Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện

Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, đặc biệt là xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội cho nhiều công ty kiểm toán đa quốc gia xâm nhập vào thị trường kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Điều này tạo sức ép cạnh tranh thêm khốc liệt đối với các công ty kiểm toán Việt Nam nói chung cũng như Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán nói riêng. Công ty là một trong những lá cờ đầu của ngành kiểm toán nước nhà, vẫn đang giữ vững được vị thế của mình trong lòng khách hàng, luôn đảm bảo mang đến cho khách hàng dịch vụ với chất lượng tốt nhất với đội ngũ kiểm toán viên giàu kinh nghiệm.

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1547 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cải tạo, nâng cấp ô tô, máy kéo và thiết bị nâng hạ. Thị trường tiêu thụ: Thị phần của Công ty chiếm khoảng 13% thị trường cả nước, trong đó khu vực miền Bắc chiếm 82% sản lượng. Mục tiêu kinh doanh của Công ty là tiếp tục duy trì thị phần và cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Hiểu biết về nền kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động của khách hàng: Bộ Tài chính cho biết năm 2009 hầu hết các doanh nghiệp thép đã thay đổi giá tới 163 lần, tăng bình quân 6,7%. Ngoài nguyên nhân cơ bản là tác động của tình hình kinh tế thế giới, giá nhập khẩu tăng cao, giá các mặt hàng đều có xu hướng tăng dần một phần còn do có doanh nghiệp lợi dụng, tạo tâm lý tăng giá để kiếm lời. Chế độ kế toán: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Nguyên tắc ghi nhận HTK: HTK được thể hiện theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán HTK. Giá thực tế của hàng hóa xuất kho được xác định theo phương pháp bình quan gia quyền năm. Dự phòng giảm giá HTK được trích lập theo qui định kế toán hiện hành. Theo đó, Công ty được phép trích lập các khoản dự phòng giảm giá HTK lỗi thời, hỏng hóc, kém phẩm chất trong trường hợp giá trị thực tế của HTK cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán. Tài sản cố định hữu hình và khấu hao: TSCĐHH được trình bày theo nguyên giá trừ đi hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình từ mua sắm và xây dựng chuyển giao là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản cố định tính tới thời điểm tài sản đó đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Giai đoạn này ban đầu do cả 2 công ty khách hàng chưa cung cấp đầy đủ số liệu về HTK nên thủ tục phân tích sẽ được áp dụng vào giai đoạn sau. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán Công ty ABC Xác định mức độ trọng yếu là vấn đề phức tạp yêu cầu sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Để đảm bảo tính thận trọng, AASC đã xây dựng được một hệ thống căn cứ để xác định mức độ trọng yếu thống nhất áp dụng trong kiểm toán tài chính. Sau đây là bảng ước lượng mức trọng yếu cho BCTC Công ty ABC Bảng 1.2: Bảng ước lượng mức trọng yếu trên BCTC của Công ty ABC Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Số liệu trên BCTC 2009 Mức trọng yếu Tỉ lệ % Số tiền Min Max Min Max Lợi nhuận kế toán trước thuế 5 753 150 963 4 8 230 126 039 460 252 077 Doanh thu 133 346 292 031 0.4 0.8 533 385 168 1 066 770 336 TS ngắn hạn 35 428 197 601 1.5 2 531 422 964 708 563 952 Nợ ngắn hạn 18 263 909 509 1.5 2 273 958 643 365 278 190 Tổng tài sản 43 637 612 310 0.8 1 349 100 898 436 376 123 Nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng, KTV quyết định chọn mức trọng yếu trên toàn bộ BCTC là 230.126.089 VNĐ. Ước lượng ban đầu về trọng yếu được KTV phân bổ cho các khoản mục trên Bảng Cân đối kế toán dựa trên rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán đối và kinh nghiệm của KTV. Công thức xác định mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục: Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục = Ước lượng ban đầu về trọng yếu * Số dư khoản mục * Hệ số đi kèm Tổng SD từng khoản mục * HS đi kèm Bảng 1.3: Bảng phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục của Công ty ABC Đơn vị: VNĐ STT Khoản mục Số dư Hệ số Sai số có thể chấp nhận được 1 Vốn bằng tiền 3 740 009 551 2 11 012 234 2 Các khoản phải thu 15 602 302 393 2 45 940 046 3 Hàng tồn kho 14 830 865 792 3 65 502 896 4 TSNH khác 1 215 019 565 1 1 788 776 5 TSDH 8 209 414 709 1 12 086 065 6 Các khoản nợ ngắn hạn 18 263 909 509 2 53 776 989 7 Nợ dài hạn 1 808 474 978 2 5 324 946 8 Nguồn vốn, quỹ 23 565 827 363 1 34 694 085 Như vậy, mức trọng yếu phân bổ cho HTK của Công ty là 65.502.896 VNĐ. Công ty XYZ Đối với Công ty XYZ việc phân bổ mức trọng yếu được tiến hành tương tự và mức trọng yếu cho HTK là: 1.380.328.405 VNĐ. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát Tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC việc tìm hiểu về HTKSNB chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của KTV, kĩ thuật quan sát và phỏng vấn. Công ty ABC Nhìn chung môi trường kiểm soát nội bộ của đơn vị được đánh giá chặt chẽ và tổ chức khoa học, gọn nhẹ hơn so với năm trước và rủi ro kiểm soát thấp. KTV mô tả HTKSNB của khách hàng thông qua Bảng câu hỏi và Bảng tường thuật. Biểu 1.1: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB Công ty ABC Biểu 1.2: Tìm hiểu quy trình kiểm soát nội bộ Công ty ABC đối với hàng tồn kho Công ty XYZ Biểu 1.3: Tìm hiểu HTKSNB Công ty XYZ Thiết kế chương trình kiểm toán. Sau khi đánh giá về mức trọng yếu, rủi ro cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK tại từng khách hàng, KTV đã có cơ sở xác định các thủ tục cần thiết và qui mô mẫu chọn thích hợp dựa trên Chương trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho do công ty AASC thiết kế sẵn. Thực hiện kiểm toán Tổng hợp thông tin Công ty ABC Biểu 1.4: Tổng hợp thông tin về HTK Công ty ABC Công ty XYZ Biểu 1.5: Tổng hợp thông tin về HTK Công ty XYZ Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Công ty ABC Biểu 1.6:Thử nghiệm kiểm soát đối với HTK Công ty ABC Công ty XYZ ơ Biểu 1.7:Thử nghiệm kiểm soát đối với HTK Công ty XYZ Thực hiện thủ tục phân tích Thủ tục phân tích được thực hiện nhằm phát hiện các biến động bất thường trước khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết. Thông qua thủ tục này, KTV có thể xác định hướng công việc trong bước tiếp theo. Ở công ty AASC chủ yếu thực hiện phân tích xu hướng. Công ty ABC Qua kết quả biểu đồ phân tích xu hướng biến động qua các tháng, KTV quyết định lựa chọn phát sinh của các tài khoản hàng tồn kho vào tháng 6, tháng 11 và tháng 12. Biểu 1.8: Thủ tục phân tích biến động PS Nợ - Có TK 152 công ty ABC Biểu 1.9: Thủ tục phân tích biến động PS Nợ - Có TK 155 công ty ABC Biểu 1.10: Thủ tục phân tích biến động PS Nợ - Có TK 156 Công ty XYZ Qua thủ tục phân tích xu hướng, KTV phát hiện tháng 12 cả phát sinh Nợ và phát sinh Có tăng đột biến KTV thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ nhập xuất tháng 12. Thực hiện thủ tục kiểm kê vật chất hàng tồn kho Công ty ABC ABC là khách hàng thường xuyên nên khi kết thúc năm tài chính, nhóm kiểm toán đã có kế hoạch tham gia chứng kiến kiểm kê. Sau đây là Biên bản chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho của Công ty ABC vào thời điểm 31/12/2009 (trích): BIÊN BẢN CHỨNG KIỂN KIỂM KÊ HÀNG TỒN KHO Hà Nội, Ngày 31/12/2009 Đại diện Công ty ABC: Bà Dương Thị L: Trưởng nhóm Ông Nguyễn Văn T: Thủ kho Bà Lê Xuân H: Nhân viên công ty Đại diện Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC: Ông Trần Quang M: Chứng kiến kiểm kê. Vào hồi 16h ngày 31/12/2009 chúng tôi cùng nhau tham gia kiểm kê vật tư, hàng hóa tại các kho và kết quả kiểm kê như sau: Loại sản phẩm Số lượng tồn (hộp) Kho Phương pháp kiểm kê Ghi chú Pin R6p 40,989 KTP1 Đếm Pin R20P 888 KTP1 Đếm Pin R14 16,227 KTP1 Đếm Pin R20C 491,766 KTP1 Đếm Pin R40 2,224 KTP1 Đếm Pin R03 500,670 KTP1 Đếm Trưởng nhóm Thủ kho KTV Biểu 1.11: Đối chiếu kiểm kê Công ty ABC Công ty XYZ Tại Công ty XYZ do vào thời điểm cuối năm chưa kí kết hợp đồng kiểm toán nên nhóm kiểm toán không tham gia kiểm kê vào thời điểm 31/12/2009. Tuy nhiên, do HTKSNB đối với HTK được đánh giá là tốt nên KTV thực hiện thu thấp Báo cáo kiểm kê vào thời điểm 31/12/2009 của đơn vị và phỏng vấn kế toán nhằm khẳng định công việc kiểm kê đã thực sự diễn ra. Biểu 1.12: Đối chiếu kiểm kê Công ty XYZ Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết Thứ nhất: Kỹ thuật đối chiếu trực tiếp Giấy tờ làm việc đối chiếu số liệu HTK tại hai khách hàng ABC và XYZ: Biểu 1.13: Đối chiếu số liệu Công ty ABC Biểu 1.14: Đối chiếu số liệu Công ty XYZ Thứ hai: Kỹ thuật xác minh tài liệu Ở bước này, KTV thực hiện kiểm tra các nghiệp nghiệp vụ nhập, xuất vật tư, thành phẩm, hàng hóa với mục đích khẳng định tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính đầy đủ, phân loại và trình bày. Công ty ABC Bước 1: KTV tiến hành kiểm tra các nghiệp vụ nhập, xuất NVL, CCDC bằng cách chọn mẫu các nghiệp vụ nhập mua tháng 6, tháng 11 và tháng 12. Biểu 1.15: Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết nhập mua NVL, CCDC công ty ABC Biểu 1.16: Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết xuất dùng NVL, CCDC Công ty ABC Bước 2: Kiểm toán viên kiểm tra tính giá NVL xuất kho. Biểu 1.17: Trích giấy tờ làm việc kiểm tra giá NVL Công ty ABC Trên cơ sở đánh giá việc ghi nhận đúng đắn giá trị NVL, CCDC kiểm toán viên tiến hành kiểm tra giá thành sản phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Bước 3: Kiểm tra giá thành sản phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, phương pháp tính giá và giá vốn. Kiểm tra CPNVLTT: Ở bước công việc này, KTV chỉ cần thực hiện kiểm tra các nghiệp vụ xuất trực tiếp NVL vào sản xuất không qua kho do các nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu, tính chính xác của giá trị NVL xuất kho đã được thực hiện ở bước công việc trên. Biểu 1.18: Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết CPNVLTT, CPSXC công ty ABC Kiểm tra CPNCTT: Công việc phần này có thể được giản lược do có liên quan đến chu trình tiền lương và nhân viên. Kiểm tra chi phí sản xuất chung: KTV dựa trên kết quả kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, tài sản cố định cùng kết quả của việc đánh giá chi phí NVL, CCDC đã thực hiện. Công việc KTV là kiểm tra tính đúng đắn của các tiêu thức phân bổ. Chi phí sản xuất chung tại đơn vị được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Qua kiểm tra sự phân bổ này trên thẻ tính giá thành, KTV kết luận chi phí sản xuất chung được phân bổ một cách đúng đắn và hợp lý. Kiểm tra phương pháp tính giá và giá vốn: Biểu 1.19: Kiểm tra phương pháp tính giá thành sản phẩm, giá vốn Công ty ABC Kiểm tra chia cắt niên độ: KTV lựa chọn các nghiệp vụ xung quanh thời điểm kết thúc năm tài chính nhằm đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế được phản ánh đúng kỳ kế toán phát sinh. Biểu 1.20: Kiểm tra chia cắt niên độ Công ty ABC Công ty XYZ Tại khách hàng XYZ đối với kiểm toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và việc tập hợp chi phí cho dịch vụ vận chuyển cũng được tiến hành như khách hàng ABC. Biểu 1.21: Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết nhập mua NVL, CCDC công ty XYZ Biểu 1.22: Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết XK NVL, CCDC công ty XYZ Biểu 1.23: Kiểm tra chi tiết TK 154 công ty XYZ Kiểm tra nhập mua hàng hóa: KTV thực hiện đối chiếu sổ chi tiết HTK với chứng từ gốc nhằm xác minh tính đúng đắn của các nghiệp vụ mua hàng. Biểu 1.24: Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết nhập mua hàng hóa công ty XYZ Kiểm tra giá vốn hàng bán: Biểu 1.25: Kiểm tra phương pháp tính giá vốn hàng bán Công ty XYZ Kiểm tra trích lập dự phòng giảm giá HTK: Thông qua nhưng hiểu biết và những bằng chứng thu thập được KTV tiến hành kiểm tra cơ sở trích lập dự phòng giảm giá HTK tại đơn vị: Biểu 1.26: Kiểm tra trích lập dự phòng giảm giá HTK Công ty XYZ Kết luận kiểm toán về chu trình hàng tồn kho KTV tổng hợp những phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán chu trình HTK tại khách hàng sau đó đưa ra các kết luận và các bút toán điều chỉnh nếu cần thiết. Công ty ABC Biểu 1.27: Kết luận kiểm toán về chu trình HTK Công ty ABC Biểu 1.28: Thuyết minh chênh lệch sau kiểm toán Công ty ABC Công ty XYZ Biểu 1.29: Kết luận kiểm toán về chu trinhg HTK Công ty XYZ Biểu 1.30: Thuyết minh chênh lệch sau kiểm toán Công ty XYZ SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG ABC VÀ XYZ ABC và XYZ đều là công ty cổ phần, là khách thể kiểm toán bắt buộc theo luật định. Là hai loại hình doanh nghiệp khác nhau trong đặc điểm kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm HTK nên công tác kiểm toán ở 2 khách thể này cũng có sự khác biệt nhất định. Lập kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại cả 2 công ty khách hàng ABC và XYZ đều được thực hiện đầy đủ các bước: thu thập thông tin cơ sở về khách hàng, thủ tục phân tích sơ bộ, đánh giá trọng yếu và rủi ro, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, thiết kế chương trình kiểm toán. Tuy nhiên, trong từng bước công việc cụ thể, có sự khác nhau nhất định. ABC là khách hàng thường xuyên của Công ty nên KTV nghiên cứu các thông tin chung về khách thể cũng như thông tin về HTK qua hồ sơ kiểm toán năm trước, hồ sơ kiểm toán chung và chỉ cần cập nhật sự thay đổi trong hoạt động, chính sách cũng như các yếu tố kinh tế, xã hội có ảnh hưởng xu hướng hoạt động của khách hàng. XYZ là khách hàng kiểm toán năm đầu nên KTV phải thu thập toàn bộ thông tin từ khi thành lập đến khi thực hiện kiểm toán. Trong bước tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro kiểm soát cũng có sự khác biệt rõ ràng. Qua phỏng vấn nhân viên trong đơn vị, KTV xác định hệ thống kiểm soát nội bộ tại 2 đơn vị đều ở mức khá. Tuy nhiên, do XYZ là khách hàng kiểm toán năm đầu nên để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao. Về nhân sự cho cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tại công ty ABC được lựa chọn là người đã từng thực hiện kiểm toán tại khách hàng trong những năm trước trong khi tại XYZ, trưởng nhóm kiểm toán được lựa chọn là người có sự hiểu biết về ngành, nghề kinh doanh của khách hàng. Thực hiện kiểm toán Tương tự ở giai đoạn lập kế hoạch, các bước trong thực hiện kiểm toán đều được thực hiện đầy đủ tại khách hàng ABC và XYZ. Hợp đồng kiểm toán với công ty ABC đã được kí trước thời điểm kết thúc năm tài chính nên KTV tham gia chứng kiến kiểm kê tại thời điểm 31/12/2009. Tại khách hàng XYZ, do không chứng kiến kiểm kê nên KTV tiến hành phỏng vấn nhân viên đơn vị để khẳng định độ tin cậy của các thông tin trên báo cáo kiểm kê của đơn vị tại thời điểm 31/12/2009. ABC là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm pin, XYZ là doanh nghiệp thương mại kinh doanh thép nên có sự khác biệt đáng kể trong việc thực hiện kiểm toán, đặc biệt trong việc kiểm tra giá HTK. Tại công ty XYZ, KTV thực hiện kiểm tra tính đúng đắn trong việc sử dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho, giá vốn hàng bán. Tại công ty ABC, KTV thực hiện kiểm tra tính đúng đắn trong việc tập hợp chi phí sản xuất, xác định giá trị sản phẩm dở dang, giá thành sản phẩm và giá vốn hàng bán. So với doanh nghiệp thương mại, thủ tục kiểm tra giá HTK tại doanh nghiệp sản xuất phức tạp, đòi hỏi KTV có trình độ nghiệp vụ cao hơn. Kết luận kiểm toán về chu trình hàng tồn kho Trong giai đoạn này công việc kiểm toán được thực hiện như nhau ở hai khách hàng. KTV phụ trách phần hành tập hợp, hoàn thiện giấy tờ làm việc và chuyển cho trưởng nhóm kiểm toán soát xét. Sau đó, KTV tập hợp các phát hiện kiểm toán và đưa ra các bút toán xử lý chênh lệch, lập trang kết luận kiểm toán và thuyết minh xử lý chênh lệch. CHƯƠNG 2 NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN Những ưu điểm trong quy trình kiểm toán hàng tồn kho kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC là một trong những doanh nghiệp đứng đầu trong thị trường kiểm toán Việt Nam về thị phần và chất lượng dịch vụ cung cấp. Tận dụng thế mạnh về mặt quy mô, tài chính và nguồn nhân lực, AASC đã không ngừng phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ truyền thống đó là kiểm toán BCTC. Riêng đối với công tác kiểm toán chu trình HTK của Công ty có những ưu điểm nổi bật: Thứ nhất: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Trong giai đoạn này, KTV thực hiện đầy đủ các bước công việc cần thiết bao gồm: thu thập thông tin cơ sở về khách hàng, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát từ đó đưa ra đánh giá về trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán có ý nghĩa quan trọng, được đề cao thực hiện bởi có thể giảm chi phí kiểm toán tới mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả, chất lượng cuộc kiểm toán. Công ty luôn có thái độ thận trọng trong khâu tìm hiểu thông tin về khách hàng dù là khách hàng thường xuyên hay khách hàng kiểm toán lần đầu. Công ty đã thiết kế một chương trình kiểm toán chung cho các chu trình, trong đó có chu trình HTK hướng dẫn chi tiết các bước nghiệp vụ cần thực hiện. Thực hiện theo chương trình kiểm toán này giúp KTV tránh được bất kỳ một sự bỏ sót nào. Ngoài ra, KTV được giao trách nhiệm kiểm toán chu trình HTK là những người nắm vững kiển thức chuyên môn, giàu kinh nghiệm và làm việc với thái độ thận trọng đúng mức. Ưu điểm nổi bật trong lập kế hoạch kiểm toán chu trình HTK đó là chú trọng việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Qua nghiên cứu hồ sơ kiểm toán hai công ty ABC va XYZ nhận thấy, KTV đã vận dụng nhiều kỹ năng rất hiệu quả đối để có được sự hiểu biết về HTKSNB của khách hàng như: quan sát, phỏng vấn… Việc sử dụng linh hoạt hình thức bảng hỏi và tường thuật giúp KTV có được sự hiểu biết khái quát về HTKSNB của khách hàng. Thứ hai: Giai đoạn thực hiện kiểm toán KTV thực hiện tổng hợp thông tin về kiểm soát với chu trình HTK của khách hàng, thực hiện thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích, kiểm kê vật chất HTK, thủ tục kiểm tra chi tiết. Một là, sự phối hợp ăn ý giữa các KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán là yếu tố cần thiết nhằm giảm thiểu khối lượng và tránh trùng lặp công việc, giúp cuộc kiểm toán đảm bảo tiến độ, tiết kiệm chi phí và thời gian cho Công ty và khách hàng. KTV thực hiện kiểm toán chu trình HTK có thể tham chiếu sang kết quả kiểm toán của các chu trình tiền lương và nhân viên, tài sản cố định…. Bên cạnh đó, sự trao đổi thường xuyên trong quá trình là việc giúp các KTV củng cố kiến thức chuyên môn cần thiết và có hướng xử lý cho những tình huống phức tạp, mới lạ; Hai là, thủ tục kiểm tra chi tiết được vận dụng kết hợp với kết quả của thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán HTK để tăng cường hiệu quả bởi việc kiểm tra chi tiết với qui mô lớn làm gia tăng chi phí về mặt thời gian và vật chất; Ba là, thủ tục phân tích chủ yếu được sử dụng là phân tích xu hướng. Đây là thủ tục đơn giản nhưng hiệu quả, có thể giúp KTV phát hiện những biến động bất thường trong năm tài chính để chọn ra thời điểm có khả năng xảy ra sai sót nhiều nhất; Bốn là, hệ thống kiểm soát chất lượng được thiết kế chặt chẽ nhằm đảm bảo uy tín đối với khách hàng và giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Kiểm soát chất lượng được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán góp phần củng cố niềm tin nơi khách hàng. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, nhóm trưởng kiểm toán luôn bao quát, trao đổi với các kiểm toán viên để nhắc nhở những công việc cần thực hiện; Năm là, ứng dụng ngày càng nhiều công nghệ thông tin. Trong những năm gần đây, Công ty trang bị thêm những phương tiện đắc lực cho kiểm toán viên nhằm hỗ trợ cho công việc kiểm toán được thực hiện một cách nhanh nhất và hiểu quả nhất. Thứ ba: Kết luận kiểm toán về chu trình HTK Trong giai đoạn này, việc soát xét của nhóm trưởng kiểm toán đối với giấy tờ làm việc của KTV đóng vai trò quan trọng. Quy trình kiểm soát chặt chẽ giúp Công ty và khách hàng tránh khỏi những rủi ro không mong muốn. Những tồn tại trong quy trình kiểm toán hàng tồn kho kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, trong quá trình thực hiện kiểm toán không tránh khỏi những mặt hạn chế sau: Thứ nhất: Việc tuân thủ chặt chẽ chương trình kiểm toán mẫu của Công ty với ưu điểm là tránh bỏ sót những thủ tục cần thiết nhưng dễ dẫn tới nâng cao chi phí và giảm hiệu quả cuộc kiểm toán. Đối với những khách hàng khác nhau thì khác nhau về đặc điểm hoạt động nói chung và HTK nói riêng. Do vậy, việc sử dụng chương trình kiểm toán mẫu kém linh hoạt sẽ hạn chế công tác kiểm toán; Thứ hai: Áp lực công việc quá lớn trong các mùa kiểm toán gây tâm lý làm việc căng thẳng cho các KTV. Mặc dù đây là tình trạng chung của các công ty kiểm toán nhưng đang ảnh hưởng đáng kể tới hiệu quả công việc. Hơn nữa, số lượng KTV giàu kinh nghiệm không nhiều bởi hàng năm có một số lượng đáng kể KTV chuyển sang các ngành nghề, lĩnh vực khác gây khó khăn về mặt nhân lực cho các công ty kiểm toán nói chung và AASC nói riêng; Thứ ba: Thủ tục phân tích được thực hiện sơ sài. Qua nghiên cứu hồ sơ kiểm toán nhận thấy, thủ tục phân tích chủ yếu được thực hiện là phân tích xu hướng. Mặc dù có những ưu điểm nhất định nhưng phân tích xu hướng không phải là thủ tục hữu hiệu nhất trong mọi trường hợp. Từ đó, dẫn tới hạn chế trong việc chọn mẫu kiểm toán; Thứ tư: Chọn mẫu kiểm tra chi tiết chủ yếu dựa trên xét đoán của KTV. Trên thực tế, các mẫu được chọn chủ yếu theo qui mô. Trong một số trường hợp KTV chọn mẫu theo tính chất nghiệp vụ. Do đó, các mẫu chưa đảm bảo được tính đại diện, gây khó khăn trong việc soát xé, đanh giá kết quả công việc Thứ năm: Thiếu sự hiểu biết về đặc điểm, tính chất của các loại HTK. HTK rất đa dạng và phong phú, cùng với những yêu cầu về điều kiện bảo quản khác nhau gây khó khăn cho KTV trong khi tiến hành kiểm kê vật chất. Bên cạnh đó, một số lượng không nhỏ các cuộc kiểm toán mà KTV không tham gia trực tiếp kiểm kê vào thời điểm kết thúc niên độ làm giảm độ tin cậy đối với bằng chứng kiểm toán. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ THỰC HIỆN Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán. Hàng tồn kho luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp cho dù là hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay thương mại thì để có thể tiến hành sản xuất, kinh doanh một cách hiệu quả thì trước hết doanh nghiệp phải có một cơ chế quản lý và sử dụng hàng tồn kho thật hợp lý. Kiểm toán chu trình hàng tồn kho luôn là một công việc hết sức phức tạp, tốn nhiều thời gian và rất dễ xảy ra sai phạm. Tính tất yếu phải hoàn thiện hàng tồn kho được thể hiện ở các điểm sau: Một là, thông tin về hàng tồn kho rất đa dạng, phức tạp và thay đổi liên tục. Đặc tính phức tạp của hàng tồn kho cũng gây ra những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động động hệ thống thông tin khiến cho hoạt động của hệ thống này kém hiệu quả mà biểu hiện là không đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và không trung thực. Từ đó, nó hạn chế tới hệ thống KSNB của doanh nghiệp như khó khăn trong việc đánh giá tính trung thực, tính chính xác của số liệu, trình độ chuyên môn của các cá nhân liên quan đến công tác lưu trữ bảo quản của hàng tồn kho, hạch toán hàng tồn kho, kiểm kê hàng tồn kho,…Trong khi đó, kiểm toán khoản mục hàng tồn kho kiểm toán viên phải dựa trên đánh giá hệ thống KSNB của doanh nghiệp để từ đó đưa ra được những đánh giá về mức trọng yếu và rủi ro chính xác và đầy đủ. Như vậy, các công ty kiểm toán cần phải không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính đặc biệt là hoàn thiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho; Hai là, hạn chế trong kiểm tra chi tiết hàng tồn kho. Đặc thù hàng tồn kho là khoản mục với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn và phức tạp, trong khi đó với khoảng thời gian eo hẹp trong mỗi cuộc kiểm toán buộc các kiểm toán viên không thể thực hiện kiểm tra chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm tra. Công việc chọn mẫu này cũng thường được các kiểm toán viên dựa trên kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp để chọn lựa. Việc lựa chọn mang tính chủ quan này có thể dẫn đến mẫu chọn không mang tính đại diện làm tăng rủi ro trong kiểm toán. Do đó, cần phải hoàn thiện phương pháp kiểm toán hàng tồn kho trong quá trình thực hiện kiểm toán; Ba là, trên báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có liên quan đến nhiều khoản mục quan trọng như nợ phải trả, lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán, giá vốn hàng bán, lợi nhuận thuần trên báo cáo kết quả kinh doanh,…Việc đánh giá không chính xác giá trị hàng tồn kho sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính. Chính vì vậy mà kiểm toán khoản mục hàng tồn kho luôn được xem là công việc vô cùng quan trọng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Qua quá trình thực tập tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm khắc khục những mặt còn hạn chế như sau: Thứ nhất: Thiết kế chương trình kiểm toán khác nhau cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau Theo VSA 310, Hiểu biết về tình hình kinh doanh: “…Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán. Ví dụ: Kiểm toán viên sử dụng sự hiểu biết về tình hình kinh doanh để xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán...”[1] Chương trình kiểm toán được thiết kế dựa trên rủi ro được xác định cho từng khách hàng kiểm toán. Mỗi khách hàng đều có đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm HTK riêng nên việc áp dụng thủ tục kiểm toán như nhau không đảm bảo tính toàn diện, bao quát tất cả các khía cạnh của cuộc kiểm toán. Công ty nên thiết kế chương trình kiểm toán khác nhau cho các loại hình doanh nghiệp. Chương trình kiểm toán sẽ qui định cụ thể những bước công việc phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp nói trên. Đông thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng hiện đại sẽ là công cụ đắc lực phục vụ cho công tác kiểm toán. Công ty nên học hỏi và tham khảo thêm công nghệ của các công ty kiểm toán nước ngoài đã sử dụng phần mềm trong công tác kiểm toán. Dựa trên các thông tin được nhập vào phần mềm và có sự điều chỉnh dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên. Sự kết hợp hoàn hảo giữa công nghệ thông tin và kỹ năng chuyên môn là cơ sở quan trọng để có được chương trình kiểm toán thích ứng với từng khách hàng và với rủi ro kiểm toán được xác định; Chương trình kiểm toán HTK được thiết kế phù hợp sẽ đem lại rất nhiều lợi ích bởi không những các công việc kiểm toán và nhân lực được bố trí và sắp xếp một cách hợp lý mà còn tăng khả năng phối hợp giữa các KTV với nhau. Ngoài ra, dựa trên chương trình kiểm toán, việc giám sát chất lượng kiểm toán cũng được thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn. Để thực hiện được KTV cần phải có hiểu biết một cách đầy đủ về tình hình kinh doanh của đơn vị được kiểm toán để từ đó có thể đưa ra chương trình kiểm toán một cách phù hợp. Sự hợp tác với tổ chức kiểm toán quốc tế INPACT cần có sự trao đổi về cả mặt công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện cho chương trình kiểm toán AASC được tiếp cận với công nghệ thông tin hiện đại trên thế giới; Thứ hai: Giảm bớt áp lực công việc trong mùa kiểm toán Theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán: “...Người làm kế toán và người làm kiểm toán, trong các trường hợp phải chịu áp lực mạnh, có thể dẫn đến việc vi phạm tính khách quan...”[1]. Ảnh hưởng tới tính khách quan trong kiểm toán có ảnh hưởng lớn tới các quyết định mà KTV đưa ra. Áp lực trong công việc kiểm toán ở AASC bắt nguốn từ khối lượng công việc quá tải và sự phân công công việc chưa thực sự hợp lý. Việc giảm bớt áp lực công việc giúp tạo tâm lý thoải mái, phát huy tính sáng tạo của nhân viên trong quá trình làm việc. Mặc dù AASC là doanh nghiệp kiểm toán lớn mạnh với đội ngũ cán bộ dồi dào và nhiều kinh nghiệm nhưng hiện nay, Công ty chiếm thị phần lớn trong thị trường kiểm toán Việt Nam, số lượng khách hàng lớn khiến cho công việc kiểm toán bị quá tải, muốn đảm bảo tiến độ công việc, các nhóm KTV phải làm việc rất vất vả. Do đó, Công ty nên có phương hướng giải quyết tình trạng trên nhằm thu hút những người có năng lực bằng cách sử dụng KTV thời vụ khi đến mùa kiểm toán. Việc sử dụng các KTV thời vụ vừa làm giảm áp lực công việc vừa tiết kiệm chi phí hơn so với việc tuyển dụng thêm nhân viên mới. Ngoài ra có thể tăng cường các công cụ hỗ trợ đắc lực hơn nữa cho công tác kiểm toán như các phần mềm kiểm toán giúp làm thay các công việc thủ công của KTV. Trong dài hạn, Công ty nên có kế hoạch tuyển dụng nhân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Để sử dụng các KTV thời vụ hiệu quả, KTV cần cân nhắc nhu cầu sử dụng KTV thời vụ ngay từ khi bắt đầu chấp nhận khách hàng. Các công việc mà KTV thời vụ thực hiện cần được soát xét lại và phối hợp với các KTV chính thức của Công ty. Trong dài hạn, nếu Công ty quyết định tuyển dụng nhân sự nên đảm bảo điều kiện vật chất cũng như xây dựng chính sách nguồn nhân lực hợp lý nhằm thu hút nguồn lao động chất lượng cao; Thứ ba: Hoàn thiện thủ tục phân tích Theo VSA 520, Quy trình phân tích: “…Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến…”[1]. Thủ tục phân tích là thủ tục quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán để có được cái nhìn tổng thể, phát hiện những biến động bất thường nhằm tiết kiểm thời gian, chi phí cuộc kiểm toán. Đặc biệt đối với chu trình HTK, thủ tục phân tích rất hữu hiệu trong việc phát hiện các sai phạm. Tại AASC, thủ tục phân tích được sử dụng chủ yếu là phân tích ngang, KTV nên thực hiện kết hợp với các thủ tục phân tích dọc (phân tích tỉ lệ lãi gộp, vòng quay HTK…)và phân tích tính hợp lý chung (kết hợp với số liệu của các đơn vị trong ngành…). Ví dụ KTV có thể tiến hành phân tích dựa trên những hiểu biết của mình về khách hàng: Công ty ABC ban đầu là công ty Nhà nước sau chuyển đổi thành công ty cổ phần, do đó, công ty được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đến năm 2008 nên sang năm 2009, lợi nhuận sau thuế giảm đi đáng kể. Là công ty cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán, do đó để thu hút vốn đầu tư và làm yên lòng các cổ đông công ty có xu hướng khai tăng doanh thu và giá vốn để tăng lợi nhuận trong năm. Từ đó, có thể nhận thấy phương pháp kiểm tra chi cắt niên độ rất hữu hiệu trong trường hợp này và có thể giảm thiểu các thủ tục kiểm tra chi tiết khác. Tăng cường các thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình hàng tồn kho nói riêng sẽ giúp KTV có được những nhận định tổng quát về tính hợp lý chung của HTK cũng như xu hướng biến động của HTK… và hướng các thủ tục phân tích vào những biến động mà kết quả phân tích cho thấy bất thường. Khi tiến hành áp dụng các thủ tục phân tích, KTV cần xem xét về mục tiêu của thủ tục, đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp đang hoạt động, khả năng thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính…; Thứ tư: Hoàn thiện phương pháp chọn mẫu kiểm toán Theo VSA 530, Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục chọn lựa khác: “…Lấy mẫu kiểm toán (gọi tắt là lấy mẫu): Là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần từ của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn. Lấy mẫu sẽ giúp kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể. Lấy mẫu có thể tiến hành theo phương pháp thống kê phi thống kê…”[1]. Chọn mẫu là kỹ thuật cơ bản được thực hiện trong các cuộc kiểm toán và đặc biệt trong thủ tục kiểm tra chi tiết. Mẫu được chọn phải đảm bảo mang tính đại diện cho tổng thể,làm bằng chứng đáng tin cậy trong các cuộc kiểm toán. KTV có thể lựa chọn một trong hai phương pháp kiểm toán: Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê tùy thuộc vào xét đoán của mình và phải đảm bảo rủi ro kiểm toán giảm xuống mức có thể chấp nhận được khi xác định kích cỡ mẫu. Việc chọn mẫu hợp lý có vai trò quyết định tới kết quả kiểm tra chi tiết. Tại AASC, việc chọn mẫu chủ yếu dựa vào qui mô nghiệp vụ, thường tập trung vào thời điểm đầu và cuối năm.Việc xây dựng phầm mềm chọn mẫu chuyên dụng, giúp mẫu được chọn khách quan và mang tính đại diện cao hơn. KTV căn cứ vào kết quả chọn mẫu ngẫu nhiên của phần mềm thực hiện kiểm tra chi tiết. Phần mềm này nên được xây dựng một cách hiện đại, dễ ứng dụng và có sự tham khảo ý kiến của các KTV giàu kinh nghiệm. Để có thể vận dụng chọn mẫu một cách hiệu quả, KTV cần đáng giá chính xác vai trò của các mẫu chọn, áp dụng linh hoạt và phối kết hợp các kỹ thuật chọn mẫu trong từng trường hợp. Nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm để tiến hành đầu tư phần mềm chọn mẫu thích hợp. Thứ năm: Tăng cường hợp tác với các chuyên gia Theo VSA 620 Sử dụng tư liệu của chuyên gia: “…Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể thu thập các bằng chứng kiểm toán dưới dạng báo cáo, ý kiến, đánh giá và giải trình của chuyên gia, như: - Đánh giá một số loại tài sản như đất đai, công trình xây dựng, máy‎ móc thiết bị, tác phẩm nghệ thuật và đá quý; - Xác định thời gian sử dụng hữu ích còn lại của máy móc, thiết bị; - Xác định số lượng và hiện trạng của tài sản như quặng tồn trữ, vỉa quặng, trữ lượng dầu mỏ; - Đánh giá giá trị theo phương pháp hoặc kỹ thuật chuyên biệt, như đánh giá theo giá trị hiện tại; - Đánh giá công việc đã hoàn thành và khối lượng công việc còn phải thực hiện đối với những hợp đồng dở dang; - Ý kiến của luật sư về cách diễn giải các hợp đồng và luật pháp...”[1] Đặc điểm hàng tồn kho rất phức tạp và đa dạng gây khó khăn cho kiểm toán viên trong việc kiểm tra vật chất đối với hàng tồn kho. Việc sử dụng ý kiến của các chuyên gia là hết sức quan trọng và cần thiết. Trong thực tế, việc sử dụng ý kiến của chuyên có chi phí cao nên các công ty kiểm toán thường rất hạn chế. Để nâng cao chất lượng công tác kiểm toán, Công ty nên cân nhắc việc sử dụng ý kiến của các chuyên gia. Việc sử dụng ý kiến chuyên gia sẽ cung cấp cho KTV những bằng chứng có độ tin cậy cao về HTK đặc biệt là những HTK có tính chất phức tạp. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng của kiểm toán HTK, tạo căn cứ đánh giá chính xác giá trị của HTK. Để sử dụng ý kiến chuyên gia hiệu quả, KTV cần phải xem xét nhu cầu sử dụng chuyên gia ngay từ khi bắt đầu cuộc kiểm toán. Nghiên cứu về đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp để xác định tính chất đặc điểm của khoản mục HTK từ đó để có thể cân nhắc tới việc sử dụng tư liệu chuyên gia. Các kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty. Kiến nghị với kiểm toán viên của công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán. Trên thế giới đã và đang xảy ra nhiều vụ kiện các doanh nghiệp khổng lồ do gian lận báo cáo tài chính (BCTC) dẫn đến sự vỡ nợ và phá sản như Enron, Worldcom, Xerox, Parmalat….Những vụ việc này đang đặt ra cho giới truyền thông nghi vấn về trách nhiệm của kiểm toán viên (KTV) và làm tăng sự nghi ngờ của công chúng và những nhà đầu tư về tính trung thực của BCTC đã kiểm toán. Hiện nay, Việt Nam cũng đang trong quá trình hội nhập kinh tế mạnh mẽ, vai trò của KTV ngày càng quan trọng và có tầm ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của các doanh nghiệp. AASC là công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam càng cần phải chú trọng tới chất lượng của KTV. Cụ thể: Một là, các KTV cần phải không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, và chủ động học hỏi kinh nghiệm của các KTV đi trước. Ngoài những kiến thức nền tảng, các KTV cũng cần phải trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết trong kiểm toán như đạo đức, thái độ nghề nghiệp trong kiểm toán; Hai là, các KTV cũng cần phải trang bị cho mình những kỹ năng nghề nghiệp. Một KTV chuyên nghiệp không chỉ có những kiến thức chuyên ngành mà còn phải trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết như: kỹ năng sử dụng thành thạo các phương tiện, phần mềm tin học; kỹ năng tổ chức công việc; kỹ năng làm việc theo nhóm; kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kỹ năng ứng xử, giao tiếp, thỏa thuận các vấn đề; kỹ năng xét đoán nghề nghiệp; kỹ năng tư duy logic,…Các kỹ năng này sẽ nâng cao chất lượng hay tính kinh tế trong mỗi cuộc kiểm toán; Ba là, KTV cần tuân thủ các chương trình kiểm toán hay các quy định của công ty một cách nghiêm túc. Một kinh nghiệm cho thấy các KTV có thể chủ động thay đổi hay giảm bớt một số thủ tục các chương trình kiểm toán cho phù hợp với thực tế. Điều này cũng có những điểm lợi, nhưng nếu các công việc giảm bớt thủ tục của KTV có thể bỏ sót các sai phạm trọng yếu thì sẽ ảnh hưởng lớn tới tính trung thực của báo cáo tài chính KTV đưa ra. Vì vậy mà KTV cần tuân thủ các chương trình kiểm toán một cách nghiêm túc, nếu có những thay đổi cần có những giải trình một cách cụ thể với ban soát xét. Điều này sẽ hạn chế được khả năng xảy ra sai phạm đáng tiếc. 2.2.3.2. Kiến nghị với Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Hiện nay, khi kiểm toán đang trở thành ngành “nóng” và lần lượt các công ty kiểm toán mọc lên thì “miếng bánh” trên thị trường đang ngày càng chia nhỏ thì cuộc canh tranh của AASC với các công ty kiểm toán khác ngày càng khốc lên. Để có thể cụ thể hóa những giải pháp cũng như nâng cao vị thế của mình AASC cần: Trước tiên: Luôn đặt chất lượng dịch vụ lên hàng đầu, coi đó là biện pháp để tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp, Công ty không chỉ dừng lại ở việc hoàn thiện chương trình kiểm toán của mình, cũng như các dịch vụ tư vấn khách hàng sau kiểm toán tận tình mà trước hết cần cần phải chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Công việc đào tạo nguồn nhân lực cần phải được chú trọng ngay từ khâu tuyển dụng. Bên cạnh đó, Công ty phải thường xuyên, liên tục cập nhập các kiến thức cũng như bồi dưỡng nghiệp vụ cho các KTV. Điều quan trọng nhất mà các công ty Việt Nam hiện nay còn rất hạn chế đó là đưa các KTV có trình độ và năng lực đi đào tạo ở nước ngoài, đây là cơ hội tốt cho các KTV có cơ hội học hỏi kinh nghiệm thế giới vừa là cơ hội cho công ty xây dựng cho mình một đội ngũ KTV có chất lượng cao ngang tầm thế giới; Thứ hai: Thường xuyên hợp tác với tổ chức kiểm toán quốc tế INPACT International để từng bước hoàn thiện chương trình kiểm toán của công ty cũng như hỗ trợ về mặt kinh nghiệm kiểm toán trên thế giới; Thứ ba: Xây dựng chính sách khen thưởng đãi ngộ cũng như xử phạt một cách công bằng và hợp lý để khuyến khích nhân viên làm việc nghiêm túc và nhiệt tình. Tránh tình trạng chảy máu chất xám như hiện nay; Cuối cùng: tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp trong lòng khách hàng, đưa hình ảnh một Công ty AASC thân thiện, tận tình và chu đáo tới từng khách hàng. Thường xuyên nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng để từng bước cải thiện những mặt còn tồn tại và phát huy những thế mạnh sẵn có. 2.2.3.3. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước Thứ nhất: Nhà nước cần tạo điều kiện và chính sách ưu tiên hơn nữa cho ngành kiểm toán. Nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ, thị trường chứng khoản bùng nổ khiến cho việc minh bạch hóa tài chính doanh nghiệp ngày một cao. Vì vậy mà vai trò của các công ty kiểm toán ngày càng quan trọng hơn, tuy nhiên thị trường kiểm toán ở Việt Nam còn yếu, hành lang pháp lý còn nhiều vướng mắc cho ngành kiểm toán phát triển. Do đó, Nhà nước cần có những chính sách hợp lý khuyến khích ngành kiểm toán phát triển để phát huy được tiềm lực tối đa trong nền kinh tế; Thứ hai: Việc thay đổi các chính sách kế toán cần được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn nữa, tránh tình trạng mất ổn định, không nhất quán tạo ra những khó khăn trong áp dụng cho các doanh nghiệp cũng như các công ty kiểm toán khi thực hiện kiểm toán. Do đó việc thay đổi các chính sách kế toán cần xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đồng thời phải tính đến những ảnh hưởng tiêu cực có thể xảy đến đối với nền kinh tế và khả năng thực thi đồng bộ chính sách đó; Thứ ba, cần sớm ban hành Luật kiểm toán độc lập thay thế cho Nghị định hiện hành để đảm bảo giá trị pháp lý cao cho hoạt động nghề nghiệp kiểm toán; Thứ tư, Nhà nước cần kiểm soát và đánh giá chất lượng của các công ty kiểm toán cũng như các kiểm toán viên. Thực tế hiện nay cho thấy một số công ty đã có những hành động cạnh tranh không lành mạnh để lấn át thị trường, gây những ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của các công ty kiểm toán và đặc biệt là ảnh hưởng đến quyết định của những người sử dụng thông tin của các báo cáo kiểm toán. Để bảo vệ lợi ích của người sử dụng dịch vụ cũng như lành mạnh hóa thị trường, Nhà nước mà hơn hết là các hiệp hội tổ chức nghề nghiệp cần tăng cường kiểm tra chất lượng dịch vụ các công ty kiểm toán, kiểm tra sát hạch các KTV hành nghề. Tránh tình trạng có những KTV có trình độ chuyên môn kém hay năng lực đạo đức nghề nghiệp không tốt đưa ra các kết luận sai lầm trong kiểm toán. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, đặc biệt là xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội cho nhiều công ty kiểm toán đa quốc gia xâm nhập vào thị trường kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Điều này tạo sức ép cạnh tranh thêm khốc liệt đối với các công ty kiểm toán Việt Nam nói chung cũng như Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán nói riêng. Công ty là một trong những lá cờ đầu của ngành kiểm toán nước nhà, vẫn đang giữ vững được vị thế của mình trong lòng khách hàng, luôn đảm bảo mang đến cho khách hàng dịch vụ với chất lượng tốt nhất với đội ngũ kiểm toán viên giàu kinh nghiệm. Hàng tồn kho luôn là một khoản quan trọng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp và kiểm toán chu trình hàng tồn kho được xem là một trong những phần công việc phức tạp và dễ xảy ra sai sót nhất. Trong quá trình học tập ở trường với những kiến thức kế toán và kiểm toán tiếp thu được cùng cơ hội thực tập thực tế tại Công ty em đã có nhiều hiểu biết hơn về quy trình kiểm toán của khoản mục hàng tồn kho. Qua đó, em đã nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính vì vậy mà em đã chọn đề tài kiểm toán chu trình hàng tồn kho làm bài viết chuyên đề của mình. Trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Phương Hoa cũng như sự giúp đỡ, chỉ bảo từ ban lãnh đạo công ty AASC và các anh chị đồng nghiệp phòng kiểm toán 2, nhờ vậy em đã hoàn thành được bài chuyên đề của mình. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian cũng như do còn thiếu kinh nghiệm mà bài viết của em sẽ còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo để em hoàn thiện bài viết của mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010 Sinh viên thực hiện Lê Ngân Hà DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ tài chính, Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, chương trình kiểm toán. GS. TS. Nguyễn Quang Quynh (Chủ biên, năm 2006) Giáo trình lý thuyết kiểm toán, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. GS. TS. Nguyễn Quang Quynh – TS. Ngô Trí Tuệ (Đồng chủ biên, năm 2006) Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. TH.S Phan Trung Kiên (Chủ biên, năm 2008) Kiểm toán Lý thuyết và thực hành, NXB Tài chính, Hà Nội. Tạp chí kiểm toán Tạp chí kế toán Các tài liệu tham khảo khác. Phụ lục số 01: Chương trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại Công ty Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực hiện 1. Tổng quát Thu thập thông tin về chính sách kế toán áp dụng: phương pháp xác định số lượng hàng tồn kho cuối kỳ (như kê khai thường xuyên, kiểm kê định kỳ) và xác định giá hàng tồn kho (như giá đích danh, LIFO, FIFO, giá bình quân) được áp dụng tại đơn vị để phục vụ mục đích lập báo cáo tài chính. 2. Thủ tục phân tích 2.1. So sánh giá trị hàng tồn kho với niên độ kế toán trước và kế hoạch hoặc định mức dự trữ (nếu có). 2.2. So sánh tỷ lệ dự phòng giảm giá hàng tồn kho với niên độ kế toán trước và kế hoạch (nếu có). 2.3. Xem xét sự biến động của hàng mua, hàng xuất qua các tháng và tìm hiểu nguyên nhân nếu có đột biến 2.4. So sánh vòng quay hàng tồn kho qua các năm , tìm ra những biến động lớn, bất thường và giải thích nguyên nhân. 3. Kiểm tra chi tiết 3.1. Chứng kiến vào cuộc kiểm kê thực tế tại thời điểm khoá sổ kế toán (nếu giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong BCTC và nếu thời điểm được chỉ định làm kiểm toán trước thời điểm khoá sổ). 3.1.1. Kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê hàng tồn kho hay không 3.1.2. Trong khi xem xét việc kiểm kê của khách hàng, chú ý tập trung vào những khoản mục có giá trị lớn 3.1.3. Thông qua việc phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy làm việc các khoản mục hàng tồn kho đã quá hạn, hư hỏng, chậm luân chuyển, lỗi thời hoặc hàng thừa. 3.1.4. Đảm bảo rằng các khoản mục bị loại ra khỏi danh mục hàng tồn kho (hàng giữ hộ người khác…) đã được loại ra trong quá trình kiểm kê, được cộng và ghi sổ một cách chính xác, mô tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra. 3.1.5. Thực hiện xác nhận đối với các mặt hàng do người khác hoặc khách hàng giữ, gửi thư xác nhận bên gửi hàng hoặc giữ hàng về số lượng chất lượng. 3.1.6 Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê. 3.2. Trường hợp không tham gia kiểm kê tại thời điểm kết thúc niên độ: 3.2.1 Thu thập các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà khách hàng đã thực hiện (báo cáo kiểm kê, cách thức kiểm kê, các chỉ dẫn đối với nhân viên thực hiện ...) 3.2.2 Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã thực hiện để đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu kiểm kê đã nhận được. 3.2.3 Thực hiện kiểm kê mẫu một số khoản mục quan trọng tại thời điểm kiểm toán (nếu có thể). 3.3. Thu thập danh mục hàng tồn kho tại thời điểm khoá sổ (sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, bảng kê nhập xuất tồn và Biên bản kiểm kê) và thực hiện các công việc đối chiếu số dư của từng loại mặt hàng trên sổ kế toán chi tiết, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp, BCTC và số liệu kiểm kê. 3.4 Kiểm tra các phát hiện trong kiểm kê đã được khách hàng xử lý hay chưa và có hợp lý hay không ? Trong trường hợp chưa được xử lý thì cần phải xử lý như thế nào? 3.5. Kiểm tra chi tiết các đối ứng bất thường của các tài khoản hàng tồn kho, giải thích đầy đủ các bút toán bất thường này. Kiểm tra chọn mẫu nghiệp vụ nhập xuất kho để đảm bảo rằng qui định nội bộ của khách hàng về quản lý và mua sắm hàng tồn kho được thực hiện trên thực tế (đảm bảo nguyên tắc phê duyệt, nguyên tắc phân cấp quản lý, nguyên tắc bất kiêm nhiệm). Các phiếu nhập phiếu xuất có đầy đủ nội dung qui định và chữ ký của những người có liên quan và phù hợp với chứng từ gốc đi kèm (hóa đơn mua hàng, lệnh xuất kho...) 3.7 Chọn ...... nghiệp vụ nhập, xuất kho trước và sau ngày khóa sổ kế toán để kiểm tra việc chia cắt niên độ. 3.8. Kiểm tra phương pháp tính giá 3.8.1 Xem xét phương pháp xác định giá trị hàng nhập kho (nguyên tắc phân bổ các loại chi phí mua hàng). 3.8.2 Kiểm tra phương pháp tính giá hàng tồn kho có được áp dụng đúng trên thực tế hay không, nhất quán trong năm và năm trước hay không ? Trường hợp áp dụng không nhất quán trong năm và năm trước cần chỉ ra ảnh hưởng của sự thay đổi này và lý do của sự thay đổi. 3.8.3 Đánh giá tính hợp lý của giá trị ghi sổ hàng tồn kho cuối kỳ bằng cách so sánh đơn giá ghi sổ với đơn giá mua hàng tồn kho và giá bán hàng tồn kho tính đến thời điểm thực hiện kiểm toán. Trường hợp có sự giảm giá hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho thuộc loại hàng thực tế có những biến động đáng kể từ thời điểm khóa sổ kế toán cần thu thập thêm bằng chứng (hóa đơn mua hàng, thông tin về giá trên các phương tiện thông tin đại chúng...) đồng thời đối chiếu với số dự phòng đã được trích lập. 3.8.4 Thu thập và kiểm tra chênh lệch giá trị hàng tồn kho với các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khác nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp nhập sau xuất trước theo qui định của chuẩn mực kế toán. 3.9 Chọn mẫu các khoản mục hàng tồn kho quan trọng thực hiện đối chiếu giữa thẻ kho, sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, biên bản kiểm kê và các tài liệu liên quan khác (nếu có). 3.10 Kiểm tra phiếu nhập kho đầu năm sau đối với hàng mua đang đi đường để đảm bảo rằng giá trị và số lượng ghi sổ cuối năm là hợp lý 3.11 Thu thập phiếu xuất, biên bản giao nhận, thỏa thuận hoặc hợp đồng đại lý có liên quan đến hàng gửi bán tại thời điểm cuối năm. Kiểm tra việc quyết toán các lô hàng này trong đầu năm tiếp theo để đảm bảo rằng việc ghi nhận hàng gửi đi bán là hợp lý. 3.12 Kiểm tra việc phân loại và trình bày hàng tồn kho trên BCTC. 4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 4.1 Thu thập bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho 4.2 Kiểm tra mức độ hợp lý của việc lập dự phòng - Kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phòng (tính toán lại một số khoản). - Kiểm tra chi tiết đơn giá ghi sổ, đơn giá lập dự phòng và giá trên thị trường tại thời điểm cuối niên độ kế toán, có xem xét đến đơn giá sau ngày khoá sổ kế toán nếu cấn thiết (thực hiện kết hợp với bước 3.8.3) 4.3 Xem xét việc hạch toán dự phòng và hoàn nhập dự phòng 4.4 Tìm kiếm các hàng tồn kho đủ điều kiện lập dự phòng nhưng chưa ghi nhận. Trao đổi với khách hàng về biện pháp xử lý . 5. Thu thập và xem xét các tài liệu liên quan để có được bằng chứng hàng tồn kho được đem ra thế chấp, hoặc hàng tồn kho không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. 6. Kết luận 6.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. Lập trang kết luận kiểm toán. 6.3 Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31562.doc
Tài liệu liên quan