Chuyên đề Hoàn thiện công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành phẩm tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P

Qua một thời gian đi sâu nghiên cứu , tìm hiểu tình hình thực tế, em nhận thức sâu sắc được rằng: “nhà toán kế toán nói chung cũng như hạch toán phí sản xuất và tínhg giá thành sản phẩm nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng diễn ra khốc liệt. Những thông tin mà kế toán cung cấp đặc biệt là thông tin về chi phí và tính giá thành sản phẩm giúp Nhà máy có những cơ sở xác định kết quản SXKD cũng như đánh giá được khả năng và thực trạng sản xuất kinh doanh thực tế của Nhà máy, từ đó có những biện pháp kinh doanh phù hợp. Ngoài ra, những thông tin này còn là cơ sở để Công ty phân tích, đánh giá phục vụ cho công tác quản trị nội nhằm tăng khả năng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của Sản phẩm của Nhà máy trên thị trường. Do đó, cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm là một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với sự phát triển và lớn mạnh của Nhà máy nhằm phát huy vai trò kế toán đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách toàn diện và có hệ thống, phát hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tang trong quá trình hoạt động.

doc84 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành phẩm tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TT05/09 BH122 BL03/09 10/07 31/07 31/07 31/07 Số dư đầu tháng: Số phát sinh trong tháng: - - Trích trước lương nghỉ phép của CNTTSX Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% Trả lương cho CNTTSX Kết chuyển CPNCTT sang TK 154 335 388 334 154 1.219.682 9.248.564 53.100.031 59.272.213 Cộng số phát sinh tháng 07 63.568.277 63.568.277 Số dư cuối tháng 07 - - Cộng luỹ kế từ đầu tháng: NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày 31 tháng 07 năm 2009 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIÁM ĐỐC (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.1.3 toán chi phí sản xuất chung (CPSXC): 2.1.3.1 Nội dung : Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội, chuyền .. phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định 19% trên tiền lương phải trả của Nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất. 2.1.3.2 Tài khoản sử dụng * Kết cấu TK 627 - CPSXC: - Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. - Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. + Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 được mở cho các tiểu khoản sau: + TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. + TK 6272: chi phí vật liệu. + TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. + TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK6278: Chi phí bằng tiền khác. 2.1.3.3 Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Chi phí nhân viên phân xưởng (TK6271): Bao gồm các khoản lương và trích theo lương của cán bộ công nhân viên ở phân xưởng. Cũng tương tự như tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, tiền lương của bộ phận sản xuất cũng bao gồm: - Lương trả theo thời gian: Kế toán Nhà máy căn cứ vào bảng chấm công, mức lương cơ bản, cấp bậc và hiệu quả sản xuất làm cơ sở để tính lương phải trả cho nhân viên phân xưởng. - Lương trả theo sản phẩm: Kế toán căn cứ vào đơn giá tiền lương đã xây dựng và được duyệt, khối lượng công việc hoàn thành và tỷ lệ % hưởng lương theo sản phẩm, trong đơn giá đó, số lượng về chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng được kế toán tập hợp và phân bô trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH, đến cuối tháng tổng hợp số liệu theo định khoản sau: Nợ TK6271: 6.653.00 đ Có TK 334: 5.950.00 đ Có TK 338: 703.000 đ 3382: 74.000 đ 3383: 555.000 đ 3384: 74.000 đ Sau đó ghi vào sổ chi tiết TK 627 rồi vào Nhật Ký Chung, từ đó vào Sổ cái TK6271. Chi phí vật liệu (6272): Căn cứ vào phiếu xuất kho dùng cho nhu cầu ở phân xưởng, các khoản này được tập hợp lại và ghi vào bảng phân bổ tiền lương. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6272: 1.103.861 đ Có TK 152: 1.103.861 đ Chi phí khấu hao TSCĐ (TK6274): Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hao mòn TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng. Đối với Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P , toàn bộ thiết bị công nghệ bao gồm: Thiết bị lắp vỉ tự động, thiết bị SMT, nhà xưởng, tài sản cố định.... tham gia vào sản xuất đều được tính khấu hao và phân bổ vào chi phí sản xuất trong tháng. Mức khấu hao cơ bản áp dụng theo quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003. Cách trích khấu hao được thống nhất trong năm tài chính và được áp dụng theo cách tính khấu hao tuyến tính (Hay còn gọi là khấu hao theo đường thẳng). Nguyên giá TSCĐ Mức Khấu hao TSCĐ = Thời gian sử dụng BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 07/2009 ĐVT: đ CHỈ TIÊU TOÀN DOANH NGHIỆP BỘ PHẬN SỬ DỤNG Nguyên giá Thời gian sd (Năm) Mức KH trung bình hàng tháng Số ngày tính (Không tính) KH/số ngày trong tháng Số KH tính (không tính) trong tháng TK 627 TK 641 TK 642 Mức KH trung bình hàng tháng Số KH tính (Không tính) trong tháng Mức KH trung bình hàng tháng Số KH tính (Không tính) trong tháng Mức KH trung bình hàng tháng Số KH tính (Không tính) trong tháng 1. Khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ hiện có đầu tháng 2. Khấu hao TSCĐ tăng trong tháng: - Ngày 06: Nhà xưởng - Ngày 07: Nhà văn phòng - Ngày 11: Dây truyền SMT - Ngày 16: Thiết bị văn phòng - Ngày 21: Dây truyền lắp vỉ tự động Ngày 22: Dây chuyền cắm vỉ bằng tay - Ngày 25: Cửa hàng trưng bày sản phẩm 17.160.000.000 1.650.000.000 3.846.000.000 40.000.000 1.184.600.000 950.000.000 540.000.000 10 15 8 5 8 10 10 217.652.084 143.000.000 9.166.667 40.062.500 666.667 12.339.583 7.916.667 4.500.000 25/30 24/30 20/30 15/30 10/30 9/30 6/30 160.929.860 119.166.667 7.333.333 26.708.333 333.333 4.113.194 2.375.000 900.000 207.471.666 143.000.000 40.062.500 - 12.339.583 7.916.667 154.101.388 119.166.667 26.708.333 - 4.113.194 2.375.000 4.500.000 - - - - 4.500.000 900.000 - - - - - - 900.000 9.833.334 - 9.166.667 - 666.667 - - 7.666.666 - 7.333.333 - 333.333 - - 3. Khấu hao TSCĐ giảm trong tháng 4. Khấu hao TSCĐ tính trong tháng (4=1+2-3) 160.929.860 154.101.388 900.000 7.666.666 5. Khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ tính trong tháng (5=1+2-3) 217.652.084 207.471.666 4.500.000 9.833.334 NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày 31 tháng 07 năm 2009 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIÁM ĐỐC Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định trên, kế toán chi phí làm nhiệm vụ tính và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho từng đơn đặt hàng. Do quy trình công nghệ của đặt đơn đặt hàng giống nhau nên kế toán sẽ dựa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao cho từng đơn đặt hàng để phân bổ chi phí khấu khao TSCĐ cho phù hợp Như ở ví dụ trên đây, kế toán tính ra được tỉ lệ chi phí khấu hao cho đơn đặt là: CPKH (CX3) : CHKH (TK4): CPKH (LV23)= 1: 3 : 2 BẢNG TỔNG HỢP KHẤU HAO TSCĐ ĐÃ ĐƯỢC PHÂN BỔ CHO ĐƠN ĐẶT HÀNG ĐVT: đ CHỈ TIÊU TK627 - CPSXC Mức KH trung bình hàng tháng Số KH thực tính trong tháng Tổng mức chi phí khấu hao TSCĐ ĐH CX3 ĐH KT4 ĐH LV23 207.471.666 34.578.611 103.735.833 69.157.222 154.101.388 25.683.565 77.050.694 51.367.129 Cộng 207.471.666 154.101.388 Căn cứ vào bảng phân bổ trên, kế toán tổng hợp rồi ghi vào sổ chi tiết TK 627 Nhật ký chung TK 627 Sổ cái TK627 Nợ TK6274: 25.683.565 đ Có TK 25.683.565 đ Chi phí công cụ dụng cụ (6273): Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC kế toán ghi Nợ TK 6273: 925.965 đ Có TK153: 925.965 đ Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277) và chi phí bằng tiền khác (6278): Do các đơn đặt hàng không được sản xuất cùng một lúc mà theo thứ tự: hết đơn đặt hàng này mới tới đơn đặt hàng khác. Do vậy chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác được tập hợp cho từng đối tượng đơn đặt hàng Chi phí bao gồm tiền điện, nước, điện thoại, tiếp khách, văn phòng phẩm. Khi nhận được hoá đơn của các dịch vụ trên, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK111, 627, Nhật ký chung và sổ cái TK627. - Căn cứ vào Sổ TK111, kế toán ghi: Nợ TK 6278-CX3: 5.205.136 đ Có TK 111: 5.205.136 đ - Đối với tiền điện thoại, tiền điện..., kế toán căn cứ vào hoá đơn ghi: Nợ TK 6277 - CX3: 64.273.000 đ Có TK 331: 64.273.000 đ Cuối tháng tập hợp chi phí sản xuất chung ghi vào sổ chi tiết TK 627 Nợ TK 627: 103.844.527 đ Có TK 152: 1.103.861 đ Có TK 153: 925.965 đ Có TK 214: 25.683.565 đ Có TK 331: 64.273.000 đ Có TK 334: 5.950.000 đ Có TK 338: 703.000 đ Có TK 111: 5.205.136 đ 2.1.3.4 Quy trình ghi sổ: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH (Dùng cho các TK 621,622, 623, 627, 154, 631, 641, 642, 142, 242, 335, 632) Tài khoản: 627 - Chi phí Sản xuất chung Tên đơn đặt hàng : CX3 Tên sản phẩm: QM3 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI TKĐƯ Ghi Nợ TK 627 Tổng số tiền Chia ra Số hiệu Ngày, tháng 6271 6272 6273 6274 6277 6278 (A) (B) (C) (D) (E) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 31/07 31/07 31/07 31/07 31/07 31/07 31/07 PX100 PX104DC PC115/07 BL07/09 BL07/09 KH07/09 PTT07/09 10/07 10/07 17/07 31/07 31/07 31/07 Số dư đầu tháng: Xuất NVL dùng cho phân xưởng Xuất CCDC đùng cho phân xưởng Chi tiếp khách, VPP bằng TM Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% Trả lương cho NVQLPX Trích KHTSCĐ cho PX SX Tiền điện thoại, tiền điện chưa TT 152 153 111 338 334 214 331 1.103.861 925.965 5.205.136 703.000 5.950.000 25.683.565 64.273.000 988.000 5.200.000 - 1.103.861 - 925.965 - 25.683.565 - 64.273.000 - 5.205.136 -Cộng số phát sinh trong tháng: - Ghi có TK 627: -Số dư cuối kỳ: 154 103.844527 103.844.527 6.188.000 1.103.861 .......... 925.965 .......... 25.683.565 ......... 64.273.000 ......... 5.205.136 Ngày 31 tháng 07 năm 2009 NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) NHẬT KÝ CHUNG TK 627 – Chi phí sản xuất chung Năm 2009 ĐVT: đồng NTGS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI ĐÃ GHI SỔ CÁI STT DÒNG SỐ HIỆU TK SỐ PHÁT SINH Số hiệu Ngày tháng Nợ Có (A) (B) (C) (D) (E) (G) (H) (1) (2) Số trang trước chuyển sang: xxx xxx 31/07 31/07 31/07 31/07 31/07 PX100 PX104DC PC115/07 BL07/09 BL07/09 10/07 10/07 17/07 31/07 31/07 Xuất NVL dùng cho phân xưởng Xuất CCDC đùng cho phân xưởng Chi tiếp khách, VPP bằng TM Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% Trả lương cho NVQLPX x x x x x x x x x x 6272 152 6273 153 6278 111 6271 338 6271 334 1.103.861 925.965 5.205.136 703.000 5.950.000 1.103.861 925.965 5.205.136 703.000 5.950.000 Cộng chuyển trang sau: 13.887.962 13.887.962 Trang trước chuyển sang: 13.422.962 13.422.962 31/07 31/07 KH03/09 PTT03/09 31/07 31/07 Trích KHTSCĐ cho PX SX Tiền điện thoại, tiền điện chưa TT x x x x 6274 214 6277 331 25.683.565 64.273.000 25.683.565 64.273.000 Cộng chuyển trang sau: 103.844.527 103.844.527 NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày 31 tháng 07 năm 2009 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIÁM ĐỐC (Ký, họ tên, đóng dấu) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức NKC) Năm 2009 Tên TK: Chi phí Sản xuất chung Tên đơn đặt hàng: CX3 Số hiệu: 627 ĐVT: đồng NTGS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI NHẬT KÝ CHUNG Số Hiệu TKĐƯ SỐ TIỀN SỐ HIỆU Ngày, tháng Trang số STT dòng Nợ Có (A) (B) (C) (D) (E) (G) (H) (1) (2) Số dư đầu tháng: Số phát sinh trong tháng: - - 31/07 31/07 31/07 31/07 31/07 31/07 31/07 31/07 PX100 PX104DC PC115/07 BL07/09 BL07/09 KH07/09 PTT07/09 10/07 10/07 20/07 31/07 31/07 31/07 31/07 31/07 Xuất NVL dùng cho phân xưởng Xuất CCDC đùng cho phân xưởng Chi tiếp khách, VPP bằng TM Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% Trả lương cho NVQLPX Trích KHTSCĐ cho PX SX Tiền điện thoại, tiền điện chưa TT Kết chuyển CPSXC sang TK154 152 153 111 338 334 214 331 154 1.103.861 925.965 5.205.136 703.000 5.950.000 25.683.565 64.273.000 103.844.527 Cộng số phát sinh tháng 07 103.844.527 103.844.527 Số dư cuối tháng 07 - - Cộng luỹ kế từ đầu tháng: 2.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Nhà máy. 2.1.4.1 Nội dung Mọi chi phí sản xuất liên quan đến quá trình sản xuất phát sinh trong kỳ sau khi tập hợp riêng cho từng đối tượng chi phí (Từng mã hàng) cần được kết chuyển vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. 2.1.4.2 Tài khoản sử dụng *Kết cấu TK 154: - Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (Chi phí NVLTT, CPNCTT và CPSXC) - Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. + Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành. 2.1.4.3 Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Từ các bảng chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh ta tập hợp chi phí sang TK154 để tính giá thành. Nợ TK 154: 501.767.804 đ Có TK 621: 334.356.000 đ Có TK 622: 63.558.277 đ Có TK 627: 103.844.527 đ 2.2.Tính giá thành phẩm tại nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc công ty TNHH 4P 2.2.1 Đối tượng tính giá thành Do đặc điểm của Nhà máy là đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng nên mỗi đơn hàng hoàn thành thì ta tính được CPNVLTT và CPNCTT một cách chính xác. Còn CPSXC đến cuối tháng, để tính được giá thành cho từng mặt hàng, kế toán mới tập hợp và phân bổ TK 627 cho từng đơn hàng. 2.2.2 Quy trình tính giá thành Tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc công ty TNHH 4P việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng dựa vào yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao cho từng đơn đặt hàng đó. Mỗi đơn đặt hàng lại có các sản phẩm có chất lượng cũng như quy cách khác nhau. Ở ví dụ trên là một đơn đặt hàng CX3-sản xuất cụm bản mạch QM3-4456 (dùng cho máy in) với 2 loại sản phẩm có quy cách và phẩm chất khác nhau là : 950 sản phẩm : QM3-4456-001 925 Sản phẩm: QM3- 4456-002 Do đặc điểm riêng của sản phẩm, cũng như tính chất riêng của ngành nghề sản xuất đơn vị sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Vì vậy khi kết thúc đơn hàng thì cũng là lúc giá thành sản phẩm được tính chính xác. Tuy nhiên kỳ tính giá thành lại không trùng với kỳ báo cáo. - CPNVLTT, CPNCTT được tính đích danh cho từng mã sản phẩm. - CPSXC tập hợp cuối kỳ phân bổ cho các đơn hàng, các loại sản phẩm. Vì vậy giá thành ở đây được tính rất rõ ràng và chính xác cho từng mã sản phẩm. Cách phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm như sau. Vì chi phí sản xuất của 1 sản phẩm QM3-4456-001 = 1.2 lần sản phẩm QM3-4456-002. Giả sử: Chi phí sản xuất chung của QM3-4456-002 là X Ta có: 925X + 1.2 x 950 X = 103.844.527 đ Giải ra ta được: X =50.288 đ Như vậy : Chi phí chung cho sản phẩm QM3-4456-001 là: 50.288 x 1.2 = 60.345 đ/cái. Chi phí chung cho 1 sản phẩm QM3-4456-002 là: 50.288 đ /cái Từ đó suy ra Chi phí chung cho : - Sản phẩm QM3-4456-001: 60.345 x 950 =57.327.750 đ - Sản phẩm QM3-4456-002 : 50.288 x 925 = 46.516.777 đ Từ các chứng từ trên ta vào sổ Nhật ký chung TK 154. NHẬT KÝ CHUNG TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Tên đơn đặt hàng: CX3 Năm 2009 ĐVT: đ NTGS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI ĐÃ GHI SỔ CÁI STT DÒNG SỐ HIỆU TK SỐ PHÁT SINH Số hiệu Ngày tháng Nợ Có (A) (B) (C) (D) (E) (G) (H) (1) (2) Số trang trước chuyển sang: xxx xxx 31/07 31/07 31/07 31/07 31/07 31/07 Kết chuyển CPNVLTT cho ĐH CX3 Kết chuyển CPNCTT cho ĐH CX3 Kết chuyển CPSXC cho ĐH CX3 x x x x x 154 621 154 622 154 627 334.356.000 63.558.277 103.844.527 334.356.000 63.558.277 103.844.527 Cộng chuyển trang sau: 501.767.804 501.767.804 NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày 31 tháng 07 năm 2009 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIÁM ĐỐ SỔ CÁI (Dùng cho hình thức NKC) Năm 2009 Tên TK 154: Chi phí Sản xuất, kinh doanh dở dang Tên đơn đặt hàng: CX3 Số hiệu: 154 NTGS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI NHẬT KÝ CHUNG Số Hiệu TKĐƯ Số tiền SỐ HIỆU Ngày, tháng Trang số STT dòng Nợ Có (A) (B) (C) (D) (E) (G) (H) (1) (2) Số dư đầu tháng: Số phát sinh trong tháng: - - 31/07 31/07 31/07 31/07 31/07 31/07 Kết chuyển CP NVLTT Kết chuyển CPNCTT Kết chuyển CPSXC 621 622 627 334.356.000 63.558.277 103.844.527 Cộng số phát sinh tháng 07 501.767.804 Số dư cuối tháng 07 Cộng luỹ kế từ đầu tháng: NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày 31 tháng 07 năm 2009 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIÁM ĐỐC * Cơ sở, phương pháp ghi vào sổ tính giá thành sản phẩm: Cơ sở ghi sổ: Căn cứ vào thẻ tính giá thành kỳ trước và sổ chi tiết chi phí Sản xuất Kinh doanh kỳ này để ghi số liệu vào Bảng tính giá thành. Phương pháp ghi vào sổ tính giá thành sản phẩm: + Cột A: Ghi tên và các chỉ tiêu, khoản mục chi phí. + Cột 1: Ghi tổng số tiền của từng chỉ tiêu, khoản mục chi phí. + Cột 2: Tổng giá thành từng khoản mục chi phí. + Cột 3: Tính giá thành đơn vị của từng khoản mục chi phí ( Lấy cột 2/ số lượng sản phẩm hoàn thành) Cuối bảng, cộng tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành Trích bảng tính giá thành của sản phẩm giấy Kraft: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM - Tên công ty: Nhà máy thiết kế và lắp ráp vỉ mạch điện tử thuộc công ty TNHH 4P - Tên đơn đặt hàng CX3 - Tên sản phẩm: QM3-4456-001 - Số lượng: 950 chiếc Khoản mục chi phí Tổng chi phí sx Giá thành Giá thành đơn vị (A) (1) (2) (3) CPNVLTT CPNCTT CPSXC 169.407.040 32.202.860 57.327.750 169.407.040 32.202.860 57.327.750 178.323,2 33.898 60.345 Cộng 258.937.650 258.937.650 272.566,2 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM - Tên công ty: Nhà máy TNHH Chung Phát Hưng Yên - Tên đơn đặt hàng CX3 - Tên sản phẩm: CM3-4456-002 - Số lượng: 925 Cái Khoản mục chi phí Tổng chi phí sx Giá thành Giá thành đơn vị (A) (1) (2) (3) CPNVLTT CPNCTT CPSXC 164.948.960 31.355.417 46.516.777 164.948.960 31.355.417 46.516.777 178.323,2 33.898 50.288 1.549 Cộng 242.821.154 242.821.154 262.509,2 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM TẠI NHÀ MÁY LẮP RÁP VÀ THIẾT KẾ VỈ MẠCH ĐIỆN TỬ THUỘC CÔNG TY TNHH 4P 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P phương hướng hoàn thiện . Sau 4 năm tham gia học tại trường, em đã được tập thể các thầy, cô giảng dạy với một lượng kiến thức chuyên môn phong phú, cụ thể với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các trường hợp khác nhau về kế toán doanh nghiệp sản xuất. Qua một thời gian thực tập tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P, được sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn của giảng viên Thạc sỹ Nguyễn Thanh Hiếu, em đã hoàn thành báo cáo thực tập với đề tài “Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành phẩm” của mình. Với lượng kiến thức tiếp thu được còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn non yếu, em xin được phép rút ra một số nhận xét sau: Là một thành viên trong gia đình “4P”, tuy mới được thành lập và đi vào hoạt động chưa được 10 năm lại gặp phải những khó khăn khi mà hàng loạt các Nhà máy lắp ráp và sản xuất thiết bị vỉ mạch điện tử có sự đầu tư về vốn, nguồn nhân lực và công nghệ nước ngoài nhưng Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P đã tự khẳng định được ưu thế của mình trong lĩnh vực thiết kế và lắp ráp linh kiện điện tử theo Đơn đặt hàng, phục vụ cho các khách hàng chuyền thống- Công ty TNHH Canon Viet Nam, Công ty TNHH LG Viet Nam, Công ty TNHH Daewoo-hanel electronics, Công ty Cooper electronics (Shanghai), Công ty TNHH LG electronics Vietnam - là những doanh nghiệp điện tử hàng đầu Việt Nam. Những ĐH trong thời gian gần đây tăng lên cả số lượng, chủng loại mẫu mã cũng như độ phức tạp có thể thấy Nhà máy đang chiếm được niềm tin và khẳng định được tên tuổi của mình đối với khách hàng truyền thống. Những kết quả đạt được trong mấy năm qua đã chứng tỏ Công ty TNHH 4P nói chung cũng như Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử nói tiêng đã lựa chọn hướng đi cho mình là hoàn toàn đúng đắn. Là một doanh nghiệp với 100% vốn hoạt động trong nước, tuy nhiên Nhà máy cũng đã mạnh dạn đầu tư máy móc và thiết bị công nghệ tiên tiến nhất được nhập ngoại từ các nước Đức, Nhật, Hàn quốc. Nhà máyđã áp dụng nhiều chế độ khen thưởng cũng như đã ngộ tới cán bộ công nhân viên. Mặt khác, cán bộ công nhân viên trong Nhà máy đều rất yêu ngành yêu nghề và nguyện gắn bố lâu dài với công ty, sẵn sàng tăng ca giúp Nhà máy hoàn thành đơn đặt hàng đúng thời hạn. Nhà máy cũng đã thực hiện cải cách trong bộ máy quản lý và bộ máy kế toán. Trong những năm qua, bộ máy kế toán của Nhà máy đã góp phần tích cực vào việc làm lành mạnh hóa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm là một công việc cần thiết và quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, nó giúp cho bộ máy quản lý và các thành viên trong doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạc chi phí giá thành, cung cấp những tài liệu chính xác và thiết thực để phân tích đánh giá tình hình sản xuất, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Từ đó ban lãnh đạo sẽ khai thác và huy động mọi khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành phẩm, tìm kiếm bạn hàng và mở rộng sản xuất. Vì vậy, muốn nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh của mình, Nhà máy không thể không quan tâm và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm. Cùng với việc gia nhập WTO (07/11/2006), nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi lớn theo những chiều hướng tích cực, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy cũng biến đổi theo. Sự biến đổi này được thể hiện thông qua quy trình tổ chức bộ máy quản lý của công ty, sự nỗ lực của công nhân viên chức trong toàn Nhà máy ...nhằm khắc phục những khó khăn trong việc cạnh tranh khốc liệt để vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường trong nước và trên thị trường quốc tế... Cùng với sự biến đổi trên, hệ thống tài khoản kế toán tài chính không ngừng thay đổi và hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức và phương pháp hạch toán kế toán nhằm thích nghi với sự thay đổi chung của nền kinh tế. Trong thời gian tham gia thực tập và được tiếp cận tìm hiểu công tác kế toán điển hình là khâu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P, em nhận thấy ở phía Nhà máy cũng như trên tổng Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm khá chặt chẽ, gọn nhẹ, hiệu quả, nhanh chóng cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo Nhà máy cũng như trên Tổng công ty giúp cho nhà quản lý nắm rõ được tình hình biến động các khoản chi phí trong giá thành sản phẩm. Từ đó giúp Nhà máy có biện pháp quản lý thích hợp nhằm giảm chi phí, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho công ty, đồng thời tạo điều kiện cho phía dưới Nhà máy chủ động trong sản xuất và kinh doanh, quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới và nâng cao uy tín trên thị trường. Mô hình quản lý theo hai tuyến: Phía dưới Nhà máy và trên phía Tổng công ty nhưng vẫn đảm bảo sự gọn nhẹ và được phân công theo đúng quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể cho từng vị trí chức danh tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý có thể độc lập giải quyết công việc thuộc phậm vi quyền hạn của mình. Điều này được thể hiện cụ thể như sau: 3.1.1 Những ưu điểm: Về cơ cấu bộ máy kế toán: Trong thời đại kinh tế thị trường, nắm bắt thông tin sớm là nhân tố quan trọng tạo nên thành công của nhà kinh doanh. Phòng kế toán với chức năng cung cấp thông tin chính xác, kịp thời là điều kiện tiên quyết giúp các nhà quản lý ra quyết định đúng đắn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của Công ty. Đội ngũ nhân viên kế toán nhiệt tình, dày dạn kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, hầu hết là trình độ đại học hoặc tương đương. Đặc biệt Nhà máy đã trang bị 5 máy tính cho phòng kế toán. Các nhân viên kế toán đều sử dụng thành thạo vi tính , giúp công việc kế toán được tiến hành nhanh chóng, chính xác. Tổ chức bộ máy kế toán tập trung đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất trong công tác kế toán của Nhà máy. Có sự phân công trách nhiệm cho các thành viên trong công việc được giao, đảm bảo cho kế toán thực hiện đầy đủ vai trò, chức năng của mình, phát huy năng lực chuyên môn, tính sáng tạo năng động trong công việc của kế toán viên, tránh tình trạng cồng kềnh trong tổ chức. Công tác kế toán tài vụ được cập nhật tại phòng kế toán. Các chuyền không tổ chức kế toán kế toán riêng mà bố trí nhân viên phân xưởng thống kê ghi chép ban đầu những thông tin kinh tế liên quan phát sinh tại các chuyền sản xuất, cuối tháng chuyển chứng từ, các báo cáo về phòng kế toán để tiến hành hạch toán. Bộ máy kế toán dù được bố trí đơn giản, gọn nhẹ nhưng vẫn cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình quản lý khi có yêu cầu. Nhà máy cũng đã bố trí công việc cho các nhân viên kế toán thực hiện đúng các phần hành đảm bảo một trong những nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc bất kiêm nhiệm, người giữ tiền không đồng thời là người ghi sổ, góp phần giảm thiểu sai sót và gian lận trong công tác kế toán. Về hệ thống sổ sách kế toán: Việc sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung có sử dụng phần mềm kế toán là phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất của Nhà máy. Hệ thống sổ sách có cấu trúc tương đối đơn giản, dễ theo dõi, dễ đối chiếu tạo khả năng tổng hợp sử lý và cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý cũng như đối tượng tác có quan tâm. Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P sử dụng phần mềm kế toán V3 và chương trình kế toán riêng dành cho kế toán tính giá thành đã giúp cho việc cập nhật số liệu một cách dễ dàng, giảm bớt sức lao động của kế toán, đẩy nhanh tốc độ truy cập thông tin; Đựơc biết đây là phần mềm kế toán của Hàn Quốc. Phần mềm này đã được áp dụng khá lâu trong thời gian gần 10 năm. Được biết đây là phần mềm tổng quát không chỉ phục vụ cho phòng kế toán mà còn phục vụ cho các phòng ban khác nhờ đó dễ theo dõi, đối chiếu số liệu giữa các phòng ban, rất tiện lợi cho nhà quản lý trong việc bao quát hết toàn bộ hoạt động Nhà máy. Trong thời gian tới thì Nhà máy chưa có ý định thay phần mềm kế toán mới. Trong khi đó, báo cáo đầu ra của phầm mềm kế toán mà Nhà máy sử dụng khá đa dạng, ngoài mẫu Báo cáo của Bộ tài chính, kế toán có thể cung cấp thêm các Báo cáo quản trị khi có yêu cầu của nhà quản lý. Về cơ bản, tại Nhà máy lắp ráp và thiết kể vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P đã thực hiện đúng các chế độ kế toán và cách thức lập báo cáo kế toán và cách thức nộp báo cáo tài chính, đặc biệt là những báo cáo bắt buộc như: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính được Nhà máy lập hàng quý và công bố trước công chúng với độ chính xác cao. Nhà máy cũng ký hợp đồng kiểm toán hàng năm với Công ty TNHH dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC, điều này làm tăng độ tin cậy cho các báo cáo tài chính của Nhà máy. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản của Nhà máy tuân theo danh mục tài khoản kế toán doanh nghiệp của quyết định số 15/ QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 20/03/2006. Ngoài ra Nhà máy có lập thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản chi tiết cấp 3 để phù hợp hơn cho sự theo dõi nghiệp vụ. Về cơ bản, hệ thống tài khoản kế toán của Nhà máy là một hệ thống kế toán đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp với quản lý, đảm bảo ghi chép được toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chi phí trả trước bản chất là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán. Chi phí này bao gồm: Chi phí công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần, giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, tiền thuê trả trước. Nhà máy đã sử dụng tài khoản này khi hạch toán là rất phù hợp. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng tại Nhà máy tuân theo đúng các quy định trong chế độ về danh mục, quy trình lập và luân chuyển chứng từ thường xuyên có sự đối chiếu giữa các phòng ban kế toán và các phòng có liên quan. Các chứng từ được lập kịp thời theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ được đều được lập theo mẫu hay hướng dẫn mà Bộ tài chính ban hành hoặc thông qua, sau đó được lưu trữ và bảo quản theo đúng yêu cầu về bảo quản lưu trữ chứng từ của nhà nước. Chứng từ đặc thù của Nhà máy được xây dựng trên cơ sở đặt thù công việc, nhưng vẫn tuân theo cơ sở biểu mẫu ban hành của bộ tài chính và các chứng từ này đều được sự đồng ý bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền. Công tác phân loại dự trữ được thực hiện một cách khá hợp lý, các chứng từ do phân xưởng gửi về được tập hợp đầy đủ theo từng chuyền sản xuất để tiến hành ghi chép kế toán. Nhờ vậy, việc tổng hợp và ghi sổ được diễn ra nhanh chóng và chính xác. Nhà máy cũng đã trang bị “Tủ sách công ty” và trích quỹ để đầu tư mua sắm sách báo, tài liệu cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là văn bản, quyết định về chế độ kế toán mới đã luôn được cập nhật và sử đổi, bổ sung kịp thời giúp cho phòng kế toán thường xuyên được cập nhập thông tin và làm việc đúng nguyên tắc, đúng quy định của Bộ tài chính. Về công tác hạch toán kế toán: Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng yêu cầu cung cấp các thông tin thường xuyên, kịp thời cho công tác quản lý tại công ty. Vì việc hạch toán bằng phần mềm kế toán nên việc hạch toán kế toán được thực hiện dễ dàng, chính xác và nhanh chóng. Công tác lập dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành: Yêu cầu đặt ra với công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải linh hoạt, sáng tạo trong sản xuất song không tách rời phạm vi, giới hạn hợp lý của quá trình chi phí. Và lập dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành chính là cách đáp ứng yêu cầu trên. Thông qua dự toán, Nhà máy chủ động phát hiện các khoản chi phí bất hợp lý, kém hiệu quả kịp thời, nó cũng góp phần giảm bớt NVL thừa sử dụng không hết, hạn chế sản phẩm dở dang. Đồng thời, kế hoạch giá thành còn là phương pháp phấn đấu đảm bảo cho sản phẩm của Nhà máy được tiêu thụ nhanh chóng. Tuy còn gặp nhiều khó khăn song Nhà máy đã cố gắng lập dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành thường kỳ. Đây thực sự là thành tích của Nhà máy. Đối tượng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm: Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của Công ty, kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm trong đơn đặt hàng là hoàn toàn hợp lý, giúp Nhà máy đánh giá chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn đặt hàng, từng loại sản phẩm, từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu mặt hàng cho phù hợp. Mặc dù khối lượng nghiệp vụ kế toán rất nhiều nhưng Nhà máy vẫn lựa chọn kỳ tính giá thành là tháng. Nhờ đó kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cung cấp giá thành kịp thời để làm căn cứ ghi chép giá vốn, tính toán các chỉ tiêu trong kỳ. Kỳ tháng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra chi phí sản xuất, kịp thời điều chỉnh nguyên nhân gây ra lãng phí chi phí sản xuất. Đồng thời cung cấp thông tin cho việc xây dựng định mức kế hoạch sản xuất cho kỳ tiếp theo. Sản phẩm của Nhà máy có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm phần lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm (65%-70%). Vì vậy Nhà máy đã lựa chọn hình thức đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của đơn đặt hàng là hoàn toàn đúng đắn và đánh giá được khả năng thực hiện đúng tiến độ của các đơn đặt hàng.Theo phương pháp này, tới cuối kỳ báo cáo các đơn đặt hàng chưa hoàn thành hay hoàn thành một phần được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Phương pháp tính giá thành của Nhà máy là phương pháp giản đơn, trực tiếp được thực hiện theo đúng chế độ, phù hợp với đặc điểm của Nhà máy. Hiện nay Nhà máy đang tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục là: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm. Công tác kế toán chi phí NVLTT: Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song, để hạch toán hàng tồn kho áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo dõi dễ làm, tiện dụng và có hiệu quả cao, phù hợp với loại hình sản xuất của Công ty. Từ số liệu tổng hợp nguyên vật liệu xuất kho trên phiếu xuất kho, kế toán phân bổ cho các loại sản phẩm sản xuất theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu thực tế định mức là hợp lý và khoa học. Nguyên vật liệu trực tiếp được theo dõi trên bảng phân bổ NVL theo định mức cho đơn đặt hàng hay từng loại sản phẩm giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác vì phần lớn chi phí để sản xuất sản phẩm là nguyên vật liệu (chiếm 65-70%). Chế độ trả lương: Yếu tố con người trong sản xuất là quan trọng, Nhà máy đã ý thức được điều này nên đã có chế độ trả lương và phụ cấp lương cho công nhân rất đầy đủ và hợp lý. Hàng tháng ngoài tiền lương cơ bản ra Nhà máy còn trả thêm các khoản phụ cấp và các khoản lương thời điểm (theo doanh thu). Điều này giúp cho công nhân làm việc chăm chỉ và có động lực hơn. Đồng thời hàng năm Nhà máy cũng tổ chức cho cán bộ công nhân viên được đi nghỉ mát và quan tâm đến đời sống công nhân. Nhà máy đã áp dụng hình thực trả lương theo thời gian và theo khối lượng sản phẩn hoàn thành. Tháng 10 năm 2009, Nhà máy nâng mức lương tối thiểu của người lao động từ 540.000 đ/tháng lên 650.000đ một tháng. Hình thức trả lương này đã gắn thu nhập của người lao động với chất lượng, hiệu quả công việc, khuyến khích tinh thần lao động, làm tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Có được những thành tựu trên đây là do sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn thể Nhà máy, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của phòng kế toán đã thực hiện tốt vai trò quản lý tài chính của mình. 3.1.2. Nhược điểm Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên thì Nhà máy vẫn còn một số mặt hạn chế sau: Về tổ chức bộ máy kế toán: Như đã trình bày ở trên, bộ máy kế toán công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, vì thế ngoài phần hành chính thì nhân viên kế toán phải kiêm nhiệm thêm một số nhiệm vụ khác. Việc phân công số lượng công việc kế toán xét thấy chưa thực sự hợp lý, khi tập trung lượng công việc khá lớn vào kế toán vật tư kiêm kế toán giá thành và kế toán tổng hợp. Điều này làm ảnh hưởng tới chất lượng công việc khi cùng một lúc phải kiêm nhiệm nhiều nghiệp vụ khác nhau, mặt khác không tạo được điều kiện cho kế toán phần hành khác có dịp thử sức và phát huy khả năng của mình, gây nên những hạn chế nhật định trong hiệu quả chung. Về phương pháp tính giá vật liệu nhập kho theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước. Phương pháp này tính toán tương đối đơn giản, tuy nhiên nó làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp không phù hợp với các khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã được hình thành từ cách đó rất lâu. Mặt khác, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm thường không để được lâu như một khi đã sử dụng dở dang. Mặt khác, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm là rất lớn và khá nhiều loại, phát sinh việc nhập - xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. Về việc hạch toán những khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất: Qua thời gian tìm hiểu thực tề, em nhận thấy Nhà máy chưa hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất, theo em Nhà máy nên theo dõi và hạch toán khoản chi phí thiệt hại này để có thể biết rõ được nguyên nhân, nếu thiệt hại quá lớn sẽ gây ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất của Nhà máy, chi phí bỏ ra lớn mà sản lượng hoàn thành không đạt được kế hoạch sẽ gây thiệt hại cho Nhà máy và ngược lại, nếu khối lượng sản phẩm hỏng càng nhỏ thì càng hạn chế được chi phí và từ đó cũng hạ được giá thành sản phẩm. Việc tính và trích khấu hao tài sản cố định của công ty được tuân thủ theo các quy định hiện hành và nằm trong khung thời gian khấu hao quy định của Bộ tài chính.Tuy nhiên, sản lượng sản phẩm sản xuất không ổn định (Do chi phí tính khấu hao chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm của Nhà máy). Từ đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy. 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc công ty TNHH 4P Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, luôn phải xác định hoạt động kinh doanh có lợi nhuận.Việc tối đa hóa lợi nhuận đi đôi với việc hạ giá thành bằng cách sử dụng tiết kiệm vật tư, tiền vốn và quản lý tốt nguồn lực. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp nói chung và Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P nói riêng phải làm tốt nhiều mặt đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông qua những thông tin mà về chi phí và giá thành do bộ phận kế toán cung cấp, các nahf quản lý doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng thực trạng của quá trình sản xuất trong từng thời kỳ cũng nhưn kết quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng tài, vật tư, lao độn, vốn để có các quyết định quản lý cũng như trong công tác hạch toán kế toán chi phí, nhằm loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý. Việc hạch toán chi phí của các doanh nghiệp còn ảnh hưởng đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Cho nên, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó gắn liền với quyền lợi trực tiếp của Doanh nghiệp, của Nhà nước và các bên có liên quan. Về đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành : Hiện tại Nhà máy không những sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng phục vụ cho các khách hàng thường xuyên mà còn tự thiết kế và sản xuất cụm bản mạch điện tử để bán đại trà ra thị trường bên ngoài , đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm theo đơn đặt hàng. Đối với các sản phẩm bán ra thị trường bên ngoài việc tính giá thành dựa vào giá thành bình quân của sản phẩm cùng loại trong các đơn đặt hàng. Điều này cũng gây ra không ít khó khăn công việc tính giá thành nếu khối lượng các đơn đặt hàng trong kỳ báo cáo lớn, đa dạng về chủng loại và thị trường khách ngày càng lớn . Do đó trong tương lai Nhà máy cần nên xác định lại đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm hay theo đơn đặt hàng cho phù hợp. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành, toàn bộ chi phí được tập hợp theo đơn được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.Việc tính toán này tuy khá đơn giản và dễ làm tuy nhiên lại gây khó khăn cho công tác quản lý khi cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ.Do vậy, cũng nên xác định sản phẩm dở dang của đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần.Việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch ( hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn Đối với các khoản chi phí sản xuất chung không được phân bổ: Ta có thể sử dụng chỉ tiêu “ Tiên lương khoán phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất” làm tiêu thức phân bổ các khoản chi phí sản xuất chung này vào chi phí nhân công trực tiếp của từng sản phẩm trong kỳ Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Kế toán xác định Gía nguyên vật liệu tiêu hao theo phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này tuy khá đơn giản tuy nhiên chỉ thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm hay khi Nhà máy có ít danh điểm NVL, số lần Nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.Tuy nhiên trên thực tế, Nhà máy phải sử dụng khá nhiều danh điểm nguyên vật liệu. Do vậy Nhà máy có thể sử dụng phương pháp giá hạch toán để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Phương pháp này rất thích hợp và có thể phát huy được trình độ chuyên môn của bộ máy kế toán Nhà máy mặt khác công việc tính giá theo phương pháp này được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm Nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loai. Theo phương pháp này, toàn bộ NVL, CC, DC biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán ( có thể là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ ) Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá gốc( giá thực tế ) theo công thức : Giá thực tế NVL,CCDC xuất dùng = x Hệ số giá NVL,CCDC= Về việc xác định lương cơ bản, hiện tại Nhà máy đang sử dụng mức lương tối thiếu là 650.000 đ/ tháng áp dụng cho trả lương cho các đối tượng lao động. Tuy nhiên theo quyết định mới nhất của chính phủ từ ngày 1/5/2010 mức lương tối thiểu tăng lên 730.000 đ / tháng. Do vậy Doanh nghiệp cần sớm có những thay đổi để phù hợp với chế độ hiện hành . Về các khoản phụ cấp: Nhìn vào bảng lương của tổ sản xuất và của công nhân viên văn phòng ta có thể thấy sự chênh lệch tương đối rõ ràng trong việc tính các khoản phụ cấp. Sự chênh lệch trên có thể không khuyến khích được lao động trong trong sản xuất. Do đó, Nhà máy cũng nên có một văn bản quy định rõ ràng về các khoản phụ cấp mà người lao động được hưởng . Đồng thời nên xem xét, cân nhắc để giảm khoảng cách các chênh lệch giữa phụ cấp đối với người lao động và phụ cấp đối với nhân viên văn phòng. Qua đó sẽ tạo động lực giúp cho người lao động làm việc tốt hơn Về các khoản trích theo lương Hiện nay, việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện như sau: + 6% trừ vào tiền lương của công nhân sản xuất: 5% tính BHXH; 1% tính BHYT; tính trên lương cơ bản. + 19% Nhà máy trả và sau này sẽ kết chuyển vào giá thành sản phẩm BHXH = 15% Lương cơ bản BHYT = 2% Lương cơ bản KPCĐ = 2% Lương cơ bản Theo Nghị định 127 của chính phủ ra ngày 12/12/2008 và có hiệu lực từ ngày 1/01/2010 thì việc trích lập theo lương được thực hiện như sau: + 8,5% trừ vào tiền lương của công nhân sản xuất: 6% tính BHXH; 1.5 % tính BHYT; 1 %tính BHTN, tính trên lương cơ bản. + 22% Nhà máy trả và sau này sẽ kết chuyển vào giá thành sản phẩm BHXH = 16% Lương cơ bản BHYT = 3% Lương cơ bản KPCĐ = 2% Lương cơ bản BHTN = 1% lương cơ bản + 1% BHTN do Nhà nước hỗ trợ Do đó, Nhà máy cũng nên xem xét việc tính các khoản trích theo lương theo quyết định mới nhất để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Về hạch toán các khoản ch phí thiệt hại trong sản xuất: Qua thời gian tìm hiểu thực tế, em thấy Nhà máy chưa hạch toán các khoản chi phí các thiệt hại trong sản xuất, theo em Nhà máy nên theo dõi và hạch toán các khoản chi phí này để biết rõ nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng và có biện pháp xử lý. Đối với kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng: Cần phân loại sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được . Phân biệt giữa sản phẩm trong định mức và ngoài định mức . Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên một trong số các tài khoản như 138,154,627…(chi phí sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi phế liệu thu hồi và bồi thường nếu có, số thiệt hại thực sẽ được tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí hoạt động khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính .Cách thức hạch toán được cụ thể như sau: - Tập hợp chi phí thiệt hại : Nợ TK 1381 - Thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức Có TK 154,155,157,632 - Giá thành sản phẩm hỏng không được sửa chữa chờ xử lý. Có TK liên quan : 152,334,338,214…- Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sử lý được - Sử lý sản phẩm hỏng ngoài định mức Nợ TK 152,334,111…Giá trị thu hồi hay bồi thường của người gây ra sản phẩm hỏng Nợ TK 632,811,415… Xử lý số thiệt hại thực tế về sản phẩm hỏng Có 1381 – Thiệt hại về sản xuất ngoài định mức Đối với kế toán thiệt hại ngừng sản xuất: Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hay khách quan Nhà máy vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, chi phí KHTSCĐ …Với những chi phí thiệt hại theo kế hoạch dự kiến sẽ được theo dõi ở TK 335 “ Chi phí phải trả”. Trường hợp ngừng bất thường sẽ được hạch toán như hạch toán thiệt hại Về chứng từ và luân chuyển chứng từ Trong công tác vận dụng hình thức nhật ký số chung để ghi sổ Công ty không sử dụng nhật ký chứng từ đặc biệt.Điều này thực tế đã gay khó khăn cho việc phản ánh cũng như theo dõi các nghiệp vụ trọng yếu .Do vậy Ban giám đốc cũng như phòng kế toán nên xem xét việc có sử dụng nhật ký chứng tứ hay không để phù hợp với công việc Về công tác luân chuyển và lưu trữ chứng từ: Kế toán nhà máy thực hiện khá tốt khâu luân chuyển và lưu trữ hệ thống chứng từ. Tuy nhiên thực vẫn có hiện tượng ghi nhầm, ghi thiếu hay ghi lặp các chứng từ. Để hạn chế sai sót trên, kế toán cần thực hiện tốt các khâu: Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ: Trong quá trình tổ chức cần phân biệt 2 loại : Chứng từ lập trước khi nhập giữ liệu vào phần mềm và chứng từ được lập sau khi dữ liệu đã nhập vào phần mềm để tổ chức cho hợp lý quy trình lập và luân chuyển chứng từ Tổ chức xử lý chứng từ Tổ chức phân loại chứng từ, sắp xếp các chứng từ có liên quan thành một bộ để thuận tiện cho việc xử lý. . Đối với chứng từ được lập trước khi nhập dữ liệu vào máy: việc xử lý gồm có kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ ghi trên chứng từ, tính đầy đủ của các yếu tố, tính chính xác rõ ràng của số liệu, ghi mã số, định khoản...vào phần thông tin bổ sung dành cho kế toán Đối với chứng từ được lập sau khi dữ liệu đã được nhập vào máy cũng phaœi thực hiện việc xử lý tương tự như trên và nếu có sự cố cần phải theo dõi để điều chỉnh thông tin trên máy vì trước đó thông tin đã được nhập vào máy. Các báo cáo hay hệ thống chứng từ trong phần mềm V3 phần lớn là tiếng Anh điều này gây khó khăn cho việc theo dõi sổ sách kế toán cũng như nắm bắt tình hình tài chính do đó, Nhà máy cần có phần mềm dịch sang tiếng Việt để thuận tiện cho công tác theo dõi và quản lý Về bộ máy kế toán Một bộ máy gọn nhẹ và hiệu quả luôn là mục tiêu hướng tới của các Doanh nghiệp, tuy nhiên như đã trình bày ở trên, việc tổ chức bộ máy ké toán quá đơn giản so với khối lượng công việc thì lại rất nhiều đã gây ra những khó khăn nhất định trong công tác kế toán nói chung.Nhất là công việc của kế toán tính giá thành là rất nhiều. Vì vậy, Nhà máy có thể tuyển them một hay hai nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn, đủ năng lực để có thể cùng đảm nhiệm phần hành kế toán này, nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán nói chung. Điều kiện thực hiện các giải pháp: Nhà máy muốn đứng vững và tồn tại lâu daig thì trước hết hoạt động của Nhà máy phải trên cơ sở tuân theo những chính sách pháp luật và cạnh tranh lành mạnh, không lợi dụng khe hở của Pháp luật để thu lợi nhận. Việc hạch toán của công ty cũng phải dựa trên các quy định ban hành của Bộ tài chính về hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán và tuân theo các chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Đặc biêt, Nhà máy phải thường xuyên cập nhật các thông tin kế toán và các chuẩn mực kế toán mới để phản ánh kịp thời, đúng theo quy định. Phải tính đúng, tính đủ CPSX và giá thành, tránh tình trạng “ lại giả lỗ thật”. Nhà máy cần chú trọng yếu tố con người, nhất là đội ngũ kế toán viê: tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân viên hiện có…Đồng thời, Nhà máy nên có những chính sách đãi ngộ hợp lý, thu hút nhiều khả năng để góp phần giúp công ty vững bước đi lên. Phải luôn cải tiến công nghệ, máy móc, thiết bị vào hoạt động vì năng lực của máy móc hiện đại sẽ gấp rất nhiều lần lao động thủ công. Vì vậy, muốn sản xuất nhanh với số lượng nhiều sản phẩm thì Nhà máy nên kết hợp tối đa những máy móc và con người lao động. Đặc biệt, Nhà máy nên nâng cấp và trang bị thêm máy tính cho các phòng ban nhằm tăng tốc độ xử lý thông tin, góp phần hoàn thiện hơn bộ máy kế toán của Nhà máy . KẾT LUẬN Qua một thời gian đi sâu nghiên cứu , tìm hiểu tình hình thực tế, em nhận thức sâu sắc được rằng: “nhà toán kế toán nói chung cũng như hạch toán phí sản xuất và tínhg giá thành sản phẩm nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng diễn ra khốc liệt. Những thông tin mà kế toán cung cấp đặc biệt là thông tin về chi phí và tính giá thành sản phẩm giúp Nhà máy có những cơ sở xác định kết quản SXKD cũng như đánh giá được khả năng và thực trạng sản xuất kinh doanh thực tế của Nhà máy, từ đó có những biện pháp kinh doanh phù hợp. Ngoài ra, những thông tin này còn là cơ sở để Công ty phân tích, đánh giá phục vụ cho công tác quản trị nội nhằm tăng khả năng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của Sản phẩm của Nhà máy trên thị trường. Do đó, cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm là một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với sự phát triển và lớn mạnh của Nhà máy nhằm phát huy vai trò kế toán đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách toàn diện và có hệ thống, phát hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tang trong quá trình hoạt động. Qua thời gian thực tập tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc công ty TNHH 4P, em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy rất được chú trọng và được thực hiện tương đối đầy đủ theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước, phần nào đã đáp ứng đúng yêu cầu quản lý của Nhà máy hiện nay. Tuy nhiên, vì mục tiêu phát triển chung của nhà máy cũng như tổng công ty, công tác kế toán cũng cần có những bước đổi mới, hoàn thiện hơn nữa đặt biệt là công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm để phục vụ mục đích quản trị nội bộ. Nhận thức được tầm quan trọng đó em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử và hoàn thành chuyên đề chuyên ngành củ mình với nội dung: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc công ty TNHH4P “ . Trong báo cáo của mình, em đã có những phân tích, để xuất dưới góc nhìn của một sinh viên kế toán đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc công ty TNHH 4P .Ngoài ra, do thời gian tiếp xúc với thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận dược sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng kế toán của công ty để nhận thức của em về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn . Để hoàn thành chuyên để này , em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Giảng viên Thạc sỹ Nguyễn Thanh Hiếu cùng các thầy cô trong khoa kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân, cảm ơn ban lãnh đạo và các cán bộ phòng tài chính kế toán Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc công ty TNHH 4P đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn ! MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25685.doc
Tài liệu liên quan