Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì

Nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các Doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường là một việc làm mang tính chất thời sự và có ý nghĩa thiết thực với quản lý kinh tế. Đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm” luôn là vấn đề được các nhà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu vì nó có quan hệ trực tiếp tới sự tồn tại, phát triển của Doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, việc tìm tòi một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt sẽ có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Trên đây em đã trình bày tình hình thực tiễn trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì. Thực tế đã cho thấy Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì ngày nay đã có những bước phát triển đáng kể. Để phát huy hơn nữa tiềm năng của mình đòi hỏi Công ty phải tìm tòi đổi mới tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho thật hiệu quả và chính xác. Trong thời gian thực tập tại Công ty, qua tìm hiểu thực tế em đã nhận thức được những mặt còn tồn tại, hạn chế trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trên cơ sở kiến thức đã học kết hợp với sự hướng dẫn của cô giáo Tiến sĩ Lê Kim Ngọc, em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến đề xuất mong muốn góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.

doc64 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1549 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì: Sơ đồ 4: Bộ máy quản lý của Công ty: Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh tế kỹ thuật đầu tư Cửa hàng tự chọn Phòng kinh doanh XNK Phòng kinh doanh nội địa Xí nghiệp Carton sóng Xí nghiệp in Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong tình hình biến đổi về cơ chế quản lý kinh tế, nhất là sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, công ty đã có những thay đổi trong công tác tổ chức quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý có vai trò quyết định đến mọi thành bại của doanh nghiệp. Quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý nhằm hướng tới một bộ máy quản lý gọn nhẹ, có tính hiệu lực cao, đủ sức đảm nhận mọi công việc, tính linh hoạt cao đủ sức sẵn sàng ứng phó mọi tình huống có thể xảy ra, có độ tin cậy cao về thông tin, đảm bảo thông tin trung thực, kịp thời, chính xác, đầy đủ. - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm toàn bộ các cổ đông cùng bầu ra Hội đồng quản trị để quản lý, giám sát hoạt động của công ty. - Hội đồng quản trị: là cơ quan quyền lực cao nhất được các cổ đông bầu ra thông qua Đại hội đồng cổ đông, có trách nhiệm tập thể trong việc quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong phạm vi pháp luật và điều lệ của công ty quy định. - Tổng giám đốc: điều hành trực tiếp hoạt động kinh doanh của Công ty dựa vào ý kiến chỉ đạo của Hội đồng quản trị, lãnh đạo và quản lý toàn diện các mặt công tác, các hoạt động đối nội và đối ngoại của công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. - Phó Tổng giám đốc: giúp việc cho tổng giám đốc trong công tác lãnh đạo, quản lý và điều hành theo lĩnh vực công tác được uỷ quyền. - Phòng kinh tế - kỹ thuật - đầu tư: có chức năng quản lý toàn bộ trang thiết bị của công ty, sửa chữa thường xuyên liên tục, nghiên cứu đề xuất ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước tạo điều kiện sản xuất phát triển đúng hướng, đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, phòng còn có chức năng kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào của công ty. - Phòng kinh doanh nội địa: có chức năng khai thác thị trường trong nước. Với chức năng này, phòng chịu trách nhiệm trong việc quảng bá sản phẩm trên thị trường, kinh doanh khai thác khách hàng truyền thống và tiềm năng phục vụ nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. - Phòng tài chính - kế toán: có chức năng tổ chức công tác kế toán, thực hiện hạch toán kinh doanh, tình hình thanh quyết toán với Nhà nước và các đối tượng khác. Tổng hợp phân tích thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp lãnh đạo cho công ty tổ chức các nghiệp vụ quản lý tài chính đảm bảo thúc đẩy các hoạt động có hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với quy chế hiện hành. - Phòng tổ chức hành chính: có chức năng quản lý toàn bộ công nhân viên, tuyển dụng và nâng cao tay nghề cho công nhân viên trong công ty. Nó còn có chức năng giữ con dấu của công ty, và quản lý tình hình điện cung cấp cho toàn công ty. - Cửa hàng tự chọn: có chức năng cung cấp các mặt hàng nhu yếu phẩm cho cán bộ công nhân viên công ty cũng như dân cư trong vùng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì: Với những đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản phẩm bao bì tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu bao bì, chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp cho từng xí nghiệp Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm Ký tính giá thành: hàng tháng kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2.1.1.1- Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm, do đó việc hạch toán chính xác, đầy dủ chi phí này có tầm quan trọng trong việc xác định lương tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm ở Công ty cố phần sản xuất và xuất nhập bao bì gồm một số loại như sau: Vật liệu chính: Các loại hạt nhựa LDPE, HDPE, PET, …, các loại màng PE, LPP, OPP, …, các loại giấy như giấy krap, giấy sóng,… các loại phôi như phôi song, phôi tấm, … Ngoài ra, tham gia vào sản xuất còn có các vật liệu phụ như mực, keo, dung môi, hàn the, đinh thép, … Giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này lô nguyên vật liệu nào được nhập trước sẽ được xuất trước và đơn giá xuất kho sẽ bằng đơn giá thực tế nhập kho. Chứng từ sử dụng : Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp chứng từ gốc, Chứng từ ghi sổ,… 2.1.1.2- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các tài khoản: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu Tài khoản này sử dụng đế phản ánh sự biến động và dịch chuyển Nguyên vật liệu vào chi phí sản xuất, tài khoản này mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu: + Tài khoản 1521 – Nguyên vật liệu chính: giấy krap, giấy sóng, màng PE, … + Tài khoản 1522 – Vật liệu phụ: hàn thế, đinh thép dẹt, mực, sơn, chất phụ gia, … + Tài khoản 1523 – Nhiên liệu: dầu diesel, dầu hỏa, than hoa,… + Tài khoản 1524 – Phụ tùng thay thế: dao cắt, dây cuaroa, vòng bi, đai ốc,… 3. Tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ Tài khoản này được mở chi tiết : + Tài khoản 1531 : Công cụ dụng cụ dùng cho các xưởng + Tài khoản 1532 : Công cụ dụng cụ dùng cho văn phòng 2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết: Trình tự kế toán: Các loại vật tư khi mua về sẽ làm thủ tục nhập kho, các hóa đơn chứng từ liên quan được về phòng kế toán, khi cần lấy ra sản xuất các tổ đội viết phiếu đề nghị xuất vật tư. Kế toán kiểm tra phân loại để lập bảng tổng hợp chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ. Ví dụ 1: Tồn đầu kỳ của một số nguyên vật liệu tháng 3 năm 2009: Màng PE: 20.000 đơn giá là 32.318 Màng LPP: 760 đơn giá là 32.727 Màng OPP: 2.525 đơn giá là 45.257 Ngày 20 tháng 3, xuất kho nguyên vật liệu cho Xí nghiệp Carton sóng để xản xuất túi chè An Thái, người nhận vật tư là Trần Thị Ba – Phụ trách phân xưởng 1 ở Xí nghiệp Carton sóng, với số lượng như sau: Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Màng PE Kg 70 Màng LPP Kg 30 Keo I3100 + I3000 Kg 40 Kế toán vật tư căn cứ vào yêu cầu xuất kho, lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho cán bộ nhận vật tư xuống giao cho thủ kho để nhận vật tư, liên 3 dùng để tập hợp lại thành chứng từ ghi sổ. Bảng biểu 02 CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON Mẫu số:02 - VT Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 3 năm 2009 Số 22 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ, tên người nhận hàng: Trần Thị Ba Lý do xuất: phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Nguyên vật liệu STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm vật tư Mã số Đơn vị đo Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Màng PE Kg 70 70 32.318 2.262.260 Cộng 2.262.260 Ngày 20 tháng 3 năm 2009 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Bảng biểu 03 CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON Mẫu số:02 - VT Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 3 năm 2009 Số 23 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ, tên người nhận hàng: Trần Thị Ba Lý do xuất: phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Nguyên vật liệu STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm vật tư Mã số Đơn vị đo Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Màng LPP Kg 30 30 32.727 981.810 Cộng 981.810 Ngày 20 tháng 3 năm 2009 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Bảng biểu 04 CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON Mẫu số:02 - VT Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 3 năm 2009 Số 24 Nợ TK 6211 Có TK 1521 Họ, tên người nhận hàng: Trần Thị Ba Lý do xuất: phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Nguyên vật liệu STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm vật tư Mã số Đơn vị đo Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Keo I3100 + I3000 Kg 40 40 20.317 812.860 Cộng 812.860 Ngày 20 tháng 3 năm 2009 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Cứ 10 ngày, kế toán tập hợp các phiếu xuất kho để lập chứng từ ghi sổ. Mỗi loại Phiếu xuất cho từng loại vật liệu trên được ghi vào cùng một chứng từ ghi sổ: sau: Biểu số 05 CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 10 Ngày 30 tháng 3 năm 2009 Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất Màng PE phục vụ sản xuất xí nghiệpCarton sóng ngày 20/03 621 152 2.262.260 …………. Cộng 24.636.000 Kèm theo 10 phiếu xuất kho Người lập phiếu Kế toán trưởng Biểu số 06 CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON Mẫu số:S02a - DN Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 11 Ngày 30 tháng 3 năm 2009 Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất Màng LPP phục vụ sản xuất xí nghiệp Carton sóng ngày 20/03 621 152 981.810 …………. Cộng 6.090.800 Kèm theo 8 phiếu xuất kho Người lập phiếu Kế toán trưởng Biểu số 07 CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 12 Ngày 30 tháng 3 năm 2009 Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Keo I3100 + I3000 621 152 812.860 …………. Cộng 6.246.800 Kèm theo 15 phiếu xuất kho Người lập phiếu Kế toán trưởng Kế toán lập chứng từ ghi sổ, phải ghi vào sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ: Biểu số 08 CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 3 năm 2009 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng 10 30/03 24.636.000 11 30/03 6.090.800 12 30/03 6.246.800 … …. …. …. …. …. Người lập phiếu Kế toán trưởng Kế toán chi tiết căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi vào sổ chi tiết Nguyên liệu vật liệu và sổ chi tiết Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Quá trình ghi sổ là quá trình nhập liệu vào phần mềm kế toán: Đối với phiếu xuất kho số 22: Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vật tư tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính theo các chỉ tiêu sau: Số chứng từ: Số trên phiếu xuất kho Ngày chứng từ: nhập ngày phiếu xuất kho Ông (bà), đơn vị: Tên người nhận hàng, đơn vị nhận trên phiếu xuất kho Mã hàng: Nhập mã ở cột “mã VT” ở phiếu xuất kho Đơn vị tính: máy tự động do đã khai báo đơn vị tính của loại vật tư theo mã. TK nợ: nhập mã tài khoản chi tiết chi phí NVL TK có: nhập mã tài khoản chi tiết loại NVL Cụ thể: phiếu xuất kho số 22 được nhập như sau: - Số chứng từ: 22 - Ngày chứng từ: 20/03/2009 - Ông (bà), đơn vị: Xí nghiệp Carton sóng - Mã KH: XN Carton song - Mã VT: M PE - Diễn giải: Xuất màng PE cho XN Carton sóng sx Túi chè An Thái Mã VT Tên VT Đvt SL ĐG TT TK nợ TK có M PE Màng PE Kg 70 32.318 2.262.260 621 1521 Từ giao diện chính của phần mềm, vào mục “Báo cáo” sẽ xuất hiện giao diện về Sổ sách, báo cáo. Trong mục “Sổ sách, báo cáo” chọn “Sổ chi tiết”, trong ô “TK” chọn tài khoản 6211- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp carton Sóng, phần mềm sẽ xử lý thông tin yêu cầu và kế xuất ra sổ chi tiết như sau: Biểu số 09: CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON SỔ CHI TIẾT TK 6211 – CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Xí nghiệp Carton sóng Tháng 3 năm 2009 Ngày tháng năm CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có …… 20/03 10 30/03 Xuất màng Màng PE XN Carton sóng 152 2.262.260 20/03 11 30/03 Xuất Màng LPP XN Carton sóng 152 981.810 20/03 12 30/03 Xuất Keo I3100 + I3000 XN Carton sóng 152 812.860 ……… Kết chuyển CPNVLTT 154 134.600.300 Cộng 134.600.300 134.600.300 Ngày 31 tháng 3 năm 2009 Người lập biểu Kế Toán trưởng Tương tự, trong ô “TK” gõ 1521, phần mềm sẽ kế xuất ra sổ chi tiết 1521 – chi tiết nguyên vật liệu phân xưởng carton sóng Biểu số 10: CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính SỔ CHI TIẾT TK 1521 – NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU Tháng 3 năm 2009 Ngày tháng năm CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kì 46.360.000 …… 20/03 10 30/03 Xuất màng Màng PE XN Carton sóng 621 2.262.260 …... Cộng phát sinh 340.210.200 134.600.300 Số dư cuối kì 251.969.900 Ngày 31 tháng 3 năm 2009 Người lập biểu Kế Toán trưởng 2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp: Do Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán, nên quá trình ghi sổ kế toán chi tiết, kế toán nhập liệu vào phẩn mềm kế toán, phần mềm sẽ xử lý số liệu và chạy số liệu từ sổ chi tiết vào sổ tổng hợp. Thực hiện thao tác kế xuất sổ kế toán tương tự như đã trình bày ở trên: Chọn loại sổ muốn kế xuất là “Sổ cái”: Trích yếu sổ kế toán tổng hợp tài khoản liên quan: Biểu số 11: CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính SỔ CÁI TK 621 – CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tháng 3 năm 2009 Ngày tháng năm CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ … … … … 20/03 10 20/03 Xuất màng Màng PE Carton Sóng 1521 2.262.260 11 30/03 Xuất Màng LPP XN Carton Sóng 1521 981.810 12 30/03 Xuất Keo I3100 + I3000 XN Carton Sóng 1521 812.860 … … … … … … … Kết chuyển CPNVLTT Xí nghiệp Carton Sóng 1541 134.600.300 Kết chuyển CPNVLTT Xí nghiệp In 1542 53.210.600 Cộng Phát sinh 186.484.337 186.484.337 Dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 3 năm 2009 Người lập biểu Kế Toán trưởng 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 2.1.2.1- Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì bao gồm: Tiền lương và phụ cấp ăn ca, phụ cấp độc hại của Công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ được hình thành để chi trả cho người lao động theo chế độ quy định trong thời gian ốm đau, thai sản và hình thành nguồn thành toán cho người lao động khi nghỉ theo chế độ. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Công ty trả lương theo sản phẩm dựa trên định mức ban hành của Phòng kĩ thuật và mức lương quy định cảu công ty, được tính theo công thức: Lương sp (A) = Sản lượng thực tế X Mức lương quy định Định mức Mức lương khởi điêm quy định của Công ty đối với công nhân sản xuất trực tiếp là 1.352.000 đ/ 26 ngày công, tương đương 52.000đ/công chuẩn. Sau đó tùy theo thâm niên công tác và tay nghề kỹ thuật để xác định bậc lương cho thợ. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, phiếu giao việc cá nhân đã được Quản đốc phân xưởng ghi chép hàng ngày kế toán tính lương cho công nhân. Phụ cấp ăn ca Công ty quy định là 5.000đ/ ngày công Biểu số 12: phiếu giao việc cá nhân Công ty đang sử dụng: CÔNG TY CP XNK BAO BÌ ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON PHIẾU GIAO VIỆC CÁ NHÂN Tháng 3 năm 2009 Họ và tên: Nguyễn Văn Hợp Đơn vị: Phân xưởng 1 Ngày Công việc Tên sản phẩm Định mức Số lượng Lũy kế Ghi chú 01/03 Cắt Túi chè An Thái 40 45 02/03 Nghỉ phép 04/03 Cắt Túi chè An Thái 40 38 …. ….. 31/03 Cắt Túi chè An Thái 42 Cộng Túi chè An Thái 800 Quản Đốc phân xưởng Lương sản phẩm của Nguyễn Văn Hợp được tính như sau: Lương sp túi chè An Thái = 800 X 52.000đ = 1.040.000đ 40 - Phụ cấp ăn ca của anh Hợp được tính dựa trên số ngày công thực tế anh Hợp đi làm, tổng số là 25 ngày công: => phụ cấp ăn ca = 5.000đ/ngày công x 25 ngày công = 125.000đ Mức trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Theo quy định của Nhà nước, Công ty trích BHXH: 15% tổng quỹ lương, thực hiên hạch toán vào chi phí còn lại 5% BHXH công nhân phải nộp được khấu trừ ngay vào lương, BHYT được trích 3%, khấu trừ vào lương công nhân 1%, KPCĐ được trích hết vào chi phí 1%. Mức trích dựa trên lương cơ bản x hệ số thâm niên, tay nghề. Chứng từ sử dụng: Phiếu giao việc cá nhân Phiếu lương cho từng cá nhân Bảng thanh toán lương từng tổ của phân xưởng, của phân xưởng 2.1.2.2- Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp + TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp Carton Sóng + TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp In -Tài khoản 334 - Phải trả người lao động +TK 3341 – Phải trả công nhân viên 2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết: Cuối tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương của các phân xưởng trực tiếp sản xuất tại 2 xí nghiệp, lương của bộ phận quản lý và bán hàng để lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn công ty và tiến hành nhập dữ liệ vào máy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Quy trình nhập liệu: Căn cứ bảng phân bổ tiền lương của toàn công ty đã được kế toán lập ở ngoài. Từ giao diện nền của CADS 2005 vào menu “ Giao dịch”, kích chuột vào “chứng từ kế toán ” tiếp đến chọn “ chứng từ kế toán khác” và kích đúp chuột màn hình nhập liệu của “ chứng từ kế toán khác” sẽ hiện ra để kế toán nhậpcác thông tin cần thiết. Kế toán viên sẽ lần lượt nhập cá thông tin về chi phí lương và cá khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo từng xí nghiệp/phân xưởng, cụ thể các thông tin cần nhập như sau: - Mã chứng từ: PKKV - Phiếu kế toán khác - Số chứng từ : - Ngày CT: - Ông(bà) : - Xí nghiệp/Phân xưởng: - Diễn giải : Phân bổ lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ công nhân TK nợ TK có Mã KH Số tiền Diễn giải chi tiết Sau khi nhập, lưu hết các thông tin nhấn nút lưu và thoát ra màn giao diện chớnh của CADS 2005 và từ menu tổng hợp ta vào mục “ tổng hợp” để chạy tổng hợp tháng đưa số liệu lên báo cáo. Ví dụ 2 : Căn cứ bảng phân bổ tiền lương tháng 3/2009 kế toán nhập dữ liệu vào máy như sau : + Dòng mã chứng từ : chọn PKKV – phiếu kế toán khác + Dong số chứng từ : nhập theo số thứ tự từ đầu tháng + Dòng ngày chứng từ : nhập ngày, tháng, năm theo bảng phân bổ + Dòng Ông (bà) : nhập “ PX Carton Sóng ” + Dòng diễn giải : nhập “ Phân bổ lương và trích BHXH,BHYT, KPCĐ tháng 3” + Cột TK Nợ : Nhập TK 6221 + Cột TK Có : TK 334, TK 3382,3383,3384 + Cột mã KH : nhập mã PX + Cột số tiền : Nhập số tiền theo bảng phân bổ tiền lương + Cột diễn giải chi tiết : Diễn giải chi tiết “ Phân bổ lương tháng 3/2009 PX1, PX2 ……” Kết thúc nhập liệu kích chuột vào nút “Lưu” trên màn hình, cụ thể số liệu nhập sẽ như sau : - Mã chứng từ: PKKV - Phiếu kế toán khác - Số chứng từ : 09/CTK - Ngày CT: 31/03/2009 - Ông (bà) : Xí nghiệp Carton Sóng - Diễn giải :Phân bổ lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ công nhân TK nợ TK có Mã KH Số tiền Diễn giải chi tiết 6221 334 PX Carton Sóng 1 29.938.000 Lương T3 PX P Carton Sóng 1 6221 3382 PX Carton Sóng 1 533.600 KPCĐ T 3 PX Carton Sóng 1 6221 3383 PX Carton Sóng 1 4.002.000 BHXH T3 PX Carton Sóng 1 6221 3384 PX Carton Sóng 1 1.067.200 BHYT T 3 PX Carton Sóng 1 … … …. … …… Từ giao diện chính của phần mềm, chọn mục sổ sách báo cáo và thực hiện các thao tác kết xuất báo cáo để in sổ chi tiết Biểu số 13: CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON SÓNG Mẫu số: S02c1 - DN Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 – Chi phí nhân công trực tiếp XÍ NGHIỆP CARTON SÓNG Tháng 3 năm 2009 Ngày tháng năm CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/03 KTK3.3 31/03 Lương T3 PX Carton Sóng 334 44.252.120 31/03 KTK3.3 31/03 KPCĐ T 3 PX Carton Sóng 3382 221.000 31/03 KTK3.3 31/03 BHXH T3 PX Carton Sóng 3383 3.315.000 31/03 KTK3.3 31/03 BHYT T 3 PX Carton Sóng 3384 442.000 … … … … … … … KTK3.5 Kết chuyển CPNVLTT 1541 48.230.120 Cộng 48.230.130 48.230.130 Ngày 31 tháng 3 năm 2009 Người lập biểu Kế Toán trưởng 2.1.2.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp: Thực hiện các thao tác kết xuất sổ tổng hợp tài khoản 622. Biểu số 14: CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 – CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng 3 năm 2009 Ngày tháng năm CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 31/03 KTK3.3 31/03 Lương T3 Xí nghiệp Carton Sóng 334 44.252.120 31/03 KTK3.3 31/03 KPCĐ T 3 XN Carton Sóng 3382 221.000 31/03 KTK3.3 31/03 BHXH T3 xí nghiệp Carton Sóng 3383 3.315.000 31/03 KTK3.3 31/03 BHYT T 3 XN Carton Sóng 3384 442.000 … … … … .. .. 31/03 KTK3.5 31/03 Kết chuyển CP nhân công trực tiếp XN Carton Sóng 1541 48.230.120 31/03 KTK3.6 31/03 Kết chuyển CP nhân công trực tiếp XN In 1542 38.320.000 Cộng PS 86.061.665 86.061.665 Dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 3 năm 2009 Người lập biểu Kế Toán trưởng 2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.1.3.1- Nội dung Tại Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục sau: - Chi phí nhân viên Xí nghiệp: phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý xí nghiệp, bộ phận phụ trợ phục vụ sản xuất tại xí nghiệp. - Chi phí vật liệu phụ dùng chung cho sản xuất. - Chi phí công cụ dụng cụ : dùng cho sản xuất chung - Chi phí khấu hao TSCĐ: - Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất tại các xí nghiệp như tiền điện , tiền nước … - Chi phí bằng tiền khác : * Chứng từ liên quan: Để phản ánh các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng các chứng từ như: phiếu thu, phiếu chi, bảng thanh toán lương, phiếu xuất kho nguyên vật liệu,… Chi phí sản xuất chung tập hợp cho toàn Công ty căn cứ vào bảng “phân bổ vật liệu sử dụng”, bảng “phân bổ tiền lương” và bảng “tổng hợp quỹ lương”, bảng “phân bổ khấu hao tài sản cố định” và các chứng từ liên quan của từng xí nghiệp để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung 2.1.3.2- Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí sản xuất chung Công ty sử dụng Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung Trong đó chi tiết thành các tài khoản cấp III và chi tiết mã từng xí nghiệp để tiện theo dõi: TK 6271 : Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp ( Chi tiết mã : XN Carton Sóng, XN In) TK 6272 : Chi phí nguyên vật liệu ( Chi tiết mã : XN Carton Sóng, XN In) TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất ( Chi tiết mã : XN Carton Sóng, XN In) TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ ( Chi tiết mã : XN Carton Sóng, XN In) TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài ( Chi tiết mã : XN Carton Sóng, XN In) TK 6278: Chi phí khác bằng tiền ( Chi tiết mã : XN Carton Sóng, XN In) 2.1.3.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết * Đối với khoản chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp: Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn công ty nhặt số liệu ở phần phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tính cho sản xuất chung cho từng phân xưởng để nhập dữ liệu và máy. Quy trình nhập liệu và thao tác tương tự như phần “ Chi phí nhân công trực tiếp” đã trình bày ở trên. * Đối với chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất chung : - Khi xuất dùng nguyên vật liệu (công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thời gian sử dụng ngắn) phục vụ sản xuất chung kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để nhập dữ liệu vào máy. Quy trình nhập liệu tương tự như nhập liệu ở phần nhập liệu của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ví dụ 3: Trong tháng 3 năm 09 có phiếu xuất kho vật tu nhu sau : Biểu số 15 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 01/03/2009 Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính Số : 18 Nợ : 6272 Người nhận: Bộ phận phục vụ SX Có : 1524 Lý do xuất : Xuất phục vụ sửa xí nghiệp 1 Xuất tại kho: 1524 STT Tên vật tư Mã VT Đơn vị tính Số Lượng Đơn giá T.Tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Gạch FA GFA Kg 1.000 1.000 PT cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán nhập dữ liệu vào máy như sau : Từ màn hình giao diện chính của CADS 2005 chọn phần hành kế toán ”giao dịch” từ đó chọn “vật tư”, chọn “xuất vật tư tiền VNĐ giá trung bình ”, kế toán tiến hành nhập một số chỉ tiêu sau: - Số chứng từ : 01 - Ngày chứng từ 01/03/2009 - Ông(bà),Đơn vị: Phục vụ SX - Mã KH: XN Carton - Mã Kho : 1524 Mã NT : VND - Diễn Giải : Xuất gạch sửa Xí nghiệp Carton Sóng Mã VT Tên VT ĐVT SLượng Đgiá T.Tiền TK nợ TK có GFA Gạch FA KG 1.000 6272 1524 Cuối tháng từ màn hình giao diện chính của CADS 2005 chọn phần hành kế toán ”giao dịch” từ đó chọn “vật tư” tiếp đó chọn “Tổng hợp cuối tháng” sau đó chọn “tính giá trung bình“ . Giá vốn (đơn giá) máy tự thực hiện theo phương pháp bình quân gia quyền đã được khai báo từ trước, tại phiếu xuất nhập đã khai báo mã số vật tư, số lượng, đơn giá nhập và có số dư đầu kỳ, máy có đủ thông tin để tính ra đơn giá, tổng tiền xuất là :3.828.842đ ( thể hiện ở sổ chi tiết TK627 của Xí nghiệp Carton Sóng) cặp nhặt vào phiếu và tự động chuyển sang sổ chi tiết, sổ cái TK 627 chi phí sản xuất chung của từng xí nghiệp hoặc toàn công ty. Khi xuất dùng trong kỳ đối với công cụ dụng cụ có giá trị trung bình thời gian sử dụng tương đối dài kế toán sẽ hạch toán vào TK 142 sau đó phân bổ dần vào chi phí, đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài kế toán sẽ hạch toán vào TK 242 sau đó phân bổ dần vào chi phí. * Đối với chi phí khấu hao TSCĐ : - Khoản chi phí KHTSCĐ bao gồm toàn bộ số khấu hao về máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng. - Để tập hợp chi phí này kế toán sử dụng TK 6274 chi tiết cho từng đối tượng sử dụng đối ứng với TK 214 - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Việc trính khấu hao TSCĐ của Công ty được thực hiện theo quy định số 206/QĐ _ BTC của bộ tài chính. - Bộ phận TSCĐ do các Xí nghiệp quản lý áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. - Căn cứ vào thời gian sử dụng của TSCĐ trong khung quy định của Nhà nước và tình hình thực tế sản xuất của công ty. Hàng năm vào đầu niên độ kê toán, kế toán điều chỉnh, định khoản, đặt mã cho đối tượng sử dụng và cài đặt cho máy tự động tính mức khấu hao theo công thức: Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ bình quân = tháng Thời gian sử dụng của TSCĐ 12 - Quy trình thao tác để tính toán và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng như sau: Cuối tháng từ menu “ Giao dịch” ta kích chuột vào mục “ Tài sản cố định” trong mục đó sẽ xuất hiện mục “ Tổng hợp cuối tháng tài sản cố định” Từ mục “ Tổng hợp cuối tháng tài sản cố định” kích đúp chuột vào và một cửa sổ sẽ hiển thị các thông tin cần thiết “ tổng hợp từ tháng … đến tháng…” sau khi nhập thời gian tổng hợp cuối tháng tài sản cố định vào nhấn “ chấp nhận” máy sẽ tự động trích khấu hao và cặp nhặt số liệu khấu hao tháng vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng phân bổ khấu hao. Tiếp đó kế toán thoát ra màn giao diện chính của CADS2005 và kích chuột vào mục “ Báo cáo”,màn hình sẽ hiển thị một danh sách báo cáo, kế toán chọn “ Báo cáo tài sản cố định” trong mục đó sẽ hiển thị các báo cáo “Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp, bảng tính và phân bổ khấu khao tài sản cố định.. “ , kế toán có thể lựa chọn và in ra của tháng để phục vụ việc tính giá thành. Ví dụ 4 : Cuối tháng 3/2009 sau khi chạy tổng hợp cuối tháng tài sản cố định kế toán có thể in ra bảng tính và phân bổ khấu hao (Biểu bên ) Số TT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao hoạc thời gian sử dụng Nơi SD Toàn doanh nghiệp TK 627 - Chi phí SX chung TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Nguyên giá Số KH XN In XN Carton 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Số khấu hao đã trích tháng trước 18,016,016,662 52,754,954 20,514,976 17,488,149 1,397,333 17,165,994 2 Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng 3 Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng 4 Số khấu hao phải trích tháng này 18,016,016,662 52,754,954 20,514,976 17,488,149 1,397,333 17,165,994 * TSCĐ hữu hình 13,915,006,665 41,363,259 16,703,478 17,488,149 1,397,333 5,774,299 _ Nhà cửa vật kiến trúc 4,031,906,849 9,074,474 4,054,828 2,626,078 1,397,333 996,235 Nhà ở chuyên gia 50 454,860,000 748,881 749,000 Nhà bảo vệ 8 16,380,000 183,028 109,817 73,211 … … … … .. … .. .. _ Máy móc thiết bị 9,440,613,016 27,510,721 12,648,651 14,862,070 Máy phát điện đi ê zen 15 65,000,000 371,528 222,917 148,611 …. … … … … … … … _ Phơng tiện vận tải 442,486,800 4,778,064 4,778,064 Xe ôtô Mazda 8 442,486,800 4,778,064 4,778,064 * TSCĐ vô hình 4,101,009,997 11,391,695 11,391,695 _ Lợi thế VTĐL 4,101,009,997 11,391,695 11,391,695 Lợi thế VT Địa lý nhà văn phòng 30 3,756,609,997 10,435,028 10,435,028 Tổng cộng 18,016,016,662 52,754,954 20,514,976 17,488,149 1,397,333 17,165,994 * Kế toán chi phí dich vụ mua ngoài. Là các khoản chi phí về lao vụ, dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động chung ở các xí nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các hoá đơn thanh toán tiền điện nước, điện thoại …của xí nghiệp, kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất ở từng xí nghiệp theo hệ số phân bổ được Công ty xây dựng phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Sau khi phân loại, tính được chi phí dịch vụ mua ngoài của từng xí nghiệp kế toán tiến hành nhập liệu để phân bổ các chi phí này. - Quy trình nhập liệu như sau : Trên giao diện của CADS2005 vào menu “ Giao dịch” kế toán chọn “Phiếu chi “ hoặc “ Báo nợ ngân hàng”, “ chứng từ khác” và kích đúp chuột thì màn hình sẽ hiển thị các thông tin cần thiết để nhập dữ liệu. Các thao tác nhập dữ liệu tương tự như nhập dữ liệu của “PKKV- Phiếu kế toán khác “ *Chi phí bằng tiền khác : - Chi phí bằng tiền khác tại Công ty là các khoản chi tiếp khách, cước phí vận chuyển,… phục vụ sản xuất của 3 xí nghiệp kế toán tập hợp theo dõi trên TK 6278 chi tiết từng xí nghiệp. - Căn cứ chứng từ chi phí bằng tiền khác kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo đối tượng sử dụng là 2 xí nghiệp để nhập dữ liệu chi phí. - Quy trình nhập liệu và các thao tác tương tự như “chi phí dịch vụ mua ngoài” Sau khi nhập liệu xong ấn phím F10, vào mục tổng hợp để chạy tổng hợp tháng, đưa số liệu lên các báo cáo. Để xem sổ chi tiết chi phí sản xuất chung cuối tháng, kế toán viên vào mục báo cáo chọn “Báo cáo chứng từ ghi sổ” tiếp đó chọn “sổ chi tiết” cửa sổ khai báo thông tin về sổ chi tiết sẽ hiện ra kế toán nhập các thông tin (mã đối tượng, mã tài khoản, thời gian báo cáo) và kích chuột vào “ chấp nhận” màn hình hiện ra sổ chi tiết chi phí chung. Biểu số 16: CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ ĐƠN VỊ: XÍ NGHIỆP CARTON SÓNG Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 – Chi phí nhân sản xuất chung Xí nghiệp Carton Sóng Tháng 3 năm 2009 Ngày tháng năm CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ … … … … … .. 31/03 KTK3.8 31/03 Lương T3 bộ phận quản lý Carton Sóng 334 11.000.000 31/03 KTK3.8 31/03 KPCĐ T 3 bộ phận quản lý Carton Sóng 3382 60.000 31/03 KTK3.8 31/03 BHXH T3 bộ phận quản lý Carton Sóng 3383 900.000 31/03 KTK3.8 31/03 BHYT T 3 PX bộ phận quản lý Carton Sóng 3384 120.000 31/03 KTK3.9 31/03 Trích khấu hao tài sản cố định Xí nghiệp Carton Sóng tháng 3 214 17,488,149 … … … …. … … … 31/03 KTK3.14 31/03 Kết chuyển chi phí chung Xí nghiệp Carton Sóng 68.000.000 Cộng phát sinh 68.000.000 68.000.000 Dư cuối kỳ 2.1.3.4: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp * Để xem sổ cái chi phí sản xuất chung cuối tháng, kế toán viên vào mục báo cáo chọn “Báo cáo chứng từ ghi sổ” tiếp đó chọn “sổ cái” cửa sổ khai báo thông tin về sổ chi tiết sẽ hiện ra kế toán nhập các thông tin (mã đối tượng, mã tài khoản, thời gian báo cáo) và kích chuột vào “ chấp nhận” màn hình hiện ra sổ cái chi phí chung Biểu số 17: CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 – CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 3 năm 2009 Ngày tháng năm CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ … … … … … .. 31/03 KTK3.8 31/03 Lương T3 bộ phận quản lý Carton Sóng 334 11.000.000 31/03 KTK3.8 31/03 KPCĐ T 3 bộ phận quản lý Carton Sóng 3382 60.000 31/03 KTK3.8 31/03 BHXH T3 bộ phận quản lý Carton Sóng 3383 900.000 31/03 KTK3.8 31/03 BHYT T 3 PX bộ phận quản lý Carton Sóng 3384 120.000 3/03 KTK3.9 31/03 Trích khấu hao tài sản cố định Xí nghiệp Carton Sóng tháng 3 214 17,488,149 … … … …. … … … KTK3.14 31/03 Kết chuyển chi phí chung Xí nghiệp Carton Sóng 68.000.000 KTK3.15 31/03 Kết chuyển chi phí chung Xí nghiệp In 62.100.300 Cộng PS 129.384.132 129.384.132 Dư cuối kỳ 2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang ( Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.1.4. 2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung Để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 154. Để thực hiện công việc kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ phần mềm kế toán đã xây dựng menu kết chuyển: “tổng hợp”\ “tổng hợp các bút toán phân bổ, kết chuyển”\ “ các bút toán kết chuyển”. Trên giao diện nền của phần hành kế toán CADS 2005, kế toán viên chọn mục “tổng hợp”, sau đó chọn tiếp “các bút toán phân bổ, kết chuyển” trong đó chọn mục “các bút toán kết chuyển” khi đó màn hình nhập liệu sẽ xuất hiện. Kế toán viên đánh dấu các bút toán kết chuyển bằng cách ấn tổ hợp phím “ ctrl+ pgUp” . Các bút toán sau khi được đánh dấu sẽ có màu sẫm. Sau đó kế toán bấm tổ hợp phím “Ctrl + F6”để thực hiện kết chuyển tự động. Lúc này chương trình sẽ tự động kết chuyển các tài khoản đầu 6 sang tài khoản 154. Sau khi kết chuyển kế toán vào menu “Báo cáo” chọn “Báo chi chí” tiếp đó chọn “sổ chi tiết chi phí” hoặc “ bảng tổng hợp chi phí” ấn “chấp nhận” một ô cửa sổ sẽ hiện ra màn hình để kế toán khai báo các thông tin cần thiết (mã tài khoản, ngày tháng ..) sau đó ấn “chấp nhận” trên màn hình sẽ hiển thị sổ chi tiết chi phí hoặc báo cáo tổng hợp chi phí để xem, in. Để mở sổ cái TK 154, kế toán vào mục “ Báo cáo”, chọn “Báo chứng từ ghi sổ”, sau đó chọn mục “ Sổ cái” kế toán sẽ mở được sổ cái TK 154. Biểu số 18: CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG Tháng 3 năm 2009 Ngày tháng năm CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu ky 31/03 KTK3.1 31/03 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiêp XN Carton Sóng 6211 134.600.300 31/03 KTK3.1 31/03 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiêp XN In 6212 53.210.600 31/03 KTK3.5 31/03 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiêp XN Carton Sóng 6221 48.230.120 31/03 KTK3.6 31/03 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiêp XN In 6222 38.320.000 31/03 KTK3.14 31/03 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiêp XN Carton Sóng 627-CT 68.000.000 31/03 KTK3.15 31/03 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiêp XN In 627-In 62.100.300 31/03 KTK3.16 31/03 Kết chuyển CPSXKDD 155 401.930.133 Cộng 401.930.133 401.930.133 Dư cuối kỳ 2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì 2.2.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty Cuối tháng, kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất trong tháng của từng xí nghiêp và báo cáo sản lượng hoàn thành cùng các tài liệu có liên quan để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng sản phẩm. 2.2.2- Quy trình tính giá thành Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì tính giá thành theo phương pháp kết chuyển chi phí song song không tính giá thành nửa thành phẩm. Theo phương pháp này công ty xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn (chi phí sản xuất của từng xí nghiệp: Xí nghiệp Carton Sóng và Xí nghiệp In), sau đó tổng cộng song song từng khoản mục chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong giá thành thành phẩm. Ví dụ trong tháng 3 năm 2009 chi phí sản xuất sản phẩm theo sổ chi tiết, sổ cái của công ty là: Phân xưởng Chi phí vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Phân xưởng Carton sóng 134,600,300 48,230,120 68,000,000 Phân xưởng In 53,210,600 38,320,000 62,100,300 Kết quả sản xuất trong tháng 3/2009 : Xí nghiệp Carton Sóng sản xuất hoàn thành 199.800 nửa thành phẩm túi đựng chè, chuyển hết cho Xí nghiệp in tiếp tục chế biến, còn lại 860 sản phẩm làm dở, mức độ chế biến hoàn thành 80%. Xí nghiệp In nhận 199.800 nửa thành phẩm túi đựng chè của Xí nghiệp Carton Sóng chuyển sang tiếp tục chế biến hoàn thành nhập kho 199.000 thành phẩm túi đựng chè, còn 800 sản phẩm đang chế dở, mức độ hoàn thành 85%. Gía thành của túi đựng chè sản xuất trong tháng 3 năm 2009 được xác định như sau: Chi phí giai đoạn 1 trong giá thành thành phẩm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 133.486.792 199.000 = x 134.600.300 (199.800 +860) + Chi phí nhân công trực tiếp 47.872.161 = x 199.000 48.230.120 (199.800 +(860*80%) + Chi phí sản xuất chung: 67.495.311 199.000 = x 68.000.000 (199.800 +(860*80%) Chi phí giai đoạn 2 trong giá thành thành phẩm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 52.997.545 = x 199.000 53.210.600 (199.000 +(800*85%) + Chi phí nhân công trực tiếp 38.189.503 = x 199.000 38.320.000 (199.000 +(800*85%) + Chi phí sản xuất chung 61.888.820 = x 199.000 62.100.300 (199.000 +(800*85%) Cuối tháng để xem tình hình về tổng giá thành và giá thành đơn vị cho mỗi sản phẩm kế toán vào mục “Báo Cáo” chọn “ Báo Cáo chi phí, giá thành” để xem “ bảng giá thành.”. Biểu số 19: Bảng tính giá thành túi đựng chè BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH TÚI ĐỰNG CHÈ Sản lượng: 199.000 túi Khoản mục chi phí Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong Ztp Z z Phân xưởng Carton Sóng Phân xưởng In Chi phí vật liệu TT 133,486,792 52,997,545 186,484,337 937 Chi phí nhân công TT 47,872,161 38,189,503 86,061,665 432 Chi phí sản xuất chung 67,495,311 61,888,821 129,384,132 650 Cộng 248,854,265 153,075,868 401,930,133 2,020 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại Công ty và phương hướng hoàn thiện 3.1.1- Ưu điểm Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng một phần đã phát huy được vai trò kế toán của mình: Cung cấp thông tin kinh tế cho các đối tượng sử dụng( nhà quản trị, các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài,… ) đồng thời kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty. Theo xu hướng biến đối của nền kinh tế trong nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng có những biến đổi thích ứng thị trường. Các phòng ban, phân xưởng, xí nghiệp đã được tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất của Công ty. Cùng với sự chuyển đổi ấy phòng Tài chính kế toán với bộ máy nhân sự đã được cơ cấu hợp lý hơn, bộ máy kế toán hoạt động thường xuyên, liên tục và tương đối hiệu quả. Xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì có những ưu điểm nổi bật như sau: - Về bộ máy quản lý: Công ty đã tổ chức được bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, cung cấp kịp và chính xác các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của lãnh đạo - Về công tác kế toán xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm: + Công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng xí nghiệp và chi tiết theo từng sản phẩm là hợp lý, có căn cứ khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm một cách nhanh chóng, chính xác, phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý doanh nghiệp và quản lý chặt chẽ giá thành từng loại sản phẩm + Kỳ tính giá thành là từng tháng giúp cho việc quản lý, kiểm tra chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời, chính xác, thuận tiện, đúng theo yêu cầu của cơ quan quản lý -Về công tác kế toán nguyên vật liệu : Do nhận thức được ảnh hưởng của chi phí NVL, CCDC đến giá thành sản phẩm nên công ty đã quan tâm đúng mức đến công tác quản lý NVL, CCDC từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản đến khâu sử dụng NVL. Công ty luôn khuyến khích tiết kiệm chi phí sản xuất -Vận dụng phần mềm kế toán: Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty được đào tạo và sử dụng thành thạo phần mềm kế toán, vì thế tuy khối lượng công việc kế toán của Công ty khá lớn nhưng phòng kế toán vẫn đảm bảo được công việc đúng hạn, khóa sổ vào cuối tháng và tính toán chi phí, giá thành nhanh chóng, chính xác. 3.1.2- Nhược điểm Bên cạnh nhưng ưu điểm đã đạt được trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong những năm qua thì ở Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì vẫn còn tồn tại những nhược điểm, những điều chưa hợp lý trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải tiếp tục cải tiến và hoàn thiện thêm. - Hiện tại công ty chưa thực hiện trích bảo hiểm thất nghiệp cho công nhân viên. Lý do là do cuối năm 2008 Công ty đã trích lập dự phòng trợ cấp mất việc làm. - Về tổ chức chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng: thực tế những sản phẩm hỏng của Công ty có thể đem bán phế liệu để thu hồi một phần chi phí. Nhưng thực tế công ty không đem bán mà vứt bỏ hoàn toàn nhưng chi phí đã phát sinh cho những sản phẩm này lại vẫn được công ty hạch toán vào chi phí tính giá thành của các chính phẩm. Như thế giá thành của chính phẩm không chính xác với thực tế. - Trích KPCĐ: Hiện tại Công ty đang thực hiện trích KPCĐ theo lương cơ bản, như vậy là chưa đúng với quy định. Từ đó tính chi phí sản xuất và giá thành chưa thật chính xác. 3.1.3- Phương hương hoàn thiện: Xét những hạn chế hiện đang còn tồn tại, Công tác kế toán của Công ty cần phải hoàn thiện theo hướng cập nhật các quy định mới về chế độ kế toán và các quy định khác liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động, từ đó thực hiện đúng các quy định. Bên cạnh đó cũng cần phải thực hiện tiết kiệm chi phí, dù nhỏ, bởi chi phí trực tiếp ảnh hưởng đến thành quả lao động của cả công ty. Luôn luôn xác định đúng đắn, chính xác các khoản chi phí phù hợp với Luật kế toán, chuẩn mực kế toán. Từ đó góp phần làm tăng tính minh bạch, rõ ràng và chính xác của các số liệu kế toán. 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Dựa trên những hạn chế còn tồn tại ở Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu bao bì và phương hướng hoàn thiện, em xin nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty như sau: - Thứ nhất: Công ty phải thực hiện trích bảo hiểm thất nghiệp cho cán bộ công nhân viên. Vì chi phí này cũng sẽ được tính vào giá thành sản phẩm trong mục “chi phí nhân công trực tiếp”. Có như vậy mới góp phần tính toán chính xác, đúng đắn giá thành sản phẩm và tuân thủ đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Mức trích bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là 2% trên quỹ lương cơ bản trích bảo hiểm xã hội, 1% công ty tính vào chi phí và 1% do người lao động chịu. Nếu Công ty thực hiện trích bảo hiểm thất nghiệp thì chi phí bảo hiểm thất nghiệp trong các tháng 1, 2, 3 năm 2009 sẽ như sau: Biểu số 20 Tháng Xí nghiệp Quỹ lương cơ bản 1% bảo hiểm thất nghiệp Tháng 1 Xí nghiệp in 22,100,000 221,000 Xí nghiệp Carton 18,200,000 182,000 Quản lý XN 6,000,000 60,000 Tổng 46,300,000 463,000 Tháng 2 Xí nghiệp in 22,100,000 221,000 Xí nghiệp Carton 18,200,000 182,000 Quản lý XN 6,000,000 60,000 Tổng 46,300,000 463,000 Tháng 3 Xí nghiệp in 22,100,000 221,000 Xí nghiệp Carton 18,200,000 182,000 Quản lý XN 6,000,000 60,000 Tổng 46,300,000 463,000 Tổng cộng 138,900,000 1,389,000 Như vậy đáng lẽ ra giá thành sản phẩm đã phải đội lên một khoản chi phí 1.389.000 -Thứ hai: Về tổ chức chi phí sản phẩm hỏng: khi có sản phẩm hỏng thì toàn bộ sản phẩm hỏng này công ty đều hạch toán đưa vào giá thành, làm tăng giá thành sản phẩm. Để phản ánh chính xác giá thành của sản phẩm công ty cần quy định rõ tỷ lệ sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức căn cứ vào điều kiện máy móc thiết bị sản xuất và trình độ, kỹ năng của người công nhân. Nếu sản phẩm hỏng vượt định mức, cần phải quy trách nhiệm vật chất, buộc bồi thường. Những thiệt hại về sản phẩm hỏng do nguyên nhân khách quan thì chi phí về sản phẩm hỏng được loại trừ khỏi giá thành của sản phẩm hoàn thành. Tập hợp toàn bộ thiệt hại về sản phẩm hỏng và tiến hành hạch toán cuối kỳ như sau: Sản phẩm hỏng trong định mức sẽ không tổ chức hạch toán theo dõi riêng, chi phí về sản phẩm hỏng coi như nằm trong giá thành sản phẩm hoàn thành; sản phẩm hỏng ngoài định mức thì căn cứ vào các biên bản xác nhận và chứng từ kế toán liên quan, kế toán tiến hành hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng theo theo các định khoản cụ thể. + Nếu sản phẩm thu hồi được phế liệu, hạch toán: Nợ TK 152 Có TK 154 + Nếu quy được trách nhiệm bồi thường Nợ TK 1381 Có TK 154 + Nếu bán sản phẩm hỏng : Nợ TK 711 Có TK 151 - Thứ ba: Về trích KPCĐ: Công ty nên thực hiện trích KPCĐ theo đúng quy đinh là trích trên lương thực tế. Ví dụ như lương thực chi trả cho công nhân sản xuất tháng 3 năm 2009 là : + Lương thực tế Xí nghiệp Carton Sóng: 44.252.120 + Lương thực tế Xí nghiệp In: 34.342.000 + Lương thực tế bộ phận quản lý Xí nghiệp: 11.000.000 Tổng cộng: 89.594.120 Vậy 1% KPCĐ sẽ được trích vào chi phí là = 89.594.120 x 1% = 895.942đ KẾT LUẬN Nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các Doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường là một việc làm mang tính chất thời sự và có ý nghĩa thiết thực với quản lý kinh tế. Đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm” luôn là vấn đề được các nhà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu vì nó có quan hệ trực tiếp tới sự tồn tại, phát triển của Doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, việc tìm tòi một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt sẽ có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Trên đây em đã trình bày tình hình thực tiễn trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì. Thực tế đã cho thấy Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì ngày nay đã có những bước phát triển đáng kể. Để phát huy hơn nữa tiềm năng của mình đòi hỏi Công ty phải tìm tòi đổi mới tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho thật hiệu quả và chính xác. Trong thời gian thực tập tại Công ty, qua tìm hiểu thực tế em đã nhận thức được những mặt còn tồn tại, hạn chế trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trên cơ sở kiến thức đã học kết hợp với sự hướng dẫn của cô giáo Tiến sĩ Lê Kim Ngọc, em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến đề xuất mong muốn góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng do điều kiện có hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế mà bài chuyên đề này mới chỉ đề cập những vấn đề cơ bản nhất. Em mong muốn nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo trong khoa để bài viết này hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Tiến sĩ Lê Kim Ngọc, cảm ở các cô chú, anh chị phòng kế toán Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình “ Kế toán tài chính”, “ Kế toán quản trị” – NXB Tài chính Hà Nội năm 2007 “ Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp sản xuất” NXB thống kê Hà Nội “ Hệ thống tài khoản kế toán” – NXB Tài chính Hà Nội năm 2006 “ 40 năm hình thành và phát triển của Công ty cổ p hần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì” cùng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của Công ty. Một số luận văn tốt nghiệp, báo cáo thực tập tốt nghiệp NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………....... NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26674.doc
Tài liệu liên quan