Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt May Hà Nội

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các Doanh nghiệp sản xuất. Sử dụng hợp lý tiết kiệm các loại chi phí gắn liền với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là cơ sở xác định đúng kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp, tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật và ngược lại. Đồng thời làm tăng tốc độ quy mô phát triển sản xuất và ngày càng nâng cao đời sống cho người lao động. Chính vì vậy. Việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất cho thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới là một vấn đề thực sự cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình đọ quản lý phát triển kinh tế, chế độ kế toán . do vậy cần phải có thời gian. Hơn nữa việc đổi mới hoàn thiện đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về lý luận và thực tiễn trong các đơn vị cơ sở.

doc74 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 658 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt May Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hao TSCĐ. - Các bảng kê: + Bảng kê số 4+5: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng. - Sổ cái tài khoản: 621, 622, 627, 154. Cùng với các loại chứng từ như: Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán hợp đồng sản xuất, biên bản hoàn thành, phiếu nhập xuất, Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại công ty theo đúng chế đọ kế toán hiện hành và có thể khái quát theo sơ đồ “Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức Nhật ký chứng từ”. Chi tiêt việc hạch toán chi phí sản xuất được thực hiện như sau: 3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệumà công ty dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đây là khoản mục quan trọng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất của công ty (khoảng 60%). Nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty bao gồm nhiều loại. Cụ thể: -Nguyên vật liệu chính: Bông, xơ. -Vật liệu phụ: ống giấy, túi PE,. -Nhiên liệu: Xăng A92, dầu CN20, dầu FO, dầu dizen,. -Phụ tùng thay thế: Một số phụ tùng của máy móc thiết bị sản xuất. Để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu là phương pháp mở thẻ song song, đồng thời công ty sử dụng TK 152 –“Nguyên vật liệu” và chi tiết thành từng tiểu khoản cấp II, cấp III: -TK 1521: Bông, Xơ. -TK 1522: Vật liệu phụ. 1522.1: ống giấy. 1522.2: Túi PE. -TK 1523: Xăng dầu. -TK 1524: Phụ tùng thay thế. -TK 1527: Phế liệu thu hồi. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty đã sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TàI khoản này được mở chi tiết cho từng mhà máy: -TK 621.1: Chi phí NVLTT nhà máy sợi I. -TK 621.2: Chi phí NVLTT nhà máy sợi II. Giá hạch toán NVL nhập (xuât) Đơn giá hạch toán Số lượng NVL nhập = x Do nghiệp vụ nhập – xuất kho của NVL thường xuyên diễn ra một cách liên tục, nên để đơn giản công việc hạch toán hàng ngà công ty đã sử dụng giá hạch toán .Giá hạch toán không có ý nghĩa trong thanh toán và hạch toán tổng hợp về vật liệu. Khi sử dụng giá hạch toán, hàng ngày kế toán ghi sổ về nhập – xuất – tồn kho vật liệu theo giá hạch toán: Còn giá thực tế của vật liệu nhập kho bao gồm: Giá mua cộng với chi phí thu mua (chi phí vận chuyển , bốc dỡ...).Và để tính giá thành thực tế vật liệu xuất kho, đến cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế theo các bước sau: -Xác định hệ số giá của từng loại vật liệu: Giá hạch toán VL nhập kho trong kỳ + Giá hạch toán VL tồn kho ĐKỳ Hệ số giá = Giá thực tế VL tồn kho ĐKỳ Giá thực tế VL nhập kho trong kỳ + -Xác định giá trị thực tế VL xuất dùng trong kỳ: = Trị giá thực tế VL Xuất dùng trong kỳ x Giá hạch toán NVL xuất dùng trong kỳ Hệ số giá Quá trình tính toán được thực hiện trên bảng kê số 3: “Bảng tính giá thành NVL & CCDC” _ Biểu số 01 _ (Trích số liệu quý III/ 2003). Sau khi tính được giá thực tế VL xuất kho, kế toán tiến hành tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng loại VL và theo đối tượng sử dụng vật liệu để tập hợp và phân bổ chi phí. Kết quả tính toán được thể hiện trên bảng phân bổ số 2: “Bảng phân bổ NVL _ CCDC” _ Biểu số 02 _ (Trích số liệu quý III/ 2003). Ngoài ra trong sản xuất sợi nhà máy thu được một lượng bông phế (phế liệu). Lượng bông phế này được thu hồi và nhập kho. Nhưng do bông phế F1, F2 có thể tái sử dụng, nên khi xuất kho phế liệu kế toán theo dõi và tập hợp cho từng đối tượng sử dụng theo giá hạch toán. Từ đó lên bảng: “bảng phân bổ phế liệu” – Biểu số 03. Biểu số 03: Bảng phân bổ phế liệu Quý III/ 2003 STT TK 152.7 – Phế liệu HT TT 1 TK 621 - 6211 343.899.750 - 6212 485.315.900 2 TK 627 - 6271 1543.800 - 6272 367.500 - 627. D 63.000 3 TK 642 6.455.250 4 TK 641 - 5 TK 1312 516.874.801 Tổng cộng Căn cứ vào hai bảng phân bổ trên, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho các nhà máy trên bảng kê số 4 + 5, từ đó tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp trên nhật ký chứng từ số 7 . - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 621: 46.902.628.918 CT 6211: 46.902.628.918 Có 152: 46.902.628.918 CT 1521: 46.902.628.918 - Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: Nợ TK 621: 5.292.789.477 CT 6211: 5.292.789.477 Có TK 152: 5.292.789.477 CT 1522: 5.292.789.477 -Chi phí bông phế, xơ phế: Nợ TK 621: 343.899.750 CT 6211: 343.899.750 Có TK 152: 343.899.750 CT 1527: 343.899.750 -Cuối quý, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí trên bảng kê 4 + 5. Nợ TK 154: 52.539.318.145 CT 1541: 52.539.318.145 Có TK 621: 52.539.318.145 CT 6211: 52.539.318.145 3.2- Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương là một khoản chi phí của doanh nghiệp song cũng là khoản thu nhập đối với người lao động, mặt khác tiền lương là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất, cho nên việc tính giá thành và phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Đối với công nhân sản xuất trực tiếp công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này quỹ lương được lập thông qua đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Lương sản phẩm ngày = Tổng sản phẩm ngày x Đơn giá Lương sản phẩm đêm = Tổng sản phẩm đêm x Đơn giá x 1,6 Trong đó: -Đơn giá tiền lương sản phẩm đuợc xác định trên cơ sở mức lao động kết hợp với mức lương ngày công cấp bậc của công nhân sản xuất và được lập riêng cho từng loại sản phẩm, công việc. -Số lượng sản phẩm hoàn thành được xác định căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm. Như vậy sản phẩm hoàn thành chỉ được tính khi đã qua kiểm nghiệm đảm bảo chất lượng và có xác nhận của thủ kho. Việc trả lương cho từng công nhân trực tiếp sản xuất cũng được tiến hành theo những cách khác nhau. Đối với các phân xưởng sản xuất có tính chất chuyên môn hoá theo giai đoạn công nghệ, tiền lương sản phẩm đuợc xác định theo các phân xưởng sản xuất (phân xưởng đậu, phân xưởng xe,). ở đây nhân viên thống kê chịu trách nhiệm theo dõi ghi nhân công việc của từng người trong phân xưởng cũng như việc bàn giao khối lượng sản phẩm khối lượng công việc hoàn thành cho bộ phận kiểm nghiệm hoặc kho. Đối với công nhân gián tiếp thì công ty trả lương theo thời gian. Đồng thời công ty cũng áp dụng hình thức thưởng cho công nhân sản xuất theo quy định của công ty. Tại công ty có các hình thức thưởng như: Thưởng cho công nhân làm ra sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất lao động caoVới chế độ này sẽ khuyến khích động viên người lao động tích cực làm việc, không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng, đồng thời cố gắng phấn đấu tiết kiệm chi phí. Ngoài ra công ty cũng tiến hành trích BHXH , BHYT, KPCĐ theo quy định của chế độ kế toán tài chính: -Trích BHXH 20% tính theo lương cơ bản + 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + 5% người công nhân phải chịu và khấu trừ ngay trước khi phát lương. -Trích 3% BHYT theo lương cơ bản: + 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + 1% trừ vào thu nhập của người công nhân sản xuất. -Riêng KPCĐ công ty trích 2% theo lương thực tế phải trả nhân viên trong kỳ và được hạch toán toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Số KPCĐ này công ty nộp cấp trên 0,8%; còn 0,2% để lại cho công đoàn địa phương, 1% thuộc công đoàn công ty. Về mặt hạch toán để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản: TK 334 “Phải trả công nhân viên” TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” Để tập hợp chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng nhà máy và từng giai đoạn công nghệ. -TK 6221: “Chi phí nhân công trực tiếp nhà máy Sợi I” + TK 622.1: “CPNCTT sợi đơn - nhà máy sợi I” +TK 622.2: “CPNCTT sợi xe - nhà máy sợi I” -TK 6222: “Chi phí nhân công trực tiếp nhà máy sợi II” +TK 6222.1: “CPNCTT sợi đơn - nhà máy sợi II” +TK 6222.2: “CPNCTT sợi xe - nhà máy sợi II” Hàng tháng bộ phận tổ chức lao động tiền lương căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công hoàn thành, kết hợp phiếu báo cáo nghiệm thu sản phẩm do phân xưởng báo cáo lên để tính tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp. Đồng thời dựa vào bảng chấm công và các phiếu làm thêm giờ, thêm ca để tính thưởng phải trả cho công nhân sản xuất. Trên cơ sở đó kế toán lâp bảng thanh toán lương cho các nhà máy, phân xưởng, các tổ tiến hành trích quỹ BHXH, KPPCĐ, BHYT theo tỷ lệ quy định. Cụ thể trong quý III/ 2003, công ty có các số liệu về quỹ lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp như sau: Lương cơ bản của CNSXTT giai đoạn sợi đơn của nhà máy sợi I là: 613.211.600đ Lương cơ bản của CNSXTT giai đoạn sản xuất sợi xe của nhà máy sợi I là: 49.015.800đ. Lương cơ bản của CNSXTT toàn nhà máy Sợi I là: 662.227.400đ Các khoản phụ cấp của CNSXTT toàn nhà máy Sợi I là: 740.416.145đ Lương thực tế phải trả cho CNSXTT toàn nhà máy Sợi I là: 1.402.643.545đ Từ các số liệu trên nhân viên tính lương tại các nhà máy tính ra số trích BHXH, BHYT của công nhân viên nàh máy như sau: BHXH = 662.227.400 x 5% = 33.111.370 BHYT = 662.227.400 x 1% = 6.622.274 Đồng thời cuối quý kế toán thanh toán lương sẽ tổng hợp tất cả các bảng thanh toán lương của các nhà máy trong quý, phân loại riêng theo từng đối tượng tập hợp chi phí và tính ra số trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công ty từ đó lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” - Biểu số 04. BHXH = 662.227.400 x 15% = 99.334.115 BHYT = 662.227.400 x 2% = 13.244.549 KPCĐ = 1.402.643.545 x 3% = 28.052.872 Từ “Bảng phân bổ lương và BHXH” kế toán tập hợp chi phí sản xuất trên bảng kê số 4+ 5 theo định khoản: -Tiền lương phải trả cho CNTTSX: Nợ TK 622: 1.042.643.545 CT 62211: 1.296.243.910 Có TK 334: 1.402.643.545 - Các khoản trích theo quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh; Nợ TK 622: 140.631.535 CT 62211: 140.631.535 Có TK 338: 140.631.535 CT 3383: 99.334.115 3384: 13.244.549 3382: 28.052.872 Cuối quý kế toán kết chuyển chi phí CNTT sang TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng chịu chi phí. Công việc này được thực hiện trên bảng kê 4+ 5 và từ đó lên Nhật ký chứng từ số 7. Nợ Tk 154: 1.543.275.110 CT 15411: 1.543.275.110 Có TK 622: 1.543.275.110 CT 62211: 1.543.275.110 3.3-Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của công ty là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất, nhưng có tính chất phục vụ chung cho qua trình sản xuất sản phẩm (trừ chi phí NCTT và NCTT), như : Chi phí nhân viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền Tại công ty các khoản chi phí sản xuất chung được kế toán tập hợp qua TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”. TK này được mở chi tiết theo từng nhà máy như sau: TK 6271: “Chi phí SXC nhà máy sợi I” TK 6272: “Chi phí SXC nhà máy sợi II” TK 6273: “Chi phíSXC nhà máy dệt kim” TK 627M: “Chi phí SXC nhà máy dệt kim Đông Mỹ” TK 627D: “Chi phí SXC nhà máy dệt kim Hà Đông” TK 6274: “Chi phí SXC nhà máy cơ khí” TK 6275: “Chi phí SXC nhà máy đIện; TK 6276: “Chi phí SXC nhà máy đông lực” TK 6277: “Chi phí SXC tổ xe” TK 6279: “Chi phí SXC ống giấy – Nhựa – VảI bò” Ngoài ra các tiểu khoản này lại được tiếp tục chi tiết thành các khoản mục cấp 3. Ví dụ chi phí sản xuất chung tại nhà máy Sợi I TK 6271 được chi tiết thành : TK 62711: Chi phí nhân viên Sợi I TK 62712: Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ Sợi I TK 62714: Chi phí khấu hao TSCĐ Sợi I. TK 62717: Chi phí mua ngoài Sợi I TK 62718: Chi phí khác Sợi I TK 62719: Chi phí được phân bổ Sợi I. Trình tự tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung như sau: *Chi phí nhân viên quản lý: Trong mỗi nhà máy có nhiều nhân viên phân xưởng sx, mỗi phân xưởng sản xuất đều có đội ngũ lao đọng gián tiếp đó là: Quản đốc, phó quản đốc, nhân viên thống kê, thủ kho Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng được thể hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” – Biểu số 04 ở mục ghi nợ 672 chi tiết từng nhà máy, ghi có TK 334, 338. VD: Quý III/ 2003 lương phải trả cho lao động gián tiếp là: 681.645.500 đ.Các khoản trích theo lương là: 129.512.645 đ. Tổng cộng là: 811.158.145 đ. Số liệu này được ghi trên bảng phân bổ số 01, từ đó lên bảng kê số 4 + 5 theo ĐK: Nợ TK 627: 811.158.145 CT: 62711: 811.158.145 Có TK 334: 681.645.500 Có TK 338: 129.512.645 *Chi phí VL, CCDC: Tại nhà máy sợi I chi phí VL, CCDC dùng cho phân xưởng bao gồm: -CCDC phục vụ cho SXC bao gồm thiết bị điện, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động. -VL dùng cho sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị như máy sợi, túi PE ..... Căn cứ vào các chứng từ gốc và các sổ sách có liên quan kế toán tập hợp chi phí vật liệu phụ, CCDC dùng trong từng nhà máy. Số liệu đó làm căn cứ lên bảng phân bổ số 02 và bảng kê số 4 . VD: Trong quý II/ 2003 có các số liệu về vật liệu xuất dùng cho nhà máy sợi I như sau: -Giá trị ống giấy xuất dùng:1.234.611.292đ -Giá trị túi PE dùng chung cho nhà máy là: 1.026.776.065đ -Xăng dầu (TK 1523) phục vụ cho sự vận hành máy móc là: 1.262846.195đ -Bông phế, xơ phế (TK 1527) xuất dùng là: 1.534.800đ =>Chi phí vật liệu phụ xuất dùng trong nhà máy là: 3.525.768.352 đ -CCDC xuất dùng là: 1.025.477.637đ Từ các số liệu trên kế toán ghi vào bảng kê số 4 theo ĐK: Nợ TK 627: 4.551.245.989 CT 62712: 4.551.245.989 Có TK 152: 3.525.768.352 CT 15221: 1.234.611.292 15222: 1.026.776.065 15223: 1.262846.195 1527: 1.534.800 Có TK 153: 1.025.477.637 *Kế toán khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định của công ty Dệt May Hà Nội bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị. Phần giá trị hao mòn này được tính dần vào chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức trích khấu hao nhằm thu hồi được vốn đầu tư để thực hiện sửa chữa, đầu tư mua sắm TSCĐ khi nó bị hỏng. Khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí SXC phát sinh trong quá trình sản xuất Sợi tại nhà máy Sợi I và II. = Số khấu hao phải tính trong quý này Số khấu hao đã tính trong quý trước + _ Số khấu hao tăng trong quý này Số khấu hao giảm trong quý Kế toán áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính cho việc tính khấu hao của nhà máy Sợi I. Trong đó: = Nguyên giá tài sản cố định 4 : Tỉ lệ khấu hao x Số khấu hao đã tính trong quy Tỷ lệ khấu hao được nhà nước quy định sẵn cho từng loại, từng TSCĐ.Ví dụ như: Tỷ lệ khấu hao: - Nhà xưởng là 4% - Máy móc thiết bị là 10% Sau khi đã tính được số khấu hao phải trích trong tháng ở từng nhà máy, kế toán lập bảng phân bổ số 03: “Bảng tính khấu hao tài sản cố định” - Biểu số 05 ( Trích số liệu quý II/ 2003). Cụ thể khấu hao TSCĐ của nhà máy sợi I là: 627.336.352 đ. Nợ Tk 627: 627.336.352 CT 62714: 627.336.352 Có TK 214: 627.336.352 *Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Trong quý công ty tiến hành sửa chữa một số máy móc thiết bị như: Máy xé bông, máy ghép theo phương pháp tự làm. Trong quá trình sử chữa lớn này, TSCĐ tiếp tục được trích khấu hao. Toàn bộ số khấu hao sửa chữa lớn được kế toán TSCĐ và XDCB tập hợp trên TK 2143 “Sửa chữa lớn TSCĐ”. Đến cuối quý sau khi tính được số khấu hao sửa chữa lớn phảI trích, kế toán phân bổ số khấu hao này cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Công việc này được tiến hành trên “Bảng tính và phân bổ khấu hao sủa chữa lớn: - Biểu số 06. Bảng này cũng là căn cứ để kế toán ghi vào bảng kê số 4 + 5 và Nhật ký chứng từ số 7. Cụ thể trong quý III/ 2003: Trị giá máy móc thiết bị (nguyên giá) của nhà máy Sợi I được tiến hành sửa chữa là: 7.517.516 đ. Số khấu hao sửa chữa lớn phải trích trong quý III/ 2003 là: - Máy móc thiết bị: 3.050.483 đ - Nhà xưởng: 806.517 đ Tổng cộng : 3.857.000 đ Từ các số liệu trên kế toán ghi vào bảng kê 4 + 5 và Nhật ký chứng từ phần ghi Nợ TK 627, ghi Có TK 2413 theo ĐK: Nợ TK 627: 3.857.000 CT 62714: 3.857.000 Có TK 241: 3.857.000 *Chi phí khác bằng tiền mặt: Kế toán căn cứ vào các chứng từ như: phiếu chi, bảng kê khai tạm ứng thực chi xin thanh toán được duyệt và tập hợp, ghi thanh toán số thực chi vào nội dung cần phản ánh. Trong quý III/ 2003 chi tiền mặt phục vụ mua vật tư, phôtô phục vụ phân xưởng sản xuất là 57.546.182 đ. Và cán bộ công nhân viên thanh toán tiền tạm ứng (TK 141) là 91.101.797 đ. Nợ TK 627: 148.647.979 CT 62718: 148.647.979 Có TK 111: 57.546.182 Có TK 141: 91.101.797 Trên đây là cách hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất sản phẩm trong quý III/ 2003 tại nhà máy sợi I. Các chi phí này sẽ được tổng hợp để xác định giá thành sản phẩm. 3.4 – Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp: Do công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên dể hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên để tập hợp chi phí sản xuất, công ty sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này dược mở chi tiết cho từng nhà máy và từng giai đoạn công nghệ. TK 1541: “Chi phí sản xuất xây dựng dở dang nhà máy Sợi I” -15411: “Chi phí sản xuất xây dựng dở dang Sợi I – Sợi đơn” -15412: “Chi phí sản xuất dở dang nhà máy Sợi I – Sợi xe” TK 1542: “Chi phí sản xuất dở dang – Nhà máy Sợi II” -15421: “Chi phí sản xuất dở dang Sợi II – Sợi đơn” -15422: “Chi phí sản xuất dở dang Sợi II – Sợi xe” Cuối quý kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất (Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, Chi phí sản xuất chung) có liên quan đến giá thành sản phẩm vào bên Nợ TK 154. Đồng thời căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán tập hợp những chi phí phát sinh làm giảm chi phí sản xuất trong kỳ. Như: -Bông phế thu hồi nhập kho trong quý III/ 2003 là: 621.982.800đ -Vật liệu phụ không dùng hết nhập lạI kho là: 345.068.964đ. Sau đó căn cứ vào số liệu này kế toán ghi vào các tài khoản tương ứng trong bảng kê số 4 + 5 và tổng hợp chi phí cho toàn doanh nghiệp trên Nhật ký chứng từ số 7. *Cách lập bảng kê sô 4 +5: Tại phòng kế toán của công ty, bộ phận kế toán không lập riêng bảng kê số 4 và Bảng kê số 5 mà kết hợp cả bảng kê số 4, số 5 trên cùng một bảng gọi là Bảng kê số 4 + 5. Số phát sinh bên có gồm các TK 111, TK 112, TK 131, TK 334, TK 338, TK 511, TK 621, TK 622, TK 627. Đối ứng với số phát sinh bên Nợ gồm TKK 154, Tk 3337, TK 621, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642 được tập hợp theo từng sản phẩm, dịch vụ. Cơ sở để ghi Bảng kê 4 + 5 là các Bảng phân bổ số 1, 2, 3, các bảng kê, các Nhật ký chứng từ có liên quan để ghi vào các dòng và các cột phù hợp của Bảng kê 4 + 5. Sau khi khoá sổ các bảng kê vào cuối quý, kế toán lấy số liệu tổng hợp ghi vào Nhật ký chứng từ số 7. Như vậy, bảng kê sô 4 + 5 (Biểu số 07) và Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 08) là căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Trình tự kết chuyển: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 154: 52.539.318.145 CT 15411: 52.539.318.145 Có TK 621: 52.539.318.145 CT 6211: 52.539.318.145 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154: 1.543.275.110 CT 15411: 1.543.275.110 Có TK 622: 1.543.275.110 CT 6221: 1.543.275.110 Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154: 6.142.245.465 CT 15411: 6.142.245.465 Có TK 627: 6.142.245.465 CT 6271: 6.142.245.465 4- Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: Do nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm Sợi là bông và xơ chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất (khoảng 60%) và được xuất dùng một lần ngay từ giai đoạn công nghệ đầu tiên nên công ty đã áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT. Theo phương pháp này thì giá trị của sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí NVLTT, còn những chi phí khác trong kỳ đều tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Việc xác định số lượng và giá trị sản phẩm dở dang phục vụ tính giá thành sản phẩm không chỉ dựa vào số liệu của hạch toán nghiệp vụ mà phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. Vì vậy kế toán giá thành phải căn cứ vào biên bản kiểm kê cuối tháng do nhân viên thống kê của nhà máy báo cáo lên và xác định sản phẩm dở dang cuối quý cả về mặt số lượng và giá trị. Tại nhà máy Sợi I giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm: -Giá trị bông xơ còn tồn trên dây chuyền ở cung chải và ghép thô. -Giá trị sợi tồn (gồm sợi con quy ống, sợi ống và sợi xe) còn đang nằm trên dây chuyền sản xuất tính theo chi phí NVLTT. Trong đó sợi con được quy thành sợi ống theo tỷ lệ 99,8%. Sợi con quy ống = Sợi con x 0,998 Giá trị bông, xơ tồn cuối kỳ trên cung chải và ghép đôi + Giá trị (sợi tồn) quy về bông, xơ = Giá trị sản phẩm dở dang cuối quý Khi đó căn cứ vào biên bản kiểm kê cuối quý, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm dở dang cuối quý như sau: Giá xơ xuất dùng trong kỳ x Khối lượng xơ tồn cuối kỳ + Giá bông xuất dùng trong kỳ Khối lượng bông tồn cuối kỳ x Giá trị bông, xơ tồn cuối kỳ trên cung chải và ghép đôi = Để tính được giá trị sợi tồn cuối kỳ, trước hết căn cứ vào biên bản kiểm kê - Biểu số 09, kế toán chia sản phẩm sợi ống và sợi con ra thành hai loại: Sợi chải thô (CT) và sợi chải kỹ (CK). Mỗi loại này được quy ra thành sợi (PE) và bông (CT) sau đó cộng số lượng từng loại sợi theo số lượng bông, xơ đã quy đổi. Tuy nhiên đây chỉ là khối lượng sản phẩm sợi tồn. Để quy đổi toàn bộ số lượng sợi tồn này về bông, xơ (nguyên vật liệu chính), kế toán căn cứ vào tỷ lệ tiêu hao bông, xơ cần thiết để tạo ra một kg sợi thành phẩm, từ đó nhân với khối lượng sợi tồn theo từng loại đã tính được ở trên sẽ ra khối lượng sợi tồn quy về bông xơ. Sau khi đã tính được khối lượng sợi tồn quy về bông và xơ, kế toán tính ra được giá trị sợi tồn cuối quý theo công thức giống như đối với bông, xơ tồn: Giá trị sợi tồn = x Khối lượng sợi tồn quy về bông Giá bông xuất dùng trong kỳ + x Khối lượng sợi tồn về xơ Giá xơ xuất dùng trong kỳ Toàn bộ quá trình tính toán này được trình bày trên “Bảng kê bông xơ xuất dùng trong quý III/ 2003 Nhà máy Sợi I” – Biểu số 10. Để hiểu rõ hơn, chúng ta đi sâu nghiên cứu tài liệu quý III/ 2003 của nhà máy Sợi I: bông, xơ và sợi tồn trên dây chuyền sản xuất cả về mặt số lượng và giá trị. Sau đây là toàn bộ số lượng cuối quý III/ 2003 của nhà máy Sợi I. -Khối lượng bông tồn: 56.003,9 kg Giá bông xuất dùng trong quý: 18.698,42 đ/kg. -Khối lượng xơ tồn: 70.43,9 kg Giá xơ xuất dùng trong quý: 12.671,28 đ/kg. -Số lượng sợi tồn trên dây chuyền sản xuất là: +Sợi chải kỹ: Quy theo xơ: 4283,6 kg sợi. Hệ số tiêu hao: 1,017 kg xơ/ 1 kg sợi chải kỹ Quy theo bông: 2844,6 kg sợi. Hệ số tiêu hao bông: 1,255 kg bông/ 1 kg sợi chải kỹ. +Sợi chải thô: Qui theo xơ: 2924,6 kg sợi. Hệ số tiêu hao: 1,017 kg xơ/ 1 kg sợi chải thô Quy theo bông: 2490,6 kg sợi. Hệ số tiêu hao bông: 1,081 kg bông/ 1 kg sợi chảI kỹ. +Sợi PE: Hệ số tiêu hao: 1,017 kg xơ/ 1 kg sợi PE +Đậu xe: Bao gồm các sợi chảI kỹ được chế biến thành sợi xe. Quy về xơ: 2483,6 kg sợi Hệ số tiêu hao xơ: 1,0221 kg xơ/ 1 kg sợi xe Quy về bông: 1515,3 kg sợi. Hệ số tiêu hao bông: 1,2613 kg bông/ 1 kg sợi xe. *Số lượng sợi tồn tính theo xơ = 4283,6 x 1,017 + 2924,6 x 1,017 + 1123,3 x 1,017 + 2483,6 x 1,0221 = 11.011,6 (kg xơ). *Số lượng sợi tồn tính theo bông = 2844,6 x 1,255 + 2490,6 x 1,081 + 1515,3 x 1,2613 = 8.173,56 (kg bông). *Vậy tổng số lượng bông và sợi tồn quy về bông tồn cuối quý là: 8.173,56 + 70.439,6 = 78.613,16 (kg bông). *Tổng khối lượng xơ và sợi tồn tính theo xơ tồn cuối quý là: 11.011,62 + 56.003,9 = 67.015,52 (kg xơ). *Giá trị sản phẩm dở dang cuối quý = 78.613,16 x 18.698,42 + 67.015,52 x 12.671,28 = 1.469.941.874 + 849.172.457 = 2.319.114.331 (đ) Như vậy giá trị sản phẩm dở dang cuối quý III/ 2003 là : 2.319.114.331 (đ). Biểu số 09: Biên bản kiểm kê tháng 9/ 2003. Nhà máy sợi I Công đoạn Hạng mục Đơn vị Số lượng Quy PE Quy CT 1.Cung chải PE: Nguyên kiện Trên máy ChảI PE Kiện Kiện Kg 60 2 1.660 12.000 300 1.684,6 CT: Nguyên kiện Nga Nguyên kiện Trung Quốc Nguyên kiện Mỹ Quy kiện Trên máy ChảI CT Kiện Kiện Kiện Kiện Kiện Kg 52 204 8 3 1,5 1.763 12.428,0 18.360,0 1.480,0 717,0 358,5 1.901,7 2.Ghép thô Ghép PE Ghép Cotton Cuộn cúi Chải kỹ Hồi Peco Hồi Cotton Ghép trộn 65/CK Ghép I: 65/CK 83/CT 100% PE Ghép II: 65/CK 83/CT 100% CT 100% PE Thô: Nm 2,3 65/CK Nm 2,3 83/CT Nm 3,0 65/CK Nm 2,0 65/CK Nm 2,0 CT Nm 2,3 PE Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg 1.156 952 741 652,8 260 220 396 756 204 625,6 3.996 3.182,4 3.128 1.360 5.035,5 11.824,2 6.606,0 11.574,3 10.410,4 8.257,5 1.173,2 163,9 249,6 476,6 166,4 634,9 2.519,2 2.595,1 1.380,3 3.174,9 9.642,1 4.165,1 7.297,6 8.380,5 1.027 799,5 817,6 123,4 237,4 188 358,9 50,2 1.897,2 783,6 3.374,8 2.391,1 291,6 3.136,9 5.496,0 11.241,1 Tổng cộng NL 56.003,9 70.439,6 3.Sợi con Ne 60 65/35 CK Ne 45 65/35 CK Ne 30 65/35 CK Ne 45 83/17 CT Ne 32 CT NE 36 CT Ne 40 PE Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg 728,8 1.195,6 1.735,9 2.356,7 571,3 255,7 621 459,8 754,3 1.095,2 1.923,7 630,3 346,3 568,1 824,8 580,9 616,9 276,1 4. ống Ne 60 65/35 CK Ne 45 65/35 CK Ne 45 83/17 CT Ne 30 65/35 CK Ne 32 CT Ne 36 CT Ne 40 PE Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg 539,1 309,2 1.245,8 3.332,2 343,3 371,5 485,8 334,8 192,0 1.000,9 1.448,3 493,0 204,3 117,2 244,9 883,9 370,7 401,1 5. Đậu xe Ne 60/2 65/CK Ne 60/2 65/ CK Ne 60/2 65/CK Kg Kg Kg 1.298,4 1.261,4 1.426,7 807,1 786,1 890,4 492,6 479,3 543,4 Tổng sản phẩm 10.815,4 6.950,5 Biểu số 10: Bảng kê bông xơ xuất dùng quý III/ 2003 Nhà máy sợi I Diễn giải Hệ số Tồn đầu kỳ Tồn cuối kỳ Sản lượng Tổng Sản lượng Tổng -Xơ -Bông Sản lượng BT I -Chải kỹ: Xơ Bông -ChảI thô: Xơ Bông -PE: Xơ Đậu xe -Chải kỹ: Xơ Bông Tổng sản lượng tồn quỹ về bông xơ: Xơ Bông 1,0000 1,0000 1,0170 1,2550 1,0170 1,0810 1,0170 1,0221 1,2613 12.671,28 18.698,42 43.095,2 88.238,3 3.388,2 2.194,6 1.353,7 2.936,7 2.705,4 2.123,6 1.237,9 52.839,64 95.728,46 43.095,2 88.238,3 3.445,7944 2.754,223 1.376,7129 3.174,5727 2.751,3918 2.170,5316 1.561,3633 598.144.676 1.608.238.111 56.003,9 70.439,6 4.283,6 2.844,6 2.924,6 2.490,6 1.123,3 2.483,6 1.515,3 67.015,52 78.613,16 56.003,9 70.439,6 4.356,421 3.569,973 2.974,3182 2.692,3386 1.142,3961 2.538,4876 1.911,2479 849.172.457 1.469.941.874 Giá trị tồn bông xơ 2.206.382.786 2.319.114.331 5 - Tính giá thành sản phẩm: 5.1-Đối tượng và phương pháp tính giá thành : Do đặc điểm sản xuất của công ty Dệt May Hà Nội là sản xuất nhiều loại sản phẩm với nhũng quy cách khác nhau. Những quy cách đó được ký hiệu theo chi phí sợi. Ví dụ ở nhà máy Sợi I gồm sợi đơn Ne 60 (65/35) CK, Ne 45 (65/35) CKDo đó công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là từng chỉ số sợi. Kỳ tính giá thành là một quý, đơn vị tính giá thành là kg/ sản phẩm. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhà máy, từng giai đoạn công nghệ. Để phù hợp với quy trình công nghệ, đối tượng phương pháp thực hiện chi phí sản xuất và đa dạng về chủng loại sản phẩm, công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số. Theo phương pháp này, kế toán quy đổi các sản phẩm sợi hoàn thành về sản phẩm gốc (có hệ số quy đổi là 1) theo hệ số quy đổi và căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính giá thành sản phẩm gốc. Căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm gốc và hệ số quy đổi sản phẩm từng loại để xác định giá thành sản phẩm từng loại . 5.2 - Tính giá thành sản phẩm sợi: Trước hết kế toán căn cứ vào “Báo cáo sản lượng hoàn thành nhập kho” – Biểu số 11 để tính ra giá thành của sản phẩm thực tế nhập kho theo giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm Biểu số 11: Báo cáo sản lượng hoàn thành nhập kho Quý III/ 2003 STT Chỉ số sợi ĐVT Số lượng 1 Ne 60 (65/35) CK Kg 84.436,50 2 Ne 45 (65/35) CK Kg 104.222,80 3 Ne 30 (65/35) CK Kg 88.395,30 4 Ne 45 (85/17) CT Kg 173.124,10 5 Ne 45 (83/17) CK Kg 35.525,30 6 Ne 30 CK Kg 85.383,60 7 Ne 20 CK Kg 21.136,40 8 Ne 40 PE Kg 406.770,10 9 NE 40 CK Kg 11.949,90 Tổng cộng Kg 1.050.944,00 Theo số liệu thống kê trong quý III/ 2003 có tình hình như sau: 1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 2.206.382.786 2.Chi phí sản xuất tập hợp chung : 60.224.838.720 - Chi phí NVLTT : 52.539.318.145 -Chi phí nhân công trực tiếp: 1.543.275.110 -Chi phí SXC: 6.142.245.465 3. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 2.319.114.331 4. Khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho cuối kỳ: (Căn cứ số liệu ở biểu số 11) 5. Hệ số giá thành của các sản phẩm được quy định như sau: Ne 60 (65/35) CK : 1,00 ; Ne 45 (65/35) CK : 1,25 ; Ne 30 (65/35) CK: 0,80; Ne 45 (83/17) CT : 1,20 ;Ne 45 (83/17) CK: 1,15 ; Ne 30 CK: 0,90; Ne 20 CK: 1,10; Ne 40 PE: 1,00 ; Ne 40 CK: 1,30. Căn cứ vào số liệu thống kê trên, kế toán tính khối lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi về sản phẩm gốc theo công thức sau: = 84.436,50 x 1,00 + 104.222,80 x 1,25 + 88.395,30 x 0,80 + 173.124,10 x 1,20 + 35.525,30 x 1,15 + 85.383,60 x 0,90 + 21.136,40 x 1,10 + 406.770,10 x 1,00 + 11.949,90 x 1,30 = 1.056.434,72 Sau khi tính khối lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi về sản phẩm gốc, kế toán tiến hành tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc theo Bảng tính giá thành sau: bảng tính giá thành Quý III/2003 Tên sản phẩm: Sản phẩm gốc; Sản lượng: 1.056.434,72 Đơn vị tính: VNĐ Khoản mục Chi phí Chi phí SXDD đầu kỳ Chi phí SXPS trong kỳ Chi phí SXDD cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đ.vị SP gốc 1 2 3 4 5=2+3-4 6=5/SL 1.CP NVLTT 2.206.382.786 52.539.318.145 2.319.114.331 52.426.586.600 49.625,96 2.CP NCTT 1.543.275.110 1.543.275.110 1.460,83 3.CP SXC 6.142.245.465 6.142.245.465 5.814,13 Cộng 2.206.382.786 60.224.838.720 2.319.114.331 60.112.107.175 56.900,92 Bảng tính giá thành chi tiết Quý III/ 2003 Tên sản phẩm: Ne 60 (65/35) ; Sản lượng: 84.436,50 sản phẩm Đơn vị tính: VNĐ Khoản mục chi phí Giá thành đơn vị SP gốc KL SP quy về SP gốc Tổng giá thành Giá thành đơn vị SP 1 2 3 4 = 2 x 3 5 = 4/ SL 1.CP NVL trực tiếp 49.625,96 4.190.242.372 49.625,96 2. CP NC trực tiếp 1.460,83 123.347.372 1.460,83 3. CP sản xuất chung 5.814,13 490.924.88 5.814,13 Cộng 84.436,5 4.804.514.532 56.900,92 Đối với các sản phẩm khác kế toán cũng tính giá thành và lập bảng tính gía thành tương tự như trên. Phần III Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạI công ty dệt may hà nội I - Đánh giá kháI quát tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạI công ty dệt may hà nội: Theo đà phát triển của nền kinh tế , quy mô sản xuất và trình độ quản lý tạI công ty Dệt May Hà Nội không nhừng lớn mạnh và ngày càng hoàn thiện. Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty Dệt May Hà Nội, có thể nhận thấy rằng để đạt được những thành tựu như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục của toàn cán bộ công nhân viên và Ban giám đốc công ty. Hiện nay sản phẩm của công ty đã được thị trường chấp nhận và ngày càng có uy tín cao. Đời sống cán bộ công nhân viên cũng vì thế nà ngày càng được nâng cao. Trong những năm gần đây nghành Dệt May Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh của các mặt hàng dệt, may mặc ngoại nhập. Đúng trước thách thức đó, song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mẫu mã. tổ chức nghiên cứu thị trường và mở rộng mạng lưới tiêu thụ. công ty đã không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư, tiền vốn nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu công tác hạch toán kế toán. Nổi bật lên các điểm sau: Thứ nhất là về tổ chức bộ máy kế toán: Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhất là trong cơ chế thị trường, công ty đã tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán thực sự được coi là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và được phân công trách nhiệm rõ ràng. Nên đã tạo nên sự chuyên môn hoá trong lao động kế toán. Thứ hai là về hình thức trả lương cho công nhân viên sản xuất thực tế: Việc áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm hoàn thành đạt chất lượng quy định đối với công ty đã đảm bảo việc gắn thu nhập của người lao động với thời gian làm việc. Gắn quyền lợi với trách nhiệm và là điều kiện để thúc đẩy công nhân có ý thức tiết kiệm trong sản xuất. Việc tính toán một cách hợp lý các khoản phụ cấp BHXH, KPCĐ, BHYT mà công nhân được hưởng góp phần khuyến khích được tinh thần lao động của công nhân, tạo đIũu kiện nâng cao sản lượng và thu nhập của công nhân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm trong công tác hạch toán và cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên làm quen với thực tế tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần bổ sung và hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt May Hà Nội. II – một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạI công ty Dệt may hà nội: 1 -Về kỳ tính giá thành: Tại công ty giá thành sản phẩm được tính vào cuối quý nên thông tin về chi phí và giá thành không đáp ứng kịp thời cho yêu cầu quản lý. Mặt khác do đặc điểm sản xuất của công ty là chu kỳ sản xuất của công ty là chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục trong tháng, giá cả sản xuất tạI công ty thường xuyên biến động nên kỳ tính giá thành một quý một lần không còn phù hợp nữa. Theo em công ty nên tính giá thành sản phẩm theo từng tháng để số liệu kịp thời, nhanh cóng góp phần đẩy mạnh sản xuất, hoà nhịp chung với sự phát triển của thi trường cạnh tranh tự do. 2 - Về hạch toán nguyên vật liệu: Hiện nay công ty ddang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Phương pháp này tuy đơn giản song với một công ty có quy mô sản xuất lớn, nghiệp vụ nhập - xuất nhiều lại có rất nhiều chủng loạI nguyên vật liệu khác nhau, kế toán nguyên vật liệu buộc phải ghi chép nhiều và công việc này nhiều khi trùng lặp, tốn nhiều công sức. Để giải quyết khó khăn này, em thiết nghĩ công ty nên áp dụng phương pháp số dư trong việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu. Ưu điểm của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của kế toán nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó ở kho chỉ hạch toán về số lượng và ở phòng kế toán, chỉ phản ánh về giá trị nguyên vật liệu. Với phương pháp này, có thể hạn chế được nhược điểm của phương pháp sổ chi tiết, tránh được việc ghi chép trùng lặp, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời. 3 – Về hạch toán công cụ, dụng cụ: Thực tế tại công ty giá trị công cụ, dụng cụ sản xuất dùng được hạch toán thẳng vào tàI khoản chi phí. Việc hạch toán như vậy đối với công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn thì hợp lý nhưng đối với công cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, có liên quan đến nhiều kỳ hạch toán mà lại hạch toán thẳng một lần vào tài khoản chi phí của kỳ sản xuất dùng không chính xác. Vì vậy theo em để hạch toán công cụ, dụng cụ được chính xác, hợp lý thì nhũng công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ căn cứ vào giá trị công cụ, dụng cụ thực tế xuất dùng để kế toán ghi: Nợ TK 6271 Có TK 153 Mức phân bổ giá trị CCDC trong một kỳ (1 lần) sử dụng = Số kỳ sử dụng Giá trị thực tế CCDC xuất dùng Còn đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn, được sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh thì căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạch toán phảI chịu. Sự phân bổ cho từng kỳ được tính toán như sau: Trường hợp công ty chỉ phân bổ hai lần thì xuất dùng tiến hành phân bổ ngay 50% giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng vào chi phí sản xuất kỳ đó. Và khi các bộ phận sử dụng báo hỏng công cụ dụng cụ, kế toán sẽ tiến hành tính toán phân bổ nốt phần giá trị còn lại của công cụ dụng cụ bị hỏng vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ báo hỏng. GTCL của CCDC báo hỏng _ Giá trị phế liệu thu hồi _ Tiền bồi thường vật chất = 2 Giá trị TT CCDC hỏng Phương pháp kế toán trong trường hợp phân bổ hai lần như sau: - Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ căn cứ vào giá trị thực tế, kế toán ghi: Nợ Tk 142 Có TK 153 - Phản ánh mức phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh ở các kỳ hạch toán có sử dụng công cụ dụng cụ, kế toán ghi: Nợ TK 6271 Có TK 142 - Khi báo hỏng, căn cú vào giá trị còn lại của công cụ dụng cụ kế toán ghi: Nợ TK 6271: Ghi theo giá trị còn lại Nợ TK 1527: Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho Nợ TK 138: Tiền bồi thường vật chất phải thu Có TK 142 4 – Về hệ thống chứng từ ban đầu: Tại công ty Dệt May Hà Nội, tình hình xuất dùng nguyên vật liệu được tiến hành khá thường xuyên. Nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu là căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Hiện nay công ty đang sử dụng “Phiếu xuất kho” hoặc “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” để theo dõi tình hình xuất nguyên vật liệu trong tháng. Để có thể đáp ứng được nhu cầu về quản lý vật liệu cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo em công ty nên sử dụng “Phiếu xuất vật tư theo hạn mức “ Hạn mức được duyệt trong quý là số lượng vật liệu trên cơ sở khối lượng sản phẩm sản xuất trong quý theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. Việc sử dụng mẫu chứng từ này rất thuận tiện cho việc theo dõi sử dụng nguyên vật liệu của từng phân xưởng. Cuối quý kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công ty Dệt May Hà Nội Phiếu xuất kho theo hạn mức Ngày.tháng.năm 2003 Bộ phận sử dụng: Lý do xuất: Xuất tại kho; STT Tên vật liệu Mã số Đơn vị tính Hạn mức được duyệt Lượng xuất Đơn giá Thành tiền Bông Nga Cộng 5. Về nội dung, kết cấu và phương pháp ghi Bảng kê số 4, số 5, số 6 Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký - chứng từ với các loại sổ sách theo đúng qui định của Bộ Tài chính. Hình thức này, như đã nói ở trên, là phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Tuy nhiên, khác với chế độ kế toán, tại công ty, kế toán không lập riêng từng bảng kê só 5 và bảng kê số 5 mà tập trung một bảng kê số 4+5. Bảng này dùng để tập hợp số phát sinh Có của các tài khoản liên quan, đối ứng với bên Nợ TK 154, 621, 622, 627, 641, 642 (từng tài khoản lại được chi tiết cho từng nhà máy). Thông thường bảng kê số 4 dùng để tổng hợp số phát sinh Có của các tài khoản có liên quan, đối ứng với bên Nợ TK 154, 621, 622, 627, 631 và được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận và chi tiết cho từng sản phẩm . Còn bảng kê số 5 dùng để tổng hợp số phát sinh Có của các tài khoản liên quan, đối ứng bên Nợ các TK 641, 642, 241. Trong từng tài khoản, chi tiết theo yếu tố và nội dung chi phí. Như vậy, việc lập bảng kê số 4+5 tuy không ảnh hưởng đến công tác tính giá thành sản phẩm tại phòng kế toán nhưng sẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu để tính toán. Hơn nữa, bảng kê số 4 thường được kế toán giá thành làm căn cứ để tính giá thành sản xuất, còn bảng kê số 5 được bộ phận tiêu thụ căn cứ vào số liệu để tính giá thành toàn bộ của sản phẩm sợi. Do đó, việc tập hợp chung trên một Bảng kê 4+5 sẽ dẫn đến sự luân chuyển sổ sách không được nhịp nhang và công tác hạch toán dễ bị chậm trễ. Mặt khác, theo chế độ kế toán thì việc tập hợp chi phí phát sinh bên Nợ TK 241 được tiến hành trên bảng kê số 5 còn bảng kê số 6 dùng để phản ánh chi phí phải trả và chi phí trả trước. Nhưng tại công ty, do kết hợp Bảng kê số 4 và số 5 trên cùng một bảng kê số 4+5 nên việc tập hợp chi phí phát sinh bên Nợ được theo dõi trên sổ chi tiết và đến cuối quý toàn bộ chi phí này được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Ngoài ra, do công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, nên kế toán giá thành không mở bảng kê số 6. Thông thường, các khoản chi phí được tập hợp vào Nợ TK 2413 "chi phí sửa chữa lớn TSCĐ" là những khoản chi phí lớn, do không trích trước nên là những khoản chi ngoài kế hoạch. Do đó, khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành thì các khoản chi phí này trước hết phải được kết chuyển sang TK142 - chi phí trả trước, sau đó mới phân bỏ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kì kế toán tiếp theo. Vì vậy, việc phân bổ toàn bộ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho các đối tượng chịu chi phí vào cuối kì kế toán là không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Kết luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các Doanh nghiệp sản xuất. Sử dụng hợp lý tiết kiệm các loại chi phí gắn liền với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là cơ sở xác định đúng kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp, tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật và ngược lại. Đồng thời làm tăng tốc độ quy mô phát triển sản xuất và ngày càng nâng cao đời sống cho người lao động. Chính vì vậy. Việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất cho thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới là một vấn đề thực sự cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình đọ quản lý phát triển kinh tế, chế độ kế toán. do vậy cần phải có thời gian. Hơn nữa việc đổi mới hoàn thiện đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về lý luận và thực tiễn trong các đơn vị cơ sở. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại Công ty Dệt May Hà Nội với kiến thức đã học ở trường và sự giúp dỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, cùng với sự giúp đỡ của anh chi phòng kế toán Công ty Dệt May Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Do thực tế phong phú, sự đa dạng trong kinh doanh cũng như trình độ và thời gian thực tập có hạn nên trong quá trình thực hiện đề tài này không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, những người làm công tác kế toán tại công ty Dệt May Hà Nội để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo và sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán công ty Dệt May Hà Nội đã giúp đỡ em nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề này. Tài liệu tham khảo 1. Bài giảng kế toán doanh nghiệp - Trung tâm đào tạo cao đẳng - ĐHDL Phương Đông. 2. Tài liệu thực tế của tông ty Dệt May Hà Nội 3. Hướng dẫn thực hành lập chứng từ, ghi sổ kế toán, bài tập và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp - TS Phạm Huy Đoàn - NXB Tài Chính 4. Kế toán tổng hợp, phân tích và lập báo cáo tàI chính doanh nghiệp - NXB Tài Chính -Hà Ngọc Sơn Biểu số 01: C.Ty dệt- may hà nội bảng kê số 3: tính giá thành nvl - ccdc Quý III/ 2003 – Nhà máy Sợi I Đơn vị: Đồng TT Chỉ tiêu TK 152 – NVL TK 153 TK 1521 TK 1522.1 TK 1522.2 TK 1522.3 HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 I-Số dư đầu tháng 9.975.732.676 9.703.020.363 11.052.010.646 11.122.200.019 524.768.590 524.796.178 662.176.524 674.419.724 789.002.522 812.337.200 2 II-Số PS trong quý 47.577.253.759 49.593.642.523 6.293.799.542 6.293.799.542 1.382.104.800 1.384.049.400 15.980.053.350 16.135.040.500 2.785.531.634 2.854.379.612 3 III-Cộng số dư đầu quý và số phát sinh trong quý 57.552.986.435 59.296.662.886 17.292.762.481 17.415.999.561 1.906.873.390 1.908.845.578 16.642.229.874 16.809.460.224 3.574.534.156 3.666.716.812 4 IV-Chênh lệch giữa giá TT và giá HT 1.743.676.451 123.237.080 1.972.188 167.230.350 92.182.656 5 V-Hệ số chênh lệch 1.0303 1.0071 1.001 1.0100 1.0258 6 VI-Xuất dùng trong tháng 44.809.214.940 46.902.628.918 6.957.155.597 7.006.551.402 1.376.548.108 1.434.225.474 1.787.269.405 1.805.142.099 1.792.299.342 1.838.520.446 7 VII-Tồn kho 12.743.771.495 13.126.084.640 10.335.606.884 10.408.989.693 530.325.282 530.855.607 14.854.960.469 15.003.510.074 1.782.234.814 1.828.216.472 Lập, ngàythángnăm. Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 02: c.ty điện dệt may hà nội bảng phân bổ số 2: bảng phân bổ nvl – ccdc Quý III/ 2003 – Nhà máy sợi I Đơn vị : Đồng TT TK 152 – NVL TK 153 – CCDC TK 1521 TK 1522.1 TK 1522.2 TK 1522.3 HT TT HT TT HT TT HT thị trường HT TT A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 TK 621 44.809.214.940 46.902.628.918 5.255.475.600 5.292.789.477 - 6211 44.809.214.940 46.902.628.918 5.255.475.600 5.292.789.477 2 TK 627 1.225.907.350 1.234.611.292 1.025.750.315 1.026.776.065 1.250.342.767 1.262.846.195 999.685.745 1.025.477.637 - 6271 1.225.907.350 1.234.611.292 1.025.750.315 1.026.776.065 1.250.342.767 1.262.846.195 999.685.745 1.025.477.637 3 TK 641 475.772.647 479.150.633 350.797.793 351.148.591 536.926.638 542.295.904 792.613.597 813.063.028 4 TK 642 Cộng 44.809.214.940 46.902.628.918 6.957.155.597 7.006.551.402 1.376.548.108 1.434.225.474 1.787.269.405 1.805.142.099 1.792.299.342 1.838.520.446 Ngày.tháng.năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 04: c.ty dêt may hà nội bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội Quý III/ 2003 – Nhà máy Sợi I Đơn vị: Đồng STT TK ghi Có TK ghi Nợ TK 334 TK 338 TK 335 Tổng cộng Lương Khoản phụ Khoản khác Cộng Có TK 3383 TK 3384 TK 3382 Cộng Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 TK 622 662.227.430 740.416.145 1.402.643.575 99.334.115 13.244.549 28.052.872 140.631.535 1.543.275.110 6221.1 662.227.430 740.416.145 1.402.643.575 99.334.115 13.244.549 28.052.872 140.631.535 1.543.275.110 2 TK 627 681.645.500 681.645.500 102.246.825 13.632.910 13.632.910 129.512.645 811.158.145 6271 681.645.500 681.645.500 102.246.825 13.632.910 13.632.910 129.512.645 811.158.145 3 TK 641 295.871.846 295.871.846 44.380.777 5.917.437 5.917.437 56.215.651 352.087.497 4 TK 642 1.052.845.694 1.052.845.694 15.876.854 2.116.914 2.116.914 20.110.682 125.956.376 5 TK 334 33.111.372 6.622.274 - 39.733.646 39.733.646 Cộng 2.692.590.490 74041.645 3.433.006.615 294.949.943 41.534.084 49.720.133 386.204.159 3.819.210.775 Ngày.tháng.năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 07 bảng kê số 4 + 5: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh quý III/ 2003 STT Các TK hgi Có Các TK ghi Nợ TK152 TK153 TK214 TK241 TK334 TK338 TK621 TK622 TK627 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Cộng chi phí thực tế trong tháng NKCT số 1 NKCT số 10 ...... 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1 TK 154 -CP SXKDDD 52,539,318,145 1,543,275,110 6,142,245,465 60,224,838,720 CT NM sợi I 52,539,318,145 1,543,275,110 6,142,245,465 60,224,838,720 2 TK 621 -CP NNVLTT 52,539,318,145 52,539,318,145 CT NM sợi I 52,539,318,145 52,539,318,145 3 TK 622 -CP NCTT 1,402,643,575 140,631,535 1,543,275,110 CT NM sợi I 1,402,643,575 140,631,535 1,543,275,110 4 TK 627 -CP SXC 3,525,768,352 1,025,477,637 627,336,352 3,857,000 681,645,500 129,512,645 57,546,182 91,101,797 6,142,245,465 CT NM sợi I 3,525,768,352 1,025,477,637 627,336,352 3,857,000 681,645,500 129,512,645 57,546,182 91,101,797 6,142,245,465 Ngày.tháng.năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 05: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Quý III/ 2003 ĐVT: Chỉ tiêu Tỷ lệ KH (%) Toàn DN Nơi sử dụng 627 642 NM Sợi I NM Sợi II NG TSCĐ Số KH 1.Số KH đã trích quý trước 29125000000 728125000 291250000 436875000 2. Số Kh tăng trong quý này 44208475200 700466352 336086352 364380000 Máy móc thiết bị 10% 17225440000 430636000 250786000 179850000 Nhà cửa 4% 26983035200 208980352 85300352 123680000 3. Số KH giảm quý này - - - - - 4. Số KH phải trích quý này 73333475200 1428591352 627336352 801255000 Ngày.tháng.năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 08: Nhật ký chứng từ số 7 Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh Quý III/ 2003 STT Các TK hgi Có Các TK ghi Nợ TK152 TK153 TK214 TK241 TK334 TK338 TK621 TK622 TK627 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Cộng chi phí thực tế trong tháng NKCT số 1 NKCT số 10 ...... 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1 TK 154 -CP SXKDDD 52.539.318.145 1.543.275.110 6.142.245.465 60.224.838.720 2 TK 621 -CP NNVLTT 52.539.318.145 52.539.318.145 3 TK 622 -CP NCTT 1.402.643.575 140.631.535 1.543.275.110 4 TK 627 -CP SXC 3.525.768.352 1.025.477.637 627.336.352 3.857.000 681.645.500 129.512.645 57.546,182 91.101.797 6.142.245.465 5 TK 641 1.372.595.128 813.063.028 295.871.846 56.215.651 2.537.745.653 6 TK 642 1.052.845.694 20.110.682 1.072.956.376 Tổng cộng Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh tính theo yếu tố Quý III/ 2003 STT Tên các TK Chi phí sản xuất kinh doanh Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh Cộng Nguyên vật liệu Nhiên liệu Tiền lương và các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ Khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 TK 154 2 TK 621 46.902.628.918 5.292.789.477 52.195.418.395 3 TK 622 1402.643.575 140.631.535 1.543.275.110 4 TK 627 3.524.233.552 681.645.500 129.512.645 627.336.352 148.647.979 5.111.376.028 5 Tk 641 1.372.595.128 295.871.846 56.215.651 1.724.682.625 6 TK 642 105.845.694 20.110.682 125.956.376 7 Cộng trong quý 46.902.628.918 10.189.618.157 2.486.006.615 346.470.513 627.336.352 0 148.647.979 60.700.708.534 8 Cộng luỹ kế từ đầu năm 120.580.245.000 75.950.000.000 11.255.000.665 1.050.477.500 21.455.895.255 14.695.267.440 9.754.266.000 Đã ghi sổ Cái ngày. tháng.năm. Ngày.tháng. năm2003 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT560.doc
Tài liệu liên quan