Chuyên đề HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Kinh doanh Phát triển Nhà và đô thị Hà Nội, dựa trên những kiến thức mà em đã được học tại nhà trường, được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo cùng các anh chị tại Công ty đã giúp em phần nào nắm bắt được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty có những ưu điểm phù hợp với thị trường với đặc điểm kinh doanh của công ty tuy nhiên nó cũng còn một số hạn chế. Với những kiến nghị của em, em hy vọng phần nào giúp DN cải thiện những mặt hạn chế này và trong tương lai Công ty tiếp tục đầu tư mạnh mẽ về con người, trang thiết bị thi công hiện đại và áp dụng những công nghệ thi công tiên tiến vào những công trình sắp tới để nâng cao hơn nữa chất lượng và thời gian thi công, đảm bảo một cách chắc chắn vị thế và uy tín của Công ty trên thị trường và trong con mắt của khách hàng.

doc76 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.19: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy Đối với MTC của Công ty : Hàng ngày, kế toán đội lập bảng theo dõi hoạt động MTC, tập hợp các chứng từ phát sinh như vận đơn vận chuyển MTC, hoá đơn mua xăng, dầu sử dụng cho MTC… Cuối mỗi tháng, các đội gửi các chứng từ về phòng kế toán của Xí nghiệp. Kế toán Xí nghiệp căn cứ vào bảng theo dõi hoạt động MTC lập bảng tính lương cho CN điều khiển MTC tương tự như CN trực tiếp thi công, căn cứ vào hoá đơn mua xăng, dầu… lập bảng kê vật tư chạy MTC (biểu số 2.20) theo từng công trình, hạng mục công trình. Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8 BẢNG KÊ VẬT TƯ CHẠY MTC Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc Tháng 11 năm 2009 Chứng từ Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền SH NT 235 05/11 Xăng lít 150 12.000 1.800.000 236 09/11 Dầu lít 120 8.000 960.000 … … … … … … … Cộng 4.088.000 Người lập Kế toán trưởng Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.20: Bảng kê vật tư chạy MTC Kế toán căn cứ vào Sổ chi tiết TSCĐ để tiến hành trích KH theo tỷ lệ quy định cho từng loại TSCĐ và phản ánh vào bảng tính và phân bổ khấu hao (biểu số 2.21). Trong trường hợp MTC chỉ phục vụ 1 công trình thì toàn bộ CP KH của MTC trong tháng được tập hợp vào chi phí của công trình đó. Trường hợp trong cùng 1 tháng, MTC phục vụ nhiều công trình thì CPKH sẽ được phân bổ cho từng công trình căn cứ vào giá trị hợp đồng của từng công trình ( giá trị hợp đồng theo dự toán). Ví dụ: Xe tải Kamaz có nguyên giá là 90.500.000 đồng, dự kiến sử dụng trong 4 năm. Như vậy, mức khấu hao trong tháng là: * 100 % = 1.885.416 = Mức KH 90.500.000 trong tháng 4 * 12 Trong tháng 11/2009 xe đồng thời phục vụ 2 công trình là Nhà hiệu bộ trường CĐ nghề cơ khí Nông nghiệp Vĩnh Phúc và Trạm KTTV khu vực Tây Bắc. Giá trị hợp đồng của 2 công trình lần lượt là 3.059.000.000 đồng và 2.046.000.000 đồng. Do đó, CPKH của xe trong tháng 12 phân bổ cho công trình trạm KTTV khu vực Tây Bắc là: =1.885.416 * 2.046.000000/ ( 3.059.000.000 + 2.046.000.000) = 755.644 CP KH được phân bổ Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc Tháng 11 năm 2009 ĐVT: đồng STT Tên MTC Nguyên giá Số năm sd Mức KH tháng Tính cho công trình 1 Máy trộn vữa 12.899.000 3 358.305 195.439 2 Xe tải Kamaz 90.500.000 4 1.885.416 755.644 3 Máy trộn bê tông 15.110.000 5 251.833 251.833 4 Máy hàn điện 10.060.000 4 209.583 209.583 … … … … … … Tổng x x x 5.888.516 Người lập Kế toán trưởng Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.21: Bảng tính và phân bổ khấu hao Căn cứ vào các chứng từ phát sinh liên quan đến MTC, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp CP sử dụng MTC (biểu số 2.22). Bảng được lập theo từng công trình, hạng mục công trình. Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp 1.Đội 8 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MTC Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc Tháng 11 năm 2009 STT Diễn giải TK 6231 TK 6232 TK 6234 TK 6237 TK 6238 Tổng cộng 1 CP NC 5830000 5830000 2 CP vật tư 4088000 4088000 3 CP khấu hao 5888516 5888516 4 CPdịchvụ mua ngoài 6320000 6320000 5 CP bằng tiền khác 642000 642000 Cộng 5830000 4088000 5888516 6320000 642000 22768516 Người lập Kế toán trưởng Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.22: Bảng tổng hợp CP sử dụng MTC Cuối tháng, kế toán của từng Xí nghiệp tập hợp các chứng từ theo công trình, hạng mục công trình gửi lên phòng kế toán Công ty. Kế toán kiểm tra, nhập các chứng từ trên vào máy và xác định các bút toán: - Căn cứ bảng tính lương và các chứng từ liên quan, kế toán định khoản: Nợ TK 6231- Trạm KTTV.TB Có TK 3341 - Căn cứ vào bảng kê vật tư chạy MTC và các chứng từ liên quan, kế toán định khoản: Nợ TK 6232- Trạm KTTV.TB, TK 133 Có TK 141_XN1 - Căn cứ bảng tính khấu hao, kế toán định khoản: Nợ TK 6234- Trạm KTTV.TB Có TK 214 - Căn cứ vào bảng tổng hợp CP thuê máy và các chứng từ liên quan, kế toán định khoản: Nợ TK 6237- Trạm KTTV.TB Có TK 141, TK 331 - Căn cứ vào các chứng từ khác, kế toán định khoản: Nợ TK 6238- Trạm KTTV.TB, TK 133 Có TK 141_XN1 Phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ Chi tiết TK 623 (biểu số 2.23). Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp 1 SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH TK 623: Chi phí sử dụng MTC Năm 2009 Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc ĐVT: đồng STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có … … … … … … … 156 30/11 CP NC điểu khiển MTC 3341 5.830.000 157 30/11 CP vật tư dùng cho MTC 141 4.088.000 … … … … … … … Cộng số phát sinh 387.456.451 31/12 Kết chuyển CP sử dụng MTC 154 387.456.451 Dư cuối kỳ x x Sổ này có …trang, đánh số từ trang 01 đến trang... Ngày mở sổ:01/01/2009 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.23: Sổ chi tiết TK 623 2.1.2.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc và chứng từ do kế toán lập, kế toán Công ty nhập các chứng từ vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động vào Sổ nhật ký chung ( biểu số 2.24 ), Sổ cái TK 623 ( biểu số 2.25 ). Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số S03a-DN Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2009 ĐVT: đồng Ngày tháng GS Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có 1 A B C D E 2 Số trang trước chuyển sang … … … … … … … 30/11 30/11 Tính lương PT NV sd MTC 6231 3341 5.830.000 30/11 30/11 Vật tư dùng cho MTC 6232 141 4.088.000 30/11 115 30/11 Chi trả lương NV sd MTC 3341 111 5.830.000 … … … … … … … Cộng chuyển sang trang sau Sổ này có… trang, được đánh số từ trang 01 đến trang… Ngày mở sổ: 01/01/2009 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.24: Sổ nhật ký chung Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số S03b-DN Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2009 Tài khoản 623: CP sử dụng MTC ĐVT: đồng Ngày tháng GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1 A B C D 2 3 … … … … … … 30/11 30/11 CPNC điều khiển MTC- trạm KTTV khu TB 3341 5.830.000 31/12 31/12 CPNC điều khiển MTC-TT thương mại Thanh Trì 3341 6.788.000 … … … … … … 31/12 324 31/12 K/c CP sd MTC-TT thương mại Thanh Trì 154 269.487.653 31/12 325 31/12 K/c CP sd MTC-trạm khí tượng thuỷ văn khu TB 154 387.456.451 Cộng số phát sinh x 5.697.325.156 5.697.325.156 Sổ này có… trang, được đánh số từ trang 01 đến trang… Ngày mở sổ: 01/01/2009 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.25: Sổ cái TK 623 2.1.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÂT CHUNG 2.1.4.1 Nội dung Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng, các chi phí liên quan đến quản lý công trình và toàn bộ hoạt động sản xuất chung của đội. Khoản chi phí này phát sinh khá thường xuyên, đa dạng và có giá trị nhỏ. CPSXC phát sinh trực tiếp tại công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó, còn phát sinh liên quan đến nhiều công trình thì Công ty tập hợp và phân bổ cho từng công trình. Tại công ty, CPSXC bao gồm: Chi phí nhân viên: bao gồm lương, phụ cấp lương, tiền ăn phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng như đội trưởng, thủ kho, kế toán đội, nhân viên kỹ thuật và các khoản trích theo lương KPCĐ, BHXH, BHYT phải trả cho CN điều chỉnh MTC và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế của Công ty). Các khoản trích này được trích theo tỷ lệ quy định hiện hành: BHXH tính vào CP là 15% lương cơ bản, BHYT tính vào CP là 2% lương cơ bản, KPCĐ tính vào CP là 2% lương cơ bản. Chi phí vật liệu: chủ yếu là văn phòng phẩm phục vụ cho quản lý đội và thường phát sinh ít. Chi phí CCDC: đồ dùng phục vụ cho công trường như cuốc, xẻng, thúng, quần áo bảo hộ lao động…được phân bổ 1 lần. Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao máy vi tính, máy photo, xe phục vụ đội…Nếu các khoản này phát sinhcho 1 công trình thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó, nếu liên quan nhiều công trình thì công ty tiến hành phân bổ theo CP NC trực tiếp của từng công trình. Đối với các loại TSCĐ này, công ty cũng tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng như MTC. Chi phí dịch vụ mua ngoài: như tiền điện, nước, tư vấn giám sát… Chi phí bằng tiền khác: như tiền xăng xe, phí chuyển tiền… 2.1.4.2 Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK 627 để hạch toán CP SXC. TK này được theo dõi chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. TK 627 có 6 TK cấp hai: TK 6271- CP nhân viên TK 6272- CP vật liệu TK 6273- CP CCDC TK 6274- CP khấu hao TSCĐ TK 6277- CP dịch vụ mua ngoài TK 6278- CP bằng tiền khác TK liên quan như TK 3341, TK 152, TK 241, TK 141… 2.1.4.3 Quy trình ghi sổ chi tiết Chứng từ sử dụng Bảng chấm công Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Bảng thanh toán tiền lương Giấy tạm ứng, Hoá đơn GTGT Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Bảng kê xuất vật liệu Bảng kê chi phí CCDC Bảng tính và phân bổ khấu hao Bảng tổng hợp chi phí SXC Đối với chi phí nhân viên: Hàng ngày, kế toán đội tiến hành theo dõi và lập bảng chấm công cho các nhân viên quản lý đội. Cuối mỗi tháng, kế toán đội gửi bảng chấm công cho phòng kế toán của Xí nghiệp. Căn cứ vào các bảng chấm công, hệ số lương kế toán tính ra lương của từng người ở các đội để vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (biểu số 2.26), căn cứ vào đó vào bảng thanh toán lương và vào bảng tổng hợp chi phí SXC (biểu số 2.28). Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số 11- LĐTL Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Bộ phận: Xí nghiệp 1 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG THÁNG 11 NĂM 2009 STT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 3341-PT CNV TK 338- PT, PN khác Tổng Lương Ăn KPCĐ BHXH BHYT 1 TK 627- CPSXC -Trạm KTTV khu TB 15320000 2500000 356400 2673000 356400 21205800 -TT Thương Mại TT 16650000 2500000 383000 2872500 383000 22788500 … … … … … … … … Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.26: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Đối với chi phí vật liệu và CCDC: Kế toán đội tập hợp chứng từ phát sinh như hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho như đối với chi phí NVL trực tiếp sau đó cuối tháng chuyển cho phòng kế toán của Xí nghiệp. Căn cứ các chứng từ trên, kế toán lập bảng kê xuất vật liệu, CCDC và làm căn cứ để vào bảng tổng hợp chi phí SXC ( biểu số 2.28). Chi phí khấu hao TSCĐ: Việc luân chuyển chứng từ và hạch toán TCCĐ được thực hiện tương tự như đối với MTC của Công ty. Cuối mỗi tháng, kế toán lập bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ (biểu số 2.27)và làm căn cứ để vào bảng tổng hợp chi phí SXC (biểu số 2.28). Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc Tháng 11 năm 2009 ĐVT: đồng STT Tên MTC Nguyên giá Số năm sd Mức KH tháng Tính cho công trình 1 Máy tính 12.899.000 3 358.305 358.305 2 Máy photo 15.100.000 4 314.583 314.583 3 Bộ bàn ghế 15.110.000 5 251.833 251.833 4 Máy hàn điện 10.060.000 4 209.583 209.583 … … … … … … Tổng x x x 1.538.177 Người lập Kế toán trưởng (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.27: Bảng tính và phân bổ khấu hao Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Khoản chi phí này thường phát sinh ít hàng tháng, kế toán đội tập hợp các chứng từ phát sinh như hoá đơn GTGT…gửi lên phòng kế toán Xí nghiệp. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán Xí nghiệp vào bảng tổng hợp chi phí SXC (biểu số 2.28). Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp 1,Đ8 BẢNG TỔNG HỢP CPSXC Công trình Trạm KTTV khu Tây Bắc Tháng 11 năm 2009 Nội dung Khoản chi phí Tổng TK 6271 TK 6272 TK 6273 TK 6274 TK 6277 TK 6278 Lương và trích theo lương 21205800 21205800 CP Vật liệu 2386000 2386000 CP CCDC 3857000 3857000 CP KHTSCĐ 1538177 1538177 CP dịch vụ 3053000 3053000 CP khác 1200000 1200000 Tổng 21205800 2386000 3857000 1538177 3053000 1200000 33739977 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.28: Bảng Tổng hợp CP SXC Cuối mỗi tháng, kế toán Xí nghiệp tập hợp các chứng từ theo từng công trình, hạng mục công trình gửi lên phòng kế toán của Công ty. Căn cứ vào các chứng từ kế toán nhập số liệu vào máy tính và xác định các bút toán: - Căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ khác, kế toán định khoản: Nợ TK 6272-KTTV.TB, TK 6273-KTTV.TB Nợ TK 133 Có TK 152 - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán lương và các chứng từ liên quan, kế toán định khoản: Nợ TK 6271-KTTV.TB Có TK 3341 Có TK 338 - Căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán định khoản: Nợ TK 6274-KTTV.TB Có TK 214 - Căn cứ vào các chứng từ khác, kế toán định khoản: Nợ TK 6277-KTTV.TB, TK 6278-KTTV.TB, TK 133 Có TK 141_XN1.Đ8 Các chứng từ sau khi được nhập vào máy tính sẽ được phần mềm kế toán tự động cập nhật vào sổ chi tiết TK 627 (biểu số 2.29). Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp 1 SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH TK 627: Chi phí SXC Năm 2009 Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc ĐVT: đồng STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có … … … … … … … 232 108 30/11 Trích KH TSCĐ 214 1.538.177 233 XK132 30/11 Xuất dùng CCDC 152 3.857.000 … … … … … … … Cộng số phát sinh 138.739.077 31/12 Kết chuyển CP SXC 154 138.739.077 Dư cuối kỳ x x Sổ này có …trang, đánh số từ trang 01 đến trang... Ngày mở sổ:01/01/2009 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.29: Sổ chi tiết TK 627 2.1.4.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc và chứng từ do kế toán lập, kế toán Công ty nhập các chứng từ vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động vào Sổ nhật ký chung ( biểu số 2.30), Sổ cái TK 627 ( biểu số 2.31). Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số S03a-DN Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2009 ĐVT: đồng Ngày tháng GS Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có 1 A B C D E 2 Số trang trước chuyển sang … … … … … … … 30/11 108 30/11 Trích KH TSCĐ 6274 214 1.538.177 30/11 XK132 30/11 Xuất dùng CCDC 6273 152 3.857.000 … … … … … … … Cộng chuyển sang trang sau Sổ này có… trang, được đánh số từ trang 01 đến trang… Ngày mở sổ: 01/01/2009 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.30: Sổ nhật ký chung Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số S03b-DN Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2009 Tài khoản 627: CP SXC ĐVT: đồng Ngày tháng GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1 A B C D 2 3 … … … … … … 30/11 233 30/11 CP vật liệu-KTTV khu TB 141 2.386.000 30/11 265 30/11 CP vật liệu- TT TM Thanh Trì 141 4.568.000 … … … … … … 31/12 324 31/12 K/c CP SXC-TT thương mại Thanh Trì 154 159.528.000 31/12 325 31/12 K/c CP SXC- trạm khí tượng thủy văn khu TB 154 138.739.077 Cộng số phát sinh 2.912.234.870 2.912.234.870 Sổ này có… trang, được đánh số từ trang 01 đến trang… Ngày mở sổ: 01/01/2009 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.31: Sổ cái TK 627 2.1.5 KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 2.1.5.1 Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang Công ty xác định sản phẩm dở dang bằng phương pháp kiểm kê cuối năm hoặc khi công trình hoàn thành. Đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc hoàn toàn vào phương thức thanh toán công trình, hạng mục công trình xây lắp giữa bên chủ đầu tư và bên Công ty nhận thi công. Nếu như hình thức thanh toán giữa bên chủ đầu tư và bên Công ty là khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì những công trình nào mà chưa hoàn thành vào kỳ tính giá thành thì giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí phát sinh từ khi công trình bắt đầu khởi công đến thời điểm đó. Còn nếu hình thức thanh toán giữa 2 bên theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì toàn bộ phần giá trị khối lượng công trình chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật quy định thì được xác định là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tại công ty thực hiện hình thức thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi đã hoàn thành bàn giao công trình do đó sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí phát sinh từ khi khởi công cho đến thời điểm lập báo cáo. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau: + = CPSXKD dở CPSXKD dở CPSXKD phát dang cuối kỳ dang đầu kỳ sinh trong kỳ Theo công thức trên, ta tính ra CPSXKD dở dang cuối kỳ của Trạm KTTV khu vực TB. Do công trình này hoàn thành vào 16/12/2009 nên CPSXKD dở dang cuối kỳ là 0. 2.1.5.2 Tổng hợp chi phí sản xuất Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang là công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Cuối niên độ, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình. Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán chuyển toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào bên Nợ của TK 154. Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí của từng công trình, hạng mục công trình và thẻ tính giá thành kế toán tiến hành kết chuyển bằng thao tác máy, phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ chi tiết TK 154( biểu số 2.32), sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 154 (biểu số 2.33) và kế toán xác định các bút toán: Nợ TK 154_KTTV.TB Có TK 621_KTTV.TB Có TK 622_KTTV.TB Có TK 623_KTTV.TB Có TK 627_KTTV.TB Trích mẫu sổ chi tiết TK 154: Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp 1 SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Năm 2009 Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc ĐVT: đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ x 325.978.312 31/12 31/12 K/C CPNVLTT 621 878.010.519 31/12 31/12 K/C CPNCTT 622 315.053.589 31/12 31/12 K/C CP sd MTC 623 387.456.451 31/12 31/12 K/C CP SXC 627 138.739.077 Cộng số phát sinh x 1.719.259.636 31/12 31/12 K/C giá vốn 632 2.045.237.948 Dư cuối kỳ x - Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.32: Sổ chi tiết TK 154 Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Mẫu số S03b-DN Nhà và Đô thị Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Địa chỉ: Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2009 Tài khoản 154: CP SXKD dở dang ĐVT: đồng Ngày tháng GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1 A B C D 2 3 Dư đầu kỳ x 2.856.458.589 … … … … … … 31/12 324 31/12 K/c CP NVL trực tiếp-TT thương mại Thanh Trì 621 598.231.000 31/12 325 31/12 K/c CP NVL trực tiếp- trạm KTTV khu TB 621 878.010.519 … … … … … … … 31/12 31/12 K/C giá vốn- Trạm KTTV khu TB 632 2.045.237.948 31/12 31/12 K/C giá vốn- Nhà hiệu bộ trường CĐ nghề Nông nghiệp 632 3.059.489.589 Cộng số phát sinh x 24.291.190.915 19.253.501.348 Dư cuối kỳ x 7.894.148.156 Sổ này có… trang, được đánh số từ trang 01 đến trang… Ngày mở sổ: 01/01/2009 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.33: Sổ cái TK 154 2.2 TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CỦA SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI 2.2.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TY Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của công ty là liên tục từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Sản phẩm xây lắp của công ty thường là công trình, hạng mục công trình. Do đó, đối tượng tính giá và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục công trình. Công ty cổ phần Kinh doanh Phát triển nhà và đô thị Hà Nội sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Các chi phí trực tiếp được tính và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình, hạng mục nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào hạch toán vào công trình đó, còn đối với chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công trình hay hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Kỳ xác định giá thành công trình của Công ty vào cuối niên độ báo cáo. Sau khi xác định được khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, giá thành của sản phẩm xây lắp được tính theo công thức sau: + = Giá thành Chi phí SXKD Chi phí sản xuất Chi phí SXKD sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ 2.2.2 QUY TRÌNH TÍNH GIÁ THÀNH Với công thức trên, giá thành công trình trạm KTTV khu vực TB năm 2009: Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ: 325.978.312 Chi phí SX phát sinh trong kỳ: 1.719.259.636 Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ: 0 Giá thành sản phẩm = 325.978.312 + 1.719.259.636 - 0 = 2.045.237.948 Chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở để tính giá thành và được tiến hành vào cuối niên độ kế toán. Cuối năm, Công ty tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang thực tế trong thi công của các công trình để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Kế toán tổng hợp căn cứ vào dòng cộng số phát sinh của sổ chi tiết TK 621 (biểu số 2.6 trang 19), sổ chi tiết TK 622 (biểu số 2.14 trang 28), sổ chi tiết TK 623 (biểu số 2.23 trang 38) và sổ chi tiết TK 627 (biểu số 2.29 trang 46) và chi phí SXKD dở dang cuối kỳ để vào thẻ tính giá thành (biểu số 2.34). Công việc này được phần mềm kế toán tự động cập nhật kế toán chỉ làm thao tác trên máy. Đơn vị: Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Bộ phận: Xí nghiệp 1 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ Năm 2009 Công trình Trạm KTTV khu vực Tây Bắc ĐVT: Đồng Khoản mục chi phí CP SXKD DD ĐK Số phát sinh trong kỳ Cộng CPSXKD DDCK Giá thành công trình A 1 2 3= (1)+(2) 4 5 1.CP NVLTT 166.474.208 878.010.519 1.044.484.727 - 1.044.484.727 2. CP NCTT 59.735.386 315.053.589 374.788.975 - 374.788.975 3. CP sd MTC 73.463.250 387.456.451 460.919.701 - 460.919.701 4. CP SXC 26.305.468 138.739.077 165.044.545 - 165.044.545 Tổng cộng 325.978.312 1.719.259.636 2.045.237.948 - 2.045.237.948 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguồn tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội Biểu số 2.34: Thẻ tính giá thành CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI 3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, giúp đỡ và tạo điều kiện của Tổng Công ty, HANHUD đã đứng vững trên thị trường và trưởng thành về mọi mặt. Đặc biệt, trong sản xuất kinh doanh, Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Với phương châm lấy uy tín, chất lượng, hiệu quả trong công việc, áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9001:2000, cạnh tranh lành mạnh trong giá thành là chủ trương xuyên suốt quá trình xây dựng và trưởng thành của Công ty, HANHUD đã và đang dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường xây dựng Việt Nam bằng các dấu ấn trong nhiều công trình. Qua thời gian thực tập tại Công ty, được tìm hiểu thực tế về tổ chức kế toán và công tác kế toán, em nhận thấy đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh và công ty ngày càng nâng cao được uy tín trên thị trường. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu làm quen với thực tế, em xin mạch dạn đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và nhược điểm cần tiếp tục hoàn thiện trong tổ chức kế toán và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau: 3.1.1 ƯU ĐIỂM Về tổ chức bộ máy kế toán Công ty bố trí được Bộ máy kế toán rất gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo cung cấp kịp thời những yêu cầu cơ bản về thông tin kế toán Công ty. Cã sù ph©n c«ng tr¸ch nhiÖm cô thÓ râ rµng vµ ®¶m b¶o ®­îc mèi quan hÖ chÆt chÏ gi÷a c¸c bé phËn trong phßng kÕ to¸n vµ c¸c phßng ban qu¶n lý chøc n¨ng kh¸c. Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ cao, năng lực nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao, đáp ứng yêu cầu căn bản về công tác hạch toán kinh doanh của công ty. Ngoài phòng Kế toán của Công ty còn có rất nhiều phòng Kế toán của các đơn vị trực thuộc. Chính vì vậy, việc phản ánh các nghiệp vụ trong quá trình quản lý thi công được đầy đủ, và chính xác. Cũng chính là nhờ Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững chắc và có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề. Do đó đã tiếp thu nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào trong quá trình sản xuất kinh doanh như đưa công nghệ thông tin như các phần mềm Kế toán vào trong công tác hạch toán kế toán, cũng như trong lĩnh vực quản lý nhân sự và đặc biệt là trong việc thiết kế thi công, các công trình xây dựng cho dự án lớn trong và ngoài Công ty. Về công tác tồ chức chứng từ và sổ sách kế toán Hệ thống sổ sách ở Công ty khá đầy đủ, chi tiết, việc ghi chép và mở sổ đúng quy định. Các chứng từ bắt buộc như phiếu thu, phiếu chi… đến các chứng từ mang tính hướng dẫn như bảng chấm công, hợp đồng giao khoán…công ty đều áp dụng đúng mẫu do BTC ban hành và phù hợp với đặc điểm của công ty. Các phần hành kế toán đều thực hiện một cách nhịp nhàng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được thực hiện khoa học, kịp thời, chính xác, luôn bám sát và phản ánh được thực tế. Việc hạch toán ban đầu được tiến hành ở Xí nghiệp đội thi công giúp giảm nhẹ công việc cho kế toán công ty. Lập và luân chuyển chứng từ, kiểm tra chứng từ được tiến hành đúng quy định, đầy đủ đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Công tác kế toán CP SX và tính giá thành sản phẩm tại công ty tương đối chặt chẽ, hợp lý trên cơ sở các quy định của Nhà nước và đặc điểm sản phẩm xây lắp. Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là từng công trình, hạng mục công trình tạo điều kiện cho kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong từng tháng, quý 1 cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm nên tạo điều kiện thuận lợi cho hạch toán khi xác định giá thành sản phẩm. Về kế toán chi phí NVLTT Chi phí NVL là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất. Chi phí NVL ở Công ty gồm nhiều chủng loại nhưng có sự phân chia hợp lý thành các loại khác nhau thuận tiện cho việc hạch toán CPNVLTT. Công ty tổ chức kho riêng ở công ty, ở Xí nghiệp và ở các đội thi công là hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp. Điều này giúp giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Về quá trình mua và sử dụng NVL dựa trên kế hoạch và định mức tiêu hao NVL. Do vậy, công ty luôn đảm bảo đủ NVL cho quá trình thi công, tránh ứ đọng vốn gây lãng phí. Bên cạnh đó, chứng từ về NVL trực tiếp phát sinh được tập hợp tại các đội ngay tại công trình và định kỳ nộp lên phòng kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tính toán trên chứng từ ròi mới ghi sổ kế toán. Chính vì thế giúp tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo theo dõi trực tiếp tại đơn vị thi công. Về mở sổ chi tiết và tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình giúp cho kế toán tập hợp Chi phí NVLTT và tính giá thành dễ dàng hơn. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp Do đặc điểm của ngành xây dựng là mang tính thời vụ, địa điểm thi công không cố định nên bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty là công nhân thuê ngoài chỉ có bộ máy chỉ đạo thi công là lao động trong biên chế. Chính sách sử dụng lao động của Công ty đáp ứng được yêu cầu về tính cơ động, linh hoạt. Hơn nữa, Công ty trả lương theo 2 hình thức là theo thời gian và theo hình thức khoán. Việc áp dụng 2 phương pháp này là phù hợp cùng vời việc công ty sử dụng Bảng chấm công cho lao động thuê ngoài nó đảm bảo công bằng cho lao động này. Nó giúp CN thuê ngoài làm việc ý thức hơn nhằm tăng năng suất lao động cho Công ty. Mặt khác việc quản lý và trả lương cho lực lượng lao động thuê ngoài tiến hành có kế hoạch và đầy đủ thủ tục từ việc lập hợp đồng giao khoán, nghiệm thu và tính toán khối lượng giao khoán đến việc thanh lý hợp đồng. Các chứng từ về CP tiền lương được kế toán lập theo từng công trình. TK 334 được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: 3341-CNV trong danh sách, 3342- lao động thuê ngoài giúp cho công tác tiền lương được nhanh chóng, đơn giản vì lao động thuê ngoài không cần phải trích các quỹ tiền lương. Tập hợp và mở sổ CPNCTT theo từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành là khoa học và đơn giản. Về kế toán chi phí sử dụng MTC Do khối lượng công việc nhiều mà MTC của công ty thì hạn chế, hơn nữa các công trình, hạng mục công trình lại cách xa nhau nên việc luân chuyển MTC giữa các công trình rất khó khăn. Công ty đã nhận biết được khó khăn này và có chính sách thuê MTC cụ thể, rõ ràng. Việc làm này tuy có phát sinh chi phí thuê MTC nhưng lại tiết kiệm được chi phí mua MTC, CP khấu hao, chi phí vận chuyển và để kịp tiến độ thi công tránh tình trạng thi công bị gián đoạn… làm giảm chi phí sử dụng MTC và dẫn đến hạ giá thành. Trả lương cho CN điều khiển MTC theo ca máy hoạt động là hợp lý tránh tình trạng CN không có ý thức, làm việc ề à. Tiêu thức phân bổ khấu hao MTC là khoa học, phân bổ tương đối chính xác CPKH của MTC vào từng công trình, hạng mục công trình tránh việc công trình sử dụng ít lại bị phân bổ nhiều không phản ánh đúng chi phí. Về kế toán chi phí SXC Công ty phân loại và hạch toán chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Các khoản chi phí SXC phát sinh trực tiếp công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó còn phát sinh liên quan đến nhiều công trình thì được phân bổ theo tiêu thức hợp lý. Phương pháp này được áp dụng thống nhất góp phần phản ánh đầy đủ và chính xác khoản CPSXC của từng công trình, hạng mục công trình. Tính tiền ăn ca và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân điều khiển MTC, CNV quản lý đội là hợp lý, đúng quy định. Về phương pháp và quy trình tính giá thành Quy trình tính giá thành trong công ty được tổ chức hết sức khoa học từ việc lập sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 621, 622, 627 cho từng công trình, hạng mục công trình đến việc lập thẻ tính giá thành đảm bảo độ chính xác và chặt chẽ cao. Việc xác định kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành giản đơn nhìn chung là thích hợp; đảm bảo cho công tác tính giá thành, tiết kiệm lao động. 3.1.2 NHƯỢC ĐIỂM Vể tổ chức bộ máy kế toán Số lượng lao động trong Công ty không ổn định tăng giảm tuỳ theo từng công trình nên việc quản lý nhân sự gặp khó khăn rất nhiều. C¸c lao ®éng nµy chñ yÕu lµ thuª ngoµi nªn viÖc theo dâi rÊt khã kh¨n ®Æc biÖt lµ trong c«ng t¸c tËp huÊn vÒ an toµn lao ®éng. Khả năng huy động vốn còn chưa cao, vốn lưu động còn hạn chế mà trong bất cứ hợp đồng xây dựng nào muốn giành được thì phía nhà thầu cũng phải bỏ vốn đối ứng thực hiện đấu thầu. Chính vì vậy tiến độ thi công các công trình còn gặp rất nhiều khó khăn về cung cấp vật tư để thi công công trình. Mặt khác, trình độ đội ngũ nhân viên không đồng đều, không phù hợp với nhiệm vụ được giao. Về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Về kế toán chi phí NVLTT Việc mua vật liệu của các đội trực tiếp thi công là do các đội thi công tự tiến hành mua, kiểm tra chất lượng theo kế hoạch và mức tiêu hao vật liệu mà công ty gửi khi bắt đầu thi công. Hơn nữa, công ty chưa tiến hành khoán gọn cho các đội thi công nên dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm gia tăng lượng CP NVLTT do ý thức không tốt của đội hoặc do định mức không phù hợp. Mặt khác, việc xác định định mức chi phí công ty gửi cho đội ngay từ lúc bắt đầu thi công và không cập nhật thường xuyên nên nhiều khi định mức chi phí được xác định trong kế hoạch không còn phù hợp. Khi số lượng vật tư mua về được phản ánh vào hợp đồng, hóa đơn GTGT nhưng lại không phản ánh thiếu hụt trong quá trình vận chuyển. Mặt khác, khi xuất dùng NVL thường sử dụng không hết và để lại công trường nhưng hàng tháng, kế toán tại công trường không làm thủ tục nhập kho, không phản ánh lên sổ sách gửi cho công ty gây lãng phí vật tư, làm tăng giá thành sản phẩm xây lắp. NVL mua về được chuyển thẳng tới chân công trình không qua kho nhưng kế toán vẫn lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho tạo ra sự rườm rà trong quá trình kiểm nhận vật tư, tăng khối lượng sổ sách. Một nhược điểm nữa là, công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá xuất vật tư là không hợp lý làm công việc kế toán dồn vào cuối kỳ. Ngoài ra, phương pháp này không thấy được sự biến động mạnh của giá cả vật liệu do đó sự chính xác, cập nhật giá xuất vật liệu của phương pháp này là không cao. Về kế toán chi phí NCTT Do NCTT của công ty 100% là lao động thuê ngoài cho nên khi phát sinh nhu cầu lao động thì các đội tiến hành thuê tại các địa phương đó cho nên dẫn đến tình trạng trình độ tay nghề lao động này thường ở mức trung bình. Nên tiến độ thi công sẽ có khả năng chậm hơn và làm giảm chất lượng của sản phẩm ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Mặt khác Công ty chưa giám sát lực lượng lao động này và kiểm tra chất lượng sản phẩm chưa chặt chẽ. Về kế toán chi phí sử dụng MTC Đối với MTC, công ty tiến hành phân bổ CPKH MTC cho từng công trình theo tiêu thức giá trị hợp đồng là không hợp lý, không chính xác. Bởi có những công trình có giá trị lớn lại sử dụng ít máy móc nhưng CP sử dụng MTC được phân bổ nhiều và ngược lại. Chính vì vậy, công ty cần sử dụng tiêu thức hợp lý hơn để phân bổ. Hiện tại, Công ty chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC. Do vậy khi máy hỏng, chi phí sửa chữa MTC được hạch toán trực tiếp vào chi phí phát sinh trong kỳ làm tăng đột ngột chi phí phát sinh trong kỳ đó. Về kế toán chi phí SXC Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, việc bảo hành sản phẩm xây lắp là rất cần thiết tuy nhiên công ty không hạch toán chi phí này. Ngoài ra, công ty cũng không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho sản xuất chung. Điều này là không hợp lý vì việc sửa chữa lớn TSCĐ có tác dụng trong nhiều kỳ do đó cần phân bổ khoản mục này cho những kỳ có sử dụng TSCĐ đó. Mặt khác, do lao động thuê ngoài trực tiếp thi công công trình là chủ yếu nên năng lực thi công của các công nhân còn hạn chế do đó dẫn đến các khoản thiệt hại như dỡ đi làm lại ( do không đảm bảo kỹ thuật)… Đây là 1 tồn tại mà công ty cần khắc phục. Về báo cáo kế toán phục vụ trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành Bên cạnh việc lập các báo cáo theo khoản mục chi phí thì công ty vẫn chưa chú trọng vào việc lập các báo cáo quản trị để đáp ứng nhu cầu quản lý trong nội bộ và đưa ra các định hướng, tiết kiệm chi phí. Đặc biệt trong lĩnh vực giá thành thì các báo cáo quản trị có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý chi phí và hạ giá thành hướng tới nâng cao lợi nhuận. 3.2 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI 3.2.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường lợi nhuận, để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành chi phí luôn là vấn đề cấp thiết. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ cũng như tổ chức bộ máy quản lý và yêu cầu quản lý chi phí, quản lý giá thành. Do vậy công ty nên ứng dụng với điều kiện cụ thể để phục vụ tốt cho yêu cầu kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh và đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp cũng như từng bộ phận liên quan. Lĩnh vực kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một lĩnh vực chủ yếu nhất của kế toán quản trị. Vì vậy hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải xuất phát từ yêu cầu quản trị doanh nghiệp và góp phần vào quá trình quản trị nội bộ. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp vừa phải sử dụng hệ thống kế toán tài chính do Nhà nước qui định, phải dựa trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán chung, đảm bảo cung cấp thông tin chân thực, tiết kiệm hao phí lao động hạch toán. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành còn phải phù hợp với thành tựu công nghệ tin học vào trong công tác kế toán, giúp cho việc hạch toán được chi tiết, cụ thể theo nhiều yêu cầu mà khối lượng tính toán, ghi chép sổ sách được tiến hành một cách nhanh chóng ít sai sót nhầm lẫn. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phải dựa trên cơ sở phối hợp đồng bộ các phòng ban liên quan, đổi mới cơ chế quản lý tài chính để cùng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 3.2.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Xuất phát từ phân tích những hạn chế của công ty và các phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội như sau: Về công tác hạch toán Về kế toán chi phí NVLTT Trước tiên để khắc phục tình trạng lãng phí NVL, công ty cần tổ chức tốt công tác bảo quản NVL trong quá trình thi công. Các đội cần phải có nhân viên phụ trách kiểm tra tình hình sử dụng NVL sao cho NVL đủ dùng cho thi công cũng như ngăn chặn kịp thời hành vi bớt xén NVL làm giảm chất lượng công trình và các nhân viên kỹ thuật trong việc kiểm nhận khối lượng công việc thi công đạt chất lượng hay không. Nếu công việc không đảm bảo kỹ thuật thì phải làm lại và có hình thức xử lý thích đáng. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng NVL thu mua, công ty cần thực hiện tốt công tác thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp có uy tín. Công ty cần so sánh thường xuyên số dự toán với số thực tế phát sinh đảm bảo lượng vật tư đủ dùng và giảm tối thiểu lượng hao hụt tránh tình trạng ngưng trệ quá trình thi công làm gia tăng giá thành công trình. Để theo dõi và quản lý tốt vật tư thì công ty nên xác định định mức vật tư cho từng công trình từ đó so sánh với thực tế để đánh giá tình hình sử dụng vật tư của các đội. Công ty cũng nên yêu cầu các đội lập báo cáo về tình hình sử dụng vật tư thực tế trong tháng. Dựa vào số liệu do kế toán cung cấp, phòng kỹ thuật sẽ cân đối lại dự toán NVL để phù hợp với điều kiện thi công của từng công trình nhằm tăng hiệu quả của việc xác định định mức vật tư. Đối với vật tư mà sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thi công thì công ty nên yêu cầu các đội tiến hành lập biên bản kiểm kê phế liệu thu hồi và tận dụng phế liệu này để tiết kiệm CP NVL. Biên bản kiểm kê có mẫu như sau: Biên bản kiểm kê phế liệu STT Tên, quy cách ĐVT Số lượng Giá trị ước tính … … … … … Tổng Thủ kho Đội trưởng Thủ trưởng đơn vị Dựa vào biên bản kiểm kê, kế toán định khoản: Nợ TK 152 Có TK 621 Về phương pháp tính giá xuất kho, công ty nên tính giá NVL xuất kho theo phương pháp giá đích danh. Phương pháp này khá đơn giản góp phần giảm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối kỳ và phù hợp với biến động của giá cả thị trường đảm bảo độ chính xác cao. Một điểm nữa, công ty mua vật tư không qua kho nhưng kế toán vẫn lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Thủ tục này phức tạp về hình thức và tốn thời gian mà vẫn không theo dõi chặt chẽ việc sử dụng vật tư. Theo em, công ty chỉ cần lập bảng tổng hợp xuất vật tư theo từng loại vật tư tương tự như bảng tổng hợp xuất vật tư mà công ty đang sử dụng biểu số 2.5 trang 18. Về kế toán chi phí NCTT Quản trị con người là 1 công việc phức tạp đòi hỏi nhà quản trị phải vừa khéo léo vừa kiên quyết đề ra những chính sách hợp lý vừa buộc con người lao động nghiêm túc có trách nhiệm trong công việc giúp nâng cao tinh thần lao động sáng tạo, hăng say. Đặc điểm, công ty áp dụng khâu trả lương theo hình thức khoán nên khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty cần được đề cao hơn. Với mỗi tổ mà công ty thuê làm như tổ nề, tổ vôi, tổ chuyên xây.. thì công ty nên đào tạo 1 nhân viên có trình độ cao luôn theo dõi, giám sát quá trình làm việc của các tổ. Về kế toán chi phí sử dụng MTC Theo như phân tích ở trên, CPKH MTC được phân bổ theo tiêu thức giá trị hợp đồng là không hợp lý do đó công ty nên phân bổ CPKH theo ca máy hoạt động. Công thức phân bổ như sau: x = CPKH MTC X phân Mức khấu hao Số ca MTC X dùng cho CT A bổ cho công trình A trong tháng Số ca MTC X dùng trong tháng Việc phân bổ theo tiêu thức này sẽ hợp lý hơn, MTC hoạt động nhiều cho công trình nào sẽ được phân bổ CPKH nhiều và ngược lại. Mặt khác để quản lý MTC chặt chẽ và tính toán chính xác CP sử dụng MTC công ty nên thiết kế bảng tính và phân bổ khấu hao như sau: Bảng tính và phân bổ khấu hao STT Tên máy Tổng số h hoạt động trong tháng Mức KH phân bổ cho 1 h Công trình Số h hoạt động CP KH … … … … … … Người lập Kế toán trưởng Bên cạnh đó, Công ty cần có kế hoạch kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ và công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để đảm bảo tính cân đối chi phí giữa các kỳ. Đối với MTC thì CP này được tập hợp vào TK 6237. Sơ đồ hạch toán như sau: TK 6237 TK 335 TK 2413 TK 111, 112, 331 Khi quyết toán CP thực tế khi sửa chữa Trích trước CP sửa chữa lớn TK 133 Nếu thiếu bổ sung Nếu thừa ghi giảm Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hạch toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Về kế toán chi phí SXC Đối với NVL và CCDC dùng cho đội thi công, công ty phải tăng cường kiểm soát giữa các bộ phận và công ty nên tiến hành tuyên truyền để mọi người cùng có ý thức giữ gìn, sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tài sản của công ty. Với chi phí điện nước, chi phí điện thoại thì công ty cần tuyên truyền CNV sử dụng tiết kiệm điện, điện thoại, khi không dùng phải ngắt điện ở máy móc, thiết bị điện tránh lãng phí, quy định những ai được sử dụng điện thoại và chỉ sử dụng cho việc công, không sử dụng cho mục đích riêng. Công ty nên đưa ra định mức sử dụng hợp lý. Ngoài ra với TSCĐ dùng chung của đội, công ty cũng nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tương tự như trích trước chi phí sửa chữa lớn của MTC và được hạch toán vào TK 6277. Theo quy định của nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm bảo hành công trình. Thời gian bảo hành công trình được xác định theo loại và cấp công trình. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn chưa tiến hành trích trước chi phí bảo hành công trình. Do đó, để giành được hợp đồng kinh tế, tạo uy tín với khách hàng, công ty nên trích trước CP bảo hành theo sơ đồ sau: Kết chuyển CP bảo hành TK 621, 622, 623, 627 TK 6277 TK 154 TK 111, 112, 152 Cuối kỳ K/C CP CP thực tế phát sinh TK 352 Nếu thiếu TK 711 Lâp dự phòng Nếu đủ Hoàn nhập DP Sơ đồ 3.2: Sơ đồ hạch toán trích trước chi phí bảo hành Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành Công ty tập hợp chi phí vào cuối năm làm căn cứ lập biểu tính giá thành nên sẽ mất tính kịp thời của thông tin kế toán trong việc tính giá thành công trình hoàn thành khi công trình hoàn thành không phải thời điểm cuối năm. Vì vậy, theo em hàng tháng, quý công ty nên tiến hành tập hợp chi phí NVLTT, CP NCTT, CPSDMTC, CPSXC từ đó tập hàng chi phí sản xuất trong tháng cho từng công trình và theo dõi trên sổ theo dõi tổng hợp chi phí. Sổ này có mẫu như sau: Sổ theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất Công trình:… Khoản mục Thời gian CPSXKD dở dang đầu kỳ CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC CPSXKD dở dang cuối kỳ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Cộng quý 1 … … … … … … … Người lập Kế toán trưởng Về công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất Để đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì việc lập các báo cáo kế toán quản trị là rất cần thiết. Hiện nay tại công ty cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội chưa tổ chức bộ phận kế toán quản trị cũng như việc lập các báo cáo quản trị phục vụ cho mục đích quản lý. Vì thế theo em công ty nên xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với yêu cầu đặt ra là phải đảm bảo việc phân chia chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ theo nhiều tiêu thức khác nhau, phải phản ánh được chi phí toàn doanh nghiệp theo các bộ phận, xí nghiệp, các địa điểm phát sinh, các giai đoạn của quy trình công nghệ…để xác định điểm mạnh yếu.Từ đó các báo cáo kế toán quản trị mới có thể cung cấp được những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo nhằm đạt mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh. KẾT LUẬN Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Kinh doanh Phát triển Nhà và đô thị Hà Nội, dựa trên những kiến thức mà em đã được học tại nhà trường, được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo cùng các anh chị tại Công ty đã giúp em phần nào nắm bắt được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty có những ưu điểm phù hợp với thị trường với đặc điểm kinh doanh của công ty tuy nhiên nó cũng còn một số hạn chế. Với những kiến nghị của em, em hy vọng phần nào giúp DN cải thiện những mặt hạn chế này và trong tương lai Công ty tiếp tục đầu tư mạnh mẽ về con người, trang thiết bị thi công hiện đại và áp dụng những công nghệ thi công  tiên tiến vào những công trình sắp tới để nâng cao hơn nữa chất lượng và thời gian thi công, đảm bảo một cách chắc chắn vị thế và uy tín của Công ty trên thị trường và trong con mắt của khách hàng. Trên đây là toàn bộ chuyên đề nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội. Do thời gian thực tập hạn hẹp và khả năng về kiến thức nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy, cô để bài viết này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Các tài liệu sổ sách, chứng từ kế toán của Công ty cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội. Quyết định 15/2006/TT - BTC TS. Nguyễn Thị Đông. Lý thuyết hạch toán kế toán – 2007. Nhà xuất bản Tài chính. PGS.TS Đặng Thị Loan. Giáo trình kế toán tài chính – 2006. Nhà xuất bản ĐH Kinh tế quốc dân NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Hà Nội, ngày … tháng … năm 2010 Xác nhận của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển Nhà và Đô thị Hà Nội NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, ngày … tháng … năm 2010 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày … tháng … năm 2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26962.doc
Tài liệu liên quan