Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Tổng công ty rau quả Việt Nam

Theo giá này người bán phải trả các phí tổn và cước phí cần thiết để đưa hàng đến cảng quy định, ngoài ra người bán phải mua bảo hiểm hàng hoá để tránh cho người mua bị rủi ro, mất mát hoặc hư hại trong quá trình vận chuyển. Ví dụ 1 : Ngày 05/04/02 Tổng công ty rau quả Việt Nam xuất sang Triều Tiên 18.000 lọ dưa chuột dầm giấm đóng lọ, giá mua là 140.000.000, giá bán 14.000USD CIF SAMJIN. Bên Triều Tiên đề nghị thanh toán như sau : - Ngày 05/04/02 trả ngay 10% trị giá hóa đơn là 1400USD, tỷ giá ngày 05/04 là 15.235 đồng/USD. - Ngày 15/04/02 Khi đại diện của Tổng công ty xuất trình bộ chứng từ giao hàng gồm : + Bản chính vận đơn, giấy bảo hiểm + Giấy chứng nhận chất lượng. + Bảng kê chi tiết, giấy chứng nhận xuất xứ. + Hoá đơn thương mại. Bên Triều Tiên thanh toán nốt số tiền còn lại là 12.600USD, tỷ giá ngày15/04 là 15.240 đồng/ USD. + Các chi phí trong nước là 1.200.000đồng + Các chi phí vận chuyển lô hàng là 120USD + Mua bảo hiểm là 100USD Tổng công ty chịu 1% thuế xuất khẩu trên tổng doanh thu, mọi khoản thuế, chi phí vận chuyển trong nước, tiền bảo hiểm, chi phí vận chuyển bốc dỡ ở nước ngoài do Tổng công ty chịu.

doc52 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Tổng công ty rau quả Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt tiêu, tỏi, ớt... Sản phẩm đóng hộp, đông lạnh. Hoa tươi và cây cảnh . Các sản phẩm nông nghiệp khác như: lạc, vừng, chè, cà phê, cao su... Các mặt hàng nhập khẩu: Vật tư nông nghiệp: phân bón, thuốc trừ sâu, hạt giống rau. Vật tư công nghiệp: sắt tấm, hộp rỗng, lọ thuỷ tinh, carton, thực phẩm và đường. Máy móc thiết bị cho các nhà máy chế biến. Các loại hoá chất khác. b.4) Khối nghiên cứu khoa học và đào tạo: Tổng công ty có một viện nghiên cứu rau quả và nhiều trạm thực nghiệm chuyên nghiên cứu các giống mới, sản phẩm mới,cải tiến bao bì nhãn hiệu. Khối này chuyên cung cấp các thông tin kinh tế và đào tạo các cán bộ khoa học, kỹ thuật. (*) Sản phẩm chủ lực của Tổng công ty hiện nay: + Rau hoa quả tươi: Bắp cải, khoai tây, hành tây, cà rốt, dưa hấu, tỏi, gừng, nghệ... Chuối tiêu, vải Xu hào, súp lơ, tỏi tây, đậu quả, cà chua, dưa chuột, nấm hương... Hoa lay ơn, loa kèn, phong lan Thị trường chính: Liên bang Nga, một số nước châu á như Nhật Bản + Đồ hộp, nước quả, đông lạnh: Dứa, dưa chuột, vải, chôm chôm, xoài, thanh long, đu đủ, chuối, ổi, na, ngô, rau, đậu... Nước giải khát hoa quả tự nhiên và rau quả đông lạnh khác Thị trường chính là: Liên bang Nga, Tây Bắc âu, Đông âu, Mỹ, Nhật, Trung quốc và một số nước á , úC + Rau qủa sấy, muối: Chuối sấy, nhân hạt điều, dưa chuột, nấm muối... Thị trường chính: Liên bang Nga, Nhật, Mỹ và một số nước Bắc mỹ + Gia vị: - Hạt tiêu, ốt, tỏi, gừng, nghệ, quế, hồi, giềng... Thị trường chính: Châu Phi, Liên bang Nga, Trung Đông và một số nước khác. + Giống rau: Hạt rau muống, cải các loại, tỏi củ, các loại giống rau, đậu, gia vị nhiệt đới khác. Thị trường chính: Châu Phi, Châu á , Châu Mỹ la tinh... + Nông sản khác: Cao su, cà phê, gạo, lạc, vừng... Thị trường chính: Trung Quốc, Mông Cổ. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý kinh doanh của Tổng công ty : (Sơ đồ 3) Bộ máy tổ chức quản lý được tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân quyền rõ ràng để đảm bảo tính chủ động trong kinh doanh của các thành viên của Tổng công ty. Cơ cấu tổ chức được xây dựng dựa trên chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp theo hình thức phải đi sau chức năng để làm cơ sở chỗ dựa cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ máy tổ chức của Tổng công ty bao gồm : Hội đồng quản trị ( HĐQT): Có 5 thành viên do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm trong đó có chủ tịch HĐQT, một thành viên kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm trưởng Ban kiểm soát và hai thành viên kiêm nhiệm là các chuyên gia về ngành kinh tế – kĩ thuật, kinh tế tài chính, quản trị kinh doanh, pháp luật. HĐQT thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Ban kiểm soát : có 5 thành viên, một thành viên làm trưởng ban một thành viên là chuyên viên kế toán một thành viên do Đại hội đại biểu công nhân viên chức giới thiệu, một thành viên do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn giới thiệu, một thành viên do Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu. Ban kiểm soát giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của Tổng công ty, là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty. Tổng giám đốc cùng chủ tịch HĐQT ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước để quản lý, sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ nhà nước giao cho Tổng công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước Nhà nước và pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Các Phó tổng giám đốc: là người giúp Tổng giám đóc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc, được chủ động giải quyết công việc theo nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đã được Tổng giám đốc phân công thực hiện. + Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất : là người giúp việc cho Tổng giám đốc phụ trách quản lý về mặt sản xuất của các nhà máy, nông trường, xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật. + Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh: là ngưòi giúp việc cho Tổng giám đốc, phụ trách toàn bộ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty. + Phó tổng giám đốc phụ trách phía Nam: là người phụ trách cả về sản xuất và kinh doanh các mặt hàng, tìm tòi, nghiên cứu thị trường sao cho các sản phẩm của mình đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, tìm hướng đi kinh doanh đúng đắn cho doanh nghiệp. Kế toán trưởng: giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính hoặc có liên quan tới tài chính, công tác kế toán, thống kê của Tổng công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng công ty: có chức năng tham mưu, giúp việc HĐQT và Tổng giám đổc trong quản lý, điều hành công việc. * Các phòng quản lý: + Phòng tổ chức: quản lý lao động và tiền lương. + Phòng kế toán tài chính: thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, quản lý vốn, các khoản với ngân hàng, cấp phát vốn theo yêu cầu kinh doanh. + Phòng quản lý sản xuất kinh doanh: lập kế hoạch điều hành sản xuất kinh doanh, quản lý máy móc, thiết bị, quản lý xuất nhập khẩu chung của các đơn vị trực thuộc . + Văn phòng: có chức năng phục vụ các hoạt động sinh hoạt của Tổng công ty như: điều động phương tiện, văn thư, tiếp khách... + Phòng tư vấn và đầu tư phát triển: tư vấn cho các đơn vị trực thuộc về các dự án sản xuất chế biến kinh doanh rau quả . + Phòng xúc tiến thương mại: phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường . + Trung tâm KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá của Tổng công ty trước khi đưa ra thị trường. * Các phòng kinh doanh: + Phòng XNK I: tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu ở khu vực Châu á. + Phòng XNK II : tiến hành khảo sát, nghiên cứu thị trường,tìm kiếm đối tác kinh doanh, thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu ở khu vực Châu Âu. + Phòng XNK III: tiến hành khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường, đáp ứng nhu cầu khách hàng và thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ở khu vực Châu Mỹ. + Phòng kinh doanh tổng hợp IV: thực hiện kinh doanh dịch vụ như xây lắp, sửa chữa các thiết bị cơ điện phục vụ cho ngành rau quả . + Phòng kinh doanh tổng hợp V: hoạt động kinh doanh tổng hợp nội địa và dịch vụ cơ điện . + Phòng kinh doanh dịch vụ điện cơ VI. + Phòng kinh doanh dịch vụ điện cơ VII. + Cơ quan đại diện tại Moscow và Philadelphia. + Các đơn vị thành viên và công ty liên doanh Tình hình kinh doanh xuất khẩu tại Tổng công ty. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu năm 2001 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 75 000 000 USD Bằng 24% so với thực hiện năm 2000. Xuất khẩu Nhập khẩu + Thực hiện 40 000 000 USD 35.000 000 USD + % Kế hoạch so với năm 2000 58,9% 0,86% Hoạt động xuất khẩu ở Văn phòng Tổng công ty rau quả đóng vai trò chủ đạo.Năm 2001 với quyết tâm và sự cố gắng, Tổng công ty đã có sự tăng trưởng khá về kim ngạch XNK đạt 75 000 000 USD tăng 24% và nhập khẩu đã giảm 0,86% so với năm 2000. Kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm một phần lớn trong doanh thu hàng năm của cơ quan.Tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch nhìn chung năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu rau quả đã tăng so với mức tăng trưởng xuất khẩu rau quả trong cả nước. Điều này khẳng định đường lối phát triển của Tổng công ty là đẩy mạnh xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm mũi nhọn. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty. Tổng công ty rau quả là doanh nghiệp được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất giống rau quả, chế biến rau quả, thịt, thuỷ sản, kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản...Với một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như rau quả tươi, rau quả hộp đông lạnh, rau quả sấy, muối, gia vị các loại, lương thực... Hiện nay, cơ quan Văn phòng bán hàng xuất khẩu chủ yếu theo hình thức bán hàng giao thẳng. Khi ký được hợp đồng xuất khẩu Tổng công ty tiến hành thu mua các nông sản phẩm của các đơn vị, cá nhân ở trong cũng như ngoài Tổng công ty. Đến ngày giao hàng các đơn vị vận chuyển hàng đến cảng sau đó tiến hành giao hàng cho phía nước ngoài , giá bán thường là gía FOB, hoặc giá CIF. Chi phí vận chuyển và chi phí kho bãi có thể do doanh nghiệp hoặc bên bán phải trả tuỳ theo hợp đồng. Tổng công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân và điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu và được Nhà nước cấp giấy phép. Về phương thức thanh toán, đối với khách hàng quen biết và tin cậy, hình thức thanh toán hợp đồng xuất khẩu sẽ là L/C. Ngoài ra Tổng công ty có thể áp dụng thanh toán bằng cách ghi sổ. 6. Một số đặc điểm của công tác tổ chức hoạt động kế toán tại Tổng công ty . Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty : (Sơ đồ 4) Phòng kế toán tài chính là một bộ phận nghiệp vụ kế toán tham mưu giúp giám đốc điều hành quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán kinh tế, thường xuyên kiểm tra thanh lý các hợp đồng, cung cấp thông tin cho giám đốc ra các quyết định về các hoạt động đầu tư kinh doanh, hoạt động dài hạn, ra kế hoạch hàng năm cho các phòng nghiệp vụ, đảm bảo quyền chủ động tài chính trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nhà nước giao. Bộ máy kế toán của Tổng công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Phòng kế toán gồm 11 người với các nhiệm vụ cụ thể: + Kế toán trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về mọi hoạt động tài chính kế toán của Tổng công ty, giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính hoặc có liên quan đến tài chính, thống kê kế toán. + Phó phòng thứ nhất: giúp kế toán trưởng và phụ trách về kế toán tài chính tổng hợp toàn Tổng công ty. + Phó phòng thứ hai: giúp kế toán trưởng và phụ trách về kế toán tài chính của văn phòng Tổng công ty. + Kế toán hàng hoá : thực hiện viết phiếu xuất, nhập kho, kiểm tra bộ chứng từ hoàn chỉnh để đảm bảo công tác khấu trừ thuế, định kỳ thực báo cáo kiểm kê. + Kế toán thanh toán tiền Việt nam, tiền gửi ngân hàng và tài sản cố định. + Kế toán ngoại tệ. + Kế toán công nợ, thông tin tài chính, internet. + Thủ quĩ . + Kế toán quản lý các doanh nghiệp phía Bắc.. + Kế toán quản lý các doanh nghiệp phía Nam. + Kế toán quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. b) Hình thức tổ chức kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy kế toán của Tổng công ty, hình thức kế toán được áp dụng tại Tổng công ty rau quả là hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính. Theo hình thức này, thì trình tự ghi sổ kế toán được trình bày như sau: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Sổ,thẻ hạch toán chi tiết Chứng từ gốc ( 1) (1) Nhật ký chuyên dùng Nhật ký chung (1) (7) (5) Sổ cái (3) (2) (8) Bảng tổng hợp chi tiết (4) Bảng cân đối tài khoản (9) Báo cáo kế toán (6) (6) 1, 2, 3 : Ghi hàng ngày (Hoặc định kỳ). 4, 5, 6 : Ghi cuối tháng. 7, 8, 9 : Đối chiếu, kiểm tra. c). Niên độ kế toán, phương phấp tính thuế GTGT, phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho : Tổng Công ty áp dụng niên độ kế toán là tháng, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, tính giá hàng tồn kho cuối kỳ theo giá thực tế, giá hạch toán được xác định theo phơơng pháp bình quân gia quyền. 7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty trong những năm qua. Tổng công ty rau quả được thành lập từ năm 1988 đến nay đã gần tròn 14 năm trưởng thành và phát triển. Quá trình hoạt động của công ty trong suốt 14 năm qua đã gặp không ít những khó khăn trở ngại do các nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan, nhưng ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên của Tổng công ty đã nỗ lực tìm tòi, phấn đấu, luôn luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch của Bộ Thương Mại giao cho. Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty trong những năm gần đây: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Thực hiện % HTKH Thực hiện % HTKH Thực hiện % HTKH - Tổng doanh thu (triệu đồng) 987.543 .279 112 1.023.538 130 1.120.000 16 - Các khoản nộp Ngân sách (triệu đồng) 38.985 102 45.095 104 55.800 16 - Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng) 6.530 114 7.348 119 8.400 16 - Thu nhập bình quân đầu người 597.890 18 624.000 22 686.400 10 Tổng công ty rau quả hiện là một trong những doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh xuất nhập khẩu đạt hiệu quả của ngành XNK ở Việt Nam với tổng số lao động hơn 10 000 người, với số vốn sản xuất - kinh doanh đến nay đạt 56.000.000.000 đồng. Với hệ thống các chi nhánh, xí nghiệp trên khắp các thành phố lớn và địa phương trong phạm vi toàn quốc, đáp ứng tốt nhu cầu xuất khẩu và nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước. II. thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Tổng Công ty rau quả việt nam. Xuất khẩu hàng hoá là việc chuyển hàng hoá trong nước ra nước ngoài nhằm thu về một khoản tiền nhất định thông qua hợp đồng ngoại thương. Tổng Công ty rau quả chủ yếu tiến hành xuất khẩu các sản phẩm hàng hoá được sản xuất, gia công chế biến trong nước dưới hai hình thức: xuất khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác xuất khẩu. Nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá thường sử dụng điều kiện giao hàng là điều kiện FOB trên cả hai phương thức xuất khẩu: xuất khẩu theo nghị định thư và phương thức tự cân đối. Theo điều kiện này công ty tiến hành thu thập toàn bộ các chi phí giao dịch cho tới khi hàng hoá được xếp lên tầu giao cho người vận tải và tiến hành xác định doanh thu cho hàng bán. Trong quá trình xuất khẩu công ty sử dụng nhiều phương thức thanh toán trong đó phổ biến nhất là phương thức tín dụng chứng từ (L/C). 1- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng mua bán, Hoá đơn thương mại, Vận đơn, Giấy chứng nhận xuất xứ, Giấy chứng nhận bảo hiểm, Phiếu xuất kho, Giấy báo nợ, giấy báo có, Phiếu thu chi tiền mặt, Hoá đơn GTGT. 2- Tài khoản sử dụng. Để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá kế toán sử dụng các tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế một cách cụ thể: Tài khoản 511 - Doanh thu: phản ánh doanh thu cung ứng hàng hoá + TK 5111 : Doanh thu bán hàng + TK 5113 : Doanh thu xuất khẩu uỷ thác. Tài khoản 156 - hàng hoá: tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại hàng hoá để xuất khẩu. Tài khoản 131 - phải thu khách hàng: phản ánh số phải thu của khách hàng về việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ và phản ánh số phải trả cho người mua về số tiền hàng do người mua ứng trước. Tài khoản 131 được mở và theo dõi cho từng đối tượng khách hàng. Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của hàng được xác định tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 138 - Phải thu khác: phản ánh các khoản thu trong quan hệ thanh toán với bên giao uỷ thác và các khoản phải thu khác Tài khoản 138 được mở chi tiết cho từng đối tượng trong quan hệ uỷ thác xuất khẩu, phản ánh các quan hệ thu chi hộ và thanh toán bù trừ với từng đối tượng giao uỷ thác. Tài khoản 338 - Phải trả khác: phản ánh các khoản phải trả trong quan hệ thanh toán với bên giao uỷ thác và các khoản phải trả khác. Tài khoản 338 được mở theo dõi cho từng đối tượng giao uỷ thác, phản ánh các khoản thu hộ bên giao uỷ thác và việc thanh toán bù trừ với các khoản chi hộ, hoa hồng uỷ thác vv... Các tài khoản về thu nhập chi phí được hạch toán riêng cho từng nghiệp vụ xuất khẩu để xác định kết quả kinh doanh cho từng thương vụ. Các tài khoản loại này cuối kỳ đều không có số dư nhưng khi theo dõi chi tiết cho từng thương vụ thì cuối kỳ các tài khoản chi tiết này vẫn có thể có số dư cuối kỳ để phản ánh tiến độ thực hiện thương vụ đó. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 1111, 1121, 1122 (chi tiết tiền gửi ở từng ngân hàng), 133, 641, 642, 003 vv... 3- Trình tự hạch toán xuất khẩu hàng hoá: 3.1). Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp.( Sơ đồ 5) Tổng công ty rau quả chủ yếu xuất khẩu hàng theo phương thức chuyển hàng từ kho của bên bán ra thẳng cảng xuất khẩu, không qua kho nên Tổng công ty không sử dụng TK 157 - Hàng gửi bán mà chỉ sử dụng TK 156 - Hàng hoá. Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, Tổng công ty làm thủ tục xuất khẩu và thanh toán tiền hàng. Phương thức thanh toán chủ yếu là thư tín dụng.Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể Tổng công ty sẽ xuất hàng theo giá FOB hoặc giá CIF. + Trường hợp xuất hàng theo giá CIF : Theo giá này người bán phải trả các phí tổn và cước phí cần thiết để đưa hàng đến cảng quy định, ngoài ra người bán phải mua bảo hiểm hàng hoá để tránh cho người mua bị rủi ro, mất mát hoặc hư hại trong quá trình vận chuyển. Ví dụ 1 : Ngày 05/04/02 Tổng công ty rau quả Việt Nam xuất sang Triều Tiên 18.000 lọ dưa chuột dầm giấm đóng lọ, giá mua là 140.000.000, giá bán 14.000USD CIF SAMJIN. Bên Triều Tiên đề nghị thanh toán như sau : - Ngày 05/04/02 trả ngay 10% trị giá hóa đơn là 1400USD, tỷ giá ngày 05/04 là 15.235 đồng/USD. - Ngày 15/04/02 Khi đại diện của Tổng công ty xuất trình bộ chứng từ giao hàng gồm : + Bản chính vận đơn, giấy bảo hiểm + Giấy chứng nhận chất lượng. + Bảng kê chi tiết, giấy chứng nhận xuất xứ. + Hoá đơn thương mại. Bên Triều Tiên thanh toán nốt số tiền còn lại là 12.600USD, tỷ giá ngày15/04 là 15.240 đồng/ USD. + Các chi phí trong nước là 1.200.000đồng + Các chi phí vận chuyển lô hàng là 120USD + Mua bảo hiểm là 100USD Tổng công ty chịu 1% thuế xuất khẩu trên tổng doanh thu, mọi khoản thuế, chi phí vận chuyển trong nước, tiền bảo hiểm, chi phí vận chuyển bốc dỡ ở nước ngoài do Tổng công ty chịu. Trình tự hạch toán : (Sơ đồ 6 ) 1a) Ngày 05/04 kế toán hạch toán doanh thu lô hàng xuất khẩu sang Triều Tiên theo tỷ giá ngày 05/04 là 15.235 USD Nợ TK 131 (1312) : 213.290.000 (14 000 x 15 235) Có TK 511 : 191.961.000 Có TK 33311 : 21.329.000 1b) Đồng thời kết chuyển trị giá hàng đã xuất : Nợ TK 632 : 140.000.000 Có TK 156 : 140.000.000 Khi bên Triều Tiên thanh toán tiền lần 1 Tổng công ty hạch toán theo tỷ giá ngày 05/04 là 15.235 USD Nợ TK 112 (1122) : 21.329.000 (1 400 x 15 235) Có TK 131(1312) : 21.329.000 (1 400 x 15 235) Chi phí vận chuyển và mua bảo hiểm : Nợ TK 641 : 3.352.800 (220 x 15.240) Có TK 112 (1122) : 3.352.800 (220 x 15.240) Các chi phí trong nước chi bằng tiền mặt : Nợ TK 641 : 1.200.000 Có TK 111 : 1.200.000 Ngày 15/04 nhận nốt tiền hàng bên mua thanh toán, kế toán hạch toán theo tỷ giá thực tế ngày 15/04 là 15.240 USD: Nợ TK 112 (1122) : 192.024.000 (12 600 x 15 240) Có TK 131(1312) : 191.961.000 (12 600 x 15 235) Có TK 413 : 63.000 Khi tính thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi : Nợ TK 511 : 213.290.000 Có TK 333 (3333) : 2.132.900 + Trường hợp xuất khẩu theo giá FOB. Người bán hoàn thành nghĩa vụ khi hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro về mất mát hoặc hư hại hàng kể từ lúc nhận hàng của bên bán tại cảng. Kế toán hạch toán như nhau : 1a) Khi hàng được chuyển thẳng ra cảng xuất, hoàn thành các thủ tục hải quan và bốc xếp xong lên phương tiện vận chuyển Tổng công ty đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, hàng xác định là đã tiêu thụ, kế toán căn cứ vào hoá đơn, Vận đơn hạch toán doanh thu và tiền bán hàng phải thu của bên nhập. Nợ TK 131 : Phải thu của khách hàng (Tỷ giá thực tế ) Có TK 511 : Doanh thu xuất khẩu ( Tỷ giá thực tế ) Có TK 33311 : Thuế giá trị gia tăng phải nộp. 1b) Đồng thời ghi bút toán kết chuyển trị giá mua của hàng đã xuất : Nợ TK 632 Có TK 156 1c) Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng từ kho ra cảng người nhận, kế toán hạch toán vào tài khoản 111, 112 và vào sổ theo dõi chi phí TK 641 Nợ TK 641 Nợ TK 133 Có TK 111,112 Khi Tổng công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng về thanh toán hàng xuất khẩu: + Nếu tỷ giá tại thời điểm thanh toán lớn hơn tại thời điểm ký vận đơn: Nợ TK 1122 : Số tiền thu được ( ngoại tệ x tỷ giá thực tế ) Có TK 131 : Phải thu của khách hàng Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá + Nếu tỷ giá tại thời điểm thanh toán nhỏ hơn tại thời điểm ký vận đơn: Nợ TK 1122 : Số tiền thu được( ngoại tệ x tỷ giá thực tế) Nợ TK 413 : Chênh lệch tỷ giá Có TK 131 : Phải thu của khách hàng. Tổng công ty phải nộp thuế xuất khẩu với thuế suất 1% trên doanh thu xuất khẩu, hàng tháng cùng Cục thuế lập tờ khai nộp thuế và cuối tháng quyết toán lại số thuế phải nộp : Nợ TK 511 Có TK 333 (3333) Khi nộp thuế kế toán ghi : Nợ TK 333 (3333) Có TK 111,112 Ví dụ 2 : Ngày 29/04/ 2002 Tổng Công ty Rau quả Việt nam xuất sang Hy Lạp 1 lô hàng dứa hộp theo Invoice 01/VE/PRO trị giá lô hàng 165.750.000. Trị giá bán 14.100USD. Chi phí vận chuyển và các phụ phí đã thanh toán bằng tiền mặt là 2 000 000. Ngày 07/05 /02 Tổng công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng về số hàng thu được bằng ngoại tệ. Ngân hàng nước ngoài Bankers, Credit Suisse Geneva thanh toán số tiền trên bằng cách ghi vào tài khoản của Tổng công ty tại Ngân hàng ngoại thương Việtnam. Tỷ giá thực tế ngày 30/04/02 là 15 250, Tỷ giá ngày 07/05/02 là 15 256. Trình tự hạch toán : (Sơ đồ 7) 1a) Ngày 30/04 hàng xác định là đã tiêu thụ, kế toán hạch toán doanh thu và tiền phải thu của khách hàng theo tỷ giá ngày 30/04 là 15 250: Nợ TK 131(1312) : 215.025.000 (14100 x 15 250) Có TK 511 : 193.522.500 Có TK 33311 : 21.502.500 1b) Đồng thời kết chuyển trị giá mua số hàng đã tiêu thụ : Nợ TK 632 : 165.750.000 Có TK 156 : 165.750.000 1c) Căn cứ vào phiếu chi đã thanh toán bằng tiền mặt, kế toán ghi : Nợ TK 641 : 2.000.000 Có TK 111 : 2.000.000 Ngày 07/05 nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền khách hàng thanh toán, kế toán hạch toán theo tỷ giá ngày 07/05 là 15 256 : Nợ TK 112(1122) : 215.109.600 (14100 x 15 256) Có TK 131(1312) : 215.025.000 (14100 x 15 250) Có TK 413 : 84.600 Khi tính thuế XK phải nộp 1% trên doanh số, căn cứ vào Hoá đơn bán hàng kế toán ghi : Nợ TK 511 : 215.025.000 Có TK 333 (3333) : 2.150.250 Khi nộp thuế xuất khẩu bằng tiền mặt kế toán ghi : Nợ TK 333 (3333) : 2.150.250 Có TK 111 : 2.150.250 3.2) Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác (Sơ đồ 8) Khi Tổng công ty nhận uỷ thác xuất khẩu thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên giao uỷ thác, Tổng công ty bán hàng theo giá thoả thuận giữa 2 bên. Khi thu được tiền Tổng công ty phải trả tiền cho bên gửi hàng và được hưởng hoa hồng 1% trên giá bán, đồng thời Tổng công ty phải chịu thuế VAT là 10% trên hoa hồng được hưởng. Tất cả các khâu từ vận chuyển bốc dỡ, xếp hàng lên tàu đều do bên uỷ thác. Chứng từ được sử dụng trong kế toán hoạt động nhận uỷ thác xuất khẩu ngoài một số chứng từ đã kể trên còn có hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu, hoá đơn thanh toán tiền hàng... Tài khoản được sử dụng: TK 131(1312) Phải thu của khách hàng nước ngoài, TK 138 (1388): Phải thu của đơn vị giao uỷ thác và một số tài khoản khác. Trình tự hạch toán hoạt động nhận uỷ thác xuất khẩu như sau Khi xuất hàng giao cho khách : Nợ TK 131 (1312) Trị giá hàng xuất khẩu phải thu. Có TK 138 (1388) Nhận được giấy báo có của ngân hàng Nợ TK 111,112 Số tiền phải thu của khách hàng. Có TK 131 (1312) Đồng thời tiến hành đòi tiền hoa hồng và các khoản đã chi hộ đơn vị giao uỷ thác: Nợ TK 138 (1388) : Phải thu đơn vị giao uỷ thác. Có TK 511(5113) : Các khoản chi hộ và hoa hồng. Có TK 333 (3331) : Thuế VAT trên hoa hồng. Khi xuất tiền chuyển trả đơn vị giao uỷ thác: Nợ TK 138 (1388) : Số tiền phải trả đơn vị giao uỷ thác Có TK 111, 112 : Số tiền phải trả đơn vị giao uỷ thác. Ví dụ 3 : Ngày 15/05/2002 Tổng công ty nhận xuất khẩu uỷ thác cho nhà máy thực phẩm xuất khẩu Duy Hải, Hóa đơn số 9712/UE/DH, mặt hàng chôm chôm nhân dứa sang Tây Ban Nha trị giá 31.000 USD FOB cảng Sài gòn. Các khoản đã chi bằng tiền mặt là 520.000 gồm xin giấy chứng nhận xuất xứ và thủ tục xuất khẩu. Các khoản đã chi bằng ngoại tệ do Tổng công ty chi hộ gồm : + Phí thông báo L/C ngân hàng thu : 25 USD + Phí gửi chứng từ : 50 USD + Phí thanh toán L/C : 40 USD + Thuế xuất khẩu : 310USD Tổng : 425 USD Biết hoa hồng uỷ thác là 1% giá trị của lô hàng. Ngày 25/05/02 bên Tây ban Nha trả tiền. Tổng công ty tiến hành trả ngay bên uỷ thác sau khi trừ các khoản chi hộ và tiền hoa hồng. Tỷ giá thực tế ngày 15/05/2002 là 15.260 đồng/ USD, tỷ giá ngày 25/05/02 là 15.267 đồng/ USD. Trình tự hạch toán : (Sơ đồ 9) 1a) Khi xuất hàng giao cho khách kế toán hạch toán theo tỷ giá ngày 15/05 là 15260 : Nợ TK 131 (1312) : 473.060.000 (31.000 x 15.260) Có TK 138 (1388) : 473.060.000 (31.000 x 15.260) 1b) Các khoản chi hộ : Nợ TK 138 (1388) : 6.485.500 Có TK 112 (1122) : 6.488.500 Ngày 25/05 Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền khách hàng trả, kế toán hạch toán theo tỷ giá là 15.267 : Nợ TK 112 : 473.277.000 (31.000 x 15.267) Có TK 131(1312) : 473.060.000 (31.000 x 15.260) Có TK 413 : 217.000 Tổng số tiền phải thu đơn vị giao uỷ thác gồm hoa hồng và các khoản đã chi hộ: + Hoa hồng uỷ thác : 31.000 x15.267 x 1% = 4.732.770 + Các khoản chi hộ : 425 x 15.260 = 6.485.500 Tổng 11.218.270 + Thuế VAT đầu ra trên hoa hồng uỷ thác : 4.732.770 x 10% = 473.277 + Số tiền phải trả đơn vị giao uỷ thác khi thanh lý hợp đồng : 473.060.000 - 11.216.100 = 461.843.900 4) Kế toán phản ánh hoa hồng được hưởng như sau : Nợ TK 138 (1388) : 5.206.047 Có TK 511 (5113) : 4.732.770 Có TK 33311 : 473.277 5) Tổng công ty tiến hành thanh toán tiền hàng cho bên giao uỷ thác : Nợ TK 138 (1388) : 461.843.900 Có TK 112 (1121) : 461.843.900 Xem Sổ nhật ký chung (Phụ lục 6); Sổ nhật ký thu chi tiền gửi ngân hàng (Phụ lục 2); Sổ nhật ký mua bán hàng (Phụ lục 1); Sổ cái các tài khoản ( Phụ lục 3, 4, 5).. Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu Nhật biên TK 1122 Sổ nhật ký bán hàng Phiếu xuất kho Bộ chứng từ. thanh toán. Phiếu chuyển khoản Sổ hạch toán chi tiết Sổ phụ Ngân hàng Giấy báo xác nhận thanh toán Tờ kê bảng tính thuế Sổ chi tiết TK 1122 Sổ cái TK 1312 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng. Phần III Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác xuất khẩu hàng hoá tại tổng công ty i. Đánh giá chung về công tác xuất khẩu hàng hoá tại Tổng công ty. Đánh giá công tác kế toán là việc xem xét những ưu điểm và những hạn chế trong quá trình thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Trên cơ sở của việc đánh giá, nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đưa ra những biện pháp nhằm phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm cho phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại. Qua thời gian thực tế tại Tổng công ty Rau quả Việt nam em có một số đánh giá về công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá như sau: 1 - Những ưu điểm. - Về hình thức kế toán: Tổng công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung kết hợp với việc đưa máy vi tính vào công tác quản lý tài chính kế toán đã làm đơn giản hoá công tác kế toán. Do vậy hạn chế được sai sót do việc ghi chép trùng lặp bởi số liệu chỉ cần vào một lần từ các chứng từ gốc, thuận tiện cho quá trình kiểm tra đối chiếu với số liệu trên các sổ kế toán, đơn giản hoá công việc kế toán và tiết kiệm thời gian. - Bộ máy kế toán của Tổng công ty được tổ chức gọn tiết kiệm chi phí cho đơn vị: Tại văn phòng, Tổng công ty tiến hành phân công hợp lý, rõ ràng, khoa học công việc cho từng kế toán viên. Mỗi kế toán viên phụ trách một mảng riêng, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của họ về công việc và có mối liên hệ chặt chẽ với các bộ phận kế toán khác. Đối với các đơn vị trực thuộc do ở xa công ty nên được tổ chức hạch toán độc lập với việc thường xuyên kiểm tra đôn đốc của ban lãnh đạo công ty đã tạo điều kiện cho các đơn vị được chủ động trong hoạt động của mình. - Về công tác hạch toán ban đầu: các chứng từ liên quan tới quá trình xuất khẩu hàng hoá được thu thập, lưu trữ và bảo quản tốt, được sắp xếp thành bộ hoàn chỉnh theo thời gian phát sinh thuận lợi kiểm tra và theo dõi. Tổng Công ty xây dựng một trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, chứng từ sau khi được lập được chuyển ngay tới bộ phận kế toán liên quan để đảm bảo theo dõi và phản ánh kịp thời sự biến động tăng, giảm của các khoản mục tài sản, nguồn vốn đồng thời tạo thuận lợi cho tiến trình thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá. Các chứng từ được lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và theo thông lệ quốc tế giúp cho công tác giao hàng được thuận lợi và tránh được những rủi ro tranh chấp với bạn hàng. Bên cạnh đó việc sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán phản ánh một cách chính xác rõ ràng nhất và phù hợp với thực tế của công ty đó là thường xuyên sử dụng ngoại tệ trong thanh toán, ngoài ra nó còn giúp cho các cán bộ nhạy cảm hơn mỗi khi có biến động về tỷ giá. Về tài khoản sử dụng và sổ kế toán: Tổng Công ty vận dụng hệ thống tài khoản và mẫu sổ do Nhà nước quy định cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt công ty đã vận dụng 2 tài khoản: TK138 - phải thu khác ( chi tiết cho TK 1388) và TK338 - phải trả khác (chi tiết cho TK3388) trong công tác xuất khẩu uỷ thác để phản ánh quan hệ thanh toán với bên giao uỷ thác. Trong xuất khẩu uỷ thác tất cả các khoản chi hộ bên giao uỷ thác đều được hạch toán vào tài khoản 138(8) và các khoản thu hộ bên giao uỷ thác hạch toán vào tài khoản 338(8). Tổng Công ty có tổ chức theo dõi riêng và xác định kết quả cho từng thương vụ xuất khẩu, nhờ đó nắm bắt được tình hình thực tế nhu cầu tiêu thụ mặt hàng của công ty trên từng thị trường và những tiêu chuẩn về bao gói, chất lượng vv... đối với từng mặt hàng đó. Xác định kết quả của từng thương vụ xuất khẩu giúp công ty tìm ra những ưu nhược điểm, thuận lợi, khó khăn trong quá trình xuất khẩu và mức sinh lời của từng thương vụ. Những nhược điểm. Thứ nhất : Về sử dụng tài khoản 157 để theo dõi hàng xuất khẩu : Đối với lô hàng khi mang đi xuất khẩu công ty vẫn theo dõi trên tài khoản 156 mà không sử dụng trên tài khoản 157 để theo dõi. Trong trường hợp hàng mang đi xuất khẩu không được xác định tiêu thụ (hoặc không tiêu thụ hết) ngay trong ngày mà phải để tại cảng một vài ngày sau mới giao cho người vận tải hoặc sau khi mua số hàng phù hợp với yêu cầu hợp đồng đã ký kết hàng được chuyển từ kho của người bán trong nước ra đến cảng thì thời gian từ khi hàng lên tàu cho đến khi hàng cập cảng nước nhập khẩu khá dài và trong thời gian này hàng hoá vẫn chịu sự quản lý của Cơ quan như vậy việc hạch toán này là không hợp lý do đó cần phải theo dõi trên tài khoản 157. Thứ hai : Về việc mở sổ theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất khẩu : Tổng công ty tiến hành hoạt động uỷ thác xuất khẩu mà hàng hoá không phải là của mình do đó sẽ rất khó khăn cho việc quản lý vì vậy việc theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất khẩu là rất cần thiết. - - Thứ ba : Về mở tài khoản 003 và 007: + Đối với tài khoản 003 ( hàng hoá nhận uỷ thác xuất khẩu) : Cơ quan không theo dõi hàng nhận xuất khẩu uỷ thác trên tài khoản 003 tuy nhiên trách nhiệm của Cơ quan đối với hàng nhận uỷ thác xuất khẩu kéo dài từ lúc rời cảng Việt nam đến cảng nước nhập khẩu là khoảng thời gian dài do vậy tôn trọng nguyên tắc thận trọng của kế toán Tổng công ty nên theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất khẩu qua tài khoản 003. + Đối với tài khoản 007 ( nguyên tệ) : Với nguyên tắc của kế toán khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ thì đều được quy đổi sang đồng Việt nam. Nhưng trong thanh toán thì ngoại tệ được sử dụng chủ yếu mà tỷ giá quy đổi luôn thay đổi cùng với kim ngạch xuất khẩu ngày càng lớn do vậy nếu không có biện pháp theo dõi các gốc ngoại tệ này thì sẽ rất khó khăn trong báo cáo số liệu, tính toán kết quả. - Thứ tư : Về mở Sổ chi tiết bán hàng: Hiện Tổng công ty chưa mở Sổ kế toán chi tiết bán hàng như vậy thì việc quản lý và theo dõi lượng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ sẽ không đạt được hiệu quả cao và việc phản ánh số liệu lên sổ kế toán sẽ mất nhiều thời gian. II - Các kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Tổng công ty rau quả việt nam Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là mở rộng các quan hệ kinh tế với tất cả các nước trên thế giới. Tổng công ty trong những năm vừa qua đã tìm được cho mình một hướng đi thích hợp nhằm thúc đẩy quan hệ ngoại thương với các nước trên thế giới. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng trở nên khó khăn phức tạp đòi hỏi công ty phải đưa ra những mục tiêu chiến lược để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Đối với công tác kế toán thì yêu cầu đặt ra là phải thực hiện tốt công tác quản lý tài chính doanh nghiệp do vậy cần không ngừng hoàn thiện công tác kế toán trong đó cần phải chú ý đến việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá. Qua thời gian thực tập tại Tổng Công ty rau quả Việt nam dưới góc độ của một sinh viên nghiên cứu thực tập về nội dung hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá ở Tổng công ty - Thứ nhất : Về mở tài khoản 157 - Theo dõi hàng xuất khẩu : Công ty nên sử dụng tài khoản 157 để theo dõi trị giá hàng xuất kho hay chuyển thẳng ra cảng để xuất khẩu nhưng chưa giao cho người vận tải, như vậy sẽ đảm bảo xác định được chính xác giá trị hàng tồn kho và giá trị hàng gửi đi xuất khẩu nhất là khi hàng xuất kho gửi bán nhưng một thời gian sau mới có chứng từ về việc lô hàng đó được tiêu thụ hay hàng chuyển thẳng không qua kho hoặc hàng xuất kho cuối tháng nhưng sang tháng sau mới được xác định tiêu thụ thì việc ghi chép trên tài khoản 157 là hợp lý. Việc sử dụng tài khoản 157 để hạch toán bên cạnh tài khoản 156 sẽ giảm bớt được việc phải theo dõi chi tiết cho từng loại hàng hoá ở trong kho và hàng hoá đã được gửi đi. Việc hạch toán trên tài khoản 157 được tiến hành như sau: - Khi nhập kho lô hàng gửi bán kế toán ghi: Nợ TK 156 Trị giá lô hàng nhập kho Có TK 157 - Khi xuất kho hàng hoá vận chuyển ra cảng hoặc gửi đi xuất khẩu căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 157 Trị giá lô hàng xuất kho Có TK 156 - Nếu hàng mua được chuyển thẳng từ nơi mua ra cảng mà không về qua kho kế toán ghi: Nợ TK 157 - Trị giá lô hàng mua chưa có thuế VAT Nợ TK 133 - Thuế VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán - Khi lô hàng được xác định tiêu thụ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 Trị giá vốn của lô hàng xuất. Có TK 157 - Khi hàng cập cảng nước nhập khẩu kế toán ghi: Nợ TK 131 (1312) Có TK 511 Ví dụ 4 : Ngày 09/06/ 2002 Tổng công ty ký hợp đồng nhận xuất khẩu cho Nhà máy thực phẩm Nam Hà một lô hàng vải hộp trị giá 650.000.000. Tổng công ty thanh toán 100% trị giá hợp đồng trong vòng 3 ngày sau khi giao hàng bằng chuyển khoản. Ngày 15/06/2002 hàng về nhập kho. Ngày 20/06/2002 hàng rời cảng xuất sang Hàn Quốc. Trình tự hạch toán : Khi nhập kho lô hàng gửi bán kế toán ghi : Nợ TK 156 : 650.000.000 Có TK 157 : 650.000.000 Khi xuất kho hàng hoá gửi đi xuất khẩu : Nợ TK 157 : 650.000.000 Có TK 156 : 650.000.000 Trường hợp hàng mua được vận chuyển thẳng ra cảng mà không về qua kho kế toán ghi : Nợ TK 157 : 585.000.000 Nợ TK 133 : 65.000.000 Có TK 112 : 650.000.000 Khi lô hàng được xác định tiêu thụ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán : Nợ TK 632 : 650.000.000 Có TK 157 : 650.000.000 Khi hàng cập cảng nước nhập khẩu kế toán ghi : Nợ TK 131(1312) : 650.000.000 Có TK 511 : 650.000.000 Sổ cái mở cho TK 157 là sổ tổng hợp theo dõi các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hàng xuất khẩu được mở cho một niên độ kế toán. - Thứ hai: Về việc mở sổ theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất khẩu: Kế toán nên mở sổ “Theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất khẩu” cho từng đơn vị uỷ thác, sổ này cung cấp số liệu một cách rõ ràng, nhanh nhất về tình hình xuất khẩu hàng cho một đơn vị nhất định, sổ được mở riêng cho từng đơn vị giao uỷ thác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng nhận uỷ thác xuất khẩu. Sổ theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất khẩu Nhà máy thực phẩm xuất khẩu Duy Hải Ngày ghi sổ Chứng từ Mã hàng Tên hàng và quy cách phẩm chất Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Tình hình thực hiện Số Ngày Tiêu thụ Chưa XK 16/05 9712 15/05 Chôm chôm nhân dứa 1000 đồng 31.000 473.060 Cộng 31.000 473.060 - Thứ ba: Về mở TK 003 và TK 007 : Đối với trường hợp giao hàng theo điều kiện FOB, phương thức thanh toán là L/C và đơn vị giao uỷ thác có trách nhiệm chuyển hàng đến cảng thì không cần thiết mở TK 003, tuy nhiên với điều kiện giao hàng là CIF thì trách nhiệm của Tổng công ty đối với hàng nhận uỷ thác xuất khẩu là khoảng thời gian kéo dài từ lúc rời cảng Việt nam đến cảng nước nhập khẩu cho nên phải mở TK 003 để theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất khẩu. Tổng Công ty nên mở thêm tài khoản 007 để theo dõi số nguyên tệ hiện có. Tài khoản 007 mở ra nhằm theo dõi các khoản tăng giảm ngoại tệ theo tỷ giá thực tế khắc phục được việc hạch toán trên tài khoản 1122. Trong trường hợp phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi ngoại tệ ở những thởi gian khác nhau sẽ rất khó khăn cho các cán bộ kế toán trong việc xác định chênh lệch tỷ giá. Khi phát sinh các nghiệp vụ thu ngoại tệ kế toán ghi vào bên Nợ tài khoản 007, khi phát sinh nghiệp vụ chi ngoại tệ kế toán ghi vào bên Có tài khoản 007. Kết cấu Sổ tài khoản 007 theo hướng đề xuất như sau: Hạch toán theo ví dụ 1,2,3 : Sổ tài khoản 007 Thu ngoại tệ Ngày tháng Tên ngoại tệ xuất, nhập Xuất ngoại tệ Số lượng nhập Tỷ giá quy đổi Thành tiền Số lượng xuất Tỷ giá quy đổi Thành tiền 1 400 15.235 21.329.000 05/04 Đô la Mỹ 12.600 14.100 31.000 15.240 15.256 15.267 192.024.00 215.109.600 473.277.000 15/04 07/05 15/05 25/05 Đô la Mỹ Đô la Mỹ Đô la Mỹ 220 425 15.240 15.260 3.352.800 6.485.500 59.100 60.998 901.739.600 Tổng cộng 645 30.500 9.838.300 - Thứ tư :Về mở Sổ chi tiết bán hàng : Sổ chi tiết bán hàng được mở nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể thường xuyên nắm bắt được quá trình tiêu thụ hàng hóa từ đó phản ánh lên các sổ kế toán, không gây mất nhiều thời gian.Việc theo dõi lượng hàng hóa bán ra trong kỳ trên Sổ kế toán chi tiết giúp cho công tác quản lý của Tổng công ty đạt hiệu quả cao. ( Sơ đồ bên) Kết luận Trong xu thế quốc tế hoá và hợp tác hoá đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, mỗi quốc gia đều trở thành một mắt xích của nền kinh tế thế giới không một quốc gia nào dù lớn mạnh đến đâu đi ngược lại xu thế thời đại mà vẫn có thể phát triển được. Trong điều kiện nước ta hiện nay, xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu cũng như tạo điều kiện, cơ sở phát triển hạ tầng là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách Thương Mại. Vì vậy để tổ chức tốt và quản lý có hiệu quả hoạt động xuất khẩu thì vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Thương mại là phải không ngừng hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu. Bản luận văn với đề tài: "Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Tổng công ty Rau quả Viêt Nam ". Là một tổng quan lý luận có bổ sung tìm hiểu thực tế đã được hoàn thành với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo: Thạc sỹ Đỗ Thị Phương và các cán bộ phòng kế toán- tài chính Tổng Công ty rau quả Việt Nam.. Nội dung nghiên cứu đề tài đề cập đến các vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn việc tổ chức công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Tổng Công ty rau quả Việt nam. Qua đó em có một số nhận xét và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài còn có hạn chế về thời gian kiến thức và kinh nghiệm bản thân, phạm vi của đề tài rộng, nên bản luận văn tốt nghiệp sẽ khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô giáo, các cán bộ Tổng công ty và các bạn. (Sơ đồ 3 ) Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Phó tổng giám đốc Tổng giám đốc các phòng kinh doanh Các phòng quản lý + PHòNG XNK I . + PHòNG XNK II . + PHòNG XNK III . + PHòNG KINH DOANH TổNG HợP IV . + PHòNG KINH DOANH TổNG HợP V . + PHòNG KINH DOANH DịCH Vụ ĐIệN CƠ VI . + PHòNG KINH DOANH DịCH Vụ ĐIệN CƠ VII . + Phòng tổ chức . + PHòNG Kế TOáN - TàI CHíNH . + PHòNG QUảN Lý SảN XUấT KINH DOANH. + VĂN PHòNG . + PHòNG TƯ VấN Và ĐầU TƯ PHáT TRIểN. + PHòNG XúC TIếN THƯƠNG MAI . +TRUNG TÂM KCS . CáC ĐƠN Vị THàNH VIÊN Và CÔNG TY LIÊN DOANH Quan hệ trực tiếp về hành chính . Quan hệ gián tiếp kiểm tra giám sát. (Sơ đồ 4) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng kế toán quản lý đầu tư XDCB THủ QUỹ Phó phòng kế toán Kế toán công nợ, thông tin tài chính, internet kế toán quản lý các doanh nghiệp phía nam kế toán quản lý các doanh nghiệp phía bắc Kế toán hàng hoá kế toán ngoại tệ kế toán thanh toán tiền Việt nam và TSCĐ (Sơ đồ 5) Sơ đồ hạch toán xuất khẩu trực tiếp tại Tổng công ty rau quả 156 632 911 511 131 1122 Trị giá vốn hàng XK K/c gía vốn K/c doanh thu thuần K/hàng ký nhận nợ K/hàng trả nợ hàng XK tiền hàng Nhận được tiền hàng XK 111,112 641 3333 Chi phí v/ chuyển, bốc dỡ đã K/chuyển chi phí Thuế XK phải nộp 413 chi bằng tiền mặt, c/khoản Chênh lệch tỷ giá (Sơ đồ 1) Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 111,112,331 156 157 632 911 511 131 1122 Mua hàng nhập kho Xuất kho XK hàng Trị giá vốn K/chuyển giá vốn K/c doanh thu K/hàng ký nợ K/hàng trả nợ hàng XK thuần tiền hàng 133 Nhận được tiền hàng XK VAT đầu vào 3333 Thuế XK 413 phải nộp Mua hàng gửi thẳng đi XK Chênh lệch tỷ giá (Sơ đồ 8) Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá uỷ thác tại Tổng công ty rau quả Việt nam Số tiền phải thu của khách hàng 111,112 1388 1312 Trả tiền cho đơn vị giao uỷ thác Tổng số tiền hàng XK phải thu 511 Hoa hồng và các khoản chi hộ phải thu Các khoản chi hộ, hoa hồng 413 3331 Thuế VATtrên Chênh lệch tỷ giá Hoa hồng được hưởng (Sơ đồ 7) Sơ đồ hạch toán ví dụ xuất khẩu hàng hoá trực tiếp theo giá FOB tại Tổng công ty rau quả Việt nam 156 632 911 511 131 1122 1b) 165.750.000 165.750.000 212.874.750 1a) 215.025.000 2) 215.109.600 Trị giá vốn hàng XK K/chuyển giá vốn K/chuyển doanh thu thuần K/hàng ký nợ K/hàng trả nợ tiền hàng 3333 111,112 641 3) 2.150.250 413 1c) 2.000.000 2.000.000 Thuế XK phải nộp 2) 84.600 Chi phí v/chuyển, bốc dỡ K/chuyển chi phí Chênh lệch tỷ giá (Sơ đồ 6 ) Sơ đồ hạch toán ví dụ xuất khẩu hàng hoá trực tiếp theo giá CIF 156 632 911 511 131 1122 1b) 140.000.000 140.000.000 211.503.600 1a) 213.290.000 2) 21.329.000 Trị giá hàng xuất K/chuyển giá vốn K/chuyển doanh thu thuần K/hàng ký nợ K/hàng trả nợ lần1 3333 5) 192.024.000 111,112 641 Khách trả nợ lần 2 6) 2.132.900 413 3) 3.352.800 4.552.800 Thuế XK fải nộp Chi phí v/c,mua bảo hiểm K/chuyển chi phí 5) 63.000 4) 1.200.000 Chênh lệch tỷ gía Chi phí trong nước bằng tiền mặt ( Sơ đồ 9) Sơ đồ hạch toán ví dụ nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác tại Tổng công ty rau quả Việt nam 2) 473.277.000 ( Số tiền phải thu cua khách hàng) 111,112 1388 1312 3) 11.218.270 1a) 473.060.000 Hoa hồng và các khoản chi hộ phải thu Xuất hàng giao cho khách 5) 461.843.900 511 ( 5113) Thanh toán tiền hàng 1b) 6.485.500 Các khoản đã chi hộ 4) 4.732.770 (Hoa hồng được hưởng) 413 33311 2) 217.000 4) 473.277 3) 2170 Thuế VAT trên hoa hồng Mục lục Trang Lời nói đầu. Phần I: Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu. 1 I. Đặc điểm chung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá. 1 1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế 1 2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu. 1 3. Đặc điểm hàng hoá xuất khẩu. 2 4. Các hình thức xuất khẩu 3 5. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu trong xuất khẩu 3 6. Điều khoản về giá của hợp đồng xuất khẩu 4 II. Phương pháp kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá 5 1. Chứng từ kế toán sử dụng. 5 2. Tài khoản kế toán sử dụng 6 3. Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá . 6 3.1. Kế toán xuất khẩu hàng hoá trực tiếp 6 3. 2. Kế toán xuất khẩu tại đơn vị nhận uỷ thác 7 Phần II: Thực trạng công tác tổ chức kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại tổng công ty rau quả việt nam 10 I. Giới thiệu chung về Tổng công ty. 10 1. Qúa trình hình thành và phát triển của Tổng công ty. 10 2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 11 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh 13 4. Tình hình kinh doanh xuất khẩu tại Tổng công ty. 15 5.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty. 15 6. Một số đặc điểm của công tác tổ chức kế toán tại Tổng công ty 15 7. Kết quả hoạt động kinh daonh của Tổng công ty trong những năm qua 17 II. Thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Tổng Công ty rau quả Việt nam. 19 1.Chứng từ sử dụng 19 2. Tài khoản sử dụng. 20 3. Trình tự hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá. 20 3.1. Xuất khẩu trực tiếp 20 3.2. Xuất khẩu uỷ thác 24 phần III: MộT Số ý KIếN Đề XUấT NHằM hoàn thiện CÔNG TáC xuất khẩu hàng hoá tại TổNG Công ty RAU QUả VIệT NAM. 27 I - Đánh giá chung về công tác xuất khẩu hàng hoá . 27 1 - Những ưu điểm. 27 2- Những nhược điểm. 28 II - Các kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Tổng Công ty rau quả Việt nam. 29 Kết luận. Tài liệu tham khảo 1. Hướng dẫn hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê Hà nội-2001. 2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, Nhà xuất bản tài chính Hà nội - 2000 . 3. Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thương mại , Nhà xuất bản tài chính Hà nội - 2002. 4. Kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu, Nhà xuất bản thống kê Hà nội. 5. Công báo, tạp chí tài chính kế toán. 6. Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. 7. Thông tư số 108/2001/TT-BTC Hướng dẫn kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu uỷ thác. Phụ lục Căn cứ vào hoá đơn ngoại (INVOICE) kế toán ghi vào Nhật ký bán hàng TK 511: Sổ Nhật ký bán hàng (Trích) Tháng 04 năm 2002 Số CT Ngày Mã hàng Tên mặt hàng TK đối ứng Đối tượng bán Lượng Đơn vị Ngoại tệ Tỷ giá Thành tiền 049019 05/04/02 XK 1027 ……………. Dưa chuột dầm dấm …………. 1312 ……… Triều tiên …….. 18.000 Lọ 14.000 15.235 213.290.000 049111 29/04/02 XK 1015 Dứa hộp …………… 1312 ………… Hy Lạp ……….. 18.000 ……… Kg 14.100 15.250 215.025.000 Căn cứ vào phiếu thu chi tiền mặt hoặc giấy báo nợ ,báo có của Ngân hàng kế toán mở sổ Nhật ký thu chi cho TK 1121 Sổ Nhật ký thu chi TK 112 (1212) (Trích) Ngày Chứng từ đã thu Diễn giải Nợ TK 1122 Có các TK Có TK 1122 Nợ các TK 131 413 511 331 111 641 05/04/ 02 049 019 …………… Khách hàng trả tiền dưa chuột dầm dấm 21.329.000 21.329.000 15/04/02 04 Chi phí vận chuyển và mua bảo hiểm 3.352.800 3.352.800 15/04/02 049 020 Khách hàng trả nốt tiền nợ 192.024.000 191.961.000 63.000 …….. ……… ………………. …………… ………….. …….. ….. ………. ….. …. ………. 07/05/02 049 111 Khách hàng trả nợ tiền hàng mua dứa hộp 215.109.600 215.025.000 84.600 25/05/02 9712 Khách hàng trả tiền mua chôm chôm 473.277.000 473.060.000 217.000 ……… ……….. …………………. ………….. …………… ………. …... ……… ….. …. ……….. Sổ cái TK 156 (Trích) Tháng 04 năm 2002 Số dư đầu kỳ:..xxx..... Chứng từ Về khoản Tk đối ứng Phát sinh trong kỳ Nợ Có Số Ngày 049019 049111 05/04/02 29/04/02 …………………… Xuất khẩu dưa chuột dầm dấm sang Triều Tiên Xuất khẩu dứa hộp sang Hy Lạp .................................... ………. 632 632 ………. …………. 140.000.000 165.750.000 Phát sinh trong kỳ ………. ………… Số dư cuối kỳ ......xxx........ Sổ cái mở cho TK 131(1312) là sổ kế toán tổng hợp cung cấp thông tin về các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng nước ngoài. (TRíCH) Sổ cái TK 131 (1312) Tháng 04 năm 2002 Số dư đầu kỳ:..xxx..... Chứng từ Về khoản Tk đối ứng Phát sinh trong kỳ Nợ Có Số Ngày 049019 049111 05/04/ 02 29/04/02 ……………… XK dưa chuột dầm dấm sang Triều Tiên XK dứa hộp sang Hy Lạp .................................... 5111 33311 5111 33311 213.290.000 215.025.000 Phát sinh trong kỳ ………. ………. Số dư cuối kỳ …..xxx..…. Sổ cái TK 511 Tháng 04 năm 2002 Số dư đầu kỳ: ...xxx...... Chứng từ Về khoản TK đối ứng Phát sinh trong kỳ Số Ngày Nợ Có 049019 049111 05/04/02 29/04/02 ……………… XK dưa chuột dầm giấm sang Triều Tiên Xuất khẩu dứa hộp sang Hy Lạp .................... 1312 1312 191.961.000 193.522.500 Phát sinh trong kỳ …………. ………… Số dư cuối kỳ .....xxx...... Sổ Nhật ký chung Tháng 04 năm 2002 Ngaỳ tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Phát sinh trong kỳ Số Ngày Nợ Có 06/04/02 30/04/02 049019 049111 05/04/02 29/04/02 Số trang trước chuyển sang XK dưa chuột dầm giấm sang Triều Tiên XK dứa hộp sang Hy Lạp . …………………. 1312 511 33311 632 156 1312 511 33311 632 156 …… xxx 213. 290.000 140.000.000 215.025.000 165.750.000 ……… xxx 191.961.000 21.329.000 140.000.000 193.522.500 21.502.500 165.750.000 …………….. Phát sinh trong kỳ ………….. …………. Số dư cuối kỳ .....xxx....... Tổng công ty rau quả Việt Nam Sổ kế toán chi tiết bán hàng Tháng 04 năm 2002 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ Số Ngày Số lượng Trị giá bán Tỷ giá Thành tiền Thuế Các khoản tính trừ …… ……. ……… ……….. …… …… ……. ….. ……. 05/04/02 049019 05/04/02 Xuất khẩu dưa chuột dầm dấm sang Triều Tiên 1312 18.000 14.000 15.235 191.961.000 21.329.000 29/04/02 049111 29/04/02 Xuất khẩu dứa hộp sang HyLạp 1312 18.000 14.100 15.250 193.522.500 21.502.500 ……. ……. …….. ………… ……….. …….. …… …… ……… …….. …….. Cộng phát sinh ……. …….. ……. ………… ………. ………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0065.doc
Tài liệu liên quan