Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá của Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Gia

Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, mọi doanh nghiệp đều phải không ngừng hoàn thiện mình, trong đó hoàn thiện công tác hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng vì mua hàng không những là khâu mở đầu mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ,hơn nữa tổ chức khâu tiêu thụ tốt mới có hy vọng kết quả khả quan. Kết quả cuối cùng mới đánh giá được thực chất chức năng lực kinh doanh, khẳng định được vị thế của doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán khoa học và hợp lý toàn bộ công tác kế toán đặc biệt là kế toán lưu chuyển hàng hoá có ý nghiã quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty Qua quá trình học tập tại nhà trường và việc tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Gia cùng sự hướng dẫn của Ths Lê KimNgọc, cũng như các cô,chú phòng kế toán Công ty đã giúp đỡ em rất nhiều để có thể nghiên cứu một cách đầy đủ đề tài này. Song đây là đề tài khá phức tạp, đồng thời do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý ,chỉ bảo của thầy cô giáo, cùng các cô, chú trong phòng kế toán để bài chuyên đề của em được hoàn thiện.

doc108 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá của Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thủ kho lập phiếu xuất kho, xuất kho hàng hoá, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Số hàng này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển là do thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu Công ty chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền bên mua. Theo hình thức này, thời điểm để kế toán ghi chép hàng bán là khi thu được tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của Công ty để nhận hàng,thủ kho của Công ty xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ và kế toán được phép ghi chép. Với hình thức bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho có tham gia thanh toán ,căn cứ vào đơn đặt hàng yêu cầu,sau khi mua hàng, nhận hàng mua không nhập về kho bằng phương tiện vận chuyển của mình hoặc thuê ngoài ,Công ty chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. 1.1.2.Phương thức bán lẻ Tại Công ty phương thức bán lẻ thông qua nhân viên bán hàng cung cấp đến tận tay các nhà thuốc, quầy thuốc,phòng khám bán lẻ,cá nhân và thường là khối lượng hàng hoá giao dịch mua bán nhỏ, các nhà thuốc đã nhận hàng nhưng lại bán cho các nhà thuốc nhỏ hơn sau đó mới đến được tận tay người tiêu dùng ,hoặc tại các điểm bán lẻ,hàng hoá bán trực tiếp cho người tiêu dùng lúc này hàng hoá đã đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị của hàng hoá được thực hiện hoàn toàn. Theo phương thức này, thời điểm để kế toán có thể ghi chép vào sổ sách về bán hàng là khi nhận đươc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng. 1.1.3 Phương thức đại lý ký gửi Với hình thức bán hàng này Công ty giao hàng cho cơ sở đại lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho Công ty và được nhận hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng được xác định là tiêu thụ và ghi chép vào sổ sách kế toán khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 1.2.Các hình thức thanh toán tại Công ty Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng một số phương thức thanh toán chủ yếu như sau: - Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:hình thức thanh toán này được thực hiện khi bên mua chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp có thể thanh toán ngay hoặc sau tại thời điểm giao hàng tại địa điểm đã thoả thuận.Gía trị của số hàng mua thường không lớn. - Thanh toán qua ngân hàng: Phương thức này được sử dụng khi số lượng tiền thanh toán lớn,hoặc giao dich với bên mua không nằm trong nội thành. Sau khi việc giao hàng được hoàn tất người mua sẽ thông qua ngân hàng, chuyển trả tiền mua hàng cho DN bằng cách trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình sang tài khoản của DN, hoặc chuyển thẳng tiền mặt vào tài khoản của DN. - Thanh toán hàng đổi hàng: Công ty sử dụng hình thức hàng đổi hàng với các cty tnhh khác có quan hệ đối lưu. Theo phương thức này sau khi giao hàng cho nhau hai bên sẽ tiến hành thanh toán bù trừ nếu phát sinh chênh lệch thì thanh toán theo phương thức khác,thường là bằng tiền mặt. 2.Chứng từ sủ dụng - Hoá đơn GTGT : . Công ty lập hoá đơn GTGT làm 3 liên: + liên 1 dùng để lưu, + liên 2 giao khách hàng + liên 3 dùng thanh toán. - Phiếu xuất kho - Phiếu thu tiền: - Phiếu chi - Biên bản thanh toán đại lý ký gửi - Giấy báo có : - Biên bản đối chiếu và xác nhận công nợ : biên bản này được lập chi tiết cho từng đối tượng mua hàng, được lập vào cuối mỗi tháng nhằm đối chiếu ,xác nhận các khoản đã,còn nợ của khách hàng, địa điểm lập theo thoả thuận của hai bên,biên này kế toán lập làm 2 liên + 1 liên kế toán Công ty lưu lại + 1 liên giao cho bên mua - Báo cáo ngày:báo cáo này do nhân viên bán hàng lập,kế toán công nợ sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT,phiếu xuất kho,để theo dõi lượng hàng bán ra,chi tiết các khách hàng.Báo cáo lập 2 liên 1NVBH giữ ,1 kế toán dùng đê theo dõi CÔNG TY TNHH DỰƠC PHẨM HOÀNG GIA Office: Số 49 ngõ 73 Nguyễn Trãi – Khương Trung- Thanh Xuân – Hà Nội BÁO CÁO NGÀY NVBH:Nguyễn Ngọc Hưng Ngày 15 tháng 9 năm 2007 I Kết quả công việc trong ngày:( Danh sách nhà thuốc,sản phẩm bán được,doanh số ,doanh thu trong ngày) II Những phản ánh của NT,hàng cạnh tranh(tên sản phẩm,gía bán sỉ và lẻ,nước sản xuất,hãng phân phôi) ……………………………………………………………………………. III Những khó khăn đề nghị: IV Kế hoạch ngày tiếp theo: ………………………………………………………………………………….. Nhân viên bán hàng Trang : Tên nhãn hiệu,quy cách vật tư,hàng hoá: Furoxime Đơn vị tính: hộp Mã số:……. 2. Tài khoản sử dụng. Tại Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau : - TK 156 “Hàng hoá” Trị giá vốn xuất kho của hàng hoá gồm có xuất bán,xuất giao đại lý được phản ánh vào bên có của TK 156 - TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá , dịch vụ” TK này dùng để phản ánh tổng số doanh doanh thu hàng hoá ,dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ. TK này được mở 2 TK chi tiết : Bên Nợ : + Chiết khấu thương mại ,giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại + Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp thưch hiện trong kỳ. TK này cuối kỳ không có số dư - TK 33311 “Thuế GTGT của hàng hoá ,dịch vụ bán ra” TK này phản ánh tổng số thuế GTGT đầu ra phải nộp ,đã nộp và còn phải nộp của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ - TK 1311 “ Phải thu của khách hàng” Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hoá. - TK 632 “Giá vốn bán hàng”: Tài khoản này phản ánh giá trị vốn của hàng hoá đã bán trong kỳ .Kết cấu của TK 632: Bên Nợ : Trị giá vốn của hàng đã xuất bán trong kỳ Bên Có : Kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán váo tài khoản kết quả. Số dư bằng không - TK 1111 “Tiền mặt” - TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” - TK 141 “Tạm ứng” - TK 157 “Hàng gửi bán” Bên Nợ :Gía mua theo hoá đơn đã nhận trong kỳ,cuối kỳ chưa có hàng về. Bên Có :Gía mua theo chứng từ của số hàng đã kiểm nhận nhập kho,hoặc đã giao bán thẳng cho khách hàng mua. Số dư Nợ : Hàng mua đang trên đường tại ngày đầu kỳ và cuối kỳ - TK 531 “Hàng bán bị trả lại” - TK 532 “Giảm giá hàng bán” - TK 521 “Chiết khấu thương mại” - TK 641 “Chi phí bán hàng” 4.Kế toán nghiệp vụ bán hàng 4.1 Kế toán giá vốn hàng bán,doanh thu bán hàng,các khoản giảm trừ doanh thu Phương pháp xác định giá vốn Công ty tính trị giá vốn hàng tiêu thụ theo phương pháp tính giá bình quân: Theo phương pháp này, căn cứ vào các đơn giá mua khác nhau, kế toán xác định đơn giá mua bình quân của toàn bộ số hàng hoá đã trong kỳ. Giá mua bình quân của hàng luân chuyển trong tháng = (Trị giá hàng mua tồn đầu kỳ+ Trị giá hàng mua nhập trong kỳ) Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ+Số lượng hàng hoá nhập kho trong kỳ Ví dụ Kế toán sẽ dựa vào bảng kê hàng nhập xuất tồn của từng loại hàng hoá để tính giá vốn hàng bán.Trích từ bảng kế hàng NXT hàng Prochon thàng 9,tháng 10 ví dụ trên + trị giá hàng mua tồn đầu kỳ : 26.516.840đ + trị giá hàng mua nhập trong kỳ: 198.000.000đ + số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ : 490hộp + số lượng hàng nhập trong kỳ : 3.500hộp Gía vốn của Prochon = 26.516.840 + 198.000.000 = 56.269,88đ/hộp 490 + 3.500 Phương pháp xác định gía bán hàng hoá Do mặt hàng kinh doanh của Công ty là các loại thuốc tân dược nhập trong nước,nên phương pháp tính giá bán các loại thuốc dựa trên Nghị định của Chính phủ số 120/2004 ban hành ngày 12 tháng 5năm 2004 về quản lý thuốc phòng và chữa bệnh cho người. Cơ sở bán buôn thuốc căn cứ trị giá thuốc mua vào ghi trên hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành, thặng số bán buôn do Bộ Tài chính quy định. Thặng số bán buôn là chi phí hợp lý và lợi nhuận hợp lý cho việc thực hiện toàn bộ khâu bán buôn. Cơ sở bán lẻ thuốc căn cứ trị giá thuốc mua vào ghi trên hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành, thặng số bán lẻ do Bộ Tài chính quy định, quy định giá bán lẻ thuốc phù hợp với thị trường. Thặng số bán lẻ là chi phí hợp lý và lợi nhuận hợp lý cho việc thực hiện khâu bán lẻ. Giá bán = Giá mua + Thặng số thương mại Thặng số = Giá mua x Tỷ lệ thặng số (%) Giá bán = Giá mua x (1+ Tỷ lệ thặng số) - Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì giá mua, giá bán và các chi phí liên quan (nếu có) là giá chưa có thuế GTGT. Khi đó giá thanh toán ( giá mà người mua phải thanh toán theo số tiền ghi trong hoá đơn do doanh nghiệp lập) được xác định như sau: Giá thanh toán = Giá bán + Thuế GTGT Các khoản giảm trừ doanh thu Tại Công ty các khoản giảm trừ doanh thu gồm có chiết khấu thanh toán,hàng bán bị trả lại. Chiết khấu thuơng mại -Công ty sẽ chiết khấu thương mại cho khách hàng trong trương hợp khách hàng mua hàng với số lượng lớn và thanh toán trong vòng 10 ngày.Tỷ lệ chiết khấu 1-3%. TK 521- Chiết khấu thương mại Hàng bán bị trả lại - Trong trường hợp công ty đã xuất kho hàng bán nhưng bị trả lại do hàng kém phẩm chất, đã hết hạn sử dụng.Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn - Trị giá số hàng bị trả lại = Số hàng hàng bị trả lại * Đơn giá bán - Các chi phí phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại công ty phản ánh váo TK 641 Chi phí bán hàng. Trong kỳ kế toán ,trị giá của hàng bị trả lại được phản ánh trên TK 531 – Hàng bán bị trả lại.Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần.Kế toán dựa váo hoá đơn bán hàng,phiếu xuất kho để làm căn cứ ghi hoạch toán . Giảm giá hàng bán - Công ty giảm giá hàng bán trong trường hợp xuất bán hàng tồn kho với số lượng lớn hoặc các loại thuốc sắp hết hạn sủ dụng ,tỷ lệ giảm giá 1-3% - Các khoản giảm giá được phản ánh vào TK532 - Giảm giá hàng bán.Trong kỳ hachi toán ,khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 532: Gía đã có thuế - Cuối kỳ ,kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ. 4.2Hạch toán một số nghiệp bán hàng - Ngày 3 tháng 10 năm 2007 Công ty xuất kho 250 hộp Prochon,300 hộp Siganex,100 hộp Nazina gửi bán đại lý số 309/1 đường CMT8 TP Thái Nguyên .Phiếu xuất kho số 0064452.Đơn giá bán bao gốm cả thuế(5%) theo hợp đồng đại lý là 91.000đ/hộp Prochon,79.000đ/hộpNazina ,99.000đ/hộp siganex.Hoa hồng đại lý 5% doanh thu bán hàng PHIẾU XUẤT KHO Ngày 03 tháng 10 năm 2007 Nợ :TK 157 Có :TK 156 Họ tên người nhận hàng : Phạm Quốc Huy Địa chỉ : Đại lý số 309/1 đường CMT8 TP Thái Nguyên . Lý do xuất kho: Giao ký gửi đại lý Xuất tại kho : Công ty TNHH DP Hoàng Gia ĐVT:VNĐ Xuất,ngày 03 tháng 10 năm 2007 Kế toán ghi: Nợ TK 157 34.647.750 Có TK 156 34.647.750 + Ngày 30 tháng 10 năm 2007 đại lý thanh toán quyết toán cho Công ty về doanh thu của số hàng giao đại lý ký gửi,căn cứ vào bảng thanh toán hàng ký gửi,phiếu thu tiền số 0064551 Đơn vị:Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ:49/73/Khương Trung- Thanh Xuân- HN Số đăng ký kinh doanh: Telefax: Quyển sổ: Số: BẢNG THANH TOÁN HÀNG ĐẠI LÝ KÝ GỬI Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Nợ:TK 111,641 Có:TK 5111,33311 Căn cứ hợp đồng số… ngày .. tháng 10..năm2007… về việc bán hàng đại lý ký gửi. Chúng tôi gồm: Ông(bà):Ngô Hồng Nhung Chức vụ:Kế toán trưởng Đại diện bên A: Cty TNHH DP Hoàng Gia ký gửi hàng đại lý Ông(bà):Ngô Quốc Anh Chức vụ: Kế toán trưởng Đại diện bên B: Đại lý Thái Nguyên -30911 /CMT8 Tp Thái Nguyên nhận hàng ký gửi bên A. I.Thanh toán số hàng ký gửi: Từ ngày 3/10/07 đến 30/10/07 như sau: Đvt: đồng II.Số tiền còn nợ kỳ trước:0 III.Số tiền phải thanh toán đến kỳ này:(III=II + Cột 6) 27.300.000 IV.Số tiền đựơc nhận lại + Hoa hồng:1.365.000đ + Thuế(nộp hộ):0 +Chi phí (nếu có):0 V.Số tiền thanh toán kỳ này: + Tiền mặt:25.935.000đ + Sec:0 VI.Số tiền nợ lại:(VI = III – IV – V) 0 Ghi chú: Tinh đến hết ngày 30/10/2007 Bên B đã thanh toán hết số nợ . Thủ trưởng đơn vị Người viết bảng Thủ trưởng đơn vị gửi hàng đại lý thanh toán nhận bán hàng (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Kế toán trưởng đơn vị Kế toán trưởng đơn vị gửi hàng đại lý nhận bán hàng (ký,họ tên) (ký,họ tên) Đơn vị: Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ:49/73-Khương Trung-T X-HN Quyển số: Số:0064551 PHIẾU THU Ngày 19 tháng 10 năm 2007 Nợ:TK 111 Có: TK 131 Họ tên người nộp : Phan Xuân Ngọc Địa chỉ : Công ty TNHH DP Tấn Vũ- Quảng Ngãi. Lý do nộp : Thu tiền hàng Số tiền : 40.530.000đ Bằng chữ :Hai mười hai triệu đồng chẵn Chứng từ kèm theo…Hoá đơn GTGT……………………… …………………………………………………………… Đã nhận đủ số tiền:Bốn mươi triệu năm trăm ba nghìn đồng chẵn. Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nộp (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Kế toán ghi: a. Nợ TK 111 25.935.000 Nợ TK 641 1.365.000 Có TK 5111 24.570.000 Có TK 33311 2.730.000 b. Nợ TK 632 18.791.300 Có TK 157 18.791.300 Kết chuyển c. Nợ TK 911 18.791.300 Có TK 632 18.791.300 d. Nợ TK 5111 24.570.000 Có TK 911 24.570.000 - Ngày 04 tháng 10 năm 2007,Công ty xuất kho 300 hộp Prochon gửi bán cho Cty TNHH DP Lam Da – Đà Nẵng . + Phiếu xuất kho số 0094456 + Đơn giá bán đã bao gồm thuế(5%) 81.060đ/hộp. + Hoá đơn GTGT số 67012,khách hàng chưa thanh toán + Chi phí vận chuyển 50.000,công ty chi bằng tiền mặt(Phiếu chi số 0056013) HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 4 tháng 10 năm 2007 Đơn vị bán : Công ty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ : số 49,ngõ 73, đường Nguyễn Trãi, Khương Trung,Thanh Xuân –HN MST:0101538651 Họ tên người mua hàng : Nguyễn Văn Phúc Địa chỉ : Công ty TNHH DP Lam Đa – Đà Nẵng Hình thức thanh toán: MST : 0101495849 Đơn vị: VNĐ Cộng thành tiền 23.160.000 Thuế suất 5% 1.158.000 Tổng thanh toán 24.318.000 Viết bằng chữ: Hai mươi tư triệu ba trăm mười tám nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đơn vị:Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ: 49/73-Khương Trung-Thanh Xuân-HN Số:0094456 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 10 năm 2007 Nợ :TK 157 Có :TK 1561 Họ tên người nhận hàng : Phạm Quốc Huy Địa chỉ : Công ty TNHH DP Lam Đa- Đ à N ẵng Lý do xuất kho:Xuất kho gửi bán Xuất tại kho : Công ty TNHH DP Hoàng Gia ĐVT:VNĐ Xuất,ngày 15 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng PT cung tiêu Người nhận Thủ Kho (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Đơn vị: Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ:49/73- Khương Trung-Thanh Xuân-HN Số đăng ký kinh doanh: 0102014252 Telefex : Quyển số: 22 Số:0056013 PHIẾU CHI Ngày 04 tháng 10năm 2007 Nợ: TK 641 Có: TK 1111 Họ tên người nộp tiền : Ngô Hồng Nhung. Địa chỉ : Công ty TNHH DP Hoàng Gia Lý do : Thanh toán tiền vận chuyển hàng Số tiền : 50.000 Bằng chữ : Năm mươi nghìn đồng chẵn Chứng từ kèm theo… ……………………… …………………………………………………………… Ngày 04 tháng 10 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Kế toán ghi: a. Nợ TK 157 16.203.900 Có TK 1561(Prochon) 16.203.900 b. Nợ TK 641 50.000 Có TK 1111 50.000 + Ngày 05 tháng 10 năm 2007,Công ty TNHH DP Lam Da- Đà Nẵng thanh toán bằng chuyển khoản. Kế toán ghi: a. Nợ TK 632 16.203.900 Có TK 157 16.203.900 b. Nợ TK 1121 24.318.000 Có TK 5111 21.886.200 Có TK 33311 2.431.800 Kết chuyển: a . Nợ TK 911 16.203.900 Có TK 632 16.203.900 b. Nợ TK 911 50.000 Có TK 641 50.000 Nợ TK 5111 24.318.000 Có TK 911 24.318.000 - Ngày 11 tháng 10 năm 2007 ,Công ty xuất kho 100 hộp Prochon bán trực tiếp cho Anh Thành – Nhà Thuốc 307 Hai Bà Trưng – HN. + Phiếu xuất kho số 006445 + Đơn giá bán bao gồm cả thuế (5%)81.060đ/hộp + Hoá đơn GTGT số 0067013,khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt(phiếu thu số 0010789) HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 11 tháng 10 năm 2007 Đơn vị bán : Công ty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ : số 49,ngõ 73, đường Nguyễn Trãi, Khương Trung,Thanh Xuân –HN MST:0101538651 Họ tên người mua hàng : Nguyễn Quốc Thành Địa chỉ : Nhà thuốc 307 Hai Bà Trưng HN Hình thức thanh toán:Tiền Mặt MST : Đơn vị: VNĐ Cộng thành tiền 7.720.000 Thuế suất 5% 386.000 Tổng thanh toán 8.106.000 Viết bằng chữ: Tám triệu một trăm linh sáu nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đơn vị:Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ: 49/73-Khương Trung-Thanh Xuân-HN Số:006445 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 11 tháng 10 năm 2007 Nợ :TK 632 Có :TK 156 Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Quốc Thành Địa chỉ : NT 307 Hai Bà Trưng HN Lý do xuất kho: Xuất kho bán trực tiếp Xuất tại kho : Công ty TNHH DP Hoàng Gia ĐVT:VNĐ Xuất,ngày 11 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng PT cung tiêu Người nhận Thủ Kho (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Đơn vị: Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ:49/73-Khương Trung-Thanh Xuân-HN Quyển số:31 Số:0010789 PHIẾU THU Ngày 11 tháng 10 năm 2007 Nợ:TK 111 Có: TK 5111,3331 Họ tên người nộp : Nguyễn Quốc Thành Địa chỉ : NT 307 Hai Bà Trưng - HN Lý do nộp : Thu tiền bán hàng Số tiền : 8.106.000 Bằng chữ :Tám triệu một trăm linh sáu nghìn đồng chẵn Chứng từ kèm theo:Hoá đơn GTGT số 0067013 Đã nhận đủ số tiền: Tám triệu một trăm linh sáu nghìn đồng chẵn. Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nộp (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Kế toán ghi: Nợ TK 632 5.401.300 Có TK 1561(Prochon) 5.401.300 b. Nợ TK 1111 8.106.000 Có TK 5111 7.295.400 Có TK 33311 810.600 c. Nợ TK 911 5.401.300 Có TK 632 5.401.300 d. Nợ TK 5111 7.295.400 Có TK 911 7.295.400 Ngày 11/10/2007 ,căn cứ vào phiếu nhập kho ngày 02/10/07 số 0064546,hoá đơn GTGT số 0067801 liên 2 giao khách hàng,Công ty lấy nốt số hàng còn thiếu (500 hộp Prochon mua của Chi nhánh Cty CPDP Vĩnh Phúc) vận chuyển bán thẳng cho Cty TNHH DP Tấn Vũ - Quảng Ninh 500 hộp Prochon + Hoá đơn GTGT số 0067246,chi phí vận chuyển 100.000 công ty thanh toán bằng tiền mặt + Đơn giá bao gồm cả thuế(5%) :79.050đ/hộp ,chiết khấu thương mại 1%,Khách hàng chưa thanh toán HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 11 tháng 10 năm 2007 Đơn vị bán : Công ty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ : số 49,ngõ 73, đường Nguyễn Trãi, Khương Trung,Thanh Xuân –HN MST:0101538651 Họ tên người mua hàng : Nguyễn Hữu Chí Địa chỉ : Công ty TNHH DP Tấn Vũ - Quảng Ninh Hình thức thanh toán:Chuyển khoản MST : 0101096849 Đơn vị: VNĐ Cộng thành tiền 37.643.000 Thuế suất 5% 1.882.150 Tổng thanh toán 39.525.150 Viết bằng chữ: Ba mươi chin triệu năm trăm hai mươi năm nghìn một trăm năm mươi đồng chẵn.. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đơn vị: Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ:49/73- Khương Trung-Thanh Xuân-HN Số đăng ký kinh doanh: 0102014252 Quyển số: 22 Số:0084102 PHIẾU CHI Ngày 11 tháng 10 năm 2007 Nợ: TK 641 Có: TK 1111 Họ tên người nộp tiền : Ngô Hồng Nhung. Địa chỉ : Công ty TNHH DP Hoàng Gia Lý do : Thanh toán tiền vận chuyển hàng Số tiền : 100.000 Bằng chữ : Một trăm nghìn đồng chẵn Chứng từ kèm theo… ……………………… …………………………………………………………… Ngày 11 tháng 10 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Kế toán ghi: a Nợ TK 632 25.650.000 Nợ TK 133 1.350.000 Có TK 138(1381) 27.000.000 b Nợ TK 131(Tấn Vũ) 39.525.150 Có TK 5111 37.548.892,5 Có TK 33311 1.976.257,5 c. Nợ TK 641 100.000 Có TK 1111 100.000 Kết chuyển : a.Nợ TK 5111 37.548.892,5 Có TK 911 37.548.892,5 b. Nợ TK 911 25.650.000 Có TK 632 25.650.000 c. Nợ TK 911 100.000 Có TK 641 100.000 -Ngày 15 tnáng 10 năm 2007 ,Công ty xuất kho hàng gửi bán cho Chị Ninh/ Hải Phòng 50 hộp Prochon,Phiếu xuất kho số 0069389.Hoá đơn GTGT số0067249, Đơn giá bán bao gồm cả thuế 89.000đ/hộp,khách hàng chưa thanh toán. Đơn vị:Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ: 49/73-Khương Trung-Thanh Xuân-HN Số:0069389 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 10 năm 2007 Nợ :TK 632 Có :TK 156 Họ tên người nhận hàng : Trần Hải Ninh Địa chỉ : Hải Phòng Lý do xuất kho: Bán hàng………. Xuất tại kho : Công ty TNHH DP Hoàng Gia ĐVT:VNĐ Xuất,ngày 15 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng PT cung tiêu Người nhận Thủ Kho (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 15 tháng 10 năm 2007 Đơn vị bán : Công ty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ : số 49,ngõ 73, đường Nguyễn Trãi, Khương Trung,Thanh Xuân –HN MST:0101538651 Họ tên người mua hàng : Trần Hải Ninh Địa chỉ : Hải Phòng Hình thức thanh toán: MST : 0010043701 Đơn vị: VNĐ Cộng thành tiền 4.238.100 Thuế suất 5% 211.900 Tổng thanh toán 4.450.000 Viết bằng chữ: Bốn triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Kế toán ghi: Nợ TK 157 2.813.500 Có TK 156 (Prochon) 2.813.500 + Ngày 21 tháng 10 năm 2007,khách hàng thanh toán bằng tiền mặt,phiếu thu số 0100794 Đơn vị: Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ:49/73-Khương Trung-Thanh Xuân-HN Quyển số:36 Số:0100794 PHIẾU THU Ngày 21 tháng 10 năm 2007 Nợ:TK 111 Có: TK 5111,3331 Họ tên người nộp : Phan Xuân Ngọc Địa chỉ : Hải Phòng Lý do nộp : Thu tiền hàng Số tiền : 4.238.100 Bằng chữ :Bốn triệu hai trăm ba mươi tám nghìn một trăm đồng chẵn. Chứng từ kèm theo:Hoá đơn GTGT0067246……………………… Đã nhận đủ số tiền:Bốn triệu hai trăm ba mươi tám nghìn một trăm đồng chằn Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nộp (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Kế toán ghi: a. Nợ TK 632 2.813.500 Có TK 157 2.813.500 b.Nợ TK 1111 4.450.000 Có TK 5111 4.238.100 Có TK 33311 211.900 Kết chuyển a.Nợ TK 5111 4.238.100 Có TK 911 4.238.100 b.Nợ TK 911 2.813.500 Có TK 632 2.813.500 Ngày 17 tháng 10 năm 2007,Công ty xuất kho bán trực tiếp cho DS Lan- Cầu Giấy 30 hộp Prochon. +Hoá đơn GTGT số 0067249, đơn giá bán bao gồm cả thuế 85.600đ/hộp. +Phiếu xuất kho số 0000416 + Phiếu thu tiền số 0100791 . Đơn vị:Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ: 49/73-Khương Trung-Thanh Xuân-HN Số:0000416 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 17 tháng 10 năm 2007 Nợ :TK 632 Có :TK 156 Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Vũ Minh Địa chỉ : Cầu Giấy – Hà Nội Lý do xuất kho: Bán hàng………. Xuất tại kho : Công ty TNHH DP Hoàng Gia ĐVT:VNĐ Xuất,ngày 17 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng PT cung tiêu Người nhận Thủ Kho (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 17 tháng 10 năm 2007 Đơn vị bán : Công ty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ : số 49,ngõ 73, đường Nguyễn Trãi, Khương Trung,Thanh Xuân –HN MST:0101538651 Họ tên người mua hàng : DS Lan Địa chỉ : Cầu Giấy – Hà Nội Hình thức thanh toán:Tiền mặt MST : 0101361849 Đơn vị: VNĐ Cộng thành tiền 2.445.000 Thuế suất 5% 123.000 Tổng thanh toán 2.568.000 Viết bằng chữ: Hai triệu năm trăm sáu mươi tám nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đơn vị: Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ:49/73-Khương Trung-Thanh Xuân-HN Quyển số:36 Số:0100791 PHIẾU THU Ngày 17 tháng 10 năm 2007 Nợ:TK 111 Có: TK 5111,3331 Họ tên người nộp : Nguyễn Vũ Minh Địa chỉ : Cấu Giấy – Hà Nội Lý do nộp : Thu tiền hàng Số tiền : 2.568.000 Bằng chữ :Hai triệu năm trăm sáu mươi tám nghìn đồng chẵn Chứng từ kèm theo: Hoá đơn GTGT 0067249……………………… …………………………………………………………… Đã nhận đủ số tiền:Hai triệu năm trăm sáu mươi tám nghìn đồng chẵn. Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nộp (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Kế toán ghi: a. Nọ TK 632 1.688.097 Có TK 1561(Prochon) 1.688.097 b.Nợ TK 1111 2.568.000 Có TK 5111 2.445.000 Có TK 33311 123.000 c.Nợ TK 5111 2.445.000 Có TK 911 2.445.000 d.Nợ TK 911 1.688.097 Có TK 632 1.688.097 - Ngày 18 tháng 10 năm 2007,Công ty xuất kho 100 hộp Prochon gửi bán cho Nhà thuốc Tuyết Nhung ở Hưng Yên, + Phiếu xuất kho số 0001546. + Hoá đơn GTGT số 0069392, đơn giá bán bao gồm cả thuế(5%) : 84.600đ/ hộp,khách hàng chưa thanh toán Đơn vị:Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ: 49/73-Khương Trung-Thanh Xuân-HN Số:001546 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 18 tháng 10 năm 2007 Nợ :TK 157 Có :TK 156 Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Tuấn Hưng Địa chỉ : Nhà thuốc Tuyết Nhung - Hưng Yên Lý do xuất kho: Bán hàng………. Xuất tại kho : Công ty TNHH DP Hoàng Gia ĐVT:VNĐ Xuất,ngày 18 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng PT cung tiêu Người nhận Thủ Kho (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 18 tháng 10 năm 2007 Đơn vị bán : Công ty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ : số 49,ngõ 73, đường Nguyễn Trãi, Khương Trung,Thanh Xuân –HN MST:0101538651 Họ tên người mua hàng : Nguyễn Tuyết Nhung Địa chỉ : NT Tuyết Nhung- Hưng Yên Hình thức thanh toán: MST : 0101005349 Đơn vị: VNĐ Cộng thành tiền 8.050.000 Thuế suất 5% 410.000 Tổng thanh toán 8.460.000 Viết bằng chữ: Tám triệu bồn trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) a. Nợ TK 157 5.627.000 Có TK 156 5.627.000 b.Nợ TK 632 5.627.000 Có TK 157 5.627.000 c.Nợ TK 131(TNhung/ Hưng yên) 8.460.000 Có TK 5111 8.050.000 Có TK 33311 410.000 Kết chuyển; c. Nợ TK 5111 8.050.000 Có TK 911 8.050.000 d. Nợ TK 911 5.627.000 Có TK 632 5.627.000 - Ngày 18 tháng 10 năm 2007Công ty xuất kho 920 hộp Prochon gửi bán cho Anh Linh Phạm Văn Chiêu-TPHCM + Phiếu xuất kho số 0002487. + Hoá đơn GTGT số 0069395 , đơn giá bán gồm cả thuế (5%): 79.600đ/ hộp,chiết khấu thanh toán 2% nếu khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày . Chi phí vận chuyển ,công ty thanh toán bằng tiền mặt 300.000 (phiếu chi số 00100796) Đơn vị:Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ: 49/73-Khương Trung-Thanh Xuân-HN Số:0002487 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 18 tháng 10 năm 2007 Nợ :TK 157 Có :TK 156 Họ tên người nhận hàng : Ngô Thanh Linh Địa chỉ : Phạm Văn Chiêu – Tp Hồ Chí Minh Lý do xuất kho: Bán hàng………. Xuất tại kho : Công ty TNHH DP Hoàng Gia ĐVT:VNĐ Xuất,ngày 15 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng PT cung tiêu Người nhận Thủ Kho (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 18 tháng 10 năm 2007 Đơn vị bán : Công ty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ : số 49,ngõ 73, đường Nguyễn Trãi, Khương Trung,Thanh Xuân –HN MST:0101538651 Họ tên người mua hàng : Ngô Thanh Linh Địa chỉ : Phạm Văn Chiêu – Tp HCM Hình thức thanh toán:Chuyển khoản MST : 0001495591 Đơn vị: VNĐ Cộng thành tiền 69.736.000 Thuế suất 5% 3.496.000 Tổng thanh toán 73.232.000 Viết bằng chữ: Bảy mươi ba triệu hai trăm ba mươi hai nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đơn vị: Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ:49/73- Khương Trung-Thanh Xuân-HN Quyển số: Số:00100796 PHIẾU CHI Ngày 18 tháng 10 năm 2007 Nợ: TK 641 Có: TK 1111 Họ tên người nộp tiền : Ngô Hồng Nhung. Địa chỉ : Công ty TNHH DP Hoàng Gia Lý do : Thanh toán tiền vận chuyển hàng Số tiền : 300.000 Bằng chữ : Ba trăm nghìn đồng chẵn Chứng từ kèm theo… ……………………… …………………………………………………………… Ngày 18 tháng 10 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán ghi: a. Nợ TK 157 55.768.400 Có TK 1561(Prochon) 55.768.400 b. Nợ TK 641 300.000 Có TK 1111 300.000 +Ngày 25 tháng 10 năm 2007 ,khách hàng thanh toán 50% bằng chuyển khoản,chiết khấu được hưởng công ty thanh toán bằng chuyển khoản a. Nợ TK 632 55.768.400 Có TK 157 55.768.400 b.Nợ TK 131 73.232.000 Có TK 5111 69.736.000 Có TK 33311 3.496.000 c.Nợ TK 1121 36.616.000 Có TK 131 36.616.000 d. Nợ TK 521 695.704 Nợ TK 3331 36.616 Có TK 112 732.320 e. Nợ TK 511 695.704 Có TK 521 695.704 f. Nợ TK 511 69.040.296 Có TK 911 69.040.296 g. Nợ TK 911 55.768.400 Có TK 632 55.768.400 +Ngày 28 tháng 10 năm 2007 Anh Linh Phạm Văn Chiếu đã trả lại 50 hộp Prochon do hàng không đúng chủng loại,hàng đã nhập kho số 0056012. Đơn vị :Cty TNHH DpHoàng Gia Địa chỉ : Số 9 Ngõ 55 Huỳnh Thúc Kháng - Đ ống Đa – Hà Nội Số :0056012 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 28 tháng 10 năm 2007 Nợ:TK 156 Có:TK 632 Họ tên người giao hàng:Nguyễn Quốc Trung Theo Hoá đơn số….ngày tháng năm 2007 của Công ty TNHH DP Hoàng Gia . Nhập tại kho: Công ty TNHH DP Hoàng Gia. Nhập ,ngày 28 tháng 10 năm 2007 Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán ghi: a. Nợ TK 156(Prochon) 2.813.500 Có TK 632 2.813.500 b. Nợ TK 531 3.781.000 Nợ TK 33311 199.000 Có TK 112 3.980.000 Cuối tháng,kế toán kết chuyển Nợ TK 511 3.781.000 Có TK 531 3.781.000 - Ngày 21 tháng 10 năm 2007,Công ty xuất kho 50 hộp Prochon bán trực tiếp cho DS Hương – 26 Khương Định – Thanh Xuân – Hà Nội. + Phiếu xuất kho số 0008903 + Hoá đơn GTGT số 0005614 + Đơn giá bán bao gồm cả thuế(5%) 81.500đ/ hộp,chưa thanh toán. Do hạn sử dụng của lô hàng sắp hết hạn(không quá 5 tháng),khách hàng yêu câù được giảm 3%,công ty chấp nhận giảm giá 2%.Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.Phiếu thu số 0014529 Đơn vị:Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ: 49/73-Khương Trung-Thanh Xuân-HN Số:008903 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 21 tháng 10 năm 2007 Nợ :TK 632 Có :TK 156 Họ tên người nhận hàng : Phan Dương Tiến Địa chỉ : 26 Khương Định- Thanh Xuân - HN Lý do xuất kho: Bán hàng………. Xuất tại kho : Công ty TNHH DP Hoàng Gia ĐVT:VNĐ Xuất,ngày 21 tháng 10 năm 2007 Kế toán trưởng PT cung tiêu Người nhận Thủ Kho (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 21 tháng 10 năm 2007 Đơn vị bán : Công ty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ : số 49,ngõ 73, đường Nguyễn Trãi, Khương Trung,Thanh Xuân –HN MST:0101538651 Họ tên người mua hàng : Phạm Lan Hương Địa chỉ : 26 Khương Định - Thanh Xuân - HN Hình thức thanh toán:Tiền mặt MST:0101510049 Đơn vị: VNĐ Cộng thành tiền 3.881.000 Thuế suất 5% 194.000 Tổng thanh toán 4.075.000 Viết bằng chữ: Bốn triệu không trăm bảy mươi năm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đơn vị: Cty TNHH DP Hoàng Gia Địa chỉ:49/73-Khương Trung-Thanh Xuân-HN Quyển số: Số:0014529 PHIẾU THU Ngày 21 tháng 10 năm 2007 Nợ:TK 111 Có: TK 131 Họ tên người nộp : Phan Dương Tiến Địa chỉ : 26 Khương Định – Thanh Xuân – Hà Nội Lý do nộp : Thanh toán tiền mua hàng Số tiền : 4.075.000đ Bằng chữ :Bốn triệu không trăm bảy mươi năm nghìn đồng chẵn. Chứng từ kèm theo…Hoá đơn GTGT 0005614……………………… …………………………………………………………… Đã nhận đủ số tiền:Bốn triệu không trăm bảy mươi năm nghìn đồng chẵn. Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nộp (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Kế toán ghi: a. Nợ TK 632 2.813.500 Có TK 1561(Prochon) 2.813.500 b.Nợ TK 131 4.075.000 Có TK 5111 3.881.000 Có TK 33311 194.000 c.Nợ TK 1111 3.993.500 Có TK 131 3.993.500 d.Nợ TK 532 77.620 Nợ TK 33311 3.880 Có TK 131 81.500 Cuối tháng kế toán kết chuyển: a. Nợ TK 511 77.620 Có TK 532 77.620 b. Nợ TK 5111 3.803.380 Có TK 911 3.803.380 c. Nợ TK 911 3.013.500 Có TK 632 3.013.500 4.2Phương pháp ghi sổ Phương pháp ghi sổ gía vốn - Sổ chi tiết giá vốn: sổ này được mở cho từng loại hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ,cơ sở ghi sổ là các phiếu xuất kết hợp với hoá hơn GTGT,mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên sổ chi tiết giá vốn,cuối tháng cộng sổ chi tiết giá vốn kế toán ghi vào sổ tổng hợp chi tiết giá vốn - Sổ tổng hợp chi tiết giá vốn:sổ này dung theo dõi giá vốn của các hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.Cơ sở ghi sổ là căn cứ váo sổ chi tiết giá vốn của từng loại hàng hoá,mỗi loại hàng hoá được ghi một dòng,cuối tháng cộng sổ tổng hợp chi tiết để đối chiếu sổ cái TK 632. Phưong pháp ghi sổ bán hàng; - Sổ chi tiết bán hàng:sổ này dung để theo dõi doanh thu bán hàng cho từng loại hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ,cở sở lập là căn cứ vào hoá đơn GTGT,phiếu thu ,chi,giấy báo nợ,có của ngân hàng. - Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng:sổ này dung để theo dõi tổng hợp tình hình bán hàng cho tất cả các loại hàng hoá.Cở sở ghi sổ là căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng từng loại hàng hoá tiêu thụ,mỗi hàng hoá được ghi một dòng trên sổ tổng hợp chi tiết bán hàng.Cuối tháng cộng sổ tổng hợp chi tiết bán hàng,kế toán đối chiếu với các sổ cái TK 511,TK 521,TK 531,TK532. Phương pháp ghi sổ các khoản giảm trừ doanh thu: Sổ cái TK 521,531,532 Cuối tháng kế toán dựa vào sổ tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán,sổ tổng hợp chi tiêt,nhật ký bán hàng làm căn cứ ghi sổ cái TK 521,531,532 Phương pháp ghi sổ TK 331,131 Căn cứ vào Hoá đơn mua hàng,bán hàng và các chứng từ thanh toán,mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên sổ chi tiết TK 331,131.Cuôi tháng cộng sổ chi tiết TK 331,131 để ghi vào sổ tổng hợp chi tiết TK 331,131 Sổ tổng hợp chi tiết TK 331,131 được mở theo dõi tình hình thanh toán với tất cả nhà cung cấp,khách hàng có quan hệ với Cty trong kỳ.Mồi nhà cung cấp,khách hàng được ghi một dòng trên sổ tổng hợp chi tiết.Cuối tháng cộng sổ tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái TK 331,131. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP HÀNG HOÁ Chứng từ gốc về hàng hoá Quy trình ghi sổ Nhật ký chung 156,331 Sổ chi tiết theo từng loại hàng hoá Nhật ký mua hàng Sổ cái TK 156,331 BCTC và BC kế toán khác Bảng cân đối số phát sinh Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu Ghi cuối kỳ Sổ tổng hợp gồm : Nhật ký chung:TK156,331 Nhật ký mua hàng Sổ cái TK 156,331 Các chứng tử gốc :Phiếu nhập kho,Hoá đơn GTGT TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NHÀ CUNG CẤP VÀ KHÁCH HÀNG HĐ GTGT Nhật ký MH,BH Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 331,131 Sổ tổng hợp chi tiết TK331,131 Sổ cái TK 331,131 Bảng CĐ số phát sinh BCTC và BC kế toán # Sổ tổng hợp gồm có: - Nhật ký chung Nhật ký mua hàng,bán hàng Sổ cái TK 331,131 TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Chứng từ bán hàng,thanh toán Nhật ký bán hàng Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 632,511 Sổ tổng hợp chi tiết TK 632,511 Sổ cái TK 156,157,632,511,512,… Bảng CĐ số phát sinh BCTC và BC kế toán # Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho,Hoá đơn bán hàng,phiếu thu,giấy báo có,giấy báo nợ Sổ tổng hợp gồm có: Nhật ký chung Nhật ký bán hàng Sổ cái TK 156,157,632,511,512,…. Đơn vị : Cty TNHH DP Hoàng Gia SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 10 năm 2007 Đvt:1000đ Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi họ tên) (Ký,ghi họ tên) (Ký,ghi họ tên) SỔ CÁI Năm 2007 Tên tài khoản: Hàng hoá Số hiệu:156 Đơn vị:1000đ Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) SỔ CÁI Năm 2007 Tên tài khoản: Gía vốn hàng bán(Prochon) Số hiệu : 632 Đơn vị:1000đ Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) SỔ CÁI Năm 2007 Tên tài khoản: Chiết khấu thanh toán Số hiệu : 635 Đơn vị:1000đ Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) SỔ CÁI Năm 2007 Tên tài khoản: Chiết khấu thương mại Số hiệu : 521 Đơn vị:1000đ Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) SỔ CÁI Năm 2007 Tên tài khoản: Giảm giá hàng bán Số hiệu : 532 Đơn vị:1000đ Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) SỔ CÁI Năm 2007 Tên tài khoản: Hàng bán bị trả lại Số hiệu : 531 Đơn vị:1000đ Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) SỔ CÁI Năm 2007 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu : 511 Đơn vị:1000đ Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) SỔ CÁI Năm 2007 Tên tài khoản: Phải trả người bán Số hiệu : 331 Đơn vị:đ Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) SỔ CÁI Năm 2007 Tên tài khoản: Phải thu của người mua Số hiệu : 131 Đơn vị:đ Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Đơn vị : Cty TNHH DP Hoàng Gia SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TK 331 Tháng 10 năm 2007 SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TK 131 Tháng 10 năm 2007 SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 10 năm 2007 Đvt: đồng SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN Tháng 10 năm 2007 Đvt: đồng Cty TNHH DP Hoàng Gia CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TP Hà Nội Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU VÀ XÁC NHẬN CÔNG NỢ Hôm nay ,ngày 31 tháng 10 năm 2007,chúng tôi gồm : Bên mua: Cty TNHH DP Tấn Vũ Địa chỉ : Quảng Ngãi Bên bán : CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG GIA Địa chỉ : Số 49,ngõ 73,đường Nguyễn Trãi,Khương Trung,Thanh Xuân,HNội. Cùng tiến hành và xác nhận công nợ như sau: ĐVT: hộp Vậy tính đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2007,Bệnh viện 108 còn nợ lại công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Gia số tiền hàng là 39.525.150 đồng. Bằng chữ : Ba mươi chin triệu năm trăm hai mươi năm nghìn một trăm năm mươi đồng ĐẠI DIỆN BÊN BÁN ĐẠI DIỆN BÊN MUA (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) PHẦN III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH DP HOÀNG GIA I. NHẬN XÉT , ĐÁNH GIÁ VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH DP HOÀNG GIA. Phạm vi xác định hàng mua,thời điểm tiệu thụ Hàng hoá được coi là hàng mua của doanh nghiệp đảm bảo các điều kiện: Hàng phải thông qua hành vi mua bán và theo một thể thức thanh toán tiền hàng nhất định, là cơ sở cho việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá và tiền.Hàng hoá phải có sự chuyển quyền sở hữu, tức là người mua phải nhận được quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ. Hàng hoá mua vào phải với mục đích để bán ra b. Thời điểm xác định hàng mua: Thời điểm xác định hàng mua là hàng hoá có sự chuyển quyền sở hữu, tức là người mua nắm được quyền sở hữu về hàng hoá nhưng mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có trách nhiệm thanh toán tiền hàng cho người cung cấp. Đối với phương thức chuyển hàng, thời điểm xác định hàng mua là: Khi hàng hoá đã về đến kho của doanh nghiệp và doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng cho người bán nhưng cuối tháng vẫn chưa về kho của doanh nghiệp. Đối với phương thức mua hàng trực tiếp, thời điểm xác định hàng mua là khi cán bộ nghiệp vụ đã hoàn thành thủ tục chứng từ ký nhận nợ hoặc thanh toán tiền cho người bán. Việc xác định chính xác phạm vi và thời điểm hàng mua sẽ giúp cho kế toán hạch toán chính xác các khoản hàng mua, tránh ghi trùng lặp hoặc bỏ sót. Ngoài ra, xác định đúng thời điểm hàng mua giúp doanh nghiệp quản lý đúng đắn tiền hàng, tránh tham ô, mất mát hàng hoá. Hàng hoá được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, và khi đó kế toán mới được ghi nhận doanh thu. Doanh thu bán hàng được xác định:Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền giám sát sản phẩm;Doanh thu xác định tương đối chắc chắn;Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng;Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng. Về quản lý nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá Quản lý nghiệp vụ mua hàng,bán hàng trong doanh nghiệp là quá trình quản lý hàng hoá về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hoá trong quá trình vận động mua vào - dự trữ - bán ra. Nội dung của việc quản lý nghiệp vụ này là quản lý hàng hoá về số lượng, chất lượng hàng hoá, quản lý tiền hàng mua theo các nguồn hình thành, quản lý theo mặt hàng, nguồn hàng, quản lý về giá cả hàng hoá, quản lý chặt chẽ các khoản công nợ của đơn vị theo từng chủ nợ, từng lần mua và bán ra Để quản lý hạch toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng:kế toán tiến hành kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết, kết hợp giữa hạch toán nghiệp vụ với hạch toán kế toán Các thông tin mà kế toán cung cấp đầy đủ, chính xác và có ích cho người sử dụng thông tin,tổ chức hạch toán đảm bảo sự nhất quán về nội dung, phương pháp ghi chép và tính toán theo giá thống nhất. Nhiệm vụ kế toán: Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng thu thập kịp thời, đầy đủ, chính xác và có hệ thống các thông tin về hoạt động mua hàng và thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp. Từ đó, kiểm tra, xử lý thông tin để cung cấp cho bộ phận quản lý nhằm phục vụ công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Một số nhiệm vụ cụ thể của kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng: - Phản ánh và giám sát tình hình mua hàng về tổng trị giá, từng nguồn hàng, từng mặt hàng, phản ánh tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế. - Phản ánh và giám đốc tình hình tiếp nhận hàng hoá, đảm bảo cho hàng hoá an toàn về số lượng và chất lượng. - Phản ánh và giám đốc tình hình thanh toán tiền hàng, đôn đốc doanh nghiệp thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền hàng cho người cung cấp. - Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bánhàng hoá, tính chính xác các khoản giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. Hạch toán ban đầu: Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ, làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và chi tiết. Nó bao gồm việc tổ chức, xây dựng các hoá đơn, chứng từ và trình tự luân chuyển một cách đồng bộ, phải được qui định thống nhất về hình thức và nội dung, phải do một cơ quan ban hành. Hiện nay, tại các doanh nghiệp áp dụng hai hệ thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc: là các chứng từ Nhà nước đã chuẩn hoá về mẫu biểu chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập và được áp dụng thống nhất cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn: là các loại chứng từ sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp. Nhà nước chỉ giữ vai trò hướng dẫn nội dung. Tại doanh nghiệp tự xây dựng hệ thống chứng từ phù hợp với điều kiện doanh nghiệp mình. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức ghi chép ban đầu của kế toán tại doanh nghiệp là tương đối đầy đủ và hợp lý. Các chứng từ sử dụng như hoá đơn GTGT, phiếu chi, phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho,…đều theo mẫu của Bộ Tài chính. Các chứng từ này đảm bảo đầy đủ nội dung ghi sổ, tính pháp lý, chứng minh được các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ của doanh nghiệp được tổ chức hợp lý, phù hợp với hình thức “Nhật ký chung” đang áp dụng tại doanh nghiệp. Các loại chứng từ được lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Chứng từ sử dụng xong đều được lưu trữ theo quy định. Ngoài ra, các chứng từ nội bộ cũng được lập tương đối đầy đủ, hợp lý, đảm bảo cả về nội dung lẫn tính pháp lý. - Kế toán lưu chuyển hàng hoá đã sử dụng các tài khoản theo đúng qui định hiện hành, nội dung phản ánh trên các tài khoản đúng với hướng dẫn của Nhà nước. Việc vận dụng các tài khoản vào hạch toán tổng hợp tại doanh nghiệp là tương đối hợp lý, đảm bảo phản ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Quá trình tổng hợp số liệu đượcthực hiện đầy đủ, chính xác, đảm bảo độ tin cậy. Về phương pháp áp dụng sổ kế toán tại Công ty Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán đều phải phản ánh vào sổ kế toán. Đây chính là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán. Nó vừa là công cụ đúc kết tập trung những tài liệu cần thiết, vừa là cầu nối liên hệ giữa chứng từ kế toán và báo cáo kế toán. Việc tổ chức và xây dựng hệ thống sổ sách kế toán tại doanh nghiệp thực hiện theo hình thức “nhật ký chung”. Các loại sổ chi tiết,sổ cái,..được sử dụng theo biểu mẫu sổ sách kế toán hiện hành của Nhà nước về “hình thức nhật ký chung”. Trên mỗi sổ kế toán, trình tự và nội dung ghi sổ được kế toán thực hiện theo đúng qui định. Hệ thống sổ sách kế toán trong doanh nghiệp được sử dụng nhằm cung cấp các báo cáo tài chính cho cơ quan thuế, cơ quan chủ quản và các báo cáo chi tiết cho Ban giám đốc Nhược điểm - Trong thực tế công ty vẫn chưa sử dụng phẩn mềm kế toán, Kế toán vẫn sử dụng trên Exel mà với số lượng các chứng từ được sử dụng trong kế toán bán hàng lớn như vậy nên làm tăng khối lượng công việc của kế toán bán hàng điều này dễ dẫn đến tình trạng nhầm lẫn trong quá trình hạch toán, các thông tin được phản ánh chậm và tăng chi phí hạch toán. - Về các khoản chiết khấu thanh toán với khách hàng: Hiện nay công ty chưa có một chính sách chi tiết , cụ thể nào cho từng loại khách hàng trong khi đó công ty lại có rất nhiều mối quan hệ với những khách hàng thường xuyên. Chính vì vậy công ty nên có chính sách cho từng khách hàng thông qua thời hạn thanh toán để khuyến khích khách hàng. II GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH DP HOÀNG GIA - Đối với nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng ở mỗi doanh nghiệp đều không tránh khỏi trường hợp hàng nhập kho bị thừa, thiếu, không đúng quy cách, phẩm chất so với hợp đồng đã ký. Do vậy, để phản ánh nghiệp vụ hàng hoá thừa, thiếu, không đúng quy cách, phẩm chất, ... và quy trách nhiệm, kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng nên sử dụng “Biên bản kiểm nhận hàng hoá nhập kho”. Từ “Biên bản kiểm nhận hàng hoá nhập kho”, kế toán sẽ theo dõi chi tiết hàng thừa, thiếu, - Việc sử dụng các tài khoản tổng hợp và chi tiết của kế toán bán hàng tại Công ty đã được trình bày trong phần 2 về cơ bản là đầy đủ, các tài khoản doanh thu đã được mở chi tiết để theo dõi cho từng phương thức bán hàng, nhưng theo em Công ty nên tiếp tục mở thêm một số tài khoản chi tiết cho từng phương thức bán hàng này về từng mặt hàng kinh doanh của Công ty. Ví dụ từ tài khoản 51111: “Doanh thu bán buôn hàng hoá”, kế toán nên mở thêm các tài khoản chi tiết như: - TK 511111: “Doanh thu bán buôn các SP dòng kháng sinh” - TK 511112: “Doanh thu bán buôn các SP dòng thuốc bổ” - TK 511113: “Doanh thu bán buôn các khác” - .... - Khi bán xuất kho bán hàng trực tiếp ,khách hàng thanh toán ngay : Kế toán ghi: Nợ TK 111,112 Có TK 5111 Có TK 33311 Để theo dõi tình hình thanh toán của từng khách hàng,kế toán nên ghi: Nợ TK 131 Có TK 5111 Có TK 33311 Nợ TK 111,112 Có TK 131 - Công ty có thể áp dụng tỷ lệ chiết khấu từ 2-5% theo giá chưa thuế GTGT nếu khách hàng thanh toán tiền hàng trước một thời gian nhất định(15 ngày)so với hợp đồng ký kết . Khi phát sinh các khoản chíêt khấu thanh toán, số tiền chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ được tính vào chi phí tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 635 : Chi phí tài chính Có Tk 111,112 131 : Phải thu khách hàng - Về kế toán dự phòng khó đòi ; Để quán triệt nguyên tặc thận trọng, kế toán công ty nên sử dụngTK 139- Nợ phảI thu khó đòi. Hiện nay công ty có quan hệ bán chịu cho khách hàng thường xuyên mua với khối lượng lớn. Nên các tài khoản của công ty là tương đối nhiều . Do vậy việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là điều cần thiết, tránh những tổn thất có thể xảy ra và hạn chế những đột biến tròn kinh doanh. - Hàng tháng phòng kế toán Công ty nên lập báo cáo tiêu thụ hàng hoá, chi tiết theo từng mặt hàng tiêu thụ phục vụ cho việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo tiêu thụ hàng hoá Từ ngày ... đến ngày ... tháng ... năm … Theo nhận xét của riêng em nếu những ý kiến đề xuất trên đây được thực hiện thì nó sẽ đem lại những thuận tiện sau: - Chi tiết các tài khoản doanh thu theo từng mặt hàng kinh doanh sẽ giúp nhà quản trị có được những nhận xét xác đáng về tình hình kinh doanh từng mặt hàng ở doanh nghiệp mình từ đó có các quyết định kinh doanh hợp lý cho giai đoạn kế tiếp. - Sử dụng báo cáo tiêu thụ hàng hoá sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng kết và phân tích quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, giúp kế toán có những ý kiến tư vấn chính xác cho giám đốc về tình hình tiêu thụ hàng hoá KẾT LUẬN Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, mọi doanh nghiệp đều phải không ngừng hoàn thiện mình, trong đó hoàn thiện công tác hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng vì mua hàng không những là khâu mở đầu mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ,hơn nữa tổ chức khâu tiêu thụ tốt mới có hy vọng kết quả khả quan. Kết quả cuối cùng mới đánh giá được thực chất chức năng lực kinh doanh, khẳng định được vị thế của doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán khoa học và hợp lý toàn bộ công tác kế toán đặc biệt là kế toán lưu chuyển hàng hoá có ý nghiã quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty Qua quá trình học tập tại nhà trường và việc tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Gia cùng sự hướng dẫn của Ths Lê KimNgọc, cũng như các cô,chú phòng kế toán Công ty đã giúp đỡ em rất nhiều để có thể nghiên cứu một cách đầy đủ đề tài này. Song đây là đề tài khá phức tạp, đồng thời do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý ,chỉ bảo của thầy cô giáo, cùng các cô, chú trong phòng kế toán để bài chuyên đề của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thưc tập: Bùi thị Thanh Huyền NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36823.doc
Tài liệu liên quan