Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hoá phẩm

LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty In và văn hoá phẩm, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hoá phẩm. Chuyên đề gồm 3 phần chính: MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Phần 1: Khái quát chung về công ty In và văn hóa phẩm 2 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2 1.1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của Công ty In và văn hoá phẩm. 2 1.1.3. Nhiêm vu cua công ty 3 1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 4 1.1.5 Đặc điểm quy trình công nghệ. 7 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty In và Văn hoá phẩm 11 1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 11 1.2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty. 13 1.2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng. 13 1.2.2.2 Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán. 14 1.2.2.3 Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán. 15 1.2.2.4 Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán. 18 1.2.2.5 Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán. 20 Phần 2: Thực Trạng Tổ Chức Hạch Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm 21 Và Xác Định kết Quả Tiêu Thụ Tại 21 Công Ty In Và Văn Hóa Phẩm 21 2.1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hóa phẩm. 21 2.1.1. Thị trường và các phương thức tiêu thụ thành phẩm 21 2.1.1.1. Thị trường tiêu thụ thành phẩm 21 2.1.1.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm 21 2.1.2. Giá cả và phương thức thanh toán 22 2.1.3. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm 23 2.1.3.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thu thành phẩm 23 2.1.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm 26 2.1.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 33 2.1.5. Hạch toán giá vốn hàng bán 34 2.1.6. Hạch toán chi phí bán hàng 36 2.1.6.1. Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng 36 2.1.6.2. Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng 38 2.1.7. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 39 2.4.7.1. Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 39 2.1.7.2. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 41 2.1.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 42 Phần 3 46 HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY IN VÀ VĂN HÓA PHẨM 46 3.1. Đánh giá khái quát hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty in và văn hóa phẩm. 46 3.1.1. Ưu điểm 46 3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán 47 3.1.1.2. Về chứng từ sổ sách 47 3.1.2. Một số hạn chế 47 3.1.2.1. Về chứng từ sổ sách 47 3.1.2.2. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 48 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 48 3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm 48 3.2.2. Giảm giá thành sản phẩm sản xuất ra 49 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức tốt công tác bán hàng 49 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty in và văn hoá phẩm. 50 3.3.1. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 50 3.3.1.1. Về hạch toán doanh thu và giá vốn 50 3.3.1.2. Về hạch toán các khoản phải thu khách hàng 50 3.3.1.3. Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 50 Kế toán cần mở sổ theo dõi chi tiết chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp để có biện pháp giảm những chi phí không phù hợp. 50 KẾT LUẬN 51

docx57 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hoá phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u đầu cho đến khâu cuối cùng như lập chứng từ, xử lý chứng từ, thu thập số liệu ghi sổ kế toán theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Số lượng nghiệp vụ kế toán phát sinh tương đối nhiều và liên tục, sản phẩm đa dạng ,Phòng kế toán gồm 06 người,01 nam và 05 nữ với trình độ học vấn từ Đại học trở lên và trang bị cho mỗi người một máy vi tính để phục vụ cho công việc. Nhiệm vụ của từng người trong phòng đều được phân công rõ ràng, cụ thể như sau: * Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty. Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, đảm bảo bộ máy đó được gọn nhẹ, phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty, Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên kế toán thống kê trong công ty.Kế toán trưởng kiểm tra thực hiện chế độ ban đầu, chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, tổ chức bảo quản tốt hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất biện pháp phát huy khả năng tiềm tàng trong công ty, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty. * Trưởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về tổ chức nhân sự của phòng kế toán, đồng thời kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu của kế toán viên lập các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính và theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính giá thành sản phẩm. * Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng và giá trị, định kỳ đối chiếu với thủ kho về số lượng vật tư.Tính giá thực tế nhập, xuất kho NVL, vào sổ chi tiết liên quan.Đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi tình hình công nợ phải trả với nhà cung cấp. SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Kế toán Trưởng Trưởng phòng Kế toán Thủ quỹ kiêm KT tiền lương K. toán NVL.CCDC và công nợ phải trả và công nợ Kế toán tiền mặt, TT tạm ứng phải thu Kế toán ngân hàng, thuế *Kế toán tiền mặt, thanh tóan tạm ứng và công nợ phải thu: Có nhiệm vụ căn cứ các chứng từ hợp lệ để lập phiếu thu chi, lập bảng kê chứng từ thu chi tiền mặt, lập bảng kê theo dõi tạm ứng của cán bộ công nhân viên. Theo dõi đôn đốc tình hình thanh quyết toán công nợ *Kế toán ngân hàng và thuế. Có nhiệm vụ lập chứng từ thanh tóan với ngân hàng: vay, trả và tiền gửi, theo dõi số dư tài khoản VND và ngoại tệ. Đồng thời kiêm kế tóan thuế GTGT. Hàng tháng lập bảng kê khai thuế đầu ra, đầu vào, theo dõi các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. *Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương: Quản lý trực tiếp tình hình thu chi toàn bộ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ của Công ty vào sổ quỹ, hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính phụ cấp trợ cấp, phiếu xác nhân thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành, các chứng từ liên quan khác do các bộ phận khác gửi đến, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, tiền thưởng cho bộ phận các phòng ban sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Trong nội bộ phòng kế toán các thành viên đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để cùng hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình. Ngoài ra phòng kế toán còn có mối liên hệ mật thiết với các bộ phận khác trong Công ty như: cung cấp thông tin kế toán cho ban giám đốc phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh; cung cấp số liệu cho các phòng ban khác để các phòng ban này thực hiện nhiệm vụ của mình. Ngược lại, các số liệu kinh tế tài chính phát sinh từ các phòng ban, phân xưởng đều phải tập trung về phòng kế toán để kế toán xử lý, lập báo cáo tài chính, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. 1.2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty. 1.2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng. - Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/1 và kết thúc vào 31/12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép sổ kế toán: đồng Việt Nam. - Các phương pháp kế toán áp dụng: * Phương pháp kế toán TSCĐ: + Nguyên tắc đánh giá TSCĐ Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn luỹ kế + Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng * Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Phương pháp tính giá vật tư hàng hoá nhập kho: theo giá vốn thực tế Trị giá vốn thực tế hàng nhập kho = giá mua + chi phí thu mua + Phương pháp tính giá vật tư , hàng hoá xuất kho: theo phương pháp thực tế đích danh. + Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu : phương pháp ghi thẻ song song. * Kế toán thuế: Công ty nộp thuế GTGT theo phuơng pháp khấu trừ. 1.2.2.2 Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán. DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN STT Tên chứng từ Số hiệu A. Chứng từ ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính I. Lao động tiền lương 1 Bảng chấm công 01a-LĐTL 2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL 3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL 4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL 5 Giấy đi đường 04-LĐTL 6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL 7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL 8 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL 9 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL II. Hàng tồn kho 1 Phiếu nhập kho 01-VT 2 Phiếu xuất kho 02-VT 3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 03-VT 4 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT 5 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng c ụ 07-VT III. Tiền tệ 1 Phiếu thu 01-TT 2 Phiếu chi 02-TT 3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT 4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT 5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT 6 Biên lai thu tiền 06-TT 7 Bảng kiểm kê quỹ( dùng cho VND) 08a-TT IV.Tài sản cố định 1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ 2 Biên bản thanh lý tài sản cố định 02-TSCĐ 3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ 4 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ B. Chứng từ ban hành theo các văn bản khác 1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH 2 Hoá đơn giá trị gia tăng 01-GTGT 3 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03PXK-3LL 1.2.2.3 Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN Tài khoản Tên Tài khoản 111 Tiền mặt 1111 Tiền mặt Việt Nam 1112 Tiền mặt ngoại tệ 112 Tiền gửi ngân hàng 1121 Tiền gửi ngân hàng Công thương Ba Đình 1122 Tiền gửi ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Nội 131 Phải thu khách hàng 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 Thuế GTGT đ ược khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ 13311 Thuế GTGT đ ược khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ 13312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 1332 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 136 Phải thu nội bộ 138 Phải thu khác 141 Tạm ứng 142 Chi phí trả trước 1421 Chi phí trả trước 1422 Chi phí chờ kết chuyển 151 Hàng mua đang đi trên đường 152 Nguyên liệu, vật liệu 1521 Nguyên liệu, vật liệu chính 1522 Vật liệu phụ 1523 Nhiên liệu 1524 Phụ tùng 1528 Vật liệu khác 153 Công cụ, dụng cụ 1531 Công cụ, dụng cụ 1532 Bao bì luân chuyển 154 Chi phí sản xuât kinh doanh dở dang 155 Thành phẩm 1551 Thành phẩm sản xuất 1552 Bán thành phẩm gia công 156 Hàng hoá 1561 Giá mua hàng hoá 1562 Chi phí thu mua hàng hoá 211 Tài sản cố định hữu hình 2111 Nhà cửa vật kiến trúc 2112 Máy móc, thiết bị 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý 2118 Tài sản cố định khác 213 Tài sản cố định vô hình 214 Hao mòn TSCĐ 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 311 Vay ngắn hạn 3111 Vay ngắn hạn ngân hàng Công thương Ba Đình 31111 Vay ngắn hạn VND-Ngân hàng công thương Ba Đình 31112 Vay ngắn hạn USD-Ngân hàng công thương Ba Đình 3112 Vay ngắn hạn ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội 31121 Vay ngắn hạn VND ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội 31122 Vay ngắn hạn USD ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội 331 Phải trả cho người bán 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3331 Thuế GTGT phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3333 Thuế xuất, nhập khẩu 33331 Thuế xuất khẩu 33332 Thuế nhập khẩu 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3335 Thuế thu nhập cá nhân 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất 3338 Các loại thuế khác 334 Phải trả người lao động 3341 Phải trả công nhân viên 3348 Phải trả người lao động khác 335 Chi phí phải trả 336 Phải trả nội bộ 338 Phải trả, phải nộp khác 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3387 Doanh thu chưa nhận được 3388 Phải trả, phải nộp khác 341 Vay dài hạn 3411 Vay dài hạn Ngân hàng Công thương Ba đình 3412 Vay dài hạn Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nôi 411 Nguồn vốn kinh doanh 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 413 Chênh lệch tỷ giá 414 Quỹ đầu tư phát triển 421 Lãi chưa phân phối 4211 Lãi năm trước 4212 Lãi năm nay 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 441 Nguồn vốn đầu tư XDCB 511 Doanh thu bán hàng 515 Doanh thu hoạt động tài chính 521 Chiết khấu thương mại 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 622 Chi phí nhân công trực tiếp 627 Chi phí sản xuất chung 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 6272 Chi phí vật liệu 6273 Chi phí công cụ dụng cụ 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 6278 Chi phí bằng tiền khác 632 Giá vốn hàng bán 635 Chi phí t ài chính 641 Chi phí bán hàng 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 711 Thu nhập khác 811 Chi phí khác 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 8211 Chi phí thuế thu nhập hiện hành 8212 Chi phí thuế thu nhập hoãn l ại 911 X ác đ ịnh k ết qu ả N007 Ngoại tệ các loại N009 Nguồn vốn khấu hao 1.2.2.4 Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán. - Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại công ty In và văn hoá phẩm là hình thức “ Nhật ký chung”. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên chứng từ gốc, sau đó được ghi vào nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt đồng thời ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. - Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại Công ty In và văn hoá phẩm gồm: HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN STT Tên sổ Ký hiệu A. Sổ tổng hợp 1 Sổ Nhật ký chung S03a-DN 2 Sổ nhật ký thu tiền S03a1-DN 3 Sổ nhật ký chi tiền S03a2-DN 4 Sổ nhật ký mua hàng S03a3-DN 5 Sổ nhật ký bán hàng S03a4-DN 6 Sổ cái( Loại dùng cho hình thức Nhật ký chung) S03b-DN A. Sổ chi tiết 1 Sổ quỹ tiền mặt S07-DN 2 Sổ kế toán chi tiết tiền mặt S07a-DN 3 Sổ tiền gửi ngân hàng S08-DN 4 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hang hoá S10-DN 5 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu- dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. S11-DN 6 Thẻ kho S12-DN 7 Sổ tài sản cố định S21-DN 8 Thẻ tài sản cố định S23-DN 9 Sổ chi tiết thanh toán với người mua S31-DN 10 Sổ chi tiết thanh toán với người bán S31-DN 11 Sổ chi tiết tiền vay S34-DN 12 Sổ chi tiết bán hàng S35-DN 13 Sổ chi tiết các tài khoản S38-DN 14 Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh S36-DN Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán. + Do Nhà nước ban hành Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02-DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN + Do Công ty quy định: Báo cáo doanh thu theo từng hợp đồng đặt hàng Báo cáo danh sách những người tạm ứng Báo cáo tình hình công nợ phải thu khách hang theo thời hạn nợ. SƠ ĐỒ 5: TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ THEO HÌNH THỨC “NHẬT KÝ CHUNG” Ở CÔNG TY IN VÀ VĂN HOÁ PHẨM Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ(thẻ) chi tiết NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI Sổ tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Nhật ký đặc biệt BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Phần 2: Thực Trạng Hạch Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định kết Quả Tiêu Thụ Tại Công Ty In Và Văn Hóa Phẩm 2.1. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hóa phẩm. 2.1.1. Thị trường và các phương thức tiêu thụ thành phẩm 2.1.1.1. Thị trường tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy vong của một doanh nghiệp. Một trong những doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt phải là một doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt và có một thị trường tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo quy luật của cơ chế thị trường thì các biện pháp và chính sách để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng phức tạp và cần cụ thể tăng cường thường xuyên hơn. Sản phẩm in của công ty là một loại hàng hoá tương đối đặc biệt: bao gồm các loại sách báo, tạp chí…tất cả những sản phẩm của công ty đều được sản xuất theo đơn đặt hàng của các nhà xuất bản, các nhà sách… 2.1.1.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm Như đã nói ở trên: sản phẩm in của công ty được sản xuất tòan bộ là theo đơn đặt hàng của khách hàng, do đó sản phẩm sản xuất ra là tiêu thụ ngay. Bất kỳ một lô sản phẩm nào bán ra dù lớn, hay nhỏ cũng phải tuân thủ đủ các bước sau: đặt hàng - lập hợp đồng –lập hoá đơn giá trị gia tăng – nhận hàng- thanh tóan. Cũng chính bởi lẽ đó mà ở Công ty chỉ tồn tại hình thức tiêu thụ trực tiếp. Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Mỗi hợp đồng kinh tế thường quy định rõ: + Về quy cách, giá cả, chủng loại, số lượng từng loại thành phẩm (thường được liệt kê trong phụ lục đính kèm). + Về thời gian giao hàng + Về phương thức giao hàng + Về phương thức thanh toán +Các điều khoản chung Đối với những khách hàng lớn như: Nhà xuất bản giáo dục, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, các nhà sách lớn: Nhà sách trí tuệ, nhà sách Minh Trí…thì công ty thường vận chuyển đến tận kho của khách hàng và điều này cung được quy định rõ trong hợp đồng. Khi xuất hàng phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT làm căn cứ xuất hàng và khách hàng phải thanh toán theo đúng những điều khỏan đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Cuối cùng căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng kinh tế.Kế toán doanh thu và công nợ sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng theo hóa đơn giá trị gia tăng. Đối với những khách hàng lẻ nhỏ như các khách hàng đặt in những tờ rơi quảng cáo, những tạp chí với số lượng ít thì công ty sử dụng phương thức giao hàng tại kho công ty, khách hàng có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa. Các thủ tục khác về nhận hàng và thanh tóan cũng giống như khách hàng khác. 2.1.2. Giá cả và phương thức thanh toán * Giá cả: Để thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt, giá bán tính trên cơ sở giá thành sản xuất, điều chỉnh theo giá thị trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty trên cơ sở giá cả cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận. Sản phẩm chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty là những loại sách giáo dục và các loại lịch thông qua việc đấu thầu. Vì vậy công ty luôn luôn có một chính sách giá hết sức phù hợp để có thể cạnh tranh với các nhà in khác. * Phương thức thanh toán: Công ty đã thực hiện các phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu... Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn thanh toán chậm tuỳ theo từng hợp đồng quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ với khách hàng tối đa từ 30- 45 ngày. Công ty luôn tạo mọi thuận lợi trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh nghiệp. Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân hàng trên tổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua trong Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp hoặc ngân hàng bảo lãnh. 2.1.3. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm 2.1.3.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thu thành phẩm Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn giá trị gia tăng cho khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu. HOÁ ĐƠN GÍA TRỊ GIA TĂNG Liên 3:Nội bộ Ngày 02 tháng 10 năm 2007 Mẫu số 01 GTKT-3LL KH/2007B 88302 Đơn vị bán hàng: Công ty In và văn hoá phẩm Địa chỉ: 83 Hào Nam - Đống Đa- Hà nội Số tài khoản: …………………………………... Điện thoại:….............. Mã số thuế 0100110574-1 Họ tên người mua hàng: Nhà xuất bản Giáo dục Địa chỉ: 81 Trần Hưng Đạo Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản MST: 0100108543016 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Sách giáo khoa Toán lớp 1- tập 1 cuốn 381 000 1396,32 532 000 000 Thuế suất GTGT: 10 % Cộng tiền hàng: Tiền thuế GTGT: Tổng tiền thanh toán 532 000 000 53 200 000 585 200 000 Số tiền viết bằng chữ: N ăm trăm tám lăm triệu hai trăm ngàn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Bảng số 2 Công ty IN và Văn hóa phẩm SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên thành phẩm: Sách giáo khoa Tóan lớp 1- tập 1 Tháng 10 năm 2007 Đơn vị: 1000đ Chứng từ Khách hàng TK ĐƯ Doanh thu TT Thuế GTGT Tổng cộng SH NT 88302 88307 88409 01/10 10/10 23/10 Nhà xuất bản giáo dục Nhà xuất bản giáo dục Nhà xuất bản giáo dục 1121 1311 1311 532 000 73 800 1 158 730 53 200 7 380 115 875 585 200 81 180 1 274 605 Cộng 2 428 730 242 873 2 671 603 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 3 Công ty IN và Văn hóa phẩm SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên thành phẩm: Truyện tranh trẻ em Tháng 10 năm 2007 Đơn vị: 1000đ Chứng từ Khách hàng TK ĐƯ Doanh thu TT Thuế GTGT Tổng cộng SH NT 88308 88314 88350 09/10 25/10 31/10 Nhà sách Minh Trí Nhà sách Tiền phong Nhà sách Minh Trí 1111 1121 1311 43 250 54 430 115 870 4 325 5 443 11 587 47 575 59 873 127 457 Cộng 213 550 21 355 234 905 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm * Tài khoản sử dụng Về nguyên tắc doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được phản ánh khi hàng hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó tại thời điểm xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể đã thu được tiền hoặc chưa thu được. Vì vậy, để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 131: Phải thu khách hàng - TK 511: Doanh thu bán thành phẩm - TK 1111: Tiền mặt - TK 1121: Tiền gửi ngân hàng * Trình tự hạch toán Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Tuỳ theo từng phương thức thanh toán, kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan cho phù hợp. Khi giao hàng cho khách hàng kế toán ghi sổ theo định khoản: Trường hợp bán hàng thu tiền ngay bằng tiền mặt: Khi đó phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT sau đó làm một số thủ tục khác như kế toán trưởng ký tên, thủ quỹ lập phiếu thu và thu tiền. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 2 liên: Liên 1: Lưu tại quyển chứng từ của phòng kế toán Liên 2: Thủ quỹ chuyển cho kế toán tổng hợp (kiêm kế toán thanh toán) PHIẾU THU Ngày 09 tháng 10 năm 2007 Quyển số: 30 số: 738 Nợ TK: 111 Có TK: 511 Có TK 3331 Họ tên người nộp tiền: Nguyễn thị Tám Địa chỉ : Nhà sách Minh Trí Lý do nộp : Thu tiền hàng Hđơn 88308 ngày 09/10/2007 Số tiền: 47 575 000 đ (viết bằng chữ): Bốn bẩy triệu năm trăm bẩy lăm ngàn đồng. Kèm theo 01 chứng từ gốc. Kế toán trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau đó khách hàng mang hóa đơn xuống kho nhận hàng, kế toán tiến hành ghi sổ Nợ TK 1111 : 47 575 000 Có TK 511 : 43 250 000 Có TK 3331 : 4 325 000 Trường hợp bán hàng thu tiền ngay bằng tiền chuyển khỏan. Kế tóan ghi: Nợ TK 1121 : 59 873 000 Có TK 511 : 54 430 000 Có TK 3331 : 5 443 000 Việc hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả chậm là vô cùng quan trọng bởi nó chi phối rất lớn đến lượng vốn lưu động trong công ty cũng như các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì thế doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là công tác hạch toán các khoản phải thu khách hàng phải rõ ràng, tránh những sai sót sảy ra. Hạch toán chi tiết phải thu khách hàng Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm việc theo dõi các khoản phải thu là hết sức quan trọng. Có khách hàng thì công ty mới tiêu thụ được thành phẩm, tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu mà với Công ty In và văn hóa phẩm chỉ ưu tiên bán chịu với những khách hàng quen thuộc, không bán chịu cho khách tư nhân và khách vãng lai... Bởi như đã nói ở trên nó sẽ dẫn đến vốn lưu động bị chiếm dụng, giảm số vòng quay của vốn lưu động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty In và văn hóa phẩm có nhiều khách hàng quan hệ thường xuyên do vậy việc theo dõi thanh toán do cả phòng kế toán và phòng kinh doanh thực hiện. Tại Công ty, khi bán hàng trả chậm thì kế toán sẽ ghi vào cột Nợ của Sổ chi tiết TK 131. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng mà kế toán ghi vào sổ chi tiết TK131. Bảng số 4 Công ty In và văn hóa phẩm SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG - TK 131 Tháng 10 năm 2007 Tên khách hàng: Nhà xuất bản giáo dục Đơn vị tính:1000 đồng Số dư Nợ đầu kỳ:557 683,47 Ngày CT Số hiệu CT Diễn giải TK đối ứng Số PS Nợ Số PS Có 88307 88409 .. 14/10 23/10 . Doanh thu In SGK Toán 1- lớp 1 Thuế GTGT đầu ra Doanh thu In SGK Toán 1- lớp 1 Thuế GTGT đầu ra 511 3331 511 3331 73 800 7 380 1 158 730 115 875 ………….. Cộng phát sinh tháng 10 2 875 421 1 748 258 Số dư Nợ cuối kỳ:1 684 846,47 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hạch toán tổng hợp Phải thu khách hàng Tài khoản sử dụng: TK131. Trình tự hạch toán: Khi xuất kho để bán thành phẩm cho khách hàng, khách hàng chưa thanh toán ngay, kế toán ghi: Nợ TK 131( Chi tiết khách hàng) Có TK 511 Có TK 3331 Khi khách hàng thanh toán số nợ trước đó, kế toán ghi: Nợ TK 1111, 1121 CóTK 131( Chi tiết khách hàng) Công ty In và văn hoá phẩm Mẫu số S03a-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2007 ĐVT:1.000 đồng NT ghi sổ Chứng từ Diến giải Đã ghi sổ cái STT dòng Số hiệu TK Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số trang trước chuyển sang XXX XXX 01/10 88302 01/10 In SGK toán 1 - tập 1 cho NXB giáo dục thu bằng tiền gửi ngân hàng. thuế GTGT đầu ra 1121 5111 3331 585 200 532 000 53 200 …… ……… ……. ……………. …….. ….. ……… ………….. ………… 09/10 88305 09/10 In Truyện tranh trẻ em cho Nhà sách Minh Trí thu bằng tiền mặt thuế GTGT đầu ra 1111 5111 3331 47 575 43 250 4 325 10/10 88307 10/10 In SGK toán 1 - tập 1 cho NXB giáo dục, khách hàng chưa trả tiền thuế GTGT đầu ra 131 5111 3331 81 180 73 800 7 380 ……. ……. ….. ……….. ……. ……. ……. Cộng tháng 10/07 34 584 473 34 584 473 Trang 98 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng số 5 Công ty In và văn hóa phẩm SỔ CÁI TK 131 Trích Tháng 10 năm 2007 Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Đơn vị tính: 1000 đồng NT ghi sổ Ngày CT Số hiệu CT Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 10/10 2310 …… 31/10 10/10 23/10 ……. 31/10 88307 88309 …… 88350 Số dư đầu kỳ: In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục Thuế GTGT In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục Thuế GTGT ………. In Truyện Tranh cho Nsách Minh Trí Thuế GTGT Cộng phát sinh 98 98 …….. 98 5111 3331 5111 3331 ……. 5111 3331 13 975 432 73 800 7 380 1 158 730 115 875 ……….. 115 870 11 587 15 587 125 ……… 20 150 372 Số dư cuối kỳ 9 412 185 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty In và văn hóa phẩm SỔ CÁI TK 511 Trích Tháng 10 năm 2007 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Đơn vị tính: 1000 đồng NT ghi sổ Ngày CT Số hiệu CT Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 01/10 09/10 10/10 …… 01/10 09/10 10/10 ……. 88302 88305 88307 …… In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục In Truyện Tranh cho Nsách Minh Trí In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục ………. Cộng phát sinh tháng 10 98 98 98 …….. 1121 1111 1311 ……. 532 000 43 250 73 800 ……….. 18 587 125 18 587 125 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Sau khi hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả tiền ngay hoặc trả chậm khi xuất bán thành phẩm, cuối tháng kế toán trong Công ty tiến hành kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK911-Xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK511 : Doanh thu bán hàng Có TK911 : Xác định kết quả tiêu thụ Tổng doanh thu của Công ty In và văn hóa phẩm trong tháng 10 năm 2007 là 18 587 125 000 đồng, trong tháng không có hàng bán bị trả lại, vì vậy cuối tháng kế toán tổng hợp ghi bút toán kết chuyển doanh thu thuần sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán ghi: Nợ TK 511 : 18 587 125 000 Có TK 911 : 18 587 125 000 Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng ĐVT: 1000 đồng STT Tên sản phẩm, thành phẩm Doanh thu Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần Giá vốn Lãi gộp 1 SGK toán lớp 1-tập 1 2 428 730 - 2 428 730 2 Truyện tranh trẻ em 213 550 - 213 550 …. ……… Cộng 18 587 125 18 587 125 2.1.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu * Công ty In và Văn hoá phẩm chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng. vì vậy các nghiệp vụ về giảm giá là rất ít. Tuy nhiên khi có nghiệp vụ về giảm giá hàng bán Công ty đã hạch toán để ghi giảm trực tiếp vào TK511. Khi có nghiệp vụ về giảm giá hàng bán kế toán ghi: Nợ TK511 : Doanh thu tính trên % giảm giá Nợ TK3331 : VAT tính trên doanh thu giảm Có TK1111, 1121 : Tổng số tiền giảm Tháng 10 năm 2007, Công ty không có nghiệp vụ liên quan đến giảm giá hàng bán. 2.1.5. Hạch toán giá vốn hàng bán Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn hàng hoá bán ra, biên bản nhận lại hàng, kế toán ghi sổ giá vốn hàng bán, số liệu sẽ được cập nhật vào Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 155, sổ cái tài khoản 632. Sổ chi tiết giá vốn Loại thành phẩm: sách giáo khoa toán lớp 1- tập 1 Tháng 10 năm 2007 ĐVT:1 000 đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 632, Ghi Có các TK Ghi Có TK632, Ghi Nợ các TK SH NT 155 Cộng nợ 911 cộng có 88302 01/10 NXB giáo dục 475 219 475 219 475 219 475 219 88307 10/10 NXB giáo dục 65 428 65 428 65 428 65 428 ………….. Cộng 2168508 2168508 2168508 2168508 Sổ chi tiết giá vốn Loại thành phẩm: truyện tranh trẻ em Tháng 10 năm 2007 ĐVT:1 000 đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 632, Ghi Có các TK Ghi Có TK632, Ghi Nợ các TK SH NT 155 Cộng nợ 911 cộng có 88308 09/10 Nhà sách minh tri 38453 38453 38453 38453 88314 25/10 Nhà sách tièn phong 48598 48598 48598 48598 ………….. Cộng 190669 190669 190669 190669 Sổ tổng hợp chi tiết giá vốn Tháng 10 năm 2007 ĐVT:1 000 đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 632, Ghi Có các TK Ghi Có TK632, Ghi Nợ các TK SH NT 155 Cộng nợ 911 cộng cú sách toán lớp 1- tập 1 2168508 2168508 2168508 Truyện tranh trẻ em 190 669 190 669 190 669 ………….. Cộng 13 725 459 13 725 459 13 725 459 Ví dụ trong tháng 10 năm 2007 tổng giá vốn của thành phẩm xuất kho là 13 725 459đ, cuối tháng kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 155 : 13 725 459 Có TK 632 : 13 725 459 Sau đó kế toán tiến hành định khoản kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả tiêu thụ: Nợ TK 911 : 13 725 459 Có TK 632 : 13 725 459 Công ty In và văn hóa phẩm SỔ CÁI TK 632 Trích Tháng 10 năm 2007 Tên tài khoản: Gía vốn hàng bán Đơn vị tính: 1000 đồng NT ghi sổ Ngày CT Số hiệu CT Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 01/10 09/10 10/10 ….. 31/10 01/10 09/10 10/10 ….. 31/10 88302 88305 88307 KC 632 In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục In Truyện Tranh cho Nsách Minh Trí In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục ………. Kết chuyển giá vốn hàng bán Cộng phát sinh tháng 10 98 98 98 ……. 107 155 155 155 475 219 38 453 65 428 13 725 459 13 725 459 13 725 459 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên) 2.1.6. Hạch toán chi phí bán hàng 2.1.6.1. Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển... Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đến cuối kỳ sẽ được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh. Tại Công ty In và văn hóa phẩm có chi phí bán hàng bao gồm các loại chi phí sau: + Chi phí quảng cáo sản phẩm: gồm chi phí dụng cụ quảng cáo, tiền in ấn tờ quảng cáo, tiền thuê nhà hội trợ triển lãm, các khoản tiền trong quá trình triển lãm phát sinh. + Chi khuyến mại trong quá trình bán hàng. + Lương: Bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, lương công nhân tổ bốc xếp. Tất cả các chi phí trên Công ty đều theo dõi chi tiết và ghi sổ đầy đủ theo từng ngày phát sinh chi phí. Kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ, kế toán vào sổ Nhật ký chung đồng thời vào sổ theo dõi chi tiết chi phí bán hàng. Bảng số Công ty In và văn hóa phẩm SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG Tháng 10 năm 2007 Đơn vị tính:1000 đồng Số hiệu CT Ngày CT Diễn giải TK đối ứng Số PS Nợ Số PS Có Pc 982 PC 989 UNC 96 …….. 04/10 06/10 07/10 …… Chi tiền vận chuyển sách NXB giáo dục cho Cty vận chuyển Sao Nam Chi phí quảng cáo Trưng bày sản phẩm tại hội chợ Thanh toán tiền điện thoại bộ phận bán hàng …………… Kết chuyển chi phí bán hàng 111 111 1121 …… 911 4 982 5 427 589 ………… ………….. 1 246 321 Cộng phát sinh tháng 10 1 246 321 1 246 321 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.6.2. Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng Khi phát sinh chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ: Nợ TK641 : Chi phí bán hàng Có TK334, 338 : Chi phí nhân viên bán hàng Có TK152 : Chi phí vật liệu phục vụ bán hàng Có TK331, 131, 111, 141: Các chi phí khác Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản: Nợ TK911 : Xác định kết quả kinh doanh Có TK641 : Chi phí bán hàng Ví dụ: Theo chứng từ có số hiệu PC 982 phát sinh vào ngày 04 tháng 10 năm 2007 chi trả tiền vận chuyển sách cho NXB Giáo dục bằng tiền mặt số tiền là 4 982 000 đồng. Kế toán định khoản và ghi sổ như sau: Nợ TK641 : 4 982 000 Nợ TK133 : 249 100 Có TK1111 : 5 231 100 Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong tháng 10 năm 2007 là 1 246 321đồng , cuối tháng kế toán làm bút toán kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK911 : 1 246 321 Có TK641 : 1 246 321 Sau khi định khoản, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK641. Công ty In và văn hóa phẩm SỔ CÁI TK 641 Trích Tháng 10 năm 2007 Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Đơn vị tính: 1000 đồng NT ghi sổ Ngày CT Số hiệu CT Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 04/10 06/10 07/10 …… 04/10 06/10 07/10 ……. PC 982 PC 989 UNC 96 …… Chi tiền vận chuyển sách NXB giáo dục cho Cty vận chuyển Sao Nam Chi phí quảng cáo Trưng bày sản phẩm tại hội chợ Thanh toán tiền điện thoại bộ phận bán hàng …………… Kết chuyển chi phí bán hàng Cộng phát sinh tháng 10 98 98 98 …….. 107 111 111 1121 ……. 911 475 219 38 453 65 428 …….. 1 246 321 ………… 1 246 321 1 246 321 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên) 2.1.7. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.4.7.1. Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty In và Văn hoá phẩm bao gồm: + Lương nhân viên quản lý: Lương CBCNV QL doanh nghiệp, ăn ca CBCNV QL doanh nghiệp, kinh phí công đoàn CBCNV QL doanh nghiệp. + Vật liệu quản lý: Sửa chữa xe con, chi phí thay thế bảo dưỡng xe, xuất vật liệu sửa chữa văn phòng. + Trích khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng + Các chi phí bằng tiền khác: Chi tiếp khách, chi chuyển tiền phát nhanh tài liệu, chi mua văn phòng phẩm... Căn cứ vào bảng tính và phân bổ lương, bảng tính và phân bổ khấu hao, hoá đơn chi trả các khoản tiền phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp, phiếu xuất kho, phiếu chi... kế toán vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Bảng số Công ty In và văn hóa phẩm SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Tháng 10 năm 2007 Đơn vị tính:1000 đồng Số hiệu CT Ngày CT Diễn giải TK đối ứng Số PS Nợ Số PS Có Pc 984 PC 992 UNC 105 …….. 04/10 06/10 09/10 …… Chi tiền điện thoại bộ phận văn phòng Chi lương kỳ một bộ phận quản lý Chi phí điện sử dụng cho bộ phận văn phòng …………… Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 111 111 1121 …… 911 972 27 459 2 981 ………… ………….. 1 489 758 Cộng phát sinh tháng 10 1 489 758 1 489 758 Người lập biểu Kế toán trưởng 2.1.7.2. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Tương tự như chi phí bán hàng, khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sẽ định khoản ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK642, cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh. Ví dụ: - Theo PC 984 ngày 04/10/2007 về việc chi tiền điện thoại bộ phận văn phòng số tiền là 972 000đ, kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK642 : 972 000 Có TK1111 : 972 000 Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 10 năm 2007 của Công ty là 1 489 758 000đ, cuối tháng 10/2007 kế toán tập hợp và ghi bút toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK911 : 1 489 758 000 Có TK642 : 1 489 758 000 Căn cứ vào các chứng từ chi phí quản lý phát sinh trong kỳ, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp đồng thời ghi vàosổ cái TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty In và văn hóa phẩm SỔ CÁI TK 642 Trích Tháng 10 năm 2007 Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Đơn vị tính: 1000 đồng NT ghi sổ Ngày CT Số hiệu CT Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 04/10 06/10 07/10 …… 04/10 06/10 07/10 ……. PC 984 PC 992 UNC 96 …… Chi tiền điện thoại bộ phận văn phòng Chi lương kỳ một bộ phận quản lý Chi phí điện sử dụng cho bộ phận văn phòng …………… Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Cộng phát sinh tháng 10 98 98 98 …….. 107 111 111 1121 ……. 911 972 27 459 2 981 …….. 1 489 758 ……. 1 489 758 1 489 758 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên) 2.1.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm thì kế toán căn cứ vào các hoá đơn bán hàng và các chứng từ nhập xuất để vào sổ nhật ký chung. Cuối tháng, sau khi đã hạch toán đầy đủ doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì kế toán tiến hành kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Kế toán định khoản trên sổ Nhật ký chung và vào sổ cái TK911. Từ kết quả hạch toán kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu Công ty In và văn hóa phẩm SỔ CÁI TK 911 Tháng 10 năm 2007 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Đơn vị tính: 1000 đồng NT ghi sổ Ngày CT Số hiệu CT Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/10 31/10 31/10 31/10 31/01 31/10 31/10 31/10 31/10 31/10 KC 632 KC 641 KC 642 KC 511 KC 421 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí quản lý Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển lợi nhuận từ HĐ SXKD Tổng cộng tháng 10 107 107 107 107 107 632 641 642 511 421 13 725 459 1 246 321 1 489 758 2 395 587 18 857 125 18 857 125 18 857 125 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên) Bảng số 6 Công ty In và văn hóa phẩm BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Tháng 10 năm 2007 Chỉ tiêu Mã số Số tiền Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, XNK 1. Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 7. Doanh thu hoạt động tài chính 8. Chi phí hoạt động tài chính 9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 10.Thu nhập khác 11.Chi phí khác 12.Lợi nhuận khác 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 15.Lợi nhuận sau thuế 01 03 04 05 06 07 10 11 20 21 22 30 31 32 40 41 42 50 60 61 70 18 857 125 0 0 0 0 0 18 857 125 14 725 459 4 131 666 1 246 321 1 489 758 1 395 587 23 451 564 231 (540 780) 0 0 0 854 807 240 185 614 622 Công ty In và văn hóa phẩm SỔ CÁI TK 421 Tháng 10 năm 2007 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Đơn vị tính: 1000 đồng NT ghi sổ Ngày CT Số hiệu CT Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/10 31/10 31/10 31/10 31/10 31/10 KC 421 KC 421 BK3334 Số dư đầu kỳ Kết chuyển lợi nhuận từ HĐ SXKD Kết chuyển lợi nhuận từ HĐ tài chính Thuế TNDN phải nộp cộng PS tháng 10 Dư cuối kỳ 107 107 107 911 911 3334 540 780 240 185 780 965 531 623 1 395 587 1 395 587 1 146 245 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên) Phần3 HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY IN VÀ VĂN HÓA PHẨM 3.1. Đánh giá khái quát hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty in và văn hóa phẩm. Qua thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế tại công ty in và văn hóa phẩm, em có rút ra một vài nhận xét về tình hình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty như sau: 3.1.1. Ưu điểm Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường. Công ty in và văn hóa phẩm đã rất năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, đã cố gắng trang bị máy móc thiết bị và sản xuất thêm sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường và được thị trường chấp nhận. So với trước đây thì những năm gần đây chất lượng sản phẩm của công ty đã nâng lên rõ rệt, tổng giá trị sản xuất của toàn công ty đã tăng lên rất nhiều, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện và đặc biệt là kết quả hoạt động của công ty ngày càng cao. Kết quả đó có được là nhờ có bộ máy lãnh đạo năng động, sáng tạo, nhiệt tình có bề dày kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, thường xuyên có mặt kịp thời trên các lĩnh vực. Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh doanh của Công ty, góp phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty, trong đó công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây: 3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán Công ty có đội ngũ kế toán có năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán Công ty được phân công một phần hành riêng. Chính sự phân công đó trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công công việc đã có sẵn. 3.1.1.2. Về chứng từ sổ sách Hầu hết hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đều tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. Phần lớn hệ thống sổ sách ở công ty khá đằy đủ, tỉ mỉ, việc ghi chép và mở sổ sách theo quy định do vậy công việc phần hành kế toán được thực hiện khá trôi chảy. Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp, Công ty còn mở các sổ chi tiết, các bảng kê để theo dõi chi tiết từng loại thành phẩm, chi phí và doanh thu. 3.1.2. Một số hạn chế Những thành tựu trong công tác hạch toán kế toán đã đóng góp không nhỏ vào sự thành công của Công ty song bên cạnh những thành tựu vẫn còn những vướng mắc, những tồn tại mà các nhà quản lý nói chung và các cán bộ kế toán nói riêng cần phải quan tâm để có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kế toán cũng như hiệu quả của việc tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty in và văn hoá phẩm. Những hạn chế đó được bộc lộ ở những điểm sau: 3.1.2.1. Về chứng từ sổ sách Chứng từ phải được cập nhật hàng ngày để kế toán theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.Thế nhưng ở Công ty hầu như cứ định kỳ 1 tuần đến 10 ngày kế toán công nợ mới vào sổ tiền hàng, do vậy kế toán chưa cập nhật kịp thời tình hình tiêu thụ thành phẩm hàng hoá. 3.1.2.2. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ * Về hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán Khi có một nghiệp vụ liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá đáng lẽ kế toán vừa định khoản ghi nhận doanh thu đồng thời vào sổ chi tiết giá vốn cho từng loại sản phẩm. Song ở Công ty khi có phát sinh nghiệp vụ bán hàng kế toán chỉ định khoản ghi nhận doanh thu còn giá vốn hàng bán thì đến cuối tháng kế toán mới vào sổ một lần. Do đó việc xác định kết quả kinh doanh của từng loại thành phẩm tiêu thụ trong tháng không được kịp thời theo thứ tự thời gian dẫn đến việc cung cấp thông tin cho ban giám đốc ũng chưa được kịp thời. * Về hạch toán các khoản phải thu Đây là một bộ phận quan trọng trong tổng tài sản lưu động của Công ty. Nó là một trong những yếu tố quyết định sự sống còn của Công ty bởi nó ảnh hưởng đến vòng quay của vốn, đến các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn để khách hàng chiếm dụng vốn quá lớn so với tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, số lượng khách hàng nợ là rất đông và số tiền nợ lại rất lớn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. * Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý của công ty tương đối lớn song kế toán không theo dõi chi tiết do đó việc cắt giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý của công ty là khó. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thoả mãn của con người cũng tăng lên, không chỉ đòi hỏi về số lượng mà ngày càng đòi hỏi cao hơn cả về chất lượng sản phẩm do đó chất lượng sản phẩm dần trở thành yếu tố được quan tâm hàng đầu khi người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Chính bởi lẽ đó mà doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ thì phải có biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Bằng việc năng động trong tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu đầu vào với chất lượng tốt, giá mua hạ. 3.2.2. Giảm giá thành sản phẩm sản xuất ra Không chỉ có chất lượng mà giá cả cũng là yếu tố cần quan tâm khi sản xuất sản phẩm. Bởi sản phẩm có chất lượng cao mà giá thành cũng quá cao thì cũng không đạt được hiệu quả tiêu thụ cao, người tiêu dùng sẽ không thể mua với số lượng lớn và nhất là trong thời buổi cạnh tranh thị trường ngày một gay gắt này thì điều đó lại càng khó khăn hơn. Vì thế công ty cần phải tìm ra giải pháp để giảm giá thành sản xuất nhưng chất lượng không giảm bằng cách: tiết kiệm chi phí sản xuất, sử dụng đúng định mức vật tư, giảm hao hụt trong định mức, đối với các hao hụt ngoài định mức phải quy định rõ ràng về trách nhiệm đền bù để người lao động có trách nhiệm cao hơn với công việc của mình, năng động trong tìm kiếm nguồn hàng mới giá rẻ mà đảm bảo chất lượng. 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức tốt công tác bán hàng Cần quan tâm đến vấn đề nghiên cứu thị trường. Từ việc nghiên cứu thị trường sẽ cho người sản xuất có cái nhìn tổng thể về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để tìm ra phương thức sản xuất và bán hàng cho phù hợp. Chăm sóc khách hàng quen thuộc: Công ty nên mở rộng hơn nữa các hình thức khuyến mại như thực hiện nhiều chiết khấu hơn nữa đối với khách hàng, thay đổi tỷ lệ chiết khấu, hay ngoài các hình thức chiết khấu Công ty nên thưởng thêm cho những khách hàng lớn… Với các khách hàng mới: Công ty nên có chính sách bán hàng cởi mở với họ, với các khách hàng mua với khối lượng lớn hay thanh toán ngay bằng cách tăng thêm tỷ lệ giảm giá, chiết khấu để thu hút khách hàng, giảm chiếm dụng vốn làm tăng tốc độ luân chuyển vốn. Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, thông qua đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm, năng động sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. Thực hiện tốt hơn nữa công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm như quảng cáo trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình, trên báo chí, tham gia các hội trợ triển lãm... 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty in và văn hoá phẩm. Hiện nay, chứng từ bán hàng thường chưa được cập nhật kịp thời hàng ngày để kế toán công nợ ghi sổ đảm bảo việc theo dõi được thường xuyên tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm và công nợ của khách hang, vì vậy kế toán công nợ cần cập nhật thường xuyên hơn chứng từ bán hàng để tránh tình trạng công việc tập trung vào cuối kỳ đồng thời cung cấp thong tin kịp thời phục vụ công tác quản lý vốn của công ty. 3.3.1. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 3.3.1.1. Về hạch toán doanh thu và giá vốn Khi có nghiệp vụ phát sinh về tiêu thụ thành phẩm để đảm bảo đúng trình tự ghi chép và để tiện cho việc theo dõi doanh thu, thành phẩm và giá vốn thành phẩm, kế toán nên vào sổ chi tiết giá vốn đồng thời với sổ chi tiết doanh thu để có thể xác định được kết quả cụ thể của từng đơn đặt hàng một cách kịp thời và chính xác nhất phục vụ cho công tác quản lý. 3.3.1.2. Về hạch toán các khoản phải thu khách hàng Để tránh tình trạng chiếm dụng vốn, kế toán nên theo dõi chi tiết những khách hàng nợ nhiều với thời gian dài để có biện pháp thu hồi vốn, Đối với một số trường hợp để tránh rủi ro khi không thu được nợ của khách hàng, cuối niên độ kế toán công ty nên trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. 3.3.1.3. Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Kế toán cần mở sổ theo dõi chi tiết chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp để có biện pháp giảm những chi phí không phù hợp. KẾT LUẬN Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Theo đó, chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu kinh doanh mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được. Vì vậy việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu với không chỉ bộ phận kế toán mà còn với cả toàn doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty in và văn hóa phẩm, được sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán, các cô chú trong công ty cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Lê Kim Ngọc em đã đi sâu tìm hiểu kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Trên cơ sở các chế độ kế toán hiện hành kết hợp với thực tế tại công ty em đã đề xuất một số biện pháp với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít cũng như thời gian thực tập chưa nhiều nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô cũng như các cán bộ phòng kế toán trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Lê Kim Ngọc cùng các cán bộ phòng kế toán của Công ty in và văn hóa phẩm đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Hữu Trí MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT50.docx
Tài liệu liên quan