Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng

Sau một thời gian tìm hiểu, tiếp xúc với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Em nhận thấy chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng, đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Bởi lẽ, chi phí sản xuất phản ánh số vốn doanh nghiệp bỏ ra còn giá thành sản phẩm lại phản ánh sự tiêu hao chi phí hình thành nên sản phẩm. Đó là cơ sở định ra giá bán sản phẩm nhằm thu lại vốn và lợi nhuận qua một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

doc70 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến hành thuê mướn lao động cho từng tổ đội mình. Như thế sẽ giảm bớt gánh nặng cho đội trưởng công trình và các tổ sản xuất biết được nhu cầu nhân công ở tổ mình là bao nhiêu sẽ tiến hành thuê đủ số lượng nhân công để đáp ứng tiến độ thi công công trình. Ví dụ: tổ xây móng cần 7 lao động đào đất, tổ đúc bê tông cần 4 lao động phụ hồ... Căn cứ vào hợp đồng thuê mướn nhân công do đội trưởng hoặc tổ trưởng cung cấp, kế toán tiến hành thanh toán tiền lương lao động thuê ngoài. Biểu2.9 Công ty CPXD&PTCSHT Bảng thanh toán lao động thuê ngoài Tháng 5/ 2006 Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương STT Chứng từ Nội dung Số tiền Ký nhận Ghi chú SH NT 1 14/5 Thanh toán tiền đào đất cho ông Trung 97.000 2 17/5 Thanh toán tiền phụ nề cho ông Bích 319.000 … ............... .......... Cộng 2.475.000 Qua bảng thanh toán lương và lao động thuê ngoài là căn cứ để kế toán ghi vào sổ chi tiết, sổ cái và các sổ có liên quan để quản lý các khoản chi phí và tập hợp tính giá thành công trình. Biểu 2.10 Công ty CPXD&PTCSHT Chứng từ ghi sổ Số hiệu: N Ngày 31/ 5/ 2006 ĐVT: đồng Ngày tháng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 31/5 Chi phí NCTT công trình đường điện 35KV TP Hải Dương 622 334 10.546.000 10.546.000 31/5 Chi phí NCTT thuê ngoài....... 622 331 2.475.000 2.475.000 Tổng cộng 13.021.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu2.11 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ đăng ký chứng từ GS Năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày tháng 1 2 3 N ..... 31/5 .... 13.021.000 ..... Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 2.12 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ chi tiết TK 622: Chi phí NCTT Quý II/ 2006 Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương. Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền (ĐVT:1.000đ) NT SH Nợ Có Dư đầu kỳ 0 15/5 Trả lương cho công nhân thuê ngoài 331 2.475 31/5 Trả lương cho công nhân của công ty 334 10.546 31/5 Cộng phát sinh tháng 5 13.021 17/6 Trả lương cho công nhân thuê ngoài 331 3.160 30/6 Trả lương cho công nhân của công ty 334 9.175 30/6 Cộng phát sinh tháng 6 12.337 30/6 Kết chuyển chi phí NCTT 154 25.358 Tổng phát sinh 25.358 25.358 Dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 6 năm 2006. Kế toán chi tiết Kế toán trưởng (Trích từ sổ chi tiết CP NCTT của công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương) Số liệu về chi phí NCTT của công trình trên được kế toán công ty ghi chép vào các sổ chi tiết và sổ cái. Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất: Nợ TK 154 25.358.000 Có TK 622 25.358.000 Và được phản ánh vào sổ cái TK 622 như sau: Biểu 2.13 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ cái TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Quý II/ 2006 ĐVT:1.000 đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 31/5 CPNCTT công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương 334 13.021 30/6 CPNCTT công trình cải tạo lưới điện TP Hải Dương 334 12.337 ........... .… ... 30/6 K/c CPNCTT công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương 154 25.358 .......... ... Cộng phát sinh .............. ............... Dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công. Để tiến độ thi công được thực hiện theo đúng kế hoạch, ngoài những công việc lao động thủ công còn có những việc cần sự hỗ trợ của máy móc. Các loại máy móc thiết bị sử dụng trong thi công sẽ giúp công ty tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành và nâng cao chất lượng công trình. Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù của ngành xây lắp nói chung. Chi phí này bao gồm: chi phí nguyên liệu chạy máy, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, khấu hao... Do quy mô hoạt động của công ty còn nhỏ, số lượng máy móc phục vụ thi công còn hạn chế về số lượng nên công ty không tổ chức đội máy riêng mà khi có yêu cầu công việc cần sử dụng mày thi công, công ty sẽ điều động những máy móc cần thiết xuống công trường. Chi phí sử dụng máy thi công được theo dõi trên TK 623 và được mở chi tiết cho từng công trình. Trong trường hợp máy thi công phục vụ cho nhiều công trình, kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí và phân bổ trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp. Máy thi công của công bao gồm: xe tải, xe xúc, xe ủi, máy trộn bê tông, máy hàn các loại, máy kinh vĩ... Trong quá trình thi công, có những công trình ở xa bãi tập kết xe mà khi điều động thì chi phí vận chuyển lớn hoặc có những loại máy chuyên dụng mà công ty không có. Do đó, hiện nay công ty sử dụng hai phương pháp: thuê máy thi công và máy thi công của công ty. *Đối với máy thi công của công ty. Tiến hành theo dõi các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công như: chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công điều khiển máy, phụ máy, chi phí bảo dưỡng.. Căn cứ vào phiếu theo dõi chi phí máy, kế toán lập bảng kê chi phí chạy máy. Biểu 2.14 Công ty CPXD&PTCSHT Bảng kê chi phí chạy máy Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương. ĐVT: đồng STT Chứng từ Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền SH NT 1 Xăng Lít 200 7.000 140.000 2 Điện KW 100 550 55.000 ... .......... ... ... ... ... Cộng 210.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Đối với chi phí nhân công chạy máy thì theo dõi quá trình làm việc của công nhân lái máy qua bảng chấm công. Khi kết thúc công việc hoặc cuối tháng thông qua bảng chấm công kế toán thanh toán lương cho công nhân lái máy và phụ máy. Mặt khác, trong quá trình chạy máy không thể tránh khỏi tình trạng máy móc hư hỏng, giảm giá trị. Để khắc phục tình trạng trên công ty tiến hành trích trước chi phí sửa chữa, chi phí bảo dưỡng, khấu hao máy. Công việc này được phòng kỹ thuật lập kế hoạch từ trước. Khấu hao máy thi công được theo dõi ở phòng kế toán qua bảng khấu hao, công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công được kế toán tổng hợp rồi mới tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. *Đối với máy thi công thuê ngoài Khi khối lượng công việc cần đến máy thi công quá nhiều thì đội trưởng công trình có thể đi thuê máy thi công hoặc do một công việc nào đó mà công ty không có loại máy để đảm nhiệm công việc cũng có thể đi thuê. Việc thuê máy phải phù hợp khối lượng công việc không được lãng phí trên mọi phương diện. Thuê máy phải có hợp đồng thuê, vì đây là chứng từ để kế toán ghi sổ. Công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương là công trình nhỏ, lại nằm xa nơi tập kết xe, do đó trong quá trình thi công chủ yếu sử dụng máy thi công thuê ngoài. Mặt khác, công trình xây lắp điện chỉ sử dụng máy thi công trong một thời gian ngắn, khi dựng cột hay khi lắp đặt đường dây nên chi phí này so với tổng chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ. Có hai hình thức thuê máy thi công: thứ nhất công ty chỉ thuê máy hoạt động còn công nhân điều khiển máy là người trong công ty, hình thức thứ hai là thuê máy theo hình thức khoán gọn cả chi phí sử dụng máy và chi phí nhân công điều khiển máy. Dưới đây là mẫu của một bản hợp đồng thuê máy thi công: Cộng hoà chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc hợp đồng thuê máy Đại điện bên thuê (A): Công ty lắp máy Địa điểm: Thành phố Hải Dương Đại diện bên đi thuê (B): Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng - Điều 1: Bên A đồng ý cho bên B thuê một máy cẩu phục vụ cho công việc lắp đất dựng cột điện. Thời gian từ 15 tháng 5 đến khi kết thúc công việc. - Điều 2: Đơn giá: 400.000đồng/ ca. Mỗi ca 8 tiếng - Điều 3:..... ...... Hải Dương, ngày 15 tháng 5 năm 2006 Đại diện bên A Đại diện bên B Sau khi ký hợp đồng thuê máy thì bên A tiến hành thi công, bên B cử đại diện kỹ thuật giám sát về số ca máy, khối lượng công việc máy thực hiện. Biểu 2.15 Công ty CPXD&PTCSHT Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Chi phí sữa chữa máy thi công trích trước 335 175.000 Chi phí NVL chạy máy thi công 152 210.000 Chi phí khấu hao TSCĐ máy thi công 214 240.000 Chi phí nhân công chạy máy thi công 334 1.280.000 Chi phí thuê máy 331 631.000 Tổng cộng 2.536.000 Ngày 31 tháng 5 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán vào sổ chứng từ ghi sổ Biểu 2.16 Công ty CPXD&PTCSHT Chứng từ ghi sổ Số hiệu: N Ngày 31 tháng 5 năm 2006 Ngày tháng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 31/5 Mua NVL chạy máy 623 152 210.000 31/5 Trích trước chi phí sữa chữa 623 335 175.000 31/5 Lương công nhân điều khiển máy 623 334 1.280.000 .......... ..... Cộng 2.536.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu2.17 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ đăng ký chứng từ GS Năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày tháng 1 2 3 N ..... 31/5 .... 2.536.000 ..... Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 2.18 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ chi tiết chi phí máy thi công Quý II/ 2006 Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Sốtiền (ĐVT: đồng) SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 0 3/5 Chi phí NVL chạy máy 152 210.000 15/5 CP nhân công điều khiển MTC 334 1.280.000 20/3 Chi phí thuê máy 331 630.000 31/5 Cộng phát sinh tháng 5 2.536.000 .......... 30/6 Cộng phát sinh tháng 6 2.147.000 30/6 K/c chi phí máy thi công 154 4.683.000 Tổng phát sinh 4.683.000 4.683.000 Dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu2.19 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ cái TK 623: chi phí máy thi công Quý II/ 2006 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền (ĐVT: đồng) SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 0 31/5 CP MTC ĐD 35KV cấp điện cho ... 331 2.536.000 .......... 30/6 CP MTC ĐD 35KV cấp điện cho .... 331 2.147.000 .......... 30/6 K/c CP MTC CT Đường điện 35KV TP Hải Dương 154 4.683.000 6 .......... Tổng phát sinh ................ ................. Dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung. Trong quá trình sản xuất, bên cạnh những yếu tố chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công còn có nhiều yếu tố chi phí khác để điều hành, quản lý công trình như chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là các khoản chi có tính chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong phạm vi phân xưởng, tổ đội sản xuất. Đó cũng là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Vì vậy, tập hợp chi phí sản xuất chung một cách chính xác góp phần quan trọng vào công tác tính giá thành sản phẩm, giúp cho công tác quản lý đạt hiệu quả. ở Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 bao gồm: chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí điện nước, điện thoại.... và được mở chi tiết trên TK cấp 2 theo từng yếu tố chi phí: TK 6271: chi phí nhân viên quản lý đội công trình TK 6272: chi phí nguyên vật liệu TK 6273: chi phí công cụ dụng cụ thi công TK 6274: chi phí khấu hao máy móc dùng cho đội TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: chi phí bằng tiền khác. *Nội dung hạch toán của các yếu tố chi phí như sau: - Với nhân viên quản lý đội. Có nhiệm vụ quản lý giám sát việc thi công công trình, vì vậy chi phí sản xuất chung chủ yếu là lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương. Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ được trích 19% vào giá thành công trình còn 6% trừ vào lương của công nhân viên. Do đặc thù của ngành xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả chi phí công nhân trong công ty và lao động thuê ngoài, nên chi phí sản xuất chung còn bao gồm các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân lao động trực tiếp trong công ty và của của công nhân điều khiển máy thi công. Hàng tháng, căn cứ vào bảng theo dõi chấm công để thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội, căn cứ vào bảng thanh toán lương cho công nhân sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí của từng công trình, hạng mục công trình. - Với chi phí vận chuyển vật liệu. Khi vật liệu mua về được tập kết vào kho bãi, trong quá trình thi công vật liệu sử dụng được vận chuyển từ kho bãi đến công trường thi công. Việc vận chuyển vật liệu có thể làm bằng tay, bằng máy, thuê ngoài hoặc tự làm nhưng đều được tính vào chi phí sản xuất chung và theo dõi trên TK 6272. - Với chi phí công cụ dụng cụ. Công cụ dụng cụ phục vụ quá trình thi công công trình của công ty bao gồm: kìm cách điện, dây an toàn, pu ly, cuốc xẻng xà beng các loại... Những loại công cụ này thường phục vụ cho lao động thủ công và được phân bổ một đến hai lần vào chi phí sản xuất tuỳ từng loại. Tất cả các loại công cụ dụng cụ trên đều được theo dõi trên TK 6273. - Đối với chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí khấu hao TSCĐ ở đây là những TSCĐ sử dụng chung cho tổ đội bao gồm: máy tính, xe cộ...được theo dõi qua TK 6274. Chi phí này được tính căn cứ vào tỷ lệ khấu hao quy định của từng loại TSCĐ. - Đối với chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Chi phí này bao gồm rất nhiều khoản như: chi phí tiếp khách, chi phí điện thoại, chi phí điện nước...Căn cứ để ghi sổ các loại chi phí này là các hoá đơn GTGT, các chứng từ và được hạch toán trên TK 6277, 6278. Tóm lại, tất cả các loại chi phí sản xuất chung phát sinh sẽ được kế toán tổng hợp lại trên TK 627. Nếu chi phí này phục vụ cho nhiều công trình thì được phân bổ theo những tiêu thức phù hợp cho từng công trình, hạng mục công trình để kế toán tiến hành tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Hiện nay, công ty áp dụng tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp. Công thức phân bổ như sau: CP SXC phân bổ cho CT i do đội j thi công = Tổng CP SXC cần phân bổ của đội j ì CP NCTT của đội i Tổng CP NCTT của đôi j Công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương, chi phí sản xuất chung được tập hợp riêng do đó chi phí phát sinh là chi phí của công trình không phân bổ cho các bộ phận khác. Biểu 2.20 Công ty CPXD&PTCSHT Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương. ĐVT:đồng Chứng từ Nội dung TKĐƯ Số tiền SH NT 31/5 Chi phí nhân viên 334 1.850.000 31/5 Trích nộp cáckhoản theo lương 338 2.355.000 14/5 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 420.000 5/5 Chi phí công cụ dụng cụ 153 375.000 17/5 Chi phí khác 111 243.000 .......... 163.000 Cộng 5.406.000 Ngày 31 tháng 5 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 2.21 Công ty CPXD&PTCSHT Chứng từ ghi sổ Số hiệu: N Ngày 31 tháng 5 năm 2006 ĐVT: đồng Ngày tháng Trích yếu TK ĐƯ Số tiền Ghi chú Nợ Có 31/5 Chi phí sản xuất chung khối lượng xây lắp 627 334 1.850.000 627 338 2.355.000 627 153 375.000 627 214 420.000 627 111 243.000 627 ... 163.000 Tổng cộng 5.406.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu2.22 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ đăng ký chứng từ GS Năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày tháng 1 2 3 N ..... 31/5 .... 5.406.000 ..... Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 2.23 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung TK 627 Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương. Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền (ĐVT: đồng) SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 0 31/5 Chi phí nhân viên quản lý đội 334 1.850.000 31/5 Các khoản trích theo lương 338 2.355.000 14/5 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 420.000 .......... 31/5 Cộng phát sinh tháng 5 5.406.000 .......... 30/6 Cộng phát sinh tháng 6 6.713.000 .......... K/c CP sản xuất chung 154 12.119.000 Tổng phát sinh 12.119.000 12.119.000 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 2.24 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ cái TK 627 Chi phí sản xuất chung Quý II/ 2006 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền (ĐVT: 1000đ) Ghi chú SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 31/5 CP công cụ dụng cụ thi công ĐD 35KV... 153 375 14/5 CP khấu hao TSCĐ công trình ĐD 35KV... 214 420 331/5 Các khoản trích theo lương 3338 2.355 31/5 Thanh toán tiền lương nhân viên quản lý CT ĐD 35KV..... 334 1.850 ........... ...... 330/6 K/c CP SXC CT Đường điện 35KV TP Hải Dương 154 12.119 ......................... Cộng .......... .......... Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Trích số liệu từ sổ cái TK 627 quý II/ 2006 của công ty) 2.4 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục trong suốt thời gian thi công công trình. Khi khối lượng xây lắp hoàn thành, kế toán tổng hợp chi phí làm cơ sở tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào chứng từ gốc là các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp xuất vật tư, bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung kế toán ghi sổ các khoản mục chi phí phát sinh từng tháng vào sổ chi tiết. Khi công trình hoàn thành, kế toán tập hợp sổ chi tiết các khoản mục chi phí của công trình, hạng mục công trình đó lập bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sau đây là bảng tổng hợp chi phí sản xuất công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương. Biểu 2.25 Công ty CPXD&PTCSHT Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương. ĐVT: đồng KM CP Tháng CP NVLTT 621 CP NCTT 622 CP MTC 623 CP SXC 627 Tổng cộng Tháng 5 70.259.281 13.021.000 2.536.000 5.406.000 93.017.281 Tháng 6 59.766.417 12.337.000 2.147.000 6.713.000 79.168.417 Cộng 130.025.698 25.358.000 4.683.000 12.119.000 172.185.698 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng. Biểu 2.26 Công ty CPXD&PTCSHT Chứng từ ghi sổ Số hiệu: N Ngày 30 tháng 6 năm 2006 ĐVT: đồng Ngày tháng Trích yếu TKĐƯ Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có 30/6 K/c CP NVLTT CT Đường điện 35KV TP Hải Dương. 154 621 130.025.698 130.025.698 30/6 K/c CP NCTT CT ĐD 35KV ..... 154 622 25.358.000 25.358.000 30/6 K/c CP MTC CT ĐD 35KV ...... 154 623 4.683.000 4.683.000 30/6 K/c CP SXC CT ĐD 35KV..... 154 627 12.119.000 12.119.000 Tổng cộng 172.185.698 172.185.698 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 2.27 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ chi tiết chi phí sản xuất KDDD TK154 Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền (ĐVT: đồng) SH NT Nợ Có 30/6 Dư đầu kỳ 30/6 Chi phí NVL TT 621 130.025.698 30/6 Chi phí NCTT 622 25.358.000 30/6 Chi phí MTC 623 4.683.000 30/6 Chi phí SXC 627 12.119.000 30/6 Bàn giao công trình 632 172.185.698 Dư cuối kỳ 172.185.698 172.185.698 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 2.28 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ cái TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh DD Quý II/ 2006 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 289.675.000 K/c CP NVL ĐD 35KV... 621 130.025.698 ................. K/c CPNCTT ĐD 35KV... 622 25.358.000 .................. K/c CPMTC CT ĐD 35KV... 623 4.683.000 .................... K/c CP SXC ĐD 35KV... 627 12.119.000 ................... ….. K/c giá thành ĐD 35KV... 632 172.185.698 ..................... ….. Cộng phát sinh trong kỳ 1.549.571.000 1.527.645.000 Dư cuối kỳ 311.601.000 Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Trích sổ liệu từ sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang quí II năm 2006 Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cở sở hạ tầng). 2.5 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng chủ yếu là các công trình, hạng mục công trình thuộc sản phẩm xây lắp, do đó thời gian thi công có thể kéo dài vài tháng, quý, hoặc có thể từ năm này qua năm khác tuỳ thuộc khối lượng, quy mô công trình. Kỳ tính giá công ty áp dụng theo quý, cho nên việc tồn đọng sản phẩm dơ dang là chuyện thường gặp. Để xác định được khối lượng sản phẩm dơ dang, công ty sử dụng phương pháp đánh giá theo dự toán. Công thức như sau: Chi phí thực tế của KLXL dơ dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của KLXL dd đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL hoàn thành trong kỳ ẻ Giá trị dự toán của KLXL dở dang Giá trị KLXL hoàn thành trong kỳ + Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ Do công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương bắt đầu thi công và hoàn thành bàn giao trong quý, nên công trình này không có sản phẩm dở dang. Để hiểu thêm về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty, em lấy ví dụ công trình cải tạo lưới điện thị xã Đồ Sơn thành phố Hải Phòng thi công năm 2005 (đơn vị tính: đồng) - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 12.302.100 - Chi phí phát sinh trong kỳ: 202.239.930 - Giá trị xây lắp hoàn thành theo dự toán: 240.612.300 Giá trị xây lắp dở dang cuối quý theo dự toán: 75.137.700 CP thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ = 12.302.100 + 202.239.930 x 75.137.700 = 51.053.665 240.612.300 + 75.137.700 Xác định được giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ, lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp, phân bổ chi phí theo các khoản mục chi phí. 2.6 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp xây lắp thì sản phẩm là công trình hay hạng mục công trình, do vậy để tính được giá thành chính xác thì kế toán phải lựa chọn được phương pháp thích hợp phù hợp với đặc trưng sản xuất kinh doanh của công ty. Xuất phát từ yêu cầu đó, công ty đã chọn đối tượng tính giá thành là từng công trình và phương pháp tính giá thành trực tiếp. Công ty thức tính giá thành như sau: Giá thành thực tế của công ty = Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí SXKD dơ dang cuối kỳ Công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương được tính giá qua bảng tính giá thành sau: Biểu 2.29 Công ty CPXD&PTCSHT Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Quý II/ 2006 Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương. Khoản mục chi phí Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí SX phát sinh trong kỳ Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí NVL TT - 130.025.698 - 130.025.698 Chi phí NCTT - 25.358.000 - 25.358.000 Chi phí MTC - 4.683.000 - 4.683.000 Chi phí SXC - 12.119.000 - 12.119.000 Tổng cộng - 172.185.698 - 172.185.698 2.7 Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty 2.7.1Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong quý II năm 2006. Qua sổ cái TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” ta thấy trong quý II / 2006: - Khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ : 289.675.000đ - Tổng giá thành hoàn thành :1.527.645.000đ - Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ : 311.601.000đ (Trích sổ liệu từ sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang quí II năm 2006 Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cở sở hạ tầng). Như vậy so với quý I/ 2006 khối lượng công trình chưa hoàn thành tăng, nguyên nhân có thể do khối lượng công trình lớn, thời gian thi công kéo dài làm tồn đọng vốn ở các công trình. Với chi phí dở dang chiếm tỷ trọng lớn như vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vốn ứ động không được luân chuyển làm tăng thiệt hại và nguy cơ không có khả năng thanh toán, khó khăn cho việc tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp. Vì vậy công ty phải có biện pháp, kế hoạch để khắc phục tình trạng những công trình chưa hoàn thành cuối quý hoặc cuối năm và áp dụng các biện phương pháp phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như: phân tích theo yếu tố chi phí, phân tích theo tổng giá thành sản phẩm hàng hoá... Qua các phương pháp này công ty biết được cơ cấu sản phẩm hay các công trình hoàn thành như thế nào? Và đạt được định mức kế hoạch ra sao? 2.7.2 Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm công trình đường điện 25KV TP Hải Dương. Trước khi thực hiện một công trình nào, bao giờ công ty cũng phải lập dự toán thi công. Bản dự toán công trình bao gồm: hồ sơ thiết kế, chi phí dự toán, giá thành dự toán, thời gian thi công, địa điểm và các điều khoản cam kết ràng buộc hai bên. Chi phí dự toán được lập căn cứ vào khối lượng xây lắp nhận thầu, đơn giá của các khoản mục chi phí. Từ chi phí dự toán làm cơ sở tính giá thành dự toán sản phẩm xây lắp. Khi công trình tiến hành thi công, căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh kế toán tổng hợp lại và tính ra giá thành thực tế . Sau đây là bảng phân tích chi phí và giá thành sản phẩm công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương. Biểu 2.30 Công ty CPXD&PTCSHT Bảng phân tích giá thành sản phẩm xây lắp Quý II/ 2006 Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương Khoản mục chi phí Dự toán Thực tế Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Chi phí NVL TT 127.715.420 72,83% 130.025.698 75,51% 2.310.278 1,34% Chi phí NCTT 27.450.670 15,65% 25.358.000 14,73% (2.092.670) (1,22%) Chi phí MTC 4.742.967 2,7% 4.683.000 2,72% (59.967) (0,035%) Chi phí SXC 15.460.932 8,82% 12.119.000 7,04% (3.341.932) (1,94%) Cộng 175.669.989 100% 172.185.698 100% (3.184.291) (1,85%) Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy giá thành thực tế có thấp hơn giá thành dự toán. Điều đó nói lên công tác lập dự toán kế hoạch công tác quản lý sản xuất của công ty tương đối tốt, đã tiết kiệm được chi phí sản xuất tạo cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm, là lợi thế cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá chính xác các nguyên nhân làm giảm chi phí sản xuất cũng như mức độ tác động của từng yếu tố đến tổng giá thành, ta nên xem xét riêng từng khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm so với giá dự toán. *Chi phí NVLTT Đầu năm 2006, giá cả NVL tăng do đó làm cho khoản mục chi phí NVLTT tăng so với dự toán là 2.310.278đ. Công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương có quy mô nhỏ nên thiệt hại về việc tăng giá NVL tương đối nhỏ, mà nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện khách quan tác động. Như vậy việc sử dụng NVL của công ty được quản lý tốt, quá trình hợp lý vừa đảm bảo chất lượng công trình vừa tiết kiệm được nguyên vật liệu. Điều đó được thể hiện qua việc giá cả thị trường về các loại nguyên vật liệu có tăng nhưng chi phí NVL tăng có ảnh hưởng không đáng kể đến giá thành sản phẩm. Nếu bỏ qua yếu tố khách quan là việc tăng giá cả thì yếu tố chủ quan là việc sử dụng có hiệu quả NVL của công ty là điều đáng mừng, cần được phát huy. Bên cạnh đó, công ty cần nghiên cứu giá cả thị trường để dự đoán mức tăng giá NVL để dự toán chi phí NVL được chính xác tránh gây thiệt hại cho công ty. *Chi phí nhân công trực tiếp. Khoản mục chi phí này giảm so với dự toán 2.092.670đ tương ứng 1,22%. Điều này cho thấy doanh nghiệp quản lý chặt chẽ có kế hoạch tổ chức laơ động một cách hợp lý. Chế độ đãi ngộ của công ty có hiệu quả đã tăng năng suất lao động, tăng tinh thần đoàn kết hăng say lao động trong công nhân. Nhưng với công nhân trong công ty giảm chi phí NCTT không phải là giảm trừ lương, thưởng mà do tiến trình thi công được đẩy nhanh tiến độ nên làm chi phí nhân công giảm. Ngoài ra, do lao động công trình chủ yếu được thuê ngoài, địa điểm thi công thuộc địa bàn đông dân, lực lượng lao động dồi dào nên chi phí lao động thuê ngoài tương đối rẻ, đã tiết kiệm cho doanh nghiệp một phần chi phí sản xuất. *Chi phí sử dụng máy thi công. Trong công trình này chi phí sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí (2,72%) nhưng nó cũng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công góp phần hạ giá thành sản phẩm, so với dự toán chi phí MTC thực tế giảm 59.967đ (0,035%). Tuy mức giảm chiphí không cao nhưng đã nói lên nói ý thức tiết kiệm chi phí của công ty. *Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung thực tế giảm so với dự toán 2.341.932đ tương ứng 1,94%. Đây là khoản mục chi phí tiết kiệm lớn nhất trong tất cả các khoản mục và có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý chi phí. Vì chi phí này liên quan đến quyền lợi của những người quản lý công trình, chịu trách nhiệm về chất lượng và khối lượng thi công. Công ty đã có kế hoạch thực hiện tốt việc quản lý các khoản mục chi phí từ chi phí quản lý thi công đến các bộ phận thi công. Điều này cũng là lẽ thường tình, bởi lẽ công ty hoạt động theo hình thức cổ phần, người bỏ vốn đầu tư phải chịu trách nhiệm về khoản vốn góp của mình, nên họ phải tìm những biện pháp tối ưu nhất để hoạt động có hiệu quả. Mà điều quan trọng là quản lý tốt đồng tiền mình bỏ ra, làm cho nó sinh lời. Xuất phát từ quan điểm đó, công ty làm tốt công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm các giải pháp sử dụng có hiệu quả các chi phí phát sinh. Không chỉ nâng cao chất lượng công trình tạo uy tín cho doanh nghiệp mà còn hạ giá thành tạo sức cạnh tranh trên thị trường. Phần 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. 3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất gắn liền với tài sản, vật tư, tiền vốn trong sản xuất. Do vậy quản lý chi phí thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý tiết kiệm có hiệu quả yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác chi phí sản xuất chính là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí chính là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung cũng như chi phí sản xuất nói riêng đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải tổ chức chi phí theo đúng giá trị thực tế, đúng thời điểm phát sinh chi phí và đúng đối tượng của sản xuất kinh doanh. Vì vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và giá thành phải được tính trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác. Ngoài việc phải tính chính xác các loại chi phí sản xuất thì mặt khác kế toán phải tính toán đầy đủ các chi phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh doanh theo đúng quy định của Bộ tài chính. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng tính hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả tổ chức tránh hiện tượng lãi giả lỗ thật. Chính vì vậy, tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cường công tác quản lý giá thành nói riêng và công cuộc đổi mới kinh tế, quản lý doanh nghiệp nói riêng và công cuộc đổi mới kinh tế quản lý doanh nghiệp nói chung. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty đã có những biến chuyển cơ bản trong việc hạch toán chi phí sản xuất từ khâu xác định đối tượng chi phí sản xuất đến đối tượng tính giá thành đến kế toán chi phí tổng hợp, kế toán chi phí giá thành, thực hiện việc ghi chép kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chi phí hoạt động tính vào giá thành của công trình, hạng mục công trình phân bổ chi phí sản xuất chung. 3.2 Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là một doanh nghiệp xây lắp hoạt động theo cơ chế thị trường trong môi trường pháp luật Việt Nam. Tuy chỉ mới thành lập và đi vào hoạt động khoảng năm năm nhưng công ty đã tạo cho mình một mô hình quản lý, hạch toán kinh tế hợp lý. Công ty đã chủ động linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, mở rộng các hình thức sản xuất kinh doanh và lĩnh vực hoạt động nhằm đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập đều đặn cho công nhân, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước và không ngừng đi lên cùng với nhịp độ phát triển của đất nước. Đạt được kết quả như vậy là nhờ sự năng nổ, sáng tạo của ban giám đốc, các phòng ban, cùng toàn thể công nhân viên trong công ty đã cùng nhau quyết tâm đưa công ty đi lên, kết hợp hài hoà ba lợi ích: lợi ích người lao động, lợi ích xã hội và lợi ích toàn công ty. Nhận thức được vai trò to lớn của tổ chức công tác kế toán trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng công tác kế toán trong đó kế toán chi phí sản xuất và giá thành là một trọng tâm cần được đổi mới và hoàn thiện. Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty về công tác kế toán nói chung và công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, em nhận thấy một số ưu khuyết điểm trong công tác kế toán như sau: Những ưu điểm. *Về công tác quản lý. Công ty đã xây dựng được mô hình quản bộ máy quản lý hợp lý, khoa học phù hợp với loại hình kinh doanh. Các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát kỹ thuật, sản xuất thủ công, quản lý tài chính phù hợp với điều kiện hiện nay và yêu cầu quản lý. *Về công tác kế toán. Bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ, bố trí hợp lý chặt chẽ, các công việc được phân công một cách rõ ràng cụ thể với đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, nhiệt tình, trung thực trong công việc, được bố trí hợp lý, phù hợp với khả năng của từng người góp phần đắc lực trong việc quản lý của công ty và xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích chế độ kế toán. *Về hệ thống sổ sách chứng từ. Hiện nay công ty áp dụng hình thức ghi sổ “chứng từ ghi sổ” đây là hình thức phù hợp với khối lượng công tác kế toán, vừa phù hợp với trình độ từng nhân viên kế toán. Tận dụng được những ưu điểm của hình thức kế toán này là mẫu biểu đơn giản, trình tự hạch toán rõ ràng, các chi phí phát sinh được hạch toán cho từng công trình, hạng mục công trình một cách đầy đủ, đơn giản. Sổ liệu tập hợp được có khả năng sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế, tính toán và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tạo điều kiện hoàn thiện công tác kế toán của côngty. Hệ thống tài khoản hiện nay công ty áp dụng là hệ thống tài khoản theo QĐ số 1864 do Bộ tài chính ban hành cho các doanh nghiệp xây lắp. Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty là những chứng từ hợp lệ đúng với mẫu quy định của Bộ tài chính. *Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất của công ty được tiến hành theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng quý một cách rõ ràng đơn giản để phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất và phân tích tính hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó những chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp ở công trình nào thì được hạch toán chi tiết theo công trình đó qua các sổ chi tiết giá thành. Còn những chi phí gián tiếp không trực tiếp tham gia vào công trình thì kế toán công ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp đồng thời phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí. Những nhược điểm. *Về thông tin kế toán. Do đặc điểm riêng của ngành xây lắp là các công trình thi công thường ở xa trụ sở của công ty vì vậy việc thu thập các chứng từ từ các đội, các xưởng gửi lên công ty để hạch toán thường bị chậm. Tại các công trường đội thi công có nhiệm vụ thu thập các chứng từ gửi về công ty theo định kỳ. Còn tại công ty nếu có sự thay đổi nào về cách hạch toán hay phương pháp ghi chép lại cử người xuống công trường để thông báo, hướng dẫn cho đội trưởng thi công. Đây là một nhược điểm chung rất khó điều chỉnh không chỉ tồn tại ở công ty mà còn ở các doanh nghiệp xây lắp khác. *Về bộ máy kế toán. Hiện nay công ty chưa có kế toán công trình, mọi việc liên quan đến sổ sách ghi chép tại công trường đều do đội trưởng thi công đảm nhiệm. Đây là vấn đề công ty cần xem xét, đội trưởng thi công vừa phải lo giám sát kỹ thuật vừa đảm nhiệm việc ghi chép sổ sách, lưu chứng từ hoá đơn để chuyển về phòng kế toán công ty. Trách nhiệm của đội trưởng lớn, do đó cần cử kế toán công ty xuống công trình làm đúng công tác chuyên môn vừa giảm gánh nặng cho đội trưởng công trình. Mặt khác đội trưởng vừa là người chỉ huy điều hành thi công vừa là người viết phiếu xuất nhập NVL, vừa là người lưu giữ chứng từ, hoá đơn như vậy tạo kẽ hở để sai phạm xây ra. *Vể sổ sách kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ nhưng lại không vào sổ đăng ký chứng từ. Có thể quy mô hoạt động của công ty còn nhỏ, vì số lượng hoá đơn chứng từ còn hạn chế, nhưng khi quy mô hoạt động được mở rộng công ty nên điều chỉnh lại hình thức ghi sổ cho phù hợp. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có tác dụng trong việc đối chiếu bảng phát sinh, kiểm tra số lượng chứng từ ghi sổ đã được ghi chép, vào các sổ cần thiết đầy đủ chưa? *Về áp dụng máy móc trong tổ chức. Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán tài chính vào công tác quản lý. Mọi hoá đơn, chứng từ được kế toán nhập vào máy tính và tiến hành cộng sổ, thao tác kế toán chủ yếu làm thủ công nên sổ lượng sổ sách nhiều, do đó khối lượng công việc kế toán nhiều làm tăng chi phí công tác quản lý kế toán. *Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Bên cạnh những ưu điểm của công tác này còn có những điểm còn thiếu sót. Kỳ tính giá của công ty được xác định là từng quý, đối tượng tính giá là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, hoặc khối lượng xây lắp có điểm dừng kinh tế kỹ thuật hợp lý được thanh toán, mà hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là các công trình xây lắp, có những công trình lớn thời gian thi công hàng năm, cũng có những công trình nhỏ chỉ trong vòng một hay hai tháng đã hoàn thành. Do đó, công ty cần linh hoạt hơn trong việc xác định kỳ tính giá. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu chủ yếu trong kế toán doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh bằng nhiều loại chứng từ gốc và bắt nguồn từ tổ đội, phân xưởng, các phòng ban được chuyển về phòng kế toán kiểm tra, tính toán, hạch toán tập hợp và phân bổ cho các đối tượng. Riêng ngành XDCB, người mua và giá bán sản phẩm được tính trước khi sản xuất ra sản phẩm và được ghi rõ trong hợp đồng giao thầu và giá dự toán công trình. Để bù đắp những chi phí và có lãi, các đội và công ty phải ghi chép, tiến hành so sánh, đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh với giá trị dự toán để phát hiện những bất cập trong quá trình thi công để từ đó đề ra phương hướng giải quyết. Do tính chất phức tạp của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong XDCB nên cần phải hoàn thiện và có những biện pháp hoàn chỉnh công tác kế toán tập hợp chi phí giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp quản lý chặt chẽ chi phí bỏ ra, hạch toán chính xác, đúng đủ chi phí sản xuất từ đó tạo cơ sở cho việc tính chính xác giá thành sản phẩm, đồng thời có biện pháp tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong việc áp dụng các chế độ chính sách của Nhà nước vào công ty mình. Xuất phát từ cơ sở lý luận trên, qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty em nhận thấy bên cạnh những ưu điểm còn có những khuyết điểm cần khắc phục. Sau đây là một số ý kiến đóng góp của em về công tác kế toán nhằm hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. 3.3.1 Về việc luân chuyển chứng từ. Chứng từ là cơ sở để kế toán ghi sổ và phản ánh các nghiệp vụ thực tế phát sinh, do vậy nếu có sự chậm trễ trong luân chuyển chứng từ sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới công tác hạch toán kế toán nói chung và ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất nói riêng. Chính vì vậy các công ty xây lắp luôn vướng vào nhược điểm này. Cho nên để khắc phục tình trạng này, phòng kế toán cần có biện pháp cụ thể: nên quy định thời gian nộp chứng từ từ các đội thi công về phòng kế toán để từ đó các kế toán viên phản ánh kịp thời vào sổ kế toán, tránh tình trạng dồn công việc cho phòng kế toán vào cuối kỳ. Về công tác quản lý các khoản chi phí. Đối với công ty việc tiến hành hạch toán nhân công trực tiếp sử dụng 2 TK 334 và 331. Hai tài khoản này được hạch toán với hai cách khác nhau nhưng chung quy lại là chi phí NCTT. Vì công ty luôn sử dụng hình thức thuê nhân công, việc thuê nhân công được hạch toán vào TK 331 và được phản ánh như sau: Nợ TK 622 Có TK 331 (Chi phí nhân công thuê ngoài) Vì vậy việc theo dõi TK 331 sẽ có rất nhiều nội dung khác nhau, từ đó gây khó khăn cho công ty khi thanh toán. Còn đối với lao động trong biên chế được hạch toán vào TK 334 và được ghi vào sổ như sau: Nợ TK 622 Có TK 334 (Lương lao động trong công ty) Qua đó kế toán công ty dựa vào tổng chi phí nhân công trên TK 622 để trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Như vậy, công ty đã áp dụng sai chế độ kế toán trích các khoản phải nộp theo lương cả của nhân công thuê ngoài. Theo em công ty nên hạch toán hết vào TK 334 và chi tiết ra thành 2 tiểu khoản đó là 3341 phải trả cho CNV trong biên chế và 3342 phải trả cho lao động thuê ngoài. Cuối kỳ kế toán trích các khoản phải nộp theo lương dựa trên TK 3341 để tính vào giá thành chính xác hơn. Hơn nữa đối với công nhân thuê ngoài để đảm bảo an toàn trong lao động, tăng năng suất lao động, công ty nên có quy định trích một phần số tiền phải trả cho lao động thuê ngoài. Trong khi thi công, nếu có tai nạn lao động bất ngờ xẩy ra thì công ty có trách nhiệm với thợ thuê ngoài. Việc này vừa khuyến khích người lao động làm việc có năng suất, đồng thời nâng cao uy tín của công ty đồng thời phù hợp với chế độ bảo hiểm của người lao động. Đối với chi phí sử dụng máy thi công: do nhu cầu cần thiết việc sử dụng máy thi công của công ty số lượng quá nhiều, cho nên công ty có thuê máy thi công và được hạch toán vào TK 623. Hạch toán như vậy là sai với chế độ kế toán và công ty nên có biện pháp khắc phục. Theo em công ty nên hạch toán theo chế độ của kế toán: Nợ TK 627 Nợ TK 133( nếu có) Có TK 331,111,112. 3.3.3 Về hệ thống sổ sách của công ty. Hiện nay công ty sử dụng hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ nhưng thực chất công ty không lập sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.Vậy theo em, trong hệ thống sổ tổng hợp của công ty, công ty nên lập thêm sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Vì đây là loại sổ được lập trên cơ sở các chứng từ ghi sổ nên theo dõi được tổng chi phí đối với từng công trình, kiểm tra chứng từ ghi sổ, tránh hiện tượng thất lạc. Ngoài ra mở sổ này còn giúp cho kế toán cũng như các nhà quản lý quản lý chặt chẽ có hệ thống các chứng từ ghi sổ về mặt số thứ tự đăng ký của chứng từ ghi sổ cũng như nội dung trên đó. Mẫu sổ như sau: Bảng 3.1 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT SH NT Trang trước chuyển sang Cộng Cộng 3.3.4 Về các khoản thiệt hại trong sản xuất. Do những đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản, trong quá trình thi công không tránh khỏi thiệt hại do ngừng sản xuất, do thất thoát NVL…Nhưng trong nội dung hạch toán của công ty không phản ánh nội dung này. Như vậy, công ty đã hạch toán thẳng vào giá thành công trình, điều này hoàn toàn trái với quy định và làm tăng giá thành sản phẩm đồng thời công ty không theo dõi được khoản thiệt hại trong sản xuất của các công trình. Vì vậy, theo em công ty nên hạch toán nội dung này theo chế độ kế toán quy định đồng thời lập bảng tổng hợp về các khoản thiệt hại trong sản xuất. Mẫu bảng tổng hợp chi tiết thiệt hại trong sản xuất: Bảng tổng hợp chi tiết thiệt hại trong sản xuất Bang 3.2 Công ty CPXD&PTCSHT Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương. TKĐƯ Chỉ tiêu 621 622 623 627 1.Nguyên vật liệu ……. ……. ……. ……. 2.Chi phí NC ……. ……. ……. ……. 3.Chi phí dịch vụ mua ngoài ……. ……. ……. ……. 3.3.5 Xác định kỳ tính giá sản phẩm xây lắp và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác nên công ty nên áp dụng phương pháp trực tiếp, kỳ tính giá là từng quý là hợp lý. Song thực tế đặt ra cho thấy, ngoài việc thi công các công trình lớn có thời gian thi công hàng quý hay hàng năm còn có những công trình nhỏ thời gian thi công chỉ trong vòng một hoặc hai tháng. Như vậy khi công trình hoàn thành kế toán lại phải chờ cuối quý mới tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Điều này gây khó khăn cho việc thành toán hợp đồng thi công đã hoàn thành. Do đó đối với những trường hợp như vậy, công ty nên áp dụng phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng. Bởi vì theo phương pháp này một mặt chi phí sản xuất và giá thành xây lắp của đơn đặt hàng được quản lý chi tiết chặt chẽ. Mặt khác phương pháp tính đơn giản, nhanh chóng khi hoàn thành hợp đồng là ta có thể tính toán chính xác được ngay giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không phải đợi đến hết kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời về số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá theo phương pháp này được xác định là từng đơn đặt hàng. Khi thực hiện đơn đặt hàng kế toán mở sổ theo dõi riêng cho từng đơn, sau khi hoàn thành lập bảng tính giá thành sản phẩm cho từng đơn theo các khoản mục phát sinh chi phí. Bảng tính giá thành đơn đặt hàng Đơn đặt hàng số 3 Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương. KM CP Tháng Chi phí NLVTT Chi phí NCTT Chi phí MTC Chi phí SXC Cộng Tháng 5 ..... ..... ..... ..... ..... Tháng 6 ..... ..... ..... ..... ..... Cộng ..... ..... ..... ..... ..... Khi đơn đặt hàng hoàn thành được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán thì toàn bộ giá thành của đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế của sản phẩm. 3.3.6 Việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu về thu thập, xử lý thông tin nhanh nhạy, chính xác để có được những quyết định phù hợp trong công tác quản lý ngày càng cao. Trong quá trình xây dựng và phát triển, công ty đã đầu tư một số máy vi tính và một số thiết bị khác phục vụ cho công việc và yêu cầu quản lý, vì đó là một phần không thể thiếu đối với các doanh nghiệp xây lắp trong việc thiết kế các bản vẽ thi công, lập các dự toán công trình... Tuy nhiên, phạm vi áp dụng của máy vi tính vào công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng còn hạn chế. Chỉ đầu tư chủ yếu vào các phòng kỹ thuật, phòng dự án mà còn lơ là đến công tác ứng dụng công nghệ tin học vào phòng kế toán. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị máy vi tính, phần mềm kế toán sao cho phù hợp với khả năng, đặc điểm cũng như quy mô SXKD của công ty và tính chất phức tạp của nghiệp vụ kế toán. Khuyến khích các nhân viên kế toán nghiên cứu về tin học để có thể sử dụng thành thạo máy vi tính cũng như phần mềm kế toán. Xây dựng hệ thống sổ sách chi tiết, hệ thống sổ kế toán tổng hợp với kết cấu đơn giản phù hợp trên máy, tổ chức thực hiện chương trình kế toán trên máy. 3.3.7 Việc giảm chi phí và tăng cường quản lý chi phí. Nhìn chung, qua bảng phân tích chi phí sản xuất công ty đã thực hiện tốt việc giảm chi phí sản xuất và chi phí quản lý. Song để có hiệu quả lâu dài trong công tác quản lý doanh nghiệp, công ty nên thành lập bộ phận kế toán quản trị để phục vụ cho công tác quản lý của công ty được tốt hơn. Một mặt nó giúp cho việc ra quyết định trên cơ sở khoa học, mặt khác nó là công cụ đắc lực quản lý tài chính trong doanh nghiệp một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, công ty cần xây dựng bộ phận kế toán tại các phân xưởng, tổ đội sản xuất để làm đúng nghiệp vụ chuyên môn. Việc kiêm nhiệm kế toán và đội trưởng công trình không đúng với chế độ quy định và tạo kẽ hở cho sai phạm xẩy ra. Trách nhiệm của đội trưởng công trình quá nặng nề, vừa phải lo nghiệp vụ kỹ thuật giám sát thi công đảm bảo chất lượng công trình, vừa phải lo ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh báo cáo cho kế toán công ty. Do đó, công ty nên phân tách trách nhiệm cho các cá nhân khác cùng hỗ trợ công việc cho đội trưởng. Kết luận Sau một thời gian tìm hiểu, tiếp xúc với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Em nhận thấy chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng, đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Bởi lẽ, chi phí sản xuất phản ánh số vốn doanh nghiệp bỏ ra còn giá thành sản phẩm lại phản ánh sự tiêu hao chi phí hình thành nên sản phẩm. Đó là cơ sở định ra giá bán sản phẩm nhằm thu lại vốn và lợi nhuận qua một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vậy, với định hướng phát triển lâu dài công ty luôn hướng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành thông qua việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất lấy tiết kiệm chi phí làm tiêu chí hoạt động. Do đó công ty đã luôn quan tâm đúng mức đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Năng động, nhạy bén với sự đổi mới của chế độ kế toán, vận dụng các quy định chung của Bộ tài chính phù hợp với đặc trưng riêng của ngành xây lắp. Song để kế toán nói chung và bộ phận kế toán tập hợp chi phí nói riêng thực sự thành công cụ quản lý kinh tế góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì công ty cần chú trọng tới việc hoàn thiện công tác hoàn chỉnh hơn. Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã hiểu thêm về kiến thức đã học ở nhà trường đồng thời liên hệ thực tiễn áp dụng vào thực tế công tác kế toán ở công ty và đã hoàn thành đề tài : “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng”. Để hoàn thành bài khoá luận trên ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn của giáo viên Thạc sĩ Bùi Thị Minh Hải. Nhưng với vốn kiến thức lý thuyết cùng với sự hạn chế về thời gian thực tập và trình độ nhận thức nên chuyên đề của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán trong công ty cùng với các bạn sinh viên để bài viết của em được hoàn thiện hơn và có tác dụng trong thực tiễn hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ Bùi Thị Minh Hải, các thầy cô giáo bộ môn cùng toàn thể các anh chị phòng kế toán Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp. Hà nội, ngày 12 tháng 10 năm 2006 Sinh viên thực hiện. Nguyễn Thị Dân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32890.doc
Tài liệu liên quan