Chuyên đề Hoàn thiện kế toán hàng hoá tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bách Hoá Hà Nội

Lời nói đầu 1 PHẦN I 4 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH TẠI CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI 4 1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI. 4 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4 1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty 5 1 3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty 5 1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 6 1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 6 1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty. 9 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán. 9 1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán . 9 1.5 Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty. 11 1.6 Công tác lập báo cáo tài chính của Công ty 13 PHẦN II 14 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI 14 1. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN 14 1.1 Phương pháp tính giá vốn hàng tiêu thụ 14 1 2 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ: 15 1.3 Kế toán chi tiết hàng hoá ở công ty Bách Hoá Hà Nội 20 2.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG 28 2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá tại công ty. 28 2.2 Phương pháp hạch toán 29 2.2.1 Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp bán trực tiếp tại kho 29 2.2.1.1 Thủ tục, chứng từ sử dụng. 29 2.2.1.2. Sổ sách sử dụng 30 2.2.1.3 Trình tự hạch toán. 30 2.2.2 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán buôn 44 2.2.2 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán buôn 45 2.2.3 Hạch toán tiêu thụ theo phương thúc bán lẻ hàng hoá. 46 2.2.4 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng gửi bán 52 3. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI 53 3.1 Chi phí bán hàng: 53 3.1.1 Chứng từ sử dụng 53 3.1.2 Tài khoản sử dụng 53 3.1.3 Phương pháp hạch toán 54 3.2. Chi phí quản lý Doanh nghiệp 54 3.2. Chi phí quản lý Doanh nghiệp 55 3.1.1 Chứng từ sử dụng 55 3.2.2 Phương pháp hạch toán 56 6. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 58 Phần IV: 63 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY BÁCH HÓA HÀ NỘI 63 1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng 63 1.1 Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bách hoá Hà Nội 64 1.1.1. Nhận xét chung. 64 1.1.2. Những ưu điểm: 65 1.2. Những mặt còn hạn chế và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bách Hoá Hà Nội. 67 Kết luận 70

doc81 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán hàng hoá tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bách Hoá Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6 năm 2006 0285 Đơn vị bán hàng: Công ty Bách Hoá Hà Nội Địa chỉ: 45 Hàng Bồ – Hoàn Kiếm – Hà Nội Điện thoại: MS 0100101273020 Họ tên người mua hàng: Đỗ Thị Nguyệt Đơn vị: …………………………………………………. ……… Địa chỉ: …………………………………………………………. Hình thức thanh toán: …………………………………………. STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Xà phòng Tide Túi 100 15.000 1.500.000 Cộng tiền hàng: 1.500.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 150.000 Tổng cộng tiền thanh toán 1.650.000 Số tiền viết bằng chữ:Một triệu sáu lăm mươi nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) 1.3 Kế toán chi tiết hàng hoá ở công ty Bách Hoá Hà Nội Được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song Phiếu nhập Sổ chi tiết hàng hoá Thẻ kho Phiếu xuất Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho hàng hoá Ghi chú Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Đối chiếu Ở kho :Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn hàng hoá. Căn cứ lập Thẻ kho: là các chứng từ nhập xuất kho như Phiếu NK, Phiếu XK .ở kho, thủ kho quản lý hàng hoá về mặt hiện vật Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho hàng hoá thủ kho tiến hành lập thẻ kho, định kỳ kế toán hàng hoá và thủ kho đối chiếu giữa thẻ kho và sổ chi tiết hàng hoá. Thẻ kho gồm: - Ngày xuất, nhập - Chứng từ: Số phiếu(nhập ghi vào số phiếu cột nhập, số phiếu xuất ghi vào số phiếu cột xuất), ngày tháng. - Diễn giải - Số lượng : theo từng cột nhập xuất tồn - Xác nhận của kế toán . Thủ kho ghi số lượng hàng hoá thực nhập thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng, sau khi phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập, xuất kho hàng hoá thủ kho tính được số lượng hàng hoá tồn kho theo công thức: Số tồn cuối tháng = Số tồn đầu tháng + Số nhập trong tháng - Số xuất trong tháng Định kỳ 5 ngày thủ kho gửi chứng từ lên cho kế toán thành phẩm phòng kế toán. Trích thẻ kho được theo dõi tại kho quầy 83 Hàng Gai CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI Mẫu số:S09-DNN Tên kho: Quầy 83 Hàng Gai (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC) THẺ KHO Tờ số:10 Ngày lập thẻ: 07/ 04/ 2007 Tên hàng hoá: Xà phòng Tide Đơn vị tính : Túi STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số Lượng Ký xác nhận của kế toán Số Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 150 1 0285 05/04 Xuất cho Nguyễn Thanh Vân 100 2 0296 05/04 NK 83 Hàng Gai 300 3 1024 08/04 Xuất cho Cty Huy Linh 220 4 1133 15/04 NK 83 Hàng Gai 450 5 1067 21/04 Xuất cho Cty TM- DV Tràng Thi 350 6 1425 27/04 NK 83 Hàng Gai 110 7 1235 29/04 Xuất cho CtyTNHH Bình Minh 120 Cộng 860 790 Tồn 30/04/2007 220 * Tại phòng kế toán: Kế toán tiến hành theo dõi hàng hoá cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. Kế toán hàng hoá vào Sổ chi tiết hàng hoá, sổ này được mở chi tiết cho từng mặt hàng dùng để theo dõi tình hình nhẫp xuất tồn kho hàng hoá, là cơ sở để lên bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá. Định kỳ 5 ngày, Thủ kho tập hợp chứng từ nhập xuất kho gửi lên phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ này kế toán ghi vào sổ chi tiết hàng hoá(TK 156) Số liệu của bảng nhập - xuất - tồn kho hàng hoá được căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết hàng hoá. Bảng này được lập vào cuối mỗi tháng và cả quý. Mỗi loại hàng hoá được ghi trên một dòng theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cách ghi bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho hàng hoá như sau: - Cột tồn đầu kỳ: Căn cứ vào số dư cuối kỳ trước của bảng này để ghi vào cột số dư của đầu kỳ này theo từng loại hàng hoá cả về số lượng và giá trị. - Cột nhập trong kỳ: Căn cứ vào số tổng cộng trên sổ chi tiết hàng hoá của từng mặt hàng để ghi vào cột này và cũng căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá để lấy số liệu xuất hàng hoá tổng cộng để ghi vào cột xuất trong kỳ. - Cột tồn cuối kỳ: Số liệu trên cột tồn cuối kỳ được xác định cho từng mặt hàng và tổng cộng số tiền và được xác định theo công thức: Tồn cuối kỳ = tồn đầu kì + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ Số liệu tổng hợp trên "Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn kho hàng hoá" cuối kỳ được dùng để đối chiếu với Sổ Cái TK 156. Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Địa chỉ: 45- Hàng Bồ-HK SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tên hàng hoá: Xà phòng Tide Tên kho: Quầy 83 Hàng Gai Tháng 04/2007 Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Tồn đầu tháng 14.500 150 2.175.000 Số phát sinh trong tháng 0285 05/04 Xuất cho Nguyễn Thanh Vân 15.000 100 1.500.000 0296 05/04 Nhập kho 83 Hàng Gai 13.000 300 3.900.000 1024 08/04 Xuất cho Công ty TNHH Huy Linh 15.100 220 3.322.000 1133 15/04 Nhập kho 83 Hàng Gai 13.200 450 5.940.000 1067 21/04 Xuất cho CTy TM- DV Tràng Thi 15.000 350 5.250.000 1425 27/04 Nhập kho 83 Hàng Gai 16.000 110 1.760.000 1235 29/04 Xuất cho Cty TNHH Bình Minh 16.200 120 1.944.000 Cộng tháng 04/2007 860 11.600.000 790 12.016.000 220 1.759.000 Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Địa chỉ: 45- Hàng Bồ-HK BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tháng 04/2007 TT Số sổ chi tiết Tên sản phẩm Đơn vị tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL ST SL ST SL ST SL ST Xà phòng Tide Túi 150 2.175.000 860 11.600.000 790 12.016.000 220 1.759.000 Vải Crep Kg 100 12.800.000 350 93.184.000 255 87.360.000 195 18.624.000 Vải Coton dệt kim Kg 200 16.134.000 550 43.890.000 470 38.540.000 280 21.484.000 …………………….. …… …. …………… ……. …………….. ….. …………… ….. …………… ……………………. … … …. … …………..… … … … ……………. Cộng 1056 88.625.176 2.138 2.952.634.555 1932 1.624.252.588 728 1.662.105.998 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 12 – Tháng 04/ 2007 Trích yếu Số liệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Nhập kho hàng hoá 156 331 2.925.634.555 2.925.634.555 Cộng 2.925.634.555 2.925.634.555 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 18 - Tháng 04/ 2007 Trích yếu Số liệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất trị giá vốn hàng bán 632 156 1.624.252.588 1.624.252.588 Cộng 1.624.252.588 1.624.252.588 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 35 - Tháng 04/ 2007 Trích yếu Số liệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 632 1.624.252.588 1.624.252.588 Cộng 1.624.252.588 1.624.252.588 Căn cứ vào CTGS đã lập được có liên quan kế toán ghi vào Sổ cái TK 156 và TK 632. SỔ CÁI TK 156 : Hàng hoá Tháng 04/2007 CTGS Nội dung TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 88.625.176 18 Xuất kho hàng hoá 632 1.624.252.588 12 Nhập kho hàng hoá 331 2.925.634.555 Cộng phát sinh 2.925.634.555 1.624.252.588 Số dư cuối kỳ 1.390.007.143 SỔ CÁI TK 632: Giá vốn hàng bán Tháng 04/ 2007 CTGS Nội dung TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 12 Xuất trị giá vốn hàng bán 156 1.624.252.588 K/c giá trị vốn hàng xuất bán 911 1.624.252.588 Cộng phát sinh 1.624.252.588 1.624.252.588 2.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG 2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá tại công ty. Bán hàng là một trong những hoạt động chính có vai trò quan trọng đối với quá trình tổ chức kinh doanh của Công ty. Bởi vậy Công ty luôn chú trọng tới việc tổ chức tốt công tác bán hàng giúp hạn chế ứ đọng vốn và đem lại lợi nhuận cao. Công ty tổ chức bán hàng theo các phương thức: + Bán hàng trực tiếp tại kho: : Khi khách hàng có yêu cầu mua hàng thì kế toán viết phiếu xuất kho và phản ánh theo chỉ tiêu số lượng, đồng thời viết hoá đơn GTGT và ghi nhận doanh thu cho hàng bán. Sau đó hàng được giao trực tiếp cho khách hàng. Phương thức thanh toán: Công ty áp dụng hình thức thanh toán trả ngay và trả chậm. Đối với trả ngay có thể trả bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Đối với trả chậm thì có thể trả trong một lần hoặc nhiều lần. Kế toán theo dõi khoản trả chậm trên sổ chi tiết công nợ theo khách hàng để thu hồi các khoản trả chậm và số tiền chênh lệch được hưởng do việc trả chậm của khách hàng. + Bán buôn : Công ty chủ yếu bán buôn qua kho theo hình thức người mua nhận hàng trực tiếp. + Nhận bán đại lý: Công ty nhận bán đại lý cho khách hàng, khách hàng sẽ gửi hàng sang cho công ty bán đến cuối tháng căn cứ vào số hàng bán được công ty sẽ tính hoa hông đại lý và viết hoá đơn GTGT về cung cấp dịch vụ cho khách hàng. + Bán lẻ: Việc bán lẻ của Công ty được thực hiện tại các cửa hàng của công ty. + Bán gửi hàng: Công ty áp dụng phương thức bán hàng gửi bán đối với khách hàng quen thuộc theo thoả thuận đã ghi trong hợp đồng giữa công ty và đơn vị khách hàng. Kế toán không viết hoá đơn GTGT cho hàng gửi bán mà chỉ ghi chép trên sổ theo dõi riêng. Phương thức thanh toán của hàng gửi bán: Trả bằng tiền gửi ngân hàng. Khi công ty nhận được giấy báo Có của ngân hàng thì kế toán sẽ ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán 2.2 Phương pháp hạch toán 2.2.1 Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp bán trực tiếp tại kho 2.2.1.1 Thủ tục, chứng từ sử dụng. Thủ tục Sau khi kiểm tra, xem xét về lượng hàng mà khách hàng có nhu cầu mua,Phòng kinh doanh tiến hành lập hoá đơn GTGT . Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các nội dung: Tên người mua, địa chỉ, hình thức thu mua. Kế toán kiểm tra tính pháp lý của chứng từ xem đã hợp lệ chưa (ví dụ giá bán phải có giấy duyệt của Giám đốc) Sau đó chuyển sang Phòng kế toán liên thứ 3, chứng từ sau khi đã kiểm tra được làm căn cứ hạch toán doanh thu và ghi sổ kế toán. Còn liên 1 lưu lại cuống phiếu, liên 2 giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, người nhận hàng xuống kho và yêu cầu thủ kho công ty xuất hàng. Chứng từ sử dụng - Phiếu XK - Hoá đơn GTGT - Phiếu thu, giấy báo có. Tài khoản sử dụng - TK 156 “ Hàng hoá” - TK 632 “ Giá vốn hàng bán” - TK 511 “ Doanh thu cung cấp hàng hoá, dịch vụ” - TK 111 “ Tiền mặt” - TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” - TK 131 “ Phải thu khách hàng” 2.2.1.2. Sổ sách sử dụng - Thẻ kho - Sổ chi tiết bán hàng, Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng - Sổ chi tiết thanh toán với người mua, Bảng tổng hợp thanh toán với người mua - Chứng từ ghi sổ - Sổ Cái TK 511, 131 2.2.1.3 Trình tự hạch toán. - Khi xuất hàng bán trực tiếp tại kho Công ty hạch toán: Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK 156 Hàng hoá - Khi thu tiền kế toán hạch toán: Nợ TK 111 Tiền mặt (Tổng số tiền thanh toán) Có TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp - Khi kết chuyển giá vốn tiêu thụ kế toán ghi: Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 Giá vốn hàng bán - Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Ví dụ: Ngày 05 tháng 04 năm 2007 Công ty xuất bán cho Công ty Thương mại – Dịch vụ thời trang Hà Nội- 104 Hàng Đào theo HĐGTGT số 0028781: Vải cotton dệt kim 180 * 1 kg Đơn giá (có VAT) : 80.670 đồng/Kg. Ngày 05 tháng 04 năm 2007 kế toán bán hàng lập hoá đơn giá trị gia tăng - Hoá đơn GTGT (mẫu số:01 GTKT - 3LL):Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng: + Khi có khách hàng mua hàng hoá qua kho thì cán bộ phòng kinh doanh ký hợp đồng kinh tế với khách hàng và doanh nghiệp sẽ lập giấy đề nghị xuất hàng và phải có chữ ký của trưởng phòng kinh doanh. + Sau đó nhân viên phòng kinh doanh sẽ xuống phòng kế toán để lập Hoá đơn GTGT theo mẫu 01 GTKT-3L và phiếu xuất kho. Sau khi lập xong kế toán giao cho nhân viên hoá đơn liên 2 và phiếu xuất kho để nhận hàng tại kho. Tại đây thủ kho sẽ kiểm tra các chứng từ này và xuất hàng cho khách hàng. Trước khi nhận hàng khách hàng phải thanh toán tiền tại phòng kế và người lập phiếu thu tiền và nhận tiền là thũ quỹ. Khi khách hàng mua lẻ thì nhân viên bán hàng cũng lập hoá đơn GTGT. + Hoá đơn GTGT làm căn cứ để Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, sổ chi tiết bán hàng và dùng để ghi vào Chứng từ ghi sổ Đơn vị: CÔNG TY BÁCH HOÁ HN Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: 45 Hàng Bồ QĐ số 48 TC/QĐ/CĐKTngày 14/9/2006 Của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 04 năm 2007 Số:40 Nợ : 632 Có: 156 Họ tên người nhận hàng : Nguyên Thanh Vân Lý do xuất kho : Xuất bán Xuất tại kho : Quầy 83 Hàng Gai- Hoàn Kiếm- Hà Nội S TT Tên hàng,nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Vải cotton dệt kim Kg 180 180 80.670 14.520.600 Cộng: x x x x x 14.520.600 Xuất, ngày 05 tháng 04 năm 2007 Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho phận sử dụng cung tiêu (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Hoá đơn (GTGT) Mẫu 01 - GTKT- 3LL Liên 1 (Lưu) 02 - B Ngày 05 tháng 04 năm 2007 0028781 Đơn vị bán hàng: Công ty Bách Hoá Hà Nội Địa chỉ: 45 Hàng Bồ – Hoàn Kiếm – Hà Nội Điện thoại: MS 0100101273020 Họ tên người mua hàng: Thanh Vân Đơn vị: Công ty Thương mại-Dịch vụ thời trang Hà Nội Địa chỉ: Số 102 Hàng Đào, Hoàn Kiếm, Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS 0100107927 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Vải coton dệt kim Kg 180 80.670 14.520.600 Cộng tiền hàng: 14.520.600 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 1.452.100 Tổng cộng tiền thanh toán 15.972.700 Số tiền viết bằng chữ:Mười lăm triệu chín trăm bảy mươi hai nghìn bẩy trăm đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI Mẫu số:S09-DNN Tên kho: Quầy 83 Hàng Gai (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC) THẺ KHO Tờ số:12 Ngày lập thẻ: 05/ 04/ 2007 Tên hàng hoá: Vải cotton dệt kim Đơn vị tính : Kg STT Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số Lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 1 05/04 40 Xuất bán cho công ty TM-DV thời trang Hà Nội 05/04 180 Cộng cuối kỳ 180 Ngày 05 tháng 04 năm 2007 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho vào thẻ kho. Định kỳ kế toán hàng hoá và thủ kho sẽ đối chiếu giữa thẻ kho và sổ chi tiết hàng hoá về mặt số lượng. Căn cứ vào phiếu xuất kho thì kế toán hàng hoá vào sổ chi tiết hàng hoá, sổ này dùng để theo dõi tình hình xuất cả về số lượng và giá trị cảu hàng hoá. Là cơ sở để lên bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá. Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Địa chỉ: 45 Hàng Bồ SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tháng 04/2007 Tên hàng hoá: Vải cotton dệt kim Tài khoản: 156 Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tôn Số Ngày Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền 40 05/04 Xuất bán cho công ty TM-DV Thời trang HN 80.670 180 14.520.600 Cộng tháng 180 14.520.600 Ngày 05 tháng 04 năm 2007 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá, số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá sẽ đựơc đối chiếu với Sổ Cái TK 156 Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tháng 04/2007 STT Số sổ chi tiết Tên sản phẩm Đơn vị tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT Vải cotton dệt kim Kg 180 14.520.600 Cộng Ngày 30 tháng 04 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán lên sổ chi tiết thanh toán với người mua. Sổ này được lập dùng để theo dõi việc thanh toán với khách hàng. Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng Đối tượng: Công ty Thương mại- Dịch vụ thời trang Hà Nội Loại tiền: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 05/04 0028781 05/04 Bán vải cotton dệt kim cho công ty 511 3331 14.520.600 1.452.100 Cộng phát sinh 15.972.700 Ngày 05 tháng 04 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua, kế toán công nợ lên bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua sẽ được đối chiếu với Sổ Cái TK 131. Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng STT Khách hàng Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Công ty TM-DV Thời trang HN 15.972.700 Cộng 15.972.700 Ngày 30 tháng 04 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hàng hoá sẽ lập sổ chi tiết giá vốn. Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Tên hàng hoá: Vải cotton dệt kim Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 05/04 40 05/04 Bán vải cotton dệt kim 156 12.100.500 Cộng phát sinh 12.100.500 Ngày 05 tháng 04 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán tiêu thụ vào sổ chi tiết bán hàng, sổ này dùng để theo dõi từng thứ hàng hoá đã bán hoặc đã cung cấp được khách hàng thanh toán tiền ngay hay chấp nhận thanh toán. Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên hàng hoá: Vải cotton dệt kim Tháng 04 năm 2007 Quyển số: 14 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đ/ư Doanh thu Các khoản tính trừ Số hiệu Ngày tháng SL ĐG TT Thuế Khác 05/04 0028781 05/04 Bán vải cotton dệt kim cho công ty TM-DV thời trang HN 131 180 80.670 14.520.600 Cộng phát sinh 14.520.600 Doanh thu thuần 14.520.600 Giá vốn hàng bán 12.100.500 Lãi gộp 2.420.100 Ngày 05 tháng 04 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán công nợ lên bảng tổng hợp chi tiết bán hàng. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết bán hàng dùng để đối chiếu với Sổ Cái TK 511. Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG Đơn vị tính: VNĐ STT Tên hàng hoá Doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu Giá vốn hàng bán Giảm giá CKTM Hàng bán bị trả lại 1 Vải cotton dệt kim 14.520.600 12.100.500 Cộng 14.520.600 12.100.500 Ngày 05 tháng 04 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho => Kế toán ghi sổ chứng từ ghi sổ. Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái. Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 05 tháng 04 năm 2007 Số:25 Đơn vị tính: Đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có Xuất kho hàng bán 632 156 12.100.500 12.100.500 Bán vải cotton dệt kim cho công ty TM-DV 131 15.972.700 511 14.520.600 3331 1.452.100 Kết chuyển DTT 511 911 14.520.600 14.520.600 Kết chuyển GVHB 911 632 12.100.500 12.100.500 Kết chuyển lãi 911 421 2.420.100 2.420.100 Người lập Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Cuối tháng căn cứ vào Chứng từ ghi sổ, kế toán lên Sổ Cái TK 156,131,632. Số liệu ghi trên Sổ Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên bảng tổng hợp chi tiết. Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ SỔ CÁI TK 131: Phải thu của khách hàng Tháng 04/ 2007 CTGS Nội dung TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 25 Bán vải cotton dệt kim cho công ty TM-DV TT Hà Nội 511 14.520.600 3331 1.452.100 Cộng phát sinh 15.972.700 SỔ CÁI TK 156: Hàng hoá Tháng 04/ 2007 CTGS Nội dung TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 25 Xuất kho hàng bán (vải cotton dệt kim) 632 12.100.500 Cộng phát sinh 12.100.500 Ngày 30 tháng 04 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ SỔ CÁI TK 632: Giá vốn hàng bán Tháng 04/ 2007 CTGS Nội dung TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 25 Xuất kho vải cotton dệt kim 156 14.520.600 Kết chuyển giá vốn 911 14.520.600 Cộng phát sinh 14.520.600 14.520.600 SỔ CÁI TK 511: Doanh thu bán hàng Tháng 04/ 2007 CTGS Nội dung TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 25 Bán vải cotton dệt kim cho công ty TM-DV TT Hà Nội 131 15.972.700 Kết chuyển DTT 911 15.972.700 Cộng phát sinh 15.972.700 15.972.700 Ngày 30 tháng 04 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc 2.2.2 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán buôn Công ty chủ yếu bán buôn qua kho theo hình thức người mua nhận hàng trực tiếp. Căn cứ vào giấy đề nghị và hoá đơn GTGT, thủ kho xuất hàng hoá giao cho khách hàng. Khi bên mua nhận đủ hàng hoá, ký vào hoá đơn GTGT thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Bút toán này được ghi: Doanh thu: Nợ TK 111,112,131( theo mã khách hàng): Giá thanh toán Có TK: Giá bán chưa thuế Có Tk 3331: Thuế GTGT Giá vốn: Nợ Tk 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156: hàng hoá Công ty không hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hầu như không có hàng bán bị trả lại. VD: Ngày10 tháng 04năm 2007 Căn cứ vào giấy đề nghị và hoá đơn GTGT số 0028782 Công ty xuất bán cho khách hàng là công ty TNHH Huy Linh một lô hàng là Bột Barite mịn là 5 tấn với giá chưa thuế 700.000 đ/tấn. ĐK: Doanh thu: Nợ TK 131: 3.850.000 Có TK 511: 3.500.000 Có TK 3331: 350.000 Giá Vốn: Nợ TK 632: 3.000.000 Có TK 156: 3.000.000 2.2.3 Hạch toán tiêu thụ theo phương thúc bán lẻ hàng hoá. + Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số lượng hàng đã nhận để bán ở quầy hàng. Nhân viên này trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho cho khách hàng. Hàng ngày, lập báo cáo bán hàng theo từng mặt hàng....Tiền bán hàng sẽ được nhân viên bán hàng nộp theo quy định cho thủ quỹ của công ty. + Bán lẻ thu tiền tập trung: việc thu tiền của người mua và việc giao hàng cho khách hàng được tách rời nhau. Nhân viên thu tiền có nhiệm vụ thu tiền , viết hoá đơn cho khách hàng còn nhân viên bán hàng có nhiệm vụ giao hàng. Định kỳ, thực hiện kiểm kê hàng hoá và lập báo cáo bán hàng, nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ công ty. + Bán hàng tự chọn: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn hàng hoá ở các quầy hàng và thanh toán tại quầy thu tiền. Nhân viên thu tiền sẽ có nhiệm vụ tập hợp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, nếu khách hàng mua nhiều thì nhân viên bán hàng sẽ lập hoá đơn GTGT trên một lần mua hàng của khách, nếu khách hàng mua lẻ tẻ thì dựa vào báo cáo bán hàng lên hoá đơn GTGT hàng bán ra. VD: Ngày 10 tháng 04 năm 2007 nhân viên bán lẻ theo báo cáo bán hàng Quần áo, vải , túi dép các loại. Căn cứ vào hốa đơn GTGT và báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền kế toán ghi Nợ TK 111: 4.007.200 Có TK 511: 3.642.900 Có TK 3331: 364.300 Căn cứ vào thẻ quầy hàng, kế toán ghi giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 2.500.000 Có TK 156: 2.500.000 Hoá đơn (GTGT) Mẫu 01 - GTKT- 3LL Liên 1 (Lưu) 02 - B Ngày 10 tháng 04 năm 2007 0028781 Đơn vị bán hàng: Công ty Bách Hoá Hà Nội Địa chỉ: 45 Hàng Bồ – Hoàn Kiếm – Hà Nội Điện thoại: MS 0100101273020 Họ tên người mua hàng: Bán lẻ theo báo cáo bán hàng Đơn vị: …………………………………………………. ……… Địa chỉ: …………………………………………………………. Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS 0100107927 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Quần áo, vải, túi, dép các loại 3.642.900 Cộng tiền hàng: 3.642.900 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 364.300 Tổng cộng tiền thanh toán 4.007.200 Số tiền viết bằng chữ:Bốn triệu không trăm linh bẩy nghìn hai trăm đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) CÔNG TY BÁCH HOÁ HN Địa chỉ: 45 Hàng Bồ BÁO CÁO BÁN HÀNG Mã số: 01001106761-1 Ngày 10 tháng 4 năm 2007 Cửa hàng: P.Kế hoạch KD Họ tên ngưòi bán: Huệ, Nhung Địa chỉ nơi bán hàng: 83 Hàng Gai Nhóm tỷ suất thuế Số thẻ Số tiền thanh toán Ghi chú Nhóm tỷ suất thuế Số thẻ Số tiền thanh toán A1(10%) 2 1.800.000 5 1.267.200 44 160.000 18 330.000 4 450.000 Tổng cộng 4.007.200 Viết bằng chữ : Bốn triệu không trăm linh bẩy nghìn hai trăm đồng chẵn. GIẤY NỘP TIỀN Cửa hàng: P. Kế hoạch kinh doanh Quầy: 83 Hàng Gai Loại tiền Số tờ Số tiền 500.000đ 06 3.000.000 100.000đ 10 1.000.000 50.000đ 0 0 20.000đ 0 0 10.000đ 0 0 5000đ 01 5000 2000đ 01 2000 1000đ 0 0 500đ 0 0 200đ 01 200 Ngân phiếu 0 0 Cộng 19 4.007.200 Ân định số tiền bằng chữ: Bốn triệu không trăm linh bẩy nghìn hai trăm đồng chẵn Ngày 10 tháng 04 năm 2007 Thủ quỹ Nhân viên bán hàng (đã ký) (đã ký) CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI Mẫu số: 01-TT 45 Hàng Bồ PHIẾU THU Quyển số:…… Ngày 10 tháng 04 năm 2007 Số:................... Họ tên người nộp tiền:Chị Huệ Địa chỉ: Phòng kế hoạch kinh doanh Lý do nộp: Nộp tiền bán hàng quấy 83 Hàng Gai Số tiền: 4.007.200 (Viết bằng chữ) Bốn triệu không trăm linh bẩy nghìn hai trăm đồng chẵn. Kèm theo…….chứng từ gốc…………………………………………………… Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ) Bốn triệu không trăm linh bẩy nghìn hai trăm đồng chẵn. Ngày 10 tháng 04 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp tiền Thủ quỹ (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) ` CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày10 tháng 04 năm 2007 Số:47 Đơn vị tính: Đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có Thu tiền bán hàng 111 4.007.200 511 3.642.900 3331 364.300 Cộng 4.007.200 4.007.200 Người lập Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) SỔ CÁI TK 111: Tiền mặt CTGS Nội dung TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 47 Thu tiền bán hàng 511 3.642.900 3331 364.300 Cộng phát sinh 4.007.200 2.2.4 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng gửi bán Khi xuất kho hàng gửi bán cho các khách hàng quen theo hợp đồng đã thoả thuận giữa khách hàng với Công ty. Kế toán sẽ viết phiếu xuất kho cho số hàng gửi bán và phản ánh số lượng của số hàng gửi bán. Kế toán bán hàng không viết hoá đơn GTGT cho số hàng gửi bán mà chỉ ghi chép trên sổ theo dõi riêng (sổ phụ). Mỗi một khách hàng quen được ghi vào một trang sổ riêng. SỔ THEO DÕI HÀNG GỬI BÁN Công ty xây dựng Đại An- Thanh Xuân - Hà Nội Quý II /2006 TT Ngày Tên hàng Số lượng Đơn giá Doanh số bán chưa thuế Thuế GTGT 1 07/06 Bột thạch anh 5 700.000 3.500.000 350.000 Cộng cuối quý 3.500.000 350.000 Khi nào khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT cho số hàng gửi bán và ghi nhận doanh thu. Công ty Bách Hoá Hà Nội có mở tài khoản tại ngân hàng công thương và Công ty thanh toán với khách hàng theo phương thức gửi hàng thông qua ngân hàng này. Nên khi ghi nhận doanh thu kế toán ghi: Nợ TK 112: 3.850.000 Có TK 511: 3.500.000 Có TK 3331: 350.000 3. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI 3.1 Chi phí bán hàng: 3.1.1 Chứng từ sử dụng - Phiếu chi tiền mặt trả tiền công tác phí, tiền vận chuyển hàng hoá - Giấy báo nợ của ngân hàng về các khoản chi phí - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm. 3.1.2 Tài khoản sử dụng - TK 641 “ Chi phí bán hàng” Chi phí bán hàng ở Công ty bao gồm : - Chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ. - Chi phí bốc xếp. - Chi phí vận chuyển . - Chi phí khác bằng tiền. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả. - Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan: TK 111, 112,141… 3.1.3 Phương pháp hạch toán TK334,338 TK152,1421, TK153,1421 TK214 TK111,112,331 TK133 TK641 (5) (2) (3) (4) (1) TK142 TK911 (6) (7) (8) (1): Chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương (2): Chi phí vật liệu (3): Chi phí dụng cụ (4): Chi phí khấu hao tài sản cố định (5): Chi phí mua ngoài và chi phí khác bằng tiền (6): Kết chuyển chi phí bán hàng (7): Kết chuyển chi phí bán hàng (8): Kết chuyển chi phí bán hàng 3.2. Chi phí quản lý Doanh nghiệp - Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Bách Hoá Hà Nội chủ yếu gồm các khoản. - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: văn phòng phẩm, bàn ghế, quạt. - Chi phí bằng tiền mua ngoài, điện, điện thoại. - Chi phí bằng tiền khác: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, phí đào tạo cán bộ… Hàng này, khi nhận được các chứng từ về chi phí quản lý doanh nghiệp, nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra và vào sổ kế toán. Chi phí phát sinh dùng vào hoạt động quản lý doanh nghiệp thì hạch toán trực tiếp vào TK 642 Tại Công ty Bách Hoá Hà Nội kế toán không sử dụng sổ chi tiết tài khoản 641,624 để theo dõi các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh hàng ngày. Toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cuối quý được kế toán tập hợp và kết chuyển vào TK 911 - xác định kết quả và vào sổ cái: TK 641,642. 3.1.1 Chứng từ sử dụng - Phiếu chi tiền mặt trả tiền công tác phí, tiền vận chuyển hàng hoá - Giấy báo nợ của ngân hàng về các khoản chi phí 3.2.2 Phương pháp hạch toán TK 334,338 TK 152,153 TK 214 TK 333,111,112 TK 139 TK 642 TK 111,112,138 Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ ) Thuế, phí, lệ phí Chi phí dự phòng Các khoản ghi giảm chi phí quản lý TK 911 Kết chuyển chi phí quản lý vào TK 911 TK 1422 Chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển ở kỳ sau TK 331,111,112 Chi phí khác có liên quan Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ SỔ CÁI TK 641: chi phí bán hàng Tháng 04/2007 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 4 3/7 Chi phí tiền mặt 111 65.454.000 15 3/7 Xuất kho hàng hoá 156 3.600.000 18 3/7 Trả người bán 331 321.547.300 32 3/7 K/C chi phí bán hàng 336 220.000.000 32 3/7 K/C chi phí bán hàng 911 171.971.300 Cộng 391.971.300 391.971.300 Cuối quý kế toán tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp lại và lập chứng từ ghi sổ. Số hiệu để lập lấy từ các phiếu chi tiền mặt của Công ty trong quý tập hợp lại và cuối cùng ghi vào sổ cái tài khoản 642 - chi p hí quản lý doanh nghiệp. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 28 Tháng 04/2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích 0,05% doanh thu nộp Tổng Cty 642 1.782.038 336 1.782.038 Cộng 1.782.038 1.782.038 Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ SỔ CÁI TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 04/2007 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 20 Trích ngày 376 66.898.222 15 Trích 0,5% quỹ quản lý 336 1.782.038 25 K/C chi phí quản lý 911 68.680.260 Cộng 391.971.300 391.971.300 Ngày 30 tháng 04 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc 6. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của Công ty trong một kỳ nhất định được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Công ty Bách Hoá Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Qua đó Công ty có thể tự đánh giá được mình đồng thời rút ra hướng đi nhằm tồn tại và phát triển. Trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập tới kết quả bán hàng tại Công ty Bách Hoá Hà Nội Để hạch toán xác định kết quả kế toán sử dụng tài khoản 911 - xác định kết quả kinh doanh. Cuối quý căn cứ vào các số hiệu đã tổng hợp và tính toán ở trên kế toán tiến hành xác định kết quả bán hàng. Trình tự hạch toán như sau. Sơ đồ: Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá TK 632 TK 641 TK 642 TK 1422 TK 421 TK 911 TK 511 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển chi phí bán hàng (CPBH) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) Kết chuyển CPBH & CPQLDN còn lại của kỳ trước vào kết quả kỳ này Kết chuyển lãi về tiêu thụ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần TK 421 Kết chuyển lỗ về tiêu thụ * Kết chuyển giá vốn hàng bán. Như đã trình bày ở phần kế toán trị giá vốn hàng hoá cuối tháng kế toán thực hiện việc kết chuyển giá vốn hàng xuất bán và ghi theo bút toán. Nợ: 911: 1.624.252.588 Có: 623: 1.624.252.588 * Kết chuyển doanh thu bán hàng . - Cuối quý kế toán tổng hợp xác định doanh thu bán hàng. Kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi theo định khoản. Nợ: 511: 3.564.075.668 Có: 911: 3.564.075.668 Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 24 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 911 3.564.075.668 3.564.075.668 Cộng 3.564.075.668 3.564.075.668 Ngày 30 tháng 04 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc * Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Cuối quý kế toán tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đã phát sinh trong quý và kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả, kế toán ghi. Nợ TK 911: 460.651.560 Có TK 641: 391.971.300 Có TK 642: 68.680.260 Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 37 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có K/C chi phí bán hàng 336 911 641 220.000.000 171.971.300 391.971.300 Cộng 391.971.300 391.971.300 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 45 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có K/C chi phí quản lý doanh nghiệp 911 642 68.680.260 68.680.260 Cộng 68.680.260 68.680.260 Ngày 30 tháng 04 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Kết quả bán hàng = 3.564.075.668- 1.624.252.588- 391.971.300- 68.680.260 = 1.479.171.520 Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ SỔ CÁI TK 911 Tháng 04/2007 GTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 28 K/C doanh thu bán hàng 511 3.564.075.668 38 K/C giá vốn 632 1.624.252.588 40 K/C chi phí bán hàng 641 391.971.300 42 K/C chi phí quản lý DN 642 68.680.260 Cộng 2.084.904.148 3.564.075.668 Ngày 30 tháng 04 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Kế toán kết chuyển lãi: Nợ: 991: 1.479.171.520 Có: 336: 1.479.171.520 Phần IV: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY BÁCH HÓA HÀ NỘI Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng Nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong tiến trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, ngày 31/12/2001, theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, Bộ Tài chính đã ban hành chuẩn mực kế toán đầu tiên của Việt Nam (gọi tắt là VAS 14) áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế trong cả nước. Sự ra đời của VAS 14 đã đánh dấu sự thay đổi trong phương pháp kế toán, trong đó chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và các thu nhập khác” đã góp phần hoàn thiện hơn phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng (doanh thu) trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc vận dung chuẩn mực vào từng mô hình doanh nghiệp cụ thể còn nhiều bất cập do đó cần phải hoàn thiện để phù hợp hơn với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Như chúng ta đã biết, kế toán và công cụ quản lý kinh tế tài chính cần thiết trong bất kỳ chế độ kinh tế xã hội nào. Mác viết “Kế toán như là phương tiện kiểm soát và tổng kết quá trình sản xuất trên ý niệm, càng cần thiết chừng nào mà quá trình cnàg có một quy mô xã hội, càng mất đi tính chất thuần tuý cá thể… Như vậy, trong các doanh nghiệp, bộ phận kế toán có vai trò quan trọng, là công cụ đắc lực của Giám đốc trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp số liệu thực tế hữu ích cho quản lý và theo dõi tình hình tài sản cũng như sự kiện biến động việc sử dụng vốn của công ty trên những sổ sách, chứng từ. Hơn nữa đối với doanh nghiệp thương mại, hoạt động bán hàng là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua hoạt động bán hàng, doanh nghiệp sẽ thấy được thị trường, thị phần của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin thực tế hữu ích cho nhà quản lý, để từ đó có những hoạch định trong chiến lược kinh doanh, lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả. Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể thực hiện giảm chi phí nâng cao lợi nhuận, tốc độ quay vòng vốn, tạo điều kiện tái sản xuất. Đây chính là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tăng thu ngân sách doanh nghiệp. Chính vì vậy mà kế toán nghiệp vụ bán hàng là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc của kế toán. Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thì đòi hỏi công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và luôn đổi mới và ngày càng hoàn thiện 1.1 Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bách hoá Hà Nội 1.1.1. Nhận xét chung. Ra đời trong nền kinh tế thị trường, công ty đã không phải chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, kìm hãm, ràng buộc. Có điều kiện hoạt động theo quy luật của nền kinh tế thị trường và vận dụng nó một cách linh hoạt vào kinh doanh, tiếp cận được với tiến bộ không ngừng của khoa học, kỹ thuật, ứng dụng vào trong kinh doanh và quản lý. Công ty luôn coi việc tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của khách hàng là nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty. Với sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, kinh nghiệm quản lý giỏi, công ty đã dần được mở rộng hơn về chủng loại hàng hoá, thu hút khách nhiều hơn . . . Cơ cấu tổ chức gon nhẹ, bộ máy tổ chức trong đó có bộ máy kế toán không ngừng được hoàn thiện, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý, tạo điều kiện cho việc kinh doanh hàng hoá ngày càng phát triển. Thông qua hoạt động kinh doanh của mình công ty đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, doanh thu và lơị nhuận không ngừng tăng, mức sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. 1.1.2. Những ưu điểm: Cùng với sự phát triển không ngừng của Công ty, công tác quản lý ở Công ty nói chung, công tác kế toán nói riêng ở Công ty cũng không ngừng được củng cố và hoàn thiện về mọi mặt. Thứ nhất: Về hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty nhìn chung là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung tại phòng tài chính kế toán của Công ty. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 6 người đảm nhiệm, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Mỗi cán bộ kế toán được phân công công việc phù hợp và khoa học nên công việc được thực hiện trôi chảy. Việc lập các báo cáo kế toán đầy đủ, kịp thời với số liệu trung thực và tính chính xác cao. Các phần hành kế toán đước bố trí sắp xếp khoa học tạo điều kiện cho cán bộ kế toán phối hợp với nhau đảm bảo cho công tác kế toán của Công ty được tiến hành một cách thống nhất, nhanh chóng, cung cấp thông tin kịp thời cho ban giám đốc Công ty để đưa ra các quyết định lãnh đạo sáng suốt. Thứ hai: Công ty tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo đúng chế độ hoá đơn chứng từ do Nhà nước quy định. Hoá đơn giá trị gia tăng được lập đầy đủ cho mỗi nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Hoá đơn GTGT được ghi chép đúng quy định. Trong đó ghi riêng giá bán chưa thuế GTGT và thuế GTGT, tổng giá thanh toán, rất thuận lợi cho công tác kê khai thuế GTGT. Thứ ba: Việc hạch toán kê khai thuế GTGT được thực hiện chặt chẽ trên cơ sở lập và ghi chép hoá đơn GTGT đúng quy định, có phân loại doanh thu theo từng mặt hàng. Công ty sử dụng đầy đủ các mẫu bảng biểu do Nhà nước quy định để kê khai thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản lý công ty, cũng như cơ quan thuế trong việc theo dõi kiểm tra. Công ty lập bảng tổng hợp thuế GTGT và bảng kê chi tiết Tk 133 theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh cuối quý Công ty còn lập báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phần III thuế VAT được khấu trừ, được hoàn lại. Thứ tư: Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Công ty lập và đánh số rõ ràng từng chứng từ ghi số liệu kế toán được phản ánh trong chứng từ ghi sổ. Tất cả các chứng từ ghi sổ và các bảng biểu kèm theo cũng như sổ cái các khoản đều được đóng thành tập, và được lưu trữ cẩn thận cùng với hoá đơn chứng từ gốc. Việc làm này giúp cho việc kiểm tra sổ sách và kiểm toán định kỳ được diễn ra thuận lợi. Thứ năm: Kế toán công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty được thực hiện hết sức rõ ràng chặt chẽ. Kế toán tính toán lập tổng doanh thu bán hàng theo mỗi tháng trong quý và cả quý, kèm theo đó là bảng kê chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng và chi tiết cho từng khách hàng. Điều này đòi hỏi kế toán phải thực hiện nhiều công việc ghi chép và tổng hợp số liệu. Tuy nhiên nó lại giúp cho Công ty theo dõi được doanh thu chặt chẽ đối với từng mặt hàng, hơn nữa còn quản lý được cả doanh thu và tình hình thanh toán của từng khách hàng. Đối với các khách hàng quen thuộc và khách hàng mới làm việc này, giúp Công ty quản lý công nợ được dễ dàng và thuận tiện hơn. Đồng thời có thể phòng trừ rủi ro bằng cách lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi. Bên cạnh những ưu điểm kể trên công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty vẫn còn có những mặt hạn chế nhất định. Em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị để Công ty có thể xem xét nhằm đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán cho hiệu quả và phù hợp với xu hướng cải cách kế toán hiện nay. 1.2. Những mặt còn hạn chế và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bách Hoá Hà Nội. Trong quá trình thực tập tìm hiểu thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Bách Hoá Hà Nội em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty hiện nay, đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý cũng như tạo điều kiện cho việc quản lý tài sản, tiền vốn của Công ty, xác định doanh thu bán hàng chính xác. Từ đó xác định kết quả kinh doanh trong kỳ chính xác đảm bảo thực hiện đúng đủ ngân sách. Đó là những mặt tích cực mà Công ty đã đạt được, cần phải tiếp tục hoàn thiện và phát huy nhiều hơn nữa. Tuy nhiên ngoài những mặt tích cực đó trong quá trình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vẫn không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật ưu. Trong thời gian thực tập ngắn, với trình độ có hạn em chỉ xin đưa ra một vài kiến nghị nhỏ nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty như sau. Thứ nhất: Về việc thanh toán tiền hàng. Công ty tổ chức bán hàng cho các tổ chức cá nhân và thu tiền nhưng số tiền thu trực tiếp bằng tiền mặt và gửi Ngân hàng là rất nhỏ so với số tiền mà Công ty đồng ý cho khách hàng trả chậm, điều này làm cho công việc thu hồi vốn của Công ty bị chậm, và thực tế vì trả chậm nên Công ty khong có khoản chiết khấu thương mại trong xác định doanh thu thuần về bán sản phẩm. Doanh nghiệp nên đưa ra một chính sách rõ ràng về chiết khấu thương mại. Cụ thể là nếu mua hàng với khối lương lớn hoặc thanh toán ngay bằng TM, TGNH trước thời hạn thì sẽ được hưởng chiết khấu. Làm như vậy Công ty có thể thu hồi diễn ra liên tục. Ngoài ra Công ty cũng nên khuyến khích các bạn hàng thanh toán hàng qua ngân hàng nhiều hơn để công việc thanh toán được diễn ra nhanh gọn và an toàn. Điều này còn khuyến khích các bạn hàng ở nước ngoài tìm đến với sản phẩm của Công ty. Thứ hai: Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Thực tế Công ty không lập các bảng kê chi tiết về chi phí bán hàng và chi phí quả lý doanh nghiệp nên không lưu những bảng kê này trong tập chứng từ ghi sổ nên việc kiểm tra cả khoản chi phí này sẽ mất thời gian hơn. Công ty nên lưu giữ các bảng kê chi tiết nói trên như các bảng kê chi tiết khác để thuận tiện cho việc theo dõi và tính toán kiểm tra. Mặc dù chi phí bán hàng có nhiều khoản nhỏ nhưng hạch toán Công ty không mở tài khoản cấp II mà chỉ hạch toán vào tài khoản 641. Công ty nên mở thêm các TK cấp II của TK 641 để theo dõi chi tiết của các hoạt động chi phí bán hàng. Thứ ba: Việc tổ chức phân tích doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán không chỉ có nhiệm vụ thu nhập, phân loại xử lý, tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động kinh doanh của Công ty mà còn có nhiệm vụ phân tích thông tin kế toán, có như vậy thông tin kế toán mới thực sự phát huy được vai trò là công cụ quan trọng. Tại Công ty Bách Hoá Hà Nội việc phân tích thông tin kế toán nói chung và phòng tin về doanh thu bán hàng, két quả bán hàng rất cần được phân tích bởi vì chỉ có thông qua kết quả phân tích các thông tin kế toán, các nhà quản lý mới xác định được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để từ đó đề ra các biện pháp khắc phục những mặt tồn tại, phát huy những mặt mạnh để đạt được hiệu quả nâng cao. Công ty có thể tiến hành phân tích một số chỉ tiêu như phân tích doanh thu thuần phân tích chỉ tiêu lợi nhận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các tỉ lệ như: tỉ lệ lãi thuần trên doanh thu thuần, lãi thuần trên nguồn vốn chủ sở hữu…. Sử dụng các chỉ tiêu trên và thông qua việc so sánh giữa tỉ lệ thức tế kỳ này với tỷ lệ thực tế kỳ trước, Công ty sẽ đánh giá được xu hướng phát triển cũng như kết quả việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ do Công ty đề ra. Thứ tư : Về việc ứng dụng công tác kế toán trên máy vi tính. Hiện nay công nghệ thông tin đã được ứng dụng và phát huy vai trò to lớn trong nhiều lĩnh vực để có lĩnh vực kế toán. Công ty Bách Hoá Hà Nội hiện tại vẫn thực hiện công tác kế toán thủ công là chủ yếu. Trong khi đó hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều khiến kế toán phải đảm nhiệm một khối lượng công việc lớn. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý phù hợp với nhịp độ phát triển của Công ty. Công tác kế toán cần thiết phải được chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán trên máy vi tính. Trước hết Công ty cần xem xét lựa chọn một phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của Công ty. Bên cạnh đó Công ty cần chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán có hiểu biết sâu và sử dụng thành thạo máy vi tính để thực hiện tổ chức lại công tác kế toán thủ công sang ứng dụng máy vi tính. Việc chuyển đổi này thực sự có ý nghĩa để phát huy hiệu quả của kế toán - một trong những công cụ quan trọng. Trên đây là một vài kiến nghị nhỏ, em hy vọng các kiến nghị này sẽ góp được một phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty Bách Hoá Hà Nội. Kết luận Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường, trong điều kiện như hiện nay thì công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Trong đó kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của bán hàng. Công ty Bách Hoá Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập sử dụng và quản lý nguồn vốn một cách có hiệu quả. Với bộ máy kế toán vận hành tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng đã góp phần không nhỏ vào những thành công của Công ty đặc biệt trong việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Song để có thể tiếp tục phát triển Công ty cần phải tổ chức tốt hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Qua quá trình thực tập tại Công ty Bách Hoá Hà Nội giúp em tìm hiểu được rất nhiều kiến thức thực tế, và nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng.Vận dụng những kiến thức đã học, em đã cố gắng trình bày những vấn đề cơ bản trong công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Bách Hoá Hà Nội, từ chỗ mạnh dạn để đề xuất một số ý kiến để đẩy mạnh tốc độc tiêu thụ hàng hoá ở Công ty và để công tác kế toán ở Công ty được hoàn thiện hơn. Em hy vọng rằng những ý kiến đóng góp của em sẽ phần nào giúp Công ty trong việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả nói riêng và công tác tài chính kế toán của toàn Công ty nói chung. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nghiêm Văn Lợi và các cán bộ phòng kế toán tại Công ty Bách Hoá Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này. Vì trình độ kiến thức và hiểu biết thực tế còn có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô giáo trong khoa kế toán Trường ĐH Lao Động Xã Hội chữa cho bản báo cáo của em để rút ra được những kinh nghiệm cho việc nghiên cứu, học tập và làm việc của em sau này. MỤC LỤC Nhận xét của đơn vị thực tập …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. Nhận xét của GV Hướng dẫn ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1727.doc