Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu intimex

Toàn cầu hoá là xu hướng phát triển tất yếu của thời đại chúng ta tiến hành hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Bởi chúng ta không muốn đất nước ta bị tụt hậu bên cạnh những thuận lợi do quá trình hội nhập mang lại chúng ta đã và đang gặp phaỉ rất nhiều khó khăn thử thách trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thương trường . Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm kiếm được các giải pháp để có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững và ổn định quá trình hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu là một trong những tiền đề cơ bản để dẫn tới thành công trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Qua khoảng thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu intimex cùng với việc nghiên cứu quá trình hoạtđộng sản xuất kinh doanh của công ty em đã biết được và hiểu thêm được ít các nghiệp vụ xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.

doc82 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GTGT của hàng nhập khẩu theo phương pháp khấu trừ TK1112, 1122, 1388, 331 Giảm giá, hàng mua trả lại ( Theo phương pháp trực tiếp) TK632 3. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh 3.1 Kế toán thu mua hàng nhập khẩu Chi phí thu mua là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình nhập khẩu hàng hoá, nằm ngoài giá mua và thuế nhập khẩu. Chi phí thu mua hàng hoá bao gồm: chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền lãi khô, chi phí vận chuyển chi phí bốc dỡ, bảo quản… Các chi phí này đựoc phản ánh lên tài khoản 156 – 2 và được ghi nhận liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá mua được trong kỳ. Chi phí thu mua hàng được kế toán ghi Nợ TK 1562: Chi phí thu mua Có TK 111, 112, 131: Số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra các khoản hao hụt trong định mức phát sinh qua quá trình vận chuyển hàng hoá như sau: Nợ TK 1562: Chi phí thu mua: Có TK151, 1381 Các khoản thu hồi ghi giảm: Nợ TK 111, 112, 138, 152 Có TK 1562 Chi phí mua phân bổ hàng tồn cuối kỳ = Phí mua hàng tồn đầu kỳ Trị giá mua hàng tồn kho đầu kỳ + + Phí mua hàng nhập trong kỳ Trị giá mua hàng nhập trong kỳ * Trị giá mua hàng tồn cuối kỳ - Trị giá các hàng tồn cuối nằm trên các tài khoản 151, 156, 157 từ đó xác định chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá bán ra. Phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ = Phí thu mua hàng tồn đầu kỳ + Phí thu mua phát sinh trong kỳ * Phí thu mua hàng tồn cuối kỳ - Căn cứ vào chi phis được phân bổ, kế toán ghi: Nợ TK 632: Chi phí thu mua phân bổ Có TK 1562: Hàng tiêu thụ trong kỳ 3.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu Chi phí bán hàng TK 641 được chi tiết thành các tiểu khoản sau: TK 6411: Chi phí nhân viên TK 6422: Chi phí vật liệu bao bì TK 6423: Chi phí dụng cụ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425: Chi phí bảo hành sản phẩm TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí bằng tiền khác Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 được chi tiết sau: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425: Thuế, phí, lệ phí TK 6426: Chi phí dự phòng TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí khách bằng tiền Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi như sau: Nợ TK64: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh hàng nhập của công ty trình tự hạch toán như sau: - Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả tính như sau: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: Giá vôn hàng hóa - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng Nợ TK911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642, 1422: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 641, 1422: Chi phí bán hàng - Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 511: doanh thu bán hàng Có TK531, 532: Chiết khấu giảm giá, hàng bán bị trả lại - Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK511: doanh thu thuần Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh - Kết chuyển tài hính (chiết khấu cho khách hàng) Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh Có TK 811: Chi phí tài chính - Kết chuyển thu nhập tài chính (chiết khấu được hưởng) Nợ TK711: Thu nhập tài chính Có TK911: - Kết chuyển lãi lỗ Nếu lãi kế toán kết chuyển như sau: Nợ TK911 Có TK421: Lợi nhuân chưa phân phối Nếu lỗ kế toán kết chuyển như sau: Nợ TK421: Lợi nhuận của phân phối Có TK911 Qua cách hạch toán qua sơ đồ sau đây: Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ. TK632 Kết chuyển thu nhập tài chính Kết chuyển giá vốn hàng bán TK 711 TK911 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển doanh thu TK641, 1422 TK421 Kết chuyển chi phí bán hàng TK642, 1422 Kết chuyển chi phí tài chính TK531, 532 Kết chuyển lỗ về kinh doanh TK511 TK811 Kết chuyển các Khoản giảm trừ Kết chuyển lãi về kinh doanh 4. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu Intimex 4.1 Nhập khẩu trực tiếp Công ty tiền hành hạch toán quá trình nhập khẩu hàng hóa với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C quá trình luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau đây: Phòng nhập khẩu đưa phương án giá lên phòng kế toán tài chính xem giá cả hàng hóa nhập, các chi phí như lãi tiền vay ngân hàng, chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu. Sau đó đưa các phương án giá được trình kên cho giám đốc xem xét và duyệt. Khi đã nhận được duyệt thì phòng nhập khẩu đặt hàng và kế toán ngân hàng thực hiện thủ tục mở L/C bằng việc lập đơn xin mơ L/C. Bộ chứng từ mà bên bán gửi cho bên mua được quy định rõ trong L/C, khi tổng công ty chấp nhận bộ chứng từ này thì báo cho ngân hàng mở L/C biết, ngân hàng thực hiện thanh toán cho bên bán đồng thời gửi cho công ty sổ phụ. Khi có giấy báo hàng đã về cảng, phòng kinh doanh mang bộ chứng từ nhập khẩu đến địa điểm nhận hàng xuất trình cho người chuyên chở hàng hóa và làm thủ tục về bốc dỡ kiếm nhận hàng hóa, các thủ tục hải quan về nộp thuế. Khi hàng về đến kho phòng nhập khẩu làm thủ tục nhập kho. Phòng nhập khẩu viết giấy đề nghị nhập kho và lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập thành hai liên (đặt dưới giấy than viết một lần) và phụ trách ký, người nhập kho mang phiếu đến kho để nhập hàng. Nhập kho thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và ký. Thủ kho giữ liên 2 để ghi và kế toán thanh toán hoàn thành thủ tục thanh toán, liên 1 lưu tại nơi lập phiếu các hợp đồng đã ký trước với khách hàng về hàng nhập khẩu hoặc khi nhận được lệnh bán hàng kế toán hàng hóa dựa trên lượng hàng khách mua và đơn giá do phòng nhập khẩu để lập hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, rồi xin chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc công ty. Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho được chuyển cho thủ tục quỹ làm thủ tục thu tiền và séc, được lập thành 5 liên. Liên một lưu tại gốc, 4 liên giao cho khách hàng, khách hàng cầm 4 liên này xuống văn phòng đóng dấu rồi mang xuống kho. Sau khi giao nhận hàng, thủ kho và người mua cùng ký vào các liên. Liên 2 giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua, 3 liên còn lại thủ kho giữ 1 liên để vào thẻ kho của mình, 2 liên còn lại chuyển cho kế toán bán hàng và thanh toán. Kế toán ngân hàng nhận hóa đơn kiểm phiếu xuất kho căn cứ vào số séc thực thu để vào bảng kê nộp séc. Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt thì kế toán thanh toán phải chịu trách nhiệm về mặt chứng từ thanh toán Kế toán hàng hóa này sẽ lưu trữ hóa đơn. 4.2 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng và bán hàng nhập Kế toán công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng nhập khẩu, hàng nhập khẩu tính bằng giá Cip. Giá xuất kho áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh. Tỷ giá dùng để quy đổi ngoại tệ thường là tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Công ty nhập hàng về dựa trên hợp đồng mua bán nhập khẩu đã ký kết giữa công ty với khách hàng, hàng về có trường hợp nhập kho, có trường hợp không nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng tại cảng. Quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa và bán hàng hóa nhập khẩu được thể hiện qua một ví dụ cụ thể sau đây: VD: bao gồm các chứng từ sau: Công ty xuất nhập khẩu Intimex nhập khẩu bằng đường không, lô hàng của hãng SONY ERICSSON theo nội dung sau đây: HĐ số 15/INTIMEX – KD3/06 Bên A: Công ty xuất nhập khẩu Intimex Bên B: SONY ERICSSON Hàng hóa: Điện thoại di động STT Tên hàng Số lượng (bộ) Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) 1 SONY ERICSSON K310i (xanh) 2.700 9.200 248.400 2 SONY ERICSSON U800i (đen) 800 250.00 200.000 Ngoài ra, công ty còn phải trả: Chi phí ngân hàng mở L/C: 0,1 giá trị L/C Thuế nhập khẩu linh kiện máy điện thoại 5% Thuế VAT đầu vào: 5% (Kèm theo bộ chứng từ nhập khẩu) Ngày 25/10/2006 kế toán ngân hàng thực hiện quỹ ký mở L/C 10% giá Cip tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Tỷ giá thực tế bình quân của liên ngành hàng cùng ngày là 15,720 VN/USD phí mở L/C 10% giá trị L/C a) Nợ TK 1442: 448.400 x 10% x 15,720 = 704,884.8 Có TK 1121: 704,884.8 b) Phí mở L/C được hạch toán như sau: Nợ TK 642: 448.400 x 15,720 = 7.048.848 Có TK 1121: 7.048.848 Ngày 2/11/206 hàng về cửa khẩu thủ kho của công ty làm thủ tục kiểm nhận hàng hóa đưa về nhập kho tỷ giá cùng ngày là 15,765VNĐ/USD. Thuế suất nhập khẩu là 5%. Thuế suất thuế GTGT áp dụng cho nhập khẩu 5%. Kế toán ghi như sau: Nợ TK156: 248.400 x 105% x 15,765 = 4.111.827,3 Nợ TK156: 200.400 x 105% x 15,765 = 3.310.650 Có TK3333: 448.400 x 5% x 15,765 = 353.451,3 Có TK3331: 448.400 x 15,765 = 7.069.026 b) Thuế GTGT nhập khẩu Nợ TK Có TK3331: 448.400 x 105% x 15,765 x 1,5% = 371.123.865 Có TK333:371.123.965 c) Thanh toán lệ phí hải quan Nợ TK642: 50.000 Có TK111: 50.000 d) Chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu về kho công ty Nợ TK642: 500.000 Nợ TK1331: 50.000 Có TK1121: 5.50.000 Ngày 20/11/2006 xuất bán cho công ty Hoàng Thanh 100 máy SONY ERICSSON với giá 262.000/1máy và 50 máy SONY ERICSSON K310i xanh với giá 9.500. Tỷ giá trong ngày 16.200VNĐ/USDD giá trên chưa bao gồm 5% thuế kế toán ghi. Nợ TK131: 52.645.95 Có TK511: (100 x 26.200 + 50 x 9500) x 16.200 = 50.139 Có TK511: (100 x 26.200 + 50 x 9500) x 16.200 x 5% = 2.506.95 4.3 Trình tự ghi sổ. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ hàng ngày dựa trên các chứng từ gốc đã nhận kế toán công ty tiến hành theo dõi chi tiết từng lô nhập khẩu phản ánh trên bảng kê chi tiết vật tư hàng hóa. Sổ chi tiết thanh toán cho nhà cung cấp. Kế toán phản ánh trên sổ chi tiết các tài khoản có liên quan vào chứng từ bảng kê, sổ chi tiết có liên quan kế toán lên sổ cái tài khoản 156, 331 Trình tự ghi sổ của ví dụ minh họa trên như sau: Biểu 1.1 Công ty xuất nhập khẩu Intimex 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1442 Từ ngày 01/10/206 đến ngày 31/12/2006 Số dư đầu kỳ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinmh Số Ngày Nợ Có 135 25/10/2006 Ký quỹ L/C 1121 704.884.8 Cộng 704.884.8 Số phát sinh nợ: Số phát sinh có: 704.884.8 Số dư cuối kỳ: Kế toán trưởng Ngày…… tháng …..năm (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu 1.2 Công ty xuất nhập khẩu Intimex 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642 Từ ngày 01/10/206 đến ngày 31/12/2006 Số dư đầu kỳ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinmh Số Ngày Nợ Có 135 143 143 25/10/2006 2/11/2006 2/11/2006 Phí mở L/C Phí vận chuyển 1121 1121 111 704.884.8 550.000 50.000 Kế toán trưởng Ngày…… tháng …..năm (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu 1.3 Công ty xuất nhập khẩu Intimex 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1442 Từ ngày 01/10/206 đến ngày 31/12/2006 Số dư đầu kỳ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 326 20/11/2006 Thuế GTGT nhập khẩu 1121 2.506.95 Kế toán trưởng Ngày…… tháng …..năm (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu 1.4 Công ty xuất nhập khẩu Intimex 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642 Từ ngày 01/10/206 đến ngày 31/12/2006 Số dư đầu kỳ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinmh Số Ngày Nợ Có 376 376 328 2/11/2006 2/11/2006 25/10/2006 Nhập khẩu hàng hóa Nhập khẩu hàng hóa Ký quỹ L/C 1561 1561 142 704.884.8 4.111.8273 3.310.650 Kế toán trưởng Ngày…… tháng …..năm (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) 5. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác. Đây là quá trình công ty thực hiện cung cấp dịch vụ nhập khẩu cho các khách hàng có yêu cầu. Đồng thời, nhằm phát huy khả năng cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty xuất nhập khẩu INTIMEX đã thực hiện nhập khẩu ủy thác cho những đơn vị có nhu cầu nhập khẩu không có khả năng nhập khẩu trực tiếp. Căn cứ vào hợp đồng ủy thác công ty xuất nhập khẩu INTIMEX trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức nhận hàng, thanh toán với nhà cung cấp. 5.1. Hạch toán ban đầu nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác Khi phòng kinh doanh tìm kiếm bạn hàng có nhu cầu muốn nhập khẩu nhưng không có điều kiện, giấy phép nhập khẩu. Công ty cần phải ký hợp đồng ủy thác với bên giao ủy thác. Bên giáo ủy thác sẽ đặt cọc cho bên nhận ủy thác một số tiền để làm các thủ tục mở thư tín dụng L/C và chi phí liên hệ ký kết hợp đồng với nước ngoài. Khi tiến hành hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác thì có sự khác biệt với nhập khẩu trực tiếp là: Công ty đóng vao trò là đơn vị trung gian nhập khẩu hàng hóa vì vậy kế toán của công ty không sử dụng TK632, không hạc toán các nghiệp vụ bán hàng nhập khẩu. 5.2. Quy trình hạch toán nhập khẩu ủy thác tại công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. *. Các chứng từ sử dụng. Đối với hoạt động nhập khẩu ủy thác tại công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sử dụng các chứng từ như sau: - Hợp đồng ủy thác. - Hóa đơn thương mại, giấy báo nợ, giấy báo có - Phiếu nhập khó, giấy thông báo thu thuế *. Tài khoản sử dụng - TK 1561: Giá mua hàng hóa TK15611: Hàng chất lượng cáo TK15612: Hàng thứ phẩm - TK131: Phải thu khách hàng TK 1311: Phải thu khách hàng kinh doanh 1 TK 1312: Phải thu khách hàng kinh doanh 2 Ngoài các TK trên công ty còn sử dụng tài khoản: TK111, 112, 511, 3331, 33312…. * Trình tự hạch toán như sau: - Đơn vị giao ủy thác chuyển tiền cho đơn vị nhận ủy thác - Mở thư tín dụng. - Nhận hàng nhà cung cấp chuyển đến - Thanh toán cho nhà cung cấp chuyển L/C - Xác định thuế phải nộp - Trả tiền cho đơn vị giao ủy thác - Hoa hồng ủy thác được hưởng Qua một ví dụ cụ thể sau đây của quy trình hạch toán nhập khẩu ủy thác của công ty xuất nhập khẩu Intimex VD: Về nhập khẩu bánh bỉ theo hợp đồng ủy thác nhập khẩu số 348/2006. Ký ngày 25/7/2006.Số lượng nhập khẩu là 25.000 chiếc, đơn giá là 5USD/chiếc. Tính theo giá Cip tỷ giá hạch toán là 15.650VNĐ/USD. Trước khi công ty xuất nhập khẩu INTIMEX phải ký kết hợp đồng với công ty TNHH phát triển CN Sao Sáng (hợp đồng ủy thác 348) - Ngày 30/7/2000, đơn vị giao ủy thác chuyển cho đơn vị nhận ủy thác, công ty TNHH phát triển CN Sao Sáng đồng ý trả trước được 15% giá trị lô hàng tức là (15% x 25000 x 5 = 18,750USD). Tỷ giá ngoại tệ là 15.600 VND/USD bằng ủy nhiệm chi với ngân hàng ngoại thương Việt Nam Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi: Nợ TK1121: 293.437.500 Có TK1312: 293.437.500 - Ngày 3/08/2006, công ty tiến hành thủ tục lập L/C Công ty ký quỹ 10% giá trị lô hàng để mở thư tín dụng, số tiền còn lạo công ty giao ủy thác sẽ tiến hành thanh toán cho ngân hàng sau. Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng gửi cho công ty, kế toán ghi: Nợ TK 1442: 12500 x 10% x 15651 = 195.625.000 Có TK1121: 195.625.000 Kế toán phản ánh phí mở L/C như sau: Nợ TK 642: 1.965.250 Nợ TK 133: 195.625 Có TK: 2.151.875 Ngày 11/9/2006 Công ty nhận được thông báo hàng về công ty tiền hành cử nhân viên đi nhận hàng. Khi nhân được biên bản kiếm nhận, phiếu kho hàng hóa, các chứng tư liên quan khác, kế toán định khoản về việc nhận hàng của nhà cung cấp như sau: Tỷ giá thực tế là 15.700 Nợ TK1561: 1.962.500.000 Có TK331: 1.956.250.000 Có TK 413: 6.250.000 - Ngày 15/9/2006: Công ty nhận được thông báo thuế do cục hải quan, kế toán xác định thuế phải nộp. Thuế xuất nhập khẩu 5% Thuế GTGT phải nộp = 1.956.250.000 + 98.125.000 x 5% = 103.031.250 Tổng số thuế phải nộp là: 98.125.000 + 103.031.250 = 201.156.250 Kế toán ghi như sau: Nợ TK156: 201.156.250 Có TK 3333: 98.125.000 Có TK33312: 103.031.250 Cùng ngày công ty nhận được thông báo của ngân hàng về việc thanh toán nhà cung cấp nước ngoài theo thư tín dụng kế toán ghi. Nợ TK331: 1.956.250.000 Có TK 1442: 195.625.000 Có TK 1121: 1.760.625.000 Ngày 20/9/2006, Công ty tiến hành giao hàng cho công ty TNHH phát triển CNXH Sao Sáng và lập hóa đơn GTGT. Kế toán tính hoa hông ủy thac được hưởng kế toán ghi: Nợ TK 131: 1.067.000 Có TK 1531: 970.000 Có TK3331: 97.000 Các chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa và các chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu ủy thác * Trình tự tiến hành ghi sổ: Hàng kế toán căn cứ vào chứng từ gốc, công ty tiến hành ghi sổ chi tiết các tài khoản: TK 1442, TK331, TK131 để theo dõi tình hình thanh toán với đơn vị giao ủy thác. Hoa hồng ủy thác được kế toán hạch toán và ghi vào bảng kê bán hàng theo dõi trên TK5113 Các chứng từ lập để ghi vào sổ cái TK 331, 131 BIỂU 1.1 Công ty xuất nhập khẩu Intimex 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1442 Từ ngày 01/7/206 đến ngày 31/9/2006 Số dư đầu kỳ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinmh Ngày Số Nợ Có 3/8/06 348 Ký quỹ L/C 1121 195.625.000 11/9/06 349 Chuyển tiền ký quỹ cho nhà cung cấp 195.625.000 195.625.000 195.625.000 Số phát sinh nợ: Số phát sinh có: Số dư cuối kỳ: Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 9 năm 2007 (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu 1.2 Công ty xuất nhập khẩu Intimex 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642 Từ ngày 01/7/206 đến ngày 31/9/2006 Số dư đầu kỳ Chứng từ Khách hàng Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 3/8/06 348 Công ty TNHH Phát triển CNXH Sao Sáng Phí mở L/C 1121 1.956.250 Tổng cộng 1.956.250 Số phát sinh nợ: Số phát sinh có: Số dư cuối kỳ: Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 9 năm 2007 (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu 1.3 Công ty xuất nhập khẩu Intimex 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642 Từ ngày 01/7/206 đến ngày 31/9/2006 Số dư đầu kỳ Chứng từ Khách hàng Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 3/8/06 348 Công ty TNHH Phát triển CNXH Sao Sáng Thuế GTGT phí mở L/C 1121 1.956.250 Tổng cộng 1.956.250 Số phát sinh nợ: Số phát sinh có: Số dư cuối kỳ: Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 9 năm 2007 (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu 1.4 Công ty xuất nhập khẩu Intimex 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1331 Tài khoản 331 Số dư nợ đầu kỳ STT Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 1 430 11/9/06 Nhập khẩu hàng hóa 1561 1.956.250 1.956.250 2 435 15/9/06 Nhập tiến ký quỹ thanh toán 1441 3 435 15/9/06 Vay ngắn hạn để thanh toán 1.760.625.000 Cộng 1.762.578.500 1.956.250 Số phát sinh nợ: Số phát sinh có: Số dư cuối kỳ: Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 9 năm 2007 (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu 1.5 Công ty xuất nhập khẩu Intimex 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN Tài khoản 1561 Từ ngày 01/7/206 đến ngày 31/9/2006 Số dư nợ đầu kỳ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 11/9/06 348 Nhập khẩu hàng hóa 331 1.962.500.000 15/9/06 349 Nhập khẩu hàng hóa 413 6.2500.000 15/9/06 152 Thuế nhập khẩu 3333 98.125.000 15/9/06 158 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 33312 103.031.250 Cộng 1.962.500.000 1.956.250 Số phát sinh nợ: Số phát sinh có: Số dư cuối kỳ: Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 9 năm 2007 (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu 1.6 Công ty xuất nhập khẩu Intimex 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Tài khoản 131 Từ ngày 01/7/206 đến ngày 31/9/2006 Số dư nợ đầu kỳ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 30/7/06 UT348 Nhập khẩu hàng hóa 1121 293.437.500 20/9/06 HĐGTGT348 Nhập khẩu hàng hóa 5113 3331 970.000 97.000 6.2500.000 Cộng 1.067.000 293.437.500 Số phát sinh nợ: Số phát sinh có: Số dư cuối kỳ: Biểu 1.7 Công ty xuất nhập khẩu Intimex 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội BẢNG KẾ BÁN HÀNG Tài khoản 5113 Năm 2006 Chứng từ Nội dung Ghi có TK 5113, ghi nợ các tài khoản Số Ngày 111 112 331 ….. Tổng HĐGTGT348 20/09/2006 Phí ủy thác hưởng hoa hồng 97.000 97.000 Biểu 1.8 Công ty xuất nhập khẩu Intimex 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Số ….. Ngày…tháng… năm ….2006 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Cộng Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.9 Công ty xuất nhập khẩu Intimex 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản phải trả người bán311 Từ ngày 11/9/2006 đến ngày 15/9/2006 Số dư nợ đầu kỳ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 11/9/06 348 Nhập khẩu hàng hóa 1561 1.965.250.000 15/9/06 349 Chuyển tiền ký quỹ thanh toán 1442 195.625.000 15/9/06 438 331 1.760.625.000 Cộng 1.965.250.000 1.965.250.000 Số phát sinh nợ: Số phát sinh có: Số dư cuối kỳ: Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 9 năm 2007 (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu 1.10 Công ty xuất nhập khẩu Intimex 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN GIÁ MUA HÀNG HÓA Số hiệu TK 1561 Từ ngày 11/9/2006 đến ngày 15/9/2006 Số dư nợ đầu kỳ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có NK348 11/9/06 Nhập khẩu hàng hóa 331 1.965.250.000 15/9/06 Nhập khẩu hàng hóa 431 6.250.000 15/9/06 Thuế nhập khẩu 3333 98.125.000 15/9/06 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 33312 103.031.250 Cộng 2.169.906.250 PHẦN III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX I. Ưu điểm Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một công ty có quy mô lớn gồm nhiều chi nhánh trên toàn quốc. Vì vậy đã áp dụng hình thức kế toán phân tán, mỗi một chi nhánh có một tổ chức hạhc toán kế toán riêng, hoạt động độc lập và thống nhất. 1. Dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, công tác lãnh đạo tổ chức kế toán của công ty phân bổ một cách đồng đều có khoa học. Đội ngũ cán bộ nhân viên trong phòng kế toán có trình độ đại học, trung học và phổ thông có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong ngành các cán bộ phòng kế toán đều sử dụng thành thạo máy tính có khả năng phục vụ tốt cho công tác kế toán của công ty. Kế toán trưởng là người năng động, có học vấn cao kinh nghiệp không chỉ trong lĩnh vực kế toán mà còn trong cả lĩnh vực ngoại giao. Đó cũng là một lợi thế ban đầu cho công nhằm tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán của công ty chính xác và kịp thời. Ngoài ra công việc hạch toán của công ty được phân công cho từng kế tóan viên có trình độ, có năng lực về phần hành đó. Điều này tạo nên sự chuyển môn hóa cho tưng kế toán viên. Đồng thời còn có sự đoàn kết thông nhất hỗ trợ các cán bộ trong phòng để thực hiện tốt công việc của mình. Ngoài số liệu mà phòng kế toán cung cấp cho công ty, phòng kế toán còn đưa ra những phương hướng và đánh giá tình hình tài chính cũng như phương hướng kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Intirmex trong thời gian tới làm sao đạt hiệu quả kinh doanh nhất, đẩy mạnh quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 2. Tổ chức về công tác kế toán tại công ty xuất nhập khẩu Intimex - Tổ chức chứng từ: Kế toán của công ty thực hiện tốt các phần hành kế toán, các chứng từ công ty sử dụng đúng với quy định mới của bộ tài chính ban hành, đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phù hợp với thông lệ quốc tế đối với các chứng từ giao dịch nước ngoài. Các nghiệp vụ kinh tế đều được phản ánh trên các chứng từ, là cơ sở cho việc kiểm tra, đối chiếu các số liệu kế toán thực tế, đó cũng là căn cứ cho nhà quản lý có thông tin chính xác và đầy đủ. Quy trình luân chuyển chứng từ rất chặt chẽ được tổ chức hợp lý phát huy được các chứng năng của mình như: Thông tin và kiểm tra của chứng từ, đảm bảo cho kế toán tiến hành ghi sổ, mã hóa thông tin, lập báo cáo kế toán. Các chứng từ liên quan sau khi lập được chuyển đến các bộ phận kế toán có liên quan để theo dõi, phản ánh kịp thời các biến động tăng, biến động giảm của tài sản và nguồn vốn. Sau đó đưa vào lưu trữ, bảo quản tốt. Công ty xây dựng một chu trình luân chuyển chứng từ hợp lý. Chứng từ sau khi đã được lập chuyển tới toàn bộ phận kế toán để bảo đảm theo dõi và phải ánh kịp thời trước khi đưa số liệu vào máy vi tính. Các chứng từ được tập hợp. Phản ánh vào các sổ bảng kê có liên quan tới từng nghiệp vụ Sau khi đã sắp xếp dữ liệu song, các chứng từ được đóng thành từng bộ theo từng nhóm sau đó sắp xếp theo từng quý, từng tháng khi cần có thể sử dụng ngay. 3. Tổ chức hệ thống tài khoản công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản khá linh hoạt trong công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ nhập khẩu. Các tài khoản mà công ty sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty xuất nhập khẩu Intirmex đã mở thêm một số tài khoản chi tiết để theo dõi chi tiết hơn về mặt nội dung kinh tế. Ta lấy một ví dụ để minh họa như sau: Trong việc kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu xảy ra với nhiều nước trên thế giới, việc mở L/C thực hiện ở nhiều ngân hàng, vì thế kế toán của công ty đã mở chi tiết tài khoản 112 theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu khi có những sai sót xảy ra Đối với các tài khoản như: tài khoản công nợ phải thu tài khoản công nợ phải trả TK 131, 331… Ngoài những việc chi tiết theo từng phòng nhập khẩu còn được chi tiết theo từng khách hàng và theo từng nhà cung cấ được ghi chép thường xuyên nhằm bảo đảm thực hiện công tác thanh toán cho khách hàng bao đảm và có uy tín VD: Chi tiết TK144 ký qũy, ký cược thành 2 tài khoản cấp 2 TK 1441 Ký quỹ, ký cược ngắn hạn VNĐ TK1442 Ký quỹ ký cược ngắn hạn bằng ngoại tệ. Để tạo điều kiện cho kế toán theo dõi cụ thể cho từng loại tài sản và VNĐ hay là ngoại tệ, tách biệt ký quỹ thông thường và ký quỹ để mở L/C cho hoạt động nhập khẩu. (+) Tổ chức hạch toác của công ty: Quá trình hạch toán từ khi tiến hành nhập khẩu cho đến khi hoàn thanh tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu Intirmex là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời trên sổ chi tiết hay sổ tổng hợp các tài khoản liên quan. Công ty sử dụng 2 luật thuế mới do bộ tài chính ban hành đó là thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty sử dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, công dụng phương pháp giá thực tế đích danh trong quá trình hạch toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu là phù hợp nhất, cung cấp đầy đủ các thông tin chính xác về lượng hàng tồn kho. Sử dụng phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, theo dõi thường xuyên biến động hàng ngày. Công ty sử dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán các nghiệp bụ phát sinh với các tài khoản tiền và ngoại tế, nợ phải thu, nợ phải thu, nợ phải trả nợ vay có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hạch toán 6. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán của công ty xuất nhập khẩu Intimex - Phòng kế toán tài chính của công ty sử dụng hình thức ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ đây là một trong những hình thức ghi sổ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Thuận tiện cho việc sử dụng kế toán máy trong công ty cũng như việc cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ khi ghi sổ kế toán. Việc ghi chép chứng từ theo trình tự thời gian được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi theo nội dung kinh tế và ghi vào sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc các biên bản tập hợp các chứng từ gốc có liên quan đến từng nội dung kinh tế. Chứng từ gốc được đánh số liệu trong từng tháng, cả năm. Chứng từ gốc được kế toán trưởng phê duyệt trước ghi sổ kế toán. Áp dụng hình thức này, hệ thống sổ sách kế toán được mở một cách thích hợp, phục vụ yêu cầu quản lý của công ty. II. Nhược điểm. 1) Chứng từ kế toán sử dụng của công ty: các chứng từ kế toán và quá trình luân chuyển chứng từ chưa rõ ràng, cồng kềnh. Chứng từ kế toán là những mình chứng bằng giấy về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứng từ là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi chép trong sổ sách kế toán và mọi thông tin kinh tế của công ty. 2) Tổ chức hệ thống tài khoản. Đây là công ty xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh diễn ra với nhiều nước trên thế giới, cho nên tình hình ngoại tệ luôn luôn biến động. Công ty theo dõi tình hình biến động ngoại tệ trên tài khoản 1122 chứ không theo dõi từng ngoại tệ, gây khó dễ cho việc kiểm tra ngoại tệ. Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp hoạt động ngoại thương với nước ngoài khi giao dịch sử dụng ngoại tệ kế toán phải theo dõi phát sinh tăng, phát sinh giảm số dư nguyên tệ của tài khoản 007. Công ty không sử dụng tài khoản 007 để hạch toán nguyên tệ trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến nhập khẩu. Khi mua hàng nhập khẩu có phát sinh chi phí công ty không hạch toán vào tài khoản 1562 – chi phí mua hàng , mà phải hạch toán vào tài khoản 641- chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy sẽ làm sai so với chế độ kế toán làm cho việc xác định giá vốn hàng hóa nhập khẩu bán ra không chính xác. Không đúng kết quả kinh doanh. Hoạt động nhập khẩu là thời gian lưu chuyển theo tương đối dài, khi hàng hóa được xác nhận đang trên đường vận chuyển thì phản ánh vào tài khoản 151 hàng mua đang đi đường. Phòng kế toán tài chính của công ty ghi nhận khi nhận đủ một bộ chứng từ hàng nhập khẩu và thông báo cán bộ phòng kinh doanh là đã nhận hàng thì kế toán hạch toán vào tài khoản 1561 – giá mua hàng hóa. Khi tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu kế toán công ty không sử dụng tài khoản 157 – hàng gửi bán vì không phân biệt đâu là hàng giao chuyển chưa tới kho. 3. Tổ chức quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu: khi hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái công ty sử dụng tài khoản 143 để hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái. Quá trình tính giá vốn hàng hóa kế toán chưa tính chính xác đó là do việc phản ánh chi phí thu mua phát sinh trong quá trình bán hàng nhập khẩu đúng tài khoản sử dụng Quá trình sử dụng tỷ giá hạch toán còn có rất nhiều ưu điểm gây ra nhiều khó khăn cho công tác kế toán của công ty như tỷ giá hạch toán không phản ánh đúng công nợ bằng ngoại tệ tại bất vứ thời điểm nào. Sự biến động về tỷ giá kế toán không nhanh nhạy trong việc thay đổi tỷ giá. Chính sách áp dụng giảm giá, chiết khấu thương mại sử dụng một cách linh hoạt và phù hợp cho từng thời điểm bán hàng nhập khẩu. Vì vậy trong điều kiện kinh tế thị trườg hiện nay để thu hút được nhiều khách hàng công ty xuất nhập khẩu Intimex phải đưa ra các biện pháp cần thiết để tạo thêm nhiều khách hàng mới cho mình. Bên cạnh đó phòng kế toán tài chính của công ty phải tính toán chính xác phần trăm chiết khấu cho khách hàng được hưởng. 4. Việc ghi sổ kế toán của công ty: Công ty xuất nhập khẩu Intirmex sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ cũng còn tồn tại nhiều bất cập cho kế toán như làm tăng khối lượng của công việc, ghi chép trùng phải sửa chữa có lúc còn sai sót. Công ty xuất nhập khẩu Intirmex có mối quan hệ buôn bán với nhiều nước trên thế giới, sử dụng ngoại tệ của nhiều nước, tỷ giá hối đoái luôn luôn biến động. Công ty không mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu cho hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp nhập khẩu ủy thác bên cạnh những ưu điểm mà phòng tài chính kế toán vẫn còn một số nhược điểm cần khắc phục như trên. Trên đây là một số đánh giá của em về tính hình hạch toán kế toán và tổ chức bộ máy tại công ty xuất nhập khẩu Intirmex. III. Một số kiến nghị nhằm hoàn hiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu Intimex Công ty xuất nhập khẩu Intimex đã có rất nhiều cố gắng nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý cũng như bộ máy kế toán của công ty, nhưng cũng gặp rất nhiều khó khắn còn tồn tại những kiến nghị. Sau đây là một số biện pháp mà em đưa ra nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại công ty xuất nhập khẩu Intirmex. 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu. Hoàn thiện là nhu cầu tất yếu của mọi sự phát triển. Hoàn thiện là quá trình nhận thức thực tiễn, cải thiện các thực tế nhằm làm cho nó trở nên tốt hơn. Bất cứ mọi sự vật hiện tượng nào muốn phát triển đều phải qua quá trình hoàn thiện, kế toán cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Ra đời từ lâu nhưng có được sự phát triển như ngày nay thì cũng phải hoàn thiện và trải qua một quá trình lâu dài và phát triển. Trong nền KTTT, hoạt đông giao lưu thương mại là xu hướng tất yếu. Hoạt động xuất nhập khẩu cùng với sự tăng trưởng với phát triển kinh tế đã có những đóng góp trong kim ngạch xuất nhập khẩu cũng như đóng góp một vai trò trong công cuộc xây dựng đất nước. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một hoạt động kinh tế phức tạp có nhiều đặc điểm và thời gian lưu chuyển hàng hóa. Phương thức thanh toán, ngoại tệ. CHính vì thế kế toán hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng còn nảy sinh nhiều vướng mắc lựa chọn chứng từ, hệ thống tài khoản cũng như việc hạch toán, ghi chép sổ sách chưa thống nhất và phù hợp với chuẩn mực kế toán “Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế”. Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu cần được tiến hành tiền mặt thực tiễn. Việc thực hiện được tổ chức một cách khoa học từ khâu hạch toán ban đầu đến quá trình hạch toán và ghi sổ. Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và tìm ra các biện pháp giải quyết nếu có sai sót và hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu liên tục có chất lượng. 2. Các nguyên tắc hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng nhập. - Hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển là việc tổ chức lạo bộ máy kế toán nhằm làm cho công tác kế toán diễn ra nhanh hơn, chính xác và cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý. Vì vậy kho hoàn thiện kế toán có các nguyên tắc sau đây: - Hoàn thiện bộ máy kế toán, công tác kế toán của công ty được nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Nắm vững các kiến thức về kế toán nói chung và kế tóan nhập khẩu nói riêng. - Hoàn thiện là xuất phát từ các đặc điểm của họat động kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán nhập khẩu là phản ánh giám đốc và quá trình lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu từ khâu nhập khẩu đến khâu tiêu thụ. Do đó, các doanh nghiệp phải lựa chọn các phương án thanh toán thích hợp. Phương thức hạch tóan phù hợp với từng doanh nghiệp về đặc điểm kinh doanh cũng như các hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty. - Phải kết hợp các yêu cầu đảm bảo tính thống nhất và cung cấp thông tin một cách đầy đủ, nhanh chóng linh hoạt các thông tin thị trường. - Phải đảm bảo tiết kiệm, có lợi trong công tác kế toán, vận dụng tốt những tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp. Áp dụng các khoa học kỹ thuật tiên tiến vào công tác hạch toán kế toán. - Xây dựng một đội ngũ cán bộ kế toán có kinh nghiệp chăm chỉ, yêu thích công việc, có tinh thần học hỏi, có tinh thần hoàn thành trách hiện công việc. Đặc biệt, phải có khả năng xảy ra các tình huống. Có khả năng phân tích bao quát công việc các công nhân viên phải thành thạo tiếng anh. Vì hoạt động nhập khẩu này đòi hỏi sự giao tiếp với nhà cung cấp nước ngoài. Phải am hiểu các thông tin trên hợp động, phản ánh các nghiệp vụ một cách chính xác đầy đủ, đồng thời các thao tác xử lý trên máy tính cũng như các phần mềm kế toán của công ty. B. Một số kiến nghị hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu 1. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty cần quán triệt nguyên tắc bất kiêm nhiệm, bởi việc áp dụng nguyên tắc này sẽ dẫn đến nhiều nguy cơ cho công ty. Việc phần công trong bộ máy kế toán phải đảm bảo nguyên tắc này, điều này không có nghĩa là một kế toán phải đảm bảo nguyên tắc này, điều này không có nghĩa là một kế toán kiêm nhiệm luôn chức năng thủ quỹ biện pháp này sẽ giúp cho công ty tạo lập được sự kiểm soát lẫn nha giữa các nhân viên kế toán và nâng trình độ chuyên môn hóa nâng cao nghiệp vụ của kế toán. Công ty cần có chính sách là nâng cao tay nghề cho nhân viên kế toán để đáp ứng nhu cầu công tác kế toán trong nền KTTT hiện nay. Bên cạnh các nghiệp vụ chuyên môn các kế toán viên vần tích lũy thêm kiến thức về tin học và ngoại ngữ để phục vụ cho việc tin học hóa kế toán của công ty. Đối với một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng thì tổ chức bộ máy kế toán thông nhất và hợp lý đó là một điều hết sức cần thiết cho công ty. Vì vậy công ty xuất nhập khẩu Intimex cần chú ý đến việc xây dựng bộ máy kế toán trong sạch và có hiệu quả. 2. Tổ chức công tác kế toán 2.1. Tổ chức chứng từ luân chuyển Chứng từ kế toán và những minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành. Về cơ bản chứng từ kế toán là căn cứ phát lý cho mọi số liệu ghi chép trong sổ sách kế toán và cho mọi thông tin kinh tế cho công ty tùy từng nghiệp vụ mà số lượng chứng từ, hình thức sẽ được lập khác nhau như: Chứng từ thanh toán trong nước do bộ tài chính quy định như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho kiêm hóa đơn. Vì vậy việc hoàn thiện chứng từ, luân chuyển chứng từ hoàn thiện chứng từ phải dựa trên quy mô, đặc điểm kinh doanh của từng công ty sao cho việc luân chuyển chứng từ được nhanh nhất mà vẫn phải bảo đảm được nguyên tắc tài chính. Các chứng từ khi hoàn tất cần được bảo quản lưu trữ, phải có đầy đủ các chữ ký của những người có liên quan. 2.2 Việc sử dụng tài khoản hạch toán Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có quan hệ ngoại thương với nhiều nước trên thế giới, việc sử dụng TK 007 ngoại tệ là rất cần thiết TK này được phản ánh tình hình biến động nguyên tệ trong khi thực hiện các hợp đồng nhập khẩu việc sử dụng tài khoản này nhằm cung cấp thông tin cho công tác quản lý nguyên tệ theo đơn vị nguyên tê, điều chỉnh tỷ giá kịp thời chính xác tạo điều kiện thuận lợi kiểm tra khi cần thiết. TK007 Có Ngoại tệ chi ra Nợ Ngoại tệ thu vào Dư nợ ngoại tệ hiện có ở công ty Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại ngoại tệ nơi quản lý ngoại tệ (quy định tại ngân hàng) Khi ngoại tệ tăng kế toán ghi như sau : Nợ TK 007: Số ngoại thu vào theo nguyên tệ Khi ngoại tệ giảm kế toán ghi như sau: Có TK 007: Số ngoại tệ chi ra theo nguyên tệ Kế toán hạch toán các khoản mục chi phí liên quan đến việc tiêu thụ hàng nhập khẩu vào tài khoản 1562- chi phí thu mua - Kế toán sử dụng TK 151- Hàng mua đang đi đường khi hàng hóa thuộc hànghoá thuộcquyền sở hữu của công ty nhưng chưa nhập kho mà đang đi trên đường. - Quá trình tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng TK157 – Hàng gửi bán để phản ánh hàng được vận chuyển đến kho người mua để làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát và xác định kết quả kinh doanh trong nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. Việc sửn dụng TK 157hạch toán bên cạnh TK 156. Giảm bớt số lượng phiếu nhập kho, phiếu xuất kho khống. Đồng thời đơn giản hoá việc theo dõi chi tiết từng loại hàng hoá ở trong kho hàng hoá đã gửi đi . Theo quy định của nhà nước, TK 157 sử dụng để phản ánh trị giá vốn của lô hàng hoá đã xuất kho và trị giá lô hàng mua gửi đi bán không qua kho 2.3. Trình tự hạch toán - Xác định chi phí thu mua,cuối kỳ phân bổ hàng tiêu thụ ghi tăng giá vốn. Chi phí phát sinh cho quá trình nhập khẩu là chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá, chi phí làm thủ tục hải quan .. Khi phát sinh chi phí thu mua kế toán ghi Nợ TK 1561 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ Chi phí mua phân bổ hàng tiêu thụ trong kỳ = Chi phí thu mua tồn đầu kỳ Trị giá hàng xuất kho trong kỳ + + Phí thu mua phát sinh trong kỳ Trị giá hàng tồn cuối kỳ * Trị giá hàng xuất trong kỳ Khi phân bổ chi phí thu mua kế toán ghi như sau: Nợ TK632 Có TK156 +)Hạch toán nghiệp vụ xuất kho hàng hoá qua sơ đồ sau: TK331 GVHB TK157 Giá vốn hàng bán Hàng nhập kho TK632 TK156 TK151 Hàng mua đi đường được chuyển đến Hàng chưa về nhưng Thuế GTGT Giá vốn hàng bán trao tay TK133 chứng từ đã về cho người mua chờ chấp nhận Đầu vào Sơ đồ 1 +)Việc sử dụng tỉ giá đối với công ty, thì mọi nghiệp vụ phát sinh ít nên đơn giản.Công ty ghí sổ theo tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ như vậy sẽphù hợp hơn với đặc điểm thường xuyên sử dụng ngoại tệ trong thanh toán, đáp ứng được tốc độ biến động nhanh chóng của tỉ giá trên thị trường +) Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Trong điều kiện kinh doanh hiện nay,môi trườngkinh doanh diễn ra rất gay gắt,cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vựckinh doanh nhập khẩu. Do đó, để thu hút được nhiều khách hàng công ty cần phải có nhiều chính sách giảm giá,triết khấu thương mại cũng như các chính sách ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên : Khách hàng mua nhiều, mua thường xuyên thì được hưởng triết khấu thương mại kế toán ghi như sau: Nợ TK521 Nợ TK 3331 Có TK 111,112,131 Khách hàng từ chối thanh toán, gửi trả người bán, yêu cầu giảm giá kế toán ghi như sau: Nợ TK 531,532 Nợ TK 3331 Có TK 111,112,131 Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu như sau: Nợ TK 511 Có TK 521,531,532 2.4. Trình tự ghi sổ Hoạt động nhập khẩu của công ty diễn ra khá nhiều với nhiều quốc gia khác nhau. Do đó ngoại tệ của công ty sẽ thu được nhiều với các loại ngoại tệ khác nhau . Công ty không thể hạch toán ngoại tệ trên tài khoản 1122 được mà phải mở sổ chi tiết theo dõi tình hình biến động cho từng ngoại tệ khác nhau Trong điều kiện kinh tế đất nước đổi mới,cơ chế quản lý taì chính và hạch toán kế toán mới, kế toán chi tiết đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc diều hành quá trình sản xuất kinh doanh mà không thực hiện tốt kế toán chi tiết các mặt hàng thì sẽ không biết loại hàng hoá,sản phẩm nào tạo ra lãi hay lỗ. Đối với hoạt động lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu thì vào sổ sách kế toán tổng hợp nhà quản lý không thể thấy được tình hình xuất bán thanh toán cũng như kết quả lãi lỗ của từng mặt hàng ra sao. Để thực hiện tốt công tác lưu chuyển hàng hoá cần mở sổ chi tiết để phản ánh doanh thu theo từng nhóm mặt hàng, sổ chi tiết thanh toán tiền hàng của từng khách hàng. Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán máy trong công tác kế toán. Điều này sẽ làm cho việc ghi chép và ghi sổ đơn giản hơn, nhanh chóng hơn,kế toán sẽ nhập số liệu chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ trong máy tính và máy tự động vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.Cuối kỳ kế toán tiến hành đối chiếu sổ này với bảng cân đối phát sinh. Đây là cách ghi sổ đảm bảo tính khách quan do việc lập chứng từ ghi sổ và phiếu kế toán tách biệt nhau công việc kiểm tra có ý nghĩa. Để nâng cao hiệu quả thông tin kế toán, công tác kế toán trong công ty phải được cải tiến theo tỷ lệ tự động hoá công ty cần trang bị cho mình một hệ thống máy tính hiện đại và một phần mềm kế toán phù hợp với điều kiện hạch toán cũng như kinh doanh của công ty với phần mềm kế toán này chỉ cần nhập một số lượng chứng từ rất ít,phần còn lại là do máy tự chuyển số liệu sang sổ sách có liên quan. IV. Điều kiện thực hiện Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá là yêu cầu cần thiết để phát triển và tồn tại đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi đất nước ta đang trên con đường đổi mới và phát triển thì việc hoàn thiện nền kinh tế từ cơ cấu tổ chức cho đến quá trình sản xuất là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu vì hoạt động xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp chứa đựng các yếu tố nước ngoài liên quan không chỉ đến pháp luật Việt Nam mà còn liên quan đến pháp luật các nước trên thế giới,vừa phải tuân thủ các quy tắc kinh tế của nước mình và phải phù hợp với quy tắc nước bạn. Vì thế để cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn phải hoàn thiện chính bản thân mình mà đặc biệt là hoàn thiện bộ máy kế toán,tuy nhiên bên cạnh sự nỗ lực của doanh nghiệp thì cũng cần phải đến sự giúp đỡ của nhà nước. 1. Về phía nhà nước Thứ nhất : Nhằm hạn chế được tác động cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và kiểm soát nhập khẩu hợp lý thì biện phát trước mắt là áp dụng chế độ tỉ giá thích hợp để tránh tình trạng sư dụng các chế độ tỉ giá không đúng mục tiêu đề ra. Thứ 2: Loại bỏ việc đánh thuế trùng lắp giữa các loại thuế cho các doanh nghiệp đơn giản hoá các mức thuế nhập khẩu và mở rộng khoảng cách giữa các mức thuế tránh tình trạng có nhiều mức thuế rườm rà như hiện nay. Thứ 3: Trong tương lai gần có thể sẽ có những thay đổi không nhỏ trong nền kinh tế và thương mại thế giới. khuynh hướng liên kêt kinh tế giữa các nước để thành lập nên các tổ chức các khối kinh tế mậu dịch ngày càng trở nên phổ biến để thực hiện các yêu cầu trên thì nhà nước cần phải hoàn thiện hệ thống phát luật, chính sách và các quy định về quản lý thương mại tiếp tục ban hành cácvăn bản pháp luật còn thiếu như: Pháp luật chống buôn bán phá giá, luật mở rộng nhập khẩu và kiểm soát nhập khẩu…các quy định này cần thực hiện một các nghiêm ngặt hạn chế mức thấp nhất đến những vị phạm pháp luật thương mại. Thứ 4: Công khai hoá các thủ tục nhập khẩu và đối sử bình đẳng với các doanh nghiệp trong việc phê duyệt hợp đồng và cấp giấy phép. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng ngoại tệ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tránh tình trạng bắt buộc các doanh nghiệp phải trình giấy xịn phép được sử dụng ngoại tệ của mình trong kinh doanh gây ách tắc phiền hà cho hoạt động xuất nhập khẩu. Thứ 5: Cùng với việc mở rộng quan hệ với tổ chức thương mại đòi hỏi nhà nước cần phải tiến hành hệ thống tài chính tiền tệ theo hướng phù hợp với cấu trúc tài chính quôc tế mới, cơ cấu hoạt động vay,cho vay,trả nợ phải linh hoạt tránh tình trạng rơi vào tổn thất bất cập giữa các chính sách tài chính trong nước và quốc tế . 2. Về phía công ty Thứ nhất : Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì công ty phải thực hiện tốt ngay từ những công đoạn đầu tiên của quá trinh lưu chuyển hàng hoá đó là cần phải nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước theo su hướng biến động về tình hình tiêu thụ của các loại mặt hàng trên thị trường nước ngoài có được nguồn cung cấp hợp lý nhất trên cơ sở đó để tìm được cơ cấu nhập khẩu hợp lý. Thứ hai: Trong nền kinh tế thị trường mỗi một doanh nghiệp là một chủ thể kinhtế độc lập để tồn tại và phát triển lâu dài trên thương trường thì doanh nghiệp cần có các chiến lược kinh doanh của công ty mình. Chiến lược tiêu thụ giữ vai tro quan trọng quyết đinh sự thành công hay thất bại của chiến lược kinh doanh đó là định hướng tiêu thụ của doanh nghiệp với những giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Thứ ba: Giá bán là một trong những nhân tố ảnh hướng tới hoạt động tiêu thụ hàng hoá nó quyết định đến việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường vì thế công ty cần thiết lập một giá bán hợp lý để đảm bảo được chỉ tiêu lợi nhuận của công ty và có được khả năng tăng lượng hàng tiêu thụ cần chú ý dến mặt hàng giảm giá,triết khấu, bảo hành hàng hoá để tạo được niềm tin cho khách hàng mua sản phẩm. Thứ tư: Nên kinh tế nước ta đang bước vào hội nhập nền kinh tế của khu vực thế giới vì vậy có sự thay đổi trong các chính sách về kinh tế do đó có sự thay đổi chính sách thuế nhập khẩu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, nên công ty sẽ phải chịu ảnh hưởng của sự thay đổi này . Để giải quyết được các khó khăn công ty cần có một đội ngũ cán bộ làm công tác nghiệp vụ phải thường xuyên theo dõi sự thayđổi về thuế xuất nhập khẩu trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Sách,báo, đài. Thứ năm: Con người là nhân tố vô cùng quan trọng giư vai tro quyết định mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội . Chính vì vậy để thưc hiện những điều kiện đó thì công ty cần phải chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực để phát huy sức mạnh nôi lực của mình lĩnh vực hoạt động ngoại thương đòi hỏi cán bộ là những người năng động có óc sáng tạo và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh nhạy bén với sự thay đổi của thị trường.Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên ban lãnh đạo của công ty cần phải có các chính sách khuyến khích lao động việc làm có hiệu quả đem lại nguồn lực cho doanh nghiệp KẾT LUẬN Toàn cầu hoá là xu hướng phát triển tất yếu của thời đại chúng ta tiến hành hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Bởi chúng ta không muốn đất nước ta bị tụt hậu bên cạnh những thuận lợi do quá trình hội nhập mang lại chúng ta đã và đang gặp phaỉ rất nhiều khó khăn thử thách trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thương trường . Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm kiếm được các giải pháp để có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững và ổn định quá trình hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu là một trong những tiền đề cơ bản để dẫn tới thành công trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Qua khoảng thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu intimex cùng với việc nghiên cứu quá trình hoạtđộng sản xuất kinh doanh của công ty em đã biết được và hiểu thêm được ít các nghiệp vụ xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Trong khoảng thời gian thực tập của em có hạn chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em đi vào giải quyết các vấn đề sau đây: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu intimex. Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu intimex Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu intimex . Được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo:Nguyễn Quốc Trung và các cô,chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty xuất nhập khẩu intimex đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài là: “Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu intimex”. Do thời gian thực tập có hạn khối lượng công việc tương đối nhiều, trình độ của em cũng như sự hiểu biết còn hạn hẹp nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Hà Nội, tháng 4 năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hương Giang MỤC LỤC BẢNG MÃ VIẾT TẮT Tên Viết tắt Xuất nhập khẩu XNK Nhập khẩu NK Xuất khẩu XK Xuất khẩu Ủy thác XKUT Tài khoản TK Tài khoản đối ứng TKĐƯ Hạch toán HT Tỷ giá hạch toán TGHT Tỷ giá thực tế TGTT Kinh tế thị trường KTTT Giá vốn hàng bán GVHB Nội địa NĐ Tài sản cố định TSCĐ Thuế giá trị gia tăng TGTGT DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên sơ đồ Trang 1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty XNK Intimex 11 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty XNK Intimex 14 3 Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ 18 DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ Tên bảng biểu Trang 1.1 Sổ chi tiết TK 1442 51 1.2 Sổ chi tiết TK 642 52 1.3 Sổ chi tiết TK 642 53 1.4 Sổ chi tiết TK 1331 54 1.5 Sổ chi tiết phải trả người bán TK 1561 55 1.6 Sổ chi tiết phải thu của khách hàng TK 131 56 1.7 Bảng kê bán hàng TK 5113 57 1.8 Chứng từ ghi sổ 58 1.9 Sổ cái TK 311 58 1.10 Sổ cái TK giá mua hàng hóa TK 1561 59

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32144.doc
Tài liệu liên quan