Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai

Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai em đã nhận thức rõ ràng là đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng là 1 giai đoạn hết sức quan trọng không thể thiếu được. Đó chính là thời gian để sinh viên vận dụng "thử nghiệm" những kiến thức của mình đã học được vào công tác thực tiễn. Mặt khác, nó tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng hơn, hiểu sâu sắc hơn những kiến thức mình đã có bổ xung thêm những kiến thức mà chỉ qua công tác thực tế mới có được.

doc80 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công riêng nên không có kế toán riêng cho từng đội máy. Khi có nhu càu sử dụng máy thi công sẽ được điều động đến, bảo đảm đúng khối lượng, tiến độ, chất lượng công trình, an toàn về người và phương tịên theo yêu cầu của ban chỉ huy công trình cũng như khối lượng công việc. Hàng ngày kế toán sẽ xác định chi phí máy thi công đối với từng công trình theo từng loại máy. Khi những chi phí này phát sinh kế toán sẽ hạch toán Nợ TK 623 Nợ TK 133 Có TK 3312 Đồng thời với các khoản chi phí trên, chi phí công nhân trực tiếp điều khiển máy là một khoản mục quan trọng, được theo dõi qua bảng chấm công hàng ngày của đội. Sau mỗi tháng, các đội sẽ tập hợp các hợp đồng làm khoán và bảng chấm công đó lên công ty để kế toán lập bảng thanh toán lương. Tiền lương thanh toán cho tổ lái sẽ do các đội thanh toán, kế toán tiến hành ghi chép: Nợ TK 623 Có TK 3312 Từ những chứng từ hoá đơn mua hàng, bảng thanh toán lương kế toán sẽ tiến hành lập bảng kê chứng từ. Máy thi công là những TSCĐ của công ty, do đó nhất thiết phải tiến hành trích trước khấu hao và chi phí sử dụng máy. Kế toán tiến hành trích khấu hao máy móc thi công cho từng loại máy và công trình dựa vào bảng tính khấu hao mọi tài sản của công ty, sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động máy thi công đến các công trình . Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng để trích khấu hao TSCĐ dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao hàng năm, từ đó tính ra tỷ lệ khấu hao, mức khấu hao từng tháng để tính vào chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng. Mức KH bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ * tỷ lệ KH Tại công ty CP Xây dựng số 2 Lào Cai không sử dụng TK 009 để theo dõi nguồn vốn khấu hao. - Trường hợp máy thuê ngoài: Thông thường các đội đi thuê máy đều thuê trọn gói từ máy đến lái máy và vật tư để chạy máy. Đội trưởng sẽ tiến hành ký hợp đồng với bên cho thuê. Khi công việc hoàn tất, đội trưởng các đội sẽ tập hợp những chứng từ gốc như hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng gửi lên kế toán. Tại phòng kế toán sẽ ghi Nợ TK 623 Nợ TK 133 Có TK 3312 Để thi công công trinh Ngân hàng công thương Lào Cai, đội phải đi thuê máy thi công và mẫu hợp đồng như sau: Mẫu 2.4.1 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hợp đồng thuê máy Bên cho thuê máy ( bên A): Công ty cơ giới và lắp máy Địa chỉ: Lào Cai Điện thoại: Bên thuê máy ( bên B): Nguyễn vănThắng Địa chỉ: Công ty cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai Điện thoại: Hai bên thoả thuận thuê thiết bị, máy móc với các điều kiện cụ thể sau - Điều 1: Loại máy, công việc, thời gian Bên A đông ý cho bên B thuê: 01 máy chộn bê tông Bên B thuê máy cho thi công Thời gian thuê: Bắt đầu từ ngày 1/03/05 đến ngày 15/03/05 - Điều 2: Giá cả, phương thức thanh toán 220.000 đ/ ngày ( bao gồm cả thuể GTGT) - Điều 3: Cam kết chung Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng. Hợp đồng này được lập thành 4 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 2 bản. Đại diện bên A Đại diện bên B Cuối tháng, kế toán tập hợp và lập bảng kê chứng từ như sau Mẫu 2.4.2 Bảng kê chứng từ Tháng 3/2005 Công trình: Ngân hàng công thương Lào Cai Đội trưởng: Nguyễn Văn Thắng Số hợp đồng Diễn giải Chi phí máy thi công TK 623 Thuế GTGT ........ Hợp đồng thuê máy Thuê máy chộn bê tông 3.300.000 330.000 Hợp đồng thuê máy Thuê máy xúc 3.400.000 340.000 ....... ......... ........... ........ Tổng cộng 129.860.000 12.986.000 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Do đội đã thuê trọn gói nên kế toán chỉ căn cứ vào hoá đơn, chứng từ của các đội gửi lên để lập bảng kê rồi sau đó vào sổ chi tiết TK 622 và sổ cái TK 622. Mẫu 2.4.3 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ---------------- Trích: sổ chi tiết tài khoản Tháng 3/2005 TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Tên đối tượng: Công trình Ngân hàng công thương Lào Cai Chứng từ Trích yếu TKĐU Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số Ngày Nợ Có Nợ Có 382 31/3/05 Chi phí mày thi công công trinh Ngân hàng công thương Lao Cai 3312 129.860.000 382 31/3/05 Kết chuyển chi phí máy thi công Ngân hàng công thương Lào Cai 1543 129.860.000 129.860.000 Tổng cộng 129.860.000 129.860.000 129.860.000 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Mẫu 2.4.4 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ---------------- Trích: Sổ nhật ký chung Tài khoản 623: Chi phí máy thi công Ngày tháng GS Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Phát sinh Só Ngày Nợ Có 31/3 382 31/3 Chi phí máy thi công công trinh Ngân hàng công thương Lào Cai 3312 129.860.00 129.860.000 31/3 383 31/3 Kết chuyển chi phí máy thi công1543 1543 129.860.000 129.860.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Từ các chứng từ và bảng kê chứng từ ta lên sổ chi tiết và sổ Nhật ký chung. Đối chiếu sổ chi tiết và sổ Nhật ký chung để lên sổ cái TK623 - Từ dòng 1 cột 7 của sổ Nhật ký chung vào sổ cái TK623 sau đó kết chuyển sang TK 1543 Mẫu 2.4.5 Sổ cái tài khoản Tài khoản: 623 - Chi phí máy thi công Tháng 3/2005 Chứng từ Nội dung TKĐU Phát sinh Số Ngày Nợ Có ..... ..... ......... .... ...... ..... 382 31/3/05 Chi phí máy thi công công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 3312 129.860.00 382 31/3/05 Kết chuyển chi phí máy thi công công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 1543 1543 129.860.000 ....... ....... .......... ...... ........ ..... Tổng cộng công trình 129.860.000 129.860.000 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí khác ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công phát sinh trong quá trình thi công các công trình. Tập hợp chi phí sản xuất chung một cách chính xác góp phần tính giá thành các hạng mục, cũng như quản lý chi phí một cách thuận lợi mang lại hiệu quả cao. Chi phí sản xuất chung tại công ty CP Xây dựng số 2 Lào Cai chủ yếu do các đội thực hịên quản lý bao gồm các khoản: Chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí NVL, CCDC và các chi phí khác dùng cho quản lý đội. Chi phí sản xuất này bao gồm nhiều yếu tố được hạch toán với tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung" được chi tiết cho từng yếu tố để thuận lợi cho việc phân tích từng yếu tố chi phí, của chi phí sản xuất chung. - Tài khoản 6271: Chi phí nhân công quản lý đội, công trình gồm: Tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn. - Tài khoản 627.3: Chi phí về dụng cụ sản xuất. - Tài khoản 627.4: Chi phí về khấu hao máy móc, tài sản cố định. - Tài khoản 627.7: Chi phí về dịch vụ mua ngoài. - Tài khoản 627.8: Chi phí bằng tiền khác. - Tất cả các loại chi phí trên khi thực tế phát sinh được kế toán tập hợp vào các bảng phân bổ gồm: + Chi phí về tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được đưa vào bảng phân bổ tiền lương vào Bảo hiểm xã hội cho từng công trình. + Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuât được kế toán đưa vào bảng phân bổ nguyên vật liệu. + Chi phí về khấu hao máy móc, tài sản cố định dùng cho đội công trình được kế toán đưa vào bảng phân bổ khấu hao. + Chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí bằng tiền khác được kế toán tập hợp lại phân bổ theo tiêu thức tiền nhân công công trình, hạng mục công trình và lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình. 2.5.1. Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình Tại công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với bộ phận quản lý đội. Căn cứ vào bảng chấm công kế toán sẽ lập bảng tính lương gọi là: Bảng thanh toán tiền lương gián tiếp. Đối tượng là những lao động trong danh sách của công ty gồm: Đội trưởng, kế toán công ty quản lý công trình, cán bộ kỹ thuật do công ty cử xuống. Do vậy chi phí này bao gồm lương chính lương phụ và các khoản phụ cấp cho những đối tượng này. Chỉ những lao động trong danh sách của công ty mới được trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Nhưng tại công ty đã tiến hành trích cá khoản trên vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 6421) mà không sử dụng TK 627. Trong thời gian thi công công trình Ngân hàng công thương đội không thi công trình nào khác nên chi phí nhân viên quản lý đội không cần phân bổ. Khi tiền lương chưa được thanh toán thì cũng được hạch toán như nhân công trực tiếp. Nợ TK 6271: 10.368.000 Có TK 334: 10.368.000 Đến khi thanh toán xong kế toán phản ánh Nợ TK 334: 10.368.000 Có TK 3312: 10.368.000 Mẫu2.5.1.1 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ---------------- Trích: Sổ nhật ký chung Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội Ngày tháng GS Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Phát sinh Só Ngày Nợ Có 31/3 153 31/3 Chi phí nhân viên quản lý đội Ngân hàng công thương Lào Cai 6271 10.368.000 31/3 155 31/3 Kết chuyển chi phí chung nhân viên quản lý đội 344 10.368.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.5.1.2 Trích: sổ chi tiết tài khoản Tháng 3/2005 TK 6271 - Chi phí nhân viên quản lý đội Tên đối tượng: Công trình Ngân hàng công thương Lào Cai Chứng từ Trích yếu TKĐU Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số Ngày Nợ Có Nợ Có 153 31/3/05 Chi phí nhân viên quản lý đội công trinh Ngân hàng công thương Lao Cai 334 10.368.000 3382 38.266 3383 157.756 3384 21.300 155 31/3/05 Kết chuyển chi phí nhân viênquản lý đội Ngân hàng công thương Lào Cai sang TK 1544 1544 10.855.322 Tổng cộng 10.855.322 10.855.322 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.5.1.3 Trích: Sổ cái tài khoản Tài khoản: 6271 - Chi phí nhân viên quản lý đội Tháng 3/2005 Chứng từ Nội dung TKĐU Phát sinh Số Ngày Nợ Có 153 31/3/05 Chi phí nhân viên quản lý đội công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 334 10.638.000 3382 38.266 3383 157.756 3384 21.300 155 31/3/05 Kết chuyển chi phí nhân viên quản lý đội công công trình Ngân hàng công thương Lào Cai về TK 154 1544 10.855.322 Tổng cộng PS công trình 10.855.322 10.855.322 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.5.2. Chi phí về dụng cụ sản xuất Chi phí dụng cụ sản xuất tại công ty CP Xây dựng số 2 Lào Cai bao gồm chi phí NVL, CCDC phục vụ cho quản lý đội thường chi phí NVL, CCDC phục vụ cho quản lý đội do các đội tự mua ngoài. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi: Nợ TK 6273: 6.823.000 Nợ TK 133: 682.300 Có TK 3312:7.505.300 Chi phí dụng cụ bao gồm các loại như dùi, đầm bàn, giáo, ván... tuỳ từng loại dụng cụ mà tiêu thức phân bổ là một lần hay nhiều lần. Cũng giống như các loại chi phí khác, cuối tháng kế toán sẽ tập hợp các hoá đơn, chứng từ vào bảng kê để ghi Nhật ký chung. Mẫu 2.5.2.1 Bảng kê chứng từ Tháng 3/2005 Công trình: Ngân hàng công thương Lào Cai Đội trưởng: Nguyễn Văn Thắng Số hoá đơn Diễn giải Chi phí CCDC TK 6273 Thuế GTGT 572 Mua vật liệu quản lý đội 832.000 82.300 EE\ 05-B Xốp cách nhiệt 6.000.000 600.000 Tổng cộng 6.823.000 6.823.000 Mẫu 2.5.2.2 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ---------------- Trích: Sổ nhật ký chung Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất Ngày tháng GS Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Phát sinh Só Ngày Nợ Có 31/3 233 31/3 Chi phí dụng cụ sản xuât Ngân hàng công thương Lào Cai 6273 6.823.000 31/3 312 31/3 Kết chuyển chi phí chug dụng cụ sản xuất 3312 6.823.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.5.2.3 Trích: Sổ cái tài khoản Tài khoản: 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất Tháng 3/2005 Chứng từ Nội dung TKĐU Phát sinh Số Ngày Nợ Có 153 31/3/05 Chi phí dụng cụ sản xuât Ngân hàng công thương Lào Cai 3312 6.823.000 155 31/3/05 Kết chuyển chi phí chung dụng cụ sản xuất về TK 154 1544 6.823.000 Tổng cộng PS công trình 6.823.000 6.823.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.5.3 Chi phí khác bằng tiền Chi phí khác bằng tiền bao gồm nhiều loại như chi phí điện, nước, phục vụ thi công công trình, chi phí vận chuyển vật liệu về công trình... Khí phát sinh các chi phí này kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6278:4.401404 Nợ TK 133: 440.140 Có TK 3312: 4.841.545 Khi có các chứng từ hợp lệ, kế toán sẽ ghi vào bảng kê chứng từ và vào sổ chi tiết, sổ nhật ký chung và vào sổ cái TK 6278 Mẫu 2.5.3.1 Bảng kê chứng từ Tháng 3/2005 Công trình: Ngân hàng công thương Lào Cai Đội trưởng: Nguyễn Văn Thắng Số hoá đơn Nội dung Chi phí khác bằng tiền TK 6278 Thuế GTGT ......... ......... ...... 34 Tạm ứng tiền đo thu sét công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 300.000 30.000 26 Thanh toán tiền thí nghiệm công trình 2.400.000 240.000 35 Thanh toán tiền bôc xếp cốt pha cây chống 120.000 12.000 ........ ....... ....... Tổng cộng 4.401.404 440.140 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 3.5.3.2: Trích: sổ chi tiết tài khoản Tháng 3/2005 TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền Tên đối tượng: Công trình Ngân hàng công thương Lào Cai Chứng từ Trích yếu TKĐU Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số Ngày Nợ Có Nợ Có ......... ...... .... ..... ..... 34 27/3/05 Tạn ứng tiền đo thu sét công trình: Ngân hàng công thương Lào Cai 111 300.000 26 28/3/05 Thanh toán tiền thí nghiệm công trình 141 2.400.000 35 28/3/05 Thanh toán tiền bốc xếp cốt pha cây chông 111 120.000 Kết chuyển chi phí khác bằng tiền sang TK 154 4.841.545 4.841.545 Tổng cộng 4.841.545 4.841.545 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.5.3.3 Trích: sổ cái tài khoản 6278 Tài khoản: 6278 - Chi phí khác bằng tiếng Tháng 3/2005 Chứng từ Nội dung TKĐU Phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/3/05 Chi phí khác bằng tiền Ngân hàng công thương Lào Cai 111 4.841.545 31/3/05 Kết chuyển chi phí khác bằng tiền về TK 154 1544 4.841.545 Tổng cộng PS công trình 4.841.545 4.841.545 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.5.3 Chi phí khác bằng tiền Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng và lên mảng phân bổ khấu hao như sau Mẫu 2.5.4.1 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ------------------- Trích bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Tháng 3 năm 2005 Nợ: 627 Có: 214 Tên tài sản cố định Nguyên giá Thời gian sử dụng Số khấu hao tính vào chi phí Phân bổ vào các công trình Khâu hao năm Khấu hao quý Khấu hao 1 tháng Chợ MKhương Ngân hàng công thương LC 1. Máy trộn bê tông 245.000.000 5 4.900.000 1.225.000 408.334 182.056 226.278 Cộng 245.000.000 5 4.900.000 1.225.000 40.833.4 182.056 226.278 Người lập biểu Kê toán trưởng ( Ghi rõ họ và tên) ( Ghi rõ họ và tên) Từ các bảng phân bổ: + Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. + Bảng khấu hao TSCĐ. Kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản như sau: Từ sổ Nhật ký chung TK6271, TK6273, TK6274, YK6278 lên sổ Nhật ký chung của TK 627 cụ thể như sau. Từ Nhật ký chung TK6271 vào Nhật ký chung TK627: 10.855.322 Từ Nhật ký chung TK6273 vào Nhật ký chung TK627: 6.823.000 Từ Nhật ký chung TK6274 vào Nhật ký chung TK627: 408.334 Từ Nhật ký chung TK6278 vào Nhật ký chung TK627: 4.841.545 Sau đó tổng hợp TK 627 chuyển sang TK 154 Mẫu 2.5.4.2 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ----------------- Trích sổ nhật ký chung TK: 627 Tháng 3 năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/3 10 31/3 Phân bổ công cụ dụng cụ 100% vào chi phí. 627 1.340.000 153 1.340.000 31/1 10 31/3 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tính theo lương tháng 3 được tính vào chi phí 627.1 10.855.322 334 10.368.000 3382 38.266 3383 159.756 3384 21.300 31/3 Chi phí công cụ dung cụ tình vào chi thang 3 6273 6.823.000 3312 6.823.000 31/3 12 31/3 Bảng phân bổ khấu hao tháng 3 năm 2005 tính vào chi phí sản xuât 627.4 408.334 214 408.334 Chi phí khác bẳng tiền tính vào thang 3 6278 4.841.545 111 4.841.545 31/3 31/3 Kết chuyển chi phí sản xuất chung tháng 1 154 22.928.201 627.1 10.855.322 627.3 6.823.000 627.4 408.334 627.8 4.841.545 Ngày 31tháng 3 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Dựa vào sổ cái TK 627 kết chuyển sau đó đối chiếu từ sổ cái sang Nhật ký chung kiểm tra độ chính xác của số liệu. Dòng 1 cột 7 vào sổ cái TK627: 1.034.000 Dòng 2 cột 7 vào sổ cái TK627: 10.855.322 Dòng 3 cột 7 vào sổ cái TK627: 6.823.000 Dòng 4 cột 7 vào sổ cái TK627: 408.334 Dòng 5 cột 7 vào sổ cái TK627: 4.841.545 Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK1544: 325.298.430 Sau khi đã số liệu đã được kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung tiếp theo là toán ghi vào sổ Cái tài khoản 627 như sau: Mẫu 2.5.4.3 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ------------------------ Trích: Sổ cái TK: 627 - Chi phí sản xuất chung Năm 2005 N.tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐU Số Phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/3 31/3 Dụng cụ xuất dùng phân bổ 100% vào chi phí sản xuất tháng 3 năm 2005 627 153 1.340.000 1.340.000 31/3 31/3 Tiền lương và BHXH tính theo lương của nhân viên được tính vào chi phí Sx tháng 3 năm 2005 627.1 10.855.322 334 10.368.000 3382 38.266 3383 159.756 3384 21.300 31/3 31/3 Chi phí CCDC tình vào chi phí tháng 3 627.3 6.823.000 3312 6.823.000 31/3 31/3 Tính trích khấu hao tháng 3 năm 2005 tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 627.4 408.334 214 408.334 31/3 31/3 Chi phí khác bằng tiêng tình vào chi phí tháng 3 627.8 4.841.545 111 4.841.545 31/3 31/3 Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh 154 22.928.201 …………….. ……… ………. ……… Cộng số phát sinh: 325.298.430 325.298.430 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.6 Tập hợp chi phí sản xuất Tại công ty CP Xây dựng số 3, đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, do đó chi phí sản xuất liên quan tới công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó. Cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp các chi phí, tiến hành kết chuyển chi phí theo từng công trình. Tại công trình Ngân hàng công thương Lào Cai dựa trên sổ cái TK621, TK622, TK623, TK627 tập hợp chi phí như sau: - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Nợ TK 1541: 1.214.098.915 Có TK 621: 1.214.098.915 - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 1542: 61.084.000 Có TK 622: 61.084.000 - Kết chuyển chi phí máy thi công Nợ TK 1543: 129.860.000 Có TK 623: 129.860.000 - Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 1544: 22.928.201 Có TK 627.1: 10.855.322 Có TK 627.3: 6.823.000 Có TK 627.4: 408.334 Có TK 627.8: 4.841.545 Sau đó máy tính sẽ tự động vào sổ cái TK 154, sổ chi tiết TK 154.1, 154.2, 154.3, 154.4 Mẫu 2.6.1: Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ------------------------ Sổ chi tiết tài khoản Tháng 3/2005 TK 1541: Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Tên đối tượng: Công trình Ngân hàng công thương Lào Cai Chứng từ Trích yếu TKĐU Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số NT Nợ Có Nợ Có 523.869.135 31/3/05 Kết chuyển chi phí NVL Ngân hàng công thương Lào Cai 621 1.214.098.915 690.229.780 31/3/05 Kết chuyển giá vốn công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 632 690.229.780 Tổng cộng 1.214.098.915 690.229.780 Ngày 31tháng 3 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.6.2 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ------------------------ Sổ chi tiết tài khoản Tháng 3/2005 TK 1542: Kết chuyển chi phí Nhân công trực tiếp Tên đối tượng: Công trình Ngân hàng công thương Lào Cai Chứng từ Trích yếu TKĐU Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số NT Nợ Có Nợ Có 23.561.154 31/3/05 Kết chuyển chi nhân công công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 622 61.084.000 37.522.846 31/3/05 Kết chuyển giá vốn công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 632 37.522.846 Tổng cộng 61.084.000 37.522.846 Ngày 31tháng 3 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.6.3 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ------------------------ Sổ chi tiết tài khoản Tháng 3/2005 TK 1543: Kết chuyển chi phí máy thi công Tên đối tượng: Công trình Ngân hàng công thương Lào Cai Chứng từ Trích yếu TKĐU Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số NT Nợ Có Nợ Có 31/3/05 Kết chuyển máy thi công công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 623 129.860.000 129.860.000 31/3/05 Kết chuyển giá vốn công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 632 129.860.000 Tổng cộng 129.860.000 129.860.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Người lập phiếu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.6.4 Công Ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ------------------------ Sổ chi tiết tài khoản Tháng 3/2005 TK 154: Kết chuyển chi phí khác bằng tiền Tên đối tượng: Công trình Ngân hàng công thương Lào Cai Chứng từ Trích yếu TKĐU Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số NT Nợ Có Nợ Có 31/3/05 Kết chuyển chi phí nhân viên quản lý đội công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 627.1 10.855.322 10.855.322 31/3/05 Kết chuyển chi phí dụng cụ sản xuất công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 627.3 6.823.000 6.823.000 Kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 627.4 408.334 408.334 Kết chuyển chi phí khác bằng tiền công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 627.8 4.841.545 4.841.545 Kết chuyển giá vốn công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 632 22.928.201 Tổng cộng 22.928.201 22.928.201 Ngày 31tháng 3 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.6.5 Nhật ký chung Tháng 3/2005 NTGS Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số NT Nợ Có Nợ Có 31/12/05 31/12/05 Chi phi NVLTT tháng 3/05 công trình Ngân hàng công thương Láo Cai 621 3312 1.214.098.915 1.214.098.915 31/12/05 31/12/05 Chi phí nhân công trực tiếp tháng 3/05 công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 622 3312 61.084.000 61.084.000 31/12/05 31/12/05 Chi phí sử dụng máy thi công tháng 3/05 công trình Ngân hàng công thương Lào Cai 623 3312 129.860.000 29.860.000 31/12/05 31/12/05 Chi phí sản xuất chung tháng 3/05 công trình Ngân hàng công thương Lào cai 6271 6273 6274 6278 334 3382 3383 3384 3312 241 111 10.855.322 6.823.000 408.334 4.841.545 10.368.000 38.266 159.756 21.300 6.823.000 408.334 4.841.545 ......... ....... ....... Tổn g cộng 1.415.898.237 1.415.898.237 Ngày 31 tháng 3 năm2005. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tại công ty Xây dựng số 2 Lào Cai, cuối tháng kế toán sẽ tập hợp các chứng từ gốc, lập bảng kê chứng từ vào sổ nhật ký chung. Từ đó sẽ nhập số liệu vào máy tính. Máy sẽ tự động phân bổ vào sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản chi phí 621, 622, 623, 627, 154, sổ nhật ký chung. Cộng các sổ chi tiết chi phí sản xuất từng công trình sẽ được chi phí sản xuất cả tháng của công trình đó. 2.7 Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai. Xuất phát từ đặc điểm thi công các công trình xây dựng có thời gian thi công dài khối lượng lớn, cho nên việc bàn giao thanh toán khối lượng công tác xây dựng hoàn thành bàn giao được xác định theo giai đoạn quy ước. Tuỳ theo hợp đồng và tiến độ thi công mà trong quý có thể thực hiện được bàn giao khối lượng hoặc phần việc xây lắp hoàn thành, xuất phát từ lý do đòi hỏi Công ty phải xác định được chi phí xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. - Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng, đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý phù hợp với kỳ kế hoạch. Nên kỳ tính giá thành sản phẩm của Công ty được xác định là hàng quý vào thời điểm cuối quý, để tính toán giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý, bắt buộc Công ty phải xác định được chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. * Phòng kế toán tài vụ sau khi nhận được biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang từ phòng kế hoạch kỹ thuật gửi đên sẽ tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp, dở dang cuối kỳ của từng công trình theo công thức sau: Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của khói lượng xây lắp thực hiện trong kỳ Gía trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ + Giá trị dự toán khối lượng xây lắp cuối kỳ Theo công trình của các đội thi công 3 công trình trong Quý I năm 2005 có 2 công trình đã hoàn thành bàn giao trong tháng 3 năm 2005 nên không có khối lượng dở dang cuối Quý I. Hai công trình đã hoàn thành bàn giao là: + Nhà Gara Trường cấp III Cam Đường. + Nhà Ban quản lý chợ Mường khương. Còn lại công trình Ngân hàng công thương đến 31 tháng 3 năm 2005 các số liệu còn lại như sau: * Chi phí thực tế xây lăp dở dang đầu kỳ (Số liệu lấy từ báo cáo chi phí và giá thành Quý IV năm 2004). Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ là: 91.961.230 đ - Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong Quý I năm 2005 là: 1.370.625.832 đ. Theo sổ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Ngân hàng công thương tổng số chi phí Quý I năm 2005 là: 1.415.898.237 - Phòng kế hoạch kỹ thuật chuyển cho kế toán biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang đến ngày 31 tháng 3 năm 2005 Dưới đây là bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang đến ngày 30 tháng 3 năm 2005 là: Mẫu 2.7.1 Công Ty cổ phần xD số 2 Lào Cai Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai ------------------------ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Ban kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang Đến ngày 31 tháng 3 năm 2005. Công trình: Ngân hàng công thương - Lào Cai Nội dung công việc ĐV K.L Đơn giá Thành tiền VL NC M VL NC 1. Đổ BT sỏi sân sau m3 30 303.000 51.509 9.090.000 1.545.270 2.Xây kệ đá sau nhà m3 90 1.823.575 31.039 16.432.020 2.793.510 3. Xây hàng rào gạch m2 50 241.045 41.040 12.070.250 2.052.000 4. Xây hàng rào hoa 20 17.094 2.906 341.880 58.120 Cộng: 37.934.150 6.448.900 Ngày 30 tháng 3 năm 2005 Người Lập Biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu 2.7.2 Trích Sổ cái tài khoản 154 - Chi phí sản phẩm dở dang Thời gian báo cáo: tháng 3/2005 Chứng từ Nội dung TKĐU Số phát sinh Số NT Nợ Có .......... ...... ...... 31/3/05 KC CPNVLTT tháng 3/2005 sang chi phí dở dang công trình Ngân hàng công thương 621 1.214.098.915 31/3/05 KC CPNCTT tháng 3/2005 sang chi phí dở dang công trình Ngân hàng công thương 622 61.084.000 31/3/05 KC máy thi công tháng 3/2005 sang chi phí dở dang Ngân hàng công thương 623 129.860.000 31/3/05 KC CPSX tháng 3/2005 sang chi phí dở dang Ngân hàng công thương 6271 6273 6274 6278 10.855.322 6.823.000 408.334 4.841.545 31/2/05 KC chi phí vào giá thành 1.415.898.237 ....... ..... ..... Tổng cộng Ngày 31 tháng 3 năm2005. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.8 phương pháp tính giá Xuất phát từ đặc điểm của Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào cai thuộc loại sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và thời gian xây dựng dài. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình , hạng mục công trình và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy đối tượng tính giá thành công trình xây dựng ở Công ty được xác định là từng công trình và hạng mục công trình, hoàn thành bàn giao từng giai đoạn công việc hoàn thành theo quy ước. Do vậy kỳ tính giá thành của Công ty được xác định là hàng quý tuỳ theo từng đối tượng khối lượng xây dựng hoàn thành, bàn giao theo kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký trong quý. Căn cứ vào tiến độ thực, tế của Công ty mà thực hiện bàn giao thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo từng công trình. Công ty áp dụng tính giá thành trực tiếp cho công trình hạng mục công trình toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao là giá thành thực tế của từng công trình hạng mục công trình . Do công trình xây lắp có thời gian thi công dài nên trong quý công ty chỉ tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc các công trình hạng mục công trình, hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. TRong trường hợp này già thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau: Giá thành thực tế KL = CP TT KL dở + dang cuối kỳ CP TT KLPS - trong kỳ CP TT KL dở dang cuối kỳ - Theo công thức trên với số liệu của công trình Ngân hàng công thương trong Quý I năm 2005 có các số liệu sau: + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ là:91.961.230 đ. + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tổng số là:1.415.898.237 đ. + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 44.383.050đ. Theo công thức trên ta tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp công trình Ngân hàng công thương là: 91.961.230 + 1.415.898.237 - 44.383.050 = 1.555.437.647 Chương III Hoàn thiện công tác kế toán chi phí giá thành tại công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai 3.1.1 Đánh giá chung về công tác quản lý Trong quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý hạch toán công tác kế toán nói chung và công tác quản lý hạch toán các nghiệp vụ kinh tế cụ thể nói riêng tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai em nhận thấy rằng: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học và hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu tạo thế vững chắc trên thị trường xây dựng cơ bản. Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có uy tín trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và trong điều kiện phát triển như hiện nay. Với địa bàn hoạt động rộng bộ máy hoạt động còn tương đối đơn giản, các phòng ban chức năng chưa đủ để đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố để quá trình sản xuất có hiệu quả. Đặc biệt trong quá trình tính giá sản phẩm cần tính đúng và tính đủ và hạch toán chính xác giá thành thực tế của công trình so với hạng mục công trinh. Cụ thể Công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao ngoài ra Công ty còn chia lao động thành lao động trong hợp đồng và lao động ngoài hợp đồng, động viên huy động lao động linh hoạt. Việc quản lý sử dụng vật tư theo hạn mức và theo kế hoạch tiến độ thi công đã góp phần tiêt kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Năm 2002 công ty đã cổ phần hoá theo chủ trương chính sách của nhà nước cũng như yêu cầu của nền kinh tế. Vì vậy, công ty có cơ cấu hoạt động theo kiểu trực tuyến rất gọn nhẹ, các phòng ban thường xuyên cung cấp số liệu chính xác cho giám đốc để sản xuất điều hành có hiệu quả. Phòng kế toán Công ty cũng được tổ chức theo kiểu trực tuyến có hiệu quả được bố trí một cách gọn nhẹ và rất phù hợp với tình hình thực tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giữa các bộ phận kế toán có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ giúp cho công tác kế toán của công ty chính xác hơn, đội ngũ kế toán trung thực, trình độ dần nâng cao về chuyên môn. Phòng kế toán của công ty đã xây dựng một hệ thống sổ sách kế toán, tổ chức thực hiện đúng việc ghi chép, áp dụng phương pháp hạch toán khoa học, phù hợp với chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp cũng như tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. - Để theo dõi tình hình thi công các công trình kế toán đã tiến hành mở sổ chi tiết cho từng hạng mục công trình. Điều này giúp cho côbg tác quản lý công trình, đội sản xuất đơn giản hơn. - Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung, một hình thức đơn giản, trình tự hạch toán rõ ràng, các chi phí phát sinh được hạch toán cụ thể theo từng công trình một cách đầy đủ, chính xác. số liệu tập hợp có khả năng sử dụng để phân tích các chỉ tiêu kinh tế đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần hoàn thiện công tác kế toán - Cùng với sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ trong những năm qua phòng kế toán công ty đã trang bị máy tính với phầm mềm kế toán hịên đại và hữu dụng theo hình thức Nhật ký chung. - Hình thức giao khoán các công trình cho các đội sản xuẩt chịu sự quản lý chặt chẽ của các phong ban. Phòng kế hoạch có trách nhiệm quản lý, giám sát về tiến độ, thời gian, khối lượng cũng như chất lượng công trình. 3.1.2 Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Xây dưng số 2 Lào Cai Là một yếu tố giữ vị trí quan trọng trong cấu thành nên giá thành các công trình, hạng mục công trình, gắn liền với tài sản, vật tư, vốn của các doanh nghiệp nên quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý có hiệu quả chi phí sản xuất là một yêu cầu khách quan. Điều đó sẽ tạo tiền đề để tiết kiệm chi phí, là cơ sở hạ giá thành sản phẩm cũng như có các biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng các công trình, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Có như vậy mới có điều kiện tăng lợi nhuận, tích luỹ cho đầu tư phát triển, nâng cao uy tín của công ty trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Vấn đề đặt ra là mỗi một doanh nghiệp phải có tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, hợp lý với yêu cầu quản lý cũng như đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất riêng cho doanh nghiệp mình. Sự phù hợp đó sẽ làm giảm bớt các công tác kế toán giúp cho việc hạch toán thuận lợi và chính xác đặc biệt đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính gía thành sản phẩm là một trong công tác phức tạp và đa dạng. Chi phí phải được tập hợp theo đúng giá trị thực tế phát sinh, đúng kỳ và đối tượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải xác định đúng đối tượng, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và giá thành phải được xác định trên cơ sở những số liệu mà kế toán tập hợp một cách chính xác. Không chỉ tập hợp đúng mà còn phải tập hợp đử, tránh tình trạng bỏ sót, loại bỏ các khoản mục chi phí đã phát sinh trong kỳ hạch toán liên quan đến đối tượng hạch toán. Tính đủ sẽ góp phần loại bỏ các yếu tố bao cấp vốn đã tồn tại lâu dài và có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý chi phí của các doanh nghiệp nước ta từ thời chua đổi mới, đồng thời loại bỏ những chi phí không liên quan, không cần thiết. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một yếu cầu không thể thiếu giúp cho việc hạch toán chính xác giá thành thực tế của các công trình, so sanh với dự toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất thi công tránh tính trạng lãi giả, lỗ thật. Điều này không chỉ có ý nghĩa trong việc quản lý điều hành, xây dựng kế hạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị mà còn góp phần ổn định thị trường xây dựng đất nước, một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến biến động chung của nền kinh tế quốc dân. Nhận thức được tầm quan trọng đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được công ty coi trọng, quan tâm hàng đầu. Cùng với sự chuyển mình của đất nước theo cơ chế thị trường công ty cũng từng bước phát triển, đạt những kết quả khích lệ. Có thể nhận thấy điều đó qua những ưu điểm nổi bật của công ty trong những năm qua đặc biệt là công tác tổ chức kế toán. 3.1.3 Những ưu điểm Với hoạt động chủ yếu là Xây dựng, Công ty CP Xây dựng số 2 Lào Cai đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo được vị thế vững chắc trên thị trường xây dựng cơ bản. Là một công ty cổ phần trực thuộc tỉnh Lào Cai, có sự chỉ đạo và quản lý của tỉnh nhưng trong những năm vừa qua công ty đã chủ động nghiên cứu tìm hiểu nắm bắt yêu cầu của nền kinh tế mới, từng bước xây dựng một mô hình quản lý hạch toán khoa học và có hiệu quả. Năm 2002 công ty đã tiến hành cổ phần hoá đây là một hướng đi mạnh dạn, phù hợp với chủ trương chính sách của nhà nước cũng như yêu cầu của nền kinh tế hiện đại. Công ty hoạt động theo mô hình trực tuyến gon nhẹ, các phòng ban chức năng thường xuyên cung cấp số liệu cần thiết chính xác giúp ban lãnh đạo có cái nhìn tổng quan, đúng đắn về thực trạng của công ty từ đó có những chính sách phù hợp để quản lý và điều hành có hiệu quả. Giữa các phòng ban trong công ty cũng được tổ chức theo kiểu trực tuyến, bố trí hợp lý, chặt chẽ quy định vai trò trách nhiệm của từng nhân viên, phân công cụ thể rõ ràng. Giữa các bộ phận kế toán đội có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ giúp cho công tác kế toán ở công ty thuận lợi hơn, chính xác hơn. Đội ngũ kế toán trung thực trình độ dần được nâng cao, nhiệt tình với công việc giúp đỡ kế toán trưởng hoành thành công việc của công ty. Phòng kế toán của công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, tổ chức thực hiện việc ghi chép, áp dụng phương pháp hạch toán khoa học, phù hợp với yêu cầu chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp cũng như đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể - Để theo dõi tình hình thi công các công trình kế toán công ty đã tiến hành mở sổ chi tiết cho từng hạng mục công trình đó. Điều này giúp cho công tác quản lý các công trình, các đội sản xuất đơn giản hơn. - Công ty mở sổ tạm ứng để theo dõi cho từng đối tượng. Do là doanh nghiệp xây lắp nên số tiền tạm ừng cho từng công trình và hạng mục công trình là rất lớn. Hơn nữa số lượng các công trình nhiều, phân bổ nhiều địa bàn nên quyết định tạm ứng cần phải được quan tâm. - Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung, một hình thức sổ đơn giản, trình tự hạch toán rõ ràng, các chi phí phát sinh được hạch toán cụ thể theo từng công trình một cách đầy đủ, chính xác. Số liệu tập hợp có khả năng sử dụng để phân tích các chỉ tiêt kinh tế, đánh giá có hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần ngày một hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. - Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ cũng như đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu quản lý trong công tác kế toán, trong những năm qua phòng kế toán công ty đã được trang bị máy vi tính với phần mềm kế toán hiện đại và hữu dụng theo hình thức Nhật ký chung. Khi số liệu nhập vào máy, máy sẽ tự động vào các sổ sách có liên quan khi cần thông tin có thể in ra bất cứ lúc nào. - Trong kinh doanh xây dựng cơ bản hình thức trả lương theo thời gian không còn phù hợp nữa. Công ty xây dựng số 2 Lào Cai đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức quản lý phù hợp, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao đông, tiết kiệm vật tư, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp này tạo điều kiện gắn lợi ích người lao động với chất lượng và tiến độ thi công, xác định được trách nhiệm đối với tổ, đội trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo và khả năng hiện có của công ty. - Hình thức giao khoán các công trình cho các đội chịu sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban. Phòng kế hoạc có trách nhiệm quản lý giám sát về tiến độ, thời gian, khối lượng cũng như chất lượng các công trình. Phòng kế toán giám sát về mặt tài chính phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với bên A. Hình thức này tạo điều kiện cho các đội chủ động trong sản xuất, tìm các biện pháp tự trang trải chi phí lời ăn, lỗ chịu. - Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành đơn giản, cụ thể cho từng công trình đảm bảo tiết kiệm chi phí không cần thiết, đáp ứng yêu cầu quản lý của những người quan tâm. 3.1.4 Những tồn tại Đối với công ty CP Xây dựng số 3, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhìn chung đã thực hiện tôt các chức năng của mình nhưng bên cạnh những ưu điểm còn một số điểm cần khắc phục. - Trong việc theo dõi khấu hao TSCĐ, máy thi công của công ty kế toán không theo dõi TK ngoài bảng ( TK 009). Do đó công ty không quản lý được nguồn hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao để tái sản xuất TSCĐ hay nộp khấu hao cho cấp trên. - Công ty tiến hành trích KPCĐ, BHYT, BHXH cho đội ngũ công nhân viên trong danh sách vào chi phí quản lý trong doanh nghiệp là không đúng. Khi xác định kết quả sản xuất kinh doanh thì điều này không có ảnh hưởng đến giá thành thực tế của công trình hoàn thành. - Cách ghi sổ của công ty chưa tuân theo chế độ mới nhất hiện hành. - Do địa bàn của công ty rộng mặc dù tại các đội đều có nhân viên kế toán thu thập và gửi các chứng từ về phòng kế toán của công ty nhưng việc giao nộp chứng từ của các đội tương đối chậm, gây khó khăn cho công tác hạch toán. 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí giá thành tại công ty CP Xây dựng số 2 Lào Cai 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP Xây dựng số 2 Lào Cai Dưa trên những điều kiện thực tế của công ty, để làm tổ công tác kế toán trong thời kỳ hội nhập vươn lên và trụ vững trong thời kỳ kinh tế thị trường như ngày ngay thi công ty phải không ngừng đổi mời công tác kế toán, dần hoàn thiện đội ngũ nhân viên kế toán, cũng như cập nhật những thông tin mới nhất về chế độ kế toán hiện hành đặc biệt là kế toán trong doanh nghiệp xây lắp để đưa công ty không ngừng lớn mạnh về quy mô. Điều đó có nghĩa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình ngày một giữ vị trí chủ đạo, phải tính sao cho công trình, hạng mục công xây dựng không vượt quá dự toán, chi phí bỏ ra thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lương tôt nhất và giá thành thấp hơn các công ty khác trong tỉnh. Nhất là Lào Cai là một tỉnh miền núi đang phát triển mạnh mẽ từng ngày nên các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài cạnh tranh và đầu tư vào Lào Cai rất lớn đòi hỏi Công ty phải hoàn thiện đội ngũ công nhân viên nói chung vào kế toán chi phí giá thành nói riêng để đua công ty ngày một lớn mạnh. 3.2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toàn chi phí giá thành tại công ty xây dựng số 2 Lào Cai. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu chủ yếu trong kế toán doanh nghiệp, nghiệp vụ kinh tế của nó phát sinh được phản ánh bằng nhiều loại chứng từ gốc và bắt nguồn từ đội, tổ, đội, cán bộ kỹ thuật, lao động tiền lương... sau đó chuyển về phòng kế toán của công tydể tiến hành kiểm tra, tính toán, hạch toán, tập hợp và phân bổ cho từng đội. Trong xây dựng, giá trị công trình thường được tính trước theo hợp đồng thoa thuận với chủ đầu tư. Vì vậy, trong quá trình tiến hành thi công, các đội phải theo dõi đối chiếu giữa chi phí thực tế và dự toán để kịp thời phát hiện khối lượng bỏ sót hoặc phát sinh thêm... Có như vậy mới đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi. Chính do tính chất phức tạp như vậy nên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty phải luôn đổi mới, hoàn thiện với những biện pháp có hiệu quả là một yêu cầu khách quan. Muốn vậy doanh nghiệp phải chủ động tích cực áp dụng chế độ tài chính mới của nhà nước vào thực tế công ty. Xuất phát từ cơ sở lý luận trên, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Xây dựng số 2 Lào Cai như sau: - Công ty nên mở thêm TK 009 để theo dõi nguồn vốn khấu hao của công ty khi tiến hành trích khấu hao TSCĐ, máy thi công, khi trích khấu hao cho các công trình kế toán phản ánh: Nợ TK 009 - Thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất để phát sinh đúng chi phí thực tế của khối lượng trong kỳ. Khi trích, kế toán ghi: Nợ TK 6271 Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) Tại công trình Ngân hàng công thương Lào Cai kế toán đã trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 619.352 vào TK 642 nên chi phí nhân viên quản lý đội của công trình bị giảm đi một lượng tương ứng. Do đó em hạch toán lại như sau: Nợ TK 6271: 619.352 Có TK 3382:123.870 Có TK 3383: 371.612 Có TK 3384: 123.870 - Hiện nay, Công ty CP Xây dựng số 2 Lào Cai sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên để hạch toán lương cho công nhân viên cả trong và ngoài danh sách à không mở chi tiết cho từng đối tượng. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc quản lý, nắm bắt và phân tích lương của mỗi đối tượng. Vì vậy, công ty nên tách TK 334 thành hai tiểu khoản: + TK 3341: Phải trả công nhân viên áp dụng với những công nhân viên trong biên chế của công ty. Việc thanh toán lương chia thành hai đợt, đợt 1 vào đầu tháng, đợt 2 vào giữa tháng. + TK 3342: Phải trả công nhân viên áp dụng đối với lực lượng lao động thuê ngoài. Ví dụ: Công trình Ngân hàng công thương nên hạch toán như sau Nợ TK 622: 61.084.000 Có TK 3341: 21.000.000 Có TK 3342: 40.084.000 Khi tiền lương được thanh toán hạch toán như sau: Nợ TK 3341: 21.000.000 Nợ TK 3342: 40.084.000 Có TK 3312: 61.084.000 - Việc công ty lập quá nhiều sổ chi tiết TK 154 là không cần thiết gây khó khăn cho công tác quản lý và theo dõi sản phẩm dở dang của mỗi công trình theo em chỉ cẩn mở một sổ chi tiết chung cho TK 154 - Tập hợp chi phí sản xuất theo em nên mở sổ chi tiết chung cho từng công trình như vậy sẽ thuận tiện hơn cho việc theo dõi các công trình riêng biệt, tránh việc sử dụng nhiều sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 6271... - Xuất phat từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm xây lắp và yêu cầu công tác kế toán nên công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm hoàn thành là hoàn toàn hợp lý và khoa học. Tuy nhiên trong thực tế cho thấy, ngoài việc thi công xây dựng mới các công trình công ty còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Với các loại hợp đồng này thời gian thi công ngắn, giá trị khối lượng công vịêc nhiều nên bên đầu tư thường thanh toán cho công ty khi hoàn thành toàn bộ theo như hợp đồng. Vì vậy, đối với những hợp đồng này và các công trình có qui mô nhỏ, giá trị không lớn, thời gian thi công dài thì không nên áp dụng tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này một mặt quản lý giá thành xây lắp của các đơn vị đặt hàng cụ thể và chặt chẽ, mặt khác đây là phương pháp đơn giản, khi hợp đồng hoàn thành có thể tính ngay giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng. Theo đó đối tượng tính giá thành sản phẩm là các đơn đặt hàng hoàn thành. Khi bắt đầu khởi công, kế toán mở riêng một bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng đó. - Do đặc điểm của nghành xây dựng của sản phảm xây dựng cơ bản nên Công ty không tổ chức kho vật liệu tại Công ty mà các kho vật kliệu được Công ty bố trí tại công trường. Mỗi công trình có 1 kho vật liệu tương ứng, trong khi đó Công ty tổ chức thi công nhiều nơi công trình lớn nhở khác nhau và nhu cầu sử dụng vật liệu đố là thường xuyên, do đó viẹc theo dõi vật tư xuất dùng hàng ngày rất khó khăn và phức tạm. Chính vì vậy phòng kế toán Công ty cùng với kế toán đội kiểm kê xác định số vật liệu xuất kho chưa sử dụng hết lúc đó mới ghi vào sổ kế toán. Vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát vật tư vào sản xuất kiểm tra được số vật tư tiêu hao theo hạn mức đã lập cho từng công trình, hạng mục công trình góp phần kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất được tốt hơn theo tôi Công ty nên sử dụng " Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức ". - Kế toán Công ty tiến hành ghi sổ kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này mới chỉ thực hiện đúng khi các chứng từ phát sinh ngay tại phòng kế toán. Còn các chứng từ khác như phiếu xuất kho vật liệu hàng ngày ở tại công trình, hạng mục công trình thì chưa được ghi ngay vào sổ tổng hợp mà hàng tháng mới xác định số vật liệu tiêu hao lúc đó mới ghi vào sổ tổng hợp. việc xác định và ghi sổ hạch toán như vậy chỉ áp dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ. Như vậy qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai tôi thấy việc quản lý các phiếu xuất kho là rất khó khăn nên Công ty dù đã phải tiến hành kiểm kê kho vật tư đầu và cuối kỳ để xác định lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ. Do đó theo tôi Công ty chuyển hẳn sang phương pháp kiểm kê định kỳ vừa phù hợp với quy mô của Công ty lại vừa đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc kế toán. Kết luận Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai em đã nhận thức rõ ràng là đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng là 1 giai đoạn hết sức quan trọng không thể thiếu được. Đó chính là thời gian để sinh viên vận dụng "thử nghiệm" những kiến thức của mình đã học được vào công tác thực tiễn. Mặt khác, nó tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng hơn, hiểu sâu sắc hơn những kiến thức mình đã có bổ xung thêm những kiến thức mà chỉ qua công tác thực tế mới có được. Chính vì vậy trong quá trình thực tập em đã cố gắng đi sâu và tìm tòi học hỏi và nghiên cứu lý luận cũng như thực tế. Em đã rút ra rằng: Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đến thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Lào Cai được sự giúp đỡ hướng dẫn chỉ bảo tận tình, tậm tâm của các thầy các cô và đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Quốc Trung và chú Kế toán trưởng cùng các anh chị trong Công ty em đã hoàn thành bài báo cáo này. Qua đó em đã mạnh dạn nên ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Mặc dù đã cố gắng, nhưng do trình độ và thời gian khảo sát thực tế có hạn nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được những ý kiến bổ xung, đóng góp của các thầy cô để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin em xin tỏ lòng biết ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Trung đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập. TàI liệu tham khảo 1. Kế toán tài chính trong các doanh nhgiệp – PGS.TS Đặng thị loan 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp, hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán – Bộ tài Chính – NXB tàI chính hà nội 2005 Môn học tài chính kế toán – khoa kế toán Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp – chuẩn mực kế toán – TS Nguyễn văn bao Tạp chí kế toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32174.doc
Tài liệu liên quan