Chuyên đề Hoàn thiện công tác Tổ chức lao động tại xí nghiệp I Công ty may Thăng Long

Bao quát toàn bộ nội dung tổ chức lao động khoa học trong đề tài cho thấy tổ chức lao động khoa học không chỉ là một vấn đề tổ chức thông thường mà đó là phương pháp tổ chức vừa mang tính khoa học vừa có cả nghệ thuật tổ chức quản lí trong đó. Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp cần phải biết điểm mạnh, điểm yếu của từng lao động để phân công cho phù hợp với công việc cũng như với khả năng. Sự kết hợp giữa các cá nhân, các bộ phận, tổ cụm một cách hài hoà, công bằng, gần gũi và thân thiết mới có thể phát huy, thu hút lao động giỏi làm việc trong xí nghiệp mình. Trong đề tài này em cũng chỉ dám nêu một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện thêm công tác tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu và phân tích thực trạng tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp may I em thấy được những cố gắng, sự tích cực không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, quan tâm tới người lao động, nghiên cứu tìm ra những phương thức tiên tiến và áp dụng vào sản xuất, tạo công việc ổn định cho người lao động. Tuy vậy xí nghiệp cũng vẫn còn những mặt hạn chế, những khó khăn chưa được giải quyết như: Phân công lao động chưa phù hợp với năng lực của người lao động, định mức lao động còn mang tính chủ quan, tổ chức và phục vụ chưa hợp lí, các hoạt động khuyến khích lao động chưa thực sự có hiệu quả. Từ đó, em xin đưa ra ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức lao động khoa học của xí nghiệp gồm: Phân công lao động dựa vào năng lực thực tế của người lao động, thực hiện định mức lao động chính xác hơn, đảm bảo các điều kiện lao động, tăng cường các hoạt động khuyến khích lao động. Rất mong ý kiến của em sẽ góp phần nhỏ giúp xí nghiệp thành công hơn với công tác tổ chức lao động khoa học trong thời gian tới. Vì thời gian và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót trong cách trình bày, phân tích và lập luận vấn đề nhất là việc nêu ý kiến đóng góp. Kính mong được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô giáo cùng các cán bộ Văn phòng xí nghiệp may I Công ty may Thăng Long để em hoàn thiện hơn đề tài của mình.

doc87 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2537 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác Tổ chức lao động tại xí nghiệp I Công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưởng của lao động trực tiếp sản xuất và lao động quản lí trong tổng doanh thu của xí nghiệp là 76,41% và 25,59%. - % đơn giá để tính tiền lương sản phẩm: xí nghiệp phân chia tiền lương và tiền thưởng theo tỉ lệ 50%: 50%. - Trích 10% tiền lương dùng làm quỹ dự phòng và tiền cơm ca của xí nghiệp Qua cách định mức trên cho ta thấy công tác xây dựng mức lao động đã thực hiện tuần tự có khoa học. Song trong quá trình thực hiện còn chưa tốt, bước khảo sát bấm giờ thời gian làm việc còn quá ít, chỉ bấm 1 lần là không đủ tiêu chuẩn. Định mức lao động theo kinh nghiệm là chính nên độ chính xác chưa cao. Ngoài ra, đơn giá công ty kí trong tình hình cạnh tranh nên rất thấp vì thế trong khi hao phí lao động thì nhiều nhưng tiền công lại thấp. Đây là vấn đề khó khăn cho xí nghiệp. 3.3. Đưa mức vào sản xuất và quản lí mức. Trước khi đưa quy trình công nghệ chính thức đi vào sản xuất thì thực hiện may 5 áo mẫu tại xí nghiệp. Điều chỉnh những thao tác, kĩ thuật chưa hợp lí. Sau đó sẽ đưa mức vào sản xuất. Các tổ trưởng có trách nhiệm theo dõi và quản lí mức, bố trí lao động sao cho phù hợp với công việc trên số lượng lao động thực tế trên chuyền theo kinh nghiệm của mình. Đây cũng là một hạn chế vì sự phân công công việc phụ thuộc vào khả năng và kinh nghiệm của người tổ trưởng. Nếu bộ phận hay tiểu tác nào bất hợp lí không thể thực hiện theo như bảng quy trình thì tổ trưởng yêu cầu điều chỉnh. 3.4. Điều chỉnh mức lao động. Trong một mã hàng khi có một số chi tiết mới lạ, tiểu tác khó thì cán bộ định mức xuống xưởng khảo sát thực tế và bấm giờ. Nếu thấy có vấn đề chưa phù hợp thì tự cán bộ sẽ điều chỉnh. Nhìn chung là khi đưa mức vào sản xuất, có yêu cầu của tổ trưởng may cán bộ định mức mới khảo sát và điều chỉnh mức. Do vậy việc thực hiện công tác định mức mang tính chủ quan dựa vào kinh nghiệm của người cán bộ cần phải được thực hiện chính xác hơn để đảm bảo hiệu quả sản xuất cũng như sự công bằng trong việc trả lương cho người lao động. 4.Phân tích công tác Tổ chức phục vụ nơi làm việc và điều kiện làm việc. 4.1.Tổ chức phụcvụ nơi làm việc. 4.1.1.Bố trí nơi làm việc. a) Sơ đồ tổ chức nơi làm việc. P.uống nước Vệ sinh Sơ chế là Sơ chế là Sơ chế cắt Tổ may Tổ may Tổ may Tổ may Tổ may Tổ may Tổ may Tổ may Tổ may Sơ chế là Sơ chế là Tổ may Tổ may Tổ may Tổ may Tổ may Tổ may Tổ là Tổ là Tổ may Tổ may Tổ may Tổ may Tổ may Tổ may Thu hoá Cầu thang Kho đóng gói SP Văn phòng Kho phụ liệu + Máy b) Bố trí thiết bị nơi làm việc. Việc bố trí các thiết bị phục vụ cho quá trình làm việc trong các bộ phận như sau. *Văn phòng: Văn phòng được bố trí 3 tủ đựng tài liệu và những vật dụng cần thiết, một điều hoà, 4 bàn làm việc cá nhân, 1 bàn lớn chuyên để tiếp khách, hội họp, và có thể kiểm hàng nếu có yêu cầu, 1 bàn máy vi tính và máy in, có 3 quạt treo tường, 1 quạt trần , 1 đồng hồ treo tường, cùng các đồ dùng khác. Đối với các thiết bị văn phòng như vậy là tương đối đầy đủ và hợp lí. Tuy nhiên, với diện tích 30m2 của văn phòng là hơi nhỏ khi có các công việc cùng giải quyết một lúc vì không thể có đủ chỗ ngồi. *Nhà xưởng sản xuất: Các thiết bị phục vụ cho xưởng sản xuất bao gồm: Bóng đèn được lắp trực tiếp tại nơi làm việc của công nhân và lắp trên lối đi giữa là 300 bóng. Số lượng quạt trần là 45 chiếc phân bố cho gần 300 công nhân trong phân xưởng. Ngoài ra xí nghiệp còn trang bị 11 quạt thông gió loại lớn, 10 máy điều hoà nhưng là để bảo quản cho máy móc, có 4 loa treo trên tường phục vụ cho việc thông báo, nhắc nhở công nhân về năng suất, kỉ luật hay phổ biến thông báo nội quy mới. Tuy được trang bị nhiều qụat song nhiệt độ trong xưởng vẫn cao vì hơi nóng từ bàn là, nồi hơi của bộ phận là và sơ chế là. Do đó chắc chắn mùa hè xí nghiệp sẽ không đảm boả nhiệt độ đủ mát cho công nhân làm việc và sẽ gây không khí nóng nực ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động. Với diện tích nhà xưởng là 750m2 trong đó lối đi là 160 m2. Như vậy hệ số sử dụng diện tích phân xưởng là: Ksd= x 100% = 78.7% Tỉ lệ sử dụng diện tích là 78,7% là tương đối lớn nhưng diện tích sử dụng máy móc là hẹp, số lượng máy trong xưởng là 268 máy, khoảng cách giữa 2 máy may là 0,5 m, giữa 2 chuyền sát nhau là kệ để hàng may. Chính diện tích nơi làm việc cá nhân hẹp như vậy rất khó cho người lao động khi di rời khỏi chỗ là đi lấy hàng và đặc biệt là lúc chỉnh máy. 4.1.2.Phục vụ nơi làm việc. Hiện tại xí nghiệp đang thực hiện hình thức phục vụ hỗn hợp. Tất cả các máy móc thiết bị do bộ phận bảo toàn trong xí nghiệp đảm nhiệm. Tổ bảo toàn hiện nay có 3 nhân viên trong đó có một kĩ sư chính chuyên sửa máy còn 2 nhân viên chỉ là phụ vì thế xảy ra tình trạng nhiều khi nhân viên bảo toàn không thể đảm nhận hết công việc nên công nhân may phải mất thời gian chờ sửa máy gây lãng phí thời gian. Đối với công nhân phục vụ vệ sinh công nghiệp: những công nhân này không thuộc quyền quản lí của xí nghiệp mà được công ty thuê từ công nhân ở công ty Hoàn Mĩ. Số lựơng công nhân đang phục vụ tại xí nghiệp là 2 người với nhiệm vụ là quét lối đi, vệ sinh dưới gầm máy, nền nhà và các phòng làm việc, phục vụ nước uống. Đối với công nhân phục vụ năng lượng: Bộ phận này có trách nhiệm phục vụ cho toàn công ty chứ không thuộc phạm vi của xí nghiệp. Do đó khi có sự cố về điện lại phải đợi người xuống nên có lần công nhân phải ngừng việc chờ sửa chữa tới 2 tiếng đồng hồ, đó là sự lãng phí không nhỏ. Bộ phận vận chuyển và bốc dỡ hàng trong xí nghiệp: Phụ trách việc này được giao cho tổ thu hóa của xí nghiệp. Tổ gồm 17 người phải đảm nhiệm khá nhiều công việc và cũng là bộ phận quan trọng. Bộ phận này quyết định sản phẩm có đạt tiêu chuẩn để đem vào đóng gói hay phải tái chế lại. Chính vì vậy đòi hỏi phải có đủ công nhân để đáp ứng công việc cũng như trình độ tay nghề và kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm cao. Nhân viên phục vụ cung cấp phụ liệu cho quá trình may: thực hiện công việc này có 1 nhân viên đảm nhận quản lí. Tổ trưởng may có trách nhiệm lấy phụ liệu trong kho phụ liệu của xí nghiệp để phân phát cho công nhân tổ mìmh khi cần. Riêng đối với việc vận chuyển hàng từ bộ phận khác về may là do mỗi công nhân may tự đảm nhiệm. Công nhân ở bộ phận nào thì đi lấy hàng ở bộ phận đó về may. Vì công nhân phải tự phục vụ như vậy làm giảm thời gian tác nghiệp, thời gian phục vụ tăng lên. Khi được hỏi các công nhân đều cho rằng đã mất nhiều thời gian vào việc phải tự đi lấy hàng. Tóm lại, khâu phục vụ trong xí nghiệp còn có điểm hạn chế đặc biệt ở khâu tự phục vụ của công nhân. Điều đó dẫn đến năng suất lao động giảm sút ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ sản xuất của xí nghiệp sẽ bị trậm trễ. 4.2.Điều kiện lao động - Chế độ làm việc và nghỉ ngơi. 4.2.1.Điều kiện lao động. Điều kiện lao động là một trong những yếu tố tác động rất lớn tới năng suất lao động, nó có thể gây ra hứng thú hay hạn chế kìm hãm khả năng lao động của con người. Sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động chịu tác động trực tiếp từ môi trường làm việc. Trong những năm gần đây điều kiện làm việc ở xí nghiệp có nhiều cải tiến thay đổi tốt hơn. Song cho tới thời điểm này điều kiện làm việc cho người lao động vẫn luôn luôn được xí nghiệp chú ý quan tâm. Về ánh sáng: Trong xí nghiệp sử dụng hoàn toàn bằng ánh sáng nhân tạo và sử dụng loại đèn huỳnh quang. Cách bố trí, lắp đặt bóng đèn chiếu sáng tương đối hợp lí, lượng ánh sáng trong xí nghiệp như vậy là đủ. Do bộ phận sơ chế là và là được bố trí một phía trong xưởng nên nhiệt độ toả ra từ bàn là làm cho nhiệt độ trong xưởng luôn cao hơn nhiệt độ bình thường. Máy móc của xưởng đều là máy móc thiết bị nhập ngoại và còn mới nên độ rung của máy cũng như tiếng ồn do máy phát ra rất ít chủ yếu là do tiếng máy thùa khuyết và máy đính cúc. Đó là điều kiện tốt để người lao động tập trung làm việc hơn. Hàng năm để đảm bảo sức khoẻ và vệ sinh cho người lao động xí nghiệp phát khẩu trang cho công nhân là 2 chiếc/ 1 người/năm, áo bảo hộ lao động 2 năm phát 1 lần chia làm 2 đợt: mùa hè 1 chiếc và mùa đông 1 chiếc. Về áo bảo hộ lao động xí nghiệp phát công nhân như vậy là ít bởi chiếc áo đó mặc thường xuyên hàng ngày nên cũng cần thay giặt. Xí nghiệp có quy định công nhân phải có dép đi riêng trong xưởng để đảm bảo vệ sinh cho mặt hàng may nhưng xí nghiệp lại không phát dép mà công nhân phải tự mua dép cho riêng mình. Có thể nói mặc dù lãnh đạo xí nghiệp cùng các cán bộ chức năng trong xí nghiệp cũng đã cố gắng tạo điều kiện cải thiện môi trường làm việc nhưng vì chỉ có quyền hạn nhất định và kinh phí hạn hẹp nên xí nghiệp không tránh khỏi khó khăn trong việc thực hiện. Có một vấn đề xí nghiệp chưa thực sự quan tâm đó là việc sử dụng âm nhạc trong sản xuất vì thực tế xí nghiệp đang có thuận lợi là được trang bị loa đầy đủ. Nếu sử dụng âm nhạc trong sản xuất hiệu quả sẽ góp phần trong việc giảm bớt sự căng thẳng mệt mỏi của người lao động đồng thời làm tăng năng suất lao động. 4.2.2. Chế độ làm việc và nghỉ ngơi. Xây dựng được chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí là một trong những biện pháp để khắc phục mệt mỏi, nâng cao năng suất lao động. Với tình trạng làm việc hiện nay của xí nghiệp thì đây là vấn đề cần xem xét. Ca làm việc trong xí nghiệp bắt đầu từ 7h 30 phút đến 16h 30 phút. Do thực hiện chế độ làm việc một ca với đòi hỏi tiến độ của công việc nên công nhân thường làm việc trong thời gian kéo dài 10 tiếng cũg có thể lên tới 12 hoặc 14 tiếng/ ngày. Điều này ảnh hưởng tới sức khoẻ, năng suất và cường độ làm việc của công nhân. Thời gian nghỉ giữa ca là 60 phút là hợp lí nhưng đến buổi chiều sau ca làm việc 8 tiếng công nhân chỉ được nghỉ 30 phút để lại tiếp tục làm thêm giờ, lúc này công nhân đã mệt thời gian nghỉ ít như vậy khiến công nhân sẽ làm việc tiếp trong tâm trạng chán chường, ức chế. Chế độ nghỉ ngơi trong tuần cũng rất hạn chế, công nhân phải đi làm cả ngày chủ nhật. Đây là nguyên nhân khiến không ít công nhân xin thôi việc vì không thể chịu được chế độ làm việc nhiều giờ như vậy. 5. Phân tích công tác kỉ luật lao động tại xí nghiệp may I. Những nội quy chung của công ty là quy định bắt buộc đối với tất cả các xí nghiệp nên tại xí nghiệp may I việc phổ biến các nội quy đến người lao động được thực hiện thường xuyên. Ngoài những nội quy chung của công ty, xí nghiệp còn có những nội quy riêng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người lao động. Tuy nhiên, việc theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kỉ luật cũng chỉ dừng ở mức hình thức chứ chưa thực sự sát sao. Việc kiểm tra giờ làm việc một ca bắt đầu bằng việc kiểm tra thẻ từ của mỗi công nhân song vẫn có hiện tượng một công nhân soát thẻ hộ nhiều công nhân mà thực tế không biết họ đã có mặt ở đó chưa. Các yêu cầu về bảo đảm an toàn lao động cũng chỉ thực hiện đối phó. Theo quy định tất cả mọi người làm việc trong xưởng đều phải mặc áo bảo hộ lao động nhưng chỉ khi có cán bộ theo dõi đến kiểm tra hay có đoàn khách hàng đến thăm quan và đánh giá điều kiện của xưởng theo đúng yêu cầu của họ thì các công nhân mới được nhắc nhở và thực hiện. Như vậy họ thực hiện các quy định đó một cách đối phó không tự giác, đây cũng một phần do cán bộ quản lí chưa làm tròn trách nhiệm. Thêm vào đó vấn đề ô nhiễm bụi vải ảnh hưởng đến các bệnh hô hấp chưa được xí nghiệp quan tâm nên dù được phát khẩu trang nhưng công nhân không dùng. Hiện tượng công nhân nói chuỵên nhiều trong giờ làm việc cũng là vấn đề đáng phải bàn vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động, tinh thần trách nhiệm của người lao động. Bên cạnh những lỗi vi phạm kỉ luật mà xí nghiệp đã dùng hình thức xử phạt kinh tế cũng cần điều chỉnh và giáo dục ý thức mỗi cá nhân. 6. Các hình thức khuyến khích lao động tại xí nghiệp may I. Sự khuyến khích làm con người làm việc hăng say hơn, chuyển trạng thái của con người từ thụ động sang năng động và có ý thức trong công việc. ý thức được vai trò quan trọng của vấn đề khuyến khích người lao động hiện nay xí nghiệp đang sử dụng các hình thức khuyến khích nhưng mới chỉ dừng ở hình thức khuyến khích vật chất: Thưởng thi đua, thưởng năng suất, thưởng người lao động có sáng kiến cải tiến kĩ thuật ở cấp công ty và thưởng người lao động đạt năng suất cao. *Tiền thưởng thi đua của cá nhân = tiền lương sản phẩm x hệ số thưởng theo A,B và khuyến khích. Thưởng loại A = 60% lương sản phẩm. Đối tượng được thưởng là những công nhân đảm bảo sức khoẻ có trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu công việc, có ý thức kỉ luật tốt, cụ thể: Có tối đa 3 ngày nghỉ. - Không bị lập biên bản về chất lượng sản phẩm. -Luôn hoàn thành khối lượng công việc được giao, có khả năng đảm nhiệm nhiều công việc, năng suất lao động đạt 80% năng suất lao động bình quân của đơn vị. -Đi muộn về sớm không quá 3 lần. - Không làm việc riêng trong giờ làm việc. *Thưởng loại B =36% tiền lương sản phẩm. Đối tượng hưởng loại B là những lao động cơ bản đảm nhận được các tiêu chuẩn như loại A nhưng do sức khoẻ, hoặc vì những nguyên nhân khác nên có từ 4 đến 8 ngày nghỉ/ 6 tháng. -Có một lần lập biên bản về chất lượng sản phẩm. -Có 4 đến 6 lần đi muộn về sớm. -Có 1 đến 2 lần nói chuyện to gây mất trật tự trong giờ làm việc. - Năng suất lao động đạt từ 60% đến 79% năng suất lao động bình quân của đơn vị. -ý thức tổ chức kỉ luật tốt. *Thưởng loại khuyến khích: đối tượng là những lao động không đạt tiêu chuẩn 2 loại trên. Mốc thời gian thưởng là hàng tháng và được tiến hành vào ngày cuối cùng của tháng đó. *Thưởng người lao động đạt năng suất cao được quy định: -Tổ sản xuất nơi công nhân làm việc phải hoàn thành kế hoạch được giao trong tháng. Như vậy nếu người lao động hoàn thành xuất sắc công việc nhưng tổ sản xuất của mình không đạt kế hoạch thì người lao động cũng không đạt danh hiệu này. - Không vi phạm pháp luật của nhà nước và nội quy kỉ luật của công ty. -Người công nhân phải có năng suất đạt 130% kế hoạch được giao. Đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo tiến độ thời gian giao hàng và đơn vị được xét thưởng loại A trong tháng. Thực tế để đạt được chỉ tiêu 130% kế hoạch thì rất khó gần như công nhân không đạt được. *Đối với thưởng lao động có sáng kiến cải tiến kĩ thuật. Sáng kiến cải tiến kĩ thuật là sáng kiến phải tạo ra được: -Công cụ lao động, quy trình sản xuất, quản lí mới. -Cải tiến thiết kế máy móc, trang bị công cụ lao động, sản phẩm. -Cải tiến tổ chức sản xuất, công tác tổ chức nghiệp vụ nhằm sử dụng hợp lí lao động, nguyên phụ liệu… Có thể nói các hình thức khuyến khích vật chất tại xí nghiệp được quan tâm song các tiêu chuẩn đặt ra rất khó đạt đối với công nhân mới, hầu hết đều thuộc về những công nhân tay nghề cao, làm việc lâu năm trong xí nghiệp nên có nhiều kinh nghiệm. Mặt khác số tiền thưởng chưa cao nên không thực sự khuyến khích người lao động. Các hình thức khuyến khích về mặt tinh thần như phong tặng danh hiệu lao động giỏi, lao động xuất sắc chỉ dừng lại ở phạm vi công ty, xí nghiệp chưa thực hiện được. Các phong trào thi đua giữa các tổ, các cụm về năng suất, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỉ luật trong xí nghiệp cần phải được phát huy hơn nữa. III. Những thành tích đạt được và những khó khăn cần giải quyết. 1.Thành tích. Xí nghiệp I luôn là đơn vị dẫn đầu thực hiện tốt quy định, chỉ tiêu kế hoạch, năng suất mà công ty giao cho. Những năm qua xí nghiệp không ngừng nỗ lực cải thiện những vấn đề trong lao động, chăm lo quan tâm tới người lao động. Với phương thức quản lí khá tốt nên xí nghiệp luôn đảm bảo tiền lương bình quân của người lao động tăng lên qua các năm, đảm bảo ổn định thu nhập cho người lao động, riêng năm 2003 tiền lương bình quân của xí nghiệp cao nhất so với các xí nghiệp thành viên khác, tăng 10% so với tiền lương bình quân kế hoạch của công ty đề ra. Xí nghiệp cũng luôn khuyến khích mọi người lao động trong xí nghiệp cùng tham gia nghiên cứu và tìm ra những phương thức sản xuất tiên tiến và ứng dụng vào trong sản xuất, học hỏi và tiếp thu những kinh nghiệm trong quản lí sản xuất của xí nghiệp bạn. Sản phẩm của xí nghiệp có chất lượng tốt nhất trong công ty, các sản phẩm xuất ra không có phế phẩm hoặc phế phẩm không vượt quá mức cho phép. Do đó xí nghiệp I là xí nghiệp đầu tiên được đại diện lãnh đạo công ty chọn để áp dụng mô hình quản lí chất lượng sản phẩm mới theo hệ tiêu chuẩn ISO 9002. Xí nghiệp tham gia tích cực tất cả những cuộc thi, các phong trào thi đua trong công ty, thể hiện qua thành tích đạt được: giải nhất cuộc thi thợ giỏi năm 2002 và giải nhì năm 2003, 5 năm liền liên tiếp 1999-2003 xí nghiệp đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc. Các sản phẩm sơ mi mà xí nghiệp sản xuất luôn gây được sự chú ý và hài lòng của khách hàng trên 40 nước trên thế giới. 2. Những khó khăn. Tuy đã đạt được một số thành tựu trên nhưng cho đến nay xí nghiệp vẫn còn gặp những khó khăn cần được quan tâm và giải quyết đổi mới. -Vấn đề phân công và hiệp tác lao động còn một số mặt hạn chế: lao động mới tay nghề thấp làm công việc chuyên môn cao, chưa có kinh nghiệm làm việc. Hiệp tác lao động giữa các tổ cụm chưa nhịp nhàng, chặt chẽ dẫn đến hiện tượng bán năng suất xảy ra nhiều. Ngoài ra khâu phục vụ sản xuất chưa được cải tiến khi cần may công đoạn của mình công nhân vẫn phải tự đi lấy bán thành phẩm ở các máy khác trên dây chuyền. Chính do đó đã làm lãng phí nhiều thời gian cho công việc vận chuyển hàng giảm thời gian tác nghiệp. -Tổ chức và phục vụ nơi làm việc: Hiện nay do diện tích nhà xưởng khó có thể mở rộng vì quy mô của công ty nên cách bố trí thiết kế nơi làm việc bị hạn chế. Diện tích sử dụng một người một máy là hẹp ảnh hưởng tới quá trình di chuyển, thay đổi tư thế dẫn đến giảm hiệu suất lao động. - Công tác định mức lao động hiện nay chưa hợp lí: có sự chênh lệch khác biệt giữa thiết kế và thực tế dẫn đến mất thời gian điều chỉnh mức. - Thời gian làm việc hiện nay quá nhiều, hầu như công nhân không có ngày nghỉ. Người lao động rơi vào tình trạng không muốn cũng phải đi làm nếu không năng suất lao động không đạt, khối lượng công việc nhiều tiền công thấp nên công nhân mệt mỏi và không tạo động lực, không khí làm việc cho người lao động. 3. Nguyên nhân. Do đặc tính lao động trong ngành may chủ yếu là nữ nên thường xuyên biến động vì nhiều lí do nên lao động trong xí nghiệp cũng vậy. Hiện nay lượng lao động thực tế trên mỗi chuyền bao giờ cũng ít hơn so với lượng lao động yêu cầu theo thiết kế công nghệ dây chuyền nên số lượng công việc mà mỗi công nhân phải đảm nhận sẽ tăng do đó năng suất lao động cũng phải tăng lên. Bên cạnh đó do nhu cầu tuyển lao động nên lượng lao động mới vào thường chưa đáp ứng yêu cầu công việc dẫn đến năng suất thấp. Để đảm bảo thời gian giao hàng theo hợp đồng buộc xí nghiệp phải bố trí thời gian làm thêm để hoàn thành kế hoạch. Công tác định mức chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ định mức nên việc chia lao động trên chuyền chưa chính xác. Mặt khác việc bố trí công việc trên chuyền do người tổ trưởng quyết định nên cũng dựa theo kinh nghiệm, kết quả của công việc sẽ phụ thuộc vào khả năng của người tổ trưởng. Đơn giá sản phẩm thấp dẫn đến chi phí nhân công thấp trong khi số công việc yêu cầu đối với một sản phẩm ngày càng nhiều, chất lượng phải cao. Tinh thần trách nhiệm của người lao động chưa cao, ý thức tự giác còn hạn chế. Các hình thức khuyến khích lao động chưa thưa thực sự có hiệu quả, chưa kích thích người lao động. Phần III- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện Tổ chức lao động khoa học ở xí nghiệp may I công ty may Thăng Long. I.phương hướng phát triển của xí nghiệp. Trong những năm tới cùng với sự phát triển của cả nước công ty May Thăng Long cũng có những biến đổi lớn. Theo nghị định 41/ 2002 NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về việc giải quyết lao động dôi dư, hiện nay công ty chỉ đạo các xí nghiệp thực hiện. Đầu năm 2004 công ty đã chính thức tiến hành tổ chức cổ phần hoá. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu bộ máy quản lí trong các xí nghiệp thành viên. Do việc cổ phần hoá sẽ có sự biến động lao động trong toàn công ty nói chung và xí nghiệp nói riêng. Công tác quản lí tại xí nghiệp cũng phải chặt chẽ hơn và gắn trách nhiệm của mỗi người lao động với công việc hơn nữa bởi mỗi người lao động đều có đóng góp cổ phần trong công ty. Công ty đang tiếp tục mở rộng trung tâm đào tạo nhằm cung cấp lực lượng lao động chất lượng cao đáp ứng đủ nhu cầu về lao động của công ty và các đơn vị trong ngành. Xí nghiệp I cũng xác định việc nâng cao chất lượng lao động là rất cần thiết nên cũng phối hợp với công ty chọn một số công nhân đi đào tạo nâng cao tay nghề cũng như đóng góp ý kiến trong công tác đào tạo để khi vào làm công nhân có thể thích ứng ngay với công việc và đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Chất lượng đào tạo cũng như khâu tuyển dụng lao động của công ty thực hiện tốt sẽ giúp cho công tác tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp I thuận lợi, có hiệu quả hơn. Ii.một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp may i. Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp may I em thấy hiện nay mặc dù công tác tổ chức lao động rất được quan tâm và thực hiện có khoa học tuy nhiên vẫn còn một số mặt cần hoàn thiện hơn. Trên cơ sở phân tích những mặt tồn tại trong công tác tổ chức lao động khoa học ở xí nghiệp và nguyên nhân gây ra những tồn tại đó, trong bài viết của mình em đưa ra một số ý kiến góp phần nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp may I với những nội dung sau: 1. Phân công và hiệp tác lao động. 1.1.Phân công lao động. Phân tích và đánh giá các hình thức phân công và hiệp tác lao động hiện có nhằm nghiên cứu mức độ phân chia chức năng giữa những người thực hiện, thành phần công nhân theo các loại, trình độ thành thạo, hiệu quả phương pháp tổ chức. Trong xí nghiệp hiện nay đã áp dụng 3 hình thức phân công lao động, tuy nhiên cần quan tâm hơn nữa vấn đề phân công lao động ở khía cạnh sau: a) Phân công lao động theo chức năng: Trong quá trình may công nhân vừa may vừa phải tự đi lấy hàng nên mất nhiều thời gian phục vụ làm giảm thời gian tác nghiệp. Vì nơi làm việc của công nhân hẹp nên không thể để nhiều hàng một lúc nhưng cũng có thể khắc phục bằng cách người tổ trưởng sẽ đảm nhiệm công việc đưa hàng bởi lượng sản phẩm tăng lên thì lương của tổ trưởng tính theo sản phẩm của tổ cũng tăng. Đồng thời tổ trưởng cũng cần theo dõi nhắc nhở ý thức tự giác, tác phong khẩn trương đối với người lao động. Như vậy sẽ hạn chế sự đi lại nhiều của người lao động bởi theo như biểu chụp ảnh thời gian làm việc công nhân 2 liên tục rời khỏi chỗ làm việc trong khi có thể chủ động kết hợp các việc cần thiết trong một lần đi. b) Việc phân công lao động theo mức độ phức tạp công việc đối với công nhân sản xuất hiện nay còn chưa hợp lí. Các tổ trưởng nên dựa vào cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc trong bảng quy trình công nghệ để phân công lao động cho từng bộ phận được hợp lí. Nên lựa chọn lao động ở từng bộ phận sao cho cấp bậc công việc = cấp bậc công nhân hoặc cấp bậc công việc lớn hơn cấp bậc công nhân một bậc để người lao động có khả năng phấn đấu hoàn thành. Nếu phân công công việc có cấp bậc công việc lớn hơn nhiều so với cấp bậc của công nhân khiến họ không hoàn thành công việc xảy ra hiện tượng bán năng suất kéo theo họ sẽ mất điểm thi đua. Ngược lại sẽ gây ra hiện tượng lãng phí công nhân, không tận dụng hết năng lực của người lao động. Ngoài ra chính việc trình độ lao động giữa các tổ trong cùng một cụm là không đồng đều nên tổ nào xong sớm đi khai năng suất thêm bằng cách đi lấy hàng của tổ làm chậm. Vì vậy khi bố trí lao động trong cùng một cụm cần công bằng san đều lượng công nhân ở cùng trình độ vào các tổ tránh thắc mắc, gây hiểu lầm. Để làm được điều đó xí nghiệp có kế hoạch tổ chức đợt thi nâng bậc hàng năm đối với tất cả công nhân đủ tiêu chuẩn như một nội quy bắt buộc, có như vậy việc đánh giá trình độ tay nghề của công nhân mới chính xác hơn. Tạo điều kiện cho công nhân tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề của công ty, như vậy chất lượng lao động trong xí nghiệp sẽ ngày càng nâng cao 1.2.Hiệp tác lao động. Hiệp tác lao động dựa trên sự phân công lao động. Vì vậy phân công lao động có ý nghĩa to lớn trong việc hiệp tác lao động. Để hoàn thiện hơn ta có thể dùng các cách sau: - Bố trí lao động đúng người, đúng việc tạo niềm hăng say, tích cực đối với công việc được giao. - Thực hiện tốt công tác phục vụ nơi làm việc tạo điều kiện cho sự hiệp tác lao động được dễ dàng. - Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người tổ trưởng cần nhiệt tình giúp đỡ, giao nhiệm vụ kèm cặp công nhân mới tay nghề kém một cách rõ ràng và có sự đánh giá của quản đốc như đánh giá việc thực hiện một công việc. Như vậy sẽ nâng cao chất lượng lao động, kinh nghiệm lao động của người lao động. - Xây dựng bầu không khí tâm lí lành mạnh gần gũi tại nơi làm việc nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau bố trí những lao động giỏi có tay nghề cũng như kinh nghiệm trong cụm làm cùng tổ với những lao động thiếu kinh nghiệm để họ có thể giúp đỡ nhau, người lao động mới như thấy được vị trí làm việc của mình. Tóm lại phân công và hiệp tác lao động có ý nghĩa rất lớn kết quả sản xuất và xác định được giới hạn tâm lí cho phép để đạt được hiệu quả kĩ thuật của phân công và hiệp tác lao động. Cần phải ứng dụng có hiệu quả các biện pháp để giải quyết những mặt còn hạn chế hiện nay để từng bước giảm thời gian làm thêm giờ của xí nghiệp. 2. Hoàn thịên công tác định mức lao động. 2.1.Các bước tiến hành công tác định mức lao động. Hiện nay, tuy trong công tác định mức lao động các bước đựơc tiến hành đầy đủ nhưng quá trình thực hiện vẫn dựa vào kinh nghiệm và tính chủ quan của người định mức là chủ yếu. Để bảo đảm độ chính xác của kết quả bấm giờ làm việc của công nhân sản xuất cũng như của người may mẫu ở phòng kĩ thuật, số lần bấm giờ dựa vào bảng sau: Bảng10 - Tiêu chuẩn định mức lao động. Lượng thời gian hoàn thành thao tác Số lần bấm giờ Dưới 10 giây 40 - 50 Từ 10 đến 30 giây 30 - 40 Từ 31 đến 60 giây 20 - 30 Từ 61 giây đến 5 phút 10 - 20 Trên 5 phút 5 - 10 Việc định mức thời gian làm việc chỉ dựa vào người may mẫu là không được. Khi thực hiện may 5 áo mẫu tại xưởng của xí nghiệp thì nên chọn người công nhân trung bình tiên tiến để quan sát và bấm giờ, không nên bấm giờ người thợ giỏi mà lại áp dụng mức với người trung bình hoặc yếu vì như vậy họ không thể thực hiện được công việc theo định mức sẽ gây chán nản, năng suất lao động thấp dẫn đến trường hợp bỏ việc. Việc xác định số lao động của từng bộ phận trên chuyền may cũng cần phải tính toán có sự trao đổi với xí nghiệp để nắm chắc và chính xác số lượng lao động thừa thiếu để làm tròn cho hợp lí. 2.2.Quản lí và đưa mức vào sản xuất. Hiệu quả công tác định mức không chỉ phụ thuộc vào xây dựng mức có căn cứ khoa học mà còn phụ thuộc vào việc quản lí mức trong xí nghiệp như thế nào. Mức khi đưa vào sản xuất phải là mức trung bình tiên tiến. Đây là yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất trong định mức lao động. Mức trung bình tiên tiến là mức mà trong điều kiện sản xuất bình thường những công nhân nào nắm bắt được kĩ thuật, cố gắng lao động, tận dụng thời gian làm việc thì đều đạt và vượt mức. Khi đưa mức vào sản xuất cần phải có sự xét duyệt của giám đốc xí nghiệp sau đó các tổ trưởng sẽ hướng dẫn và chỉ rõ phương pháp cho công nhân để có thể đạt và vượt mức với chất lượng cao. Tiếp đó tổ trưởng phải theo dõi mức khi công nhân thực hiện xem có phù hợp hay còn bất hợp lí để kịp thời kết hợp với cán bộ định mức điều chỉnh tránh trường hợp để công nhân thực hiện trong tình trạng không phù hợp quá lâu làm ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ sản xuất đơn hàng của xí nghiệp. Người tổ trưởng tiếp tục lắng nghe, thu thập ý kiến phản hồi góp ý của công nhân để phản ánh với quản đốc, giám đốc xí nghiệp hoàn thiện công tác định mức đối với mã hàng. 2.3. Xem xét và điều chỉnh mức. Cán bộ định mức trên cơ sở những ý kiến yêu cầu điều chỉnh mức và theo dõi tình hình sản xuất thực tế của xí nghiệp sẽ trực tiếp khảo sát chụp ảnh và bấm giờ thời gian làm việc công nhân sản xuất tại xí nghiệp theo phương pháp nêu trên để có được mức phù hợp. 3. Cải thiện điều kiện làm việc. 3.1.Tạo khung cảnh tự nhiên cho nơi làm việc. Xí nghiệp có vị trí ở đầu hồi bên cạnh là con đường cho các xe đi vào các xưởng để vận chuyển hàng nhưng không trồng cây xanh, mùa hè ánh nắng chiếu trực diện vào phía xưởng dễ gây cảm giác nóng nực. Vì vậy xí nghiệp nên bố trí trồng cây xanh hoặc đặt các chậu cây cảnh ở bên cạnh các cửa tạo cảm giác mát dịu làm giảm bớt sự căng thẳng cho người lao động. Thêm vào đó xí nghiệp cũng có thể bố trí các bức tranh phong cảnh tạo sự tự nhiên, gần gũi hơn. 3.2. Nâng cao công tác vệ sinh phòng bệnh. Với điều kiện thường xuyên làm việc nhiều giờ với những bụi vải như vậy xí nghiệp cần trang bị đầy đủ hơn các dụng cụ bảo hộ lao động, cụ thể như sau: - Bảng11- Chỉ tiêu sử dụng dụng cụ bảo hộ lao động cá nhân tại xí nghiệp. Chỉ tiêu Số lượng Đơn vị Thời gian (năm) áo bảo hộ 4 Chiếc 2 Khẩu trang 4 Chiếc 1 Dép đi trong xưởng 1 Đôi 1 Mũ vải 2 Chiếc 1 Xà phòng 2 Bánh 1 Xí nghiệp thường xuyên tổ chức cho người lao động đi khám sức khoẻ để phát hiện triệu trứng mệt mỏi cũng như tham gia tất cả các đợt kiểm tra sức khoẻ định kỳ của công ty. 3.3. Sử dụng âm nhạc nhằm tăng khả năng sản xuất của người lao động. Trong sản xuất âm nhạc có tác dụng kích thích hoạt động lao động, làm giảm sự mệt mỏi và tăng khả năng làm việc đặc biệt là tình trạng làm việc nhiều giờ hiện nay của công ty. Tại xưởng sản xuất của xí nghiệp đã được trang bị hệ thống loa, tuy nhiên việc sử dụng thì lại chưa hiệu quả. Để tận dụng khả năng sản xuất của người lao động xí nghiệp có thể sử dụng các hình thức nhạc sau: -Giai đoạn người lao động đến nơi làm việc và chuẩn bị làm việc ta sử dụng loại nhạc có âm tiết vui vẻ, nhẹ nhàng, hoan hỉ và có nhịp độ khẩn trương. -Giai đoạn bắt đầu làm việc: sử dụng loại nhạc nhẹ vui tươi với độ chậm bắt đầu và tăng dần đến lúc phù hợp với nhịp độ của sản xuất. -Giai đoạn làm việc ổn định: dùng loại nhạc êm ái, uyển chuyển. -Giai đoạn xuất hiện mệt mỏi: nên sử dụng loại nhạc êm dịu, giảm dần nhưng vẫn cao hơn nhịp điệu sản xuất. -Giai đoạn cuối giờ làm việc: giai đoạn này nên dùng loại nhạc mạnh, hào hứng, sôi động tạo nên tâm lý vui vẻ, tự hào sau một ngày làm việc. -Giai đoạn nghỉ giải lao: Dùng loại nhạc mạnh êm dịu, vui tươi, thư thái giúp nhanh chóng phục hồi chức năng sinh lí đã hao phí trong sản xuất. Số lượng thời gian mở nhạc trong ngày: Tốt nhất là 1 giờ đến 2,5 giờ. Thời gian phát nhạc mỗi lần tối ưu là 15 phút đến 25 phút không nên phát quá 30 phút. Không nên phát đi phát lại một bản nhạc nhiều lần mà cần luân phiên. Mỗi bản chỉ nên phát 2 hoặc 3 lần trong một tuần. Không nên sử dụng loại nhạc có cảm giác mạnh, cao như Roc, Rap hay có lời đang được hâm mộ trong xã hội vì như thế lại thu hút người lao động tập trung nghe nhạc nhiều hơn làm việc nhưng cũng không nên phát nhạc buồn, bi ai, với nhịp điệu chậm. 4.Tăng cường kỉ luật lao động tại xí nghiệp may I. Tăng cường kỉ luật lao động sẽ nâng cao ý thức của người lao động, nâng cao hiệu quả làm việc, làm tăng tính khoa học của tổ chức lao động trong xí nghiệp. Như đã phân tích ở trên vấn đề kỉ luật lao động được đề ra đối với toàn bộ người lao động trong công ty cũng như trong xí nghiệp nhưng vấn đề thực hiện các quy định, nội quy đó chưa sát sao. Để nâng cao tính tích cực của kỉ luật lao động xí nghiệp nên thực hiện công tác theo dõi và đánh giá thật khách quan việc thực hiện nội quy lao động. Các yêu cầu về bảo đảm an toàn lao động cần quán triệt trên tinh thần bắt buộc người lao động phải thực hiện chứ không mang hình thức đối phó. Việc lựa chọn hình thức kỉ luật đối với người lao động cũng tuỳ theo mức độ nặng nhẹ, tuỳ tình huống tránh việc áp dụng cứng nhắc gây tâm lí xấu đối với người vi phạm sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc sau đó. Bên cạnh đó biện pháp giáo dục ý thức sẽ có hiệu lực và là phương tiện chủ yếu làm tăng tính tự giác đối với người lao động, ngăn ngừa các vi phạm kỉ luật. Các hình thức có thể thực hiện: -Thường xuyên tuyên truyền phổ biến các nội quy trong xí nghiệp. -Tổ chức thảo luận kiểm điểm tình hình kỉ luật lao động ở các cuộc họp của tổ sản xuất hay trong toàn xí nghiệp. - Dùng loa đài được lắp đặt trong xưởng để thông báo cũng như nhắc nhở kịp thời tình hình kỉ luật lao động khi cần thiết. Thêm vào đó việc không ngừng tạo điều kiện nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sẽ nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm tập trung hơn trong công việc, hạn chế việc công nhân nói chuyện riêng, tăng thời gian tác nghiệp, hiệu quả lao động tốt hơn. 5. Tăng cường các hoạt động khuyến khích lao động. 5.1.Các hình thức khuyến khích vật chất. Về vật chất chủ yếu là tiền lương, tiền thưởng và các khoản phúc lợi. Để đảm bảo tính công bằng hợp lí thì phân chia tiền lương và thu nhập cần thực hiện theo những nguyên tắc sau: -Tái sản xuất sức lao động: Tiền lương không chỉ bù đắp lại công sức lao động đã mất mà còn phải nâng cao được sức khoẻ chất lượng cuộc sống và họ phải nuôi sống họ cùng ít nhất một người mà họ phải đảm nhiệm nuôi dưỡng. -Tiền lương phải chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của họ từ xí nghiệp: Tiền lương phải đảm bảo chiếm từ 70% đến 85% thu nhập của họ từ xí nghiệp vì tiền lương mang tính ổn định cao và phản ánh năng lực sản xuất của họ. Một điều khó đối với xí nghiệp hiện nay là vấn đề tính lương cho công nhân được thực hiện theo quy định của công ty do đó xí nghiệp không có quyền tự quyết định tăng hay giảm lương. Song xí nghiệp có thể thực hiện tốt công tác tổ chức lao động nhằm giảm bớt những lãng phí về mặt vật chất cũng như thời gian, tổ chức đánh giá kết quả thực hiện công việc một cách công bằng và rõ ràng hơn. Ngoài ra, xí nghiệp cũng phát động mạnh những phong trào thi đua giữa các tổ cụm, biểu dương các cá nhân có năng suất lao động cao hay sản phẩm đạt chất lượng tốt. Bên cạnh những hình thức thưởng đang được thực hiện của xí nghiệp thì xí nghiệp cũng nên áp dụng hình thức thưởng sau: + Thưởng do tiết kiệm thời gian: Sau khi mức được đưa vào sản xuất mã hàng một cách hợp lí thì việc công nhân đạt năng suất cao được thưởng cũng nên có hình thức thưởng do tiết kiệm thời gian thực hiện hoàn thành sản phẩm trước thời gian nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Trên thực tế tiền thưởng do tiết kiệm thời gian và tiền thưởng năng suất là một nhưng người lao động phấn khởi hơn. Như vậy sẽ khuyến khích công nhân tập trung làm việc hơn. + Nếu việc người lao động bị xử phạt trừ vào tiền lương nếu họ làm hỏng sản phẩm quá mức cho phép thì ngược lại cũng nên có phần thưởng cho người lao động hoàn thành 100% sản phẩm có chất lượng cao và không có sản phẩm hỏng, sản phẩm phải sửa. 5.2.Khuyến khích tinh thần. Nhu cầu khuyến khích về tinh thần của người lao động cũng rất phong phú bởi con người là nguồn gốc của mọi sự sáng tạo, cách suy nghĩ và quan niệm sống của mỗi người cũng khác nhau. Hình thức tổ chức thi đua và phong tặng các danh hiệu, sự khẳng định vị trí của mình trong bộ phận làm việc thông qua chức danh không phải ai cũng đạt được. Do vậy cách để khuyến khích động viên tinh thần của toàn bộ người lao động trong xí nghiệp có thể làm được là: Tạo công việc ổn định cho người lao động: Đây là một yếu tố hết sức quan trọng. Có việc làm thường xuyên, đều đặn tạo sự phấn khởi cho cá nhân người lao động cũng như tập thể lao động. Bởi nếu không có việc làm ổn định người lao động sẽ luôn lo lắng, không yên tâm làm việc, bắt buộc họ sẽ nghĩ cách rời bỏ công ty để tìm công việc khác. Đây là điều xấu nhất vì công ty sẽ phải tuyển công nhân mới, xí nghiệp thì sẽ mất thời gian đào tạo trong công việc. Tạo ra bầu không khí hiểu biết lẫn nhau: hay chính là văn hoá của xí nghiệp. Người lao động có thời gian làm việc khá dài nên xí nghiệp cũng chính như ngôi nhà thứ hai của họ, thêm vào đó do đặc điểm ngành may nên hầu hết người lao động từ nhiều nơi khác nhau đến. Tạo không khí gần gũi trò chuyện, đôi khi chỉ là câu thăm hỏi về gia đình cũng khiến người lao động thấy mình được quan tâm. Hiện nay xí nghiệp cũng đang làm rất tốt công việc này, giữa giám đốc và các cán bộ quản lí cũng như các công nhân trong xí nghiệp rất gần gũi, vui vẻ thân thiện với nhau, họ thường xuyên hỏi thăm gia đình người thân khi gặp khó khăn, tạo điều kiện và gửi quà tới gia đình ai có người ốm đau. Để tiếp tục phát huy tinh thần đó cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân người lao động, thu hút và gìn giữ lao động trong xí nghiệp các cán bộ quản lí kết hợp với các tổ trưởng thường xuyên động viên, bố trí những lao động giỏi có nhiều kinh nghiệm kèm cặp giúp đỡ những người mới vào để họ nhanh chóng thích nghi với công việc, tạo không khí thân thiện tránh sự bỡ ngỡ, hụt hẫng. Ngoài ra, xí nghiệp cũng nên tạo một hòm thư góp ý để người lao động có thể đóng góp ý kiến cũng như bày tỏ những quan điểm, suy nghĩ, bức xúc mà họ e ngại không muốn trình bày trực tiếp. Như thế xí nghiệp cũng sẽ có được những góp ý chân thật và tự nhiên, tạo tâm lí thoải mái, phấn khởi cho người lao động, họ thấy được sự khách quan và công bằng. Do vậy công tác quản lí trong xí nghiệp sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn. Kết luận Bao quát toàn bộ nội dung tổ chức lao động khoa học trong đề tài cho thấy tổ chức lao động khoa học không chỉ là một vấn đề tổ chức thông thường mà đó là phương pháp tổ chức vừa mang tính khoa học vừa có cả nghệ thuật tổ chức quản lí trong đó. Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp cần phải biết điểm mạnh, điểm yếu của từng lao động để phân công cho phù hợp với công việc cũng như với khả năng. Sự kết hợp giữa các cá nhân, các bộ phận, tổ cụm một cách hài hoà, công bằng, gần gũi và thân thiết mới có thể phát huy, thu hút lao động giỏi làm việc trong xí nghiệp mình. Trong đề tài này em cũng chỉ dám nêu một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện thêm công tác tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu và phân tích thực trạng tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp may I em thấy được những cố gắng, sự tích cực không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, quan tâm tới người lao động, nghiên cứu tìm ra những phương thức tiên tiến và áp dụng vào sản xuất, tạo công việc ổn định cho người lao động. Tuy vậy xí nghiệp cũng vẫn còn những mặt hạn chế, những khó khăn chưa được giải quyết như: Phân công lao động chưa phù hợp với năng lực của người lao động, định mức lao động còn mang tính chủ quan, tổ chức và phục vụ chưa hợp lí, các hoạt động khuyến khích lao động chưa thực sự có hiệu quả. Từ đó, em xin đưa ra ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức lao động khoa học của xí nghiệp gồm: Phân công lao động dựa vào năng lực thực tế của người lao động, thực hiện định mức lao động chính xác hơn, đảm bảo các điều kiện lao động, tăng cường các hoạt động khuyến khích lao động. Rất mong ý kiến của em sẽ góp phần nhỏ giúp xí nghiệp thành công hơn với công tác tổ chức lao động khoa học trong thời gian tới. Vì thời gian và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót trong cách trình bày, phân tích và lập luận vấn đề nhất là việc nêu ý kiến đóng góp. Kính mong được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô giáo cùng các cán bộ Văn phòng xí nghiệp may I Công ty may Thăng Long để em hoàn thiện hơn đề tài của mình. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Y Lan cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Kinh Tế và Quản Lý trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội , ban lãnh đạo công ty Thăng Long , cán bộ Văn phòng xí nghiệp may I, đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Phần phụ lục Phụ lục 1: Bảng quy trình công nghệ may Mã hàng: SMK 34-83 Tổng thời gian: 3245 giây = 54 phút Thời gian bình quân: 56,93 giây Lao động thực tế trên dây truyền: 57 người Cấp bậc bình quân: 3,02 TT Mô tả công việc Bậc thợ Thời gian Số lao động Quy đổi bậc 1 Điểm (đơn giá) Cụm cổ 1 Quay cổ theo tiêu chẩn 3.3 22 1 29 10 Sửa bản to cổ theo mẫu 2.7 20 25 9 2 Sửa cổ để lộn ép cổ 2.7 10 1 12 4 Lộn ép cổ theo tiêu chuẩn 3.0 25 32 11,5 Là lạivải cổ trước khi diễu 2.7 20 25 9 3 Diễu xq bản cổ 2 đường 3.0 22 1 28 10 May bọc chân cổ theo tiêu chuẩn 3.0 15 19 7 Diễu xq lắp túi tay 3.0 20 25 9 4 Vạch xq chân cổ 2.7 15 1 18 6,5 Ghim mo cổ 3.5 34 46 16 Sửa lộn cạo kiểm tra 2.7 24 29 10 5 Sửa lót chân cổ 2.7 9 1 11 4 Tra cổ theo tiêu chuẩn 3.5 45 61 22 6 Mí cổ dận vòng quanh chân cổ 4.0 100 2 144 51 7 Quay 2 cạnh lắp túi tay 3.0 20 2 25 9 Dán + dận xq lắp túi tay 3.0 35 45 16 8 Bẻ may MT tay 3.0 15 1 19 7 Dán túi tay đáy vát 3.0 45 57 20 9 Bấm chân cổ theo tiêu chuẩn 2.7 20 2 25 9 Là phẳng dãn cổ 2.7 20 25 9 MD vị trí túi tay 2.7 12 15 5,5 Sửa lộn nắp túi tay 2.7 25 31 11 Sửa bản to nắp túi tay 2.7 7 9 3 Đánh xq nắp túi tay 2.7 40 49 17 10 Chon bán thành phẩm 2.0 6 7 2,5 Cụm chi tiết 11 May nẹp diễu cạnh ngoài nẹp 3.3 43 3 33 12 MD cắt may băng dính 3.0 95 144 51 12 May nẹp theo tiêu chuẩn 3.3 30 1 40 14 Diễu một cạnh ngoài nẹp 3.0 18 23 8 13 Quay 2 cạnh nắp túi ngực 3.0 100 3 124 46 Dán + dận nắp túi ngực 3.0 80 102 36 14 Cắt may băng dính gai nắp túi ngực 3.0 105 2 134 48 15 May đố túi ngực 3.0 22 4 51 18 May 2 mép túi ngực ngoài 3.0 40 140 50 So kẻ dán túi ngực ngoài 3.3 110 53 19 So kẻ dán túi ngực trong 3.3 40 53 19 16 Đính bọ nắp túi ngực 3.0 43 1 55 20 17 Đính cúc nẹp SG 3.0 60 2 76 27 Đính cúc DB bằng kim tay 3.0 35 45 16 Là phẳng nẹp 2.7 25 31 11 18 Thùa khuyết 3.0 36 1 46 16 19 Cắt may xq nhãn lót 3.0 40 3 51 18 Ghim ly 3.0 93 118 42 20 May vai con 3.3 70 2 92 33 Dận vai con 1 đường 3.0 30 38 13 21 22 MD vị trí túi, nắp ngoài 2.7 47 1 30 10 Gấp 2 nắp túi ngực 2.7 55 2 68 24 MD vị trí đỉa 2.7 60 74 26 23 Là lật đố túi 2.7 45 3 55 19 Đánh xq túi ngực 2.7 125 154 55 24 Khớp 2 TT sửa cân đề 2.7 65 1 80 28 Bấm nha Vnách 2.7 10 12 4 25 Chọn bán thành phẩm 2.0 12 14 5 Cụm lắp ráp 26 May đỉa 3.0 70 1 77 27 27 May chắp một đoạn để may sẻ 3.0 40 3 51 18 Bẻ may sẻ 3.0 80 102 36 Gói dấu đầu chỉ 3.0 16 19 7 28 So sửa tra tay 3.3 60 3 79 28 Chắp sườn 3.0 60 76 27 Vắt sổ một đoạn để may sẻ 3.0 30 38 13,5 29 Dận vành nách 3.0 55 2 70 25 Dận sườn 3.0 50 64 23 30 Đính bọ sẻ + đỉa 3.0 81 2 103 36,5 Đính + thùa khuyết cổ 3.0 20 25 9 31 32 33 May cửa tay sau may sườn 3.3 65 1 86 30,5 Cắt + chặn 2 đầu đỉa 3.0 220 4 280 99,5 So sửa - bẻ may gấu 3.3 160 3 211 75 34 Chọn bán thành phẩm 2.0 4 5 2 35 Sơ tướp 3.0 20 24 8 36 Sơ chế bằng bàn là 2.7 65 79 28 Phụ lục 2: Biểu chụp ảnh thời gian làm việc. Công nhân 1: Lê Hồng Thắm Cấp bậc công nhân: 3/6 Công việc chính hiện nay: May xung quanh nắp túi ngực. Thời gian hoàn thành 1 sản phẩm: 50 giây Ngày khảo sát: 14/04/2004. Stt Tên công việc Thời gian hiện tại(giờ,phút) Độ dài thời gian hao phí Kí hiệu 1 Bắt đầu ca làm việc 7h30 2 Đến muộn 7h34 4 LPCN 3 Lau máy 7h40 6 CK 4 May xq nắp túi ngực 8h40 60 TN 5 Đi lấy hàng về may 8h52 12 PVTC 6 May xq nắp túi ngực 9h45 53 TN 7 Sửa hàng may hỏng 9h50 5 LPCN 8 Nói chuyện 10h 5 LPCN 9 May xq nắp túi hỏng 10h55 55 TN 10 Vệ sinh cá nhân 11h5 10 NC 11 Đi lấy hàng + xếp lại hàng 1h13 8 PVTC 12 Đánh suốt chỉ + sỏ kim 11h20 7 PVTC 13 May xq nắp túi ngực 11h30 10 TN 14 Nghỉ trưa 12h30 15 May xq nắp túi ngực 12h58 28 TN 16 Chỉnh máy 13h5 7 PVTC 17 May xq nắp túi ngực 14h50 105 TN 18 Vệ sinh cá nhân 15h 10 NC 19 Nói chuyện 15h3 3 LPCN 20 May xq nắp túi ngực 15h48 45 TN 21 Ra ngoài có việc riêng 16h 12 LPCN 22 May xung quanh nắp túi ngực 16h30 30 TN Công nhân 2:Nguyễn Thị Nhung Cấp bậc công nhân : 2/6 Công việc chính : Thùa khuyết Thời gian hoàn thành sản phẩm : 30 giây Ngày khảo sát: 17/04/2004 Stt Tên công việc Thời gian hiện tại Độ dài thời gian hao phí(giờ,phút) Kí hiệu 1 Bắt đầu ca làm việc 7h30 2 Lau máy 7h35 5 CK 3 Thùa khuyết 8h27 52 TN 4 Xếp hàng lên xe 8h30 3 PVTC 5 Lấy hàng đổi bán 8h40 10 PVTC 6 Dỡ hàng 8h45 5 PVTC 7 Thùa khuyết 9h20 35 TN 8 Đi lấy hàng 9h27 7 PVTC 9 Dỡ hàng, sắp xếp lại 9h32 5 PVTC 10 Nói chuyện 9h35 3 LPCN 11 đi lấy chi tiết 9h40 5 PVTC 12 Thay chỉ 9h42 2 PVTC 13 Nói chuyện 9h45 3 LPCN 14 Thùa khuyết 10h35 40 TN 15 Vệ sinh cá nhân 10h50 15 NC 16 Đưa hàng+lấy hàng 11h 10 PVTC 17 Thùa khuyết 11h25 25 TN 18 Nghỉ sớm 11h30 5 LPCN 19 Nghỉ trưa 12h30 20 Nói chuyện 12h35 5 LPCN 21 Thùa khuyết 13h18 43 TN 22 Gom hàng 13h20 2 PVTC 23 Đưa hàng+lấy hàng 13h32 12 PVTC 24 Thùa khuyết 14h25 47 TN 25 Nói chuỵện 14h27 2 LPCN 26 Thùa khuyết 15h15 48 TN 27 đổi kim 15h30 15 PVTC 28 Đưa hàng+đi lấy hàng 15h38 8 PVTC 29 Thùa khuyết 16h3 25 TN 30 Vệ sinh cá nhân 16h10 7 NC 31 Thùa khuyết 16h30 23 TN Công nhân 3: Nguyễn Quỳnh Lan Cấp bậc công nhân : 2/6 Công việc chính: May nẹp áo có gá lắp Thời gian hoàn thành sản phẩm: 40 giây Ngày khảo sát: 20/04/2004 Stt Tên công việc Thời gian hiện tại(giờ, phút) Độ dài thời gian hao phí Kí hiệu 1 Bắt đầu ca làm việc 7h30 2 đến muộn 7h33 3 LPCN 3 Lau máy+lắp gá 7h45 12 CK 4 May nẹp áo 8h35 50 TN 5 Lấy hàng+xếp hàng 8h42 7 PVTC 6 May nẹp áo 9h15 33 TN 7 Sửa hàng may hỏng 9h21 6 LPCN 8 Chỉnh máy 9h30 9 PVTC 9 May nẹp áo 9h45 15 TN 10 Thay chỉ 9h48 3 PVTC 11 May nẹp áo 10h2 14 TN 12 Lấy tô vít chỉnh gá 10h5 3 PVTC 13 May nẹp áo 10h47 42 TN 14 Vệ sinh cá nhân 10h55 8 NC 15 Sửa hàng lỗi 11h14 17 LPCN 16 May nẹp áo 11h27 17 TN 17 Nghỉ trước 11h30 3 LPCN 18 Nghỉ trưa 12h30 19 May nẹp áo 13h47 77 TN 20 Nói chuyện 13h53 6 LPCN 21 Lấy hàng 14h12 9 PVTC 22 Vệ sinh cá nhân 14h17 5 NC 23 Chỉnh gá 14h20 3 PVTC 24 May nẹp áo 15h2 42 TN 25 Nói chuyện 15h5 3 LPCN 26 đánh suốt chỉ+sỏ kim 15h15 10 PVTC 27 May nẹp áo 15h48 33 TN 28 Vệ sinh cá nhân 15h54 6 NC 29 May nẹp áo 16h30 26 TN Phụ lục 3: Phiếu điều tra Thông tin cá nhân: 1. Giới tính: 1 Nam 1 Nữ 2. Tình trạng hôn nhân: 1 Chưa lập gia đình 1 Đã lập gia đình 3. Tuổi: 1 40tuôỉ Để hoàn thiện công tác Tổ chức lao động khoa học trong Xí nghiệp I, rất mong Anh(chị) hợp tác giúp đỡ bằng cách trả lời các câu hỏi trong bảng sau: 1.Anh/chị đã làm việc tại Xí nghiệp được bao nhiêu năm? 1 10năm 2.Công việc mà Anh/chị làm trên dây chuyền may là bộ phận gì? (Xin vui lòng ghi rõ công việc đó) ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... 3.Anh/chị hiểu công việc của mình ở cấp độ nào? 1 Hiểu rõ 1 Không hiểu lắm 1 Không hiểu 4. Cấp bậc công nhân của Anh/chị hiện nay ở? 1 Bậc 6/6 1 Bậc 3/6 1 Bậc 5/6 1 Bậc 2/6 1 Bậc 4/6 1 Bậc 1/6 5. Cấp bậc công việc mà Anh/chị thường xuyên làm? 1 Bậc 6/6 1 Bậc 3/6 1 Bậc 5/6 1 Bậc 2/6 1 Bậc 4/6 1 Bậc 1/6 6. Những kỹ năng hiện có của Anh/chị phần lớn là do? 1 Kinh nghiệm tích luỹ trong quá trình làm việc. 1 Được đào tạo qua trường lớp. 1 Được kèm cặp hướng dẫn, trao đổi của các đồng nghiệp. 1 Tự học. 1 Thông qua các hình thức khác. 7. Theo Anh/chị để đáp ứng yêu cầu công việc trong thời gian tới có cần phải nâng cao trình độ tay nghề của mình không? 1 Có 1 Không 8. Thời gian trung bình 1 ngày làm việc hiện nay? 1 8giờ 1 8 - 10giờ 1 10 - 12giờ 1 > 12giờ Thời gian làm việc hiện nay đối với Anh/chị ? 1 Quá nhiều 1 Bình thường 1 ít 9. Theo Anh/chị nới làm việc của mình? 1 Rộng 1 Bình thường 1 Hẹp 10. Trong quá trình làm việc Anh/chị có gặp phải khó khăn gì không? 1 Có 1 Không Nếu có, nêu rõ lý do: 1 Không được bố trí công việc phù hợp với khả năng. 1 Không được trang bị đầy đủ điều kiện để thực hiện công việc. 1 Lý do khác.(nêu cụ thể).......................................................... ..................................................................................................... 11. Anh/chị có được hướng dẫn về an toàn lao động khi vào Công ty không? 1 Có 1 Không Nếu có, thì thời gian học là: 1 < 1tuần 1 2tuần 1 2-4tuần 12. Anh/chị đã bao giờ bị tai nạn lao động chưa? 1 Chưa bao giờ 1 1 lần 1 2 lần 1 > 2 lần Lúc xảy ra tai nạn (nếu có): 1 Bắt đầu ca làm việc 1 Giữa ca 1 Cuối ca 13. Không khí tại nơi làm việc theo Anh/chị: 1 Căng thẳng 1 Bình thường 1 Thoải mái 14. Quy chế sử phạt trong Xí nghiệp theo Anh/chị như vậy là: 1 Còn nhẹ 1 Hợp lý 1 Bình thường 1 Nghiêm khắc 15. Lương tháng bình quân hiện nay của Anh/chị là bao nhiêu? ......................................................................................... Đối với Anh/chị mức lương đó so với mức sinh hoạt ra sao? 1 Thấp 1 Đủ 1 Cao 16. Anh/chị có dự định gì trong vài năm tới? ......................................................................................... ......................................................................................... ......................................................................................... Danh mục tài liệu tham khảo TS.Trần Xuân Cầu- Giáo trình Phân Tích Lao Động Xã Hội -NXB Lao Động Xã Hội- 2002. TS. Mai Quốc Chánh &TS.Trần Xuân Cầu- Giáo trình Kinh Tế Lao Động- NXB Lao Động Xã Hội- 2000. PGS-PTS Phạm Đức Thành- Giáo trình Quản Trị Nhân Lực- NXB Thống Kê Hà Nội-1998. ThS.Nguyễn Tấn Thịnh-Khoa Kinh Tế và Quản Lý -Trường ĐHBK-Bộ môn quản lý nhân lực trong doanh nghiệp. ThS..Lương Văn úc-Tâm Lí Học Lao Động-Trường Đại học KTQD- Bộ môn Quản trị nhân lực và Tổ chức lao động khoa học. Tổ Chức Lao Động Khoa Học - tập I, tập II- Trường Đại học KTQD- Bộ môn Kinh Tế Lao Động- NXB Giáo Dục 1994. Các tài liệu có liên quan của Xí nghiệp I và Công ty may Thăng Long. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36210.doc
Tài liệu liên quan