Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc

Phát huy một cách hiệu quả các công cụ quản lý nói chung trong đó có công cụ hạch toán kế toán và đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức quan trọng. Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, mội một doanh nghiệp cần phải có sự quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào lẫn các yếu tố đầu ra, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị không chỉ là chi phí sản xuất có được tính đúng, tính đủ hay không mà còn phải biết chi phí đó được hình thành như thế nào? Ở đâu ? Chi phí đó cáo liên quan đến các quyết định như thế nào, liệu việc sử dụng chi phí ở đó có lãng phí hay không Tất cả đều liên quan đén việc sử dụng hợp lý, hiệu quả chi phí để có thể hạ được giá thành sản phẩm mang lại doanh thu và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp cũng như tạo cho sản phẩm có sức cạnh trnh trên thị trường. Qua quá trình nghiên cứu học tập tại trường cũng như thời gian thực tập tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc em thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn nhiều bất cập cần được hoàn thiện. Về phía các cơ quan nhà nước cần thiết xây dựng chế độ chính sách đồng bộ phù hợp với điều kiện nước ta và thông lệ quốc tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả như các văn bản quy chế, định mức, tiêu chuẩn chi phí cụ thể cho các sản phẩm ở các ngành để loại bỏ các chi phí sai quy định, vượt khỏi chi phí giá thành sản phẩm. Về phía các doanh nghiệp cũng như thực tế tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc cần thực hiện việc hạch toán để quản lý giá thành sản phẩm đúng theo chế độ chính sách Nhà nước đồng thời áp dụng các biện pháp quản lý phù họp với thực tế Công ty. Trong chuyên đề này em đã nêu ra một số các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty.

doc77 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1673 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
010 Đơn vị: 1000đ ngày tháng Diễn giải TK đ/ứ Phát sinh Nợ Phát sinh Có 01/03 31/03 Số dư đầu kỳ Chi phí nhân công trực tiếp Lương khối sản xuất Trích BHXH Trích BHYT Trích KPCĐ Trích BHTN Chuyển tiền gửi ngân hàng tra lương, nộp bảo hiểm Cộng phát sinh cuối quý Số dư cuối kỳ 334 334 3382 3383 3384 338 216.500 79.700 3.315,84 621,72 414,48 207,24 300.759,28 0 300.759,28 300.759,28 2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. 2.1.3.1. Nội dung. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng - Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất - Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở phân xưởng sản xuất - Chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí điện nước… - Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho những hoạt động khác của phân xưởng. 2.1.3.2. Tài khoản sử dụng. Việc tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung ở Công ty được thực hiện trên tài khoản 627“ chi phí sản xuất chung” ngoài ra còn có các tài liệu chi tiết khác cho chi phí sản xuất chung như TK 152,153,214,111,331 các chứng từ mà kế toán cần sử dụng cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung là các biên lai thu tiền điện, phiếu xuất kho, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao, phiếu chi, sổ chi tiết thanh toán với người bán. Ở Công ty TNHH Quảng cáo thương mại Đại Lộc kế toán mở chi tiết cho tài khoản 627 bao gồm : Chi phí vật liệu Chi phí dụng cụ sản xuất Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. · Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ, dụng cụ kế toán ghi: Nợ TK 627 (2) 4.125.000đ (chi tiết phân xưởng SX chính) 3.850.000đ Phân xưởng phun màu 275.000đ Có TK 152 4.125.000đ Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất Nợ TK 627 30.350đ (chi tiết phân xưởng SX chính) 30.350đ Có TK 153 30.350đ * Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ) Ở Công ty kế toán sử dụng TK 214 để phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định vào những khoản tăng giảm hao mòn của tài sản cố định. Tài sản cố định ở Công ty được theo dõi cho từng loại tài sản cố định trên sổ chi tiết tài sản cố định mở vào đầu năm. Sổ chuyển dùng theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỷ lệ tài sản cố định. Việc xác định và tính toán khấu hao tài sản cố định được tiến hành hàng tháng trên sổ chi tiết số 5. Tỷ lệ khấu hao 15% đối với máy móc thiết bị sản xuất và 5% đối với nhà cửa đất đai. BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KH TSCĐ Tháng 3 năm 2010 Đơn vị: 1000đ stt Chỉ tiêu Thời gian sử dụng (năm) Nơi sử dụng Toàn doanh nghiệp TK627 TK641 TK642 NG TSCĐ KHTSCĐ (tháng) PX chính PX phun màu PX phụ 1 I- Số KH trích tháng trước 120.000 55.000 40.000 18.000 2.000 5.000 2 II- Số KH tăng trong tháng 55.900 Bàn giao máy móc thiết bị 10 4.800.000 40.000 40.000 Bàn giao 1 thiết bị động lực 10 1.500.500 12.500 12.500 Bàn giao 1 thiết bị đo lường 8 326.400 3.400 3.400 3 III_ số KH giản trong tháng 19.400 Nhượng bán 1 thiết bị sản xuất 10 1.800.000 15.000 15.000 Chuyển TSCĐ thành công cụ đụng cụ 6 172.800 5.400 2.400 Cộng 156.500 95.000 25.000 30.500 5.400 2.600 Mức khấu hao năm = nguyên giá * Tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm 12 Số liệu ghi vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ được hạch toán theo bút toán: Nợ TK627 150.500 Chi tiết PX sản xuất chính: 95.000 PX phun màu: 25.000 PX phụ: 30.500 Có TK214 150.500 * Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài Dịch vụ mua ngoài của Công ty là điện năng, điện thoại và tiền nước... nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm Chi phí cho tiền điện, nước của Công ty được theo dõi trên bảng chi tiết thanh toán với người bán, sau đó kế toán tập hợp và ghi vào sổ Nhật ký chung. BIÊN LAI THU TIỀN ĐIỆN Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Đơn vị: đồng Khoản mục Số điện Đơn giá Thành tiền Thuế GTGT(10%) Tổng thanh toán Toàn doanh nghiệp 3.350 2.000 6.700.000 670.000 7370.000 Phân xưởng chính 2.400 2.000 4.800.000 480.000 5.280.000 Phân xưởng phun màu 600 2.000 1.200.000 120.000 1.320.000 Phân xưởng phụ 350 2.000 700.000 70.000 770.000 Người thu tiền Người nộp tiền (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Từ biên lai thu tiền điện kế toán hạch toán: Nợ TK6277 6.700.000 Chi tiết phân xưởng chính 4.800.000 Phân xưởng phun màu 1.200.000 Phân xưởng phụ 700.000 Có TK331 6.700.000 BIÊN LAI THU TIỀN NƯỚC Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Đơn vị: đồng Khoản mục Số nước Đơn giá Thành tiền Thuế GTGT(10%) Tổng thanh toán Toàn doanh nghiệp 1.160 5.000 5.800.000 580.000 6.380.000 Phân xưởng chính 800 5.000 4.000.000 400.000 4.400.000 Phân xưởng phun màu 260 5.000 1.300.000 130.000 1.430.000 Phân xưởng phụ 100 5.000 500.000 50.000 550.000 Người thu tiền Người nộp tiền (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Nợ TK6277 5.800.000 Chi tiết phân xưởng chính 4.000.000 Phân xưởng phun màu 1.300.000 Phân xưởng phụ 500.000 Có TK331 5.800.000 * Kế toán chi phí khác Trong tháng do phải sửa chữa máy móc thiết bị của bên phân xưởng phun màu, phân xưởng chính và phân xưởng phụ nên Công ty phải chi ra một số tiền mặt là: 2.560.000. Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 111 kế toán phân bổ chi phí cho từng phân xưởng. Nợ TK 627 630.697 (chi tiết PX chính) 496.901 PX phun mầu 57.436 PX phụ 76.360 Có TK331 630.697 Đơn vị: Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. Địa chỉ: ……… Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ chi tiết TK 111 Tháng 3 năm 2010 Đơn vị: 1000 đồng Chứng từ Ngày, tháng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có 1 2 3 4 5 6 15 15/03 30/03 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ -PX chính -PX phun màu -PX phụ Cộng số phát sinh 627 630.697 496.901 57.436 76.360 630.697 Ngày 31 tháng 3 năm 2010 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cuối tháng căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung cho đối tượng chịu chi phí vào Sổ cái. Nợ TK 154 630.697 (Chi tiết PX chính) 496.901 PX phun mầu 57.436 PX phụ 76.360 Có TK 627 630.697 2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp. Tất cả các chi phí sản xuất chung phục vụ cho sản xuất và nhân công quản lý phân xưởng đều được tập hợp từ sổ, thẻ chi tiết, phiếu xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho bộ phận phân xưởng được phản ánh vào Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung 627. SỔ CÁI TÀI KHOẢN : CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Số hiệu TK 627 Tháng 3 năm 2010 Đơn vị: 1000đ NT Diễn Giải TK đ/ứ Phát sinh Nợ Phát sinh Có 01/03 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác Kết chuyển chi phí 152 153 214 111 331 154 4.125 30,350 150.500 12.500 630.697 630.697 Cộng số phát sinh 797.852,35 630.697 31/03 Số dư cuối kỳ 167.155,35 2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các bước gia công chế biến trong quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra kỹ thuật để nhập kho. Công ty phải tính giá sản phẩm dở dang để tính đúng giá thành sản phẩm trong kỳ. Để tính được giá trị sản phẩm dở dang thì chúng ta phải tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang và xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm.Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà Công ty có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương. Phương pháp này được xác định dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính xác định theo số thực tế đã dùng. Nội dung của phương pháp này như sau: Bước 1: Quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm tương đương. Số lượng sản phẩm tương đương = Số lượng sản phẩm dở dang x Mức độ hoàn thành Trong đó: Số lượng sản phẩm dở dang có được nhờ kiểm kê. Mức độ hoàn thành do Công ty ước lượng. Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang * Chi phí NVL chính cho sản phẩm dở dang = Chi phí NVL chính đầu kỳ. Số lượng sản phẩm hoàn thành + + Chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ. Số lượng sản phẩm dở dang không quy đổi. x Số lượng SP dở dang không quy đổi * Chi phí NVL phụ cho sản phẩm dở dang = Chi phí NVL phụ đầu kỳ. Số lượng sản phẩm hoàn thành + + Chi phí NVLphụ phát sinh trong kỳ. Số lượng sản phẩm tương đương * Số lượng sản phẩm tương đương * Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm ở dang = Chi phí nhân công trực tiếp đầu kỳ. Số lượng sản phẩm hoàn thành + + Chi phí nhân công phát sinh trong kỳ. Số lượng sản phẩm tương đương * Số lượng sản phẩm tương đương * Chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm dở dang. = Chi phí Số lượng sản phẩm hoàn thành. sản + xuất chung Số lượng sản phẩm tương đương. * Số lượng sản phẩm tương đương. Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm dở dang là giá trị dở dang. 2.1.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất. Các chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ". Để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và trước khi tính giá thành phải trừ đi : - Giá trị vật liệu thu hồi. - Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tổng hợp giá thành sản xuất, TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ… của các bộ phận kinh doanh chính, phụ. Nội dung và kết cấu của TK như sau: Bên Nợ : - Tổng hợp chi phí sản xuất. Bên Có : - Giá trị phế liệu thu hồi. - Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đem bán. Dư Nợ : - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán. PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOÀN THÀNH Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Tên đơn vị: Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc Sản phẩm Đơn vị tính Sản phẩm hoàn thành Sản phẩm dở dang Tỷ lệ hoàn thành sản phẩm dở dang Ghi chú 1. phân xưởng chính. 2.phân xưởng phun màu. 3.phân xưởng phụ Sản phẩm 150 120 100 50 30 20 50% 60% 80% Cộng Người giao việc Người kiển tra sản phẩm Người duyệt (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cụ thể: Tính chi phí sản phẩm dở dang cuối tháng. Biết rằng qua kiểm kê đánh giá kết quả trong tháng phân xưởng chính sản xuất được 150 nửa thành phẩm chuyển cho phân xưởng phun màu còn lại 50 sản phẩm dở dang mức độ hoàn thành 50%. Phân xưởng phun màu nhận được 150 nửa thành phẩm của phân xưởng chính chuyển sang tiếp tục chế biến hoàn thành nhập kho 120 thành phẩm, còn lại 30 thành phẩm dở mức độ hoàn thành 60%. Phân xưởng phụ nhận được 120 nửa thành phẩm từ phân xưởng phun màu chuyển sang tiếp tục chế biến hoàn thành nhập kho 100 thành phẩm, còn 20 thành phẩm dở dang mức độ hoàn thành 80%. Chi phí sản xuất trong tháng được tập hợp như sau( Dựa vào ssố liệu từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH; Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định; Biên lai thu tiền; Sổ chi tiết tài khoản 111…) : ( đơn vị: 1000đ) Phân xưởng chính Phân xưởng phun màu Phân xưởng phụ Chi phí NVL trực tiếp 88.933,178 1.347 8.152,573 Chi phí nhân công trực tiếp 498.030 137.470 1827,7 Chi phí sản xuất chung 604.581,35 85.211 108.060 (1) Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang giai đoạn 1 Chi phí NVL cuối kỳ = 88.933,178 : (150 + 50) * 50= 22.233,294 Chi phí NC cuối kỳ = 498.030 : (150 + 50 * 50%) * 50 *50%= 71.147,143 Chi phí SXC cuối kỳ=604.581,35:(150+50 * 50%)* 50 *50%= 86.368,764 (2) Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang giai đoạn 2 Chi phí NVL cuối kỳ = 1.347 : (120 + 30) * 30= 269,4 Chi phí NC cuối kỳ = 137.470 : (120 + 30*60%) * 30* 60%= 17.930,869 Chi phí SXC cuối kỳ =85.211: (120 + 30*60%) * 30* 60%= 11.114,478 (3) Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang giai đoạn 3 Chi phí NVL cuối kỳ = 8.152,573 : (100 + 20) * 20= 1.358,762 Chi phí NC cuối kỳ = 1.827,7 : (100 + 20* 80%)* 20* 80%= 252,096 Chi phí SXC cuối kỳ = 108.060 : (100 + 20* 80%)* 20* 80%= 14.904,827 2.2.Tính giá thành sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 2.2.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. Trong Công ty sản xuất, đối tượng tính giá thành là kết quả của quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm thu được từ những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành và cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành của Công ty là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tính giá thành đã xác định. Trong đó kỳ tính giá thành là kỳ mỗi bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc áp dụng tính giá thành toàn doanh nghiệp theo phương pháp thực tế. Nhưng nhìn chung Công ty tính giá thành theo phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. 2.2.2. Quy trình tính giá thành tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. (1) Chi phí sản xuất thành phẩm giai đoạn 1 Chi phí NVL = 88.933,178 : (150 + 50) * 100= 44.466,589 Chi phí NC = 498.030 : (150 + 50 * 50%) * 100 = 284.588,571 Chi phí SXC =604.581,35: (150 +50 * 50%)* 100= 345.475,057 (2) Chi phí sản xuất thành phẩm giai đoạn 2 Chi phí NVL = 1.347 : (120 + 30) * 100= 898 Chi phí NC = 137.470 : (120 + 30*60%) * 100= 99.615,942 Chi phí SXC =85.211: (120 + 30*60%) * 100= 61.747,101 (3) Chi phí sản xuất thành phẩm giai đoạn 3 Chi phí NVL = 8.152,573 : (100 + 20) * 100= 7.028,08 Chi phí NC = 1.827,7 : (100 + 20* 80%)* 100= 1.575,603 Chi phí SXC =108.060: (100 + 20* 80%)* 100= 93.155,172 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Số lượng: 100SP Đơn vị: 1000đ Khoản mục Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Tổng giá thành Giá thành đơn vị 621 44.466,589 898 7.028,08 52.392,669 523,927 622 284.588,571 99.615,942 1.575,603 385.780,116 3.857,801 627 345.475,057 61.747,101 93.155,172 500.377,33 5.003,773 Tổng 674.530,217 255.416,215 101.758,855 938.550,115 9.385,501 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI ĐẠI LỘC. 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty và phương hướng thực hiện. 3.1.1. Ưu điểm. Kể từ khi thành lập cho đến nay ngành thiết kế nội thất đã có lịch sử trên nửa thế kỷ. Trải qua nhiều thời kỳ Ngành đã có những đóng góp đáng kể cho cuộc sống của người dân. Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc là đơn vị chủ yếu cung cấp các thiết bị nội thất lắp đặt cho mạng lưới các khách sạn cũng như trường học, phục vụ cho các nhu cầu kinh tế xã hội. Trong những năm qua, Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định và ngày càng lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như uy tín của sản phẩm trên thị trường. Đạt được những điều đó là nhờ Công ty luôn không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, quản lý công nghệ phù hợp với những thay đổi chung của cơ chế quản lý mới hiện đại và hiệu quả. Cụ thể là ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng đến đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cả về cán bộ quản lý cũng như công nhân trực tiếp sản xuất. Thêm nữa, Công ty luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua cải tiến quy trình công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm đặc trưng chất lượng cao trong ngành, sáng tạo cách trang trí nội thất phù hợp với thị hiếu của mọi người. Kết quả xứng đáng cho những nỗ lực là thiết kế của Công ty đã không những đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ cho khách sạn trong nước mà còn rất được tín nhiệm đối với thị trường quốc tế. Cu thể là Công ty đang lên kế hoạch mở thêm chi nhánh tại Trung Quốc và hiện đang xúc tiến khai trương chi nhánh tại Lào và Cambuchia. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân người lao động thuộc loại cao so với mặt bằng xã hội, mức tăng trưởng luôn thuộc hàng cao, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước. Cùng với những thay đổi tích cực trong sản xuất kinh doanh và quản lý thì bộ máy kế toán của Công ty cũng đã được xây dựng tương đối phù hợp và hoàn chỉnh với một đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Thêm nữa lại luôn được tập huấn để nâng cao trình độ và có sự hiểu biết về những quy định và quy chế mới về kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty đã được những thành tựu cụ thể sau: Tổ chức bộ máy kế toán tương đối hợp lý. Việc thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính đang giúp cho các thông tin kế toán luôn được cập nhật kịp thời và giảm được số nhân viên kế toán tiết kiệm chi phí quản lý cho Công ty. Tổ chức ghi chép kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung là hình thức phù hợp với quy mô và tính chất của các nghiệp vụ do sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty. Các báo cáo kế toán tài chính được lập kịp thời và đầy đủ phù hợp với quy định về công tác kế toán. Đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tương đối đơn giản, dễ thực hiện. Công ty cũng đã hệ thống hoá định mức vật tư, tính tiền lương trên cơ sở số lượng sản phẩm, làm được điều này khuyến khích công nhân sản xuất tích cực hơn và tăng năng suất lao động. Thêm nữa nó cũng giúp cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện. Về công tác ghi chép hiện nay như sau: Định kỳ khi có các nghiệp vụ phát sinh căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi chép vào NKC, giữa sổ Cái và Bảng tổng hợp, chi tiết. Hàng tháng đối chiếu giữa Sổ chi tiết và Nhật Ký Chung, giữa sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết. Điều này đã giúp cho kế toán có thể phát hiện được ngay các sai sót có thể có để có thể sửa chữa một cách kịp thời. Cuối quý kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tính lương phải trả, trích các khoản theo lương, khấu hao tài sản cố định của quý đó điều này đã tiết kiệm thời gian và phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty. 3.1.2. Nhược điểm. Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc mặc dù có rất nhiều những ưu điểm nhưng bên cạnh đó cũng có một số những điểm cần được hoàn thiện. Nhất là trong giai đoạn hiện nay Công ty được coi là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và Công ty tiến tới sẽ nằm trong số các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá thì phát hiện những điểm chưa đưọc để hoàn thiện là rất cần thiết. Những tồn tại này bao gồm : - Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Mặc dù quy mô sản xuất của Công ty lớn và quy trình công nghệ tương đối phức tạp với các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Nhưng hiện nay Công ty chỉ tiến hành thực hiện tổng hợp chi phí trên toàn bộ quy trình công nghệ, theo chi phí toàn Công ty mà không tập hợp theo từng bộ phận phân xưởng, nhóm sản phẩm cùng loại hay các đơn đặt hàng được gia công chế biến của phân xưởng. Chính điều này đã không giúp Công ty đánh giá được kết quả của hoạt động sản xuất từng phân xưởng. Bên cạnh đó, Công ty cũng chưa thực hiện phân tích thừơng xuyên từng khoản mục chi phí để tìm ra những nhân tố gây lãng phí đề từ đó tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và cung cấp các thông tin hữu ích và kịp thời cho nhà quản lý để có thể điều hành quản lý kinh doanh có hiệu quả và đưa ra được các biện pháp, quyết định kịp thời nhằm khuyến khích người lao động tiết kiệm chi phí. - Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm : Việc tập hợp chi phí của Công ty cũng đã gây ảnh hưởng đến công tác tính giá thành sản phẩm. Do đối tượng tập hợp chi phí là toàn Công ty (toàn bộ quy trình công nghệ ). Do đó Công ty chỉ tính tổng giá thành mà không tính giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm. Trên cơ sở tổng giá thành thực tế, giá thành của từng loại sản phẩm hoàn thành sẽ được tính trên cơ sở tổng giá thành thực tế sản phẩm của doanh nghiệp. Kết quả là giá thành sản phẩm không chính xác bởi Công ty sản xuất và hoạt động phức tạp mà không có đặc điểm giống nhau cũng như không cùng loại nguyên vật liệu và không cùng quá trình sản xuất như sản xuất thiệp cười, tờ rơi... - Kỳ hạch toán : Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo tháng tuy dễ dàng cho việc thực hiện và tiết kiệm thời gian nhưng không đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Điều này có thể là phù hợp cho Công ty trong giai đoạn vừa qua do tính đa dạng của ngành. Công ty phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị trong ngành. Nhưng về tương lai gần thì Công ty phải đứng trong sự cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp trên thị trường khi mà nước ta ra nhập tổ chức WTO đang trong quá trình mở cửa nên kinh tế hiện nay. Do đó, việc hạ giá thành là yếu tố cần thiết được quan tâm và các thông tin về giá thành luôn được cập nhật kịp thời và chính xác. - Công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất về chi tiết thì Công ty có những điểm cần được hoàn thiện sau: Về công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Theo như quy định thì tất cả các khoản chi về lương, tiền công trả cho người lao động hợp đồng ngắn hạn, dài hạn đều được hạch toán qua TK 334 nhưng Công ty đã hạch toán tiền công nhân viên lao động ngắn hạn không qua TK 334 mà hạch toán chi thẳng bằng tiền mặt. Thêm nữa, kế toán đã không hạch toán các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ ) theo đúng tỷ lệ quy định mà hạch toán BHXH 16% theo lương cơ bản, BHYT 3% theo lương cơ bản, BHTN 1% theo lương cơ bản và KPCĐ 2% theo quỹ lương thực hiện của toàn Công ty và tất cả được hạch toán vào TK 622. Điều này là không đúng và nó dẫn đến việc tăng giá thành sản phẩm trong kỳ một cách không hợp lý (do trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng vào TK 622 mà không hạch toán vào các tài khoản tương ứng TK 627, TK 641, TK 642 ). Về công tác hạch toán chi phí sản xuất chung: + Việc hạch toán các loại công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế có giá trị lớn theo phương pháp phân bổ 1 lần vào chi phí mà không có sự phân bổ cho từng kỳ đã ảnh hưởng đến tính ổn định của giá thành sản phẩm. + Tài sản cố định của Công ty không được phân loại cho từng đối tượng sử dụng và tính phân bổ khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ ước tính cho từng đối tượng sử dụng không đảm bảo chính xác và gây khó khăn cho công tác tính giá thành sản phẩm. Công ty chỉ phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định qua báo cáo tổng hợp cho toàn Công ty không có bảng phân bổ cho từng đối tượng (từng nơi sử dụng tài sản ): Bộ phận sản xuất, bán hàng, văn phòng. Điều này làm hạn chế đánh giá việc sử dụng các tài sản ở các bộ phận dẫn đến không thấy được tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định ở từng bộ phận. Hơn nữa lập kế hoạch khấu hao TSCĐ từ đầu năm sau đó chia ra mức khấu hao cho từng quý và việc tăng giảm mức khấu hao do tăng giảm TSCĐ được tính cho quý là không đúng với quy định. + Việc hạch toán các khoản dịch vụ mua ngoài: Như điện nước của toàn bộ Công ty (cả bộ phận văn phòng, bộ phận bán hàng và bộ phận sản xuất) vào TK 627 là không hợp lý. Dẫn đến tổng chi phí sản xuất tăng lên và làm cho tổng giá thành sản phẩm tăng như vậy đã không phản ánh đúng giá thành sản phẩm. Về hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán của Công ty: Mặc dù Công ty áp dụng hình thức NKC nhưng trên thực tế ghi chép thì chỉ mở một số NKC ở các phần hành về thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp, các sổ chi tiết tính giá thành thực tế nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhập, xuất, tồn kho thành phẩm TK 155, hàng hoá TK 156, tính giá thành thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán, sổ chi tiết thanh toán với người mua còn các phần hành khác vẫn thực hiện theo hình thức Nhật ký chung. Điều này không đảm bảo sự thống nhất trong ghi chép sổ sách, cũng như thực hiện đúng theo hình thức ghi chép mà Công ty đã đăng ký. 3.1.3. Phương pháp hoàn thiện. Tổ chức công tác kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa các phần việc nghiệp vụ kế toán nhằm thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các phương pháp kế toán trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế. Vì vậy để hệ thống tổ chức quản lý của Công ty hoạt động có hiệu quả thì trước hết cần phải tổ chức tốt công tác kế toán trong đó kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần phải có những điều kiện để hoàn thiện hơn. Những người quản lý doanh nghiệp là những người có trách nhiệm ra quyết định trong hoạt động quản lý thì luôn luôn phải có những quyết định đúng đắn và có hiệu lực. Muốn đạt được yêu cầu này theo em ban lãnh đạo Công ty cần quan tâm đến: - Cần phải có sự chỉ đạo chặt chẽ hơn nữa của ban lãnh đạo Công ty từ các phòng ban đến từng bộ phận, phân xưởng sản xuất để đánh giá được hiệu quả công việc đảm bảo sử dụng hợp lý nhân lực để thực hiện hoạt động sản xuất với chất lượng và hiêu suất cao. - Áp dụng các thành tựu tiên tiến vào việc thực hiện công tác kế toán ở Công ty, thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghề nghiệp, kiến thức khoa học tiên tiến cho nhân viên. Tổ chức cho nhân viên nâng cao kiến thức và sự hiểu biết tin học để đảm bảo việc tổ chức ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán đạt hiệu quả cao hơn so với kế toán thủ công. Ở nước ta hiện nay có nhiều phần mềm kế toán được sử dụng phổ biến có hiệu quả ở nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên rất khó tìm được một phần mềm kế toán tiêu chuẩn để thích hợp với mọi đơn vị có quy mô, đặc điểm, loại hình khác nhau. Do đó ban lãnh đạo và kế toán trưởng Công ty, phải nghiên cứu lựa chọn phương án tối ưu nhất để có một phần mềm kế toán thích hợp cho đơn vị mình. Hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bằng cách tăng cường ghi chép ban đầu các chi phí tổ chức. Kế toán giá thành cần thực hiện ghi chép đầy đủ các chi phí vào các bảng kê, Nhật ký chung, và các tài liệu có liên quan để phù hợp với hình thức ghi sổ Công ty đã sử dụng. Nâng cao chất lượng của tài liệu kế toán thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần tách riêng về điện phục vụ cho sản xuất, điện phục vụ cho quản lý và chi phí về lượng điện tiêu hao trên đường dây do phục vụ cho khu tập thể để tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. Phải có sự giám sát kiểm tra kịp thời việc thực hiện các chỉ tiêu tiết kiệm vật tư, lao động ở từng phân xưởng sản xuất để có động viên khen thưởng hoặc kỷ luật góp phần nâng cao năng suất lao động trong Công ty. Có thể nói, sự thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong cơ chế thị trường hiện nay để tồn tại thì một trong những yếu tố quan trọng đó là việc Công ty có bán được hàng và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng ngày càng khó tính khi lựa chọn sản phẩm. Khách hàng là người quyết định mua hàng nên muốn giữ được khách hàng cho mình thì Công ty phải cung cấp sản phẩm theo giá mà người tiêu dùng có thể chấp nhận được cũng như việc cung cấp các thông tin về sản phẩm cho khách hàng hiểu được lợi ích từ việc sử dụng sản phẩm của Công ty. Việc tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện để Công ty tồn tại và phát triển không ngừng. Vì nếu như sản phẩm của Công ty sản xuất ra tiêu thụ nhanh, giá cả hợp lý thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận, thanh toán được các khoản nợ đối với các khách hàng, với cản bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước....Điều quan trọng hơn cả là doanh nghiệp sẽ có vốn nhiều hơn nữa để mở rộng quy mô sản xuất, có ưu thế trên thị trường trong và ngoài nước. 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. Về xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Mục đích của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thực tế là xác định giá thành của sản phẩm, bảo đảm đúng về số lượng chi phí, hợp lý về kết cấu các khoản mục giá thành. Việc tính giá thành sản phẩm đúng, giúp cho kế toán có cơ sỏ để xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ và tính toán đúng kết quả sản xuất kinh doanh đúng. Mặt khác, khi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục giúp cho kế toán phân tích các nguyên nhân có ảnh hưởng xấu, tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin có chất lượng cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và điều hành quản lý sản xuất kinh doanh. Tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc để phù hợp với quy mô sản xuất cũng như đặc điểm của quy trình công nghệ thì việc tập hợp chi phí nên theo từng phân xưởng, từng loại sản phẩm và theo đơn đặt hàng đối với các sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng. Cụ thể là đối với các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất, chi tiết từng nhóm sản phẩm cùng loại và theo đơn đặt hàng được sản xuất của mỗi phân xưởng. Còn chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như vậy cho phép Công ty có thể xác định được phân xưởng nào hoạt động có hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí sản xuất hơn điều này rất có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Việc thay đổi này không gây khó khăn cho Công ty trong việc tổ chức thêm cán bộ thông kê ghi chép ở từng phân xưởng bởi các cán bộ này đã có sẵn tại Công ty. Việc ghi chép tại phòng kế toán sẽ chỉ bổ sung thêm các sổ (thẻ ) chi tiết cho các phân xưởng trên cơ cở đã được thống kê viên tại các phân xưởng ghi chép. Về phương pháp chi phí sản xuất và tính giá thành: Trên cơ sở xác định lại đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thì các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo từng phân xưởng, loại sản phẩm, đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo nguyên vật liệu chính điều này là phù hợp do nguyên vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 80% tổng chi phí. Việc hạch toán cũng như công tác quản lý cụ thể như sau: a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Việc tập hợp chi phí trực tiếp cũng dễ dàng áp dụng tại Công ty vì Công ty đã có hệ thống định mức về vật tư, định mức về nhân công được xây dựng cho từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Việc hạch toán nên được hệ thống hoá theo các kí hiệu mà Công ty xây dựng nhằm tạo sự thuận lợi cho việc tập hợp chi phí của từng phân xưởng và từng nhóm sản phẩm. Chẳng hạn tại phân xưởng số chính, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng sản xuất thiệp mời các loại kế toán lấy ký hiệu là 621 123 (ký hiệu thứ 4 số “ 1’’ là cho phân xưởng 3, ký hiệu thứ 5, 6 cho nhóm sản phẩm ). Những ký hiệu này có thể thay thế và bổ sung khi quy mô của Công ty thay đổi và các mặt hàng sản xuất thay đổi. Ví dụ : Vào tháng 03/ 2010 chi phí nguyên vật liệu tại phân xưởng số chính là 456. 000 đồng số liệu này được ghi vào sổ chi tiết, sổ Nhật ký chung và sổ Cái các TK có liên quan theo định khoản sau: Nợ TK 621 123 : 456.000 Có TK 152 : 456.000 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển sang TK 154 cũng chi tiết theo từng phân xưởng theo định khoản: Nợ TK 154 123: 456.000 Có TK 621 123 : 456.000 b. Chi phí nhân công trực tiếp. Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cũng được xác định như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công ty xây dựng hệ thống định mức nhân công, đơn giá tiền lương sản phẩm, chi tiết theo từng sản phẩm. Căn cứ vào bảng kê nghiệm thu sản phẩm, hưởng lương của từng loại sản phẩm để lập bảng thanh toán lương. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cũng theo phân xưởng, chi tiết từng nhóm sản phẩm hoặc đơn đặt hàng. Đối với BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào Bảng thanh toán lương, xác định cho từng phân xưởng, rồi phân bổ cho từng nhóm sản phẩm, chỉ có các khoản trích theo tiền lương nhân công trực tiếp mới được hạch toán vào TK 622 của từng phân xưởng và xác định đúng tỉ lệ quy định của Nhà nước vì thực tế hiện nay Công ty đã hạch toán tất cả các khoản trích theo lương cả về nhân viên quản lý phân xưởng vào TK 622. c. Chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào công dụng cụ thể của từng loại chi phí và mối quan hệ với công nghệ sản xuất sản phẩm, khoản mục chi phí chung được phân loại thành hai nhóm: Nhóm 1: Bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến công nghệ sản xuất mỗi phân xưởng như chi phí bảo dưỡng máy móc, chi phí thuê máy, chi phí vật liệu phu phát sinh trong phạm vi từng phân xưởng. Kế toán căn cứ chi phí phát sinh thực tế để tổng hợp theo phân xưởng, sau đó căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất để phân bổ chi phí chung nhóm 1 cho các sản phẩm và các đơn đặt hàng. Nhóm 2: Bao gồm các chi phí như khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước... Căn cứ vào tiêu thức vật liệu trực tiếp để phân bổ chi phí sản xuất chung. Việc xác định như vậy sẽ giúp cho Công ty xác định được chi phí của từng phân xưởng, bộ phận và dễ dàng phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm chi phí sản xuất chung. Hơn nữa một số khoản mục chi phí trong chi phí sản xuất chung của Công ty nên có sự thay đổi. - Công ty nên hạch toán các chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng (quản đốc, nhân viên thống kê phân xưởng...) vào chi phí sản xuất chung mà thực tế hiện nay kế toán đã đưa toàn bộ chi phí về tiền lương của nhân viên quản lý vào khối quản lý vào TK 642 và các khoản trích theo lương vào TK 622. Do đó cần phải có sự điều chỉnh trả lại cho các khoản chi phí này về đúng mục đích và công dụng của nó và nó cũng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. - Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn như các loại xe đẩy, dây điện... Công ty cần phân bổ cho các kỳ để đảm bảo tính ổn định của giá thành. Đối với loại phân bổ nhiều lần này việc hạch toán được tiến hành như sau: Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng với giá trị lớn kế toán tiên hành ghi: Nợ TK 142 Có TK 153 Hàng kỳ, tiến hành phân bổ chi phí vào chi phí sản xuất kinh doanh cho đối tượng chịu chi phí: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 1422 - Về hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài: Việc theo dõi các chi phí dịch vụ mua ngoài như hiên nay không cho phép Công ty tính được chính xác chi phí sản xuất của từng phân xưởng cũng như giá thành của các loại sản phẩm. Để đáp ứng cho yêu cầu xác định giá thành cho từng loại sản phẩm cũng như tập hợp chi phí theo phân xưởng, Công ty nên xác định lại các phương pháp phân bổ chi phí này vì hiện nay tất các chi phí dịch vụ mua ngoài ở các bổ phân không thuộc sản xuất cũng được tập hợp tất cả vào TK 627. Do đó, Công ty cần xác định chi phí riêng cho khối quản lý và bán hàng vào các TK 641, TK 642. - Về hạch toán tài sản cố định: Công ty hiện nay chưa theo dõi chi tiết TSCĐ theo từng nơi sử dụng mà theo dõi tổng hợp toàn Công ty. Chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ theo tỷ lệ ước tính cho từng bộ phận. Việc phân bổ chi phí theo tỷ lệ ước tính như vậy làm cho các chi phí có liên quan không được phản ánh một cách chính xác và hợp lý. Đồng thời, không đáp ứng được yêu cầu theo dõi chi tiết tài sản theo mục đích sử dụng, theo nơi sử dụng… để có thể phát hiện kịp thời những hư hỏng, mất mát của tài sản để có biên pháp xử lý kịp thời và bảo vệ chặt chẽ tài sản của Công ty. Do đó, để bảo vệ chặt chẽ hơn tài sản của Công ty và đảm bảo tính chính xác chi phí khấu hao trong kỳ, kế toán nên phân loại tài sản cố định theo đối tượng sử dụng cụ thể theo từng bộ phận như bộ phân văn phòng, bộ phân bán hàng, bộ phân sản xuất. Đối với các tài sản cố định dùng trong sản xuất cũng cần phải theo dõi theo từng phân xưởng. Thông qua việc theo dõi chi tiết tài sản cố định theo mục đích sử dụng và nơi sử dụng kế toán có thể xác định được chi phí khấu hao chính xác cho từng đối tựng chịu chi phí cụ thể là TK 627, TK 641, TK 642. Bên cạnh đó, kế toán cần phải lập Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. d. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 154 Đối với bán thành phẩm đem gia công, mua ngoài sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm kế toán nên đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phù hợp với nguyên tắc hạch toán kế toán và đảm bảo tính hợp lý và khoa học vì TK 154 chỉ tập hợp chi phí sản xuất của các TK 621, 622, 627. Cụ thể tháng 3 năm 2010, bán thành phẩm mua ngoài xuất thẳng cho phân xưởng sản xuất kế toán ghi như sau: Nợ TK 621 (chi tiết theo phân xưởng và nhóm sản phẩm ) : 290.355.635 Có TK 111: 279.283.635. Có TK 141 : 126.000. Có TK 331 : 10.946.000. e. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như hiện nay của Công ty là hoàn toàn hợp lý vì thực tế chi phí này chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm khoảng 80%. Hiện nay Công ty thực hiện tính giá thành theo giá thành thực tế của toàn bộ chi phí thực tế của doanh nghiệp, cho nên khi tổng kết năm rất khó đánh giá chính xác trong việc so sánh giá thành năm nay với giá thành năm trước trước những biến động thị trường. Do đó, việc tính giá thành sản phẩm nên dựa trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, từng nhóm sản phẩm cùng loại, đồng thời kế toán phải xác định từng giai đoạn công nghệ (trải qua phân xưởng nào) của từng nhóm sản phẩm để tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phù hợp. Chẳng hạn thiết kế biển quảng cáo của phân xưởng chính và thi công sản phẩm tại phân xưởng thi công thì tính giá thành theo phương pháp cộng chi phí. Với các sản phẩm là thiết kế nội thất thì tính giá thành theo phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm là phù hợp. Ví dụ: Tính giá thành công trình nội thất khách sạn Hoa Sen. Công trình này cần phân thành hai giai đoạn: Phân xưởng 1: Thiết kế nội thất tường, sàn. Phân xưởng số 2: Thực hiện lắp ráp trang trí bên trong không gian và nghiện thu công trình. Tháng 3 năm 2010 Công ty đã nghiệm thu được ba công trình lớn. Chi phí được tập hợp ở từng phân xưởng như sau: @ Phân xưởng 1: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 91.322.580 (đồng ) + Chi phí nhân công trực tiếp : 5.645.161 (đồng ) + Chi phí sản xuất chung: 16.935.483 (đồng ) Tổng hợp chi phí : 112.903.224. (đồng ) @ Phân xưởng 2: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 469.677.420 (đồng). + Chi phí nhân công trực tiếp : 35.225.808 (đồng). + Chi phí sản xuất chung : 82.193.548 (đồng) Tổng chi phí : 587.096.776 (đồng). Về chứng từ luân chuyển chứng từ: Hiện nay tuy Công ty đã áp dụng được các mẫu chứng từ phù hợp và thống nhất theo quy định, chứng từ bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ để kế toán quản lý chi phí và ghi sổ kế toán cho nên việc luân chuyển chứng từ kịp thời là rất cần thiết. Tuy nhiên, tại Công ty vì nhiều lý do khách quan và chủ quan mà chứng từ không được tập hợp kịp thời dẫn tới công việc dồn vào cuối tháng, đôi khi việc hạch toán chi phí sản xuất không đảm bảo tính đúng kỳ (Chi phí phát sinh kỳ này nhưng được phản ánh ở kỳ sau). Điều này đã làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo và ảnh hưởng phần nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Như vậy, để giảm tình trạng luân chuyển chứng từ chậm và giảm bớt công việc cho kế toán lúc cuối kỳ, Công ty có thể đưa ra một số biện pháp như: quy định về thời gian giao nộp chứng từ, quy định rõ ràng chế độ thưởng phạt đối với việc hoàn nhập chứng từ. Đối với những công trình lớn thì phòng kế toán có thể trực tiếp cử nhân viên của phòng tới công trình để hỗ trợ trong việc ghi chép, cập nhật chứng từ,... để từ đó tạo điều kiện cho việc hoàn chứng từ được kịp thời, đầy đủ theo đúng thời hạn. Về tài khoản và phương pháp kế toán: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh, Công ty hiện đang sử dụng các tài khoản sau: + TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng cho toàn Công ty một tài khoản + TK 622” chi phí nhân công trực tiếp” dùng cho toàn Công ty một tài khoản + TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” dùng cho Công ty một tài khoản Hệ thống tài khoản như vậy sẽ không phản ánh được chi phí tập hợp cho phân xưởng nào và không phản ánh được chi phí phân bổ cho chi phí nào của Công ty. Theo quy trình công nghệ sản xuất của Công ty thì có 3 phân xưởng sản xuất chính đó là: + Phân xưởng phun mầu + Phân xưởng sản xuất chính + Phân xưởng thi công Mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình công nghệ được chia nhỏ theo từng phân xưởng cho các sản phẩm cần in ấn, sau đó các nhân viên phân xưởng mới tập hợp các số liệu gửi lên phòng tài vụ. Do vậy Công ty nên mở các tài khoản chi phí chi tiết theo từng phân xưởng như sau: + Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã phát sinh ở 3 phân xưởng sản xuất: phân xưởng phun mầu, phân xưởng sản xuất, phân xưởng thi công TK 621 Phân xưởng phun mầu TK 621 Phân xưởng sản xuất chính TK 621 Phân xưởng thi công + Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đã phát sinh cho 3 phân xưởng TK 6222 Phân xưởng phun mầu TK 6221Phân xưởng sản xuất chính TK 6223 Phân xưởng phụ + Tập hợp chi phí sản xuất đã phát sinh cho 3 phân xưởng TK 6272 Phân xưởng phun mầu TK 6271 Phân xưởng sản xuất chính TK 6273 Phân xưởng phụ Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty là từng quy cách sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối, mặt khác Công ty lại sản xuất rất nhiều các loại sản phẩm khác nhau, để dễ cho việc tính toán giá thành Công ty đã quy về 1 trong 3 loại sản phẩm sau: + Sách báo, tạp san ( tạp chí, sách KHKT…) + Văn hoá phẩm ( nhã, lịch, tờ quảng cáo) + Việc vặt (in danh thiếp, giấy mời…) Để theo dõi chính xác, đầy đủ. Công ty nên mở các tài khoản chi tiết cho từng sản phẩm TK 621 Sách báo, tạp san TK 621 Văn hoá phẩm TK 621 Việc vặt Tập hợp chí phí nguyên vật liệu trực tiếp đã phát sinh cho sách báo, tạp san, văn hoá phẩm, việc vặt TK 622 Sách báo, tạp san TK 622 Văn hoá phẩm TK 622 Việc vặt Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đã phát sinh cho sách báo, tạp san, văn hoá phẩm, việc vặt TK 627 Sách báo, tạp san TK 627 Văn hoá phẩm TK 627 Việc vặt Tập hợp chi phí sản xuất chung từ TK 627 cho sách báo, tạp san, văn hoá phẩm, việc vặt chỉ sử dụng ở cuối tháng TK 621 TK 622 TK 627 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho toàn Công ty Mẫu sổ đề nghị cho hệ thống TK ở trên bao gồm: DN….. BẢNG KÊ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tháng….. năm…… Ngày Tập hợp theo phân xưởng Phân bổ cho sản phẩm TK 621 TK 621 Phân xưởng phun mầu Phân xưởng chính Phân xưởng thi công Sách báo, tạp san văn hoá phẩm việc vặt Cộng DN………. BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng….. năm…… Ngày Tập hợp theo phân xưởng Phân bổ cho sản phẩm TK 622 TK 622 Phân xưởng phun mầu Phân xưởng chính Phân xưởng thi công Sách báo, tạp san văn hoá phẩm việc vặt Cộng DN……… BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng….. năm…… Ngày Tập hợp theo phân xưởng Phân bổ cho sản phẩm TK 627 TK 627 Phân xưởng phun mầu Phân xưởng chính Phân xưởng thi công Sách báo, tạp san văn hoá phẩm Việc vặt Cộng Về sổ kế toán chi tiết: Hiện nay Công ty đã mở sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; thẻ kho; sổ chi tiết thanh toán với người mua( người bán); Nhưng nó chỉ phù hợp với tình hình những năm 2000, 2001, còn trong tình hình hiện nay khi đã mở rộng cả về quy mô sản xuất cũng như các loại sản phẩm thì Công ty cần mở thêm một số sổ chi tiết để có thể kiểm soát được chính xác nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…chẳng hạn như mở thêm sổ chi tiết thuế GTGT, sổ chi tiết quỹ tiền mặt, sổ theo dõi tiền vay. Về sổ kế toán tổng hợp: Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung mà Công ty đang áp dụng là tất cả các nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh đều được ghi vào Nhật ký , mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu ở các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Thế nhưng khi các số liệu từ các sổ thẻ lên sổ các vẫn còn nhiều sai sót và phải sửa chữa nhiều vì vậy để khắc phục các tính trạng đó Công ty phải ghi chi tiết hơn trong Sổ cái và ghi một cách cẩn thận chính xác hơn. Về thẻ tính giá thành: Do đặc điểm sản phẩm của Công ty là phải mua nhiều nguyên vật liệu ngoài và thương xuyên di chuyển địa điển hoạt động cho nên phát sinh rất nhiều nghiệp vụ nhỏ, mà thẻ tính giá thành của Công ty chưa phản ánh hết được vì vậy Công ty cần mở chi tiết hơn các khoản mục trong thẻ để tiện cho việc theo dõi cũng như tính giá thành sản phẩm chính xác. THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Sản phẩm : Tháng … năm … Đơn vị : … Khoản mục Chi phí sản xuất trong từng phân xưởng Tổng giá thành Giá thành đơn vị Phân xưởng ... Phân xưởng… 1. Chi phí NVL - NVLchính -NVL phụ 2. Chi phí NCTT 3. Chi phí SXC Cộng Về báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tuy Công ty đã áp dụng đúng chuẩn mực kế toán tuy nhiên báo cáo vẫn chua đăy đử, có những vấn đề kế toán nêu ra rất chung chung vì vậy đòi hỏi kế toán phải mở những báo cáo tỉ mỉ tình hình xuất nhập và sử dụng nguyên vật liệu, nhân công, phân xưởng sản xuất chung. 3.3.Điều kiện thực hiện: Với bộ máy quản lý như hiện nay, phòng kế toán – tài vụ có một đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm được tổ chức sắp xếp đúng công việc thì việc thực hiện các kiến nghị trên là việc hoàn toàn có thể thực hiện được. Hơn nữa các kế toán viên của Công ty đều đã được đào tạo về hạch toán kế toán trên máy vi tính , áp dụng phần mềm kế toán có tính giá thành là điều kiện cần thiết để đưa hiệu quả công việc lên một mức độ cao hơn. KẾT LUẬN Phát huy một cách hiệu quả các công cụ quản lý nói chung trong đó có công cụ hạch toán kế toán và đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức quan trọng. Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, mội một doanh nghiệp cần phải có sự quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào lẫn các yếu tố đầu ra, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị không chỉ là chi phí sản xuất có được tính đúng, tính đủ hay không mà còn phải biết chi phí đó được hình thành như thế nào? Ở đâu ? Chi phí đó cáo liên quan đến các quyết định như thế nào, liệu việc sử dụng chi phí ở đó có lãng phí hay không…Tất cả đều liên quan đén việc sử dụng hợp lý, hiệu quả chi phí để có thể hạ được giá thành sản phẩm mang lại doanh thu và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp cũng như tạo cho sản phẩm có sức cạnh trnh trên thị trường. Qua quá trình nghiên cứu học tập tại trường cũng như thời gian thực tập tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc em thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn nhiều bất cập cần được hoàn thiện. Về phía các cơ quan nhà nước cần thiết xây dựng chế độ chính sách đồng bộ phù hợp với điều kiện nước ta và thông lệ quốc tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả như các văn bản quy chế, định mức, tiêu chuẩn chi phí cụ thể cho các sản phẩm ở các ngành để loại bỏ các chi phí sai quy định, vượt khỏi chi phí giá thành sản phẩm. Về phía các doanh nghiệp cũng như thực tế tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc cần thực hiện việc hạch toán để quản lý giá thành sản phẩm đúng theo chế độ chính sách Nhà nước đồng thời áp dụng các biện pháp quản lý phù họp với thực tế Công ty. Trong chuyên đề này em đã nêu ra một số các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Lê Kim Ngọc cùng các cô chú trong phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn. Hà nội, ngày … tháng …năm 2010 Sinh viên thực tập LÊ THỊ QUYÊN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán- NXB Thống kê. 2. Giáo trình kế toán kế toán tài chính doanh nghiệp- NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 3. www.mof.gov.com.vn 4. www.neuedo.com.vn 5.www.tapchiketoan.com NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………....…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………....…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………....…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26675.doc
Tài liệu liên quan