Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp In Hà Tây

LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần chịu sự tác động của các qui luật kinh tế. Mục tiêu quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lơị nhuận, quá trình sản xuất là khâu đầu tiên doanh nghiệp quan tâm. Đứng trên góc độ kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Hạch toán giá thành liên quan hầu hết đến các yếu tố chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất, tuy nhiên không phải bao giờ các thông tin về chi phí được đưa ra cũng hoàn toàn chính xác chính vì thế kế toán cần vận dụng hệ thống các phương pháp mang tính nghiệp vụ kỹ thuật để tập hợp, phân loại chi phí. Để đưa ra các quyết định đúng các nhà quản trị không phải chỉ cần biết chi phí là bao nhiêu mà quan trọng là hiểu chi phí được hình thành như thế nào. Với mục tiêu phản ánh trung thực, hợp lý toàn bộ chi phí sản xuất, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng phải được hoàn thiện nhằm cung cấp thông tin có chất lượng cho hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngành in thuộc ngành sản xuất vật chất trong nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra ấn phẩm phục vụ nhu cầu nền kinh tế. Do đặc điểm ngành in có chi phí gián tiếp tương đối cao nên việc xây dựng mô hình xác định và tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tương đối phức tạp, thêm vào đó công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp in hiện nay còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Với sinh viên chuyên ngành kế toán, thời gian thực tập tổng hợp là việc nghiên cứu để có cái nhìn khái quát về đặc điểm kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ, thực trạng tình hình kinh doanh cũng như thực trạng công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp In Hà Tây xuất phát từ tình hình thực tế công tác kế toán tại xí nghiệp và ý nghĩa quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp In Hà Tây”. Kết luận

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp In Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sơ đồ 6: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp In Hà Tây: Nhật ký tiền mặt. Nhật ký tiền ngân hàng. Nhật ký chung Sổ chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết. Sổ cái TK154, 621,622,627 Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Bảng tính giá thành Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ 1, 2, 3 Ghi chú: Ghi hàng ngày. Đối chiếu kiểm tra. Ghi cuối tháng. Trên đây là qui trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện tại Xí nghiệp In Hà Tây. 1.2.2.3 Nội dung kế toán các khoản mục chi phí tại Xí nghiệp In Hà Tây: Xí nghiệp In Hà Tây là doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực in, chuyên in báo Hà Tây, báo nội bộ và các tập san. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành bao gồm: kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, cuối kỳ tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ từ đó tính giá thành sản phẩm. Để quản lý chi phí trong quá trình sản xuất tránh thất thoát, hao hụt đòi hỏi hạch toán chi phí sản xuất phải cụ thể, chính xác, chặt chẽ. Việc tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ chính xác có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm để từ đó tìm biện pháp thích hợp hạ giá thành sản phẩm. 1.2.3 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1.2.3.1 Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Với đặc thù của ngành in chi phí nguyên vật liệu chiếm từ 65%-70% giá thành sản phẩm, một tỷ lệ rất lớn đối với các ngành sản xuất. Xí nghiệp In Hà Tây chia nguyên vật liệu thành: vật liệu chính, vật liệu phụ. Vật liệu chính bao gồm: + Giấy và bìa các loại: Giấy Bãi Bằng, giấy Cutse, giấy Tân mai, các loại bìa với các khổ giấy khác nhau. + Mực các loại: Mực nhũ, mực Trung Quốc, mực Nhật, trong đó có các mầu khác nhau như đen, đỏ, xanh, trắng. Vật liệu phụ: + Bao gồm các loại vật liệu như: kẽm, dầu pha, cao su, axit, axeton, băng dính, xăng công nghiệp... Xí nghiệp In Hà Tây áp dụng phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên và theo dõi nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song, phòng kế toán mở sổ chi tiết nguyên vật liệu. Xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp nhập trước xuất trước: Phiếu xuất vật liệu chính theo lệnh sản xuất lập thành 3 liên: + Liên 1: lưu phòng kế toán. + Liên 2: Lưu cùng lệnh sản xuất. + Liên 3: Thủ kho. Phiếu xuất vật liệu phụ lập thành 2 liên: + Liên 1: Lưu phòng kế toán. + Liên 2: Thủ kho. Giá mua nguyên vật liệu = Giá mua theo + Chi phí thu mua nhập kho hoá đơn vận chuyển Trong thực tế giá mua nguyên vật liệu trên hoá đơn đã bao gồm phí vận chuyển do người bán cung cấp tại kho. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố chi phí rất quan trọng chiếm từ 60%- 80% giá thành sản phẩm, hạch toán chi phí nguyên vật liệu một cách hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trường. Xí nghiệp In Hà Tây hạch toán chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu kế toán sử dụng giá thực tế mà không sử dụng giá hạch toán và cách tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu kịp thời. Trình tự hạch toán: Thủ kho Phòng kế toán Phân xưởng sản xuất Phiếu yêu cầu ghi sổ, viết phiếu xuất NVL xuất NVL Xuất nguyên vật liệu, ghi thẻ kho Định kỳ dựa vào các phiếu xuất kho kế toán theo dõi nguyên vật liệu xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng phiếu xuất kho: Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá NVL Đối với những vật liệu tồn đầu tháng trong tháng không nhập thì lấy đơn giá ở bảng kê tháng trước. Xí nghiệp In Hà Tây kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp do kế toán tiền lương theo dõi mực và nguyên vật liệu phụ, kế toán tổng hợp theo dõi giấy. Cuối kỳ kế toán nguyên vật liệu tổng hợp số liệu tính ra chi phí nguyên vật liệu chuyển cho kế toán tổng hợp. Do đặc điểm sản xuất nên Xí nghiệp In Hà Tây chỉ dự trữ một lượng nhất định nguyên vật liệu cho sản xuất nên có thể tăng nhanh vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, giải quyết nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Được chi tiết thành hai tài khoản cấp hai: TK 6211- CFNVL chính. TK 6212- CFNVL phụ. Trong tháng 1 năm 2004 Xí nghiệp In Hà Tây đã hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: 1.2.3.2 Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu: 1.2.3.2.1 Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Hàng ngày kế toán theo dõi tình hình xuất nguyên vật liệu thông qua phiếu xuất kho nguyên vật liệu: Đơn vị : XÍ NGHIỆP IN HÀ TÂY PHIẾU XUẤT KHO Số: 175 Nợ: 621 Có: 152 Ngày 7 tháng 01 năm 2004 Họ tên người nhận hàng: Anh Sinh Lý do xuất kho: In tập san Nhà Văn hoá thônh tin. Xuất tại kho: Máy S226 STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Kẽm 56 x 67 Tấm 5 5 21.410 107.050 2 Kẽm 55 x 65 Tấm 2 2 20.416 40.832 Cộng 147.882 Cộngthành tiền( bằng chữ):............................................................................ Xuất, ngày 7 tháng 01 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Định kỳ: Từ các phiếu xuất kho kế toán theo dõi nguyên vật liệu vào Sổ chi tiết nguyên vật liệu, mỗi loại nguyên vật liệu mở riêng để theo dõi. Biểu số1: SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH( GIẤY) Mở ngày 01 tháng 01 năm 2004 Tên vật liệu( dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa): Giấy bãi bằng 79 x109 Đơn vị: Xí nghiệp In Hà Tây Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Số dư đầu kỳ 541,818 24.268 13.128.988 01 1/1 Sở tài chính 1.416 766.056 02 1/1 Nhà văn hoá TT 541,818 1.396 755.236 ... ... ... ... 01 9/1 Giấy bãi bằng 541,818 2.400 1.298.400 08 9/1 541,818 1.018 550.738 ... ... Cộng tháng 1 2.400 1.298.400 19.138 10.353.658 7.530 4.073.730 Ngày 31tháng 1 năm 2004 Người lập bảng Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Từ các sổ chi tiết nguyên vật liệu, cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tiến hành lên bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, bao gồm bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu chính( giấy, mực) và bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu phụ và công cụ dụng cụ. - Căn cứ lập bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu chính( giấy) là các sổ chi tiết theo dõi nhập xuất tồn giấy trong tháng. Biểu số 2: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH (GIẤY) Tháng 1 năm 2004 TT Tên vật tư Tồn ĐK Nhập Xuất Tồn CK Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị 1 Bãi bằng 70x109 24.268 13.128.988 2.400 1.298.400 19.138 10.353.658 7.530 4.073.730 2 Bãi bằng 84x120 34.547 21.345.165 12.865 7.986.456 26.786 16.549.964 20.626 12.781.657 3 Cutse150 12.569 15.256.789 - - 10.467 12.705.292 2.102 2.551.497 4 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... .... Cộng giấy x 97.567.776 x 78.675.898 x 147.889.923 x 28.353.751 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Căn cứ lập Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu chính (mực) là các sổ chi tiết theo dõi tình hình nhập xuất tồn mực trong tháng. Biểu số 3: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH (MỰC) Tháng 1 năm 2004 TT Tên vật tư Tồn ĐK Nhập Xuất Tồn CK Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị 1 Mực đen TQ 262,5 8.949.195 - - 122,5 4.176.025 140 4.773.170 2 Mực đen HQ 24 1.512.000 - - - - 24 1512.000 3 ... ... ... ... ... ... ... ... .. 4 Mực xanh HQ 17 1.835.914 30 3.270.000 5 540.910 42 4.565.004 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng mực x 24.176.347 x 10.240.000 x 7.635.566 x 26.780.781 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Căn cứ lập Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu phụ là các sổ chi tiết theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu phụ trong tháng. Biểu số 4: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤ Tháng 1 năm 2004 TT Tên vật tư Tồn ĐK Nhập Xuất Tồn CK Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị 1 Kẽm 64x68 310 7.710.008 - - 3,7896 4.096.540 1.0781 1.165.738 2 Kẽm 55x65 292 5.961.635 - - 1,2628 1.583.612 3,0261 3.794.710 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 50 Ghim Hồng Hà 86 214.406 - - 23 55.800 63 158.606 Cộng x 32.463.247 x 252.000 x 10.226.217 x 22.489.000 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Căn cứ lập Bảng tổng hợp chi tiết công cụ dụng cụ là các sổ chi tiết theo dõi tình hình nhập xuất tồn công cụ dụng cụ trong tháng. Biểu số 5: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 1 năm 2004 TT Tên vật tư Tồn ĐK Nhập Xuất Tồn CK Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị 1 Khẩu trang 1 3.000 - - - - 1 3.000 2 Đèn tuýt 25 250.000 - - 1 10.000 24 240.000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 26 Xích tải 6 360.000 5 300.000 8 480.000 3 180.000 Cộng x 4.751.238 x 525.000 x 2.105.238 x 2.646.000 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi đã lập bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ kế toán theo dõi nguyên vật liệu tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong tháng 1 năm 2004. Biểu số 6: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 1 năm 2004 TT Ghi có TK Đối tượng sử dụng 152 153 Tổng cộng 1521 1522 1 Chi phí nguyên vật liệu TK621 7.635.566 10.226.217 17.861.783 2 Chi phí công cụ TK6272 2.105.238 2.105.238 3 Giấy nhường cho nhà sách TK6277 122.145 122.145 4 Xuất giấy in tài liệu TK621 147.889.923 147.889.923 5 Xuất giấy dùng vi tính TK6272 120.279 120.279 6 Cộng tháng1 155.767.913 10.226.217 2.105.238 168.099.368 Người lập biểu Ngày 31 tháng 1 năm 2004 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Trên đây là trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In Hà Tây. 1.2.3.2.2 Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu: Tại Xí nghiệp In Hà Tây công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu được thực hiện như sau: Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán tổng hợp tiến hành ghi nhật ký chung theo trình tự thời gian vào cuối tháng. SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 1 năm 2004 Biểu số 7: Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi sổ cái TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/1/04 BPBVL 31/1/04 Chi phí nguyên vật liệu Xuất Mực + Giấy in Xuất vật liệu phụ x x x 621 1521 1522 165.751.706 155.525.489 10.226.217 31/1/04 BPBVL 31/1/04 Chi phí vật liệu FX Xuất CCDC Xuất giấy vi tính X X x 6272 153 1521 2.347.662 2.105.238 242.424 31/1/04 BPBKH 31/1/04 Trích KHTSCĐ SXKD KHTSCĐ cho thuê Trích KHTSCĐ QLDN Ghi tăng vốn khấu hao x X X x 6274 635 6424 214 20.945.400 1.825.200 1.364.000 24.134.600 ... ... ... ... ... ... ... ... 31/1/04 NKC 31/1/04 Chi phí giá vốn Kết chuyển giá vốn X X 911 632 228.720.666 228.720.666 31/1/04 NKC 31/1/04 Chi phí quản lý Kết chuyển chi phí QL X x 911 642 36.666.200 36.666.200 Cộng 1.553.924.606 1.553.924.606 Sau khi đã vào sổ nhật ký chung kế toán tổng hợp tiến hành vào Sổ cái TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Biểu số 8: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh SH Ngày tháng Nợ Có NKC 31/01/04 CFNVLTT 26 621 165.751.706 NKC 31/01/04 K/c CFNCTT 27 154 165.751.706 Cộng 165.751.706 165.751.706 Với qui trình hạch toán CFNVL như trên tuy đã đảm bảo tính nhanh gọn, chính xác toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ đều được tập hợp trực tiếp vào bên Nợ TK621 nhưng không chi tiết cho từng phân xưởng sẽ ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, tính tiết kiệm hay lãng phí ở từng nơi sử dụng. Chính vì thế xí nghiệp nên mở sổ chi tiết CFSXKD để theo dõi chi tiết chi phí nguyên vật liệu. 1.2.4 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 1.2.4.1 Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp: Theo Nghị định số 26/CP ngày 23/ 05/1993, Nghị định số 28/CP ngày 28/ 03/1997, Thông tư số 13,14/LĐ TBXH-TT ngày 10/04/1997 về đổi mới quản lý tiền lương. Lương = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu Cấp bậc chức vụ do nhà nước qui định Năm 2001/2002 mức lương tối thiểu là 210.000đ/ tháng, đến ngày 01/01/2003 theo quyết định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 210.000đ lên 290.000đ Qui định đối với doanh nghiệp: lương tối thiểu được doanh nghiệp tuỳ ý lựa chọn theo mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Mức lương tối thiểu = Tiền lương tối thiểu x ( 1+ Kđ/c) cao nhất định mức Trong đó: Tiền lương tối thiểu định mức = 290.000đ Kđ/c: hệ số điều chỉnh ngành nghề + hệ số điều chỉnh khu vực. Tuy nhiên căn cứ tình hình sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp In Hà Tây, căn cứ vào thông tư số 13,14/LĐ TBXH-TT ngày 10/4/1997 và bộ luật lao động xí nghiệp in Hà Tây xây dựng đơn giá tiền lương như sau: Mức lương = ( Hệ số bậc lương x Hệ số lương ) Trong đó: Hệ số lương của Xí nghiệp In Hà Tây là 1,2 lần so với mức lương tối thiểu = (290.000 x 1,2). Hoặc Mức lương = (Hệ số lương x 290.000 x 1,2) Xí nghiệp In Hà Tây sử dụng 2 hình thức trả lương: Lương thời gian và lương sản phẩm. Kế toán căn cứ vào phiếu xác định sản phẩm hoàn thành (phiếu sản xuất) do tổ trưởng lập gửi lên cùng đơn giá khoán của xí nghiệp cho phòng kế toán để tính ra lương phải trả: Lương thời gian = Số ngày công x Đơn giá một ngày công x Hệ số lương ( giờ công ) ( giờ công) của xí nghiệp Lương SP phải trả = Số lượng SP x Đơn giá lương x Hệ số lương của cho từng tổ SX hoàn thành khoán SP xí nghiệp Trong đó: Số lượng sản phẩm hoàn thành của từng phân xưởng được qui định khác nhau, đơn giá lương khoán khác nhau. Ví dụ số lượng sản phẩm hoàn thành đối với tổ máy là số lượt in hoàn thành, đối với tổ sách là số trang sách hoàn thành. Căn cứ để trả lương theo hình thức lương sản phẩm là các phiếu xác nhận sản phẩm (kiêm phiếu duyệt chi lương). Trên phiếu ghi rõ tên công việc phải làm, thời gian hoàn thành, sai hỏng, sản phẩm nhập kho, người thực hiện công việc và phần tính toán lương của kế toán tiền lương. Hình thức trả lương theo thời gian hay theo sản phẩm được áp dụng cho từng bộ phận nhưng cũng có trường hợp một người vừa hưởng lương thời gian vừa hưởng lương sản phẩm. Như trường hợp công nhân phân xưởng in được hưởng lương theo sản phẩm nhưng được phân công làm công việc khác như sửa chữa bảo dưỡng máy móc khi đó lại hưởng lương theo thời gian. Tuy nhiên ở Xí nghiệp In Hà Tây nếu công nhân tham gia sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị thì hạch toán chi sửa chữa máy móc thiết bị theo định khoản: Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung. Có TK 111 – Tiền mặt. Ngoài ra công nhân cũng được hưởng các khoản phụ cấp hoặc thưởng cho từng trường hợp cụ thể. Do đặc điểm ngành in phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại nên Xí nghiệp In Hà Tây qui định những công việc bị ảnh hưởng, công nhân trực tiếp làm việc trong môi trường đó được hưởng phụ cấp độc hại là: 2.000đ/ngày/công nhân. Tại Xí nghiệp In Hà Tây Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ qui định, căn cứ vào số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, từ đó lập bảng tính phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: + Tỷ lệ trích BHXH là 20% lương cơ bản của công nhân viên trong đó 15% do Xí nghiệp In Hà Tây nộp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% do công nhân viên đóng góp khấu trừ lương hàng tháng. + Tỷ lệ trích BHYT là 3% lương cơ bản của công nhân viên trong đó 2% do Xí nghiệp In Hà Tây nộp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% do công nhân viên đóng góp khấu trừ vào lương hàng tháng. + Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% do Xí nghiệp In Hà Tây nộp, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là một trong các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: những khoản tiền lương mà xí nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn. Quản lý tốt chi phí nhân công trực tiếp cũng như hạch toán đúng, đầy đủ giúp cho xí nghiệp tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm đồng thời phải đảm bảo thu nhập cho người lao động. Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. TK 334 - Phải trả công nhân viên. TK 3382 - KPCĐ. TK 3383- BHXH. TK 3384 - BHYT. Qui trình hạch toán: Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương Phân xưởng sản xuất Bảng chấm Tính và lập bảng công phân bổ tiền lương và các khoản theo lương Tính ra chi phí nhân công trực tiếp Cuối tháng tổ trưởng phân xưởng lập bảng chấm công, các chứng từ có liên quan lên phòng kế hoạch sản xuất. Phòng kế hoạch sản xuất căn cứ vào các chứng từ xác nhận đơn giá và tổng hợp lương theo đúng qui định của xí nghiệp, sau đó xác nhận vào các chứng từ và luôn chuyển cho phòng kế toán. 1.2.4.2 Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 1.2.4.2.1 Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp: Việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được kế toán tiền lương thực hiện sau đó chuyển các chứng từ liên quan như bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và các khoản theo lương cho kế toán tổng hợp làm căn cứ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ. Trong tháng 1năm 2004 Xí nghiệp In Hà Tây tiến hành tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp như sau: Từ phiếu sản xuất kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho các phân xưởng sản xuất, cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp lương bộ phận sản xuất. Phiếu sản xuất: Phiếu sản xuất : Biểu số 9 Bảng tổng hợp lương: Từ Bảng tổng hợp lương kế toán lập Bảng thanh toán lương. BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG: Tháng 1 năm 2004 Biểu số 10: TT Họ tên Lương SP Lương thời gian Phụ cấp độc hại Tổng Các khoản khấu trừ Tổng TK 338 SP hỏng 1 Máy Ryobi 25.600.000 - - 25.600.000 1.536.000 366.500 23.697.500 2 Ngành sách 7.250.000 - - 7.250.000 435.000 - 6.815.000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... 8 Hành chính - 15.020.700 - 15.020.700 901.242 - 14.119.458 9 Độc hại - - 473.800 473.800 ... - - Cộng 54.786.500 15.020.700 473.800 55.260.300 3.287.000 366.500 70.281.000 Người lập biểu Ngày 31 tháng 1 năm 2004 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Sau đó tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lương: Bảng phân bổ tiền lương: Biểu số11 1.2.4.2.2 Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp: Xí nghiệp In Hà Tây hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp như sau: Từ bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung như biểu số 7. Từ nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Biểu số 12: Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh SH Ngày tháng Nợ Có NKC 31/1/04 CFNCTT 26 622 62.122.800 NKC 31/1/04 K/c CFNCTT 27 154 62.122.800 Cộng 62.122.800 62.122.800 Trên đây là phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Xí nghiệp In Hà Tây. 1.2.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung: 1.2.5.1 Đặc điểm chi phí sản xuất chung: Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tại phân xưởng nhưng không được tập hợp là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Tại Xí nghiệp In Hà Tây các chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ lao động nhỏ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ phân xưởng. - Chi phí khấu hao tài sản cố định phân xưởng. - Chi phí bằng tiền khác. Tài khoản sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung, trong đó được mở thành các TK cấp 2 như sau: + TK 6272: Chi phí vật liệu phân xưởng. + TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. + TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. 1.2.5.2 Phương pháp hạch toán chi phí chung: 1.2.5.2.1 Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí chung: Tại Xí nghiệp In Hà Tây toàn bộ chi phí công cụ dụng đều hạch toán là chi phí sản xuất chung do đó kế toán tiến mở Sổ chi tiết theo dõi công cụ dụng cụ theo mẫu Biểu số 1, cuối tháng lên Bảng tổng hợp chi tiết công cụ dụng cụ theo Biểu số 5. Từ bảng tổng hợp chi tiết công cụ dụng cụ kế toán hạch toán chi phí dụng cụ phân xưởng trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ( biểu số 6). Tiếp theo kế toán tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng: Xí nghiệp In Hà Tây đang áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng theo số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999, và phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng: tài sản cố định tăng tháng này tháng sau tính khấu hao, tài sản cố định giảm tháng này tháng sau thôi tính khấu hao. Nợ TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ. Có TK 214- Khấu hao TSCĐ. Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao. Cuối tháng kế toán lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng của tất cả các loại TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất của các phân xưởng và hoạt động khác. Khấu hao TSCĐ không tập hợp cho từng phân xưởng mà tập hợp cho toàn bộ xí nghiệp. BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 1 năm 2004 Biểu số 13: TT Chỉ tiêu Tỷ lệ KH (%) Nơi sử dụng Toàn doanh nghiệp TK 627 TK 642 Phân xưởng Cho thuê TSCĐ635 Nguyên giá Khấu hao I TSCĐ đang dùng 3.086114.229 24.134..600 20.945.400 1.825.200 1.364.000 1 TSCĐ m2tb vốn tự có + ngân sách 1.353.893.121 6.133.700 6.133.700 - - 2 TSCĐ là nhà xưởng SXKD 185.921.067 1.145.100 1.145.100 - - 3 TSCĐ là nhà cho thuê 219.712.241 1.825.200 - 1.825.200 - 4 TSCĐ là nhà làm việc quản lý 227.274.000 1.364.000 - - 1.364.000 5 TSCĐ là máy móc thiết bị vay ngân hàng 1.099.313.800 13.666.600 - - - 6 Trong đó TSCĐ hết khấu hao Nhà xưởng: 216.829.301 Máy móc thiết bị: 1.237.110.222 Tổng = 1.453.939.523 Người lập biểu Ngày 31 tháng 1 năm 2004 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.2.5.2.2 Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí chung: Tại Xí nghiệp In Hà Tây tập hạch toán tổng hợp chi phí chung như sau: Từ bảng phân bổ KHTSCĐ ( biểu số 13), bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ (Biểu số 6) kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung (Biểu số 6). Tiếp theo kế toán tiến hành tập hợp các hoá đơn dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất để ghi sổ nhật ký tiền mặt. NHẬT KÝ TIỀN MẶT Tháng 1 năm 2004 Biểu số 14: Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi có TK111 Ghi Nợ TK SH NT 627 641 331 ... 1/1/04 228 1/1/04 Chi chế bản biểu mẫu 474.000 474.000 ... ... ... ... ... ... ... ... 5/1/04 328 5/1/04 Chi mua xăng đi công tác 150.000 150.000 ... ... ... ... ... ... ... ... 7/1/04 245 7/1/04 Chi lên maket thiết kế bìa 385.000 385.000 ... ... ... ... .... ... ... ... Cộng 78.456.832 5.023.040 Người lập biểu Ngày tháng năm Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi tiến hành ghi sổ Nhật ký chung và Nhật ký tiền mặt, kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 627- Chi phí sản xuất chung. Được mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Biểu số 15: Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh SH Ngày tháng Nợ Có NKTM 31/1/04 CFDV mua ngoài 111 5.023.040 NKC 31/1/04 CF CCDC 153 2.105.238 NKC 31/1/04 CFNVL 152 242.424 NKC 31/1/04 KH TSCĐ 214 20.945.400 NKC 31/1/04 K/c CFSXC 154 28.316.102 Cộng 28.316.102 28.316.102 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6272 Chi phí vật liệu phân xưởng Biểu số 16: Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK ĐƯ Số phát sinh SH Ngày tháng Nợ Có NKC 31/1/04 Chi phí CCDC phân xưởng 24 153 2.105.238 NKC 31/1/04 Chi phí vật liệu phân xưởng 24 1521 242.424 NKC 31/1/04 K/c CFVL 25 154 2.347.662 Cộng 2.347.662 2.347.662 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6274 Chi phí khấu hao phân xưởng Biểu số17: Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh SH Ngày tháng Nợ Có NKC 31/1/04 Trích khấu hao TSCĐ 24 214 20.945.400 NKC 31/1/04 K/c CFKHTSCĐ 25 154 20.945.400 Cộng 20.945.400 20.945.400 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ phân xưởng Biểu số18: Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK ĐƯ Số phát sinh SH Ngày tháng Nợ Có NKCTM 31/1/04 CFDV mua ngoài 22-23 111 398.950 NKCTM 31/1/04 CF mua ngoài 27 111 2.568.625 ... ... ... ... ... .... ... NKC 31/1/04 K/cCF mua ngoài 30 154 5.023.040 Cộng 5.023.040 5.023.040 Trên đây là toàn bộ qui trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Xí nghiệp In Hà Tây. 1.2.6 Hạch toán sản phẩm hỏng: Xí nghiệp In Hà Tây hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm đã bao gồm các chi phí về sản phẩm hỏng trong định mức. Ví dụ để in một số báo Hà Tây 1000 tờ giấy xí nghiệp xuất ra 1060 tờ giấy hạch toán vào chi phí sản xuất. Thực tế trong tháng 1 năm 2004 Xí nghiệp In Hà Tây có một trường hợp công nhân cắt sai khổ giấy do đó kế toán hạch toán trừ vào lương của công nhân theo định khoản: Nợ TK 334: 366.500 Có TK 138: 366.500 Đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất khi thu tiền bồi thường: Nợ TK 111: 366.500 Có TK 6277: 366.500 1.2.7 Đánh giá sản phẩm dở dang: Tại Xí nghiệp In Hà Tây tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp nguyên vật liệu chính, các chi phí chế biến được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ trong kỳ. Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm kê thực tế nguyên vật liệu sử dụng, điều đó cho thấy sản phẩm dở dang của xí nghiệp là toàn bộ số vật liệu chưa sử dụng vào sản xuất nhưng không nhập lại kho, nguyên vật liệu tồn được tính vào chi phí dở dang trong kỳ. BẢNG TỔNG HỢP TỒN KHO SẢN PHẨM DỞ DANG ĐẦU KỲ Tháng 12 năm 2003 Biểu số 19: STT Tên sản phẩm Số lượng đặt in Thành tiền 1 Sổ theo dõi quản lý 785 59.743 2 Sổ theo dõi hồ sơ 800 95.000 3 Giấy rút vốn kho bạc 1.500 350.000 ... ... ... ... 54 Hội văn học nghệ thuật 850 1.215.785 Cộng x 10.695.633 Người lập biểu Ngày tháng năm Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BẢNG TỔNG HỢP TỒN KHO SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ Tháng 1 năm 2004 Biểu số 20: STT Tên sản phẩm Số lượng đặt in Thành tiền 1 Kho bạc 888 86.365 2 Sở VHTT 859 1.159.680 3 Làng văn hoá Mỹ Đức 350 780.000 ... ... .... .... 64 Làng văn hoá Ba Vì 380 960.000 Cộng x 23.840.138 Người lập biểu Ngày 31 tháng 1 năm 2004 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.2.8 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1.2.8.1 Tổng hợp chi phí sản xuất: Để thực hiện công việc tính giá thành sản phẩm trước hết cần phải tập hợp tất cả chi phí phát sinh có liên quan trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do chi phí sản xuất kinh doanh tập hợp theo từng khoản mục nên sau khi hoàn thành công tác tập hợp chi phí vào từng khoản mục kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Tài khoản sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất: SỔ CÁI TK 154 Biểu số 21: Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký TK đối ứng Nợ Có Số hiệu Ngày tháng SDĐK: 10.695.633 NKC 31/1/04 CF NVL 25 621 165.751.706 NKC 31/1/04 CFNCTT 26 622 62.122.800 NKC 31/1/04 CFSXC 26 627 28.316.102 NKC 31/1/04 K/cCFSX nhập kho 155 243.046.103 SDCK: 23.840138 1.2.8.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành: 1.2.8.2.1 Đối tượng tính giá thành: Trong công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì việc đầu tiên là phải xác định đối tượng tính giá thành. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của xí nghiệp, các loại sản phẩm, qui trình công nghệ, loại hình tổ chức sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Tại Xí nghiệp In Hà Tây tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, các sản phẩm có kích thước khác nhau, mẫu mã khác nhau do đó theo qui định ngành in thì phải qui đổi các trang in về trang in tiêu chuẩn khổ 13 x 19, chính vì thế đối tượng tính giá thành được Xí nghiệp In Hà Tây chọn là từng trang in thành phẩm tiêu chuẩn 13 x19. 1.2.8.2.2 Phương pháp tính gía thành: Do sản phẩm của Xí nghiệp In Hà Tây là nhiều chủng loại khác nhau và do một số nguyên nhân chủ quan hoặc khác quan nên công việc kế toán gặp nhiều khó khăn chính vì thế Xí nghiệp In Hà Tây lựa chọn phương pháp tính giá thành trực tiếp cho phù hợp với điều kiện thực tế tại xí nghiệp. Tổng giá thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ Trong tháng 1 năm 2004 kế toán tính ra tổng giá thành các sản phẩm của Xí nghiệp In Hà Tây như sau: THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ Tháng 1 năm 2004 Tên sản phẩm, dich vụ: Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ: 36.000.000 trang in tiêu chuẩn khổ 13x19. Khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm dịch vụ trong kỳ Giá thành Giá thành đơn vị CFNVLTT 10.695.633 165.751.706 23.840.138 152.607.201 4,239 CFNCTT 62.122.800 62.122.800 1,726 CFSXC 28.316.102 28.316.102 0,786 Cộng 256.190.608 243.046.103 6,751 CHƯƠNG 2 HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN HÀ TÂY 2.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG: Xí nghiệp In Hà Tây trước đây chỉ là đơn vị sản xuất theo chỉ tiêu ngành, hiện nay nền kinh tế đã chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá sang cơ chế thị trường, cơ chế thị trường vừa tạo đà phát triển vừa đặt cho công ty những thách thức trước cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Chính vì thế bên cạnh việc tích cực triển khai các hoạt động tìm kiếm khách hàng tìm nguồn nguyênliệu đảm bảo tiến độ sản xuất giao hàng đúng hợp đồng cho khách hàng thì công tác quản lý chi phí tại xí nghiệp cũng được coi trọng đúng mức để có thể xác định đúng giá thành và giá bán hợp lý. Bằng hiệu quả sản xuất với sản phẩm in có chất lượng cao, giá thành hợp lý Xí nghiệp In Hà Tây không những duy trì được những bạn hàng truyền thống mà còn có thêm nhiều bạn hàng mới, giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ ngày càng cao đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện. Đó là nhờ sự cố gắng của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ trong xí nghiệp cũng như sự nhậy bén trong công tác quản lý kinh tế quản lý sản xuất và công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. 2.2 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP IN HÀ TÂY: 2.2.1 Về bộ máy kế toán: Hiện nay Xí nghiệp In Hà Tây đang áp dụng hệ thống tài khoản và biểu mẫu sổ sách ban hành theo QĐ1141/TC/CĐKT ngày01-11-1995 của bộ trưởng bộ tài chính cùng với các văn bản quy định sửa đổi bổ xung theo chuẩn mực kế toán mới. Xí nghiệp In Hà Tây đã vận dụng chế độ kế toán hiện hành tương đối nhạy bén, đảm bảo phù hợp với chế độ hiện hành và điều kiện cụ thể tại xí nghiệp. Việc thay đổi một số tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam do sự thay đổi của một số chuẩn mực kế toán mới đã được kế toán xí nghiệp cập nhật tương đối đầy đủ. Bộ máy kế toán tại Xí nghiệp In Hà Tây được bố trí phù hợp với tình hình thực tế tại xí nghiệp, với 3 cán bộ kế toán đảm nhận toàn bộ công việc hạch toán tại xí nghiệp. Mỗi cán bộ kế toán chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý một số phần hành kế toán nhất định đảm bảo yêu cầu quản lý của đơn vị và chức năng nhiệm vụ của kế toán: thông tin và kiểm tra. Hệ thống sổ sách được tổ chức khoa học đảm bảo yêu cầu quản lý và chế độ nhà nước qui định. Tuy nhiên công tác kế toán tại Xí nghiệp In Hà Tây còn một số tồn tại khó khăn: một kế toán viên còn kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nhau, đặc biệt kế toán tiền lương kiêm thủ quĩ, khối lượng công việc kế toán hàng ngày lớn, yêu cầu quản lý đòi hỏi kế toán phải cung cấp thông tin một cách chính xác hơn nữa về hạch toán chi phí sản xuất đặc biệt là giá thành từng hợp đồng in do đó cần phải có phần mềm kế toán để xử lý đảm bảo nhanh gọn chính xác, hệ thống sổ sách cần được hoàn thiện hơn nữa. 2.2.2 Những ưu điểm và hạn chế: 2.2.2.1 Những ưu điểm: - Về tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán được tổ chức bố trí gọn nhẹ khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu công việc đồng thời phù hợp với thực tế tại Xí nghiệp In Hà Tây. Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm nói riêng của xí nghiệp đã đi vào nề nếp, bộ máy kế toán vận dụng linh hoạt sáng tạo chế độ tài chính, chính sách của Bộ tài chính ban hành, không vi phạm các chế độ chung về kế toán tài chính. - Về hệ thống sổ sách, chứng từ: Công tác tổ chức luân chuyển chứng từ của xí nghiệp rất khoa học và hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ nói chung và công tác quản lý chi phí sản xuất. Việc thường xuyên đối chiếu chứng từ gốc với số liệu trên sổ sách kế toán đã giúp cho kế toán phát hiện các chênh lệch và sai sót để có biện pháp giải quyết kịp thời. - Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm qui trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của Xí nghiệp In Hà Tây. Xí nghiệp tập giá thành toàn doanh nghiệp là phù hợp với thực tế công tác kế toán tại xí nghiệp. - Hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất: Với hình thức trả lương như vậy đã khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất lao động, gắn trách nhiệm của người lao động vơis sản phẩm họ sản xuất ra, bảo đảm chất lượng sản phẩm, đem lại công bằng cho người lao động, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. 2.2.2.2 Những hạn chế: Tuy đạt được một số ưu điểm song vẫn còn tồn tại một số những hạn chế: - Xí nghiệp In Hà Tây cần tổ chức tốt hạch toán chi tiết chi phí sản xuất. - Tổ chức xây dựng hệ thống sổ chi tiết chi phí để theo dõi một cách hiệu quản hơn nữa chi phí sản xuất phát sinh để có kế hoạch tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. - Phân loại nội dung chi phí sản xuất cho đúng với từng khoản mục, phạm vi phát sinh chi phí. - Chưa có hệ thống kế toán máy phục vụ cho công tác kế toán vì thế xí nghiệp không hạch toán tính giá thành theo đơn đặt hàng, điều này làm cho hiệu quả quản lý chưa cao, chưa đáp ứng đòi hỏi của nhà quản lý về các thông tin cần thiết để có thể đưa ra ký kết một hợp đồng sản xuất. 2.2.3 Phương hướng hoàn thiện: 2.2.3.1 Phương hướng chung hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất tính gía thành sản phẩm: Với mục đích nghiên cứu để đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm, phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất tính gía thành sản phẩm phải đảm bảo một số yêu cầu sau: - Phải tôn trọng những nguyên tắc của cơ chế tài chính nói chung và chế độ kế toán mà Bộ Tài chính qui định nói riêng. - Phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với cơ chế quản lý và chế độ chính sách của nhà nước hiện hành. - phải đảm bảo tính khả thi tức là phải phù hợp với đặc điểm tổ chức, qui mô, trình độ năng lực đội ngũ kế toán. Đồng thời phải phù hợp với sự phát triển cảu xí nghiệp trong tương lai. - Phải đảm bảo cung cấp số liệu một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ phục vụ cho quản lý và điều hành các mặt hoạt động kinh tế của xí nghiệp. - phải làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công tác, đảm bảo năng lực quản lý mang lại hiệu quả kinh tế. 2.2.3.2 Một số ý kiến hoàn thiện chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp In Hà Tây: Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp In Hà Tây qua tìm hiểu công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em đã nắm được thực tế công tác kế toán này tại xí nghiệp. Qua nghiên cứu thực tế cùng với những kiến thức đã học em xin mạnh dạn trình bầy một số ý kiến sau: Đối với khoản mục nguyên vật liệu chính là giấy: Do Xí nghiệp In Hà Tây sản xuất theo đơn đặt hàng, kích thước, qui cách sản phẩm khác nhau do vậy phải xén giấy từ giấy nguyên khổ thành giấy in vẫn còn băng giấy thừa có thể tận dụng in hoặc không in được thì làm phế liệu thu hồi. Khi xuất giấy cho phân xưởng in xí nghiệp đã hạch toán toàn bộ số giấy đó vào chi phí trong kỳ nhưng trên thực tế số phế liệu thu hồi xí nghiệp lại hạch toán: Nợ TK 111- Tiền mặt. Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp Điều này cho thấy xí nghiệp đã không hạch toán đúng số chi phí về giấy đã tiêu hao trong kỳ. Do đó Xí nghiệp nên hạch toán nghiệp vụ thu hồi phế liệu giảm chi phí giấy phát sinh trong kỳ để có thể tính chính xác chi phí về giấy như sau: Nợ TK111- Giá trị phế liệu thu hồi. Có Tk 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp: Tại xí nghiệp phát sinh nhiều chi phí sản xuất liên quan đến các phân xưởng khác nhau, tuy nhiên kế toán không tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng mà tập hợp cho toàn doanh nghiệp do đó khó có thể kiểm soát chặt chẽ các khoản mục chi phí sản xuất liên quan tới từng phân xưởng để có kế hoạch quản lý. Vì thế chi phí sản xuất nên được tập hợp cho từng phân xưởng theo biểu mẫu sau: SỔ THEO DÕI CHI PHÍ PHÁT SINH THEO PHÂN XƯỞNG Biểu số 8: TK Nợ Tk Có TK 621 TK 622 TK 627 PXI PXII PXI PXII PXI PXII TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK 338 TK 111 TK 112 TK 142 ... Tổng CF Về vấn đề sử dụng máy vi tính trong kế toán: Để có được những thông tin nhanh, chính xác đòi hỏi phải có phương pháp kỹ thuật về xử lý thông tin cho công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Do nhu cầu đòi hỏi thực tế của quản lý phải đưa công nghệ thông tin vào áp dụng. Những thuận lợi do ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực kế toán giúp cho kế toán xử lý thông tin nhanh, cũng như việc tự động hoá giúp giảm bớt công việc kế toán. Với tính năng ưu việt,tốc độ xử lý thông tin nhanh giảm tải khối lượng sổ sách lưu trữ đồng thời cho phép nối mạng tạo thành hệ thống trao đổi và xử lý thông tin. Hiện tại Xí nghiệp In Hà Tây chưa áp dụng công nghệ này vào công việc kế toán do những tồn tại chủ quan hoặc khách quan. Song theo em việc áp dụng kế toán máy vào quản lý là cần thiết không những đáp ứng đòi hỏi quản lý mà còn giúp giảm bớt khối lượng công việc kế toán. Vì nhiều lý do khác nhau nên Xí nghiệp In Hà Tây chưa áp dụng kế toán máy nhưng em thiết nghĩ nếu kế toán máy được áp dụng thì công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp In Hà Tây sẽ có nhiều thay đổi, kế toán có thể quản lý tốt hơn chi phí và có thể tính giá thành cho từng đơn đặt hàng đáp ứng yêu cầu quản lý. Hạch toán về sản phẩm hỏng: Trường hợp do nguyên nhân khách quan như máy hỏng, thuê ngoài chế bản chụp phim không tốt Xí nghiệp In Hà Tây phải bỏ ra chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung để sản xuất lại sản phẩm thì kế toán hạch toán ghi tăng chi phí khác đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 811- Chi phí khác. Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Về trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Qui trình sản xuất của Xí nghiệp In Hà Tây chủ yếu dựa trên hệ thống máy móc như máy in, máy cắt, máy xén... do vậy xí nghiệp cần phải trích trước một khoản chi phí sửa chữa TSCĐ. Việc trích trước các khoản chi phí này là hoàn toàn hợp lý để tránh những biến động lớn của các khoản chi phí làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Việc trích trước này cần phải tiến hành thường xuyên. Trường hợp xí nghiệp có kế hoạch sửa chữa lớn: Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ xí nghiệp tiến hành đăng ký với cơ quan Thuế, khi được cơ quan Thuế chấp thuận xí nghiệp tiến hành phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho một kỳ(tháng): Số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong một kỳ (tháng) = Số chi phí đăng kỳ trích trước Số kỳ ( tháng) cần trích Trình tự hạch toán như sau: TK 2413 TK 335 TK627 Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Trích trước chi phí phải trả Thực tế phát sinh theo kế hoạch. TK 627 K/c chênh lệch giữa chi phí phải Trích thêm phần chênh lệch giữa Trả theo kế hoạch lớn hơn chi phí chi phí phải trả thực tế lớn hơn Phải trả phát sinh chi phí phải trả kế hoạch. Trường hợp xí nghiệp không có kế hoạch sửa chữa lớn: Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn kế toán tập hợp qua tài khoản 142 (nếu phân bổ chi phí dưới 1 năm), TK 242 (nếu phân bổ chi phí trên 1 năm). Trình tự hạch toán: TK 2413 TK142, 242 TK627 Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Phân bổ chi phí sửa chữa lớn Thực tế phát sinh phát sinh trong kỳ. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phân bổ trong kỳ được xác định = Chi phí sửa chữa lớn phát sinh trong kỳ Số lần phân bổ Về khấu hao TSCĐ: Hiện nay Xí nghiệp In Hà Tây vẫn đang áp dụng cách tính khấu hao theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999, và phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng: tài sản cố định tăng tháng này tháng sau tính khấu hao, tài sản cố định giảm tháng này tháng sau thôi tính khấu hao. Song từ ngày 1/1/2004 quyết định số 206/2003/QĐ-BTC đã có hiệu lực, do đó các doanh nghiệp phải thay đổi cách tính khấu hao và cách phân loại tài sản. Chính vì thế Xí nghiệp In Hà Tây phải tính và trích khấu hao theo quyết định mới (Số 206/2003/QĐ-BTC), vận dụng quyết định mới và thực trạng tài sản, xí nghiệp nên chọn phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng với Nội dung và phương pháp mới như sau: 1. Căn cứ các quy định trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định: Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao của tài sản cố định trung bình hàng năm = Nguyên giá của tài sản cố định Thời gian sử dụng Mức khấu hao trung bình tháng = Mức khấu hao trung bình năm 12 2. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định. Mức khấu hao trung bình = Giá trị còn lại trên sổ kế toán Thời gian sử dụng xác định lại 3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định: Mức khấu hao năm cuối cùng = Nguyên giá tài sản cố định - Số hao mòn luỹ kế đến năm trước năm cuối cùng Về phân loại tài sản trong xí nghiệp: Theo tiêu chuẩn mới về tài sản cố định tại QĐ206/2003 qui định như sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; + Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; + Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. Chính vì thế Xí nghiệp In Hà Tây cần kiểm kê tài sản để phân loại theo đúng: Đối với những tài sản đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định thì xí nghiệp tiến hành ghi sổ thẻ TSCĐ, đối với những tài sản không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì xí nghiệp có thể xử lý như sau: + Trường hợp tài sản có giá trị nhỏ, xí nghiệp chuyển thành công cụ dụng cụ phân bổ vào chi phí một lần trong kỳ: B1: Chuyển tài sản cố định có giá trị nhỏ thành công cụ dụng cụ: Nợ TK 153- Công cụ dụng cụ. Có TK 211- Tài sản cố định có giá trị nhỏ. B2: Phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí một lần trong kỳ, tuỳ vào phạm vi sử dụng xí nghiệp hạch toán vào chi phí: Nợ TK 627- Nếu sử dụng cho phân xưởng sản xuất. Nợ TK 641- Nếu sử dụng cho bán hàng. Nợ TK 642- Nếu sử dụng cho quản lý doanh nghiệp. Có TK 153- Công cụ dụng cụ. + Trường hợp tài sản không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ nhưng có giá trị lớn, xí nghiệp chuyển thành chi phí trả trước sau đó tiến hành phân bổ dần vào chi phí sản xuất trong kỳ: B1: Kết chuyển tài sản cố định thành chi phí trả trước: Nợ TK 142- Nếu phân bổ chi phí dưới 1 năm. Nợ TK 242- Nếu phân bổ chi phí trên 1 năm. Có TK 211- Giá trị TSCĐ. B2: Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí trong kỳ: Tuỳ thuộc vào phạm vi sử dụng xí nghiệp để hạch toán: Nợ TK 627- Nếu sử dụng cho phân xưởng sản xuất. Nợ TK 641- Nếu sử dụng cho bán hàng. Nợ TK 642- Nếu sử dụng cho quản lý doanh nghiệp. Có TK 142, 242- Chi phí phân bổ trong kỳ. Chi phí phân bổ trong kỳ được xác định = Giá trị tài sản chuyển thành chi phí trả trước Số lần phân bổ Về hạch toán chi tiết chi phí sản xuất: Xí nghiệp In Hà Tây nên xây dựng hệ thống sổ chi tiết chi phí hoàn thiện hơn nữa để phục vụ tốt công tác kế toán tính giá thành phục vụ yêu cầu quản lý: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: TK621, 622, 627, 154 Tên phân xưởng: Biểu số Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn gải Ghi Nợ TK Chia ra SH NT 6211 6212 ... 1 2 3 4 5 6 7 SDĐK : (nếu có) ... Cộng số phát sinh - Ghi có TK... Số dư CK:(nếu có) Ngày... tháng...năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Tháng...năm... Biểu số10: Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia ra theo khoản mục NVL NCTT SXC ... 1 2 3 4 5 6 I.CFSXKDDĐK II. CFSXKDPSTK III.Giá thànhSP VI.CFSXKDDCK Ngày... tháng...năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.2.4 Biện pháp hạ giá thành sản phẩm: 2.2.4.1 Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổn chi phí sản xuất sản phẩm vì thế tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu là giảm được một khoản chi phí đáng kể. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu chụi ảnh hưởng của 2 nhân tố: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm và đơn giá 1 đơn vị nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu = định mức tiêu hao nguyên vật liệu x đơn giá 1 đơn vị nguyên vật liệu để giá thành sản phẩm hạ mà vẫn giữ được chất lượng đảm bảo, Xí nghiệp In Hà Tây cần xây dựng một hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý, giảm phế liệu bằng cách hạn chế sản phẩm hỏng. Với mỗi đơn đặt hàng xí nghiệp phải xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu một cách chính xác, để làm được điều này xí nghiệp phải thường xuyên điều chỉnh định mức tiêu hao nguyên vật liệu căn cứ vào chi phí phát sinh của những đơn đặt hàng gần nhất. Xí nghiệp In Hà Tây cần phải thực hiện cải tiến và áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đai vào sản xuất, thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị để hạ thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng. Đồng thời có kế hoạch tìm ra các nguyên vật liệu thay thế chất lượng đảm bảo với chi phí thấp để tiết kiệm hơn nữa chi phí nguyên vật liệu, giảm tối đa các khoản chi phí thu mua nguyên vật liệu( chi phí vận chuyển, bảo quản, công tác phí của cán bộ thu mua). Ngoài ra Xí nghiệp cũng cần phải giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng nguyên vật liệu của công nhân sản xuất. Mỗi phân xưởng phải tích cực thực hiện kiểm tra định mức nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu của công nhân, có hình thức thưởng phạt đối với những hành vi tiết kiệm hay lãng phí. 2.2.4.2 Tiết kiệm chi phí nhân công: Để giảm chi phí nhân công trực tiếp đòi hỏi xí nghiệp sử dụng những biện pháp nâng cao năng suất lao động: cải tiến qui trình công nghệ để giảm bớt thời giam lao động hao phí cho 1 đơn vị sản phẩm, không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật lao động, đồng thời áp dụng các biện pháp tăng thời gian lao động có ích trong ngày, giảm số giờ máy hỏng, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, xây dựng kỷ luật lao động. Ngoài những biện pháp trên chính sách đãi ngộ với người lao động là đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động. 2.2.4.3 Giảm chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung thể hiện trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của xí nghiệp, để giảm chi phí sản xuất chung trước hết xí nghiệp phải xác định đúng nội dung kinh tế của các yếu tố chi phí . Các khoản chi phí phát sinh phải được hạch toán đúng theo chế độ kế toán. để giảm bớt chi phí sản xuất chung xí nghiệp phải xây dựng hệ thống các biện pháp nhằm giảm bớt một cách có hệ thống các yếu tố thuộc chi phí sản xuất chung: Tiết kiệm sử dụng các chi phí cho phân xưởng có thể kiểm soát được như chi phí nhiên liệu động lực, chi phí tiền điện, tăng hiệu quả quản lý phân xưởng. KẾT LUẬN Vấn đề hoàn thiện công tác kế toán nói chung và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng hiện nay đang là yêu cầu bức thiết của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường thì giá cả là tín hiệu của nền kinh tế, để có thể cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất và tìm biện pháp để giảm giá thành sản xuất. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp In Hà Tây em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp thực sự được coi trọng, từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Song trên thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp In Hà Tây còn tồn tại một số khó khăn nhất định. Vì thế để đáp ứng mục tiêu phát triển chung của xí nghiệp, công tác kế toán cũng cần có những bước đổi mới hoàn thiện hơn nữa đặc biệt phải chú trọng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Với ý nghĩa quan trọng đó em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp In Hà Tây”. Trong thời gian thực tập không nhiều tại xí nghiệp thêm vào đó kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên những ý kiến đề nghị của em có thể chưa bao quát hết những vấn đề tồn tại của Xí nghiệp In Hà Tây, song em hy vọng những ý kiến đó sẽ góp phần vào hoàn thiện hơn nữa hạch toán kế toán tại xí nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Hữu Ánh và các cô trong phòng kế toán Xí nghiệp In Hà Tây đã giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp, để em có thể hiểu hơn về thực tế áp dụng chế độ kế toán của Bộ Tài chính vào tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp hiện nay. Hà nội, Ngày 01 tháng 05 năm 2004 Sinh viên thực hiện Lê Đức Thành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1834.doc
Tài liệu liên quan