuật còn chưa cụ thể và không phù hợp với nội dung gói thầu, bảng biểu đánh giá gói thầu và nguyên tắc đánh giá HSDT nêu trong Hồ sơ mời thầu còn chưa đầy đủ và chưa đúng theo quy định; còn tình trạng thiếu thống nhất giữa tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu nêu trong Hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định trong Luật đấu thầu + Một số hồ sơ mời thầu còn không đầy đủ không theo đúng trình tự của HSMT mẫu, các điều kiện tiên quyết để loại bỏ HSDT có trường hơp không đúng với quy định + Đối với gói thầu xây lắp, bản tiên lượng từ thiết kế phải đầy đủ chính xác làm cơ sở pháp lý cho nhà thầu lập giá dự thầu, tuy nhiên có hồ sơ vẫn coi tiên lượng chỉ dung để tham khảo. Đối với việc đánh giá Hồ sơ dự thâu: + Trong một số gói thầu, nhất là đấu thầu tư vấn việc đánh giá HSDT của Tổ chuyên gia đấu thầu còn chưa bám sát HSMT. Thành viên tổ chuyên gia đánh giá theo kinh nghiệm chủ quan không dự vào tiêu chuẩn đã xây dựng; do đó vẫn còn tình trạng bỏ bớt, bổ xung hay thay đổi một số nội dung trong tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu. Điều này dẫn đến những thiếu căn cứ và kết quả chưa chính xác. + Việc đánh giá, cho điểm Hồ sơ dự thầuchưa cụ thể để phân loại các nhà thầu một cách rõ ràng tạo điều kiện để khẳng định kết quả đấu thầu và thỏa đáng các nhà thầu Phân cấp thực hiện, quản lý tổ chức đấu thầu chưa triệt để : + Do chưa hình thành bộ phận chuyên gia đấu thầu trong một phòng riêng nên quản lý đấu thầu còn gặp phải những vấn đề khó khăn trong khâu thực hiện. Những cán bộ, chuyên viên của Ban Kế hoạch Đầu tư có kinh nghiệm nhưng vẫn chưa hoàn toàn chuyên trách về đấu thầu, khi cần tổng hợp đúc rút kinh nghiệm, thì không đầy đủ hoặc chưa sát thực. Đội ngũ làm công tác đấu thầu chỉ làm theo dự án, không theo dõi suốt quá trình đấu thầu qua các năm. + Quản lý đầu tư, đấu thầu vẫn chồng chéo phức tạp: Chức năng đấu thầu không hoàn toàn do ban Kế hoạch Đầu tư chủ trì nên việc thành lập các tổ chuyên gia đấu thầu lại phụ thuộc vào đơn vị mua sắm trực tiếp. Người đứng đầu tổ chuyên gia là người của Ban mua sắm, thiết bị hang hóa, hay thuê dịch vụ đó. Điều này có thê làm ảnh hưởng đến chất lưọng đấu thầu bởi người đứng đầu tổ chuyên gia thường có am hiểu về kỹ thuật nhưng chuyên môn đấu thầu không cao. Việc phân cấp quản lý đầu tư, phê duyệt đấu thầu còn phức tạp, việc xác đinh chủ đầu tư của dự án còn gặp nhiều vướng mắc. Thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch đấu thầu chưa thực sự rõ ràng giữa Tổng giám đốc và hội đồng quản trị. Hình thức đấu thầu chủ yếu là chào hàng cạnh tranh Với tâm lý sợ do mất nhiều thời gian và sức lực, quy trình thủ tục thực hiện phiền hà, hình thức đấu thầu ở Tổng công ty được lựa chọn chủ yếu là Chào hàng cạnh tranh. Do hình thức này đặt đánh giá về tài chính lên hàng đầu nên những yêu cầu kĩ thuật thường bị hạn chế. Mặc dù đảm bảo tiết kiệm chi phí trong việc mua sắm nhưng tiêu chuẩn kĩ thuật thường không được xác định cụ thể chi tiết, không có sự đo lường so sánh được giá trị thực của hàng hóa đó trong quá trình sử dụng. Cán bộ đấu thầu còn chưa có nhiều kinh nghiệm Khách quan : Luật đấu thầu mới ban hành trong năm 2006 và đang trong quá trình hoàn thiện. Do đó việc áp dụng Luật một cách hợp lý là nhiệm vụ phức tạp. Bên cạnh đó, theo nhận xét của các cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong đấu thầu ở Tổng công ty, Luật đấu thầu còn có một số vấn đề chưa rõ ràng, tạo kẽ hở để cho các sai phạm, hoặc những người thiếu kinh nghiệm mắc lỗi. Các văn bản Pháp luật còn chồng chéo nhau nên việc thực hiên rất nhiều khó khăn Đầu vào của cán bộ không phải chuyên môn đấu thầu ( do không có trường đào tạo chuyên nghiệp). Thực tế cho thấy các cán bộ trong Tổng công ty đã cố gắng khắc phục vấn đề này bằng các lớp đào tạo ngắn hạn, song hiệu quả thường không cao. Những kinh nghiêm đấu thầu chỉ được truyền đạt lại cho những cán bộ mới qua các hướng dẫn và giải thích vướng mắc trên công việc hàng ngày. Đầu vào của cán bộ làm đấu thầu còn chưa mang tính chuyên nghiệp. Chủ quan: Năng lực một số cán bộ thực hiện công tác đấu thầu còn hạn chế, chưa năm vững các quy định về đấu thầu của Nhà nước, do chưa tích cực nghiên cứu, tìm hiểu quy chế đấu thầu cũng như những Nghị định của Chính phủ ban hành về quy chế đấu thầu và các văn bản Pháp luật khác có liên quan (Luật xây dựng). Một số cán bộ trước kia không làm trong lĩnh vực đấu thầu, nay chuyển sang làm đấu thầu, mang tính kiêm nhiệm, chưa học trường lớp nào chính thống liên quan đến đấu thầu chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và áp dụng các văn bản Luật, quy chế liên quan đến đấu thầu; do đó cũng không tránh khỏi những sai lầm. Tổng công ty chưa tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các cán bộ làm công tác đấu thầu được tham dự đầy đủ các lớp tập huấn về đấu thầu. Do đó, trong quá trình làm công tác đấu thầu còn sử dụng suy nghĩ chủ quan hơn là cơ sở pháp lý. Các thành viên của tổ chuyên gia đấu thầu của một số gói thầu (đặc biệt là các gói thầu đòi hỏi kỹ thuật cao vốn lớn) thì chưa thực sự là người có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu, chưa có kinh nghiệm về quản lý thực tế và am hiểu về đấu thầu, dẫn đến những sai sót trong HSMT cũng như đánh giá HSDT, mất nhiều thời gian trong khâu đánh giá. Do chưa có nhiều kinh nghiệm trong thương thảo, ký kết hợp đồng nên trong quá trình thương thảo còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều cán bộ còn phải ôm đồm nhiều công tác khác. Chính sách hậu đãi nhân tài của Tổng công ty còn chưa tốt nên đã có nhiều người có năng lực, có trình độ sau một thời gian làm việc đã chuyển sang làm ở công ty khác có mức lương và hậu đãi cao hơn. Hiện tượng thiếu người làm việc hiệu quả đã khó khăn nay càng khó khăn hơn, với sự cạnh tranh ngày một gay gắt về nhân tài: Còn một số gói thầu bị hủy với các nguyên nhân: Không có đủ số lượng nhà thầu theo quy định. Đây là nguyên nhân khách quan từ phía nhà thầu. Không đủ chữ ký ( trong biên bản, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ dự thầu…). Điều này là do cung cách làm việc tắc trách, thiếu thận trọng trong khi giao nhận hồ sơ. Đóng thầu sai thời điêm là lỗi từ phía tổ chuyên gia đấu thầu. Đây là điều vi phạm trong quy chế đấu thầu gây mất lòng tin từ phía nhà thầu. Một số hạn chế trong quá trình thực hiện tổ chức đấu thầu Xây dựng Kế hoạch đấu thầu: Việc xây dựng kế hoạch đấu thầu trước hay sau khi thành lập tổ thầu còn không rõ ràng. Một số tổ chuyên gia được xây dựng trước khi lập kế hoạch đấu thầu, trong khi điều này phải ngược lại. Lựa chọn tên gói thầu còn gặp nhiều khó khăn, tranh cãi, một số gói thầu có tên không phù hợp gây nhầm lẫn về phạm vi gói thầu. Hình thức lựa chọn nhà thầu: Chào hàng cạnh tranh: việc xác định gói thầu nào áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh không được rõ ràng, thực hiện còn tùy tiện, vấp phải nhiều ý kiến trái ngược. Chỉ định thầu: một số trường hợp, gói thầu được áp dụng chỉ định thầu với lý do không hợp lý do điều kiện chỉ định thầu không rõ ràng Đối với gói thầu thuê tư vấn: Chưa xác định sản phẩm dịch vụ nào thuê tư vấn, thuê tư vấn kỹ thuật cao là như thế nào. Đôi khi, đưa về gói thầu thuê tư vấn kỹ thuật cao với mục đích dễ đánh giá (do chỉ đánh giá về kỹ thuật, không phải đánh giá tài chính và tổng hợp) Hủy thầu còn đang có sự tranh luận giữa 2 luồng ý kiến: Dám hủy thầu nếu không đảm bảo đúng các quy tắc theo quy định – Tránh hủy thầu giảm các tranh chấp đền bù về tài chính. Việc thực hiện Hủy thầu còn thiếu thống nhất. Tổ chức thẩm định: Chưa thống nhất trong việc giao cho ai, bộ phận nào xem xét các báo cáo, văn bản. Việc thành lập hội đồng, tổ thẩm định hay giao cho một cá nhân thẩm định còn chưa nhất quán mà chủ yếu phụ thuộc vào ý kiến chủ quan hay số cán bộ sẵn sàng. Thuế nhà thầu: thường bị bỏ quên khi xem xét đánh giá tài chính. Thiếu sự đánh giá, xem xét trong trường hợp các nhà thầu có hay không có văn phòng đại diện, chi nhánh ở Việt Nam. Do đó, tổ chuyên gia không đánh chính xác hiệu quả tài chính trong các HSDT của nhà thầu quốc tế. Chương III Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam Yêu cầu trong tổ chức đấu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam Yêu cầu về khối lượng tổ chức đấu thầu Định hướng phát triển Tổng công ty Hàng không Việt Nam X©y dùng Tæng c«ng ty Hµng kh«ng ViÖt Nam trë thµnh mét tËp ®oµn kinh tÕ m¹nh, ph¸t huy vai trß cña mét ®¬n vÞ kinh tÕ kü thuËt hiÖn ®¹i, phôc vô sù nghiÖp c«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ ®Êt n­íc, gãp phÇn b¶o ®¶m an ninh quèc phßng. Trªn c¬ së lÊy kinh doanh vËn t¶i hµng kh«ng lµm c¬ b¶n, ®ång thêi ®a d¹ng ho¸ ngµnh nghÒ kinh doanh, nhanh chãng hiÖn ®¹i ho¸, lµm chñ c«ng nghÖ míi, n©ng cao vÞ thÕ, x©y dùng Vietnam Airlines thµnh mét h·ng hµng kh«ng cã tÇm cì trong khu vùc, cã b¶n s¾c riªng, uy tÝn vµ cã søc c¹nh tranh, kinh doanh hiÖu qu¶. Vietnam Airlines lµ c«ng ty mÑ trong m« h×nh C«ng ty mÑ - C«ng ty con, lµ doanh nghiÖp nhµ n­íc gi÷ vai trß chñ ®¹o trong vËn t¶i hµng kh«ng cña ViÖt Nam, ®¸p øng c¸c yªu cÇu ph¸t triÓn cña ®Êt n­íc vµ dÉn d¾t c¸c doanh nghiÖp hµng kh«ng kh¸c §Õn n¨m 2010, Vietnam Airlines cã m¹ng ®­êng bay toµn cÇu ®¸p øng yªu cÇu ph¸t triÓn kinh tÕ-x· héi vµ héi nhËp quèc tÕ cña ®Êt n­íc víi quy m« ho¹t ®éng thuéc lo¹i trung b×nh kh¸ trong khu vùc - vËn chuyÓn hµng n¨m kho¶ng 10 triÖu l­ît hµnh kh¸ch vµ 190 ngh×n tÊn hµng ho¸; cã ®éi m¸y bay trÎ thuéc c¸c dßng c«ng nghÖ hiÖn ®¹i víi c¬ cÊu phï hîp víi m¹ng ®­êng bay; c«ng t¸c khai th¸c vµ b¶o d­ìng ®éi m¸y bay nµy ®­îc ®¶m nhiÖm chñ yÕu b»ng néi lùc; chÊt l­îng s¶n phÈm vµ dÞch vô thuéc lo¹i kh¸ trong khu vùc, mang b¶n s¾c v¨n ho¸ ViÖt Nam ®ång thêi ®¸p øng ®Çy ®ñ c¸c tiªu chuÈn trong n­íc vµ quèc tÕ; kinh doanh cã hiÖu qu¶, ®¹t doanh thu 1,6 tû USD, lîi nhuËn tr­íc thuÕ 74 triÖu USD, b¶o toµn vµ ph¸t triÓn vèn... Số lượng dự án và giá trị cần tổ chức đấu thầu: Không giống như năm 2007 được sự đầu tư lớn của Nhà nước và Tổng công ty có khối lượng dự án nhóm A lượng vốn lớn, năm 2008 chỉ có 2 dự án nhóm A và các dự án khác được tổ chức đấu thầu có lượng vốn như sau: Dự án nhóm A: 02 dự án Tổng số giá gói thầu: 17.572.100triệu đồng Dự án nhóm B: 07 dự án Tổng số giá gói thầu: 753.112 triệu đồng Dự án nhóm C: 86 dự án Tổng số giá gói thầu: 127.539 triệu đồng Mặc dù tổng giá trị các gói thầu giảm đi đáng kể so với năm 2007 nhưng số lượng các dự án cần tổ chức đấu thầu tăng mạnh trong năm 2008. Do đó, đòi hỏi khối lượng lớn công việc đấu thầu trong Tổng công ty. Tổng công ty cần triển khai phân công công việc tổ chức đấu thầu phù hợp với yêu cầu của từng dự án Yêu cầu về chất lượng tổ chức đấu thầu Đảm bao đúng các quy định pháp luật, giảm thiểu những sai sót trong quá trình tổ chức đấu thầu Tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: tăng hệ số tiết kiệm của đấu thầu từ 0,01557 hiện nay lên khoảng 0,02-0,023. Giảm chi phí đầu tư sản xuất thông qua đấu thầu các dự án mua sắm trang thiết bị từ khỏan chi thường xuyên. Giải pháp kiến nghị nhăm tăng hiệu quả của công tác tổ chức đấu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định Nhà nước về đấu thầu Áp dụng chủ yếu hình thức đấu thầu rộng rãi trng các dự án thuộc phạm vi Tổng công ty với cả đấu thầu tư vấn đấu thầu mua sắm hàng hóa và đấu thầu xây lắp. Trong hồ sơ mời thầu không yêu cầu cụ thể về nguồn vốn, ký hiệu, mã hiệu, thương hiệu của hang hóa, vật tư, thiết bị trong hồ sơ mời thầu để tăng tính cạnh tranh công bằng trong xét thầu, lựa chon đựoc nhà thầu tốt nhấ theo đúng tiêu chuẩn của HSMT. Đảm bảo các mốc thời gian trong đấu thầu : Đấu thầu rộng rãi phải được thông báo 10 ngày trước khi phát hành HSMT Thời gian chuẩn bị HSDT rối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với gói thầu quốc tế giúp các nhà thầu có đủ thời gian và điều kiện chuẩn bị tốt HSDT nhằm nâng cao hiệu quả HSDT và cả công tác đấu thầu nói chung. Không sử dụng giá xét thầu, giá sàn trong đánh giá HSDT Giá đề nghị trúng thầu không được vượt quá giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã được duyệt Sau khi đóng thầu, nhà thầy không được phép bổ sung HSDT kể cả thư giảm giá. Cần phân biệt, chú ý tới việc phân biệt giữa làm rõ hồ sơ dự thầu và chỉnh sửa bổ xung HSDT nhằm giảm tiêu cực có thể xảy ra. Nhà thầu trúng gói thầu tư vấn không được tham gia thực hiện các gói thầu mua sắm hang hóa và xây lắp. Chuyên gia xét thầu không được tham gi thẩm định kết quả đấu thầu trong cungd một gói thầu. Đánh giá HSDT theo đúng HSMT và tiêu chuẩn đánh giá trong cùng một gói thầu Bên mời thầu phải theo dõi việc thực hiện hợp đồng đã ký kết với nhà thầu và phải có trách nhiệm xử lý nhà thầu vi phạm hợp đồng Quy định nội bộ của Tổng công ty Tổng công ty cần xây dựng quy chế tổ chức, thực hiện, giám sát riêng cho công tác đấu thầu. Việc thống nhất cách thức hoạt động, tổ chức, đánh giá, thẩm định công tác đấu thầu theo một quy định chung sẽ giảm được các vướng mắc không cần thiết, khắc phục tình trạng chồng chéo trong quản lý. Công tác đấu thầu được chuẩn hóa bằng văn bản sẽ nâng cao được hiệu quả trong đấu thầu cả về mặt đúng quy định, giảm chi phí và tiết kiệm thời gian. Quy định này sẽ góp phần khắc phục các hạn chế trong quá trình thực hiên. Thống nhất các ý kiến Hồ sơ mời thầu cần được. chuẩn bị tốt và sử dụng tối đa: Hồ sơ mời thầu là yếu tố chủ đạo quyết định đến kêt quả của hoạt động đấu thầu và hoạt động đầu tư. Hồ sơ mời thầu cần thể hiện được chi tiết yêu cầu của dự án, cũng như các tiêu chuẩn đánh mà bên mời thầu yêu cầu. Hồ sơ mời thầu được dùng làm thước đo cho các Hồ sơ dự thầu sau này, do đó hồ sơ mời thầu cần phải đảm bảo đầy đủ các nội dung quan trọng, cần thiết đồng thời phải được trình bày dễ hiểu tránh gây hiểu nhầm cho các nhà thầu khi lập hồ sơ dự thầu hay thương thảo hợp đồng sau này. Hồ sơ mời thầu được chuẩn bị tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhà thầu lập hồ sơ dự thầu và cả trong quá trình xét thầu, đánh giá so sánh các hồ sơ dự thầu. Ngược lại, nêu không làm tốt khâu này sẽ gây ra sai lầm, hiểu lầm dẫn đến sự lung túng cho các nhà thầu, cũng như việc tính toán sai lệch giá trị gói thầu, thậm chí khiến nhà thầu không đảm bảo đủ điều khiện tiên quyết khi tham gia đấu thầu.Bên cạnh đó, hồ sơ mời thầu còn ảnh hưởng đến quá trình giám sát, phê duyệt kết quả đấu thầu hay ảnh hưởng đến các tranh chấp khi thương thảo hợp đồng, chậm tiến độ của dự án. Đặc biệt đối với các gói thầu có giá trị lớn hay với gói thầu có yêu cầu kĩ thuật cao chỉ cần một sai sót nhỏ có thể gây hiệu quả nghiêm trọng. Xuất phát từ vai trò của Hồ sơ mời thầu và thực trạng của Tổng công ty, các điều kiện cơ bản phải được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu như: Về mặt Kỹ thuật + Đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa : phải có đầy đủ các nội dung chính về số lượng, chất lượng hang hóa, tiêu chuẩn công nghiệp, tiêu chuẩn sản xuấtm tính năng kỹ thuật, khả năng lắp đặt thiết bị và năng lực cán bộ kỹ thuật, nguồn gốc hang hóa, khả năng thích ứng về mặt địa lý, thời gian bảo hành, các dịch vụ kèm theo sau ván hang và yêu cầu về việc đảm bảo môi trường + Đối với gói thầu xây lắp : bên cạnh bản thiết kế còn phải có bản tiên lượng, yêu cầu về lao động kỹ thuật, máy mớc thiết bị thi công, yêu cầu về tiến đọ và bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng chống chất nổ, an toàn lao động… + Đối với gói thầu tư vấn: cần phải có yêu cầu cụ thể về trình độ, số lượng của các chuyên gia tư vấn, thời gian đáp ứng tối thiểu các yêu cầu của Tổng công ty. Về mặt tài chính: + Giá dự thầu theo giá nào (đối với hàng hóa thiết bị, vật tư nhập khẩu) +Các nhà thầu cần khai báo về tình trạng tài chính của ming trong những năm gần đây ( tùy vào tính chất của gói thầu mà yêu cầu về số năm tài chính). + Ghi rõ đòng tiền bỏ thầu và tỷ giá so sánh để tiện cho việc đánh giá, so sánh giá đánh giá sau này. + điều kiện thanh toán. + Lợi hợp đồng và các vấn đề kiên quan. Về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu : cần công khai minh bach, và nêu đầy đủ, rõ ràng trong hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi mời thầu. Tổ chức bộ máy làm công tác đấu thầu: Phân cấp và có quan hệ chặt chẽ giữa các. phòng ban trong Tổng công ty Xây dựng bộ phân chuyên trách về đấu thầu: Việc xây dựng một phòng ban chuyên trách về đấu thầu là cần thiết đối với Tổng công ty, nhất là trong giai đoạn các dự án của Tổng công ty ngày tăng về số lượng và quy mô. Phòng ban này sẽ chuẩn hóa các khâu trong quy trình đấu thầu của Tổng công ty, trực tiếp theo dõi và tham gia các bước của quy trình đấu thầu. Qua đó nhưng vướng mắc, bất cập sẽ được giải quyết và tháo gỡ một cách nhanh chóng, mang tính chính xác cao; khắc phục được sự chồng chéo trong quan điểm và cách sử lý giữa các tổ đấu thầu được thành lập tạm thời như hiện nay. Bộ phận này sẽ hoạt động độc lập tương đối với các Phòng Ban khác nhằm đánh giá giám sát, thẩm quy trình tổ chức đấu thầu, tránh tình trạng chồng chéo trong quản lý đấu thầu. Đồng thời, bộ phận này cũng tổng kết tính toán hiệu quả của công tác đấu thầu về mặt chi phí và đúng nguyên tắc, chỉ ra những thiếu sót và phê bình các cá nhân kém năng lưc, đưa ra các biện khắc phục cho công tác đấu thầu sắp tới. Phân cấp trách nhiệm cụ thể rõ ràng với các bộ phận Hiện nay, việc phân cấp chồng chéo dẫn đến một số sai lầm trong quản lý và tổ chức đấu thầu dẫn đến việc qui kết trách nhiệm không được rõ ràng, cụ thể. Do đó, cần phân cấp tới từng phòng ban, từng cơ sở, gắn trách nhiệm với hoạt động đầu tư mà mình làm sẽ tăng hiệu quả trong đấu thầu. Hoạt động đấu thầu cần phải được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, hạn mức kỹ thuật giữa các đơn vị, phải phối hợp giữa các bên trong cả quy trình đấu thầu như kĩ thuật, tài chính, các cán bộ chuyên gia đấy thầu.. đồng thời phân định rõ trách nhiệm của các bên (có thể được ghi trên văn bản). Báo cáo cuối cùng cần phải được lập chặt chẽ, phân chia trách nhiệm cho từng đưn vị. Chậm ở khâu nào thì khâu đó phải chịu trách nhiệm, không được đổ lỗi lẫn nhau. Qui định thời gian, hạn định trách nhiệm cho từng đơn vị. Phân cấp nguồn vốn cho các ban ngành, đơn vị cụ thể Nâng cao trình độ, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu Tổng công ty có thể mời các chuyên gia về đấu thầu đến trực tiếp giảng dạy cán bộ hay cử đi các khóa học dài hạn chuyên về tổ chức đấu thầu. Nhờ vậy, cán bộ làm công tác đấu thầu sẽ đào tạo một cách bài bản chứ không được truyền đạt qua các thế hệ. Do chưa có trường lớp chuyên nghiệp nào giảng dạy công tác đấu thầu, Tổng công ty nên có một sự liên kết với trường Đại học về kinh tế để tuyển dụng và đào tạo ngay từ đầu các cán bộ đấu thầu.Bên cạnh đó, cần kết hợp với hai đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm truyền đạt lại những kinh nghiệm thực tế quý báu trong quá trình làm việc của họ, hướng dẫn những cán bộ mới bắt tay thực sự vào công tác đấu thầu Hàng năm Tổng công ty nên tổ chức các buổi hội thảo, tổng kết riêng để đúc rút kinh nghiệm trong từng giai đoạn. Những sai lầm khuyết điểm được nêu ra để có những biện pháp giải quyết, xây dựng những giải pháp hay, hợp lý; từ đó trau dồi them kiên thức chuyên môn vềtổ chức đấu thầu cho cán bộ. Những buổi hội thảo riêng nay rất hữu ích bởi nó mang tính đặc trưng của Tổng công ty và ngành Hàng không Việt Nam. Bên cạnh đó, việc thu hút và giữ chân các cán bộ có chuyên môn giỏi là vô cùng quan trọng. Hiện nay, Tổng công ty đã có chính sách hậu đãi, chính sách tiền lương, tiền thưởng tương đối hợp lý và thỏa đáng đối với những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm làm việc hiệu quả. Song, một số cán bộ vẫn chuyển ra làm cho các công ty liên doanh nước ngoài có mức lương cao hơn. Do vậy, Tổng công ty cần xem xét, nâng cao hơn tính đãi ngộ đối với cán bộ có trình độ cao, tạo điều kiện cho họ phát triển, và tìm ra những khía cạnh của Tổng công ty mà họ mong muốn được làm việc (thu nhập ổn định, áp lực làm việc không quá cao..) Công tác thẩm định kiểm tra giám sát công tác đấu thầu trong Tổng công ty Quy định trách nhiệm, phân cấp quản lý rõ ràng đối với các cá nhân tham gia công tác đấu thầu nhằm thúc đẩy công tác đấu thầu hoàn thiện hơn. Những cán bộ làm công tác đấu thầu thường chịu áp lực từ các mặt trái (như ham muốn chuộc lợi, tư tình riêng…); do đó cần có những quy định mang tính răn đe, cảnh báo nghiêm khắc nhưng phù hợp định hướng rõ ràng với người làm công tác đấu thầu. Công tác thẩm định, kiểm tra giám sát công tác đấu thầu phải đi song song với các bước trong quy trình tổ chức đấu thầu. Trong suốt quá trình tổ chức đấu thầu cần có những đánh giá khách quan và chỉnh sửa đúng đắn đôi với những sai lầm. Kiểm tra, giám sát liên tục sẽ tạo điều kiện cho những người thiếu kinh nghiệm không mắc phải sai lầm dẫn đến hậu quả lớn, đồng thời cũng phát hiện những hành vi sai trái để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời Tổng công ty cần có sự thống nhất về quy trình thủ tục thẩm định để nhằm mục đích : + Làm trọng tài cho việc xác định đúng sai khi tổ chức đấu thầu + Xác định rõ tiêu chí nào gọi là “lỗi” tránh việc đánh giá chung chung, không thể quy cứu trách nhiệm. Đa dạng hoá và nâng cao tính cạnh tranh giữa các nhà thầu Khuyến khích đấu thầu rộng rãi đối với các dự án của Tổng công ty để tạo công bằng, minh bạch trong đấu thầu. Không thể nói, công tác đấu thầu của Tổng công ty thiếu minh bạch nhưng việc khuyến khích đấu thầu rộng rãi là cần thiết. Điều này vừa tạo điều kiện cho Tổng công ty kí hợp đồng với những nhà thầu tốt nhất vừa tăng thêm uy tín trong quản lý vốn nhà nước của Tổng công ty. Tính toán thời gian đảm bảo các nhà thầu có thời gian chuẩn bị đầy đủ HSDT. Việc tính toán hợp lý thời gian sẽ tạo điều kiện cho các nhà thầu có thể chuẩn bị tốt nhất HSDT mà vẫn tiết kiệm được thời gian bảo đảm tiến độ. Không nên quá máy móc áp dụng thời tối thiểu đối với thời gian chuẩn bị HSDT mặc dù điều này không sai phạm quy định nhưng sẽ gây lãng phí về thời gian hoặc cơ hội lựa chọn nhà thầu Cập nhật thông tin liên tục, xây dựng hệ thống giám sát đánh giá tránh sự móc ngoặc giữa các nhà thầu. Việc quản lý các nhà thầu và các quan hệ của các nhà thầu gần như nằm ngoài khả năng của Tổng công ty. Tuy nhiên thông qua các hoạt động theo dõi tình hình hoạt động nhà thầu, cập nhật thông tin liên tục sẽ cải thiện phần nào việc giám sát đánh giá tính minh bạch giữa các nhà thầu Vấn đề kiểm tra, giám sát các nhà thầu gần như không đuợc quan tâm tại Tổng công ty. Do vậy cần có sự kết hợp giữa các cơ quan chức năng nhà nước và Tổng công ty để góp phần giám sát các quan hệ giữa các nhà thầu. Thực hiện quyết toán kịp thời cho các nhà thầu tạo điều kiện hoàn thành gói thầu của nhà thầu Nhiều gói thầu, dự án đã được thực hiện xong nhưng bên Tổng công ty vẫn chưa quyết toán hết cho nhà thầu, do một số vướng măc. Do vậy ban Kế hoạch Đầu tư cần phải giám sát thường xuyên kịp thời, phát hiện và sửa đổi những vướng mắc, sai sót, phát hiện kịp thời để đưa lên cấp thẩm quyền phê duyệt nhanh chóng quyết toán cho nhà thầu, nhăm nâng cao uy tín cho bên mời thầu cũng như niềm tin tưởng của các nhà thầu. Tổng công ty cần phải thực hiện nghiêm túc các điều khoản ký kết trong hợp đồng, thanh quyết toán theo đúng thủ tục, giam sát kỹ các chi phí phát sinh để có sửa đổi kịp thời. Bên mời thầu cần tạo điều kiên cho nhà thầu hoàn thành tốt công việc, đặc biệt đối với các gói thầu xây lắp, bên mời thầu phải có quan hệ tốt với các địa phương cho phép xây dựng không được để gây khó khăn cho các nhà thầu trong xây dựng, đảm bao đúng tiến độ thi công công trình. Quản lý hồ sơ trong và sau đấu thầu Đối với quản lý hồ sơ trong quá trình đấu thầu: Mặc dù được quy định quản lý theo chế độ “ Hồ sơ mật” nhưng hướng dẫn cụ thê gần như không có. Việc quản lý hố sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu ở Tổng công ty không được thống nhất rõ ràng. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ là tổ trưởng tổ chuyên gia đấu thầu, nhưng trong quá trình đem ra đánh giá, xem xét các thành viên trong tổ chuyên gia vẫn được lấy ra sử dụng. Các tổ thầu trong Tổng công ty chưa có sự hướng dẫn và thống nhất trong việc lấy và tham khảo các hồ sơ: Có cần lập và kí vào văn bản hay ko. Nội dung hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu lộ ra ngoài sẽ gây ra những hậu quả lớn cho Tổng công ty. Do vậy việc quy định chặt chẽ, tránh thất thoát, rò rỉ thông tin ra ngoài Đối với quản lý sau khi đấu thầu: Trong Tổng công ty sau khi đấu thầu, hồ sơ thường không được cất giữ lưu lai cân thận. Thất lạc Hồ sơ thường xảy ra ảnh hưởng đến viêc tổng hợp, thống tính hiệu quả của công tác đấu thầu. Đôi khi có các vướng mắc trong thực hiện hợp đồng Tổng công ty sẽ dựa vào hợp đồng ký kết và Hồ sơ mời thầu của Tổng công ty để xem xet đánh giá lại hoặc khi nhà thầu hết hạn hợp đồng sẽ dựa vào HSMT của gói thầu cũ để thương thảo hợp đồng cho gói thầu mới nêu hai gói thầu tương đương. Hơn nữa, lưu giữ hồ sơ sẽ giúp cho việc kiểm tra đánh giá khi có sai phạm tranh chấp trong tổ chức đấu thầu cũng như se giúp cho các cán bộ làm công tác đấu thầu tham khảo đúc rút kinh nghiệm. Kiến nghị với Nhà nước Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống văn bản đấu thầu và các văn bản có liên quan Hiện nay, hệ thống Pháp luật đang từng bước hoàn thiện, thống nhất toàn bộ hệ thống, trong đó có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu. Mặc dù Luật đáu thầu và các văn bản hướng dẫn khác vẫn còn nhiều thiếu sót tồn tại. Đặc biệt, nhiều quy định khi áp dụng còn nhiều mập mờ trở thành kẽ hở cho bên mời thầu và nhà thầu lợi dụng. Một số quy định thiếu thực tế gây khó khăn cho người thực hiện. Chẳng hạn như việc quy định gia sàn trong đấu thầu nhưng vẫn còng nhiều dự án giá trung thầu thấp hơn nhiều so với giá gói thầu với việc quy định mức giá sàn thấp cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Để khắc phục những thiếu sót trên đòi hỏi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải biết trách nhiệm của mình là phải sửa đổi khắc phục những sai sót, thiếu sót, đó là vấn đề sống còn cần phải sửa đổi kịp thời nhanh chóng trong quá trình hội nhập. Cần gấp rút hoàn thiện hệ thống văn bản 1 cách đồng bộ thống nhất tạo điều kiện thuân lợi cho người áp dụng. Quy chế hệ thống thông tin, tính công khai, minh bạch chưa rõ ràng, chưa có sự bình đẳng giữa các nhà thầu, nhiều thông tin còn bị bóp méo, sai sự thật cùng với sự thiếu thông nhất giữa các văn bản pháp lý vì các văn bản đấu thầu có quá nhiều sự sửa đổi bổ sung từ các nghị định và sự không thống nhất giữa các văn bản liên quan đã gây nhiều khó khăn cho người thực hiên công tác đấu thầu. Điều này cho thấy sự của việc tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản mời tới các bộ ngành địa phương có điêu kiên thuận lợi cập nhật các văn bản mới, tránh để các dự án thực hiện tại thời điểm văn bản mới và văn bản cũ gây khó khăn cho việc xử phạt những sai lầm giữa hai văn ban mới và cũ Xét từ phía bên mời thầu, việc móc ngoặc giữa các nhà thầu gần như nằm ngoài sự kiểm soát và không thể tự đánh giá được. Bên cạnh đó, tình trạng thiếu minh bạch, không công bằng do sự thỏa thuận ngầm giữa bên mời thầu và nhà thầu. Từ đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện gói thầu, kể cả những công trình lớn với nhà thầu nước ngoài.Do vậy, Nhà nước cần bổ xung những văn bản xác định rõ quyền giám sát của bên mời thầu đối với nhà thầu, những điều kiện để đưa ra các quyết định một cách hợp lý, chính xác về tính độc lập giữa các nhà thầu, cũng như tăng cường tính chi tiết và chặt chẽ của các văn bản nhằm giám sát quá trình tổ chức hoạt động và các mối quan hệ với nhà thầy của bên mời thầu. Giảm thủ tục hành chính trong đấu thầu Thủ tục quá rườm ra gây khó khăn cho người dân là vấn đề đang được xã hội đặc biệt quan tâm. Riêng đối với đấu thầu, đặc biệt là trong đấu thầu xây dựng với các thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng, cấp đất, thuê đất đã không ít lần làm chậm tiến độ của các nhà thầu. Với các công trình của công, Nhà nước đã can thiệp vào quá sâu vào lĩnh vực đấu thầu, gây ra những thủ tục phiền hà gây khó khăn cho các nhà thầu. Vấn đề công khai hóa vốn và phân bố vốn còn yếu kém, chính sự mập mờ trong phân bổ vốn, dự toán và quyết toán trong đấu thầu đã được cho chủ đã để cho các chủ đầu tư móc ngoặc với nhau, gây thất thoát lãng phí vốn. Do đó, Nhà nước cần phải tạo một khung pháp lý rõ ràng, khách quan, tránh tình trạng móc ngoặc tham ô hối lộ. Nhà nước giảm bớt các thủ tục hành chính bằng cách nhanh chóng hoàn thiện hệ thống Pháp luật chặt chẽ rõ ràng, minh bạch; có chỉ dẫn về các thủ tục cho chủ đầu tư và các nhà thầu biết, gi ảm những biện pháp can thiệp trực tiếp vào công tác đấu thầu, mà chỉ theo dõi giám sát hoạt động, đánh giá kết quả đấu thầu. Tăng cường công khai hoá hoạt động đấu thầu Hiện nay các phương tiên thông tin đại chúng như báo chí ( Tờ thông tin đấu thầu) , các trang website về văn bản đấu thầu, về đấu thầu mới đưa ra thông tin còn ở dạng sơ lược, rời rạc, thông báo ít có sự phân tích kĩ. Những tờ báo như Tờ thông tin đấu thầu chủ yếu đưa các thông báo mời thầu màchưa có sự phân tích về hoạt động đấu thầu hiện nay ra sao hay việc truy cập vao các trang website chính thức về đấu thầu của bộ Kế hoạch Đầu tư (dauthau.mpi.gov.vn) đôi khi còn chưa nhanh chóng, kịp thời, chưa thuận tiện trong việc tìm kiếm thông tin, chưa cập nhật hết nhiều văn bản, Nghị định, thông tư, quyết định. Do vậy, các Bộ, ngành, địa phương cần có sự phân tích cung câp thông tin thường xuyên, kịp thời. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần quan tâm hơn nữa về trang web đấu thầu nhằm công khai hóa hệ thống dữ liệu thông tin đấu thầu, giúp cho công tác giám sát dễ dàng, thống nhất. Bên cạnh đó cần giám sát, đánh giá sát sao việc thực hiện các bên mời thầu thực hiện đúng quy định về công bố thông tin theo Luật đấu thầu. Nâng cao năng lực. chuyên môn cán bộ .quản lý và hoạt động tổ chức đấu thầu - Đối với cán bộ quản lý công tác đấu thầu Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, đúc rút kinh nghiệm để hoàn thiện Luật đấu thầu tiến gần với các nước tiên tiến và bám sát phù hợp với quy định của các tổ chức quốc tế, cần cử đi học nước ngoài đối với các cán bộ nghiên cứu làm luật. Tiếp đó là mở các lớp đào nhà hoạch định chính sách để họ được đào tạo khóa học bài bản, tạo nền tảng vững chắc cho hoàn thiện hệ thống văn bản Pháp luật. Đồng thời, tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý nghe những yêu cầu nắm bắt thực tế từ địa phương, doanh nghiệp, ban ngành đúc rút kinh nghiệm, tìm ra các kẽ hở trong Luật đấu thầu nhằm đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời, tránh để những sai lầm nghiêm trọng xảy ra, gây hậu quả lớn khó lường. - Đối với xây dựng cán bộ tổ chức đấu thầu Bộ Kế hoạch đầu tư cần mở các lớp tập huấn về đấu thầu tại các địa phương, doanh nghiệp nhà nước để phổ biến việc áp dụng các văn bản mới. Bên cạnh đó, các Bộ ngành, địa phương, các doanh nghiệp cũng chủ động tổ chức các lớp tập huấn đào tạo nghiệp vụ về công tác đấu thầu cho đơn vị mình. Cần có các đoàn kiểm tra giám sát đột xuất hoặc theo chu kỳ để đánh giá chất lượng cán bộ đấu thầu của các đơn vị, đưa ra các cách nâng cao chất lượng đội ngũ kịp thời và giải quyết các vấn đề mà cán bộ còn yếu kém hay hiểu biết không rõ ràng Mở rộng, phát triển hình thức đấu thầu mạng Đấu thầu qua mạng một hình thức thực hiện theo nguyên tắc trực tuyến thông qua hệ thống trên mạng intermet nhưng đang trong giai đoạn sơ khai. Mọi thông tin của bên mời thầu sẽ được đăng tải đầy đủ và công khai trên trang web, tạo điều kiện cho các nhà thầu tiềm năng đều có cơ hội ngang nhau, truy cập và tiếp nhận thông tin. Tuy nhiên, hiện nay, hình thức đấu thầu qua mạng chưa có một quy chế hoạt động chính thức và mới chỉ là việc nộp HSDT trực tuyến hay công bố kết quả đấu thầu để giảm được chi phí và tiết kiệm được thời gian mời thầu. Trong khi đó, đấu thầu qua mạng có nhiều đặc trưng riêng biệt. Sự tương đồng với mô hình đấu thầu truyền thống là sự chuẩn bị chiếm gần như tuyệt đại đa số khả năng thắng thầu, tuy nhiên, khác biệt là các nhà thầu phải tính toán lời lãi và đưa ra quyết định rất nhanh. Việc chuẩn bị dự thầu và đánh giá HSDT gần như ngay lập tức trên hệ thống mạng Ví dụ về trường hợp đấu thầu một hợp đồng xuất khẩu dệt may qua mạng diễn ra 40 phút giữa Công ty dệt Thành Công và hơn chục công ty khác từ khắp nơi trên thế giới: Trong cuộc đua vỏn vẹn 40 phút, các công ty phải bỏ thầu trên 20 lần, bình quân gần 2 phút họ lại phải cân nhắc, tính toán cho ra một mức giá mới để “đấu” với đối thủ. Tuy nhiên, hiện nay còn có một khó khăn là theo đánh giá, trong tổng số 120.000 doanh nghiệp Việt Nam hiện chỉ có 7% doanh nghiệp bước đầu ứng dụng công nghệ thông tin và kết nối Internet, 3% doanh nghiệp có website riêng và thực hiện một số khâu của thương mại điện tử. Phương thức giao dịch bằng e-mail vẫn là chủ yếu, chiếm 48%. có website riêng và thực hiện một số khâu của thương mại điện tử. Phương thức giao dịch bằng e-mail vẫn là chủ yếu, chiếm 48%. Do vậy, Nhà nước cần xây dựng một khung Pháp lý cho đấu thầu qua mạng; đồng thời nâng cấp, đầu tư hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin ở các địa phương, công ty nhà nước có tổ chức đấu thầu; đào tạo kiến thức công nghê cho đội ngũ làm công tác đấu thầu. KẾT LUẬN Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty hàng không Việt Nam, em đã có cơ hội tìm hiểu về Công tác đấu thầu tại một Tổng công ty lớn của Nhà nước. Trên thực tế việc tìm hiểu số liệu, cách thức tổ chức gặp nhiêu khó khăn bởi quy trình đấu thầu tại Tổng công ty còn chưa được quy định chi tiết và chặt chẽ. Tuy nhiên đây cũng là cơ hội để em có thể tìm hiểu sâu hơn về đấu thầu cũng như được chứng thực những vấn đề mới biết trên lý thuyết. Có thể nói, Công tác đấu thầu tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam còn một số thiếu sót nhưng điều đó không thể phủ nhận được thành công trong công tác đấu thâu ở đây với một quy trình tương đối hoàn thiện đang dần được chuẩn hóa các khâu..

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33073.doc
Tài liệu liên quan