Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUDI

- Về thẻ tính giá thành: Vì Công trình CT3A-X2 - Bắc Linh Đàm quy định tính giá thành tại thời điểm công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư, nên giá thành công trình là số liệu tống hợp chi phí từ lúc khởi công đến khi thi công công trình hoàn thành, Vì thế công ty lập thẻ tính giá thành theo bảng biểu nêu trên là phù hợp với công trình đó. Tuy nhiên Với công trình dở dang chưa hoàn thành thì Công ty vẫn áp dụng mẫu thẻ tính giá thành như đã quy định - Về báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành: Hệ thống báo cáo hầu hết chỉ dừng lại ở các báo cáo phục vụ cho công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các báo cáo với mục tiêu quản trị doanh nghiệp còn chưa được xây dựng nhiều để trở thành công cụ đắc lực cho quản lý. Công ty nên bổ sung theo hướng lập các báo cáo chi tiết để xác định mục tiêu cụ thể của Công ty trong từng thời kỳ làm căn cứ để đánh giá mức độ phấn đấu của toàn Công ty cũng như các đơn vị thành viên trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đề ra. Các báo cáo chi tiết thông tin chi phí giá thành sản phẩm có tác dụng rất lớn trong việc ra quyết định quản lý, quyết định đầu tư, quyết định kinh doanh còn hỗ trợ đắc lực trong việc sử dụng các nguồn lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất. Hệ thống báo cáo này thực hiện được sự phân chia chi phí theo các khoản mục thích hợp, phản ánh chính xác chi phí phát sinh trong toàn Công ty cũng như ở các đơn vị trực thuộc, cung cấp thông tin đầy đủ cũng như phân tích được tình hình thực hiện kế hoạch trong quá trình thi công.

doc103 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUDI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý đội 6271-SN7 19.494.308 Tạm ứng tiền lương 1413-08 19.494.308 30/10 CPSXC công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm TT tiền mua VL, CCDC 6273-SN17 7.135.000 Tạm ứng tiền mua VL, CCDC 1413-08 7.135.000 …. ……. ………….. …… ……… … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp. Bên cạnh sổ chi tiết TK 623 kế toán lập sổ Cái TK 623, theo dõi số liệu tổng chi phí NCTT theo từng tháng của tất cả các công trình đồng thời theo dõi số tổng cộng chi phí trong kỳ của từng công trình. Trên sổ cái số liệu tổng cộng chi phí cuối kì được thể hiện qua các bút toán kết chuyển cuối kì và số liệu này là cơ sơ để lập bảng cân đối số phát sinh trong kì hạch toán. Sổ cái TK623 được thiết kế như sau: Bảng số 2-17: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Đội XD 105 SỔ CÁI TÀI KHOẢN THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG Tài khoản 623-Chi phí sử dụng MTC Từ ngày 01/10 đến ngày 31/12/2009 Ngày Số CT Diễn giải Số hiệu TK PS nợ PS Có 30/10 10/01 Chi phí MTC công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 1413-101 1.825.000 … … ……… …… ……. …….. 30/11 11/05 Chi phí nhiên liệu thi công công trình CT3A-X2 Bắc Linh Đàm 1413-101 942.592 30/12 12/10 Chi phí khấu hao MTC công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm 1413-101 3.293.333 …. …. …. …… …. ….. 31/12 06 K 6237- SN17à154-SN17 KC6232-SN17à154-SN17 KC6243-SN17à154-SN17 ……… 154-SN101 154-VH16 ……… 1.825.000 942.592 3.293.333 ……… Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ 2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung. 2.1.5.1. Nội dung. Chi phí sản xuất chung phát sinh tại các đội xây dựng bao gồm: - Chi phí lương nhân viên quản lý đội: Nhân viên quản lý đôị bao gồm đội trưởng, kế toán đội, và các nhân viên kỹ thuật hưởng lương theo thời gian. Chi phí lương nhân viên quản lý đội bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương. tiền lương nhân viên quản lý đội được xác định dựa vào hệ số lương và bảng chấm công. Căn cứ để hạch toán chi phí lương nhân viên quản lý đội là bảng thanh toán tiền lương do các đội lập, chuyển về cho phòng kế toán công ty. Các công trình do các đội thi công thường diễn ra trong thời gian dài nên các nhân viên kỹ thuật thường được phân công trực tiếp cho các công trình do đó, tiền lương nhân viên kỹ thuật phát sinh cho công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. 2.1.5.2. Tài khoản sử dụng. Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 TK 627 chia thành 6 tài khoản cấp 2: TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 – Chi phí vật liệu TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – Chi bằng tiền khác Sơ đồ 2-4: Hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 111,112,138 Lương và các khoản Các khoản ghi giảm Theo lương chi phí (nếu có) TK 141 Quyết toán chi phí TK 154 Tạm ứng TK 152,153,142 Kết chuyển CPSXC Xuất NVL, CCDC cho Đội SX xây lắp TK 214 TK 632 Khấu hao TSCĐ CPSXC không được Phân bổ-ghi nhận TK 111,112,331 CPSXKD trong kỳ Chi phí bằng tiền khác TK 133 VAT TK 142, 335 Trích trước hoặc phân bổ CP s/c TSCĐ ở đội Bảng số 2-18: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DUNG HUD1 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 10/2009 STT Họ và tên Hệ số Lương thời gian Lương thêm giờ Lương BH Cộng lương tháng Tiền được lĩnh Ký nhận NC Lương 1ngày ST Quy đổi ST Ngày Tổng số BHXH BHYT Số tiền 1 Chu Minh Huấn 2.64 24 66.000 1.584.000 0 24 765.600 1.584.000 45.93 6 1.538.064 2 Phạm Minh Thư 2.34 24 58.5000 1.404.000 0 24 678.600 1.404.000 40.716 1.363.284 …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. 6 Nguyễn Lam 3.27 24 81.750 1.962.000 0 24 948.300 1.962.000 56.898 1.905.102 7 Nguyễn Minh Tuấn 2.71 24 67.750 1.626.000 0 24 785.900 1.626.000 47.154 1.578.846 …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. Cộng 446.178 11.746.000 - - 96 3.178.40 11.746.000 190.704 11.555.296 * Tập hợp CPNVL và CCDC Bảng số 2-19: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DUNG HUD1 Đội XD số 105 BẢNG KÊ TK 6273 Chi tiết CPNVL, CCDC Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Tháng 10 năm 2009 ĐVT: VNĐ STT Ngày Chứng từ Nội dung Số tiền 1 30/10 Mua linh kiện máy tính CT: CT3A 3.800.000 2 30/10 Mua VPP, photo…CT:CT3A 3.335.000 Tổng cộng 7.135.000 Đội trưởng Người lập - Chi phí công cụ dụng cụ: Công cụ dụng cụ phục vụ cho thi công của các đội bao gồm công cụ dụng cụ phân bổ một lần và nhiều lần vào chi phí sản xuất. + Đối với công cụ dụng cụ phân bổ một lần: Công cụ dụng cụ phân bổ một lần là công cụ dụng cụ phục vụ cho thi công có giá trị nhỏ như cuốc, xẻng, dao, dây… đội tự tiến hành thu mua và theo dõi giá trị phân bổ vào chi phí sản xuất. Việc hạch toán công cụ dụng cụ phân bổ một lần tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn GTGT lập bảng kê chi phí công cụ dụng cụ và vào bảng kê chi tiết hoá đơn hàng hoá dịch vụ phục vụ thi công. + Đối với CCDC phân bổ nhiều lần Bảng số 2-20: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DUNG HUD1 Đội XD số 105 BẢNG PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Quý IV/2009 STT Tên CCDC Gia trị đầu kỳ Giá trị tăng lên trong kỳ Giá trị phân bổ trong kỳ Giá trị còn lại 1 Khung giáo Pal HCg15000 4.470.831 - 26.820 4.444.011 …. …. …. …. …. …. 7 Cốp pha định hình 13.151.160 2.202.420 128.304 15.225.276 …. …. …. …. …. …. 18 Cốp pha định hình P2518 12.675.000 - 175.032 12.499.968 …. …. …. …. …. …. Cộng 7.650.880 Kế toán trưởng Người lập * Chi phí khấu hao TSCĐ: Kế toán công ty chỉ phản ánh vào TK 6274 khấu hao máy móc thiêt bị phục vụ quản lý đội * Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động quản lý đội dược công ty hạch toán vào TK 6277. Hoá đơn GTGT phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài được kế toán đội tập hợp vào bảng kê chi tiết chi phí dịch vụ mua ngoài và bảng kê chi tiết hoá đơn hàng hoá phục vụ thi công. Cuối tháng, các bảng kê và chứng từ này được chuyển lên cho kế toán chi phí hạch toán. * Chi phí khác bằng tiền Bảng số 2-21: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DUNG HUD1 Đội XD số 105 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Công trình : CT3A-Bắc Linh Đàm Thang 10/2009 STT Nội dung Khoản mục chi phí TK 6271 TK 627.2 TK 627.3 TK 627.4 TK 627.7 TK 627.8 Cộng 1 Tiền lương nhân viên quản lý đội 19.494.308 19.494.308 2 Chi phí vật liệu 3 CPCCDC 7.135.000 7.135.000 4 CPKHTSCĐ 5 CP dịch vụ mua ngoài 9.442.600 9.442.600 6 Chi phí bằng tiền khác 2.504.000 2.504.000 Cộng 19.494.308 7.135.000 9.442.600 2.504.000 38.575.908 Đội trưởng Người lập Cuối tháng, kế toán đội căn cứ vào bảng thanh toán lương nhân viên quản lý đội, bảng kê chi tiết chi phí dịch vụ mua ngoài, bảng kê chi phí công cụ dung cụ lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 được công ty mở chi tiết cho từng công trình. Ngoài sổ chi tiết TK 627 theo dõi cho từng công trình theo tất cả các yếu tố chi phí, công ty mở sổ chi tiết của các TK 6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278 cho từng công trình cho thuận lợi trong việc theo dõi từng yếu tố chi phí sản xuất chung phát sinh tại các công trình và thuận tiện cho công tác kết chuyển chi phí cuối kỳ kế toán. Bảng số 2-22: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DUNG HUD1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG Công trình: Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 627 : Chi phí dịch vụ mua ngoài Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 30/11 CP dịch vụ mua ngoài công trình CTA-X2-Bắc Linh Đàm 1413-08 9.442.600 30/11 CP dịch vụ mua ngoài công trình CTA-X2-Bắc Linh Đàm 1413-08 3.992.400 …. …. …. …. …. …. 31/12 KC 6277-SN17 -> 154-SN17 154-08 13.435.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 2-23: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DUNG HUD1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG Công trình: Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 30/10 CPSXC công trình CTA-X2-Bắc Linh Đàm 1413-08 38.575.908 30/11 CPSXC công trình CTA-X2-Bắc Linh Đàm 1413-08 160.059.292 24/12 CPCCDC phân bổ nhiều lần 1421-08 73.650.880 25/12 CPCCDC phân bổ một lần công trình CTA-X2-Bắc Linh Đàm 1413-08 1.762.220 31/12 KC 627-SN17 -> 154-SN17 154-08 217.084.307 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng * Tổng hợp chi phí Bảng số 2-24: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DUNG HUD1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG Công trình: Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Tài khoản 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 31/12 KC 621-SN17 -> 154-SN17 621 1.617.150.624 31/12 KC 622-SN17 -> 154-SN17 622 409.976.800 31/12 KC 623-SN17 -> 154-SN17 623 6.060.925 31/12 KC 627-SN17 -> 154-SN17 627 217.084.307 31/12 KC giá thành công trình TK 632 2.251.272.656 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 2-25: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DUNG HUD1 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày: 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Phát sinh Ngày Số Nợ Có …. … …. …. …. …. 30/10 CPNVLTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm CPNVLTT 621-SN17 907.188.353 Tạm ứng thi công đội 1413- 08 907.188.353 30/10 CPNCTT thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm CPNCTT 622-SN17 195.207.000 Tạm ứng thi công đội 1413-08 195.207.000 …. … …. …. …. …. 30/10 CP Máy thi công công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm TT tiền bảo dưỡng MTC 6237-SN17 800.000 Tạm ứng tiền bảo dưỡng MTC 1413-08 800.000 …. … …. …. …. …. 30/10 CPSXC công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm TT tiền lương nhân viên quản lý đội 6271-SN7 19.494.308 Tạm ứng tiền lương 1413-08 19.494.308 30/10 CPSXC công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm TT tiền mua VL, CCDC 6273-SN17 7.135.000 Tạm ứng tiền mua VL, CCDC 1413-08 7.135.000 …. … …. …. …. …. Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ 2.1.5.3. Quy trình ghi sổ tổng hợp. Bên cạnh sổ chi tiết TK 627 kế toán lập sổ cái TK 627, theo dõi số liệu tổng chi phí NCTT theo từng tháng của tất cả các công trình đồng thời theo dõi số tổng cộng chi phí trong kỳ của từng công trình. Trên sổ cái số liệu tổng cộng chi phí cuối kì được thể hiện qua các bút toán kết chuyển cuối kì và số liệu này là cơ sơ để lập bảng cân đối số phát sinh trong kì hạch toán. Sổ cái TK627 được thiết kế như sau: Bảng số 2-26: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 SỔ CÁI TÀI KHOẢN IN THEO NGÀY Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Ngày Số CT Diễn giải Số hiệu TK PS có PS nợ Số trang trước chuyển sang 30/10 10/03 Chi phí SXC thi công công trình CT3A- X2-Bắc Linh Đàm 1413-101 38.575.908 31/10 10/05 Chi phí SXC thi công nhà CLB sân golf Tam Đảo 1413-105 128.268.683 30/11 11/02 Chi phí SXC thi công công trình CT3A-X2- Bắc Linh Đàm 1413-101 160.095.299 …. ……. …………… ……… ……. ….. 24/12 12/04 Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần 1421-SN17 7.650.880 25/12 12/13 Chi phí SXC nhà TT8 Văn Quán 1413-101 90.345.621 …… …… ……….. ………. ……. ……. 25/12 12/16 Chi phí CCDC phân bổ một lần thi công công trình CT3A- X2- Bắc Linh Đàm 1413-101 1.762.220 31/12 148 KC chi phí sản xuất chung 627-SN17 à 154-SN17 …….. 154-SN17 …….. …….. 217.084.307 …….. Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.1.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. 2.1.6.1.Đánh giá sản phẩm dở dang. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp, do các công trình thi công có khối lượng lớn, thời gian thi công kéo dài nên công tác đánh giá sản phẩm dở dang là rất cần thiết. Vì thế công ty đã có những quy định cụ thể trong đánh giá sản phẩm dở dang để xác định một cách chính xác nhất khối lượng công việc hoàn thành của các đội trong kì. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc quá trình thi công, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Đối với các doanh nghiệp xây lắp do đăc điểm của ngành nên công tác đánh giá sản phẩm dở dang là hết sức quan trọng. Tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện vào cuối quý. Các phòng ban có liên quan như Giám đốc, phòng kĩ thuật thi công, phòng kế toán sẽ phải cử ra người đại diện cho phòng của mình rồi kết hợp với ban chỉ huy công trình và đội trưởng đội thi công công trình tiến hành xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành căn cứ vào đó để lập Bảng tổng hợp khối lượng sản phẩm hoàn thành (Mẫu CT số 38) Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể đã được quy định trong hợp đồng xây dựng. Đối với công ty HUD1, việc tiến hành xác nhận khối lượng sản phẩm dở dang thường được tiến hành theo 2 cách. Đó là: + Cách 1: Công trình, hạng mục công trình thanh toán theo hình thức thanh toán toàn bộ công trình hoàn thành. + Cách 2: Công ty xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành và đề nghị chủ đầu tư thanh toán cho khối lượng công việc đã hoàn thành đó. Đối với các công trình thanh toán theo hình thức thanh toán khi công ty đề nghị với chủ đầu tư sẽ được tiến hành như sau: Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành đã được lập công ty xác định khối lượng công việc dở dang. Sau khi đã xác định được khối lượng công việc dở dang cuối kì kế toán dựa vào kết quả đó lập bảng kê chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì theo đơn giá dự toán cho khối lượng công việc x = Công thức tính: Khối lượng công việc Đơn giá Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ DD cuối kỳ dự toán Đối với các công trình thanh toán theo hình thức thanh toán toàn bộ khi công trình hoàn thành, nếu đến cuối quý công trình chưa hoàn thành để bàn giao cho chủ đầu tư thì chi phí kinh doanh dở dang trong kỳ là tổng chi phí phát sinh từ khi bắt đầu thi công đến thời điểm xác định sản phẩm dở dang. Đến cuối quý IV, công trình CT3A-X2-Bắc Linh Đàm do đội xây dựng 105 thi công đã hoàn thành. Theo hợp đồng kí kết giữa hai bên thì công trình được thanh toán theo hình thức thanh toán toàn bộ công trình. Vậy nên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công công trình đến cuối kỳ báo cáo. Song, thực chất đến khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có đánh giá sản phẩm dở dang. Bảng số 2-27: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Đội XD số 105 BẢNG TỔNG HỢP KHỐi LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Hạng mục: Phần hoàn thiện STT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá dự toán Thành tiền I Phần móng ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. II Phần thân ….. ….. ….. ….. 1 ….. ….. ….. ….. ….. 2 ….. ….. ….. ….. ….. III ….. ….. ….. ….. ….. IV Phần hoàn thiện ….. ….. ….. ….. Giám đốc Phòng TCKT Phòng KTKH Ban chỉ huy công trình Đội trưởng Bảng số 2-28: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Đội XD số 105 BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT DỞ DANG CUỐI KỲ Công trình: Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Đội XD: 105 Ngày 31/12/2009 STT Nội dung Công việc Đơn vị tính Khối lượng hoàn thành trong kỳ Khối lượng chủ đầu tư chấp nhận Chi phí SXKD dở dang Khối lượng dở dang cuối kỳ Đơn giá dự toán Tổng giá trị …. ……… … …… ……. …… …… ……. II Phần thân …. …… …… …… …… …… III Phần hoàn thiện …. …… …… …… …… ….. Cộng Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ Để tính được giá thành sản phẩm công việc đầu tiên phải làm và là khâu quan trọng nhất trong việc tính giá thành đó là phải xác định được đối tượng tính giá thành. Tại công ty HUD1 đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp. Công thức tính: Giá thành công trình Chi phí SXKD Chi phí sản xuất Chi phí hạng mục công trình = dở dang + phát sinh - SXKDDD hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Cần thiết kế toán phải lập bảng tổng hợp chi phí thi công trong quý.Bảng này được chi tiết cho từng công trình cụ thể, nó phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công trình thi công trong một quý. Căn cứ để tổng hợp là các số liệu tổng hợp do kế toán đội chuyển lên của từng tháng và căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái TK 154. Bảng số 2-29: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Đội XD số 105 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THI CÔNG Từ ngày: 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Công trình: CT3A- X2- Bắc Linh Đàm TT Tháng CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Cộng 1 Tháng 10 907.188.353 195.207.000 1.825.000 38.575.908 1.142.796.261 2 Tháng 11 251.678.487 105.350.000 942.594 169.095.299 527.066.378 3 Tháng 12 459.283.784 109.419.800 3.293.333 9.412.100 581.410.017 Cộng 1.618.150.624 409.976.800 6.060.925 217.084.307 2.251.272.656 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ 2.1.6.2. Tổng hợp chi phí sản xuất. Để phục vụ cho công tác tính giá thành cuối kỳ kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ tổng chi phí sản xuất. Việc tổng hợp chi phí sản xuất được thực hiện theo từng công trình hoặc hạng mục công trình cho phù hợp với đặc điểm của hoạt động xây lắp và được thực hiện vào cuối các quý. Nếu trong quý công trình hoàn thành thì thời điểm tập hợp chi phí sẻ là thời điểm mà công trình được bàn giao. Phòng kế toán công ty sẽ tiến hành tập hợp chi phí sau khi đã nhận được đầy đủ các số liệu có liên quan do kế toán các đội chuyển lên. Tuy nhiên hàng tháng kế toán đội cũng lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của đội mình dựa trên các số liệu ở các bảng kê đã lập. Tại phòng kế toán Công ty, sau khi đã kiểm tra độ chính xác và hợp lý của các số liệu tổng hợp sẽ nhập vào máy tính theo tháng trên các sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627. Căn cứ vào tổng số chi phí phát sinh trên các TK kế toán tiến hành tổng hợp kết chuyển vào bên nợ TK154 “Chi phí SXKD dở dang”. Với các khoản mục có nhiều yếu tố như chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung thi sẽ được kết chuyển cụ thể theo từng yếu tố chi phí phát sinh Sổ chi tiết Tk 154 sẽ được mở cho từng công trình và toàn công ty Bảng số 2-30: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Đội XD số 105 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG Công trình: CT3A- X2- Bắc Linh Đàm Tài khoản: 154-Chi phí sản xuất kihn doanh dở dang Từ ngày: 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 31/12 10 KC chi phí NVLTT 621-SN17 à154-SN17 621-SN17 1.617.150.624 31/12 05 KC chi phí NCTT 622-SN17 à 154-SN17 623-SN17 409.976.800 31/12 15 KC chi phí SDMTC 623-SN17 à 154-SN17 623-SN17 6.060.925 31/12 07 KC chi phí SXC627 –SN17 à 154-SN17 627-SN17 217.084.307 31/12 10 Kết chuyển giá thành công trình TK632 2.251.272.656 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ Bảng số 2-31: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Đội XD số 105 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG Tài khoản: 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ ngày: 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009 Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 31/12 10 KC chi phí NVLTT 621-SN17 à154-SN17 621-SN17 1.618.150.624 31/12 13 KC CPNVLTT 621-CTVQ0à154—CTVQ0 621-CTVQ0 1.143.429.202 …… … ……….. ……… …….. 31/12 05 KC chi phí NCTT 622-SN17 à154-SN17 622-SN17 409.976.800 31/12 15 KC chi phí SDMTC623-SN17 à154-SN17 623-SN17 6.060.925 …. … ………. ……. …… KC CPSXC627-CTVQ0 à154-CTVQ0 627-CTVQ0 32.490.000 31/12 07 KC chi phí SXC 627-SN17 à154-SN17 627-SN17 217.084.307 31/12 10 KC giá thành công trình CT3A- X2- Bắc Linh Đàm TK632 2.251.272.656 … …. ……………. ……… ……… …….. Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ Bảng số 2-32: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Đội XD số 105 SỔ CÁI TÀI KHOẢN THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG Tài khoản: 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ ngày: 01/10/2009đến ngày 31/12/2009 Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 31/12 10 KC chi phí NVLTT621-SN17 à154-SN17 621-SN17 1.618.150.624 31/12 13 KC CPNVLTT621- CTVQ0à154-CTVQ0 621- CTVQ0 1.143.429.202 31/12 10 KC CPNCTT622-PMKL03à 154-PMKL03 622- PMKL03 60.668.000 …. … ………… …….. …….. 31/12 05 KC chi phí NCTT 622-SN17à154-SN17 622-SN17 409.976.800 31/12 15 KC chi phí SDMTC623-SN17à154-SN17 623-SN17 6.060.925 …. … …………. ……. ……. KC CPSXC627-CTVQ0à154-CTVQ0 627-CTVQ0 32.490.000 31/12 07 KC chi phí SXC627-SN17à154-SN17 627-SN17 217.084.307 …. …. ……….. ……… …….. …… 31/12 10 KC giá thành công trình Ct3A- X2- Bắc Linh Đàm TK632 2.251.272.656 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ 2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty HUD1. 2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Việc xác định đối tượng tính giá thành là bước quan trọng trong công tác tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành chi phối công tác lập sổ sách,bảng tính giá thành và các phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp là mang tính đơn chiếc, mỗi công trinh có một dự toán riêng và theo yêu cầu công tác quản lý của các đơn vị tổ thi công xây lắp đối tượng tính giá thành là công trình hạng mục công trình đã hoàn thành hoặc các giai đoạn công việc đã hoàn thành… Đối tượng tính giá thành chi phối kỳ tính giá thành của doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán theo định kì khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kì tính giá thành là theo tháng, quý tuỳ vào quy định kì hoạch toán của doanh nghiệp. Xác định kì tính giá thành đúng sẽ giúp cho công tác tính giá thành khoa học, hợp lý, thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp * Phương pháp tổng cộng chi phí Đây là phương pháp áp dụng đối với từng doanh nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng tập hợp nhiều ở các đội xây dựng, các công trình, hạng mục công trình phải trải qua nhiều giai đoạn thi công. Z = Dđk + C1 + C2 + …+ Dck Trong đó: Z: Giá thành thực tế toàn bộ công trình Ci: CPSX ở từng đội SX, hay từng giai đoạn công việc, hạng mục công trình Dđk, Dck: Chi phí SXDD đầu kỳ và cuối kỳ 2.2.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau. Sơ đồ 2-5: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Giá thành thực tế công trình hoàn thành TK 621 TK 632 TK 154 TK 111,152 K/c CPNVLTT Các khoản giảm giá Chi phí sản xuất TK 622 TK 155 K/c CPNCTT Chờ bàn giao hoặc Chờ tiêu thụ TK 623 TK 336 K/c CPSDMTC bàn giao cho đơn vị Nhận thầu là cấp trên TK 627 TK 632 K/c CPSXC bàn giao cho Chủ đầu tư K/C CPSXC phần vượt công suất bình thường Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí thi công công trình hàng tháng (Quý) kế toán lập sổ tính giá thành công trình. Vì công trình CT3A - X2 - Bắc Linh Đàm quy định tính giá thành tại thời điểm công trình hoàn thành bàn giao cho Chủ đầu tư, nên giá thành công trình là số liệu tổng hợp chi phí từ lúc khởi công đến khi thi công công trình hoàn thành. Bảng số 2-33: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DUNG HUD1 Đội XD số 105 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Ngày Số CT Diễn giải Tập hợp chi phí sản xuất Tổng cộng CPNVL CPNC MTC CP khác 31/01/2009 01/01 Chi phí thi công công trình CT3-X2-Bắc Linh Đàm 2.917.689.512 238.195.730 78.900.000 77.306.267 3.312.091.509 …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. 31/05/2009 50/24 Chi phí thi công công trình CT3-X2-Bắc Linh Đàm 3.387.174.971 454.024.420 - 72.898.904 3.914.098.295 …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. 31/12/2009 12/21 Chi phí thi công công trình CT3-X2-Bắc Linh Đàm 1.618.150.624 409.976.800 6.060.925 217.084.307 2.251.272.656 Tổng cộng …….. …….. …….. …….. 20.554.164.853 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY HUD1 3.1. Đánh giá chung về thực trang kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty HUD1. 3.1.1. Ưu điểm. Nhìn chung Công ty căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, tạo thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả sản xuất và quản lý chi tiết tình hình chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty. Công ty hạch toán chi phí sản xuất cho mỗi công trình thi công đều có dự toán riêng, theo đó Công ty có thể đối chiếu kịp thời chi phí sản xuất thi công với dự toán để từ đó tìm ra nguyên nhân làm thay đổi chi phí, đưa ra những kêt luận hữu ích cho nhà quản lý. Cụ thể các khoản mục chi phí được hạch toán với những ưu điểm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty thực hiện khoán NVL cho các đội thi công tiến hành thu mua tại chân công trình, phương pháp này phù hợp với hình thức khoán của Công ty. Mặt khác các công trình thi công tại các địa điểm khác nhau nên việc tổ chức công tác NVL như vậy thích hợp cho việc sản xuất của xây dựng. Trong quá trình hạch toán kế toán sử dụng một hệ thống bảng kê và bảng tổng hợp NVL. Ví dụ như bảng kê hoá đơn bán hàng phục vụ thi công và bảng kê chi tiết NVL thống nhất với nhau. Giúp cho việc đối chiếu số liệu từ sổ sách đến chứng từ dễ dàng và tạo cho công tác kế toán tại phòng kế toán sau khi chứng từ gửi về được nhanh và đầy đủ cơ sở phát sinh nghiệp vụ. Đây là một cách thức tốt trong công tác quản lý NVL trong xây lắp cũng như tạo ưu điểm của công tác khoán NVL cho đội thi công. + Chi phí nhân công trực tiếp Công ty áp dụng trả lương theo hai hình thức trả lương khoán và lương thời gian đáp ứng được một cách thoả đáng vấn đề thù lao cho người lao động. Hình thức lương khoán cho lao động thuê ngoài gắn chặt thu nhập của người lao động với hiệu quả công việc, tạo năng suất cao trong lao động. Tại các đội sản xuất việc thực hiện hệ thống bảng chấm công do người phụ trách công trình theo dõi tạo cho việc thực hiện công việc của công nhân chính xác về mặt thời gian. Hợp đồng lao động và phụ lục hợp đồng lao động quy định rõ ràng công việc giao khoán cho công nhân và có tác dụng giới hạn thời gian hoàn thành, hạn chế nhược điểm của hình thức trả lương theo khối lượng công việc. Không có việc người lao động kéo dài thời gian thực hiện khối lượng công việc đã giao. Tạo cho công trình thi công đúng tiến độ đã dề ra, đây là một đòi hỏi lớn cho các chủ đầu tư cũng như các Công ty xây dựng. Kế toán đội thực hiện lập bảng thanh toán lương vào cuối tháng và gửi về phòng kế toán Công ty giúp giảm thiểu công việc của kế toán vào cuối tháng, cuối quý. Đồng thời tạo thuận lợi cho việc quản lý lao động trực tiếp dưới đội, tăng năng suất lao động của công nhân. Đây là cách thức quản lý tốt với người lao động nhất là lao động thuê ngoài. Bên cạnh đó còn đáp ứng được yêu cầu quản lý chặt chẽ chi phí nhân công trực tiếp và cung cấp thông tin một cách kịp thời hoạt động thi công tại công trình. + Với hai khoản mục còn lại là CPSDMTC và CPSXC: Công ty đã tập hợp rất chi tiết theo từng yếu tố chi phí, theo dõi các yếu tố chi phí rất cụ thể, bảo đảm quản lý chi phí một cách chặt chẽ đầy đủ. + Tổ chức chứng từ kế toán Chứng từ được tổ chức hợp lý, hợp lệ theo chế độ kế toán của Bộ Tài Chính ban hành. Việc tập hợp chứng từ tại các đội sau đó chuyển về phòng kế toán phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Các kế toán độ thực hiện phân loại chứng từ phù hợp với yêu cầu quản lý, sau đó chuyển lên phòng kế toán của công ty. Chứng từ được kiểm tra tính hợp lý hợp lệ, thông qua việc ký duyệt của kế toán viên, kế toán trưởng và giám đốc và được nhập dữ liệu vào máy vi tính. Vì vậy thông tin nhập vào máy chính xác và tin cậy. Đảm bảo các yêu cầu cần đòi hỏi của việc luôn chuyển chứng từ. Việc quản lý chứng từ được tổ chức rất chặc chẽ, giúp cho lãnh đạo công ty quản lý tình hình tài chính, làm rõ trách nhiệm cá nhân trong từng khâu luôn chuyển chứng từ. + Hệ thống sổ sách áp dụng tại Công ty Công ty hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức sổ phù hợp với việc sử dụng kế toán máy tại công ty. Với hình thức này hệ thống sổ của công ty được tổ chức tương đối khoa học, gọn nhẹ, các loại sổ được áp dụng theo mẫu chung tạo được sự thống nhất trong sổ sách kế toán. Số liệu phản ánh trên các sổ kế toán được minh chứng hợp pháp, hợp lệ theo nguyên tắc khách quan. Ngoài hệ thống thông số theo kiểu quy định như sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái, công ty còn có những sổ phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp cũng như quản lý các đối tượng kế toán phức tạp. Những thành tựu mà Công ty đạt được đóng vai trò lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình. Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty còn một số khó khăn cần khắc phục. 3.1.2. Nhược điểm. * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Việc tổ chức công tác quản lý NVL trong quá trình thi công còn nhiều khó khăn gây thất thoát, lãng phí NVL. NVL mua về không qua kho nhưng kế toán vẫn viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho tạo nên sự rườm rà trong quá trình kiểm nhận vật tư. NVL trong các trường hợp phá đi làm lại chưa có những biện pháp tận dụng phế liệu thu hồi, tiết kiệm chi phí nhân công. Công ty thực hiện khoán NVL cho đội thi công, trong quá trình mua NVL còn nhiều vấn đề bất cập về giá cả, nguồn cung cấp, gây cản trở đến tiến độ thi công. Không có sự kiểm soát nào cụ thể chất lượng cũng như chủng loại NVL thi công, dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng thi công công trình. * Chi phí nhân công trực tiếp Công ty hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp vào TK 6221 là không phù hợp với quy định về phân loại các yếu tố chi phí vào khoản mục chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp. Việc thực hiện chính sách thưởng phạt đối với người lao động chưa được chú trọng, do đó chưa tạo được môi trường thi đua trong công việc, nhằm nâng cao năng suất lao động. * Chi phí sử dụng máy thi công. Khi hạch toán CPSDMTC công ty đã đưa ra các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển MTC vào TK 6231. Theo quy định yếu tố chi phí này được hạch toán vào TK 627(6271), do đó làm cho khoản mục CPSDMTC tăng lên và giảm CPSXC, việc hạch toán như vậy tạo ra khó khăn trong quá trình theo dõi chi phí nhân công so với dự toán chi phí đã tính. Ngoài ra việc tính và phân bổ khấu hao máy thi công được thực hiện tại phòng kế toán công ty vào cuối quý, không tạo nên sự kịp thời trong công tác tổng hợp chi phí tại các đội, tạo sự biến động về chi phí phát sinh các tháng cuối, làm cho thông tin tài chính cung cấp cho nhà quản lý không chính xác. Ngoài ra, việc tính khấu hao như vậy tạo khó khăn với công trình hoàn thành vào tháng 10 và được tính giá thành ngay trong tháng đó thì kế toán sẽ phải thực hiện tính khấu hao riêng cho tháng 10 của công trình này. * Chi phí sản xuất chung. CPCCDC phân bổ nhiều lần được kế toán tính toán và chuyển số liệu cho các đội thi công vào cuối quý nên giá trị này chỉ có trong bảng tổng hợp CPSXC tháng cuối quý đó. Vấn đề này gây nên khó khăn cho nhà quản trị. 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện. Để thực hiện hạch toán chính xác đáp ứng yêu cầu của kế toán cũng như phục vụ việc cung cấp thông tin tài chính một cách chính xác nhất cho quản lý, công ty phải hoàn thiện hợp lý các yếu tố chi phí, ngày càng mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đưa ra ý kiến thích hợp làm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình là mục tiêu phấn đấu của toàn công ty. Do vậy việc hoàn thiện khắc phục những khó khăn là rất cần thiết cho một doanh nghiệp đang đà phát triển như Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 - Hoàn thiện hạch toán chi phí NVLTT Khoản mục chi phí này tồn tại nhiều vấn đề mà không những Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 mà bất kỳ công ty xây dựng nào cũng phải quan tâm. Trước tiên để khắc phục tình trạng lãng phí NVL trong quá trình thi công, các đội phải có nhân viên phụ trách kiểm tra tình hình thực hiện việc sử dụng NVL sao cho NVL dùng đủ cho thi công, ngăn chặn kịp thời những hành vi cố tình bớt xén NVL, làm giảm chất lượng công trình. Các nhân viên kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra nhận khối lượng công việc thi công đạt chất lượng hay không, khi phát hiện sai phạm nhân viên kỹ thuật phải có những biện pháp cứng rắn với những hành động cố tình gây ra thất thoát NVL. Nếu công việc thi công không đảm bảo đầy đủ yêu cầu kỹ thuật thì phải làm lại và khi đó có những biện pháp trừng phạt thích đáng. Một vấn đề nữa là đội phải đảm bảo việc cung cấp NVL cho sản xuất đúng mức, tiết kiệm. Vật tư thu mua dựa trên định mức dự toán vật tư, thường xuyên so sánh số dự toán với số thực tế đảm bảo số vật tư dùng đủ và không bị tình trạng hao hụt. Công ty không mở kho vật tư mà chuyển thẳng từ nơi thu mua tới chân công trình, tuy nhiên kế toán vẫn mở phiếu nhập kho, phiếu xuất kho trong qúa trình giao nhận vật tư. Thủ tục này phức tạp về hình thức, tốn kém thời gian. Để khắc phục tình trạng này, nên chỉ cần lập biên bản giao nhận vật tư giữa người mua và người bán. Thủ tục như vậy đảm bảo được đầy đủ thông tin về vật tư, tạo cho kế toán đội nhiều thuận tiện trong công tác tổng hợp thông tin và bảng tổng hợp chi phí. Mặt khác việc lập biên bản giao nhận vật tư như vậy còn tạo cho công tác kế toán đôi được tiến hành nhanh chóng. - Hoàn thiện hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ và giá trị CCDC phân bổ nhiều kỳ Công ty áp dụng hình thức khoán gọn cho các đội xây dựng trong thi công nhưng việc KHTSCĐ và tính giá trị CCDC phân bổ nhiều kì vẫn thực hiện ở phòng kế toán công ty. Kế toán công ty có nhiệm vụ quản lý chung cho tất cả TSCĐ của công ty do đó việc tính KHTSCĐ sẽ thuận lợi và nhanh chóng hơn. Tuy nhiên việc tính KHTSCĐ và xác định giá trị CCDC phân bổ trong kỳ được thực hiện vào cuối quý không phản ánh đầy đủ thực tế chi phí đã phát sinh hàng tháng tại các đội vì các chi phí này chỉ được thực hiện trong bảng tổng hợp CPSXC trong tháng cuối cùng trong quý, trên thực tế có phát sinh trong các tháng của quý. Khi đó không đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý khi muốn phân tích chính xác tình hình tài chính. Để khắc phục tình hình trên công ty nên tính khấu hao và tính giá trị CCDC phân bổ nhiều lần vào cuối mỗi tháng. Như vậy góp phần phản ánh chính xác thông tin chi phí phát sinh hàng tháng dưới các đội. Khi đó số liệu trong các bảng tổng hợp sẽ phản ánh đầy đủ thông tin chi phí, không gây nên sự chênh lệch số liệu các yếu tố chi phí vào tháng cuối cùng so với các tháng khác. - Hoàn thiện sổ sách Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, việc thi công chủ yếu do các đội đảm nhận thông qua hình thức khoán. Để theo dõi việc hoàn thành công việc đó với khối lượng giao khoán công ty nên lập sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán. Sổ này được mở riêng cho tưng đội thi công và chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán giúp cho các đội thấy được tiến độ thi công công việc cũng như việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện công việc giữa thực tế và dự khoán. - Hoàn thiện báo cáo kế toán Hệ thống báo cáo hầu hết chỉ dừng lại các báo cáo phục vụ cho công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các báo cáo với mục tiêu quản trị doanh nghiệp còn chưa được xây dựng nhiều để trở thành công cụ đắc lực cho quản lý. Công ty nên bổ sung theo hướng lập báo cáo chi tiết để xác định mục tiêu cụ thể của công ty theo từng thời kỳ làm căn cứ để đánh giá mức độ phấn đấu của toàn công ty cũng như các đơn vị thành viên trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đề ra. Các báo cáo chi tiết thông tin chi phí giá thành sản phẩm có tác dụng rất lớn trong việc ra quyết định quản lý, quyết định kinh doanh còn hỗ trợ đắc lực trong việc sử dụng các nguồn lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất. hệ thống báo cáo này thực hiện được sự phân chia chi phí theo các khoản mục thích hợp phản ánh chính xác chi phí phát sinh trong toàn công ty cũng như các đơn vị trực thuộc, cung cấp thông tin đầy đủ cũng như phân tích được tình hình thực hiện kế hoạch trong quá trình thi công. Với việc thực hiện được điều này kế toán công ty có thể kết hợp với kế toán đội thiết lập các báo cáo phục vụ cho công tác quản trị cũng như công tác đánh giá kết quả hoạt động. 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm tại Công ty HUD1. - Về xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Nhìn chung Công ty đã lựa chọn đối tượng chi phí sản xuất và tính giá thành tương đối phù hợp. - Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Theo phương pháp hạch toán tại HUD1,chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình nào thì được kế toán tập hợp theo công trình đó. Nếu trong trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình thì kế toán tập hợp chung rồi phân bổ cho các công trình theo các tiêu thức phân bổ thích hợp .Thời điểm tiến hành tổng hợp chi phí vào cuối tháng (quý) sau khi kế toán đội chuyển đầy đủ số liệu liên quan về phòng kế toán. - Về chứng từ luân chuyển chứng từ: Để công tác luân chuyển chứng từ được thuận lợi, Công ty có thể tiến hành quy định ngày giao nộp chứng từ cụ thể đối với từng đối tượng cụ thể. Những công trình ở xa có thể quy định thời gian giao nộp dài hơn những chứng từ ở gần. Khi đó kế toán đội trực tiếp thông qua thời hạn giao nộp đã quy định và có được phương hướng tổ chức công tác tập hợp chứng từ dưới các đội. Điều đó cũng tạo thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đội được nhanh chóng đặc biệt là vấn đề thanh toán tạm ứng. Những quy định cụ thể về gắn trách nhiệm của người thi hành với công việc được giao sẽ tạo nên tính nhanh chóng trong vấn đề luân chuyển chứng từ nhất là các chứng từ xuất phát từ những nguyên nhân khách quan. Bên cạnh đó Công ty thường xuyên đôn đốc việc giao nộp chứng từ của kế toán đội. HUD1 có thể quy định thời gian giao nộp chứng từ cụ thể theo tuần tuỳ thuộc vào mức độ phát sinh các nghiệp vụ, các bảng tổng hợp chi phí nộp vào cuối tháng… Ngoài ra còn có những biện pháp khen thưởng kỷ luật đối với trách nhiệm của từng người tạo ra những động lực trong quá trình hoạt động. - Về tài khoản và phương pháp kế toán: Công ty có một hệ thống tài khoản tổng hợp phù hợp với quy định của Bộ Tài chính. Bên cạnh đó việc mở chi tiết các tài khoản đã phục vụ hiệu quả công tác hạch toán từng công trình. Hệ thống tài khoản cung cấp thông tin đầy đủ về các đối tượng liên quan, đáp ứng được yêu cầu quản lý và sử dụng kế toán máy. Công ty cập nhật và vận dụng kịp thời những sửa đổi trong hệ thống tài khoản mới theo các Thông tư hướng dẫn mới của Bộ Tài Chính. Việc vận dụng TK1413 với chi tiết các đội thi công để theo dõi tình hình tạm ứng và hoàn ứng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất theo hình thức khoán của công ty. Các tài khoản hạch toán khoản mục chi phí được chi tiết theo công trình, hạng mục công trình phù hợp với ngành xây lắp. Công ty thực hiện việc cập nhật hệ thống tài khoản mới kịp thời và đúng quy định của Nhà nước. - Về sổ kế toán chi tiết: Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, việc thi công chủ yếu do các đội đảm nhận thông qua hình thức khoán. Để theo dõi việc hoàn thành công việc đó với khối lượng giao khoán Công ty nên lập sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán. Sổ này được mở riêng cho từng đội thi công và chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán giúp cho các đội thấy được tiến độ thi công công việc cũng như việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện công việc giữa thực tế và dự toán. Bảng số 3-1 này được thực hiện như sau: Bảng số 3-1: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUD1 Đội XD số ….. SỔ THEO DÕI KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP NHẬN KHOÁN Tên công trình, hạng mục công trình Thời gian thực hiện CT Tên công việc nhận khoán Đơn vị tính Khối lượng CP vật liệu CPNVTT ….. SH NT Nhận khoán Thực tế Nhận khoán Thực tế Nhận khoán Thực tế … … CNV thuộc công ty Thuê ngoài … … A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 . … …… Cộng Đội trưởng Kế toán đội Ngoài ra, việc lập sổ theo dõi những vấn đề liên quan đến giao nhận khoán và thời gian hoàn thành, bảo đảm công việc thi công đúng tiến độ quy định và dễ dàng trong công tác quản lý. Để hoàn thiện công tác phân tích chi phí cũng như việc theo dõi tình hình tài chính của Công ty, sổ chi tiết của Công ty nên thiết kế lại bảo đảm tính hiệu quả ngày càng cao. Công ty có thể chỉ cần lập một sổ chi tiết cho từng công trình nhưng vẫn theo dõi được đầy đủ các yếu tố chi phí. Bảng số 3-2 có thể được làm như sau. Bảng số 3-2: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 SỔ CHI TIẾT THEO TÀI KHOÁN ĐỐI ỨNG Tài khoản: 623 Chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Công trình: CT3A-X2-Bắc Linh Đàm Từ ngày: ….đến ngày …. Stt Chứng từ Diễn giải TKDƯ Tổng số tiền Chia ra SH NT 6231 6232 6233 6234 6237 6238 Kế toán trưởng Người lập Với các TK623, 627 thì việc lập sổ như trên thuận lợi cho công tác phân tích tài chính và công tác theo dõi tổng quát các yếu tố chi phí trong khoản mục. - Về sổ kế toán tổng hợp: Công ty sử dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kề toán trên máy vi tính để ghi sổ kế toán tổng hợp theo dõi số liệu tổng chi phí theo từng tháng của tất cả các công trình đồng thời theo dõi số tổng cộng chi phí trong kỳ của từng công trình.Đây là hình thức sổ phù hợp với việc vận dụng kế toán máy tại Công ty. Vì sử dụng Kế toán máy sẽ tiết kiệm được thời gian ghi sổ mà phần mềm kế toán máy tự động nhập các số liệu vào sổ kế toán tổng hợp. Công ty nên duy trì hính thức ghi sổ theo hình thức kế toán máy này. - Về thẻ tính giá thành: Vì Công trình CT3A-X2 - Bắc Linh Đàm quy định tính giá thành tại thời điểm công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư, nên giá thành công trình là số liệu tống hợp chi phí từ lúc khởi công đến khi thi công công trình hoàn thành, Vì thế công ty lập thẻ tính giá thành theo bảng biểu nêu trên là phù hợp với công trình đó. Tuy nhiên Với công trình dở dang chưa hoàn thành thì Công ty vẫn áp dụng mẫu thẻ tính giá thành như đã quy định - Về báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành: Hệ thống báo cáo hầu hết chỉ dừng lại ở các báo cáo phục vụ cho công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các báo cáo với mục tiêu quản trị doanh nghiệp còn chưa được xây dựng nhiều để trở thành công cụ đắc lực cho quản lý. Công ty nên bổ sung theo hướng lập các báo cáo chi tiết để xác định mục tiêu cụ thể của Công ty trong từng thời kỳ làm căn cứ để đánh giá mức độ phấn đấu của toàn Công ty cũng như các đơn vị thành viên trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đề ra. Các báo cáo chi tiết thông tin chi phí giá thành sản phẩm có tác dụng rất lớn trong việc ra quyết định quản lý, quyết định đầu tư, quyết định kinh doanh còn hỗ trợ đắc lực trong việc sử dụng các nguồn lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất. Hệ thống báo cáo này thực hiện được sự phân chia chi phí theo các khoản mục thích hợp, phản ánh chính xác chi phí phát sinh trong toàn Công ty cũng như ở các đơn vị trực thuộc, cung cấp thông tin đầy đủ cũng như phân tích được tình hình thực hiện kế hoạch trong quá trình thi công. Với việc thực hiện được điều này kế toán Công ty có thể kết hợp với kế toán đội thiết lập các báo cáo phục vụ cho công tác quản trị cũng như công tác đánh giá kết quả hoạt động. Ví dụ như mẫu báo cáo thể hiện ở Bảng số 38 ở dưới đây. Việc lập báo cáo như Bảng số 3-3 có thể cung cấp thông tin về giá thành thực tế và giá thành kế hoạch của từng đội cũng như cụ thể từng công trình. Qua đó có thể đánh giá tình hình thi công của các đội, đồng thời cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch và đưa ra những quyết định liên quan đến giá thành sản phẩm. Đặc biệt là quá trình lập dự toán trong xây lắp được hiệu quả. Bảng số 3-3: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 BÁO CÁO GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Quí ….. Năm….. STT Nội dung Giá thành Dự toán Thực tế Chênh lệch 01 Đội thi công 105 Công trình….. Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Công trình…….. …………………….. 02 Đội thi công 102 Công trình …………………….. Ngoài ra công ty nên tiến hành so sánh, đánh giá từng loại chi phí ở từng thời kỳ để tìm ra những biến động bất thường và lý do của các khoản biến động. từ đó công ty có những điều chỉnh thích hợp và biện pháp làm giảm chi phí hợp lý. Tóm lại để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí thi công và tính giá thành sản phẩm các công trình xây dựng cũng như tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp công ty cần thực hiện chú trọng các biện pháp thích hợp. Để đạt được hiệu quả cao công ty nên thực hiện đồng bộ các biện pháp sao cho khi biện pháp này thực hiện thì có tác dụng tích cực đối với việc thực thi các biện pháp khác. Điều đó mang lại hiệu quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cho tình hình phát triển của công ty ngày càng nâng cao và tạo sức cạnh tranh lớn trên thị trường. Trên đây là toàn bộ những nhận xét và ý kiến của em về đề tài: “Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1”. Với mong muốn những nhận xét trên phần nào giúp công tác kế toán của Công ty được hoàn thiện hơn. KẾT LUẬN Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Thực tế cho thấy khi Nhà nước hoàn toàn để cho các đơn vị tự chủ và cạnh tranh trên thị trường gay gắt thì đây thực sự là vấn đề sống còn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, tính đúng, tinh đủ, góp phần tạo điều kiện thuận lợi tối đa Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo: Th.Sỹ Bùi Thị Minh Hải cùng với các anh chị trong công ty đã giúp đỡ cho em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1”. Trong chuyên đề thực tập em đã trình bày khái quát thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Đồng thời em đã chỉ ra được những ưu nhược điểm trong công tác này và từ đó có những ý kiến đóng góp với sự mong muốn giúp cho công ty khắc phục được những tồn tại. Chuyên đề này của em được viết với mọi cố gắng, nỗ lực của bản thân song không thể tránh khỏi hững thiếu sót. Em rất mong nhận được những lời góp ý, những chỉ bảo của thầy cô giáo cùng các anh chị cán bộ trong phòng kế toán công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Th.Sỹ Bùi Thị Minh Hải cùng các anh chị trong phòng Kế toán - Tài chính thuộc Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 đã giúp đỡ cho em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày tháng năm 2010 Sinh viên thực hiện Trần Thị Đạt DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Kế toán xây dựng cơ bản NXB Trường Đại học Thương Mại. Hướng dẫn thực hành kế toán xây dựng cơ bản và những điều cần biết năm 2004. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam 2006 - NXB Thống Kê. Nguyễn Thế Khải - Giáo trình “ Hạch toán kế toán trong xây dựng” - NXB Xây Dựng. PGS. TS Nguyễn Đăng Hạc - Giáo trình “Hạch toán kế toán trong xây dựng” - NXB Xây Dựng. Tập thể tác giả Học viện Tài chính (PGS. TS Ngô Thế Chi chủ biên) - Giáo trình “Kế toán doanh nghiệp” - NXB Thống Kê 2003. Chế độ Kế toán Doanh nghiệp (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) - NXB TC 2006. Các tài liệu thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1. Một số luận văn của các anh chị khoá trước và các Tạp chí kinh tế, tài chính kế toán. Một số tài liệu khác NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên người nhận xét: Nguyễn Huy Hưng Chức vụ: Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 Nhận xét: Chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên Trần Thị Đạt Lớp Kế toán K39 - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Tên đề tài:“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1" Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, Sinh viên Trần Thị Đạt đã có nhiều cố gắng đi sâu học hỏi, tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty đặc biệt là công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sinh viên Trần Thị Đạt đã chấp hành tốt nội quy và quy chế của Công ty, khiêm tốn học tập những kiến thức kế toán được vận dụng trong thực tế để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên Trần Thị Đạt đã phản ánh đúng thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty và có những đóng góp mang tính thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, Công ty sẽ xem xét để áp dụng. Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Người nhận xét NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25556.doc
Tài liệu liên quan